BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
TIỂU LUẬN MƠN
QUẢN LÝ LOGISTICS
(Học kì I nhóm 2 năm học 2022 – 2023)
Đề bài
Liên hệ tình hình phân bổ phương tiện logistics tại một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh cụ thể
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Vân Nga
Sinh viên thực hiện: LÊ ĐĂNG DŨNG
Mã sinh viên: A41371
Số điện thoại: 0988235421
Email:
Người chấm 1
Người chấm 2
HÀ NỘI – 2022
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Phân bổ phương tiện Logistics là một yếu tố quan trọng trong chuỗi cung ứng có
tác động đáng kể đến hiệu quả nhiều mạng lưới cung ứng và tổ chức nói chung. Các
quyết định về địa điểm mang tính chất chiến lược, mang tính chất dài hạn và khơng lặp
lại. Nếu khơng lập kế hoạch địa điểm tốt và kỹ lưỡng ngay từ đầu, các cơ sở mới có
thể gặp vấn đề về hoạt động liên tục trong tương lai. Quyết định địa điểm kém không
chỉ ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của cơng ty mà cịn cản trở sự tăng trưởng và phát
triển của quốc gia. Quyết định về địa điểm cần được thực hiện hết sức thận trọng, vì
bất kỳ sai sót nào dẫn đến quyết định sai có thể là nguyên nhân liên tục dẫn đến chi phí
cao hơn, đầu tư cao hơn, khó tiếp thị và vận chuyển, nhân viên và người tiêu dùng
khơng hài lịng và thất vọng, sản xuất thường xuyên bị gián đoạn, lãng phí bất thường ,
sự chậm trễ và chất lượng không đạt tiêu chuẩn, trong số những thứ khác. Vị trí của cơ
sở ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu, chi phí và mức độ dịch vụ cho khách hàng. Do
đó, đây là một vấn đề quan trọng để xác định đúng địa điểm cho các nhà máy, cửa
hàng dịch vụ và nhà kho.
Vinamilk hiện đang giữ vị trí đầu tàu trong ngành sữa với thị phần tổng thể hơn
50% sau hơn 45 năm thành lập và phát triển, sản phẩm đa dạng, thương hiệu được
người tiêu dùng tín nhiệm. Từ 03 nhà máy ban đầu khi thành lập, đến nay, Vinamilk
đã thực sự thành công với 13 nhà máy trong nước được đầu tư quy mô và ứng dụng
công nghệ hàng đầu thế giới, cùng với đó là các hệ thống trang trại, nhà kho, phân
phối được trải dài từ Bắc vào Nam. Trong tương lai, Vinamilk vẫn tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện các dự án đầu tư nhiều dự án nhà máy sản xuất, nhà kho,... để tiếp tục giữ
vững phân khúc thị trường sữa hiện nay . Tuy nhiên trong điều kiện tình hình thị
trường kinh tế nhiều biến đổi, liệu Vinamilk đã thực sự phân bổ hiệu quả phương tiện
Logistics của mình chưa, Vinamilk nên có hướng đi nào với các cơ sở phương tiện
logistics. Bài tiểu luận này với mục đích sẽ cung cấp khái quát về hoạt động Phân bổ
phương tiện Logistics trong doanh nghiệp, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc
phân bổ phương tiện Logistics để từ đó đề xuất các kiến nghị giúp Vinamilk có những
cơ chế, chính sách phù hợp để nâng cao hiệu suất chuỗi cung ứng của mình
Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận về Phân bổ phương tiện Logistics trong doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phân tích, đánh giá thực trạng Phân bổ Phương tiện Logistics của Vinamilk.
Đề xuất các kiến nghị nhằm phân bổ tối ưu Phương tiện Logistics tại Công ty
Vinamilk.
Đối tượng nghiên cứu
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................
PHẦN 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN BỐ PHƯƠNG TIÊN LOGISTICS
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH.........................................1
1.1. Một số khái niệm..............................................................................................1
1.1.1. Phương tiện logistics trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.................1
1.1.2. Phân bố phương tiện logistics.....................................................................1
1.2. Tầm quan trọng của phân bố phương tiện logistics......................................1
1.3. Xác định số lượng phương tiện logistics tối ưu..............................................3
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân bố phương tiện logistics............................4
1.5. Đánh giá đặc điểm một vị trí chuyên biệt......................................................9
1.6. Sử dụng cơng nghệ trong quyết định vị trí..................................................10
1.7. Di dời và đóng cửa phương tiện logistics.....................................................13
PHẦN 2. PHÂN BỐ PHƯƠNG TIỆN LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VIỆT NAM VINAMILK...................................................................................15
2.1. Giới thiệu về công ty Vinamilk......................................................................15
2.2. Chuỗi cung ứng của công ty..........................................................................18
2.3. Thực trạng phân bố phương tiện logistics tại công ty................................18
2.3.1. Thực trạng.................................................................................................18
2.3.2. Ưu điểm và hạn chế...................................................................................26
PHẦN 3. GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÂN BỐ TỐI ƯU
PHƯƠNG TIỆN LOGISTICS TẠI CÔNG TY........................................................30
3.1. Giải pháp.........................................................................................................30
3.2. Khuyến nghị....................................................................................................30
KẾT LUẬN..................................................................................................................32
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................33
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Ví dụ về giao thơng quyết định vị trí nhà máy..............................................11
Hình 1.2. Vị trí trọng tâm cho một nhà kho phục vụ năm cửa hàng bán lẻ..................12
Hình 2.1. Chuỗi cung ứng của Vinamilk trên thị trường nội địa..................................18
Hình 2.2. Hệ thống thu mua sữa từ các nơng hộ nhỏ của Vinamilk.............................20
Hình 2.3. Danh sách các nhà máy sưữa của Vinamilk..................................................22
Hình 2.4. Mơ hình hệ thống phân phối Vinamilk.........................................................23
Hình 2.5. Hệ thống Nhà máy của Vinamilk trên tồn quốc..........................................26
Hình 2.6. Hệ thống trang trại bò sữa của Vinamilk......................................................30
PHẦN 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN BỐ PHƯƠNG TIÊN LOGISTICS
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Phương tiện logistics trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Phương tiện logistics trong doanh nghiệp đề cập đến các cơ sở vật chất liên quan
đến hoạt động logistics như các cơ sở sản xuất, kho và trung tâm phân phối
Cơ sở sản xuất: là nơi tiến hành sản xuất (chế tạo) các sản phẩm thực tế, vừa là
nơi sửa chữa như là kiểm tra bảo dưỡng duy tu các máy móc liên quan đến sản
phẩm đã có
Kho: là một bộ phận của hệ thống Logistics, là nơi cất giữ nguyên nhiên vật
liệu, bán thành phẩm, thành phẩm,... trong suốt quá trình chu chuyển từ điểm
đầu đến điểm cuối của dây chuyền cung ứng, đồng thời cung cấp các thơng tun
về tình trạng, điều kiện lưu giữ và vị trí của hàng hóa được lưu kho.
Trung tâm phân phối: là nơi lưu trữ để nhận, lưu trữ tạm thời và phân phối
hàng hóa theo đơn đặt hàng khi chúng được nhận, nó duy trì mức dự trữ tối
thiểu và chỉ tập trung cho những mặt hàng có nhu cầu lớn. Khác với kho,
Trung tâm phân phối là nơi tổ chức tốt việc thực hiện đơn hàng và các dịch vụ
giá trị gia tăng như: phân loại, báo gói, dán nhãn, ghi ký mã hiệu, hồn thiện
sản phẩm theo yêu cầu khách hàng.
1.1.2. Phân bố phương tiện logistics
Phân bố phương tiện logistics là một hoạt động logistics/chuỗi cung ứng đã phát
triển từ một quyết định chiến thuật thành một quyết định có tầm quan trọng chiến lược
to lớn trong nhiều tổ chức. Cụ thể, nó là một hoạt động logistics/chuỗi cung ứng nhằm
lựa chọn vị trí cho các trung tâm phân phối, kho và các cơ sở sản xuất để tăng hiệu quả
logistics.
1.2. Tầm quan trọng của phân bố phương tiện logistics
Các nhà quản lý logistics phải đối mặt với một thị trường năng động và luôn thay
đổi. Sự năng động và thay đổi này là hai lý do tại sao vị trí cơ sở đã phát triển từ một
chiến thuật thành một sự cân nhắc về chiến lược. Các cơ sở vật chất như nhà máy sản
1
xuất và kho bãi đại diện cho các điểm cố định nơi hàng hóa được sản xuất, chế biến,
lắp ráp hoặc lưu trữ. Bởi vì các cơ sở này có thể rất tốn kém để cho thuê hoặc xây
dựng, các cơng ty thường do dự trong việc đóng cửa chúng. Tuy nhiên, các cơ sở có vị
trí kém có thể tác động tiêu cực đến hiệu quả logistics (ví dụ: do thời gian giao hàng
lâu hơn và kém tin cậy hơn). Dưới đây sẽ đề cập đến tầm quan trọng của việc phân bổ
phương tiện Logistics.
Giải quyết bài toán chi phí
Cân nhắc về chi phí hầu như khơng mới đối với các nhà quản lý logistics. Ngày
nay, những cân nhắc về chi phí phát sinh do nhiều người tiêu dùng chỉ mua sản phẩm
khi giá thấp, một phần do ảnh hưởng kéo dài từ cuộc suy thoái 2007–2009. Các doanh
nghiệp cũng đã góp phần khiến người tiêu dùng chú ý đến việc mua hàng giá thấp.
Nếu các nhà bán lẻ đưa ra mức giá thấp, thì chi phí của họ cũng phải thấp để tổ chức
của họ có lãi, điều này gây áp lực giảm chi phí đến các doanh nghiệp. Trong nhiều
năm, khn khổ giá thấp/chi phí thấp này đã khiến nhiều công ty sản xuất tại các quốc
gia có nguồn nhân cơng dồi dào và chi phí thấp. Tuy nhiên, các vị trí có chi phí thấp
thường nằm cách xa thị trường tiêu dùng, điều đó có nghĩa là chu kỳ đặt hàng dài hơn
do thời gian vận chuyển dài. Hơn nữa, một số quốc gia có chi phí đầu vào thấp, chẳng
hạn như Trung Quốc đang mất dần lợi thế và chứa đựng nhiều rủi ro liên quan đến nhà
xưởng. Ngoài ra, một số tổ chức đã áp dụng dịch vụ cung ứng gần, trong đó các công
ty thiết kế lại mạng lưới logistics của họ để đưa một số cơ sở sản xuất đến gần hơn với
các thị trường tiêu dùng chính.
Đáp ứng mong đợi dịch vụ khách hàng.
Kỳ vọng về dịch vụ của khách hàng tiếp tục tăng theo thời gian, khách hàng ngày
nay đang mong muốn chu kỳ đặt hàng nhanh hơn và đáng tin cậy hơn, nhưng chu kỳ
đặt hàng nhanh hơn và đáng tin cậy hơn được vận hành như thế nào từ góc độ vị trí cơ
sở? Một tổ chức nên dựa vào một hoặc hai cơ sở để phục vụ khách hàng của mình hay
nên dựa vào nhiều cơ sở để phục vụ họ? Nếu doanh nghiệp sử dụng ít cơ sở dự trữ
hàng hơn thì chi phí lưu kho thấp nhưng chi phí vận chuyển cao hơn. Ngược lại, nếu
sở hữu nhiều cơ sở hơn thì doanh nghiệp chịu chi phí lưu kho cao nhưng chi phí vận
chuyển thấp hơn.
2
Tiếp cận vị trí khách hàng/thị trường cung cấp
Những cải tiến về giao thông vận tải và công nghệ cho phép người tiêu dùng di
chuyển tương đối dễ dàng từ vùng này sang vùng khác hoặc quốc gia khác làm cho
việc phân bố các phương tiện logistics không ổn định.
Tăng trưởng kinh tế là một biến số khác ảnh hưởng đến vị trí của thị trường
khách hàng; các tổ chức đôi khi mở rộng phạm vi địa lý của họ để phục vụ khách hàng
mới. Từ góc độ dân số thuần túy, Trung Quốc và Ấn Độ là những thị trường hấp dẫn
tiềm năng vì hai quốc gia này chiếm khoảng một phần ba dân số thế giới. Điều làm
cho Trung Quốc và Ấn Độ ngày nay thậm chí cịn hấp dẫn hơn là cả hai đều đang trải
qua sự tăng trưởng mạnh mẽ về số lượng các gia đình thuộc tầng lớp trung lưu—
những gia đình thường ưa chuộng hàng hóa và dịch vụ có thương hiệu phương Tây.
Khái niệm bền vững là một cân nhắc chiến lược khác có khả năng tác động đến
vị trí của thị trường cung cấp. Tính bền vững đề cập đến các sản phẩm đáp ứng nhu
cầu hiện tại mà không ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương
lai. Một vấn đề bền vững quan trọng liên quan đến việc tìm nguồn cung ứng sản phẩm
và một khái niệm mới nổi liên quan đến chiến lược tìm kiếm các nhà cung cấp địa
phương (locavore). Chiến lược này có thể giảm thiểu việc vận chuyển sản phẩm (do đó
giảm ơ nhiễm khơng khí) và cho phép hỗ trợ nền kinh tế địa phương. Các nhà cung
cấp địa phương cũng có xu hướng hạn chế sử dụng hóa chất độc hại trong sản xuất
thực phẩm
1.3. Xác định số lượng phương tiện logistics tối ưu
Các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc xác định số lượng các cơ sở
phân phối, đặc biệt là trong thời kỳ đầu sản xuất kinh doanh. Các cơ sở phân phối và
sản xuất có xu hướng được tăng thêm (hoặc ít đi) theo thời gian khi cần thiết. Các cơ
sở phân phối được mở thêm khi lượng cầu tăng lên hoặc do doanh nghiệp mở rộng thị
trường trong khi năng lực cung ứng của các cơ sở hiện tại không đáp ứng được nhu
cầu. Việc xác định số lượng và vị trí các phương tiện logistics phụ thuộc vào lượng
cầu và mối quan hệ giữa các cơ sở Ví dụ, các nhà bán lẻ có thể thêm một trung tâm
phân phối khi một số cửa hàng của nó khơng cịn được cung cấp liên tục trong vịng
hai ngày bởi các cơ sở hiện có. Ngoài ra, việc mở rộng sang các thị trường mới có thể
3
yêu cầu làm tăng các cơ sở phân phối, sản xuất. Hơn nữa, tiến hành phân tích mức độ
khác nhau của dịch vụ khách hàng có thể dẫn đến một loạt các địa điểm cơ sở lý tưởng
hoàn toàn khác nhau, tùy thuộc vào mức độ dịch vụ khách hàng mong đợi.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phân bố phương tiện logistics
Các sản phẩm hữu hình là sự kết hợp của nguyên vật liệu thô, các bộ phận cấu
thành là lao động cùng với các sản phẩm có sự hỗn hợp khác nhau được sản xuất để
bán trên các thị trường khác nhau. Do đó, ngun vật liệu thơ, các bộ phận cấu thành,
lao động và thị trường đều ảnh hưởng đến việc đặt vị trí cơ sở sản xuất, chế biến hoặc
lắp ráp. Các kho hàng, trung tâm phân phối và các cơ sở cross-docking tồn tại để tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phân phối sản phẩm. Vị trí của chúng lần lượt bị ảnh
hưởng bởi vị trí của các nhà máy sản xuất và thị trường mà họ phục vụ. Phân bố
phương tiện logistics xoay quanh việc sắp xếp địa điểm sản xuất, gia công, lắp ráp và
cơ sở phân phối dọc theo chuỗi cung ứng. Mức độ ảnh hưởng, tầm quan trọng tương
đối của mỗi yếu tố này thay đổi tùy theo loại cơ sở, sản phẩm đang được xử lý, khối
lượng của nó và vị trí địa lý đang được xem xét. Việc phân bố phương tiện logistics
cần được xem xét trong mối quan hệ giữa các cơ sở logistics với nhau và chịu sự tác
động của nhiều yếu tố. Dưới đây ta sẽ đi tới việc xem xét các yếu tố sẽ ảnh hưởng đến
việc phân bố phương tiện Logistics.
Tài nguyên thiên nhiên
Các nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng trong quá trình sản xuất phần lớn
được khai thác trực tiếp từ lòng đất hoặc biển (như trong khai thác mỏ hoặc đánh bắt)
hoặc gián tiếp (như các sản phẩm nông sản). Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên ảnh
hưởng đến việc phân bố vị trí sản xuất ở gần vùng nguyên liệu hay ở gần thị trường
tiêu thụ Trong một số trường hợp, các nguồn lực này có thể nằm ở khoảng cách rất xa
so với điểm mà nguyên liệu hoặc sản phẩm của chúng sẽ được tiêu thụ. Đối với
nguyên liệu khơng mất trọng lượng trong q trình chế biến, được gọi là nguyên liệu
tinh khiết, điểm chế biến có thể ở bất kỳ đâu gần nguồn nguyên liệu và thị trường. Tuy
nhiên, nếu các nguyên liệu phải được xử lý tại một thời điểm nào đó giữa nơi chúng
được tập kết và nơi cần chúng, thì đặc điểm giảm hoặc tăng trọng lượng của chúng trở
nên quan trọng đối với vị trí của cơ sở. Nếu nguyên liệu bị mất trọng lượng đáng kể
4
trong quá trình chế biến, thì điểm chế biến phải gần điểm khai thác hoặc thu hoạch và
phần lớn để tránh phải trả phí vận chuyển khơng cần thiết. Nếu ngun liệu thơ tăng
trọng trong q trình chế biến thì điểm chế biến phải gần chợ.
Ngoài việc sử dụng để đóng chai, nước cũng là một yêu cầu đối với vị trí của
nhiều cơ sở. Đối với một số quy trình cơng nghiệp, nước được sử dụng để làm mát, và
ở một số vùng khí hậu, có thể sử dụng nước chảy tự nhiên để điều hịa khơng khí. Một
số hoạt động chế biến yêu cầu nước cho mục đích làm sạch và phương tiện để mang đi
các chất thải. Nước cũng cần thiết cho việc phòng cháy chữa cháy; phí bảo hiểm hỏa
hoạn được tính tùy thuộc vào sự sẵn có của việc cấp nước.
Các yêu cầu về diện tích mặt bằng cũng ảnh hưởng khơng nhỏ tới việc phân bố
các phương tiện logistics như kho, nhà máy sản xuất, lắp ráp… . Các cơ sở phân phối
và sản xuất có thể u cầu diện tích đất lớn để tạo điều kiện cho hoạt động hiệu quả.
Nhìn chung, các khu vực đất đai có xu hướng rộng lớn hơn và ít tốn kém hơn ở những
địa điểm nơng thơn - những địa điểm có thể khơng có đủ phương tiện đi lại hoặc
nguồn lao động.
Mối quan hệ giữa tài nguyên thiên nhiên và vị trí cơ sở xoay quanh việc tài
nguyên thiên nhiên sẽ được đưa vào sản phẩm như thế nào để hướng tới người tiêu
dùng. Tuy nhiên, trong một phần tư thế kỷ qua, tài nguyên thiên nhiên ngày càng được
quan tâm trong các cân nhắc về mơi trường và tính bền vững. Việc phân bố các
phương tiện logistics phải cân nhắc đến các loại ô nhiễm khác nhau, cụ thể là khơng
khí, tiếng ồn và nguồn nước đồng thời đảm bảo duy trì, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên
gắn với phát triển bền vững.
Đặc điểm dân số đối với thị trường hàng hóa
Dân số có thể được xem như vừa là thị trường tiêu thụ hàng hóa vừa là nguồn lao
động tiềm năng. Những thuộc tính khác nhau của khách hàng, đặc biệt khi chúng ảnh
hưởng đến dịch vụ khách hàng, đóng vai trị quan trọng trong việc các công ty hàng
tiêu dùng quyết định việc đặt các cơ sở phân phối của họ.
Các đặc điểm như quy mô dân số, tỉ lệ gia tăng dân số, mật độ phân bố dân cư,
tốc độ già hóa, số người trong độ tuổi lao động…, là những yếu tố ảnh hưởng đến việc
phân bố các phương tiện logistics.
5
Đặc điểm nguồn lao động
Lao động là mối quan tâm hàng đầu trong việc lựa chọn địa điểm sản xuất, gia
công, lắp ráp và phân phối. Các tổ chức thường quan tâm đến một số đặc điểm liên
quan đến lao động: quy mơ của lực lượng lao động hiện có, tỷ lệ thất nghiệp của lực
lượng lao động, độ tuổi của lực lượng lao động, kỹ năng và trình độ học vấn của họ,
mức lương phổ biến và mức độ lực lượng lao động đang, hoặc có thể được,…. Mối
quan hệ giữa đặc điểm nguồn lao động với việc phân bố phương tiện logistics xoay
quanh vấn đề chi phí nhân công, thời gian làm việc, chủng tộc, dân tộc và văn hóa….
Ngồi ra,tỷ lệ tiền lương lao động cũng là một yếu tố định vị quan trọng khi chuỗi
cung ứng trở nên tồn cầu về bản chất.
Các cơng ty quan tâm đến việc đặt trụ sở tại các quốc gia có lao động giá rẻ nên
nhận ra rằng đơi khi có những giới hạn đối với số lượng nhân viên giám sát có thể
được đưa đến từ các quốc gia khác. Chính phủ của nước sở tại cũng có thể u cầu
cơng dân của mình phải được đào tạo và làm việc trong nhiều chức vụ giám sát. Ngoài
ra, các quốc gia có lao động giá rẻ có thể có vơ số các xưởng sản xuất, có thể được coi
là các tổ chức bóc lột người lao động và khơng tuân thủ các nghĩa vụ pháp lý và tài
chính đối với người lao động.
Các cân nhắc về chủng tộc, dân tộc và văn hóa cũng có thể là những đặc điểm
dân số quan trọng yếu tố đó vào các quyết định về vị trí của cơ sở. Các tổ chức đôi khi
do dự trong việc thiết lập các cơ sở ở những khu vực không đa dạng về chủng tộc, sắc
tộc hoặc văn hóa vì khó thu hút người lao động chuyển đến các địa điểm đó.
Thuế và các ưu đãi
Mặc dù cân nhắc về lao động là quan trọng đối với các quyết định về địa điểm,
nhưng thuế cũng có thể quan trọng, đặc biệt đối với các cơ sở lưu kho. Các cơ sở kho
bãi và hàng tồn kho trong đó có thể là nguồn thu thuế chính cho các tổ chức thuế có
liên quan. Mối quan tâm đặc biệt đối với các nhà logistic và các nhà quản lý chuỗi
cung ứng là thuế hàng tồn kho, tương tự như thuế tài sản cá nhân do các cá nhân trả.
Theo nguyên tắc chung, thuế hàng tồn kho dựa trên giá trị hàng tồn kho được giữ vào
(các) ngày đánh giá. Do đó, nhà quản lý logistics cần hướng tới giảm thiểu hàng lưu
kho tại thời điểm này (Giữ cho hàng tồn kho càng thấp càng tốt vào (các) ngày đánh
6
giá, các doanh nghiệp có thể chào hàng để giảm lượng hàng tồn kho của họ trước ngày
đánh giá,...)
Ngoài tác động của thuế thì các ưu đãi đặc biệt từ Chính phủ hoặc chính quyền
địa phương sở tại có thể ảnh hưởng đến việc phân bổ các phương tiện logistics. Ví dụ:
các ưu đãi về tiền thuê mặt bằng kho bãi, vị trí kho bãi, có hay khơng sự giám sát của
chính quyền địa phương đối với các kho bãi (ảnh hưởng đến số lượng nhân viên bảo
vệ tại các kho…)
Các vấn đề liên quan vận chuyển
Việc cân nhắc vận chuyển dưới dạng tính sẵn có và chi phí vận chuyển là khía
cạnh quan trọng của các quyết định về địa điểm của cơ sở vì vận chuyển thường chiếm
một phần lớn trong tổng chi phí logistics. Vai trị của vận chuyển tăng lên khi ngày
càng nhiều công ty phấn đấu để giảm thời gian giao hàng.
Tính sẵn có của phương tiện vận tải đề cập đến số lượng phương thức vận tải
(cạnh tranh giữa các phương thức) cũng như số lượng các hãng vận tải trong mỗi
phương thức (cạnh tranh nội bộ) có thể phục vụ một phương tiện được đề xuất. Việc
đánh giá tính khả dụng của phương tiện vận chuyển có thể phụ thuộc vào loại cơ sở
đang được xem xét. Ví dụ, một nhà máy sản xuất có thể cần cả dịch vụ đường sắt (để
vận chuyển nguyên liệu thô) và dịch vụ xe tải (để vận chuyển thành phẩm), trong khi
một trung tâm phân phối có thể chỉ cần dịch vụ xe tải.
Nếu lựa chọn phân bố sai có thể làm tăng đáng kể chi phí vận chuyển và ảnh
hưởng đến dịch vụ khách hàng. Vì vậy, việc phân bố các phương tiện logistics sẽ được
xem xét cân đối giữa chi phí vận chuyển với vị trí đặt kho bãi và ưu tiên dịch vụ khách
hàng.
Vị trí gần các cụm cơng nghiệp
Khi xem xét các cân nhắc về vị trí cơ sở, các sách về logistics ban đầu đã đề cập
"những lợi thế rịng có thể đạt được bằng cách chia sẻ các vị trí chung của các doanh
nghiệp khác nhau.". Sự tập trung các phương tiện logistics của một ngành hay lĩnh vực
7
liên quan sẽ tạo ra các cụ công nghiệp (VD: Thung lũng Silicol, KCN SamSung, KCN
Bắc Thăng Long…)
Các cụm công nghiệp có thể mang lại lợi thế tiềm năng cho những doanh nghiệp
tiềm năng về cơ sở vật chất và phương tiện đi lại. Về cơ sở vật chất, sự gần gũi tương
đối của các nhà sản xuất trong một cụm cụ thể có thể cho phép tích lũy năng lực theo
nghĩa là một nhà sản xuất thừa năng lực có thể sản xuất hàng hóa cho một nhà sản xuất
có lượng đơn đặt hàng vượt mức. Từ góc độ giao thơng vận tải, các cụm cơng nghiệp
có thể cho phép giao hàng nhanh hơn và nhất quán hơn.
Việc tập trung này làm giảm các chi phí vận chuyển trong quá trình sản xuất và
hỗ trợ nhau trong phân phối đầu ra thành phẩm sản xuất. Đặc biệt đối với các sản
phẩm được tạo ra từ sự mở rộng của chuỗi cung ứng (nhiều thành viên tham gia vào
quá trình tạo giá trị)
Mơ hình thương mại
Các nhà quản lý logistics quan tâm đến sự thay đổi của thị trường và dân số để có
những định hướng tốt hơn về logistics từ khâu nguyên liệu thô cho đến thành phẩm. .
Các nguồn dữ liệu chung về dịng chảy hàng hóa có thể được nghiên cứu, giống như số
liệu dân số, để xác định những thay đổi xảy ra trong sự di chuyển của ngun liệu thơ
và hàng hóa bán chế biến. Tính sẵn có và chất lượng của những dữ liệu này thường
khác nhau giữa các quốc gia và có thể khó so sánh dữ liệu giữa các quốc gia vì các
phương pháp khác nhau được sử dụng để thu thập dữ liệu.
Đối với dịng chảy hàng hóa, các nhà logistic đặc biệt quan tâm đến (1) lượng
hàng được sản xuất và (2) nơi nó được vận chuyển. Nếu một cơng ty quan tâm đến hệ
thống phân phối cho các sản phẩm của mình, thơng tin này sẽ cho biết thị trường đang
hoạt động như thế nào và trong nhiều trường hợp, nó cịn giúp xác định cả nhà sản
xuất và khách hàng chính của họ. Tại thời điểm này, các cơng ty sẽ hiểu được tình
hình hiện tại và sẽ cố gắng tìm ra một phương án sản xuất - phân phối với chi phí thấp
hơn.
Chất lượng cuộc sống
Một yếu tố định vị ngày càng quan trọng là chất lượng cuộc sống, kết hợp các
yếu tố phi kinh doanh vào quyết định kinh doanh về vị trí đặt nhà máy hoặc cơ sở phân
8
phối. Chất lượng cuộc sống là lý do hàng đầu khiến các doanh nghiệp đặt trụ sở tại
một khu vực cụ thể. Ví dụ về các yếu tố chất lượng cuộc sống bao gồm chi phí sinh
hoạt, cơ hội giáo dục, tỷ lệ tội phạm, cơ hội việc làm , thời tiết, và các tiện nghi văn
hóa,...
Có một số lý do để bao gồm việc xem xét chất lượng cuộc sống như một yếu tố
trong vị trí cơ sở. Thứ nhất, những nhân viên có thể sống một lối sống hợp lý có xu
hướng hạnh phúc hơn và trung thành hơn; những nhân viên vui vẻ và trung thành ít có
khả năng rời bỏ cơng việc của họ và ít có khả năng làm mất lịng khách hàng tiềm
năng. Thứ hai, vì nhiều tổ chức hiện đang cạnh tranh trong nước và quốc tế để tìm
kiếm nhân tài, các vị trí địa lý kém mong muốn có thể cản trở quá trình tuyển dụng,
thu hút nhân viên mới.
Định vị ở các nước khác
Các yếu tố chung (ví dụ: dân số, giao thông vận tải, chất lượng cuộc sống, v.v.)
mà được xem xét ở trên cũng được áp dụng khi các công ty đang nghĩ đến việc đặt các
cơ sở ở các quốc gia không phải trong nước. Sự khác biệt về văn hóa, dân số…, đặc
biệt là chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật liên quan, sự ổn định chính trị,
quan liêu, tham nhũng, chủ nghĩa bảo hộ, chủ nghĩa dân tộc, tư nhân hóa, cũng như
các hiệp ước và hiệp định thương mại mà nước sở tại tham gia có ảnh hưởng đến các
quyết định phân bổ các phương tiện logistics của DN.
1.5. Đánh giá đặc điểm một vị trí chuyên biệt
Phần trước đã đề cập đến một số cân nhắc chung phổ biến trong việc lựa chọn địa
điểm đặt cơ sở sản xuất, phân phối hoặc lắp ráp. Phần này đề cập đến các cân nhắc
chuyên biệt hơn hoặc cụ thể theo vị trí, cần được tính đến trong quyết định về địa điểm
của cơ sở. Hầu hết những cân nhắc này là những ranh giới vơ hình có thể có ý nghĩa
quan trọng trong quyết định về địa điểm.
Khi một địa điểm được xem xét, nhiều vấn đề khác cần được giải quyết trước khi
bắt đầu xây dựng hoặc vận hành. Ví dụ: có thể cần phải tìm kiếm quyền sở hữu để đảm
bảo rằng một lơ đất cụ thể có thể được bán và khơng có quyền cầm giữ đối với lơ đất
đó. Các kỹ sư nên kiểm tra địa điểm để đảm bảo rằng nó có hệ thống thốt nước thích
9
hợp, xác định các đặc tính chịu tải của đất. Các yếu tố môi trường cũng được xem xét
tại vị trí của cơ sở bao gồm ơ nhiễm khơng khí, ô nhiễm nước, bảo vệ đa dạng sinh
học, tiêu thụ năng lượng và phát sinh chất thải, … Thế kỷ 21 được đặc trưng bởi
những điều kiện thời tiết cực đoan và có rất ít dấu hiệu cho thấy những điều kiện thời
tiết cực đoan này sẽ giảm dần theo thời gian. Vậy nên những yếu tố liên quan đến thời
tiết như lốc xốy, lũ lụt và bão,...có thể ảnh hưởng đến các quyết định về địa điểm.
Khu vực thương mại tự do
Những vị trí đặc biệt trong đó chứa các khu thương mại tự do, còn được gọi là
khu thương mại nước ngoài, xuất khẩu, khu chế biến, hoặc đặc khu kinh tế. Trong khu
vực thương mại tự do, hàng hóa có thể được lưu trữ, trưng bày, chế biến hoặc sử dụng
trong các hoạt động sản xuất mà không phải chịu thuế và hạn ngạch cho đến khi hàng
hóa hoặc sản phẩm của họ đi vào lãnh thổ hải quan của quốc gia trong khu vực. Các
khu thương mại tự do thường được đặt tại hoặc gần các cảng biển, hoặc gần các sân
bay.
Tiểu vùng thương mại tự do
Các khu vực thường được đặt gần các cảng nước hoặc gần các sân bay. Các phân
khu thương mại tự do đề cập đến các địa điểm cụ thể tại một khu vực thương mại tự do
hiện tại, chẳng hạn như một cơng ty tư nhân, nơi mà hàng hóa có thể được lưu trữ,
trưng bày, xử lý hoặc sản xuất miễn thuế.
1.6. Sử dụng công nghệ trong quyết định vị trí
Sử dụng các hệ thống mạng lưới đơn giản trong quyết định vị trí
Nhiều sản phẩm là sự kết hợp của một số yếu tố nguyên vật liệu đầu vào và lao
động. Lý thuyết vị trí địa điểm truyền thống có thể được sử dụng để chỉ ra rằng một
hoặc một số địa điểm sẽ giảm thiểu chi phí vận chuyển. Hình sau cho thấy một thiết bị
giống như phịng thí nghiệm có thể được sử dụng để tìm địa điểm có chi phí thấp nhất,
xét về mặt vận chuyển, để lắp ráp một sản phẩm bao gồm đầu vào từ hai nguồn và thị
trường ở khu vực thứ ba.
10
Hình 1.1. Ví dụ về giao thơng quyết định vị trí nhà máy
Mặc dù hầu hết các giải pháp cho các vấn đề định vị hiện nay đều liên quan đến
phân tích trên máy tính, nhưng có thể khơng cần phân tích như vậy nếu các thơng số
liên quan khơng quá phức tạp. Do đó, các hệ thống lưới có thể được sử dụng để xác
định vị trí tối ưu (được xác định là chi phí thấp nhất) cho một cơ sở bổ sung.
Hệ thống lưới
Các hệ thống lưới rất quan trọng đối với phân tích vị trí vì chúng cho phép phân
tích các mối quan hệ khơng gian bằng các cơng cụ tốn học tương đối đơn giản. Hệ
thống lưới là các mẫu bàn cờ được đặt trên bản đồ, như trong Hình dưới. Lưới được
đánh số theo hai hướng: ngang và dọc.
11
Hình 1.2. Vị trí trọng tâm cho một nhà kho phục vụ năm cửa hàng bán lẻ
Phương pháp tiếp cận trọng tâm có thể được sử dụng để định vị một cơ sở duy
nhất sao cho khoảng cách đến các cơ sở hiện có được giảm thiểu. Theo đó, tọa độ của
điểm đặt phương tiện được xác định bằng trung bình cộng của trục tung và trục hồnh
tương ứng của các cửa hàng.
Bởi vì mỗi cửa hàng sẽ có mức độ tiêu thụ hàng hóa khác nhau, nên phương pháp
trọng tâm có thể dễ dàng sửa đổi để tính đến khối lượng—phương pháp trọng tâm
trọng số. Theo đó, một cơ sở lưu kho tiềm năng sẽ được đặt gần các địa điểm hiện có
với nhu cầu hiện tại lớn nhất. Việc xác định tọa độ đặt kho sẽ được tính tốn dựa trên
trung bình cộng có trọng số tiêu thụ của mỗi cửa hàng ở cả trục tung và trục hồnh
Hai cách tiếp cận vừa được mơ tả là tương đối đơn giản và dễ hiểu, đồng thời
việc tính tốn có thể được thực hiện tương đối nhanh chóng để cung cấp vị trí gần
đúng của các cơ sở tập trung, ít nhất là về mặt giao thơng. Bởi vì cả phương pháp
trọng tâm và trọng tâm trọng số đều khơng tinh vi, nên có thể phải thực hiện các điều
chỉnh để tính đến các cân nhắc như thuế, mức lương ở các địa điểm cụ thể, chiết khấu
khối lượng, chi phí và chất lượng dịch vụ vận tải, và thực tế là giá cước vận tải giảm
dần khi khoảng cách tăng. Những cân nhắc này làm tăng độ phức tạp cũng như thời
12
gian để thực hiện các tính tốn cần thiết và giải thích một phần lý do tại sao nhiều cơng
ty đã chuyển sang các gói phần mềm chuyên dụng để giúp họ đưa ra quyết định về vị
trí cơ sở.
1.7. Di dời và đóng cửa phương tiện logistics
Ở phần này, ta sẽ xem xét tới 2 tình huống: Một tình huống liên quan đến việc di
dời cơ sở (liên quan đến tăng trưởng kinh doanh) và tình huống cịn lại liên quan đến
việc đóng cửa cơ sở (liên quan đến việc thu hẹp hoạt động kinh doanh). Cụ thể hơn,
việc di dời cơ sở xảy ra khi một công ty quyết định rằng họ không thể tiếp tục hoạt
động trong cơ sở hiện tại và phải chuyển hoạt động sang cơ sở khác để phục vụ nhà
cung cấp hoặc khách hàng tốt hơn. Ngược lại, việc đóng cửa cơ sở xảy ra khi một công
ty quyết định ngừng hoạt động tại một địa điểm hiện tại vì các hoạt động có thể khơng
cịn cần thiết nữa hoặc có thể được tiếp quản bởi các cơ sở khác.
Một lý do phổ biến cho việc di dời cơ sở liên quan đến việc thiếu chỗ để mở rộng
tại địa điểm hiện tại, thường là do hoạt động kinh doanh gia tăng đáng kể. Di dời các
nhà máy công nghiệp và cơ sở kho bãi từ các thành phố trung tâm đông đúc và cũ kỹ
đến các địa điểm hấp dẫn hơn ở các vùng ngoại ơ. Chi phí đất đai và tắc nghẽn ở các
thành phố trung tâm thường khiến việc mở rộng trở nên khó khăn (hoặc khơng thể) và
các cơng ty vận tải thường thích các địa điểm ngoại ơ hơn vì ít tắc nghẽn giao thơng
hơn. Quyết định di dời liên quan đến việc so sánh những lợi thế và bất lợi của cơ sở
mới với những lợi thế và bất lợi của một vị trí hiện có. Các công ty cũng nên xem xét
các hậu quả tiềm ẩn của việc di dời đối với nguồn nhân lực của họ — những hậu quả
có thể khơng dễ định lượng. Ở mức tối thiểu, người sử dụng lao động nên thông báo
cho nhân viên hiện tại về việc di dời theo kế hoạch và việc di dời như vậy có thể ảnh
hưởng đến họ như thế nào. Thông tin di dời từ các nguồn khác có thể dẫn đến sự bối
rối, tức giận và tinh thần sa sút, đồng thời có thể dễ dàng ảnh hưởng đến năng suất của
cơ sở hiện tại vào thời điểm mà việc thuê người thay thế có thể rất khó khăn. Cho dù
đã lên kế hoạch trước tốt đến đâu, việc di dời từ cơ sở này sang cơ sở khác hiếm khi
không gặp rắc rối, việc gặp trục trặc trong việc di dời có thể làm tăng chi phí hậu cần
và làm giảm dịch vụ khách hàng. Vì vậy, việc di dời cần tính đến các chi phí vơ hình
như mức độ sẵn lòng của nhân viên, thời gian vận hành trở lại, giảm giá trị dịch vụ
khách hàng…
13
Các cơ sở đóng cửa vì nhiều lý do, bao gồm loại bỏ năng lực dư thừa trong việc
sáp nhập và mua lại, nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng, lập kế hoạch kém hoặc khối
lượng kinh doanh không đủ. Dù (các) lý do là gì, tổ chức bắt buộc phải xác định rõ
ràng lý do tại sao một nhà máy đang tồn tại lại bị đóng cửa, chẳng hạn như những
thách thức trong việc tái phát triển địa điểm hiện tại. Ngoài ra, tác động của con người
đối với việc đóng cửa cơ sở phải là ưu tiên hàng đầu; các cá nhân không chỉ mất việc
làm và lương, mà một số cá nhân cịn có thể bị mất lịng tự trọng. Do đó, cần phải có
kế hoạch thơng báo sớm về việc đóng cửa hay di dời trong tương lai.
14
PHẦN 2. PHÂN BỐ PHƯƠNG TIỆN LOGISTICS TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
SỮA VIỆT NAM VINAMILK
2.1. Giới thiệu về công ty Vinamilk
Cơng ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk) có tên giao dịch quốc tế là Vietnam
Dairy Products Joint Stock Company. Cơng ty được thành lập từ năm 1976, hiện có trụ
sở chính tại 36-38 Ngơ Đức Kế, Quận 1, Tp. HCM. Tổng số công nhân viên chức gần
10.000 người. Vinamilk đã đạt tăng trưởng doanh thu cao, tỷ lệ tăng trưởng kép hàng
năm cho giai đoạn từ 2005 đến 2011 là 25%. Năm 2011, Vinamilk gây ấn tượng với
doanh thu trên 1 tỷ USD (gần 22,3 nghìn tỷ đồng), con số này giúp Vinamilk chính
thức gia nhập đội ngũ các doanh nghiệp lớn của Châu Á Thái Bình Dương. Tới năm
2016 với doanh thu, vốn hóa lần lượt là 2,1 tỷ USD và 9,1 tỷ USD, Vinamilk lọt vào
danh sách 2.000 công ty niêm yết lớn nhất thế giới do tạp chí Forbes bình chọn
(Global 2000). Vinamilk tiếp tục nắm giữ vị trí dẫn đầu danh sách 50 thương hiệu dẫn
đầu năm 2019 ở nước ta do Tạp chí Forbes Việt Nam công bố, với giá trị thương hiệu
đạt hơn 2,2 tỷ USD.
Với bề dày hơn 45 năm thành lập và phát triển, sản phẩm đa dạng, thương hiệu
được người tiêu dùng tín nhiệm, Vinamilk hiện đang giữ vị trí đầu tàu trong ngành sữa
với thị phần tổng thể hơn 50%, trong đó tơng ty tiếp tục duy trì thị phần áp đảo ở nhóm
sảnphẩmsữa đặc (90%), sữa chua (68%) và sữa nước (48%). Riêng nhóm sản
phẩm sữa bột thì Vinamilk đứng vị trí thứ 2, sau cơng ty Abbott, với thị phần là
24,6%.
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Năm 1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do
chế độ cũ để lại, gồm :
Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).
Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle') ( Thụy Sỹ).
15