TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TÉ HÀ NỘI
Bộ MÔN ĐIÈU DƯỠNG NHI
Chủ biên
: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
Đồng chủ biên:
TS. Đặng Huong Giang
GIÁO TRÌNH
CHĂM SĨC SỨC KHỎE TRẺ EM
HÀ NỘI - 2017
1
Chủ biên
: PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
Đồng chủ biên: TS. Đặng Huong Giang
Tham gia biên soạn:
PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng
TS. Đặng Hương Giang
ThS. Hoàng Lan Huong
CN. Nguyễn Lê Thủy
2
MỤC LỤC
Các thời kỳ phát triển của trẻ em
4
Sự phát triển thể chất của tré em
14
Sự phát triển tâm thần vận động của trẻ em
29
Tiêm chủng và chương trình tiêm chủng mở rộng
42
Nuôi con bằng sữa mẹ và thức ăn thay thế
58
Ăn bổ sung
79
Chăm sóc trẻ suy dinh dường
90
Chăm sóc trẻ sốt và co giật do sốt
116
Chăm sóc trẻ sơ sinh đủ tháng
129
Chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng nhẹ cân
149
Chăm sóc trẻ sơ sinh bị nhiễm khuấn
164
Chăm sóc trẻ tiêu chảy
174
Chăm sóc trẻ ho khó thớ
191
Xử trí trẻ dị vật đường thở
213
3
CÁC THỜI KỲ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ EM
MỤC TIÊU HỌC TẬP
1. Trình bày được đặc điểm sinh học và bệnh lý của trẻ em ở từng thời kỳ.
- Kỹ năng
2. Lựa chọn các biện pháp chăm sóc và phịng bệnh phù họp với từng tình huống
trẻ.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm
3. Thể hiện sự cẩn thận, nghiêm túc trong khi tìm hiểu từng tình huống trẻ.
4. Chứng minh được khả năng độc lập và họp tác hiệu quả với các thành viên trong
nhóm học tập.
5. Thế hiện được tính tích cực trong học tập. Sử dụng tốt cơng nghệ thông tin đế tự
nghiên cứu, giải quyết bài tập.
NỘI DUNG
1. Đại cương
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và đang phát triển. Quá trình lớn và phát triển của
trẻ em cũng tuân theo qui luật chung của sự tiến hoá sinh vật, đi từ thấp đến cao, từ
đơn giản đến phức tạp. Q trình tiến hố này khơng diễn ra từ từ tăng dần mà có
những bước nhảy vọt cả về thế chất, tâm thần và vận động. Vì vậy khi nói đến trẻ
em khơng thể nói chung, mà mỗi lứa tuổi có những đặc điểm sinh học riêng, chi
phổi đến sự phát triến bình thường cũng như quá trình bệnh lý của trẻ. Căn cứ vào
đặc điểm sinh học của trẻ em, Giáo sư A.F Tua (người Nga) đã phân chia quá trình
phát triến của trẻ em thành 6 thời kỳ như sau:
-
Thời kỳ trong tử cung
-
Thời kỳ sơ sinh
-
Thời kỳ bú mẹ
-
Thời kỳ răng sữa
4
-
Thời kỳ thiếu niên
-
Thời kỳ dậy thì
Cách phân chia này hiện nay được sử dụng rộng rãi ở nước ta.
2. Đặc điếm sinh học và bệnh lí từng thời kì
2.1. Thịi kỳ trong tử cung
2.1.1. Giới hạn: tính từ khi trứng được thụ tinh đến khi trẻ được sinh ra. Theo qui
định của Tổ chức Y tế thế giới sự phát triến bình thường của thai trong tử cung
được tính là đủ tháng nếu thai đủ 37 tuần đến đủ 41 tuần (trong khoảng 259 đến
294 ngày), được tính từ ngày đầu tiên của kỳ kinh cuối cùng của bà mẹ. Thời kỳ
này chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn phát triền phơi: 3 tháng đầu là sự hình thành và biệt hoá các bộ phận
của cơ thể. Ở thời kỳ này thai nhi tăng cân ít, chủ yếu là phát triển chiều dài, cuối
thời kỳ này tất cả các bộ phận đã hình thành đầy đủ đế tạo nên một con người thật
sự.
- Giai đoạn phát triển thai nhi: từ tháng thứ 4 đến tháng thứ 9 của thai.
+ Đen cuối tháng thứ 4 rau thai đã hình thành đầy đủ và qua đó người mẹ trực tiếp
ni con. Thai nhi có tay chân và người mẹ có thế cảm nhận được cử động của thai
nhi trong bụng.
+ Tháng thứ 6 thai cử động tích cực và tất cả các bà mẹ phải cảm nhận rõ sự cử
động của thai nhi trong bụng mình.
+ Tháng thứ 7 thai nhi đã phát triến hồn chỉnh và đã có thế sống sót được nếu phải
sinh ra vào thời điếm này nhưng phải nhận được sự hồ trợ đặc biệt kéo dài.
+ Tháng thứ 8 tất cả các quá trình phát triển của thai nhi đã hồn tất và thai nhi có
cơ hội sống sót cao nếu phải sinh ra vào thời điếm này mặc dù vẫn cần nhận sự hỗ
trợ đặc biệt. Lúc này thai nhi nặng khoảng 2kg, dài khoảng 45cm.
+ Tháng thứ 9 thai nhi được coi là đủ tháng, phối đã phát triển đầy đủ, trong đa số
các trường họp thai nhi xoay đầu xuống sâu dưới khung chậu của người mẹ và đã
5
săn sàng đê chào đời. Lúc này thai nhi nặng khoảng 2,5kg-4kg và dài khoảng
50cm.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý
- Thai nhi nhận oxy và chất dinh dưỡng từ cơ thế người mẹ qua rau thai.
- Thai nhi lớn rất nhanh. Theo Tố chức Y tế Thế giới có sự khác biệt giữa các quốc
gia trên thế giới về sự phát triển cân nặng của thai nhi. Sự phát triển của thai nhi
phụ thuộc vào một số yếu tố: tuối, cân nặng, chiều cao, số lần sinh nở của bà mẹ
và giới tính của thai nhi.
2.1.3. Đặc điểm bệnh lỷ
Bệnh lý ở thời kỳ này là sự rối loạn hình thành và phát triển thai.
Những yếu tố về phía mẹ ảnh hưởng đến sự phát triển của thai nhi như: tuổi
cao, số lần đẻ nhiều, khoảng cách giữa các lần đẻ ngắn, dinh dưỡng khi có thai
kém, điều kiện lao động vất vả, tinh thần không thoải mái, bị nhiễm một số hoá
chất độc hoặc dùng một số thuốc, mắc một số bệnh như cúm, viêm gan B, sốt rét,
nhiễm HIV/AIDS...trong 3 tháng đầu có thế gây rối loạn hoặc cản trở sự hình
thành các bộ phận của thai, sẽ gây quái thai hoặc các dị tật sau này, còn trong 6
tháng cuối có thế gây tình trạng sẩy thai, đẻ non, thai chết lưu, suy dinh dường bào
thai...
2.1.4. Các biện pháp chăm sóc và phịng bệnh: để đảm bảo thai nhi phát triển bình
thường bà mẹ cần thực hiện những việc sau.
- Khám thai định kỳ ít nhất là 3 lần trong suốt thời kỳ thai nghén.
- Tiêm phòng uốn ván sơ sinh qua bà mẹ.
- Thận trọng khi dùng thuốc, tránh tiếp xúc với các yếu tố độc hại.
- Lao động họp lý, tinh thần thoải mái.
- Dinh dưỡng đầy đủ, bảo đảm từ 2400 - 2500 calo/ngày.
- Phát hiện và điều trị sớm các bệnh mà người mẹ mắc.
2.2.
Thịi kỳ sơ sinh
2.2.1. Giói hạn: được tính từ lúc đẻ đến 28 ngày tuối.
6
2.2.2. Đặc điếm sinh lý: Từ giai đoạn này trẻ bắt đầu liên hệ với thế giới xung
quanh. Đặc điểm sinh lý nổi bật nhất là sự thích nghi của trẻ với mơi trường bên
ngồi tử cung.
- Hơ hấp: phổi bắt đầu hoạt động.
- Tuần hồn: vịng tuần hồn kín thay thế vịng tuần hồn rau thai.
- Máu: huyết sắc tố bào thai (HbF) được thay thế bằng huyết sac to Al (HbAl), số
lượng hồng cầu giảm.
- Các bộ phận khác như tiêu hố, thần kinh, thận.. .cũng có những biến đổi để thích
nghi.
- Trẻ sơ sinh xuất hiện một số dấu hiệu sinh lý như: sụt cân, vàng da, biến động
sinh dục, thay đối thân nhiệt, hạ đường huyết...
Trong thời kỳ này, chức năng của các bộ phận và hệ thống đều chưa hoàn
thiện, nhưng sẽ biến đối rất nhanh, đặc biệt là trong tuần lề đầu sau đẻ.
2.2.3. Đặc điếm bệnh lý: Thời kỳ này trẻ có thế mắc những bệnh sau:
- Hậu quả của sự rối loạn hình thành và phát triến ở thời kỳ trong tử cung gây ra,
trẻ có những dị tật: khe hở mơi, não bé bẩm sinh, phình đại tràng bẩm sinh... hoặc
bị đẻ non.
- Các bệnh do quá trình đẻ gây ra như: sang chấn (gẫy xương, bướu máu...), ngạt.
- Các bệnh nhiễm trùng
+ Nhiễm trùng bẩm sinh do mẹ truyền sang qua rau thai ở thời kỳ trong tử cung
như: lao, giang mai, sốt rét, nhiễm HIV...
+ Nhiễm trùng mắc phải như: viêm da, viêm rốn, viêm phổi...thời kỳ này trẻ ít
mắc bệnh bạch hầu, thương hàn và không mắc sởi.
Nhiễm trùng ở trẻ sơ sinh có đặc điếm: biếu hiện khơng rầm rộ, trẻ thường sốt
nhẹ hoặc khơng sốt, có khi còn hạ thân nhiệt, nhưng bệnh thường nặng và có xu
hướng lan toả, nguy cơ tử vong cao.
7
- Ngồi ra, trong thời kỳ này trẻ cịn mắc một số bệnh như: vàng da tăng bilirubin
tự do quá mức do bất đồng nhóm máu mẹ - con, xuất huyết não - màng não do
giảm tỷ lệ prothrombin....
2.2.4. Các biện pháp chăm sóc và phịng bệnh: Đế hạn chế tỷ lệ tử vong cho trẻ sơ
sinh cần thực hiện các biện pháp sau:
- Chăm sóc bà mẹ trong thời kỳ mang thai: ăn uống tốt, lao động nghỉ ngơi hợp lý,
khám thai định kỳ, tiêm phòng vắc xin uốn ván, phát hiện và điều trị sớm các bệnh
bà mẹ mắc.
- Thực hiện đẻ an toàn: đẻ tại cơ sở y tế.
-Vơ khuẩn trong chăm sóc và giữ ấm cho trẻ sơ sinh.
- Đảm bảo trẻ được nuôi bằng sữa mẹ: bú sớm, bú mẹ hoàn toàn và bú đủ.
- Tiêm chủng phòng bệnh cho trẻ gồm vắc xin phòng bệnh lao, viêm gan B.
- Phát hiện và điều trị sớm các bệnh trẻ mắc.
2.3 Thòi kỳ bú mẹ (nhũ nhi)
2.3.1. Giói hạn: tiếp theo thời kỳ sơ sinh cho đến hết năm đầu (từ 1 đến 12 tháng).
2.3.2. Đặc điểm sinh lý
- Tốc độ tăng trưởng nhanh, nhất là trong 3 tháng đầu do đó nhu cầu về dinh dưỡng
cao, q trình đồng hố mạnh hơn q trình dị hoá.
- Chức năng các bộ phận cũng phát triến nhanh, nhưng vẫn chưa hoàn thiện, đặc
biệt là chức năng tiêu hố, tình trạng miễn dịch thụ động (IgG từ mẹ truyền sang
qua rau thai) giảm nhanh, trong khi khả năng tạo globulin miễn dịch cịn yếu.
- Đã hình thành hệ thống tín hiệu thứ nhất (các phản xạ có điều kiện) và đến cuối
năm trẻ bắt đầu phát triển hệ thống tín hiệu thứ hai (trẻ bắt đầu nói).
2.3.3. Đặc điểm bệnh lỷ
- Trẻ hay mắc các bệnh về dinh dưỡng và tiêu hố như: suy dinh dưỡng, thiếu máu,
cịi xương, tiêu chảy chảy cấp...
- Các bệnh nhiễm khuẩn:
8
+ Trẻ dưới 6 tháng tuối ít mắc các bệnh nhiễm khuấn lây như sởi, thuỷ đậu...do
trong cơ thể trẻ vẫn còn kháng thể thụ động từ mẹ truyền sang qua rau thai và qua
sữa mẹ.
+ Từ 6 tháng tuối trở đi, miễn dịch thụ động giảm nhanh, miễn dịch chủ động còn
yếu nên trẻ dễ mắc các bệnh nhiễm khuấn lây hơn.
Ờ thời kỳ này các bệnh nhiễm khuẩn so với thời kỳ sơ sinh có giảm hơn
nhưng vẫn còn nặng, các bệnh nhiễm khuẩn thường gặp ở trẻ thời kỳ này là viêm
phổi, viêm màng não mủ...., khi mắc các bệnh nhiễm khuẩn trẻ thường sốt cao và
có thể bị co giật.
2.3.4 Các biện pháp chăm sóc và phòng bệnh: để đảm bảo trẻ phát triển khỏe
mạnh cần thực hiện các biện pháp sau
- Đảm bảo dinh dưỡng cho trẻ: cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, từ tháng
thứ 6 cho ăn bố sung đầy đủ theo ô vuông thức ăn. Neu trẻ không được bú mẹ đảm
bảo cho trẻ ăn nhân tạo đúng và đủ.
- Thực hiện tiêm chủng đầy đủ, đúng thời gian và đúng kỹ thuật.
-Vệ sinh thân thể.
- Chú ý các biện pháp hồ trợ giúp trẻ phát triến về tâm thần, vận động.
- Theo dõi biểu đồ tăng trưởng.
- Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh trẻ mắc.
2.4. Thòi kỳ răng sữa
2.4.1. Giới hạn: tiếp theo thời kỳ bú mẹ đến 6 tuổi, có thế chia thời kỳ này thành 2
giai đoạn:
+ Giai đoạn nhà trẻ: từ 1 - 3 tuối
+ Giai đoạn mẫu giáo (còn gọi là tuối tiền học đường): từ 4 - 6 tuổi.
2.4.2. Đặc điểm sinh lý
- Tốc độ tăng trưởng chậm hơn.
- Chức năng cơ bản của các bộ phận dần dần hoàn thiện.
9
- Chức năng vận động phát triến nhanh, hệ cơ phát triển, trẻ có khả năng phối họp
động tác khéo léo hơn.
-Trí tuệ phát triển nhanh, đặc biệt là về ngơn ngữ, trẻ hay bắt chước, hay hỏi và có
những nhận xét về ngoại cảnh vì vậy mơi trường xung quanh có tác động rất lớn
đến sự phát triển tâm thần của trẻ.
2.4.3. Đặc điểm bệnh lỷ
- Các bệnh nhiễm khuẩn: thời kỳ này các bệnh nhiễm khuẩn ít xu hướng lan toả
hơn, thường gặp nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm họng, viêm mũi, viêm
V.A, viêm tai giữa.. .và tiêu chảy cấp.
- Xuất hiện các bệnh có tính chất dị ứng như: hen phế quản, nối mề đay, viêm cầu
thận cấp...
- Trẻ dễ bị nhiễm giun và mắc một số bệnh nhiễm khuẩn lây do trẻ tiếp xúc rộng rãi
hơn: cúm, sởi, ho gà, nhưng hiện nay nhờ tiêm chủng phòng bệnh tốt nên tỷ lệ trẻ
mắc các bệnh nhiễm trùng lây đã giảm rõ rệt.
- Có thế gặp một số tai nạn như: đuối nước, điện giật, bỏng, ngộ độc... do trẻ tò mò
hiếu động.
2.4.4. Các biện pháp chăm sóc và phịng bệnh
- Trong thời kỳ này, giáo dục thế chất và tạo môi trường thuận lợi cho việc phát
triển tâm sinh lý của trẻ có vai trò hết sức quan trọng.
- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng: cho trẻ ăn uống đầy đủ theo ô vuông thức ăn, thức
ăn phù họp với lứa tuối, đủ về số lượng và chất lượng, thường xuyên thay đối món
ăn cho trẻ, thực hiện vệ sinh ăn uống tốt.
- Giáo dục ý thức vệ sinh: rửa tay trước khi ăn, sau khi đại tiếu tiện, không nghịch
bẩn, không ăn thức ăn đã bị rơi xuống đất, thường xuyên tắm rửa và giữ quần áo
sạch sẽ...
-Tạo điều kiện cho trẻ tắm nắng, tập thế dục và vui chơi ngoài trời.
- Cho trẻ mặc quần áo, đi giầy dép phù họp với thời tiết.
10
- Cách ly trẻ với người bệnh. Phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh nhiễm
khuẩn trẻ mắc.
- Thực hiện tiêm chủng nhắc lại đế phòng bệnh cho trẻ.
- Hướng dẫn bà mẹ và người trông trẻ cách xử trí và phịng tránh tai nạn cho trẻ.
2.5. Thịi kỳ thiếu niên (tuổi học đường)
2.5.1. Giói hạn: từ 7 - 15 tuối, chia làm 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn tiểu học: từ 7 - 11 tuổi
+ Giai đoạn tiền dậy thì: từ 12 - 15 tuối
2.5.2. Đặc điểm sinh lý
- Hình thái và chức năng các bộ phận của cơ thể đã phát triển hoàn toàn.
-Te bào vỏ não đã hồn tồn biệt hố, chức năng vỏ não phát triến mạnh và phức
tạp hơn, trí tuệ phát triển nhanh, trẻ có khả năng tiếp thu kiến thức, biết phán đốn,
suy xét, sáng tạo và ứng xử khéo léo, hình thành tâm lý giới tính rõ rệt.
- Giai đoạn tiền dậy thì: tốc độ tăng trưởng nhanh, trẻ gái dậy thì sớm hơn trẻ trai từ
1-2 năm.
- Hệ cơ phát triển mạnh, răng vĩnh viễn thay thế răng sữa.
2.5.3. Đặc điếm bệnh lý: Thời kỳ này trẻ có thế mắc các bệnh giống như người lớn,
ngồi ra có thế mắc một số bệnh sau:
- Các bệnh nhiễm trùng dị ứng như thấp tim, viêm cầu thận cấp.
- Các bệnh do sai lệch về tư thế ngồi học như: gù vẹo cột sống, cận thị, viễn thị.
- Trẻ thường mắc các bệnh răng miệng như: sâu răng, viêm lợi...
- Có thể gặp các bệnh rối nhiễu tâm lý như trầm cảm.
2.5.4. Các biện pháp chăm sóc và phịng bệnh: để trẻ phát triển khỏe mạnh và
toàn diện cần thực hiện các biện pháp sau.
- Đảm bảo chế độ dinh dưỡng cho trẻ.
- Hướng dẫn trẻ vệ sinh răng miệng, khám răng theo định kỳ 6 tháng 1 lần.
- Tránh nhiễm lạnh.
11
- Phát hiện và điều trị sớm các bệnh viêm họng, viêm amydal, thấp tim, viêm cầu
thận cấp...
- Hướng dẫn trẻ ngồi học đúng tư thế, đảm bảo bàn ghế ngồi học của trẻ phải có
kích cỡ phù họp với lứa tuối, phòng học đủ ánh sáng.
- Phát hiện sớm những trẻ bị cận thị hoặc điếc, cho trẻ đeo kính hoặc đeo máy trợ
thính để giúp trẻ học tập tốt.
- Tạo điều kiện đế trẻ được học tập và vui chơi.
2.6. Thịi kỳ dậy thì
2.6.1. Giới hạn: giới hạn của thời kỳ dậy thì khơng cố định mà phụ thuộc vào giới
tính và mơi trường xã hội. Thời kỳ dậy thì bắt đầu từ tuối thiếu niên khi trẻ có
những biếu hiện như: thay đối tuyến vú, tinh hồn, mọc lông ở nách và xương mu,
tốc độ tăng trưởng nhanh...dậy thì hồn tồn có các biểu hiện: trẻ trai có hiện
tượng xuất tinh, trẻ gái có kinh nguyệt.
2.6.2. Đặc điểm sinh lý
- Có sự thay đổi về thần kinh - nội tiết, nối bật là hoạt động của các tuyến sinh dục
gây ra các biến đối về hình thái và sự tăng trưởng nhanh của cơ thể. Sau khi dậy thì
hồn tồn tốc độ tăng trưởng giảm xuống rất nhanh và ngừng hẳn, đối với nữ ở tuổi
19 - 20, nam ở tuổi 21-25.
- Có sự thay đổi về tâm lý: cảm xúc giới tính, tính khí, nhân cách...
2.6.3. Đặc điểm bệnh lý: thời kỳ này trẻ có thể mắc những bệnh sau
- Dễ bị rối loạn chức năng tim mạch và nhiễu tâm.
- Có những hành động thiếu suy nghĩ như: tự tử, hành vi phạm tội...
- Neu trẻ có những dị dạng ở bộ phận sinh dục sẽ xuất hiện các triệu chứng.
- Thời kỳ này trẻ ít mắc các bệnh nhiễm khuẩn.
2.6.4. Các biện pháp chăm sóc và phịng bệnh
- Giáo dục để trẻ biết u thể dục thể thao.
- Rèn luyện thân thể để cơ thể trẻ phát triển cân đối.
- Giáo dục giới tính, sức khoẻ sinh sản.
12
-Tạo điều kiện cho trẻ được học tập, vui chơi giải trí lành mạnh.
- Tránh các tệ nạn xã hội như: nghiện hút, mại dâm, trộm cắp, cờ bạc...
3. Kết luận
Sự thay đối về đặc điếm sinh học và bệnh lý của trẻ em ở các thời kỳ phụ thuộc
vào nhiều yếu tố như di truyền và môi trường sống bao gồm: chế độ dinh dưỡng, sự
chăm sóc, giáo dục của gia đình, nhà trường, đồn thể, xã hội...Ranh giới giữa các
thời kỳ khơng cố định, có thế sớm hay muộn tuỳ theo từng đứa trẻ, nhưng mọi trẻ
đều phải trải qua 6 thời kỳ phát triến trên.
Đe trẻ phát triến hồn thiện và khỏe mạnh cơng tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ
em phải là một quá trình liên tục từ thời kỳ trong tử cung đến tuổi dậy thì. Cơng tác
này địi hỏi có sự tham gia của mọi thành viên trong gia đình, của cộng đồng, của
tồn xã hội và đây cũng là nhiệm vụ của các cấp, các ngành chứ không phải chỉ
riêng ngành y tế. Muốn làm tốt cơng tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ sức khoẻ cho
trẻ em cha mẹ và các thành viên trong xã hội cần nắm vững những đặc điếm sinh
học và bệnh lý của trẻ ở từng thời kỳ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
Bộ môn nhi, Trường Đại học Y Hà Nội (2013), Bài giảng Nhi khoa tập 1,
Nhà xuất bản Y học.
2
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định (2010), Điều dưỡng nhi khoa, Nhà
xuất bản Y học.
3
WHO (2017), WHO publishes new multinational fetal growth charts,
WWW. who.int trích dần 22/6/2017.
13
sụ PHÁT TRIẺN THẺ CHẤT CỦA TRẺ EM
MỤC TIÊU HỌC TẬP
- Kiến thức
1. Trình bày được sự phát triến cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng
cánh tay của trẻ và các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất của trẻ em.
2. Giải thích được tầm quan trọng của việc theo dõi sự phát triển thể chất của trẻ
bằng biểu đồ tăng trưởng.
- Kĩ năng
3. Hướng dẫn được gia đình trẻ cách theo dõi sự phát triển thể chất cho từng tình
huống.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm
4. Thể hiện sự tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, nhẹ nhàng khi đánh giá sự phát triển thế
chất của trẻ và giao tiếp với gia đình trẻ.
5. Chứng minh được khả năng độc lập và họp tác hiệu quả với các thành viên trong
nhóm học tập.
6. Thể hiện được tính tích cực trong học tập. Sử dụng tốt công nghệ thông tin để tự
nghiên cứu, giải quyết bài tập.
NỘI DƯNG
1. Một số khái niệm về tăng trưởng
1.1 Khái niệm tăng trưởng
Tăng trưởng là một khái niệm bao gồm quá trình lớn và phát triến. Quá trình lớn
chỉ sự tăng về khối lượng do sự tăng sinh và phì đại của tế bào, cịn q trình phát
triển chỉ sự biệt hố về hình thái và sự trưởng thành về chức năng của các bộ phận
và hệ thống trong cơ thế. Hai q trình này có mối liên quan mật thiết với nhau
nhưng thời điếm trưởng thành không giống nhau.
1.2. Phương pháp nghiên cửu tăng trưởng
14
Có hai phương pháp nghiên cứu tăng trưởng:
- Nghiên cứu ngang: là trong cùng một thời điếm nghiên cứu các đối tượng khác
nhau. Loại nghiên cứu này cung cấp các thơng tin về giá trị trung bình các chỉ tiêu
sinh học của từng loại đối tượng theo từng lứa tuối.
- Nghiên cứu dọc: là nghiên cứu một loại đối tượng trong suốt thời gian dài nhằm
đánh giá tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu sinh học theo thời gian.
1.3. Các chỉ tiêu để đánh giá tăng trưởng: Có thể xếp các chỉ tiêu đánh giá thành
3 nhóm:
- Nhóm chỉ tiêu nhân trắc gồm: cân nặng, chiều cao, chu vi các vòng, tỷ lệ giữa các
phần trong cơ thể...
- Tuổi xương.
- Các chỉ số trưởng thành tính dục: lơng mu, vú, tuổi xuất hiện kinh nguyệt hoặc
xuất tinh lần đầu.
2. Sự phát triển cân nặng, chiều cao
2.1. Trẻ sơ sinh: cân nặng và chiều cao của trẻ sơ sinh là con dạ thường lớn hơn
con so, trẻ trai thường lớn hơn trẻ gái.
2.1.1. Cân nặng
Trẻ sơ sinh đủ tháng lúc mới đẻ cân nặng của trẻ trai là 3100 ± 350 g, trẻ gái
là 3060 ± 340 g (số liệu điều tra năm 1995).
Sau đẻ cân nặng thường giảm khoảng 6 - 8 % (150 - 300g) gọi là hiện tượng
sụt cân sinh lý do trẻ bị mất nước qua da, qua hơi thở, bài tiết phân su, bài tiết nước
tiếu...cân nặng sẽ hồi phục bằng lúc mới đẻ vào ngày thứ 10 sau đẻ, sau đó mới
tăng cân. Trẻ đẻ non, thấp cân và không được bú mẹ đầy đủ sẽ sụt cân nhiều hơn và
hồi phục chậm hơn.
2.1.2. Chiều cao
Chiều cao của trẻ sơ sinh đủ tháng lúc mới đẻ trẻ trai là 50 + 1,6 cm; trẻ gái
là 48,8 + 1,5 cm.
2.2. Trong năm đầu
15
Cân nặng và chiều cao của trẻ tiếp tục tăng nhanh, nhất là trong 3 tháng đầu,
sau đó tăng chậm dần.
2.2.1 Cân nặng: Cân nặng của trẻ tăng gấp đôi lúc mới đẻ vào tháng thứ 4, thứ 5
và gấp ba vào tháng thứ 9 - 10.
Trong 6 tháng đầu, mỗi tháng cân nặng tăng trung bình 700 gam; 6 tháng
sau, mồi tháng tăng đuợc 250 gam.
2.2.2. Chiều cao: cũng nhu cân nặng, chiều cao của trẻ tăng nhanh trong 3 tháng
đầu năm, sau đó tăng chậm dần.
- Trong 3 tháng đầu (quí I), mỗi tháng tăng từ 3 - 3,5 cm
- Trong 3 tháng tiếp theo (quí II), mỗi tháng tăng được 2 cm.
- Trong 6 tháng cuối (quí III, IV), mồi tháng tăng 1-1,5 cm.
Như vậy khi được 12 tháng chiều cao của trẻ trai là 74,54 + 2,3 cm, trẻ gái là
73,35 ± 2,89 cm.
2.3. Trẻ trên 1 tuổi
2.3.1. Cân nặng
- Từ 2 - 10 tuổi đối với trẻ gái và từ 2 - 12 tuổi đối với trẻ trai, cân nặng tăng
chậm, trung bình tăng 1,5 kg/năm. Trẻ gái thường nhẹ hon trẻ trai 1 kg.
- Từ 12 - 14 tuổi, cân nặng của trẻ gái lớn hơn trẻ trai do có sự tăng trưởng nhảy
vọt của tuối tiền dậy thì và dậy thì, ở trẻ gái thường đến sớm hơn trẻ trai 1 - 2 năm.
Trong giai đoạn nhảy vọt này, trẻ gái cân nặng tăng trung bình từ 3 - 3,5 kg/năm,
đỉnh cao là 4 kg/năm, cịn trẻ trai cân nặng tăng trung bình là 4 - 4,5 kg/năm và
đỉnh cao là 5 kg/năm. Sau giai đoạn này tốc độ tăng cân ở trẻ chậm dần. Có thế ước
lượng trẻ 1 tuối cân nặng trung bình là 9 kg, trẻ 10 tuối cân nặng trung bình là 21
kg.
2.3.2. Chiều cao
Cũng như sự phát triển cân nặng, tốc độ tăng chiều cao của trẻ từ năm thứ 2 trở
đi chậm hơn năm đầu. Năm thứ 2 chiều cao tăng được khoảng 2,5cm mồi 3 tháng
(cả năm tăng khoảng 7,5 cm) và từ năm thứ 3 chiều cao của trẻ tăng chậm lại, mồi
16
năm tăng được 4 cm đối với trẻ gái và 4,5 cm đối với trẻ trai. Nhìn chung, chiều
cao của trẻ 5 tuổi gấp đôi chiều dài của trẻ khi trẻ mới sinh.
Đen giai đoạn dậy thì lại có sự tăng vọt về chiều cao. Trong giai đoạn này, trẻ
trai tăng trung bình 5,5 cm/năm, đỉnh cao là 9 cm/năm; trẻ gái tăng trung bình là 5
cm/năm, đỉnh cao là 8 cm/năm. Sau đó chiều cao tăng chậm lại, đến khi dậy thì
hồn tồn (xuất hiện kinh nguyệt ở trẻ gái hoặc xuất tinh ở trẻ trai) thì chiều cao
của trẻ gái tăng rất ít và đạt được chiều cao cuối cùng khoảng 19-21 tuối, đối với
trẻ trai chiều cao còn tiếp tục tăng nhưng chậm hơn và kết thúc lúc 20 - 25 tuối.
3. Sự phát triển vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay
3.1 Vòng đầu
- Trẻ sơ sinh đủ tháng khi mới đẻ vòng đầu là 30,31 ± 1,85 cm.
- Trong 3 tháng đầu mỗi tháng vòng đầu tăng thêm khoảng 3 cm sau đó tăng chậm
dần. Năm đầu vòng đầu tăng thêm 15 cm.
- Trẻ 12 tháng vòng đầu là 45 ± 1,5 cm.
- Năm thứ 2 và năm thứ 3 mồi năm vòng đầu tăng thêm 2cm sau đó mỗi năm tăng
trung bình 0,5 - 1 cm.
- Trẻ 5 tuổi vòng đầu là 49 - 50 cm, 10 tuổi là 51 cm, 15 tuổi vòng đầu bằng người
lớn, trung bình là 53 - 54 cm.
3.2. Vịng ngực
- Lúc mới đẻ, vòng ngực của trẻ nhỏ hơn vịng đầu, có trị số trung bình là 30 cm.
- Cũng như vòng đầu, vòng ngực tăng nhanh trong những tháng đầu, nhưng mức
tăng chậm hơn so với vòng đầu và đuổi kịp vòng đầu lúc 2 - 3 tuổi, sau đó vịng
ngực tiếp tục tăng và lớn hơn vịng đầu.
3.3. Vòng cánh tay
- Trẻ 1 tháng tuối vòng cánh tay khoảng 11 cm.
- Trẻ 1 tuổi vòng cánh tay khoảng 13,5 cm.
- Trẻ từ 2 - 5 tuổi vòng cánh tay khoảng 15 ± lem.
17
Như vậy kích thước vịng cánh tay của trẻ em thế hiện tình trạng dinh dưỡng của
trẻ:
Vịng cánh tay > 13,5cm: bình thường
Vịng cánh tay 12,5 - 13,4cm:
báo động suy dinh dưỡng
Vòng cánh tay 11,5 - 12,4cm:
suy dinh dưỡng
Vòng cánh tay < 11,5cm:
suy dinh dường nặng
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất
4.1. Di truyền
- Giới, chủng tộc
- Các yếu tố về gen
- Các rối loạn bẩm sinh
4.2. Mơi trường
- Sự chăm sóc trước sinh.
- Sự hiểu biết của bà mẹ.
- Điều kiện kinh tế xã hội.
- Khí hậu, mùa.
- Hoạt động thể chất.
- Chế độ dinh dưỡng.
- Tình trạng đơ thị hố.
- Các stress tâm lý.
4.3. Nội tiết
Hormon tuyến giáp, tuy, thượng thận, sinh dục, tuyến yên.
4.4. Bệnh tật
Các bệnh về chuyến hoá, thận, thần kinh, nội tiết, hơ hấp, tim mạch, tiêu
hố... đều ảnh hưởng xấu đến quá trình tăng trưởng của trẻ em.
4.5. Khuynh hướng thế tục: là xu hướng tăng trưởng theo thời gian. Hiện nay đã
có xu hướng này ở nước ta trong khi ở các nước phát triến thì xu hướng này đã
ngừng.
18
5. Đánh giá phát triển thề chất của trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng
5.1. Mục đích của theo dõi biểu đồ tăng trưởng: Theo dõi biếu đồ tăng trưởng
cho trẻ nhằm mục đích.
- Theo dõi sự tăng trưởng của trẻ.
- Theo dõi sự phát triển: lẫy, bị, đi, nói...
- Ghi nhận những sự kiện liên quan đến dinh dưỡng, sức khoẻ, đời sống của trẻ:
thời điếm cho ăn bổ sung, ốm bệnh phải điều trị...
- Hướng dẫn các bà mẹ về cách ni dưỡng và chăm sóc trẻ.
Q trình theo dõi biếu đồ tăng trưởng phải được tiến hành khi trẻ mới sinh
cho đến 5 tuổi. Mồi trẻ cần được theo dõi tăng trưởng định kì và vào những thời
điếm trẻ đến cơ sở y tế.
5.2. Dụng cụ cần thiết để theo dõi biểu đồ tăng trưởng: để theo dõi biểu đồ tăng
trưởng cho trẻ cần những dụng cụ sau.
- Biểu đồ tăng trưởng.
- Cân chính xác đến lOOg, có thế dùng cân bàn, cân đĩa, cân móc.
- Nếu dùng cân móc phải có nơi để trẻ nằm hoặc túi cho trẻ ngồi chắc chắn.
- Bút và thước kẻ đế ghi chép.
- Phiếu hướng dẫn bà mẹ.
- Bàn ghế cho cán bộ y tế và bà mẹ ngồi.
5.3. Cấu tạo của biểu đồ tăng trưởng
Biểu đồ tăng trưởng trẻ em của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2006 gồm có biểu
đồ cân nặng và chiều cao dành cho trẻ trai (màu xanh nước biển) và biểu đồ cân
nặng và chiều cao dành cho trẻ gái (màu hồng nhạt).
19
Hình 1. Cân nặng theo tuối - Bé trai
Chiều dài nầm/ chiều cạo đứng theo tuổi - Bé trai
£X»’»U ctro l'é !ứ luc mới snh cho đển kh/ <tíy 5 fuổ>
Hình 2. Chiều dài nằm, chiều cao đứng theo tuối - Bé trai
20
Cân nặng theo tuồi - Bé gái
Ckiní cho MIIZ lũc
sw> <#» I«r> Mil
Hình 3. Cân nặng theo tuối - Bé gái
Chiều dài nám/ chiều cao đú-ng theo tuổi - Bé gái
đér> kN ctíy 5 tuổi
C htều dai n ám I chiếu c a o đưng (cm)
Dtv»u cfx> trẻ lư luc »TX>» smh
Hình 4. Chiều dài nằm, chiều cao đứng theo tuối - Bé gái
21
Mồi biểu đồ tăng trưởng gồm có 2 mặt trước và sau. Mặt trước là biểu đồ cân
nặng theo tuổi và mặt sau là biểu đồ chiều dài nằm/ chiều cao đứng theo tuổi. Mồi
một biểu đồ có 5 đường cong:
+ Đường cong tưong ứng số 0 là mức cân nặng hoặc chiều cao theo tuối trung bình
của trẻ.
+ Đường cong tương ứng số 2 là mức cân nặng hoặc chiều cao theo tuổi tăng hơn
bình thường 2 độ lệch chuẩn (2SD).
+ Đường cong tương ứng số 3 là mức cân nặng hoặc chiều cao theo tuổi tăng hơn
bình thường 3 độ lệch chuẩn (3SD).
+ Đường cong tương ứng số -2 là mức cân nặng hoặc chiều cao theo tuổi giảm hơn
bình thường 2 độ lệch chuẩn (-2SD).
+ Đường cong tương ứng số -3 là mức cân nặng hoặc chiều theo tuổi giảm hơn
bình thường 3 độ lệch chuẩn (-3SD).
Khi theo dõi cân nặng hoặc chiều cao cho trẻ nếu thấy chấm cân nặng hoặc
chiều cao của trẻ nằm ở khoảng giữa 2 đường cong -2SD và + 2SD thì trẻ có cân
nặng hoặc chiều cao bình thường.
5.4. Cách tiến hành theo dõi biểu đồ tăng trưởng
5.4.1 Thời điếm đánh giá: Nên cân vào 1 ngày nhất định trong tháng, thường kết
hợp với ngày tiêm chủng của trạm y tế hoặc cơ sở y tế.
+ Trẻ từ 0 - 12 tháng tuổi: cân trẻ một tháng 1 lần.
+ Trẻ từ 13-36 tháng tuổi: cân trẻ 3 tháng 1 lần.
+ Trẻ từ 37 - 60 tháng tuổi: cân trẻ 6 tháng 1 lần.
5.4.2 Cách tính tuổi của trẻ: tuổi của trẻ được qui định như sau.
- Tính tháng tuổi (đối với trẻ dưới 5 tuổi):
+ 0 tháng tuối : Ke từ khi trẻ mới sinh đến trước ngày trẻ tròn tháng (từ 1 đến 29
ngày).
+ 1 tháng tuổi : Kể từ ngày trẻ tròn 1 tháng đến trước ngày trẻ tròn 2 tháng (từ 30
ngày đến 59 ngày).
+ 12 tháng tuổi: Từ ngày trẻ tròn 12 tháng đến 12 tháng 29 ngày.
- Tính năm tuổi:
+ 0 tuổi hay duới một tuổi: Từ sơ sinh đến trước ngày đầy năm (tức là năm thứ
nhất)
+ Một tuối : Từ ngày tròn 1 năm đến trước ngày sinh nhật lần thứ hai (tức là năm
thứ hai).
Ví dụ:
Trẻ sinh ngày 4 tháng 5 năm 2008, ngày cân trẻ là 4/7/2008 như vậy trẻ được
tính là 2 tháng tuổi.
Neu trẻ sinh ngày 3 tháng 5 năm 2008, ngày cân trẻ là ngày 4/7/2008 như
vậy trẻ được tính là 3 tháng tuổi.
5.4.3 Kĩ thuật cân, đo trẻ
- Hỏi bà mẹ về
+ Các bệnh trẻ mắc trong tháng vừa qua và cách điều trị.
+ Chế độ dinh dưỡng của trẻ.
+ Sự phát triến tâm thần, vận động của trẻ.
- Kĩ thuật cân: cân nặng là số đo thường được sử dụng nhất trong nghiên cứu nhân
trắc và theo dõi tăng trướng cho trẻ em. Khi cân trẻ đế đảm bảo chính xác cần chú
ý-
+ Dụng cụ: Tuỳ điều kiện, có thế chọn một trong những loại cân khác nhau như cân
lòng máng, cân treo, cân đòn, cân điện tử, cân đồng hồ... Yêu cầu là cân phải nhạy
(thường cân có độ chia độ tối thiểu cần đạt o,lkg) và phải đảm bảo độ chính xác.
+ Vị trí đặt cân: Phịng cân cần phải thống mát về mùa hè, kín gió về mùa đơng và
phải đảm bảo chiếu sáng tốt. Nếu là cân bàn: Đặt ở nơi bằng phẳng chắc chắn,
thuận tiện cho đối tượng bước lên bước xuống cân.
Cân treo đồng hồ, cân đòn treo: Treo cân ở vị trí chắc chắn (ví dụ như xà
nhà, cành cây to). Mặt cân ngang tầm mắt của người làm nhiệm vụ cân, dây treo
bền chắc, nếu là cân địn treo thì cần có dây bảo vệ quả cân.
23
+ Thao tác cân:
• Chỉnh về số 0 hoặc vị trí thăng bằng sau mồi lần cân
• Kiếm tra độ chính xác của cân bằng cách kiếm tra cân với một vật đã biết
trọng lượng sau một số lần cân (ví dụ 5-10 lần).
• Cân vào một thời điểm nhất định.
• Trẻ mặc quần áo mỏng, bỏ dày dép, mũ nón và các vật nặng khác trong
người.
• Trẻ lớn đứng giữa bàn cân mắt nhìn thắng, khơng cử động (cân bàn). Với trẻ
nhỏ đặt nằm ngửa hoặc ngồi giữa lòng máng hoặc thúng cân (cân lòng máng,
cân bàn đồng hồ) hoặc treo lên trên quang cân, túi cân, tã cân (cân treo đồng
hồ).
• Người đọc nhìn thắng chính giữa mặt cân, đọc khi cân thăng bằng, ghi số
theo kg với 1 chữ số thập phân (ví dụ 10,6kg, 9,5kg...).
- Kĩ thuật đo chiều cao đứng
+ Dụng cụ: Sử dụng thước đo chiều cao đứng cho trẻ từ 24 tháng tuối trở lên,
thường sử dụng thước gỗ, nếu có điều kiện sử dụng thước microtoise. Thước phải
có độ chia tối thiếu 0,1 cm.
+ Vị trí đặt thước:
Đối với thước đo chiều cao đứng bằng gỗ, cần đặt thước ở vị trí bằng phẳng,
chắc chắn.
Đối với thước microtoise, thước phải được đóng chắc chắn trên một mặt phẳng
thắng đứng, và phải đảm bảo khi kéo thước chạm đất, thước chỉ số 0.
+ Thao tác đo:
•
Trẻ bỏ guốc, giầy, dép, mũ nón, bờm tóc, khăn, búi tóc...
•
Đứng quay lưng vào thước đo, 2 chân sát vào nhau.
•
Đảm bảo các điếm chạm vào mặt phẳng có thước: 2 gót chân, 2 bụng chân, 2
mơng, 2 vai và chẩm.
24
•
Trục cơ thể trùng với trục thước đo, mắt nhìn thẳng 2 tay bng thõng 2 bên.
•
Dùng ê-ke áp sát đỉnh đầu, thắng góc với thước đo.
•
Đối với trẻ nhỏ, cần thêm một người hỗ trợ giữ 2 cổ chân và gối của trẻ,
người đo 1 tay giữ cằm của trẻ, còn tay kia kéo ê-ke áp sát đỉnh đầu của trẻ.
•
Đọc kết quả theo cm với 1 chữ số thập phân (ví dụ 57,6cm).
Wall
Hình 5. Đo chiều cao đứng
- Kĩ thuật đo chiều dài nằm
+ Dụng cụ: Sử dụng thước đo chiều dài nằm cho trẻ dưới 24 tháng tuối. Thước phải
có 2 rãnh thước đo ở 2 bên với độ chia tối thiếu 0,1 cm.
+ Vị trí đặt thước: Đe thước trên mặt phắng nằm ngang, vững chắc (trên mặt bàn
hoặc dưới sàn nhà...).
+ Thao tác đo: cần ít nhất 2 người hỗ trợ lần nhau.
• Trẻ bỏ tất, giầy dép, mũ ...
• Đặt trẻ nằm ngửa trên mặt thước, người thứ nhất giữ đầu trẻ sao cho mắt trẻ
hướng thắng lên trần nhà (vng góc với mặt thước), đỉnh đầu chạm vào êke định chỉ số 0.
25