ỦY BAN NHÂN THÀNH PHỐ SÓC TRĂNG
TRƯỜNG TIỂU HỌC PHƯỜNG 5
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ LỚP 3
trường tiểu học Phường 5 (Nghe - viết)
I. MỞ ĐẦU
Trong q trình dạy mơn Tiếng Việt, nhiệm vụ của giáo viên là hình thành
và phát triển ở học sinh các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết (đọc, viết, nói và nghe).
Phần viết Chính tả có nhiệm vụ rèn kĩ năng nghe, đọc, viết. Qua việc viết đúng,
đẹp giáo viên bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn sự
trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt cho học sinh.
Phần viết Chính tả trong nhà trường có nhiệm vụ giúp học sinh nắm vững
các quy tắc chính tả và hình thành kĩ năng viết chính tả. Ngồi ra, nó cịn rèn
cho học sinh một số phẩm chất như tính cẩn thận, óc thẩm mĩ….
Ở chương trình lớp 3 học sinh tiếp tục hồn thiện kỹ năng viết đúng chính
tả đã học ở các lớp dưới. Các tiết dạy đều nhằm một mục tiêu là làm cho học
sinh có thể viết đúng chính tả, chủ yếu là các quy tắc viết đúng tiếng, từ và biết
cách trình bày một đoạn văn hay đoạn thơ. Trong tiếng Việt từ có hình thức ngữ
âm cố định, được biểu hiện trên chữ viết và chữ viết cũng luôn ln cố định. Hệ
thống quy tắc chính tả của tiếng Việt có sự tương ứng giữa các âm và chữ cái,
giữa các tiếng và từ ngữ. Tuy nhiên, lỗi chính tả thường mắc phải trong bài viết
của học sinh là do tồn tại sự khác biệt về phát âm của từng vùng, miền, sự khác
biệt về nghĩa của từ ngữ.
Như vậy trong nhiều trường hợp mắc lỗi, học sinh thường không ý thức
được cơ sở để nhận diện, tự sửa chữa để hình thành thói quen viết đúng chính tả.
Ngồi ra, số học sinh là người đồng bào dân tộc Khmer ở khối lớp 3 chiếm tỉ lệ
đến 83,96% các em thường phát âm theo ngữ âm tiếng Khmer, thường xuyên sử
dụng phương ngữ, đọc thêm dấu, bỏ dấu tùy tiện nên ít nhiều cũng ảnh hưởng
đến việc viết sai chính tả.
Xuất phát từ suy nghĩ trên và để đáp ứng việc rèn kỹ năng viết đúng chính
tả cho học sinh dân tộc Khmer hiện nay, chúng tôi cùng thực hiện chuyên đề
“Một số biện pháp luyện viết đúng Chính tả cho học sinh lớp 3 trường tiểu học
Phường 5”.
1. Giáo viên
1. 1. Thuận lợi
- Được sự quan tâm của cán bộ quản lí nhà trường tạo mọi điều kiện để
giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ.
- Cơ sở vật chất và phương tiện dạy học được trang bị khá đầy đủ.
- Đội ngũ giáo viên trong trường có năng lực sư phạm, nhiệt tình, u nghề.
- Tích cực tự học nâng cao trình độ chun mơn thơng qua các tiết dự giờ,
thao giảng… rút ra được nhiều kinh nghiệm trong dạy học.
2
- Nắm vững đặc điểm cấu trúc, nội dung chương trình Tiếng Việt (chính
tả), thực hiện soạn theo chuẩn kiến thức, kĩ năng (yêu cầu cần đạt) của chương
trình giáo dục phổ thơng 2018.
1. 2. Khó khăn
- Thiết bị, đồ dùng dạy học cịn thiếu đối với (chính tả) do chủ yếu sử dụng
tranh ảnh của môn Tập đọc, Kể chuyện… nên giáo viên còn gặp hạn chế trong
việc sử dụng đồ dùng, tranh, ảnh minh họa trong việc giải nghĩa cho các từ khó.
- Do tỉ lệ giáo viên là người dân tộc Khmer nhiều nên việc phát âm của giáo
viên cũng ít nhiều bị ảnh hưởng bởi thói quen sử dụng phương ngữ trong giao
tiếp hàng ngày.
- Đôi lúc chưa kịp thời hỗ trợ, giúp đỡ, uốn nắn khi học sinh gặp khó khăn
trong tiết (chính tả).
2. Học sinh
2. 1. Thuận lợi
- Các em được trang bị đầy đủ sách giáo khoa và đồ dùng học tập.
- Học sinh đã quen với cách học (chính tả) từ lớp 2 cho nên các em biết
cách thực hành, luyện tập dưới sự hướng dẫn của giáo viên để tự chiếm lĩnh kiến
thức.
- Lớp được tổ chức học hai buổi/ngày nên có nhiều thời gian giúp các em
củng cố và khắc sâu kiến thức bài học.
- Phụ huynh (Cha mẹ học sinh) có sự quan tâm đến việc học tập của con em
nên các em có sự chuẩn bị khá tốt trước khi đến lớp.
2.2. Khó khăn
- Trình độ tiếp thu của các em không đồng đều, các em chủ yếu là người
dân tộc Khmer nên kĩ năng viết còn hạn chế thường viết mắc nhiều lỗi chính tả,
việc sử dụng ngơn ngữ tiếng Việt cịn gặp nhiều khó khăn.
- Một số phụ huynh (Cha mẹ học sinh) học sinh đời sống cịn gặp khó khăn,
thường đi làm ăn xa do vậy họ chưa thật sự quan tâm đến con em mình, cịn giao
phó cho nhà trường.
- Một số học sinh chưa có ý thức cao trong học tập. Ngồi ra, các em chưa
có thói quen thường xuyên đọc các loại sách, báo để làm phong phú thêm vốn từ
của mình.
Từ những hạn chế trên, tổ 1-2-3 chúng tơi đã tìm hiểu và nắm rõ tình hình
học tập của học sinh qua kết quả khảo sát, cụ thể như sau:
Học sinh viết tốt
HS viết sai trên 5 lỗi
Lớp
Tổng số
học sinh
SL
TL
SL
TL
3/2
31
24
77,4%
7
22,6%
II. MỤC TIÊU
1. Đối với cán bộ quản lí và giáo viên
3
- Đối với Cán bộ quản lí: Giúp cán bộ quản lí hiểu sâu hơn kiến thức, kĩ
năng yêu cầu cần đạt trong chính tả ở lớp 3 để có sự chỉ đạo kịp thời trong việc
thực hiện chương trình giảng dạy của nhà trường.
- Đối với giáo viên: Thấy được tầm quan trọng trong việc tổ chức chuyên
đề của tổ, đồng thời hiểu sâu hơn về kiến thức, kĩ năng ở phần viết Chính tả ở
lớp 3. Giúp giáo viên rút ra những kinh nghiệm hay thông qua việc trải nghiệm
thực tế của từng tiết dạy, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy.
2. Đối với học sinh
- Học sinh biết cách viết và trình bày một đoạn văn hoặc thơ phù hợp với
từng thể loại và nội dung.
- Rèn luyện kĩ năng nghe và viết đúng chính tả.
III. PHÂN TÍCH SƯ PHẠM
1. Nội dung, chương trình dạy chính tả (Nghe - viết)
- Nội dung dạy chính tả ở lớp 3 là luyện viết đúng các câu, vần khó, viết
đúng các tên riêng (bao gồm cả tên riêng nước ngồi) các bài chính tả có nội
dung gần gũi học sinh. Thơng qua một số bài chính tả theo từng chủ điểm học
sinh còn được mở rộng vốn từ, mở rộng hiểu biết về cuộc sống.
- Thời lượng tối thiểu để dạy Chính tả ở lớp 3 là 2 tuần 1 tiết. Thời lượng
dạy học trong 35 tuần, cụ thể 35 tuần có 17 tiết chính tả (gồm tiết tập chép, tiết
nhớ - viết, tiết nghe viết). Thông qua 17 tiết đối với chính tả nghe - viết thuộc
loại văn xuôi, thơ, mỗi bài được thực hiện dạy học trong một tiết.
2. Những kiến thức, kĩ năng và qui trình tổ chức dạy học trong phần
viết Chính tả (Nghe - viết) lớp 3
2. 1. Mối liên hệ mạch kiến thức, kĩ năng với những kiến thức đã học
a) Kiến thức
Lớp 2:
- Rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe.
- Kết hợp luyện tập chính tả với việc rèn cách phát âm, củng cố nghĩa từ,
trau dồi về ngữ pháp tiếng Việt, góp phần phát triển một số thao tác tư duy
(nhận xét, so sánh, liên tưởng ghi nhớ).
- Bồi dưỡng một số đức tính và thái độ cần thiết trong cuộc sống như: cẩn
thận, chính xác, có óc thẩm mỹ, lòng tự trọng và tinh thần trách nhiệm.
Lớp 3:
- Rèn luyện kĩ năng viết chính tả và kĩ năng nghe.
- Kết hợp luyện tập chính tả với việc rèn luyện cách phát âm, củng cố nghĩa
từ, trau dồi về ngữ pháp tiếng Việt, góp phần phát triển một số thao tác tư duy
cho học sinh (nhận xét, so sánh, liên tưởng ghi nhớ,…).
- Bồi dưỡng một số đức tính và thái độ cần thiết trong cuộc sống như: cẩn
thận, chính xác, có óc thẩm mỹ, lịng tự trọng và tinh thần trách nhiệm….
b) Kĩ năng
Nghe - viết đúng mẫu, đúng chính tả khơng mắc q 5 lỗi/bài.
TỐC ĐỘ VIẾT
KHỐI
Học kì I
Giữa kì I
Cuối kì I
Giữa kì II
Cuối kì II
LỚP 3
50 chữ /15 phút
55 chữ /15 phút
60 chữ /15 phút
65 chữ /15 phút
70 chữ /15 phút
4
2.2. Phương pháp
- Phương pháp vấn đáp: GV đặt ra câu hỏi để học sinh trả lời, hoặc học
sinh có thể đặt câu hỏi với giáo viên và các bạn khác về nội dung bài học. Khi
sử dụng phương pháp này giáo viên cần chú ý đặt câu hỏi vừa sức học sinh, phù
hợp với nội dung bài học có thể có thêm các câu hỏi nhỏ gợi ý cho học sinh trả
lời.
- Phương pháp trực quan: Là phương pháp sử dụng hình ảnh, vật mẫu…
cho học sinh quan sát. Khi sử dụng phương pháp trực quan cần lưu ý cho học
sinh quan sát đúng lúc, đúng chỗ và khai thác hết nội dung đồ dùng không lạm
dụng. Sử dụng xong cất ngay tránh làm mất tập trung của học sinh.
- Phương pháp giảng giải: Giáo viên cần đưa ra những giảng giải ngắn gọn,
dễ hiểu đi kèm với so sánh, ví dụ minh họa tập trung vào trọng tâm nội dung bài
học.
- Phương pháp phân tích ngơn ngữ: Khi giáo viên hướng dẫn học sinh phát
hiện ra hiện tượng ngôn ngữ cần học trên cơ sở quan sát, so sánh, đối chiếu tìm
ra những nét đặc trưng của một quy tắc mới…
- Phương pháp rèn luyện theo mẫu: Giáo viên thực hiện mẫu đọc, viết…
rồi sau đó phân tích cho học sinh hiểu, nắm được cơ chế của chúng, học sinh
làm theo mẫu mà giáo viên đưa ra.
- Phương pháp luyện tập: Giáo viên tổ chức cho học sinh luyện tập về các
kiến thức, nội dung bài đã học, nhằm củng cố khắc sâu tri thức.
- Phương pháp trò chơi học tập: Tổ chức cho học sinh tham gia trị chơi và
thơng qua trị chơi các em sẽ nắm bắt nội dung bài học hoặc củng cố khắc sâu tri
thức đã học ở hoạt động củng cố.
2.3. Quy trình dạy học
a) Hướng dẫn học sinh chuẩn bị viết Chính tả
- Cho học sinh đọc bài chính tả sẽ viết, nắm nội dung chính của bài viết.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét những hiện tượng chính tả trong bài.
- Tìm và nêu những tiếng khó, dễ lẫn (tiếng mang vần khó, tiếng có âm, vần
dễ viết sai do ảnh hưởng phương ngữ hay thói quen,…)
b) Đọc bài chính tả cho học sinh viết
- Đọc toàn bài một lượt cho học sinh nghe trước khi viết.
- Đọc cho học sinh viết (ngắt theo) từng cụm từ, câu ngắn có nghĩa theo tốc
độ qui định.
- Đọc toàn bài lần cuối cho học sinh soát lại.
Cần chú ý rèn cho học sinh kỹ năng nghe và viết chính tả như sau:
- Đọc lần 1: Cả lớp đều quan sát khuôn miệng của giáo viên (Những tiếng
khó phát âm thật chậm kết hợp mơ tả bằng khn miệng như: uốn lưỡi, mím
mơi, trịn miệng....)
- Đọc lần 2: Cả lớp bắt đầu viết (Có thể tự đánh vần thầm để viết những
tiếng mà mình hay viết sai).
- Đọc lần 3: Học sinh soát lại cụm từ, câu văn mà mình vừa viết xong.
- Trong q trình đọc chính tả cho học sinh viết giáo viên ln đọc to, rõ
ràng, chính xác, đọc trịn trịa cụm từ, đọc lại nhiều lần ở từ, tiếng khó. Trong
5
q trình học sinh viết giáo viên ln theo dõi, uốn nắn, nhắc nhở học sinh kịp
thời.
c) Nhận xét bài viết của học sinh
- Chọn nhận xét một số bài của học sinh (chú ý những em hay viết sai).
- Nhận xét chung nêu một số lỗi học sinh viết còn sai hướng dẫn viết lại
cho đúng.
d) Hướng dẫn làm bài tập chính tả.
- Căn cứ theo tình hình thực tế ở địa phương mà giáo viên lựa chọn bài tập
chính tả theo phương ngữ, những chỗ học sinh hay viết sai để hướng dẫn học
sinh luyện tập.
- Ngoài ra giáo viên có thể linh động trong việc xây dựng thêm các loại bài
tập khác dựa vào những chỗ còn hạn chế của học sinh để các em luyện tập, thực
hành.
3. Dự kiến những khó khăn, sai lầm của giáo viên, học sinh và cách
khắc phục
3.1. Những khó khăn
a) Giáo viên
- Chưa mạnh dạn tìm tịi, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học.
- Giáo viên phát âm chưa chuẩn một số từ, học sinh không phân biệt được
dẫn đến viết sai.
- GV cịn ít sử dụng đồ dùng dạy học, tiết dạy thiếu sinh động, nhàm chán.
b) Học sinh
- Một số em chưa nắm nội dung bài chính tả chưa nhận diện được các hiện
tượng chính tả trong bài, viết hoa, bỏ dấu hoặc thêm dấu thanh tùy tiện.
- Các em học sinh dân tộc Khmer còn phát âm và viết chưa đúng âm, vần,
tiếng, từ, dấu thanh. Do các em đọc thế nào viết như thế ấy và ảnh hưởng
phương ngữ, nên hay thêm dấu, bỏ dấu tùy tiện.
- Do chưa thường xuyên đọc sách, báo nên vốn từ chưa phong phú dẫn đến
viết sai chính tả.
- Chưa nắm được các qui tắc chính tả.
- Chưa biết cách trình bày bài chính tả vào vở, chữ viết cẩu thả chưa đẹp,
tốc độ viết còn chậm so với qui định.
3.2. Một số biện pháp khắc phục
a) Đối với giáo viên
- Giáo viên cần nắm rõ nội dung và mục tiêu của bài, hình thức dạy chính
tả. Xác định rõ mối quan hệ giữa các phần viết trong môn Tiếng Việt.
- Giáo viên cần mạnh dạn tìm tịi, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học,
linh hoạt các phương pháp trong từng hoạt động phù hợp với yêu cầu của tiết
Chính tả. Giáo viên định hướng xem học sinh của lớp mình sẽ gặp khó khăn ở
phần nào cần dùng phương pháp và hình thức hỗ trợ kịp thời. Kích thích sự
hứng thú học chính tả của học sinh bằng các trò chơi học tập.
- Cần chú ý luyện phát âm đối với các tiếng, từ chưa chính xác, tích cực
nghiên cứu, tìm tịi nghĩa của từ khó để giải thích cho học sinh một cách ngắn
gọn, dễ hiểu nhất.
6
- Trong tiết dạy giáo viên cần thường xuyên sử dụng đồ dùng dạy học được
cấp và tự làm thêm đồ dùng dạy học, tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào
giảng dạy.
- Trong q trình giảng dạy người giáo viên cần có sự quan sát, đánh giá
kết quả học tập của học sinh, thường xuyên uốn nắn, tuyên dương kịp thời.
b) Đối với học sinh
* Biện pháp 1: Hướng dẫn học sinh nắm nội dung bài viết chính tả.
- Giáo viên hoặc học sinh đọc bài chính tả sẽ viết trong sách giáo khoa, gợi
ý cho học sinh nắm vững nội dung chính của bài chính tả.
- Hướng dẫn học sinh nhận xét những hiện tượng chính tả trong bài (theo
gợi ý của sách giáo khoa và hướng dẫn của giáo viên).
Ví dụ 1: Bài “Chuyện Xây nhà” (Tuần 11)
+ Đoạn chính tả có mấy câu?
+ Những chữ nào cần viết hoa ? Vì sao?
Ví dụ 2: Bài “Đơi Bạn” ( Tuần 15)
+ Đoạn chính tả có mấy khổ thơ ?
+ Mỗi khổ thơ có mấy dịng thơ ? Mỗi dịng thơ có bao nhiêu tiếng?
+ Những chữ nào cần viết hoa ? Vì sao?
* Biện pháp 2: Luyện phát âm cho đúng.
- Muốn học sinh viết đúng chính tả, giáo viên cần phải chú ý giọng đọc của
mình phải thật chuẩn để luyện phát âm cho học sinh cách phân biệt các phụ âm,
vần, dấu thanh…. Chính tả tiếng Việt là chính tả ngữ âm, nghĩa là mỗi âm vị
được ghi bằng một con chữ. Nói cách khác, giữa cách đọc và cách viết thống
nhất với nhau âm thế nào, chữ ghi lại như thế ấy.
- Việc quan sát cách phát âm mẫu của giáo viên để viết cũng rất quan trọng.
Học sinh nghe giọng đọc, nhìn khuôn miệng của giáo viên khi phát âm, rồi viết
theo. Trong q trình phát âm học sinh có sự tự điều chỉnh theo mẫu để viết sao
cho đúng.
- Giáo viên cần mô tả đặc điểm cấu âm của từng phụ âm, như vị trí phát âm
(lưỡi, mơi, răng...), cách phát âm (tắc, xát, bật hơi, hữu thanh...),... và đưa một
số âm tiết ứng dụng để các em tập luyện.)
- Khi HS luyện phát âm, GV cần quan sát và hỗ trợ sửa lỗi phát âm cho các
em thật kịp thời, tuyệt đối khơng gị ép các em.
- Việc rèn phát âm khơng chỉ thực hiện trong tiết Chính tả mà còn được
thực hiện thường xuyên, liên tục trong tất cả các tiết học khác…
* Biện pháp 3: Phát âm sai, khơng phân biệt các tiếng có chứa âm đầu
ch/tr, s/x hoặc d/gi, v/d thanh hỏi /thanh ngã.
- Phân biệt gi/d, v/d.
Ví dụ: giặt - dặt; vơ - dơ
Giáo viên hướng dẫn: Khi đọc cuốn đầu lưỡi đưa lên vòm miệng trên đẩy
luồn hơi thốt ra ngồi.
- Phân biệt âm ch/tr, r/g.
Ví dụ: Từ cá trê thành từ cá chê
Từ cá rô viết thành từ cá gô
7
+ Âm ch: Yêu cầu HS đặt mặt lưỡi chạm vòm miệng, đầu lưỡi chạm nhẹ vào
răng dưới, giữ hơi trong khoang miệng, bật mạnh mặt lưỡi vào vòm miệng và phát
ra tiếng. Cho HS thực hiện như yêu cầu trên, thực hành phát âm các âm tiết sau: cha
con, chai lọ, chân thực, chóng vánh, chung thủy, chơng chênh, chống chỏi,...
+ Âm tr: Yêu cầu HS quặt đầu lưỡi chạm lên vòm miệng, bật hơi và phát ra
tiếng. Cho HS thực hiện như yêu cầu trên, thực hành phát âm các âm tiết sau:
trau chuốt, trôi chảy, trốn chạy, trực chiến, trượt chân, trối trăng, trống trải, trở
trăn, trắng trẻo, trong trẻo,...
+ Âm r: Yêu cầu HS quặt đầu lưỡi chạm lên vòm miệng, bật hơi và phát ra
tiếng lưỡi hơi rung nhẹ . Cho HS thực hiện như yêu cầu trên, thực hành phát âm
các âm tiết sau: rành rọt, rõ ràng, rã rời, rộn rã, rả rích….
- Phân biệt s/x.
Ví dụ: ngơi sao thành ngơi xao; xoa đầu thành soa đầu, …..
+ Âm x: Yêu cầu HS thực hiện hai mơi có chiều hướng căng ra như muốn
cười và tì sát vào hàm răng, đầu lưỡi tì vào đỉnh đầu răng của hàm dưới, hơi từ
khoang miệng đưa ra ngồi tạo âm “xì” kéo dài. Cho HS thực hiện như yêu cầu
trên, thực hành phát âm các âm tiết sau: xì, xìu, xuỵt, xèo xèo, xì xào, xèng xèng,
lẻng xẻng, xuýt xoa, xào xạc, xin xỏ, xinh xắn, ...
+ Âm s: Yêu cầu HS cắn nhẹ hai hàm răng vào nhau, đầu lưỡi quặt, hơi từ
khoang miệng đưa ra ngồi tạo một âm “sì” kéo dài (chú ý âm “sì” kéo dài liền
với việc phát tiếng, khơng được đứt quãng). Cho HS thực hiện như yêu cầu trên,
thực hành phát âm các âm tiết sau: sa, so, sổ, sào sạc, sột soạt, sồn sột, sang
sảng, sình sịch, sầm sập, sạch sẽ, sẵn sàng, sáng sủa, ...
- Phân biệt thanh ngã/thanh hỏi.
Ví dụ: nghĩ và nghỉ; sữa và sửa
+ Đối với hai loại dấu thanh này học sinh dễ nhầm lẫn, để học sinh phân
biệt được và viết đúng từng dấu trong mỗi tiếng, việc cho học sinh nghe cách
đọc của giáo viên là rất quan trọng.
+ Về mặt cấu âm hỏi và ngã: thanh hỏi có âm vực thấp cịn thanh ngã có
âm vực cao, cả hai thanh đều là thanh có đường nét gẫy. Với dấu ngã ta nên đọc
cao giọng hơi kéo dài để phân biệt với dấu hỏi giọng đọc bình thường.
+ Khi luyện phát âm, chúng ta cần đưa vào các nhóm từ ứng với văn cảnh
cụ thể để khi phát âm HS dễ nắm được cao độ và nghĩa của từ ở từng ngữ cảnh
khác nhau.
VD: Khi phát âm tiếng võ các em phát âm thành vỏ. Để giúp HS phát âm
đúng, chúng ta cần phân biệt cho các em: võ có trong các từ võ công, võ đài, võ
nghệ, võ sĩ,... cịn vỏ có trong các từ vỏ cây, vỏ chai, vỏ dừa, vỏ bao,... trên cơ sở
đó các em sẽ nắm và phát âm đúng.)
- Phân biệt thanh hỏi/thanh nặng và trường hợp học sinh phát âm bỏ thanh
hỏi.
Ví dụ: mỏi - mọi hay mỏi - moi
Đây là lỗi về dấu thanh chủ yếu đối với học sinh là người Khmer do cách
phát âm theo phương ngữ. Để khắc phục lỗi này giáo viên cần hướng dẫn bằng
8
cách đọc mẫu và hướng dẫn học sinh đọc lại một cách chính xác dấu thanh để
hạn chế tối đa học sinh phát âm sai dẫn đến viết sai dấu thanh.
* Biện pháp 4: Phân tích, so sánh, giải nghĩa từ
- Với những tiếng, từ khó, chúng tơi áp dụng biện pháp phân tích cấu tạo từ
ngữ, so sánh với những chữ dễ lẫn lộn, nhấn mạnh những điểm khác nhau để
học sinh ghi nhớ.
Ví dụ 1: Khi viết tiếng “mặc” học sinh dễ lẫn lộn với tiếng “mặt”, giáo viên
yêu cầu học sinh phân tích cấu tạo hai tiếng này:
Mặc = m + ăc + thanh nặng
Mặt = m + ăt + thanh nặng
So sánh để thấy sự khác nhau: tiếng “mặc” có âm cuối là “c”, tiếng “mặt”
có âm cuối là “t”.
- Giáo viên cũng có thể giúp các em khắc phục lỗi chính tả bằng cách giải
nghĩa từ hoặc cho học sinh đặt câu với từ chứa tiếng khó.
Ví dụ 2: Để phân biệt từ “nghỉ” với “nghĩ” giáo viên có thể thêm tiếng để
học sinh hiểu nghĩa hơn:
Nghỉ ngơi: có nghĩa là hoạt động bị ngừng lại nên viết là nghỉ
Suy nghĩ: có nghĩa là nghĩ về một vấn đề nào đó nên viết là nghĩ
Ví dụ 3: Để phân biệt từ “tay” với “tai” giáo viên có thể phân tích “bàn tay,
ngón tay” là bộ phận dùng để cầm, nắm thì viết là y (dài). Cịn “cái tai” là bộ
phân để nghe hoặc đó là từ đi với chữ tạo thành từ có nghĩa khơng tốt thì viết là i
(ngắn) như: tai nạn, tai tiếng...
- Do đặc thù của trường học sinh đa số là người Khmer nên trong quá trình
giải nghĩa từ giáo viên có thể liên hệ giải thích bằng tiếng Khmer đối với một số
từ khó (nhưng tránh lạm dụng).
* Biện pháp 5: Giúp học sinh nắm qui tắc, mẹo luật chính tả
- Phân biệt âm đầu g/gh; ng/ngh; c/k
Giáo viên cho học sinh nắm vững những quy tắc cơ bản sau: Các con
chữ e, ê, i, iê thì đi với “gh’’, “ ngh” ,“ k’’ những âm còn lại sẽ đi với các âm
cịn lại.
Ví dụ: Con kiến, ghế, nghe, ghi, kẻ
Gà, gị, có, ngà,…
- Phân biệt âm đầu s/x
+ Giáo viên lưu ý học sinh: “s” không đi với những vần oa, oă, oe, uê, khi
gặp các vần này ta nên viết là “x”.
Ví dụ: xum x, xao xuyến, tóc xoăn, cây xoan…
+ Ngoại lệ: Viết s trong một số trường hợp như soạn bài, rà soát và những
trường hợp do điệp âm đầu trong từ láy mà thành như sờ soạng, sột soạt, loẹt
soẹt, st sốt…
+ Ngồi ra để phân bịêt s/ x chúng ta có thể ghi nhớ thêm những mẹo từ
vựng đơn giản:
Tên các loại thức ăn đều đi với x: xơi, xúc xích, xà lách, lạp xường, xúp,
bánh xèo, bánh xốp, mứt xoài,…
9
Đa số các từ chỉ tên cây và tên con vật đều bắt đầu bằng s: si, sồi, sứ, sung,
sim, sao, su su, sầu đâu, sa nhân, sơn trà, sậy, sấu, sến, săng lẻ, sầu riêng, so
đũa… sam, sán, sáo, sâu, sên, sị, sóc, sứa, sáo sậu, săn sắt, sư tử, sơn dương,…
Từ chỉ sự vật hiện tượng tự nhiên đa số đều viết với s: sa bồi, sa mạc, sa
thạch, ánh sáng, sẩm tối, sấm chớp, sét, sỏi đá, sóng, suối,…
Những từ có nghĩa là “sụp xuống”, “giảm sút” viết với s: sa sẩy, sỉa chân,
sà thấp, sạt lở, đổ sập, suy sụp,…
- Phân biệt âm đầu ch/tr
+ Chữ “tr” không đứng đầu các tiếng có vần âm đệm (oa, oă, oe, uê). Do
đó, nếu gặp các dạng này ta chọn “ch” để viết, khơng chọn “tr”.
Ví dụ: sáng choang, áo chồng, chống váng, chập choạng... loắt choắt,
chích ch, chí chóe, chuệch choạc, chuếnh choáng...
+ Những từ chỉ đồ vật trong nhà, chỉ tên các loại quả, chỉ tên các món ăn,
chỉ tên các hoạt động, chỉ quan hệ giữa những người trong gia đình và những từ
mang ý nghĩa phủ định thường có âm đầu “ch”.
Ví dụ: chăn, chiếu, chai, chén, chổi, chum, chạn, chõng, chảo... chuối,
chanh, chôm chôm, cháo, chè, chả, chạy, chặt, chắn, chẻ... cha, chú, chị, chồng,
cháu, chắt, chẳng, chưa, chớ, chả...
+ Việc này hình thành được do thói quen viết nhiều trong khi viết mà học
sinh phải làm được và tự mình phân biệt. Khi các em nắm được những qui tắc
này thì học sinh sẽ viết đúng chính tả và sẽ nâng dần chất lượng phần viết Chính
tả.
- Hướng dẫn HS cách trình bày bài chính tả, chữ viết, tư thế ngồi, tốc độ
viết
+ Ngay từ đầu năm học giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách trình bày
vào vở như đoạn văn, thơ…. Có biện pháp rèn luyện chữ viết cho học sinh
thường xuyên ở tất cả các mơn học.
+ Trong q trình viết chính tả nói riêng và q trình học tập nói chung
giáo viên cần quan tâm đến việc điều chỉnh tư thế ngồi, cách cầm viết… Để học
sinh có thói quen ngồi ngay ngắn đúng tư thế hạn chế bị cận thị, cong vẹo cột
sống…
+ Quan tâm đến tốc độ viết của học sinh để có biện pháp rèn luyện thêm ở
các tiết tăng cường đảm bảo tốc độ viết theo qui định.
* Biện pháp 6: Một số nội dung, biện pháp tăng cường.
- Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm.
+ Trong tiết dạy, giáo viên phải sử dụng tuyệt đối lượng thời gian cho phép
để kiểm tra việc thực hành kiến thức của học sinh dưới nhiều hình thức đa dạng,
phong phú như:
+ Viết lại các tiếng (từ) học sinh còn sai nhiều, các tiếng dễ lẫn trong mỗi
bài.
+ Nhận xét thường xuyên các bài viết của học sinh theo hướng động viên,
khuyến khích học sinh.
10
+ Khi kiểm tra, đánh giá cần có sự cơng bằng, khách quan. Cần tuyên
dương đúng lúc để giúp các em có hướng phấn đấu trong học tập và tự tin trong
quá trình thực hiện hằng ngày.
- Phối hợp với giáo viên bộ mơn và gia đình học sinh.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên phối hợp với giáo viên bộ môn
trong việc đôn đốc HS viết bài, làm bài đầy đủ, đồng thời tăng cường kiểm tra,
giúp đỡ HS trong việc rèn chữ viết. Khuyến khích các em lên thư viện đọc
sách, báo, tạp chí để ghi nhớ mặt chữ hạn chế viết sai chính tả.
+ Giáo viên chủ nhiệm phải thường xuyên thăm hỏi gia đình học sinh để
tìm hiểu nguyên nhân gây ảnh hưởng đến việc học tập của học sinh.
+ Giáo viên khuyến khích gia đình nên trao đổi với con em bằng tiếng
Việt, cần hạn chế sử dụng phương ngữ, thường xuyên kiểm tra vở của các em
mỗi khi các em đi học về. Thường xuyên uốn nắn việc đọc, viết và giữ vở của
các em.
+ Giáo viên khuyến khích gia đình cần tạo điều kiện cho việc học của các
em như: khi các em chưa học bài thì nên nhắc nhở các em học bài, thường
xuyên nhắc nhở các em đi học đều, khơng cho các em nghỉ học dù gia đình bận
nhiều việc.
+ Kết hợp với cha mẹ học sinh để có được cầu nối giữa gia đình và nhà
trường nhằm tạo điều kiện cho các em yên tâm và học tập tốt hơn. Ln động
viên con em có ý thức tốt trong học tập và hiểu được việc học tập mới mang lại
kiến thức cho mình.
- Tổ chức tốt phong trào thi đua giữa các tổ
Mỗi tuần học sinh viết chính tả đúng thì được tính vào thành tích thi đua
của tổ trong tuần. Tuyên dương học sinh trước lớp vào tiết sinh hoạt lớp, đối
với những em học sinh viết hay sai lỗi chính tả mà có sự tiến bộ giáo viên cũng
tuyên dương, khích lệ để tạo sự hứng thú với các em. Cuối tháng giáo viên
tuyên dương những học sinh học tốt đối với phần viết Chính tả.
4. Liên hệ thực tế trong tiết dạy
Giáo viên cần giáo dục các em biết vận dụng các kiến thức được học để áp
dụng vào thực tế trong học tập, trong đời sống xung quanh. Từ đó, các em sẽ có
ý thức tự viết đúng, đẹp và càng u thích mơn Tiếng Việt.
5. Chuẩn bị cho chuyên đề
Các thành viên trong tổ họp lại để thiết kế bài dạy và tìm những tài liệu
tham khảo để phục vụ cho bài dạy.
Thiết kế bài dạy
+ Tiết 1: Nghe nhạc;
+ Tiết 2: Người sáng tác Quốc ca;
Tổng hợp ý kiến của giáo viên trong tổ có nhu cầu về thiết bị như: Sách
giáo khoa, sách giáo viên, bài viết, phiếu học tập, tranh ảnh cần sử dụng, vở,
bảng con.
6. Phát hiện và đề xuất trong dạy học
Để rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho học sinh lớp 3 thì người giáo viên
cần:
11
sinh.
- Soạn giảng phải đảm bảo theo chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ của học
- Chuẩn bị và sử dụng tốt đồ dùng dạy học.
- Vận dụng nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kịp thời hỗ
trợ học sinh khi gặp khó khăn; tổ chức kiểm tra đánh giá học sinh kịp thời.
- Không ngừng học tập nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ, phải thật
sự yêu nghề, mến trẻ.
IV. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI (dạy 1 lớp)
Hoạt
Thời
Cơng việc
Người thực hiện Sản phẩm
động
gian
chính
1.1 Nhóm/ cá nhân nghiên
Tuần
cứu. Phân tích sư phạm (1)
GV tổ khối 3
Văn bản
7,8
báo cáo,
1. Nghiên
mục I-IV
1.2 Thống nhất Phân tích
cứu và
theo mẫu
Tuần
SP và kế hoạch triển khai
GV tổ khối 3
phân tích 9
đề cương
chuyên đề
sư phạm
Tuần
1.3 Họp thông qua báo cáo
Tổ trưởng CM
10
khoa học về chuyên đề
2. Soạn
Tuần
BÀI 3:
Cả nhóm thiết kế Bản thiết
bài, dạy
11,12
NHƯ CÓ AI ĐI VẮNG
GV: Lý Thanh
kế các bài
thể
(Tiết 3 )
Hùng lớp 3/2
dạy và
nghiệm,
phiếu dự
dự giờ
giờ
thảo luận
từng tiết
3.Thảo
3.1 Họp thảo luận
GV tổ khối 3
Biên bản
luận
Tuần
3.2 Thông qua KLSP (mở)
Tổ trưởng CM thảo luận
chung,
13
3.3 Hoàn chỉnh KLSP (2)
Tổ trưởng CM
KLSP
4. Hoàn
4.1 Viết tổng kết CĐ
Tổ trưởng CM Văn bản
chỉnh
4.2 Báo cáo tổng kết CĐ,
Tổ trưởng CM tổng hợp 1
chuyên đề Tuần
thảo luận góp ý bổ sung (3)
và 2
14
4.3 Hồn chỉnh chun đề
Tổ trưởng CM Biên tập
lần cuối
lại từ (3)
Tuần
4.4 Viết SKKN, bài báo cáo
Tổ trưởng CM Viết lại
15
khoa học
(4) theo
yêu cầu
V. KẾT QUẢ BÀI DẠY
1. Thiết kế các bài dạy thể nghiệm/ đối chứng so sánh
CHÍNH TẢ (nghe-viết)
CHỦ ĐIỂM: MÁI ẤM GIA ĐÌNH
BÀI 3: NHƯ CĨ AI ĐI VẮNG
(Tiết 3 )
12
I. Yêu cầu cần đạt
1. Năng lực đặc thù.
- Nghe viết được đoạn Vườn trưa;
- Phân biệt êch/ uêch; tr/ch hoặc ac/at.
- Phát triển năng lực ngôn ngữ.
2. Năng lực:
- Năng lực chung :
- Năng lực tự chủ, tự học: Nghe viết được bài chính tả “ Vườn trưa”, tự làm
được bài tập chính tả theo yêu cầu.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: Trao đổi, thảo luận để thực hiện các nhiệm vụ
học tập.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: sử dụng các kiến thức đã học ứng
dụng và thực tế, tìm tịi, phát hiện giải quyết các nhiệm vụ trong cuộc sống.
3. Phẩm chất:
- HS có cơ hội hình thành và phát triển phẩm chất: nhân ái, chăm chỉ, trách
nhiệm ( bồi dưỡng tình cảm yêu thương cha mẹ, anh chị em, ông bà, người thân;
thể hiện tình cảm, trách nhiệm với ơng bà, cha mẹ, người thân bằng những việc
làm cụ thể. Từ đó thêm u q, biết ơn cha mẹ, ơng bà, người thân).
II. Đồ dùng dạy học.
- GV: Sách giáo khoa TV3, Thẻ từ để tổ chức chơi trò chơi khi thực hiện bài tập
chính tả.
- HS: Sách Tiếng Việt, Vở TV…
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
A. Hoạt động khởi động: (5 phút)
a. Mục tiêu: Tạo cảm xúc vui tươi, kết nối với chủ đề bài học.
b. Phương pháp, hình thức tổ chức:
- Phương pháp: Trị chơi âm nhạc.
- Hình thức: cả lớp.
- GV tổ chức cho cả lớp nghe bài hát “ Vườn cây của ba”. - HS nghe.
- GV hỏi: Trong bài hát kế đến những cây gì?
- GV nhận xét, giới thiệu bài học.
- HS trả lời.
- HS ghi tên bài học.
B. Hoạt động Khám phá và luyện tập: ( 35 phút)
B.3 Hoạt động Viết ( 25 phút)
1. Hoạt động 1: Nghe – viết chính tả. (25 phút)
a. Mục tiêu: HS viết được bài chính tả “ Vườn trưa”.
b. Phương pháp, hình thức tổ chức
- Phương pháp: Thực hành giao tiếp.
- Hình thức: Cả lớp.
- Gọi HS đọc bài chính tả “ Vườn trưa”
- Bài văn tên là gì?
- Bài văn tả cảnh vật gì?
- 2 HS đọc trước lớp.
+ Bài: Vườn trưa
+Tả cảnh đáng yêu của khu vườn vào
buổi trưa. Cao nhất là cây cây dừa,
thấp nhất là bụi rau răm, tiếng xào xạc
13
của những bụi chuối.
- Yêu cầu HS tìm từ ngữ khó lên bảng cho HS - HS nêu: lành, lặng lẽ, chan chứa, rau
răm, dừa, gió…
đánh vần.
- HS luyện viết vào bảng con.
- GV cho HS viết lại một số từ ngữ khó vào bảng
con.
- Gọi HS đọc lại những từ ngữ khó.
- Gv đọc bài cho HS viết.
- Tổ chức cho HS đổi bài soát lỗi.
- GV kiểm tra, nhận xét bài viết của một số HS.
- HS đọc trước lớp.
- HS viết bài.
- HS đổi bài cho nhau soát lỗi.
- HS nhận xét bài của nhau.
2. Hoạt động 2: Bài tập ( 10 phút)
a. Mục tiêu: HS biết phân biệt các từ ngữ có vần êch/ uêch; ac/at.
b. Phương pháp, hình thức tổ chức:
- Phương pháp: Thực hành giao tiếp.
- Hình thức: cá nhân, nhóm, cả lớp.
Bài 2:
- Gọi HS đọc yêu cầu bài 2 và tiếng đã đã cho - HS đọc yêu cầu.
trước.
- HS làm bài vào vở BT, 2HS làm bài
- Tổ chức cho HS làm bài vào vở.
trên bảng nhóm.
+ nguệch ngoạc, bạc phếch, chênh
chếch, trống huếch, rỗng tuếch, trắng
bệch.
- HS trình bày bài làm trên bảng. HS
- Gọi HS trình bày bài làm.
khác nhận xét bài làm của bạn.
- Gv nhận xét, chữa bài.
- 1 số HS đọc lại trước lớp.
- Gọi HS đọc lại những từ ngữ vừa điền
HS giải thích:
- GV nhận xét, giải thích nghĩa một số từ ngữ + nguệch ngoạc: thường để chỉ nét
khó hiểu.
viết hoặc nét vẽ xiên xẹo, méo mó do
chưa thạo hoặc do vội vàng, thiếu cẩn
thận.
- GV nhận xét, bổ sung.
+ bạc phếch: bị phai màu đến
mức ngả sang màu trắng đục
trông cũ và xấu.
+ chênh chếch: hơi chếch về một
phía.
+ trống huếch: trống rỗng và hở
rộng ra , hồn tồn khơng thấy
có gì ở bên trong .
+ rỗng tuếch: hoàn toàn trống
rỗng, hàm ý chê.
+ trắng bệch: trắng một cách nhợt nhạt
- HS đọc u cầu.
- HS làm việc theo nhóm đơi.
b. Ve ngân khúc nhạc
Gió hát lao xao
Bài 3:
- Gọi HS đọc yêu cầu bài 3b và tiếng đã cho Lũy tre xạc xaò
Đồng quê bát ngát
14
- HS đọc lại bài và giải thích nghĩa từ
trước.
- u cầu HS làm việc theo nhóm đơi: chọn chữ ngữ: xạc xào, bát ngát.
+ xạc xào: mô phỏng tiếng như tiếng
hoặc vần thích hợp với mỗi bơng hoa.
lá cây lay động va chạm vào nhau.
- Theo dõi HS làm bài.
+ Bát ngát: rộng đến mức tầm mắt
không sao bao quát hết được.
- Tổ chức cho HS chơi trò chơi gắn thẻ từ trên - HS nghe, đánh giá bài của bạn.
- HS xung phong lên chơi trước lớp
bảng.
- GV nhận xét, giải thích nếu HS chưa nêu được. thành 2 đội, mỗi đội 4 HS.
* Hoạt động nối tiếp: ( 5 phút)
a. Mục tiêu: HS ôn lại những kiến thức, kĩ năng đã học, chuẩn bị bài cho tiết sau.
b. Phương pháp, hình thức tổ chức
- Kĩ thuật: Tia chớp
- Hình thức: cả lớp.
- Em hãy tìm thêm một số từ ngữ có chứa vần êch/ uêch; - HS nêu nhanh trước lớp.
ac/at.
- GV nhận xét, đánh giá một số bài viết.
- HS nghe.
- Chuẩn bị bài sau: tìm từ chỉ đặc điểm, từ ngữ có
nghĩa trái ngược nhau. Đóng vai gọi điện thoại
cho ơng bà hoặc người thân để hỏi thăm sức khỏe
và kể về một niềm vui của em ở trường, biết chia
sẻ cảm xúc khi liên lạc với người thân.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU TIẾT DẠY:
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
------------------------------------------------------------------------------2. Xây dựng giáo án phù hợp đối tượng học sinh
2.1. Ưu điểm
* Đối với giáo viên
- Soạn giảng theo hướng đổi mới, tích cực phù hợp với từng đối tượng học
sinh. Đây là hoạt động thể hiện sự tương tác giữa giáo viên và học sinh nhằm đạt
chất lượng trong mỗi giờ học.
- Xác định được vị trí bài học, tìm lựa chọn phương pháp và hình thức dạy
học phù hợp với mỗi bài học; Xác định được kiến thức, kĩ năng cần đạt cho học
sinh.
- Biết tạo điều kiện, quan tâm và kịp thời giúp đỡ học sinh thường viết sai
lỗi, viết chậm so với tốc độ qui định.
* Đối với học sinh
- Nắm vững các kiến thức, kĩ năng của bài một cách trọn vẹn để vận dụng
vào kiến thức liên quan đến thực tế.
- Học sinh còn chậm có điều kiện để học tập tốt hơn.
- Học sinh có sự tương tác lẫn nhau trong học tập.
- Lớp học sơi nổi, tích cực. Học sinh chủ động để tiếp thu kiến thức.
2.2. Tồn tại
* Đối với giáo viên
15
- Chưa mạnh dạn ứng dụng công nghệ thông tin trong các tiết dạy.
* Đối với học sinh
- Khả năng làm việc của các em không đều nhau, những em học chậm
thường rụt rè, ít tham gia phát biểu ý kiến.
Qua dạy thể nghiệm ở các tiết theo dõi sự tiến bộ của học sinh từng lớp:
HS viết sai trên
Học sinh viết tốt
Số
5 lỗi
Lớp
Bài
HS
SL
TL
SL
TL
NHƯ CÓ AI ĐI VẮNG
24
77,4%
7
22,6%
3/2 31
(Tiết 3 )
Từ số liệu trên cho thấy số học sinh biết tự hoạt động trong học tập để
chiếm lĩnh kiến thức nội dung bài học được nâng cao so với trước khi mở
chuyên đề.
VI. KẾT LUẬN SƯ PHẠM
Qua những việc làm trên cho thấy, muốn học sinh học tốt phần viết Chính
tả chúng tơi đã rút ra một số kinh nghiệm của bản thân như sau:
- Cần giáo dục học sinh có hứng thú say mê trong học tập.
- Rèn luyện cho học sinh tính tích cực, siêng năng tự giác trong học tập.
- Người giáo viên phải có tính kiên trì, bền bỉ, tình thương yêu đối với trẻ
và tấm lịng u nghề.
- Nắm vững chương trình, nghiên cứu kỹ mục tiêu chuẩn kiến thức, kỹ
năng của từng bài dạy.
* Đối với học sinh:
- Xem bài trước khi đến lớp.
- Đọc lại 2 hoặc 3 lần sau khi đã viết bài xong.
- Xem lại những từ đã viết sai để rút kinh nghiệm cho tiết sau.
* Đối với giáo viên:
- Giáo viên luôn gương mẫu trong giờ dạy nhằm tạo ra một kỉ luật để các
em noi theo, có như thế mới giúp các em học yếu có ý thức vươn lên học tốt.
- Giáo viên chủ nhiệm phải không ngừng tìm tịi sáng tạo trong cơng tác
chủ nhiệm, phải gần gũi với học sinh để tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
áp dụng nhiều phương pháp trong giảng dạy phù hợp với đặc điểm lớp mình .
- Giáo viên phải không ngừng nghiên cứu đặc trưng phần viết Chính tả, kết
hợp với các mơn học khác làm cơ sở tốt để giáo dục học sinh làm giàu đẹp và
trong sáng môn Tiếng Việt.
- Không ngừng học tập ở các bạn đồng nghiệp trong công tác chuyên môn,
thường xuyên dự giờ thăm lớp, rút kinh nghiệm trong dự giờ, bổ sung thêm ý
kiến mới cho bản thân làm hành trang tốt trên con đường giảng dạy và giáo dục.
Trên đây là một số biện pháp mà chúng tôi đã đề ra để giúp các em học tập
tiến bộ hơn trong mơn Chính tả và đạt được những kết quả như trên. Rất mong
sự đóng góp ý kiến của lãnh đạo và các đồng nghiệp trong nhà trường để kinh
nghiệm của chúng tơi ngày càng hồn thiện hơn nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục của lớp và góp phần chung vào sự nghiệp giáo dục.
16
Tập thể tổ 1, 2, 3
Xin chân thành cảm ơn