Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã thụy vân thành phố việt trì tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 96 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
----------- -----------

HỒNG NGỌC TÂN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI XÃ THUỴ VÂN,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ”

Hà Nội- 2021


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
----------- -----------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI XÃ THUỴ VÂN,
THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ”

Người thực hiện

: HỒNG NGỌC TÂN


Khóa

: 61

Ngành

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Chuyên ngành

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Giáo viên hướng dẫn

: Ths. NGUYỄN QUANG HUY

Hà Nội - 2021


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian thực tập khóa luận tốt nghiệp, lời đầu tiên em xin chân thành
cảm ơn tới những người đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên em trong quá trình thực
hiện đề tài này.
Trước hết em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo ThS. Nguyễn
Quang Huy là người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới các lãnh đạo UBND xã, các
ban ngành trong UBND xã Thuỵ Vân đã quan tâm, giúp đỡ em trong thời gian
nghiên cứu đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy, cô giáo và các cán bộ của

khoa Quản lý đất đai cùng tồn thể các thầy cơ trong Học viện Nông Nghiệp Việt
Nam, những người đã dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại Học
viện.
Cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, động viên em trong suốt quá trình học
tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 1 năm 2020
Sinh viên
Hoàng Ngọc Tân

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..............................................................................................................i
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2.

Mục tiêu nghiên cứu đề tài ............................................................................. 2

3.

Yêu cầu nghiên cứu đề tài .............................................................................. 2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1.

Cơ sở lý luận về nông thôn mới ..................................................................... 3

1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................ 3
1.1.3. Chức năng của nông thôn mới ....................................................................... 6
1.1.4. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới ................................................................. 8
1.1.5. Vị trí của xây dựng nơng thơn mới ................................................................ 8
1.1.6. Nội dung xây dựng nông thôn mới ................................................................ 9
1.1.7. Các tiêu chí trong trương trình xây dựng nơng thôn mới. ...........................11
1.1.8. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới. ....................................................11
1.2.

Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới .......................................................12

1.3.

Cơ sở thực tiễn thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới ...................13

1.3.1.

Kinh nghiệm về mơ hình xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế
giới. ...............................................................................................................13

1.3.2. Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam ..........................................17
Chương 2. NỘI DUNG THỰC HIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........26
2.1.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................26

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................26
2.2.

Nội dung nghiên cứu ....................................................................................26

2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội xã Thuỵ Vân. .....................26
2.2.2. Khái quát phương án quy hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thuỵ Vân ..........26

ii


2.2.3. Đánh giá các tiêu chí nơng thơn mới của xã ................................................26
2.2.4. Đánh giá quy hoạch ......................................................................................29
2.3.

Phương pháp nghiên cứu ..............................................................................30

2.3.1. Phương pháp điều tra, khảo sát thu thập số liệu...........................................30
2.3.2. Phương pháp thu nhập tài liệu, số liệu sơ cấp ..............................................30
2.3.3. Phương pháp phân tích đánh giá, tổng hợp và xử lý số liệu ........................30
2.3.4. Phương pháp so sánh....................................................................................31
2.3.5. Phương pháp phân tích, đánh giá .................................................................31
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................32
3.1.

Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội, của xã Thuỵ Vân , Thành Phố
Việt Trì , Tỉnh Phú Thọ ................................................................................32


3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên. .......................................................................32
3.1.2

Tài nguyên thiên nhiên. ................................................................................34

3.1.3. Điều kiện kinh tế xã hội ...............................................................................35
3.2.

Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất tại xã Thuỵ Vân, thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. .................................................................................42

3.2.1. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ..................................................................42
3.2.2. Đánh giá tình hình biến động đất đai ...........................................................45
3.3.

Khái quát Phương án quy hoạch nông thôn mới xã Thuỵ Vân ....................52

3.4.1. Đánh giá tình tình thực hiện các tiêu chí nông thôn mới tại xã Thuỵ Vân. ..........53
3.4.2. Những vấn đề tồn tại sau khi thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên
địa bàn xã Thuỵ Vân ....................................................................................67
3.5.

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới của xã
Thuỵ Vân ......................................................................................................67

3.5.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất .....................................68
3.5.2. Quy hoạch sản xuất nông nghiệp .................................................................72
3.5.3. Quy hoạch xây dựng ....................................................................................73
3.5.4. Đánh giá chung về kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn

mới xã Thuỵ Vân..........................................................................................77

iii


3.6.

Đề xuất một số giải pháp và định hướng nâng cao hiệu quả thực hiện
quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại xã Thuỵ Vân ..................................79

3.6.1. Giải pháp về tổ chức thực hiện.....................................................................79
3.6.2. Giải pháp về nguồn lực và vốn đầu tư .........................................................80
3.6.3. Giải pháp về phát triển kinh tế và xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn .........80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................82
1.

Kết luận ........................................................................................................82

2.

Kiến nghị ......................................................................................................83

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................84
PHỤ LỤC .................................................................................................................86

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1


Tổng hợp một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ............................35

Bảng 3.2

Biến động dân số qua một số năm .......................................................36

Bảng 3.3

Thực trạng phân bố dân cư xã Thuỵ Vân ............................................37

Bảng 3.4

Hiện trạng hệ thống giao thông, thủy lợi xã Thuỵ Vân ........................39

Bảng 3.5

Hiện trạng các cơng trình xây dựng cơ bản .........................................40

Bảng 3.6

Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 ........................................................43

Bảng 3.7

Biến động sử dụng đất từ năm 2010 đến năm 2019.............................45

Bảng 3.8

Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về quy hoạch xã Xã thuỵ Vân..........53


Bảng 3.9

Tình hình thực hiện tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội xã Xã thuỵ Vân .....54

Bảng 3.10

Tình hình thực hiện tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất xã Thuỵ Vân .......60

Bảng 3.11

Tình hình thực hiện tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội xã Thuỵ Vân .........63

Bảng 3.12

Tình hình thực hiện tiêu chí hệ thống chính trị và an ninh trật tự .......65

Bảng 3.13

Kết quả thực hiện 19 tiêu chí của xã Thuỵ Vân ...................................66

Bảng 3.14

Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất .............................68

Bảng 3.15

Chuyển mục đích sử dụng đất xã Thuỵ Vân ........................................71

Bảng 3.16


Đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng .....................................................71

Bảng 3.17

Tình hình thực hiện Quy hoạch sản xuất nông nghiệp xã Thuỵ Vân ..........73

Bảng 3.18

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng ..............................74

Bảng 3.19

Đánh giá tình hình quy hoạch hệ thống giao thơng, thủy lợi ...............76

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQL

Ban quản lý

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

HĐND


Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NQ/TW

Nghị quyết trung ương

NTM

Nông thôn mới

PCDG

Phổ cập giáo dục

QĐ – TTg

Quyết định thủ tướng


TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

TBKT

Tiến bộ kỹ thuật

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

VH – TT - DL

Văn hóa – Thể thao – Du lịch

vi


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là đất nước với nghành nghề chủ yếu là nông nghiệp. Người dân

chủ yếu là sản xuất lương thực-sản phẩm nông sản. Và sinh sống chủ yếu ở nông
thôn. Nông nghiệp nơng thơn nơng dân có vai trị to lớn từ trong quá trình lịch sử
hình thành quốc gia dân tộc và trong sự nghiệp đấu tranh dành độc lập, xây dựng và
bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Những năm trước đây khi nông thôn
Việt nam đã có những bước đầu phát triển đi cùng với việc cơ sở hạ tầng được đầu
tư nâng cấp và cải tạo nhiều hơn. Tuy nhiên sự phát triển tại giai đoạn đầu cịn
mang nhiều tính tự phát chưa có sự đồng nhất và chưa quan tâm nhiều về bảo vệ
mơi trưịng sinh thái, mơi trường văn hóa. Và đề giải quyết vấn đề này vào ngày
4/6/2010, Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc
gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu xây dựng kết
cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước hiện đại. Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
Gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; Xã hội nông thôn dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao; Mơi rường sinh thái được
bảo vệ; An ninh trật tự được giữ vững; Đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đảng và nhà nước
Việt Nam luôn xác định xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Từ năm 2010, xã Thuỵ Vân đã triển khai áp dụng hoạt động nơng thơn mới
của tỉnh và chính phủ dã đạt được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông
nghiệp ở địa phương, nếp sống, mức sống, thu nhập tăng cao so với những thời kì
trước. Người dân đã áp dụng khoa học kỹ thuật và trồng trọt chăn nuôi. Đời sống
nhân dân đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã thay đổi rõ
rệt, cảnh quan môi trường được đảm bảo hơn. Sau gần 8 năm thực hiện thực hiện
chương trình nơng thơn mới xã Thuỵ Vân đã hồn thành 19/19 tiêu chí, năm 2020
xã Thuỵ Vân được cơng nhận là xã nông thôn mới đạt chuẩn quốc gia theo bộ tiêu
chí về nơng thơn mới. Mặc dù đã có nghị quyết hướng dẫn thi hành, nhưng vẫn còn

1



nhiều bất cập ở cấp xã cần được giải quyết.
Tuy nhiên quy mơ nơng nghiệp, chăn ni cịn nhỏ lẻ, sản xuất còn manh
mún, phân tán, kết cấu hạ tầng KT-XH chưa đáp ứng được nhu cầu đời sống nhân
dân, đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của người dân vẫn cịn nhiều khó khăn. Bộ
mặt nơng thơn được đổi mới, văn minh hơn, cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp,
đầu tư Xây dựng, hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, thu nhập bình quân đầu
người hàng nằm tăng cao, đời sống của nhân dân được cải thiện.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài, được sự phân cơng
của ban chủ nhiệm khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam, sự
hướng dẫn của giảng viên ThS Nguyễn Quang Huy và sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân xã Thuỵ Vân tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thuỵ Vân, Thành Phố Việt Trì , tỉnh Phú Thọ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới xã Thuỵ Vân.
- Đánh giá thực hiện xây dựng nơng thơn mới theo 19 tiêu chí trên địa bàn xã
Thuỵ Vân.
- Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
xã Thuỵ Vân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả quy hoạch nơng thơn
mới và chương trình mục tiêu quốc gia quy hoạch xây dựng nơng thôn mới trên địa
bàn xã trong thời gian tiếp theo.
3. Yêu cầu nghiên cứu đề tài
- Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM, quy hoạch sử
dụng đất, quy hoạch sản xuất nông nghiệp và quy hoạch xây dựng phải đúng thực
tiễn, thể hiện tính khoa học khách quan.
- Công tác điều tra thu nhập số liệu phải chính xác, đúng hiện trạng, trung
thực, đảm bảo tính khách quan.


2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Theo thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT về hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí
quốc gia về nơng thơn mới ngày 21 tháng 08 năm 2009 quy định: “Nông thôn là
phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố thị xã thị trấn được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”.
Có thể hiểu: “Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị ở đó có một cộng đồng
chủ yếu là nơng dân làm nghề chính là nơng nghiệp, có mật độ dân cư thấp hơn, có
cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có
trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn”.
Vùng nơng thơn là vùng có dân cư làm nơng nghiệp là chủ yếu, mật độ dân
cư thấp có tinh thần đồn kết gắn bó tính cộng đồng cao. Bên cạnh dân cư làm nông
nghiệp là chủ yếu, khu vực nông thôn cịn có các làng nghề, tiểu thủ cơng nghiệp và
dịch vụ nông thôn tạo nên kinh tế nông thôn.
Như vậy, nông thôn là địa bàn để người dân sinh sống và phát triển, là một
bộ phận quan trọng trong cấu thành xã hội, đặc biệt là đối với các quốc gia có sản
xuất nơng nghiệp là nền tảng như Việt Nam. Nơng thơn Việt Nam có chức năng
chính: sản xuất, cung ứng nơng phẩm cho xã hội và giữ gìn bản sắc văn hóa truyền
thống dân tộc và đảm bảo môi trường sinh thái. Cho nên, phát triển nông thôn là
một tất yếu đặt ra trong giai đoạn hiện nay và mai sau.
1.1.1.2. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn là một tổ hợp các hoạt động đa dạng, liên quan đến
nhiều ngành, nhiều chính sách và hoạt động có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
khu vực nông thôn và đời sống của người dân nông thôn trên các mặt như: kinh tế
nông thôn, xã hội nông thôn, điều kiện tự nhiên và môi trường nông thôn. Tuy

nhiên, phát triển nơng thơn chỉ có thể thực hiện hiệu quả một cách dài hạn nếu
phạm vi khuôn khổ và chính sách rõ ràng, được thực hiện trên phạm vi toàn quốc.

3


Phát triển nơng thơn nhìn chung được diễn tả bao gồm các hành động và
sáng kiến được thực hiện để cải thiện mức sống khu vực ngồi đơ thị, nơng thôn và
các bản làng xa xôi. Việc phát triển nông thôn không chỉ là phát triển sản xuất nông
nghiệp mà đồng thời phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ nơng thơn, tạo
thành cơ cấu hợp lý.
Vì vậy có thể hiểu, phát triển nông thôn là hệ thống đảm bảo sự phát triển
tổng hợp kinh tế, xã hội, văn hóa và bảo vệ mơi trường tại khu vực nơng thôn nhằm
vào việc cải thiện mức sống, cả tinh thần và vật chất của dân cư nơng thơn. Tùy
theo góc độ xem xét, PTNT có thể được diễn giải, xem xét theo những cách khác
nhau, từ đó thực hiện và có mục tiêu PTNT theo các cách khác nhau.
1.1.1.3. Khái niệm về quy hoạch
Quy hoạch là một thuật ngữ khá rộng và không dễ dàng và không dễ dàng
định nghĩa. Khi nói đến quy hoạch, người ta thường quan tâm đến khía cạnh quy
hoạch sử dụng đất, tuy nhiên cụm từ “quy hoạch” ngày nay được dùng trong rất
nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau của con người như: quy hoạch sử dụng đất; quy
hoạch đô thị và vùng; quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội;....
Để có thể hiểu một cách khái quát, dưới đây là quan điểm về quy hoạch: Quy
hoạch là quá trình soạn thảo một tập hợp các chương trình liên quan, được thiết kế
để đạt được các mục tiêu nhất định. Nó bao gồm việc định ra một hay nhiều vấn đề
cần được giải quyết, thiết lập các mục tiêu quy hoạch; thiết lập các giả thuyết mà
quy hoạch cần dựa vào, tìm kiếm và đánh giá các biện pháp hành động có thể thay
thế và lựa chọn hành động cụ thể để thực hiện.
Như vậy, có thể hiểu bản chất của quy hoạch như sau: Quy hoạch là một
cơng cụ có tính chiến lược trong phát triển, được coi là một phương pháp thích hợp

để tiến tới tương lai theo một phương hướng, mục tiêu do ta vạch ra.
1.1.1.4. Khái niệm về nông thơn mới
Nơng thơn mới là nơng thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, hiệu quả, ổn định. Đời sống
vật chất và tinh thần được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật
tự được giữ vững.

4


Xây dựng nông thôn mới bắt đầu từ năm 2009 là một trong những Chương
trình mục tiêu quốc gia của Việt Nam trong giai đoạn 2010 – 2020. Thực hiện trên
tinh thần của Nghị quyết số 26-NQ/TW Hội nghị lần thứ bảy ban chấp hành Trung
Ương khóa X về nơng nghiệp, nông dân, nông thôn.
Nhằm xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định,
giàu bản sắc văn hố dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo
vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn được tăng cường, xây dựng và bảo vệ tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.5. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị. Nơng thơn mới khơng chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có
niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn

phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
1.1.1.6. Khái niệm về quy hoạch nông thôn mới
Quy hoạch nông thôn mới bao gồm quy hoạch định hướng phát triển không
gian; quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ; quy hoạch phát triển
hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn mới; quy hoạch phát triển các khu
dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn
được bản sắc văn hóa tốt đẹp (Theo Số: 13/2011/TTLT-BXD- BNNPTNTBTN&MT)

5


1.1.3. Chức năng của nông thôn mới
1.1.3.1. Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất dồi dào các sản phẩm nông phụ
chất lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông
thôn mới bao gồm cơ cấu các nghành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông nghiệp
hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây dựng các tổ chức
nông nghiệp hiện đại. Cần phân tách rõ nông thôn với thành thị; các đặc điểm riêng
của thành thị và làng xã; phân công hợp lý thành thị với nông thôn, tức là nhấn mạnh
nông thôn phục vụ thành thị, ngược lại thành thị hỗ trợ nơng thơn. Đó chính là cơ sở
quan trọng để thực hiện thành thị và nông thôn phát triển hài hồ. Trong q trình
hình thành nên đơ thị đã xuất hiện 2 loại hiệu ứng là hiệu ứng kinh tế khu vực và hiệu
ứng tập hợp, 2 hiệu ứng này quyết định thành thị thích hợp để phát triển công nghiệp,
do vậy mà chức năng của thành thị cũng được thực hiện xuất phát trên cơ sở 2 loại
hiệu ứng này. Cịn với nơng thơn thì có thể nói nơng nghiệp là chức năng tự nhiên của
nơng thơn. Xây dựng nơng thơn mới khơng có nghĩa là biến nông thôn trở thành
thành thị. Hướng tư duy áp dụng mơ hình phát triển của thành thị vào xây dựng nông
thôn phần nào đã phủ nhận những giá trị tự có của nơng thơn và khả năng phát triển
trên cơ sở giữ vững bản sắc riêng nông thôn (Cù Ngọc Hưởng, 2006).

1.1.3.2. Chức năng giữ gìn văn hố truyền thống
Trải qua hàng ngàn năm phát triển, làng xóm ở nơng thơn được hình thành
dựa trên những cộng đồng có phong tục, tập quán, truyền thống. Quy tắc hành vi
của xã hội gồm những người quen này là những phong tục tập quán đã được hình
thành từ lâu đời, ở đó con người đối xử tin cậy lẫn nhau trên quy phạm phong tục
tập quán. Các truyền thống văn hóa q báu này địi hỏi phải được giữ gìn và phát
triển trong một hồn cảnh đặc thù. Mơi trường thành thị là nơi có tính mở cao, con
người cũng có tính năng động cao, vì thế văn hóa q hương ở đây sẽ khơng cịn
tính kế tục. Do vậy, chỉ cịn nơng thơn với đặc điểm sản xuất nơng nghiệp và tụ cư
theo dân tộc, dịng tộc mới là mơi trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn
hóa quê hương.
Để bảo tồn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn nên việc xây

6


dựng nông thôn mới nếu như phá vỡ đi các cảnh quan làng xã mang tính khu vực
đã được hình thành trong lịch sử thì cũng chính là phá vỡ đi sự hài hồ vốn có
của nơng thơn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn. Điều này không những
hạn chế tác dụng của chức năng nông thôn mà cịn có tác dụng tiêu cực đến giữ
gìn sinh thái cảnh quan nơng thơn và cảnh quan văn hố truyền thống nông thôn
( Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.3.3. Chức năng sinh thái
Chức năng sinh thái là một trong những tiêu chí quan trọng phân biệt giữa
thành thị với nông thôn. Nền văn minh nơng nghiệp được hình thành từ những tích
luỹ trong suốt một quá trình lâu dài, từ khi con người thích ứng với thiên nhiên, lợi
dụng, cải tạo thiên nhiên, cho đến khi phá vỡ tự nhiên dẫn đến phải hứng chịu các
ảnh hưởng xấu và cuối cùng là tôn trọng tự nhiên. Trong nông thôn truyền thống,
con người và tự nhiên sinh sống hài hoà với nhau, con người tơn trọng tự nhiện, bảo
vệ tự nhiên và hình thành nên thói quen làm việc theo quy luật tự nhiên. Thành thị

là hệ thống sinh thái nhân tạo phản tự nhiên ở mức độ cao nhất. Ở thành thị, con
người không tránh khỏi phải đối mặt với những căn bệnh do ơ nhiễm khơng khí,
nước uống, thực phẩm mang lại. Các căn bệnh của xã hội văn minh hiện đại như
ung thư, bệnh tâm não huyết quản,… ngày càng gia tăng. Nếu so sánh với hệ thống
sinh thái đô thị, thì hệ thống sinh thái nơng thơn một mặt có thể đáp ứng nhu cầu
cung cấp các sản phẩm lương thực hoa quả cho con người, mặt khác cũng đáp ứng
được các yêu cầu về môi trường tự nhiên. Thuộc tính sản xuất nơng nghiệp đã quyết
định hệ thống sinh thái nông nghiệp mang chức năng phục vụ hệ thống sinh thái.
Đất đai canh tác nông nghiệp, hệ thống thuỷ lợi, các khu rừng, thảo nguyên,... phát
huy các tác dụng sinh thái như điều hồ khí hậu, giảm ơ nhiễm tiếng ồn, cải thiện
nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai, làm sạch đất,... Thơng qua sự tuần hồn
của tự nhiên và năng lượng, cuối cùng, thành thị cũng là nơi thu được lợi ích từ
chức năng sinh thái của nông thôn.
Các cảnh quan tự nhiên tươi đẹp cùng với mơi trường sinh thái có thể đáp
ứng được nhu cầu trở về với tự nhiên của con người. Nông thơn có thể bù đắp được
những thiếu hụt sinh thái của thành thị. Mơi trường tự nhiên n tĩnh có thể điều

7


hồ cân bằng tâm lý con người. Mơi trường sinh vật phong phú khiến con người có
thể cảm thụ được những điều tốt đẹp từ cuộc sống. Sự chung sống hài hồ giữa con
người với tự nhiên có tác dụng thanh lọc và làm đẹp tâm hồn. Do vậy, phải nên xây
dựng nơng thơn mới với những đóng góp tích cực cho hệ sinh thái. Có thể coi chức
năng sinh thái chính là thước đo một khu xã có thể coi là nông thôn mới hay không.
Đồng thời phải phân biệt rõ không được lẫn lộn ranh giới giữa nông thôn với thành
thị ( Cù Ngọc Hưởng, 2006).
1.1.4. Mục tiêu xây dựng nơng thơn mới
Góp phần xây dựng một xã hội văn minh, có hình thức tổ chức sản xuất tiên
tiến, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hoàn thiện, cơ cấu kinh tế hợp lý.

Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc,
trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ.
Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch, gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch, từng bước thưc hiện cơng ngiệp hóa
– hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh, an ninh trật tự được giữ vững, đời sống
vật chất và tinh thần của người dân không ngừng nâng cao và cải thiện.
1.1.5. Vị trí của xây dựng nơng thơn mới
Xây dựng nơng thơn mưới có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần của tổng
thể phát triển nông thôn, nếu căn cứ vào diễn dải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác biệt
với nông thôn hiện nay, hoặc với nông thôn trước kia, sự khác biệt đó hàm ý sự thay
đổi theo hướng tích cực của vùng nơng thơn. Các thay đổi có thể về bộ mặt nơng thơn
thể hiện ra bên ngồi nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi về chất lượng, về
tinh thần tạo ra động lực thúc dẩy phát triển nông thôn tại một vùng phạm vi địa lý nhất
định.
Xây dựng nông thôn mới tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung phát
triển nông thôn tạo cấp cơ sở. Việc quản lý và thưc hiện trên cơ sở cấp quản lý
chính quyền tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng dân cư, nó có giới hạn về phạm vi địa
lý với vùng diện tích tương đối nhỏ, tương đương với mỗi phạm vi sinh sống của
mỗi cộng đồng dân cư nông thôn. Xây dựng nông thôn mới là một quá trình liên tục

8


và lâu dài. Các nội dung sẽ bao chùm tất cả các hoạt động phát triển nông thôn tại
các cấp cơ sở. Có nhiều bên với vai trị khác nhau sẽ tham gia vào q trình xây
dựng nơng thơn mới đó chính là người dân, nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác.
1.1.6. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh
mương, trường học, hội trường... mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo cho người

nơng dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự quyết, đưa ra sáng
kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nơng thơn mới năng động hơn. Phải xác định
rằng, đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là việc người dân cần làm,
để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng lực
của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân… hướng dẫn để người dân bàn bạc đề
xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía cạnh tổng thể,
những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mơ hình nơng thơn mới.
1.1.6.1. Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển khai thực
hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thơn.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát
triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân, phát triển mơ hình câu lạc bộ
khuyến nơng thơn để giúp nhau ứng dụng TBKT vào sản xuất, phát triển ngành
nghề, dịch vụ để giảm lao động nông nghiệp.
1.1.6.2. Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân
‐ Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn tính
truyền thống, bản sắc của thơn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại, đảm bảo
môi trường bền vững.
‐ Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu cấp
thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường làng, nhà
văn hoá, hệ thống tiêu thốt nước…
‐ Cải thiện nhà ở cho các hộ nơng dân: Tăng cường thực hiện xoá nhà tạm,

9


nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn
nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…

1.1.6.3. Hỗ trợ người dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng
cao thu nhập
‐ Giúp người dân tìm ra cây trồng vật ni lợi thế, có khối lượng lớn và thị
trường tiêu thụ rộng rãi.
‐ Đa dạng hóa sản phầm nơng nghiệp, tận dụng tối đa tài nguyên địa phương,
như nguồn nước, đất đai, con người.
‐ Trang bị kiến thức và kĩ năng sản xuất cho hộ nơng dân, hình thành các tổ
hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất, chế biến, tiêu thụ.
‐ Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp, hỗ trợ đào
tạo dạy nghề, mở rộng nghề mới.
‐ Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng
bá và xử lý môi trường.
1.1.6.4. Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất
‐ Tư vấn quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi ruộng đất,
khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với nhiều loại hình thích
hợp.
‐ Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng
nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.
1.1.6.5. Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông
thôn
‐ Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn cấp
nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở nên đáng
báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương cần có những biện pháp quản lý mơi
trường địa phương mình như: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng
cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ thống quản lý mơi trường
ở khu vực mình một cách chặt chẽ.

10



1.1.6.6. Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn hoá
dân tộc ở nông thôn
‐ Thông qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm nét
quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc mang hồn
quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc - chân chất - thắm đượm tình quê hương.
‐ Xã hội hố các hoạt động văn hố ở nơng thơn, trước hết xuất phát từ xây
dựng làng văn hố, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà văn hoá làng.
Phong trào này phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
Tóm lại, xây dựng mơ hình nông thôn mới là tập trung phát triển về kinh tế,
văn hóa, nâng cao chất lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu
dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.
1.1.7. Các tiêu chí trong trương trình xây dựng nông thôn mới.
Căn cứ quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 và quyết định
1980/QĐ-TTg ngày 07/10/2016 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Bộ tiêu
chí Quốc gia về nơng thơn mới. Bộ tiêu chí căn cứ để xây dựng nội dung Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mơ
hình nơng thơn mới trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm
tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
* Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - mơi trường (có 04 tiêu chí)
Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
1.1.8. Các nguyên tắc xây dựng nông thôn mới.
Nguyên tắc 1: Nội dung xây dựng nông thôn mới phải hướng tới thực hiện
Bộ tiêu chí Quốc gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009
của Thủ tướng Chính phủ.
Nguyên tắc 2: Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò
chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định


11


hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ trợ và
hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc
dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Nguyên tắc 3: Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương
trình mục tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án
khác đang triển khai ở nơng thơn có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần
thiết; có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh
tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.
Nguyên tắc 4: Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh);
có quy hoạch và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch.
Nguyên tắc 5: Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội; cấp Ủy
Đảng, Chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch,
kế hoạch, tổ chức thực hiện; hình thành cuộc vận động “Tồn dân xây dựng nơng
thơn mới" do MTTQ chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động mọi tầng
lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn mới.
Nguyên tắc 6: Công khai, minh bạch về quản lý và sử dụng các nguồn lực;
tăng cường tính chủ động trong q trình tỏ chức thực hiện cho cấp xã; phát huy vai
trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện tốt quy chê dân chủ cơ sở trong
việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
1.2. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới
- Luật đất đai 2013 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghị quyết số 08/205/NĐ-CP ngày 24/1/2005 của Chính Phủ ban hành về
việc quy hoạch xây dựng,
- Nghị Quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khố X về Nơng nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

12


- Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ
NN&PTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2012.
- Căn cứ Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ trưởng Bộ
xây dựng về việc Ban hành Tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Căn cứ Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ trưởng Bộ xây
dựng về việc Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn.
- Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-BGTVT gay 23/02/2011 của Bộ giao thông
vận tải hướng dẫn lựa chọn quy mô kỹ thuật đường giao thơng nơng thơn phục vụ
chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Căn cứ Thông tư số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày
14/4/2011 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Bộ kế hoạch và đầu
tư- Bộ Tài chính về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định số 800/QĐTTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020.
- Căn cư Thông tư số 13/2011/TTLT-BXD-BNNPTNT-BTN&MT Quy định
việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã Nông thôn mới.
- Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7
của Ban Chấp hành Trung ương Khố X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn.
-

Quyết định


193/QĐ-TTg

ngày

2/2/2010

của

Thủ tướng

Chính

phủ phê duyệt chương trình rà sốt quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Quyết định 953/QĐ-UBND ngày 03/05/2017 Về việc ban hành bộ tiêu chí
xã nơng thơn mới tỉnh phú thọ giai đoạn 2016-20120.
1.3. Cơ sở thực tiễn thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
1.3.1. Kinh nghiệm về mơ hình xây dựng nơng thơn mới của một số nước trên thế giới.
1.3.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, đại bộ phận người lao động
sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Nên cải cách kinh tế ở nông thôn là một khâu

13


đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế ở Trung Quốc. Vì vậy từ đầu những
năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách
phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân
trước đây, thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển mơ hình “cơng
nghiệp hưng trấn”. Các lĩnh vực như chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ,

máy móc nơng cụ phục vụ sản xuất nơng nghiệp… đang ngày càng được đẩy mạnh
(Cù Ngọc Hưởng, 2006).
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu đường. Chính phủ hỗ trợ, nơng
dân xây dựng. Với mục tiêu “ly nông bất ly hương”, Trung Quốc đã thực hiện đồng
thời 3 chương trình phát triển nơng nghiệp và phát triển nơng thơn:
- Chương trình đốm lửa: Điểm khác biệt của chương trình này là trang bị cho
hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa,
nâng cao tố chất nơng dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được
60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo ra một
động lực tiềm năng thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp với thành thị.
- Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nơng dân áp
dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so
với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản
chuyên dụng, phát triển chất lượng và tăng cường chế biến nông sản phẩm.
- Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao mức sống của các
vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học
tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng cán bộ khoa học cốt cán
cho nông thôn xa xôi, tăng sản lượng lương thực và thu nhập của nơng dân. Sau khi
thực hiện chương trình, ở những vùng này, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người
xuống cịn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm từ 47% xuống cịn 1,5%.
Tại hội nghị tồn thể Trung Ương lần thứ 5 khoá XVI của Đảng Cộng Sản
Trung Quốc, năm 2005, lần đầu tiên Trung Quốc đưa ra quy hoạch “Xây dựng nông
thôn mới xã hội chủ nghĩa”. Đây là kế hoạch xây dựng mới được Trung Quốc đưa

14


vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm lần thứ XI (2006-2010). Mục tiêu

của quy hoạch là: “Sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng quê văn minh, thôn
xã sạch sẽ, quản lý dân chủ”. Xây dựng nơng thơn mới ở Trung Quốc tạo nên một
hình ảnh mới đầy ấn tượng về một “nông thôn Trung Quốc” đầy vẻ đẹp tráng lệ.
1.3.1.2. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị; giải quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài
nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong
xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến lược trong xây dựng và phân bố
hợp lý các cơng trình thủy lợi lớn phục vụ cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo
đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên tồn quốc, góp phần nâng cao năng suất
lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp.
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nơng nghiệp, Chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế
biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công
nghiệp phát triển.


15


Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển
khu vực này có ý nghĩa và vai trị hết sức quan trọng đối với việc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước (Phương Ly, 2012).
1.3.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Bài học của Hàn Quốc về phát triển nông thôn đáng để nhiều nước quan tâm
và suy ngẫm. Cùng với nhiều biện pháp quan trọng khác, Hàn Quốc đã đặt mục tiêu
là làm thay đổi suy nghĩ thụ động và tư tưởng ỷ lại của phần lớn người dân nơng
thơn. Từ đó sẽ làm cho nơng dân có niềm tin và tích cực với sự nghiệp phát triển
nông thôn, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm của
cuộc vận động phát triển nông thôn này là phong trào xây dựng “làng mới”
(Saemoul Undong) (Khánh Phương, 2018).
Nguyên tắc cơ bản của phong trào làng mới: Nhà nước hỗ trợ vật tư, nhân
dân đóng góp cơng. Nhân dân quyết định loại cơng trình nào ưu tiên xây dựng và
chịu trách nhiệm quyết định toàn bộ thiết kế, chỉ đạo thi cơng, nghiệm thu cơng
trình. Sự giúp đỡ của Nhà nước trong những năm đầu chiếm tỷ lệ cao, dần dần các
năm sau, tỷ lệ hỗ trợ của Nhà nước giảm trong khi quy mô địa phương và nhân dân
tham gia tăng dần.
Kết quả đạt được, 12 loại dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái lá cho
nhà ở, lắp đặt cống và máy bơm, xây dựng các trạm giặt công cộng cho làng và sân
chơi cho trẻ em đã bắt đầu được tiến hành. Sau 8 năm, đến năm 1978, tồn bộ nhà
nơng thơn đã được ngói hố (năm 1970 có gần 80% nhà ở nơng thơn lợp lá), hệ
thống giao thông nông thôn đã được xây dựng hồn chỉnh. Sau 20 năm, đã có đến
84% rừng được trồng trong thời gian phát động phong trào làng mới. Sau 6 năm
thực hiện, thu nhập trung bình của nông hộ tăng lên 3 lần từ 1025 USD năm 1972
lên 2061 USD năm 1977 và thu nhập bình quân của các hộ nông thôn trở nên cao

tương đương thu nhập bình quân của các hộ thành phố. Đây là một điều khó có thể
thực hiện được ở bất cứ một nước nào trên thế giới (Khánh Phương, 2018).

16


Thông qua phong trào nông thôn mới, Hàn Quốc đã phổ cập được hạ tầng cơ
sở ở nông thôn, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, nâng cao trình độ
tổ chức của nơng dân, chấn hưng tinh thần quốc dân, cuộc sống của người nông dân
cũng đạt đến mức khá giả, nông thôn đã bắt kịp tiến trình hiện đại hóa của cả Hàn
Quốc, đồng thời đưa thu nhập quốc dân Hàn Quốc đạt đến tiêu chí của một quốc gia
phát triển.
1.3.2.Tình hình xây dựng nơng thơn mới ở Việt Nam
1.3.2.1.Tình hình xây dựng nơng thơn mới trên phạm vi cả nước
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách
phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi
căn bản.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 và
Nghị quyết số 26-NQ/TW của Hội nghị lần thứ bảy, Ban Chấp hành Trung ương
khóa X về “nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn" đề ra mục tiêu "Xây dựng nơng thơn
mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; xã hội nơng thơn ổn định giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân
trí được nâng cao, mơi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nơng thơn
dưới sự lãnh đạo của Ðảng được tăng cường".
Để thực hiện Nghị quyết, Bộ Chính trị đã giao Ban Bí thư chỉ đạo "xây dựng
thí điểm mơ hình nơng thơn mới trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa". Ban Bí thư đã thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương và thơng qua Ðề án về
chương trình xây dựng thí điểm mơ hình nơng thơn mới, giao cho Ban Chỉ đạo
Trung ương triển khai thực hiện. Đề án đã lựa chọn 11 xã điểm tại 11 tỉnh, thành

phố, đại diện cho các vùng khác nhau của đất nước để tổ chức triển khai thực hiện.
Tiếp theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 4/6/2010 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thôn mới
giai đoạn 2010-2020; đồng thời, phát động Phong trào thi đua “Cả nước chung sức
xây dựng nông thôn mới” để tuyên truyền, vận động, huy động các cấp, các ngành,
các thành phần trong xã hội và nhân dân cả nước chung tay, góp sức xây dựng nơng

17


×