HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
------- -------
NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
HÀ NỘI – 2021
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
------- -------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
PHƢƠNG ÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
ĐẾN NĂM 2020 HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN THỊ NGỌC QUỲNH
Lớp
: K61QLDDB
Khóa
: 61
Chuyên ngành
: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Giảng viên hƣớng dẫn : ThS. NGUYỄN KHẮC VIỆT BA
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong báo cáo khóa luận là trung thực, khách quan và chƣa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Em xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã đƣợc
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong khóa luận này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Sing viên
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận, ngồi sự cố gắng nỗ
lực của bản thân, em đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy, cơ giáo,
sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Để có thể hồn thành tốt khóa luận, cho phép em đƣợc bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ThS. Nguyễn Khắc Việt Ba, giảng viên Bộ môn Quản lý
Đất Đai, Khoa Quản lý Đất đai, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình hƣớng dẫn,
dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, cơng chức, viên chức phịng
Tài ngun – Môi trƣờng huyện Kim Sơn đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc
sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cơ giáo và các bạn để bài khóa luận đƣợc hoàn thiện
hơn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .................................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài ..................................................................... 2
2.1. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu ........................................................................................................... 2
Chƣơng I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất 4
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ....................................... 4
1.1.2. Những đặc điểm, nguyên tắc và trình tự quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất ........................................................................................................................... 6
1.1.3. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất ............................................................ 8
1.1.4. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Việt Nam và các nƣớc
trên thế giới............................................................................................................ 9
1.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với các loại quy
hoạch chuyên ngành khác................................................................................... 11
1.2. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nƣớc
trên thế giới và Việt Nam ............................................................................ 14
1.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nƣớc
trên thế giới.......................................................................................................... 14
1.2.2. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ...... 18
1.2.3. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình............................................................................................ 22
iii
Chƣơng II: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 28
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu........................................................................... 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 28
2.2.1. Phạm vi về không gian ............................................................................. 28
2.2.2. Phạm vi về thời gian ................................................................................. 28
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 28
2.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quy hoạch sử
dụng đất huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020 ..................... 28
2.3.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai ....................................... 28
2.3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ....... 28
a. Khái quát về phƣơng án quy hoạch sử dụng đất ........................................... 28
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao việc thực hiện sử dụng đất đến năm 2030
của huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.................................................................. 29
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, số liệu ..................................................... 29
2.4.2. Phƣơng pháp thống kê, phân tích, xử lý tổng hợp.................................. 29
2.4.3. Phƣơng pháp so sánh ................................................................................ 30
2.4.4. Phƣơng pháp minh họa bằng bản đồ ....................................................... 30
Chƣơng III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................... 31
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội .......................................... 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên ......................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 37
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mơi trƣờng . 46
3.2. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai huyện Kim Sơn .............. 48
3.2.1. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai ...................................... 48
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 và biến động sử dụng đất giai đoạn
2010-2015, biến động sử dụng đất giai đoạn 2015-2020 ................................. 53
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 ..... 65
iv
3.3.1. Khái quát về phƣơng án quy hoạch sử dụng đất ............................... 65
3.3.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015..................... 68
3.4.1. Giải pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trƣờng.......................... 82
3.4.2 Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......... 82
3.4.3 Giải pháp về khoa học công nghệ và kỹ thuật ................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGH ..................................................................... 85
1. Kết luận ................................................................................................... 85
2. Kiến nghị ................................................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 87
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 huyện Kim Sơn .................. 53
Bảng 3.2. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2010-2014 ............................ 57
Bảng 3.3. Biến động sử dụng đất giai đoạn 2015-2020 ............................ 61
Bảng 3.4. Bảng tổng hợp chỉ tiêu sử dụng đất theo phƣơng án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020.............................................. 65
Bảng 3.5. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015.............. 68
Bảng 3.6. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2020.............. 74
vi
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tài liệu sản xuất đặc biệt khơng gì
thay thế đƣợc, là nền tảng để phân bố và xây dựng các ngành kinh tế quốc dân,
các khu dân cƣ, các cơng trình phục vụ đời sống và sự nghiệp phát triển văn hóa,
xã hội, an ninh, quốc phòng.
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, chƣơng
III khoản 1 Điều 54 ghi rõ “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn
lực quan trọng phát triển đất nƣớc, đƣợc quản lý theo pháp luật .
Luật Đất đai năm 2013, tại Chƣơng II, Điều 22 quy định “Quản lý quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong 15 nội dung quản lý nhà nƣớc về đất
đai; Luật đã dành riêng Chƣơng IV quy định về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
(từ Điều 35 đến Điều 51) bao gồm quy định nguyên tắc, trách nhiệm, nội dung và
thẩm quyền lập và xét duyệt, thẩm định quy hoạch sử dụng đất.
Từ đó cho thấy, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất có vai trị và vị trí đặc
biệt quan trọng đối với công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai, là cơ sở để Nhà
nƣớc thống nhất quy hoạch và quản lý đất đai theo Hiến pháp và pháp luật, đảm
bảo đất đai đƣợc sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm và mang lại hiệu quả cao.
Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2010-2020 của huyện Kim Sơn đã đƣợc
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình phê duyệt tại Quyết định số 522 QĐ-UBND
ngày 31 7 2013 và đã đƣợc đƣa vào triển khai thực hiện. Đây là căn cứ để U
ban nhân dân huyện tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; làm cơ sở cho
việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa
bàn, phục vụ cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế - xã hội, chỉnh
trang đô thị theo hƣớng ngày càng đồng bộ, hiện đại.
Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của huyện Kim Sơn đƣợc UBND
tỉnh Ninh Bình phê duyệt tại Quyết định số 522 QĐ-UBND ngày 31 7 2013. Kết
quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ đầu (2011-2015) trên
địa bàn huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình: Đến năm 2015, đất nơng nghiệp thực
hiện đƣợc 13972,74 ha, đạt t lệ 90,77% so với kế hoạch đƣợc duyệt; đất phi nông
nghiệp thực hiện đƣợc 5837,29 ha, đạt t lệ 88,91% so với kế hoạch đƣợc duyệt.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện quy hoạch giai đoạn 2011-2015, do bị
ảnh hƣởng của các yếu tố nhƣ: thiếu nguồn vốn đầu tƣ, bị tác động của quá trình
1
đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, tăng trƣởng kinh tế đã làm thay đổi nhiều nhu cầu
sử dụng đất so với quy hoạch đã đƣợc phê duyệt. Theo đó, cịn tồn tại những hạn
chế. Điều này s ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển thị trƣờng đất đai nói chung và
cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Kim Sơn nói riêng trong những năm
tiếp theo nếu nhƣ khơng kịp thời có sự điều chỉnh.
Mặt khác, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011-2015) của huyện Kim Sơn đƣợc lập theo quy định của Luật Đất đai
2003 nên có một số nội dung chƣa phù hợp với quy định của Luật Đất đai 2013
(bổ sung thêm các chỉ tiêu mới nhƣ đất khu chế xuất, khu kinh tế, đất đô thị, đất
khu chức năng, ...). Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Đất đai năm 2013 quy
định “Đối với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt trƣớc ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì
phải rà soát, điều tra bổ sung đất cho phù hợp với quy định của Luật này khi lập
kế hoạch sử dụng đất 05 năm kỳ cuối (2016-2020) . Từ đó, huyện Kim Sơn đã
tiến hành “Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Kim
Sơn .
Nhƣ vậy, việc đánh giá tình hình thực hiện phƣơng án QHSDĐ đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011-2015 và giai đoạn 2016-2020 có ý
nghĩa rất lớn, làm cơ sở, căn cứ cho việc đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao
khả năng tổ chức thực hiện phƣơng án QHSDĐ cho kỳ quy hoạch tới, phù hợp với
thực tiễn phát triển là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu, thực hiện đề tài “Đánh giá tình
hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình” là rất cần thiết.
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình đến
năm 2020, tìm ra những ƣu điểm và nhƣợc điểm trong quá trình tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc duyệt.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tổ chức thực hiện phƣơng
án QHSDĐ đến năm 2030 phù hợp với thực tiễn phát triển của huyện Kim Sơn, tỉnh
Ninh Bình.
2.2. Yêu cầu
2
- Phải có đầy đủ số liệu chính xác về thực trạng sử dụng các loại đất về số
lƣợng, chất lƣợng, phân bố loại hình sử dụng, hiệu quả sử dụng đất, xu thế biến
động các loại đất, mức độ đáp ứng nhu cầu đất đai cho quá trình phát triển KTXH của huyện.
- Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu của phƣơng án quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020; rút ra đƣợc những tồn tại trong quá trình thực hiện phƣơng án quy
hoạch sử dụng đất.
- Các gải pháp đề xuất có tính thực tiễn và khả thi.
3
Chƣơng I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt và
việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền KT-XH. Do vậy,
QHSDĐ s là một hiện tƣợng KT-XH. Đây là một hoạt động vừa mang tính khoa
học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế và
xã hội đƣợc xử lý bằng các phƣơng pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý
của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức lại việc sử dụng đất theo
pháp luật nhà nƣớc nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện tại và tƣơng lai của
xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất.
Khi nghiên cứu về QHSDĐ có rất nhiều cách nhận định khác nhau. Có
quan điểm cho rằng QHSDĐ chỉ đơn thuần là biện pháp kỹ thuật nhằm thực hiện
việc đo đạc, v bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất, giao đất cho các ngành và
thiết kế xây dựng đồng ruộng... Bên cạnh đó, có quan điểm lại cho rằng QHSDĐ
đƣợc xây dựng trên các quy phạm của Nhà nƣớc nhằm nhấn mạnh tính pháp chế
của quy hoạch sử dụng đất đai. Tuy nhiên, đối với cả hai cách nhận thức trên,
bản chất của QHSDĐ khơng đƣợc thể hiện đúng và đầy đủ vì bản thân của
QHSDĐ không nằm trong kỹ thuật đo đạc và cũng khơng thuộc về hình thức
pháp lý mà nó nằm bên trong việc tổ chức sử dụng đất nhƣ một tƣ liệu sản xuất
đặc biệt, coi đất nhƣ đối tƣợng của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất.
Xét trên phƣơng diện mục đích của QHSDĐ, tổ chức nơng lƣơng thế giới
(FAO - Food and agriculture Organization) đã khẳng định: “Quy hoạch sử dụng
đất thực chất là hệ thống đánh giá các yếu tố tự nhiên, xã hội và kinh tế theo cách
để giúp đỡ và động viên ngƣời sử dụng đất lựa chọn phƣơng án sử dụng đất làm
tăng năng suất, sử dụng bền vững đồng thời đáp ứng nhu cầu của xã hội. Ngƣời
nông dân và những ngƣời sử dụng đất đai khác nên tham gia vào các hoạt động
trong QHSDĐ, vì họ có kiến thức thực tế, có sự kiểm nghiệm so sánh giữa nhu
cầu phát triển thực tiễn với lý thuyết phát triển bền vững (FAO,1993).
QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ
mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng
của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội về kinh tế quốc dân (Võ Tử Can, 2001).
Về mặt bản chất: đất đai là đối tƣợng của các mối quan hệ sản xuất trong
lĩnh vực sử dụng đất (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất
4
nhƣ “tƣ liệu sản xuất đặc biệt gắn chặt với phát triển KT-XH. Nhƣ vậy, QHSDĐ
s là một hiện tƣợng KT-XH thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế, trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật nhƣ điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu.
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất
theo quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đƣa ra định nghĩa: “QHSDĐ là hệ thống các biện pháp kinh tế,
kỹ thuật và pháp chế của Nhà nƣớc về tổ chức, sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ,
hợp lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thơng qua việc phân bổ quỹ đất đai
(khoanh định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất nhƣ tƣ liệu
sản xuất (các giải pháp sử dụng đất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của
xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất đai và mơi trƣờng (Đồn Cơng Quỳ và cs, 2006).
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật Đất đai 2013: “QHSDĐ là
việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu
phát triển KT-XH, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trƣờng và thích ứng với biến
đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành,
lĩnh vực đối với từng vùng KT-XH và đơn vị hành chính trong một khoảng thời
gian xác định. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia QHSDĐ theo thời gian để
thực hiện trong kỳ QHSDĐ (Quốc hội - Luật Đất đai, 2013).
- Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều đƣợc đƣa vào sử dụng theo các mục đích
nhất định.
- Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu
cầu và mục đích sử dụng.
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp
tiên tiến.
- Tính hiệu quả: Đáp ứng đồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trƣờng.
Nhƣ vậy, về thực chất, QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định
nhằm tạo điều kiện đƣa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao
nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và
5
tổ chức sử dụng đất nhƣ tƣ liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trƣờng.
1.1.2. Những đặc điểm, nguyên tắc và trình tự quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
a. Những đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai thuộc loại qui hoạch có tính lịch sử xã hội, tính
khống chế vĩ mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp
thành quan trọng của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân.
Các đặc điểm qui hoạch sử dụng đất đai đƣợc cụ thể nhƣ sau:
* Tính lịch sử - xã hội
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của QHSDĐ. Mỗi
hình thái KT-XH đều có một phƣơng thức sản xuất của xã hội thể hiện theo hai
mặt: Lực lƣợng sản xuất và quan hệ sản xuất.
* Tính tổng hợp
Tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối tƣợng của quy
hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất đai cho nhu
cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; QHSDĐ đề cập đến nhiều lĩnh vực về
khoa học, kinh tế và xã hội nhƣ: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, dân số và
đất đai, sản xuất nông, công nghiệp, mơi trƣờng sinh thái...
* Tính dài hạn
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế
xã hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đơ thị hố, cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung và dài
hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phƣơng hƣớng, chính sách và biện pháp có tính
chiến lƣợc, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
Thời hạn của QHSDĐ (xác định phƣơng hƣớng, chính sách và biện pháp sử dụng
đất để phát triển kinh tế và hoạt động xã hội) thƣờng từ trên 10 năm đến 20 năm
hoặc lâu hơn.
* Tính chiến lƣợc và chỉ đạo vĩ mơ
Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ dự kiến trƣớc đƣợc các xu thế
thay đổi phƣơng hƣớng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại
thể, khơng dự kiến đƣợc các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi).
* Tính chính sách
6
QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách xã hội. Khi xây
dựng phƣơng án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên quan đến đất
đai của Đảng và Nhà nƣớc, đảm bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất đai các
mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch KT-XH;
tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi trƣờng
sinh thái.
* Tính khả biến
Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, chính sách và
tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ khơng cịn phù hợp. Việc
chỉnh sửa, bổ sung, hồn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực hiện là
cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. QHSDĐ ln là quy
hoạch động, một q trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện... với chất lƣợng, mức độ hồn
thiện và tính phù hợp ngày càng cao (Đồn Cơng Quỳ và cs, 2006).
b. Nguyên tắc của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất có tính tổng thể rất cao, nội dung đề cập tƣơng đối
rộng nên khi lập phƣơng án QHSDĐ cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản của
pháp luật đất đai.
- Luật Đất đai năm 2013 (Điều 35) quy định 8 nguyên tắc lập QHSDĐ, cụ
thể nhƣ sau:
+ Phù hợp với chiến lƣợc, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển KT-XH,
quốc phòng, an ninh.
+ Đƣợc lập từ tổng thể đến chi tiết; QHSDĐ của cấp dƣới phải phù hợp với
QHSDĐ của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với QHSDĐ đã đƣợc
cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền phê duyệt. QHSDĐ cấp quốc gia phải bảo đảm
tính đặc thù, liên kết của các vùng KT-XH; QHSDĐ cấp huyện phải thể hiện nội
dung sử dụng đất của cấp xã.
+ Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
+ Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trƣờng; thích ứng
với biến đổi khí hậu.
+ Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
+ Dân chủ và công khai.
7
+ Bảo đảm ƣu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi
ích quốc gia, cơng cộng, an ninh lƣơng thực và bảo vệ môi trƣờng.
+ Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phƣơng có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt (Quốc hội - Luật Đất đai, 2013).
- Theo Luật số 35 2018 QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, việc lập quy hoạch sử dụng đất phải tuân thủ quy định
của pháp luật về quy hoạch và các nguyên tắc sau đây:
+ Quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của
các vùng; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất
của cấp xã;
+ Bảo vệ nghiêm ngặt đất chuyên trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng
đặc dụng;
+ Bảo đảm sự cân bằng giữa nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực,
địa phƣơng và khả năng, quỹ đất của quốc gia nhằm sử dụng đất tiết kiệm và có
hiệu quả;
+ Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên; thích ứng với biến đổi khí hậu;
+ Nội dung phân bổ và sử dụng đất trong quy hoạch ngành quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
quốc gia.
Sau khi luật sửa đổi bổ sung đƣợc ban hành, những nguyên tắc về việc lập
quy hoạch sử dụng đất đƣợc thể hiện rõ ràng hơn, cụ thể những vấn đề mà Nhà
nƣớc quan tâm nhƣ định mức diện tích trồng lúa, diện tích đất rừng phịng hộ,
rừng đặc dụng, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý, hiệu quả,
tiết kiệm và bảo vệ môi trƣờng (Quốc hội- Luật số 35 2018 QH14).
1.1.3. Vai trò của quy hoạch sử dụng đất
Vai trò của quy hoạch sử dụng đất đƣợc thể hiện ở nhiều mặt khác nhau,
chủ yếu nhƣ sau:
- Quy hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý Nhà nƣớc về đất đai: do tính pháp lý
của mình, quy hoạch sử dụng đất là căn cứ để Nhà nƣớc quyết định giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Điều 31 Luật Đất đai 2003), thu
hồi đất (Điều 39 Luật Đất đai 2003), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 50 Luật Đất đai 2003).
8
- Quy hoạch sử dụng đất có vai trị định hƣớng cho các nhà doanh nghiệp
đầu tƣ có hiệu quả vào đất.
- Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở để thực hiện cơng tác kiểm tra, đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng đất: do đƣợc xây dựng trên cơ sở phân bổ hợp lý,
khoa học quỹ đất quốc gia cho các ngành kinh tế quốc dân cùng với các biện
pháp bảo vệ tài nguyên - môi trƣờng đất và dự báo khoa học xu hƣớng sử dụng
đất trong tƣơng lai, quy hoạch sử dụng đất tạo nên cơ sở để Nhà nƣớc tiến hành
công tác kiểm tra, đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất với mục đích phát
hiện các mặt tích cực cần phát huy và phát hiện các mặt tiêu cực nảy sinh cần
khắc phục, điều chỉnh trong hoạt động quản lý Nhà nƣớc về đất đai nhằm đáp
ứng đƣợc các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nƣớc và các địa phƣơng.
- Quy hoạch sử dụng đất là căn cứ để các cơ quan Nhà nƣớc các cấp lập
kế hoạch sử dụng đất theo từng giai đoạn 5 năm, hàng năm.
1.1.4. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Việt Nam và các nước trên
thế giới
a. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của Việt Nam
- Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất đƣợc lập theo 04 cấp đơn vị hành chính, bao gồm: cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp
huyện và cấp xã.
- Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 (Điều 36), quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đƣợc lập theo 03 cấp đơn vị hành chính, bao gồm: cấp quốc gia, cấp
tỉnh và cấp huyện; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phịng, đất an ninh.
QHSDĐ đóng vai trị quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Luật Đất đai
quy định tiến hành QHSDĐ ở 3 cấp: cấp quốc gia, tỉnh, huyện. Luật quy định
lồng ghép nội dung của các vùng KT-XH vào QHSDĐ cấp quốc gia, QHSDĐ
cấp xã vào QHSDĐ cấp huyện nhằm tăng tính liên kết vùng, đồng bộ giữa các
quy hoạch của các xã trên địa bàn huyện; khắc phục đƣợc tình trạng trùng lắp
trong cơng tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đồng thời rút ngắn thời gian
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Việc lập QHSDĐ tiến hành theo trình tự từ
trên xuống dƣới và sau đó bổ sung hồn chỉnh từ dƣới lên, đây là q trình có
mối quan hệ trực tiếp và chặt ch giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô,
giữa trung ƣơng và địa phƣơng trong hệ thống chỉnh thể.
Đối tƣợng của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là toàn bộ diện tích
tự nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử
9
dụng đất đai theo lãnh thổ s có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và đƣợc thực
hiện theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dƣới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái
chung đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bƣớc sau chỉnh lý bƣớc trƣớc.
Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính
là: Đáp ứng nhu cầu đất đai cho hiện tại và tƣơng lai để phát triển các ngành kinh
tế quốc dân; cụ thể hoá một bƣớc quy hoạch sử dụng đất đai của các ngành và
đơn vị hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành (cùng cấp) và các
đơn vị hành chính cấp dƣới triển khai quy hoạch sử dụng đất đai của ngành và
địa phƣơng mình; làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm
(căn cứ để giao, cấp đất, thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong Luật
Đất đai); phục vụ cho công tác thống nhất quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
- QHSDĐ cấp quốc gia: Đƣợc xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền KTXH, trong đó xác định phƣơng hƣớng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất cả nƣớc
nhằm điều hòa quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ƣơng; đề xuất các chính sách, biện pháp, điều chỉnh cơ cấu sử dụng
đất và thực hiện quy hoạch.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh: Xây dựng căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất đai toàn quốc và quy hoạch vùng; cụ thể hóa các chỉ tiêu chủ yếu của
quy hoạch cả nƣớc kết hợp với đặc điểm đất đai và yêu cầu phát triển KT-XH
trong phạm vi tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện: Xây dựng trên cơ sở định hƣớng
của quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan
hệ đất đai. Căn cứ vào đặc điểm nguồn tài nguyên đất, mục tiêu dài hạn phát triển
KT-XH và các điều kiện cụ thể khác của huyện, đề xuất các chỉ tiêu và phân bổ
các loại đất; xác định các chỉ tiêu định hƣớng về đất đai đối với quy hoạch ngành
trên phạm vi của huyện, làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất và cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài, để tiến hành dồn điền đổi thửa nhằm thực hiện các
phƣơng án sản xuất kinh doanh cũng nhƣ các dự án cụ thể.
- Quy hoạch sử dụng đất theo ngành, gồm:
+ Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp;
+ Quy hoạch sử dụng đất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp;
10
+ Quy hoạch sử dụng đất giao thông, thủy lợi….
Đối tƣợng của QHSDĐ theo ngành là diện tích đất đai thuộc quyền sử dụng
và diện tích dự kiến cấp thêm cho ngành (trong phạm vi ranh giới đã đƣợc xác
định rõ mục đích cho từng ngành ở các cấp lãnh thổ tƣơng ứng). QHSDĐ giữa
các ngành có quan hệ chặt ch với QHSDĐ của vùng và cả nƣớc.
b. Hệ thống Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất một số nƣớc trên thế giới
- Trung Quốc tiến hành lập QSHDĐ từ tổng thể đến chi tiết cho các vùng
và địa phƣơng theo hƣớng phân vùng chức năng (khoanh định sử dụng đất cho
các mục đích) gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng. QHSDĐ đƣợc lập theo 4
cấp: cấp quốc gia, cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ƣơng, thành phố thuộc
tỉnh), cấp huyện và cấp xã.
- Cộng hòa Liên bang Nga, hệ thống QHSDĐ chia thành 2 cấp: quy hoạch
tổng thể và quy hoạch chi tiết.
- Nhật Bản, hệ thống QHSDĐ chia thành 2 cấp: quy hoạch tổng thể và quy
hoạch chi tiết.
- Cộng hồ Liên bang Đức, vị trí của QHSDĐ đƣợc xác định trong hệ thống
quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang, vùng, tiểu vùng và đơ
thị. Trong đó, QHSDĐ đƣợc gắn liền với quy hoạch phát triển không gian ở cấp
đô thị.
1.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với các loại quy hoạch
chuyên ngành khác
a. Quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nƣớc và quy hoạch sử dụng đất đai các cấp
lãnh thổ hành chính địa phƣơng cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất
đai hoàn chỉnh. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử
dụng đất đai của cấp dƣới; quy hoạch của cấp dƣới là phần tiếp theo, cụ thể hoá
quy hoạch của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
Quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc và quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là quy
hoạch chiến lƣợc, dùng để khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng đất. Quy
hoạch cấp huyện phải phù hợp, hài hoà với quy hoạch cấp tỉnh và là giao điểm giữa
quy hoạch quản lý vĩ mơ và vi mơ. (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
b. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo chiến lƣợc dài hạn sử
11
dụng tài nguyên đất
Nhiệm vụ đặt ra cho QHSDĐ chỉ có thể đƣợc thực hiện thơng qua việc xây
dựng các dự án quy hoạch với đầy đủ cơ sở về mặt kỹ thuật, kinh tế và pháp lý.
Trong thực tế, việc sử dụng các tài liệu điều tra và khảo sát địa hình, thổ nhƣỡng,
xói mịn đất, thu nơng, thảm thực vật... các tài liệu về kế hoạch dài hạn của tỉnh,
huyện, xã; hệ thống phát triển kinh tế của các ngành ở từng vùng kinh tế - tự
nhiên; các dự án quy hoạch huyện, quy hoạch xí nghiệp; dự án thiết kế về cơ sở
hạ tầng là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lƣợng và tăng tính khả thi cho các
dự án QHSDĐ.
Để xây dựng phƣơng án QHSDĐ các cấp vi mô (xã, huyện) cho một thời
gian, trƣớc hết phải xác định đƣợc định hƣớng và nhu cầu sử dụng đất dài hạn
(dự báo cho 15 - 20 năm) trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn (vĩ mơ: tỉnh, vùng, cả
nƣớc). Khi lập dự báo có thể sử dụng các phƣơng án có độ chính xác khơng cao,
kết quả đƣợc thể hiện ở dạng khái lƣợc (sơ đồ). Việc thống nhất quản lý Nhà
nƣớc về đất đai đƣợc thực hiện trên cơ sở thống kê đầy đủ và chính xác đất đai về
mặt số lƣợng và chất lƣợng. Dựa vào các số liệu thống kê đất đai và nhu cầu sử
dụng đất của các ngành s lập dự báo sử dụng đất, sau đó s xây dựng phƣơng án
quy hoạch, kế hoạch phân bổ, sử dụng và bảo vệ quỹ đất cho thời gian trƣớc mắt
cũng nhƣ lâu dài trên phạm vi cả nƣớc, theo đối tƣợng và mục đích sử dụng đất.
Dự báo cơ cấu đất đai (cho lâu dài) liên quan chặt ch với chiến lƣợc sử
dụng tài nguyên đất đai, với dự báo sử dụng tài nguyên nƣớc, rừng, dự báo phát
triển các công trình thu lợi, thu nơng, cơ sở hạ tầng,... Chính vì vậy, việc dự
báo sử dụng đất với mục tiêu cơ bản là xác định tiềm năng để mở rộng diện tích
và cải tạo đất nơng - lâm nghiệp, xác định định hƣớng sử dụng đất cho các mục
đích chuyên dùng khác phải đƣợc xem xét một cách tổng hợp cùng với các dự
báo về phát triển khoa học kỹ thuật, dân số, xã hội... trong cùng một hệ thống
thống nhất về dự báo phát triển KT-XH của cả nƣớc.
Định hƣớng sử dụng đất đai đƣợc đề cập trong nhiều tài liệu dự báo khoa
học kỹ thuật thuộc các cấp và lĩnh vực khác nhau.
Dự báo sử dụng tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là dự báo tài nguyên đất và
các dự báo khoa học kỹ thuật khác cũng nhƣ các số liệu về quản lý đất đai là cơ
sở để lập quy hoạch, kế hoạch và thiết kế công trình. Tuy nhiên, cần hạn chế sự
chồng chéo các biện pháp khi lập dự báo, xây dựng quy hoạch, kế hoạch cũng
12
nhƣ trong cơng tác điều tra khảo sát (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
c. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH là tài liệu mang tính khoa học, sau
khi đƣợc phê duyệt s mang tính chiến lƣợc chỉ đạo vĩ mơ sự phát triển KT-XH,
đƣợc luận chứng bằng nhiều phƣơng án KT-XH về phát triển và phân bố lực
lƣợng sản xuất theo khơng gian (lãnh thổ) có tính đến chun mơn hố và phát
triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dƣới.
Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH là một trong những tài liệu tiền kế
hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển KTXH. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phƣơng hƣớng
với một số nhiệm vụ chủ yếu; còn đối tƣợng của quy hoạch sử dụng đất đai là tài
nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát triển kinh
tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và phƣơng hƣớng
sử dụng đất; xây dựng phƣơng án quy hoạch phân phối sử dụng đất đai thống
nhất và hợp lý. Nhƣ vậy, quy hoạch sử dụng đất là quy hoạch tổng hợp chuyên
ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH, nhƣng nội dung của nó
phải đƣợc điều hồ thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH (Đồn
Cơng Quỳ và cs., 2006).
d. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
*Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông nghiệp
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển KT-XH
đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hƣớng đầu tƣ, biện pháp, bƣớc đi về
nhân tài, vật lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới quy
mô các chỉ tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm... trong
một thời gian dài với tốc độ và t lệ nhất định.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của
QHSDĐ. QHSDĐ tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng đất của các
ngành trong nơng nghiệp nhƣng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mơ, khống chế và điều
hồ quy hoạch phát triển nơng nghiệp. Hai loại quy hoạch này có mối quan hệ
qua lại vô cùng mật thiết và không thể thay thế lẫn nhau.
* Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch đô thị
13
Căn cứ vào yêu cầu của kế hoạch dài hạn phát triển KT-XH và phát triển
của đô thị, quy hoạch đơ thị s định ra tính chất, quy mơ, phƣơng châm xây
dựng đô thị, các bộ phận hợp thành của đơ thị, sắp xếp một cách hợp lý tồn
diện, bảo đảm cho sự phát triển đơ thị đƣợc hài hồ và có trật tự, tạo ra những
điều kiện có lợi cho cuộc sống và sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch đơ thị
cùng với việc bố trí cụ thể khoảnh đất dùng cho các dự án, s giải quyết cả vấn
đề tổ chức và sắp xếp các nội dung xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất đai đƣợc
tiến hành nhằm xác định chiến lƣợc dài hạn về vị trí, quy mơ và cơ cấu sử dụng
tồn bộ đất đai cũng nhƣ bố cục không gian (hệ thống đô thị) trong khu vực quy
hoạch đô thị.
Quy hoạch đô thị và QHSDĐ cơng nghiệp có mối quan hệ diện và điểm,
cục bộ và tồn bộ. Sự bố cục, quy mơ sử dụng đất, các chỉ tiêu chiếm đất xây
dựng... trong quy hoạch đơ thị s đƣợc điều hồ với QHSDĐ. Quy hoạch sử dụng
đất s tạo những điều kiện tốt cho xây dựng và phát triển đô thị.
*Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành sử dụng đất
phi nông nghiệp khác
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất đai với quy hoạch các ngành là quan
hệ tƣơng hỗ vừa phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở
và bộ phận hợp thành của quy hoạch sử dụng đất đai nhƣng lại chịu sự chỉ đạo và
khống chế của quy hoạch sử dụng đất đai. Quan hệ giữa chúng là quan hệ cá thể
và tổng thể, cục bộ và tồn bộ, khơng có sự sai khác về quy hoạch theo không
gian và thời gian ở cùng một khu vực cụ thể (có cả quy hoạch ngắn hạn và dài
hạn). Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau rất rõ về tƣ tƣởng chỉ đạo và nội dung:
Một bên là sự sắp xếp chiến thuật, cụ thể, cục bộ (quy hoạch ngành); một bên là
sự định hƣớng chiến lƣợc có tính tồn diện và tồn cục (quy hoạch sử dụng đất
đai) (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
1.2. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nƣớc
trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của một số nước trên
thế giới
Trên thế giới, công tác quy hoạch thƣờng gắn với việc quản lý hành chính
và quản lý đất đai. Quy hoạch thực sự trở thành công cụ không thể thiếu và rất
đắc lực cho quản lý hành chính cũng nhƣ quản lý đất đai. Tùy theo chế độ chính
14
trị, chế độ KT-XH, tùy theo những điều kiện KT-XH cụ thể của mỗi nƣớc mà
quy hoạch có những hình thức, đặc điểm, mức độ khác nhau (Bộ Tài nguyên và
Mơi trƣờng, 2012).
a. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Trung Quốc
Trung Quốc là nƣớc nằm trong vùng Đơng Á có diện tích tự nhiên 9.597
nghìn km2, dân số gần 1,4 t ngƣời. Trung Quốc coi trọng việc phát triển KT-XH
bền vững, công tác bảo vệ môi trƣờng luôn đƣợc quan tâm lồng ghép và thực hiện
đồng thời với phát triển KT-XH. Trong kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn của
Nhà nƣớc, của các địa phƣơng đều đƣợc dành một phần hoặc một chƣơng mục
riêng về phƣơng hƣớng, nhiệm vụ và biện pháp để phát triển bền vững, bảo vệ môi
trƣờng sử dụng tiết kiệm và hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là tài
nguyên đất. Đến nay, Trung Quốc đã tiến hành lập QHSDĐ từ tổng thể đến chi tiết
cho các vùng và địa phƣơng theo hƣớng phân vùng chức năng (khoanh định sử
dụng đất cho các mục đích) gắn với nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng.
Để quy hoạch tổng thể phù hợp với phân vùng chức năng, các quy định liên
quan của pháp luật Trung Quốc đã yêu cầu mọi hoạt động phát triển các nguồn
tài nguyên phải nhất quán với phân vùng chức năng.
Một trong những ảnh hƣởng tích cực của quy hoạch tổng thể và sơ đồ phân
vùng chức năng là việc giảm thiểu xung đột đa mục đích nhờ xác định đƣợc các
sử dụng tƣơng thích cho phép ƣu tiên ở các khu vực cụ thể (Bộ Tài ngun và
Mơi trƣờng, 2012).
b. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hòa Liên bang Nga
Cộng hòa Liên bang Nga chú trọng việc tổ chức lãnh thổ, các biện pháp bảo
vệ và sử dụng đất với các nông trang và các đơn vị sử dụng đất nông nghiệp. Quy
hoạch sử dụng đất của Nga đƣợc chia thành hai cấp: quy hoạch tổng thể và quy
hoạch chi tiết.
Quy hoạch chi tiết s đƣa ra phƣơng án sử dụng đất nhằm bảo vệ và khơi
phục độ phì của đất, ngăn chặn hiện tƣợng xói mịn đất, ngăn chặn việc sử dụng
đất không hiệu quả, làm tăng điều kiện sống của ngƣời dân.
Quy hoạch chi tiết với mục tiêu cơ bản là tổ chức sản xuất lãnh thổ trong
các xí nghiệp hàng đầu về sản xuất nông nghiệp nhƣ các nông trang, nông
trƣờng. Nhiệm vụ cơ bản của quy hoạch chi tiết là tạo ra những hình thức tổ chức
lãnh thổ sao cho đảm bảo một cách đầy đủ, hợp lý, hiệu quả việc sử dụng từng
15
khoanh đất cũng nhƣ tạo ra những điều kiện cần thiết để làm tăng tính khoa học
của việc tổ chức lao động, việc sử dụng những trang thiết bị sản xuất nhằm tiết
kiệm tài nguyên và thời gian (Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng, 2012).
c. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Nhật Bản
Nhật Bản trong những năm gần đây, tốc độ cơng nghiệp hố, hiện đại hố
và đơ thị tăng đã đặt ra nhu cầu sử dụng đất ngày một lớn cho tiến trình phát triển
KT-XH, sự cạnh tranh về mục đích sử dụng đất diễn ra khơng chỉ ở trong khu
vực đơ thị mà cịn ở hầu hết trên lãnh thổ đất nƣớc. Trong những thập k vừa
qua, cơ cấu sử dụng đất đã có sự thay đổi, bình quân mỗi năm chuyển đổi khoảng
30.000 ha đất sản xuất nơng nghiệp sang các mục đích khác... Do vậy, vấn đề
QHSDĐ ở Nhật Bản không những chú ý đến hiệu quả KT-XH mà còn rất chú
trọng đến bảo vệ môi trƣờng, tránh các rủi ro của tự nhiên nhƣ động đất, núi
lửa… QHSDĐ ở Nhật bản chia ra: QHSDĐ tổng thể và QHSDĐ chi tiết.
QHSDĐ tổng thể đƣợc xây dựng cho một vùng lãnh thổ rộng lớn tƣơng
đƣơng với cấp tỉnh, cấp vùng trở lên. Mục tiêu của QHSDĐ tổng thể đƣợc xây
dựng cho một chiến lƣợc sử dụng đất dài hạn khoảng từ 15-30 năm nhằm đáp
ứng các nhu cầu sử dụng đất cho sự nghiệp phát triển KT-XH. Quy hoạch này là
định hƣớng cho QHSDĐ chi tiết. Nội dung của quy hoạch này không quá đi vào
chi tiết từng loại đất mà chỉ khoanh định cho các loại đất lớn nhƣ: Đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cƣ, đất cơ sở hạ tầng, đất khác.
QHSDĐ chi tiết đƣợc xây dựng cho vùng lãnh thổ nhỏ hơn tƣơng đƣơng với
cấp xã. Thời kỳ lập quy hoạch chi tiết là 5-10 năm về nội dung quy hoạch chi tiết
rất cụ thể, không những rõ ràng cho từng loại đất, các thửa đất và các chủ sử dụng
đất mà cịn có những quy định chi tiết cho các loại đất nhƣ: Về hình dáng, quy mơ
diện tích, chiều cao xây dựng…. Đối với QHSDĐ chi tiết ở Nhật Bản hết sức coi
trọng đến việc tham gia ý kiến của các chủ sử dụng đất cũng nhƣ tổ chức thực hiện
phƣơng án khi đã đƣợc phê duyệt (Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng, 2012).
d. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Cộng hòa Liên bang Đức
Ở Cộng hồ Liên bang Đức, vị trí của QHSDĐ đƣợc xác định trong hệ
thống quy hoạch phát triển không gian (theo 4 cấp): Liên bang, vùng, tiểu vùng
và đơ thị. Trong đó, QHSDĐ đƣợc gắn liền với quy hoạch phát triển không gian
ở cấp đô thị.
Trong QHSDĐ ở Cộng hồ Liên bang Đức, đất nơng nghiệp và lâm nghiệp
16
vẫn là chủ yếu, chiếm khoảng 85% tổng diện tích; diện tích mặt nƣớc, đất hoang
là 3%; đất làm nhà ở, địa điểm làm việc, giao thông và cơ sở hạ tầng cung cấp
dịch vụ cho dân chúng và nền kinh tế đƣợc gọi chung là đất ở và đất giao thơng
chiếm khoảng 12% tổng diện tích tồn Liên bang. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ bất
kỳ quốc gia công nghiệp nào có mật độ dân số cao, diện tích đất ở và giao thông
ở Đức đang ngày càng gia tăng. Diện tích đất giao thơng tăng đặc biệt cao từ
trƣớc tới giữa thập k 80. Trong khi đó, diện tích nhà chủ yếu tăng trong hai thập
k vừa qua, đặc biệt là đất dành làm địa điểm làm việc nhƣ thƣơng mại, dịch vụ,
quản lý hành chính phát triển một cách khơng cân đối. Q trình ngoại ơ hố liên
tục và tốn kém về đất đai cũng góp phần quan trọng vào thực tế này (Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng, 2012).
e. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Đài Loan
Quá trình phát triển xã hội Đài Loan trƣớc đây cũng giống với hiện trạng
phát triển giai đoạn hiện nay của Việt Nam, tức là xã hội nông nghiệp là chính.
Những năm 40 trở lại đây, nền kinh tế Đài Loan có tăng trƣởng với tốc độ nhanh,
giới công thƣơng đã trở thành ngành nghề chủ lực của Đài Loan, cũng là sức
mạnh căn bản của đất nƣớc. Hơn nữa, nông nghiệp cùng với sự phát triển của kỹ
thuật đã phát triển theo hƣớng thâm canh, chuyên sâu.
Nhân khẩu nơng nghiệp và diện tích sử dụng đất trong nông nghiệp Đài
Loan giảm theo hàng năm, nhƣng cùng với việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và
chính sách thâm canh hóa, chuyên sâu hóa, giá trị sản lƣợng về tổng sản phẩm
quốc nội trong nông nghiệp vẫn tăng ổn định. Nhƣng sự phát triển của nghề chế
tạo tuy chỉ với nhu cầu sử dụng đất không lớn nhƣng phát huy hiệu quả sử dụng
đất lớn nhất; giá trị sản xuất trên đơn vị nhân khẩu và tổng sản phẩm quốc nội
trong nghề chế tạo đều có cống hiến to lớn hơn so với nông nghiệp.
Từ kinh nghiệm phát triển Đài Loan có thể thấy sự phát triển nơng nghiệp
Đài Loan tuy vẫn chiếm vị trí số một nhƣng cống hiến đối với phát triển kinh tế
vẫn dựa vào sự phát triển của nghề chế tạo. Đài Loan đã lấy nghề chế tạo làm
chủ lực, vì nó có thể sử dụng diện tích đất đai ít nhất nhƣng phát huy hiệu quả
kinh tế lớn nhất. Đối với phát triển nông nghiệp đã tích cực đƣa vào kỹ thuật sản
xuất tiên tiến, nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, giảm bớt diện tích và nhu
cầu nhân lực của nơng nghiệp, chuyển một bộ phận nhân lực và đất nông nghiệp
đƣa vào sản xuất trong nghề chế tạo, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đồng thời
17