HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
NGÔ ĐỨC TỒN
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020 HUYỆN GIA LÂM –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
Hà Nội – 2021
2
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT NĂM 2020 HUYỆN GIA LÂM –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
Người thực hiện
: NGƠ ĐỨC TỒN
Mã SV
: 612726
Lớp
: K61QLDDA
Khóa
: 61
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. NGUYỄN QUANG HUY
Hà Nội – 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, được sự giảng dạy tận tình của các thầy giáo, cơ giáo trong Học viện
nói chung và đặc biệt là các thầy giáo, cơ giáo trong Khoa Quản lý Đất đai
nói riêng đã giúp em trang bị được những kiến thức cơ bản về chuyên môn
cũng như đạo đức, lối sống, tạo cho em hành trang vững chắc trong công tác
sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới các thầy, cơ. Đặc biệt, để hồn thành khóa luận
tốt nghiệp này ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo ThS. Nguyễn Quang Huy và sự giúp
đỡ của các thầy giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Đất đai, cùng các công
chức, viên chức, cán bộ địa Ủy Ban Nhân Dân thị trấn Trâu Quỳ, huyện
Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
Khóa luận chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong
nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa
luận được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày … tháng …năm 2020
Sinh viên
Ngơ Đức Tồn
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 1
MỤC LỤC .................................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý đất đai ................................................. 3
1.1.1. Đất đai và các chức năng của đất đai ................................................................ 3
1.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất ........................................................... 4
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ...................................................... 5
1.2. Những vấn đề về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................. 9
1.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất đai .......................................................... 9
1.2.2. Những đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai ............................................10
1.2.3. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ....................................................12
1.2.4. Những nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai ..........................15
1.2.5. Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ..............................................16
1.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong nước và ngồi nước. ...........................17
1.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới ....................17
1.4. Cơ sở pháp lý của việc lập và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......23
1.5. Tình hình lập và thực hiện kế hoạch sử dụng đất của huyện Gia Lâm, thành phố
Hà Nội .......................................................................................................................23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.........................................................................................................26
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................26
2.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................26
2.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................26
ii
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Gia Lâm .......................................26
2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất ....................................................................26
2.3.3. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020 .......................26
2.3.4. Đề xuất giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2021 ........................26
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................26
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .............................................................26
2.4.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ..............................................................26
2.4.3. Phương pháp tổng hợp ....................................................................................26
2.4.4. Phương pháp so sánh.......................................................................................27
2.4.5. Phương pháp minh họa trên bản đồ ................................................................27
2.4.6. Phương pháp điều tra thực địa ........................................................................27
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................28
3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ...................................................28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................28
3.1.2. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................30
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường ..................34
3.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội ...............................................................35
3.2.1. Tình hình kinh tế .............................................................................................35
3.2.2. Một số vấn đề xã hội .......................................................................................37
3.2.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của huyện ...................42
3.3. Tình hình quản lý sử dụng đất............................................................................45
3.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đã ban hành ...................................................................45
3.3.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập
bản đồ hành chính .....................................................................................................46
3.3.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất .....................................................46
3.3.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................................................46
3.3.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất . 46
3.3.6. Cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai .................................................................47
iii
3.3.7. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai ...............................................................47
3.3.8. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất ............................................................48
3.3.9. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ..48
3.3.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và
xử lý vi phạm về đất đai ............................................................................................48
3.3.11. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.........................................................48
3.3.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong quản lý và sử dụng đất đai ...............................................................................49
3.3.13. Quản lý các hoạt động dịch vụ về đất đai .....................................................49
3.4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và biến động các loại đất. ..............................50
3.4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 ...................................................................50
3.4.2. Biến động các loại đất và đánh giá tình hình biến động đất đai. ....................54
3.4.3. Nguyên nhân gây biến động đất đai ................................................................57
3.5. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất 2020 ....................................58
3.5.1. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong kế hoạch sử dụng đất ..............58
3.5.2. Đánh giá tình hình thực hiện danh mục các cơng trình, dự án theo kế hoạch sử
dụng đất năm 2020 ....................................................................................................62
3.6. Đánh giá tình hình thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất năm 2020 ................66
3.6.1. Đánh giá tình hình chuyển mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất.
...................................................................................................................................68
3.6.2. Đánh giá về việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020 ..........................70
3.7. Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện hiệu quả kế hoạch sử dụng đất năm
2021 ...........................................................................................................................71
3.7.1. Giải pháp về vốn .............................................................................................71
3.7.2. Giải pháp về bồi thường hỗ trợ tái định cư .....................................................71
3.7.3. Giải pháp về tổ chức thực hiện và tuyên truyền..............................................72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................74
1. Kết luận .................................................................................................................74
2. Kiến nghị ...............................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................76
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Mật độ dân số và phân bố dân cư huyện Gia Lâm 2020……………….42
Bảng 3.2: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2020 của huyện Gia Lâm ......52
Bảng 3.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2020 của huyện Gia Lâm 54
Bảng 3.4: Biến động đất đai theo mục đích sử dụng đất năm 2015-2020 ................57
Bảng 3.5: Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất theo kế hoạch đã được phê duyệt
...................................................................................................................................58
Bảng 3.6: Kết quả thực hiện nhóm các cơng trình, dự án năm 2020 ........................63
Bảng 3.7: Kết quả thực hiện thu hồi đất huyện Gia Lâm năm 2020.........................67
Bảng 3.8: Kết quả thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất huyện Gia Lâm năm 2020
...................................................................................................................................69
v
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 (đã được
Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thơng qua ngày 28 tháng 11 năm 2013) Khoản 1,
Điều 54 quy định: “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan
trọng phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật”. Nói về vai trị của đất đai
C.Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện cần để sinh tồn,
là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông
lâm nghiệp”. Ở nước ta “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý”.
Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Quản lý Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất” là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai (Khoản 4, Điều 22). Quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được lập cho các cấp lãnh thổ hành chính (cấp quốc
gia, cấp thành phố và cấp huyện) nhằm phân bổ đất đai đầy đủ, tiết kiệm, hợp lý cho
các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tại Khoản 3, Khoản 4, Điều 40 Luật Đất đai
2013 đã quy định căn cứ, nội dung lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện. Đây là một nội dung mới trong Luật Đất đai 2013 nhằm cụ thể hóa nhu cầu
sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực…; cụ thể hóa khả năng đầu tư, huy động nguồn
lực để thực hiện; từ đó xác định diện tích các loại đất cần phải thu hồi để thực hiện
cơng trình, dự án trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.
Việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định chi tiết
tại thông tư 29/2014/TT-BTNMT. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có vai trị rất
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội. Đối với kinh tế, quy hoạch sử dụng đất
là quá trình tối đa hóa giá trị của bất động sản; theo đó, việc sử dụng đất được quyết
định trên cơ sở các động lực của thị trường, nên cũng có thể nói rằng quy hoạch sử
dụng đất phải trở thành một sản phẩm của cơ chế thị trường – nghĩa là mỗi thửa đất
đều phải được sử dụng theo cách đảm bảo tổng số các thửa đất trong vùng quy
hoạch có giá trị tối đa theo các tiêu chuẩn thị trường. Đối với xã hội, quy hoạch sử
dụng đất đảm bảo cân bằng nhu cầu đất đai cho các nhóm lợi ích, cân bằng giữa nhu
1
cầu sản xuất với đời sống vật chất và tinh thần của các cộng đồng dân cư, thỏa mãn
nhu cầu đa dạng đối với đất đai của toàn xã hội.
Gia Lâm vùng đất địa linh nhân kiệt, nằm ở cửa ngõ phía Đơng của
Thủ đơ Hà Nội ngàn năm văn hiến, nơi giao thoa của dịng văn hố Thăng Long và
Kinh Bắc. Huyện có nhiều điều kiện để phát triển, mở rộng giao lưu với các vùng
trong cả nước và cả quốc tế. Vì vậy việc khai thác nguồn lực từ đất đai sẽ đóng vai
trị quan trọng để hồn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Điều
chỉnh bổ sung kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện đã được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt tại Quyết định số1018/QĐ-UBND ngày 04 tháng 03 năm 2019;
Kế hoạch sử dụng đất của huyện năm 2020 đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt tại Quyết định số 895/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2020 đã tạo cơ sở
pháp lý quan trọng cho việc giao đất, thu hồi đất, chuyể mục đích sử dụng đất… cho
các tổ chức, các nhân trên địa bàn đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
huyện và thành phố trong năm 2020 và những năm tiếp theo.
Do yêu cầu cấp thiết của công tác này, tơi đã thực hiện nghiên cứu đề
tài:“Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Gia Lâm
– thành phố Hà Nội”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá tình hình thực hiện các nội dung của phương án kế hoạch sử dụng
đất năm 2020 huyện Gia Lâm.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện kế hoạch sử
dụng đất năm 2021.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2020 phải đúng
thực tiễn thể hiện tính khoa học, cơng tác điều tra thu thập số liệu phải chính xác,
đúng hiện trạng, trung thực và đảm bảo tính khách quan.
- Đưa ra phương pháp xây dựng kế hoạch sử dụng đất một cách hợp lý, khoa
học , hợp lý và hiệu quả từ việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng đất
năm 2020.
2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lý đất đai
1.1.1. Đất đai và các chức năng của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30 năm
trở lại đây, trên nhiều diễn đàn người ta đã thừa nhận, đối với con người đất đai có
những chức năng chủ yếu sau đây :
* Chức năng môi trường sống
Đất là cơ sở đa dạng sinh học trên trái đất vì nó cung cấp môi trường sống
cho sinh vật và bảo vệ nguồn gen cho các thực vật, động vật, vi sinh vật sống trên
và dưới mặt đất
* Chức năng sản xuất
Đất là cơ sở cho rất nhiều hệ thống hỗ trợ cuộc sống của con người hoặc trực
tiếp thông qua chăn nuôi (bao gồm nuôi cá nước ngọt và cá biển) và thơng qua quan
hệ sản xuất sinh khối nó cung cấp thực phẩm, cỏ khô, sợi, nhiên liệu, củi gỗ và các
chất liệu sinh khối khác cho việc sử dụng của con người
* Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một thể
cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng
xạ từ mặt trời và của tuần hồn khí quyển địa cầu.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất điều chỉnh việc dự trữ, dòng chảy của tài nguyên nước mặt, nước ngầm
và có ảnh hưởng đến chất lượng của chúng
* Chức năng dự trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của
con người.
* Chức năng không gian sự sống
Đất cung cấp cơ sở vật chất cho việc định cư của con người, cho các nhà
máy và hoạt động xã hội như thể thao, giải trí
3
* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hố của
lồi người, là nguồn thơng tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả
về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.
1.1.2. Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
Đất đai là điều kiện vật chất chung nhất (khoảng khơng gian lãnh thổ cần
thiết) đối với mọi q trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động
của con người, vừa là đối tượng lao động (cho môi trường để tác động như: Xây
dựng nhà xưởng, bố trí máy móc...), vừa là phương tiện lao động (cho công nhân
nơi đứng, dùng để gieo trồng, chăn nuôi gia súc...). Điều này có nghĩa – thiếu
khoảnh đất (có vị trí, hình thể, quy mơ diện tích và u cầu về chất lượng nhất định)
thì khơng một ngành nào, xí nghiệp nào có thể bắt đầu cơng việc và hoạt động
được. Nói khác đi – khơng có đất sẽ khơng có sản xuất (đối với mọi ngành) cũng
như khơng có sự tồn tại của chính con người.
1.1.2.1. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành nông nghiệp
Đất đai giữ vai trị tích cực trong q trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ
sở không gian, đồng thời là đối tượng lao động (luôn chịu tác động trong quá trình
sản xuất như cày bừa, xới xáo…) và công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để
trồng trọt, chăn ni…). Q trình sản xuất nơng nghiệp ln ảnh hưởng đến độ phì
và quá trình sinh học tự nhiên của đất. Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng,
song có thể chia thành 3 nhóm lợi ích cơ bản sau:
- Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt để thỏa mãn nhu cầu
sinh tồn và phát triển của con người.
- Sử dụng đất làm cơ sở sản xuất và môi trường hoạt động.
- Đất cung cấp không gian môi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng thụ
tinh thần.
1.1.2.2. Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nông nghiệp
Trong các ngành phi nông nghiệp, đất đai giữ vai trị thụ động, có chức năng
là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho tàng dự trữ
trong lòng đất (các ngành khai thác khống sản). Q trình sản xuất và sản phẩm
4
được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất lượng thảm
thực vật và các tính chất tự nhiên của đất.
1.1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ người đất trong tổ hợp với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ
vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện và quyết định phương hướng chung, mục
tiêu sử dụng hợp lý tài nguyên, phát huy tối đa tiềm năng đất đai nhằm đạt hiệu quả
kinh tế, xã hội, môi trường và sự phát triển bền vững. Vì vậy, phạm vi, cơ cấu và
phương thức sử dụng đất vừa bị chi phối bởi các điều kiện và quy luật sinh thái tự
nhiên vừa bị chi phối bởi các điều kiện, quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ
thuật. Theo nghiên cứu của Viện Điều tra Quy hoạch đất đai: có 3 nhân tố ảnh
hưởng đến sử dụng đất.
* Nhân tố điều kiện tự nhiên
Quá trình sử dụng đất đai cần phải chú ý đến các đặc tính và tính chất đất đai
để xác định yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng đất hợp lý như: chế độ
nhiệt, bức xạ, độ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mịn... Các đặc tính, tính chất
này được chia làm 2 loại:
- Điều kiện khí hậu:
Trong điều kiện tự nhiên, khí hậu là yếu tố hạn chế hàng đầu của việc sử
dụng đất đai. Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều ít, nhiệt độ bình
quân cao thấp, sự sai khác nhiệt độ về thời gian và không gian, sự sai khác nhiệt độ
tối cao và tối thấp, thời gian khơng có sương dài hoặc ngắn… trực tiếp ảnh hướng
đến sự phân bố, sinh trưởng, phát dục và tác dụng quang hợp của cây trồng. Chế độ
nước vừa là điều kiện quan trọng để cây trồng vận chuyển dinh dưỡng, vừa là vật
chất giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi
mạnh hay yếu, có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ và độ ẩm của đất, cũng
như khả năng đảm bảo cung cấp nước cho sinh trưởng của cây trồng, cây rừng, gia
súc và thủy sản…
5
- Điều kiện đất đai:
Các yếu tố địa hình, địa mạo, độ cao, độ dốc, hướng dốc, mức độ xói mòn...
thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
và hoạt động của các ngành. Địa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng đến nhiều yếu
tố khác. Trước hết, địa hình ảnh hưởng đến khí hậu, nếu có sự khác nhau về độ cao
sẽ dẫn đến chế độ nhiệt và chế độ ẩm khác nhau. Theo nghiên cứu của Viện Khoa
học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam khẳng định: "Việc đánh giá sự phân bố của
các yếu tố khí hậu và quy luật hoạt động của chúng kết hợp với nghiên cứu phân
vùng khí hậu nơng nghiệp, xác định các hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện
sinh thái ở mỗi vùng, tạo điều kiện thuận lợi để sử dụng tốt nhất nguồn lợi thiên
nhiên, đạt năng suất cao, ổn định, hạn chế sự thiệt hại do ngoại cảnh gây ra là một
việc làm có tầm quan trọng". Ở vùng đồi núi, yếu tố quan trọng nhất của địa hình là
độ dốc. Đối với đất nơng nghiệp, độ dốc kết hợp với yếu tố lượng mưa, tính chất đất
sẽ quyết định khả năng canh tác và hệ thống cây trồng phù hợp để khắc phục những
yếu tố hạn chế. Đối với ngành phi nơng nghiệp, yếu tố địa hình quyết định những
thuận lợi hay khó khăn của việc thi cơng cơng trình hay khả năng lưu thơng hàng
hố, gián tiếp ảnh hưởng đến khả năng và quy mô sản xuất (ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp...). Theo Lý Nhạc, Dương Hữu Tuyền, Phùng Đăng Chinh: "Độ
dốc giới hạn trồng cây hàng năm vùng Crưm là 120, vùng biển Caribe là 200 và
Inđonêxia là 220 ". Các giới hạn này tuỳ thuộc vào cây từng vùng. Thành phần cơ
giới của đất quyết định các tính chất đất như chế độ nước, nhiệt độ, khơng khí, dinh
dưỡng và độ lún. Đất có thành phần cơ giới nhẹ: thống khí, dễ thốt nước, giữ
nước kém, ít chất dinh dưỡng và độ lún thấp; đất thành phần cơ giới nặng: giữ nước
và chất dinh dưỡng tốt nhưng thoát nước chậm, hay bị úng, ít không khí, độ lún cao.
Mỗi cây trồng chỉ sinh trưởng tốt ở một điều kiện đất đai nhất định, một cơng trình
có u cầu kỹ thuật về độ lún khác nhau. Mỗi vùng đất khác nhau có các điều kiện
tự nhiên khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sử dụng đất: khả năng sản
xuất, xây dựng cơng trình, phát triển các ngành. Do đó, để có phương án sử dụng
đất hợp lý cần phải tuân thủ theo quy luật tự nhiên, tận dụng tối đa những thuận lợi,
khắc phục những hạn chế để sử dụng đất mang lại hiệu quả sử dụng đất cao nhất.
6
* Nhân tố kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như chế độ xã hội, dân số và lao động, thơng tin và quản
lý, chính sách mơi trường và chính sách đất đai, u cầu quốc phịng, sức sản xuất
và trình độ phát triển của kinh tế hàng hoá, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các
điều kiện về công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, sử dụng lao động, điều kiện và trang
thiết bị vật chất cho công tác phát triển nguồn nhân lực, đưa khoa học kỹ thuật vào
sản xuất…
Điều kiện kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng đất. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu
cầu của xã hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên
của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất, còn
sử dụng đất như thế nào được quyết định bởi sự năng động của con người và các
điều kiện kinh tế - xã hội, kỹ thuật hiện có cũng như được quyết định bởi tính hợp
lý, tính khả thi về kinh tế kỹ thuật và mức độ đáp ứng của chúng hay quyết định bởi
nhu cầu của thị trường.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, điều kiện vật chất tự nhiên của
đất thường có sự khác biệt khơng lớn, về cơ bản là giống nhau, nhưng với điều kiện
kinh tế - xã hội khác nhau, dẫn đến tình trạng có vùng đất đai được khai thác sử
dụng triệt để từ lâu đời và đã đem lại những hiệu quả kinh tế - xã hội rất cao, trong
khi có nơi thì bỏ hoang hố hoặc khai thác với hiệu quả rất thấp…Có thể nhận thấy,
điều kiện xã hội, kinh tế, kỹ thuật không tương ứng thì ưu thế tài ngun khó có thể
trở thành sức sản xuất hiện thực, cũng như chuyển hoá thành ưu thế kinh tế. Ngược
lại, khi điều kiện kinh tế kỹ thuật được ứng dụng vào khai thác và sử dụng đất, sẽ
phát huy mạnh mẽ tiềm lực sản xuất của đất, đồng thời góp phần cải tạo điều kiện
mơi trường tự nhiên, biến điều kiện tự nhiên từ bất lợi thành điều kiện có lợi cho
phát triển kinh tế.
Các yếu tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra nhiều tổ
hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và có tác động
khác nhau, trong đó: điều kiện tự nhiên là yếu tố cơ bản để xác định công dụng của
7
đất, có ảnh hưởng trực tiếp, cụ thể, sâu sắc, nhất là đối với sản xuất nông nghiệp;
điều kiện kinh tế sẽ kiềm chế tác dụng của con người trong việc sử dụng đất; điều
kiện xã hội tạo ra những khả năng khác nhau các yếu tố kinh tế, tự nhiên tác động
tới việc sử dụng đất. Vì vậy, cần phải đưa vào quy luật tự nhiên các quy luật kinh tế
- xã hội để nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội
trong lĩnh vực sử dụng đất. Căn cứ vào yêu cầu của thị trường và của xã hội, các
định mục đích sử dụng đất, kết hợp chặt chẽ yêu cầu sử dụng với ưu thế tài nguyên
của đất để đạt tới cơ cấu tổng thể hợp lý nhất, với diện tích đất đai có hạn chế,
nhưng mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội ngày càng cao và sử dụng đất đai
được bền vững.
* Nhân tố không gian
Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nơng nghiệp, cơng nghiệp, xây
dựng, khai thác khống sản...) đều cần đến đất đai là điều kiện không gian cho các
hoạt động. Tính chất khơng gian bao gồm: vị trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện
tích. Đất đai khơng thể di dời từ nơi này đến nơi khác nên sự thừa thãi đất đai ở nơi
này không thể sử dụng để đáp ứng sự thiếu đất ở địa phương khác. Đất đai phải khai
thác tại chỗ, không thể chia cắt mang đi nên khơng thể có hai khoanh đất giống
nhau hồn tồn. Do đó, khơng gian là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả của
việc sử dụng đất. Các q trình sản xuất cơng nghiệp được thực hiện bởi tác động
của con người lên đối tượng lao động thơng qua tư liệu sản xuất nằm ở vị trí cố
định, một không gian hạn chế. Trong sản xuất nông nghiệp thì khác, người sản xuất
tác động trực tiếp vào đất đai thông qua các tư liệu sản xuất để mang lại năng suất,
sản lượng cao nhất có thể. Vị trí và diện tích đất đai là bất biến nhưng xã hội thay
đổi từng ngày, các ngành kinh tế không ngừng phát triển, dân số ngày càng tăng,
điều này đã gây áp lực lớn đối với đất đai và cũng là thử thách đối với tồn xã hội.
Đặc điểm khơng thể chuyển dịch của đất đai dẫn đến những lợi thế hoặc khó khăn
cho vùng, lãnh thổ. Nếu những khoanh đất có vị trí tại khu trung tâm, có nền kinh tế
phát triển, thuận lợi giao thông, giao lưu buôn bán... thì hiệu quả sử dụng đất của
khoanh đất đó sẽ lớn hơn rất nhiều so với khoanh đất tại vùng nơng thơn, có nền
kinh tế kém phát triển, khơng thuận tiện giao thông hay những khoanh đất tại vùng
8
đồng bằng, địa hình bằng phẳng sẽ cho hiệu quả của sản xuất nông nghiệp cao hơn
vùng đồi núi, địa hình phức tạp. Theo Đồn Cơng Quỳ, Vũ Thị Bình, Nguyễn Thị
Vòng, Nguyễn Quang Học và Đỗ Thị Tám: "Thực nghiệm cho thấy rằng, trên sườn
dốc, khi độ dốc tăng lên thì chi phí nhiên liệu tăng lên 1,5% và hiệu quả sử dụng
máy móc giảm đi 1%". Bên cạnh đó, hình dạng của mảnh đất có ảnh hưởng rõ rệt
đến hiệu quả sử dụng đất trong cả nông nghiệp và phi nơng nghiệp: làm đất, chăm
sóc, vận chuyển, thiết kế cơng trình... Như vậy, các nhân tố khơng gian có ảnh
hưởng tới q trình sử dụng đất, nó sẽ gián tiếp quyết định hiệu quả của việc sử
dụng đất.
1.2. Những vấn đề về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.2.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất đai
Đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh vực sử dụng đất
đai (gọi là các mối quan hệ đất đai) và việc tổ chức sử dụng đất như “tư liệu sản
xuất đặc biệt” gắn chặt với phát triển kinh tế - xã hội nên quy hoạch sử dụng đất đai
là một hiện tượng kinh tế - xã hội thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế. Trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai; - Tính kỹ thuật: Bao
gồm các tác nghiệp chun mơn kỹ thuật như điều tra, khảo sát, xây dựng bản đồ,
khoanh định, xử lý số liệu..;
- Tính pháp chế: Xác lập tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đóng vai trị quan trọng, là cơ sở để nhà
nước thống nhất quản lý đất đai hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. Nó được xây dựng
trên định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển đô thị, yêu cầu bảo
vệ môi trường, tơn tạo di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; Hiện trạng quỹ
đất và nhu cầu sử dụng; Định mức sử dụng đất, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Kết quả
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước. Những năm gần đây, quy
hoạch đã góp phần khơng nhỏ tạo ra kết quả đáng khích lệ, giúp khai thác, sử dụng
đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tiềm năng, nguồn lực về đất, mở
rộng diện tích đất canh tác, nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn lương thực.
9
Như vậy:
“Quy hoạch sử dụng đất đai là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và
pháp chế của Nhà nước về tổ chức sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp lý, khoa
học và có hiệu quả cao nhất thông qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh định cho
các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất (các giải
pháp sử dụng cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo điều kiện
bảo vệ đất đai và môi trường”.
“Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời
gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất. ”
Về thực chất, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là quá trình hình thành
các quyết định nhằm tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi
ích cao nhất, thực hiện đồng thời hai chức năng: điều chỉnh các mối quan hệ đất đai
và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả
sản xuất của xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.
Mặt khác, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai còn là biện pháp hữu hiệu
của Nhà nước nhằm tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự
chồng chéo gây lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tuỳ tiện, làm
giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp (đặc biệt là diện tích đất lúa và đất có
rừng); ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm huỷ hoại đất, phá
vỡ sự cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm mơi trường dẫn đến những tổn thất hoặc kìm
hãm sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và các hậu quả khó lường về tình hình bất
ổn định chính trị, an ninh quốc phòng ở từng địa phương, đặc biệt là trong giai đoạn
chuyển sang nền kinh tế thị trường. Phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt là căn cứ để bố trí
sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất đặc
biệt là chuyển diện tích đất trồng lúa có hiệu quả cao sang các mục đích phi nơng
nghiệp, ni trồng thủy sản hoặc trồng cây lâu năm.
1.2.2. Những đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất đai
QHSDDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ
mơ, tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng
10
của hệ thống kế hoạch phát triển xã hội và kinh tế quốc dân. Các đặc điểm của quy
hoạch sử dụng đất được thể hiện cụ thể như sau.
* Tính lịch sử - xã hội:
Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển của quy hoạch sử
dụng đất đai. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã
hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Trong quy hoạch
sử dụng đất đai, luôn nẩy sinh quan hệ giữa người với đất đai cũng như quan hệ
giữa người với người về quyền sở hữu và sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất
đai thể hiện đồng thời vừa là yếu tố thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, vừa là
yếu tố thúc đẩy các mối quan hệ sản xuất, vì vậy nó ln là một bộ phận của
phương thức sản xuất của xã hội.
* Tính tổng hợp:
Tính tổng hợp của quy hoạch sử dụng đất đai biểu hiện chủ yếu ở hai mặt:
đối tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ...toàn bộ tài nguyên
đất đai cho nhu cầu nền kinh tế quốc dân; quy hoạch sử dụng đất đai đề cập đến
nhiều lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như khoa học tự nhiên, khoa học xã
hội, dân số và đất đai, sản xuất nơng, cơng nghiệp, mơi trường sinh thái...
* Tính dài hạn:
Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu tố kinh tế xã
hội quan trọng, xác định quy hoạch trung và dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các
phương hướng, chính sách và biện pháp có tính chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho
việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất ngắn hạn. Quy hoạch dài hạn nhằm đáp ứng
nhu cầu đất để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Cơ cấu và phương
thức sử dụng đất được điều chỉnh từng bước trong thời gian dài cho đến khi đạt
được mục tiêu dự kiến. Thời hạn của quy hoạch sử dụng đất đai thường từ trên 10
năm đến 20 năm hoặc xa hơn.
* Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ:
Với đặc tính trung và dài hạn, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ dự kiến trước các
xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố sử dụng đất (mang tính đại
thể, khơng dự kiến được các hình thức và nội dung cụ thể, chi tiết của sự thay đổi). Vì
11
vậy, quy hoạch sử dụng đất đai mang tính chiến lược, các chỉ tiêu của quy hoạch mang
tính chỉ đạo vĩ mơ, tính phương hướng và khái lược về sử dụng đất.
* Tính chính sách:
Quy hoạch sử dụng đất đai thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách
xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thực hiện cụ thể trên mặt bằng đất
đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế
- xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và mơi
trường sinh thái.
* Tính khả biến:
Dưới sự tác động của nhiều nhân tố khó dự đốn trước, theo nhiều phương
diện khác nhau, quy hoạch sử dụng đất đai chỉ là một trong những giải pháp biến
đổi hiện trạng sử dụng đất sang trạng thái mới thích hợp hơn cho việc phát triển
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày
càng tiến bộ, chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của Quy hoạch sử
dụng đất đai khơng cịn phù hợp. Việc điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện quy hoạch là
biện pháp thực hiện và cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch,
Quy hoạch sử dụng đất đai luôn là quy hoạch động, một quá trình lặp lại theo chiều
xoắn ốc "quy hoạch - thực hiện - quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện..."
với chất lượng, mức độ hồn thiện và tính phù hợp ngày càng cao.
1.2.3. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.2.3.1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất:
1. Điêu tra nghiên cứu, phân tích, tổng hợp tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa
bàn thực hiện quy hoạch.
2. Đánh giá hiện trạng và biến động sử dụng đất trong kỳ quy hoạch trước
theo các mục đích sử dụng gồm đất trồng lúa nước, đất trồng cấy hàng năm khác,
đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng; đất
nuôi trồng thuỷ sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác; đất ở tại nông thôn, đất ở
tại đô thị; đất xây dựng trụ sỏ cơ quan va cơng trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục
đích quốc phịng, an ninh; đất sản xuất, kinh doanh phi nơng nghiệp;đất sử dụng vào
12
mục đích cơng cộng; đất sơng, ngịi, kênh, rạch, suối và mặt nước chun dùng; đất
tơn giáo tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nghĩa địa; đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi
chưa sử dụng, núi đá khơng có rừng cây.
3. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so
với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công
nghệ theo quy định sau :
a. Đối với đất đang sử dụng thì đánh giá sự phù hợp và không phù hợp của
hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với chiến lược, quy hoạch tổng
thể, kế hoach phát triển kinh tế - xã hội, khả năng áp dụng tiến bộ khoa học - công
nghệ trong sử dụng đất;
b. Đối với đất chưa sử dụng thì đánh giá khả năng đưa vào sử dụng cho các
mục đích.
4. Đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đã được
quyết định, xét duyệt của kỳ quy hoạch trước.
5. Xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch và
định hướng cho kỳ tiếp theo phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của cả nước, của các ngành và các địa phương.
6. Xây dựng các phương án phân bổ diện tích các loại đất cho nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh trong kỳ quy hoạch được thực
hiện như sau:
a. Khoanh định trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất các khu vực sử dụng đất
nơng nghiệp theo mục đích sử dụng đất, loại đất mà khi chuyển mục đích sử dụng
phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; các khu vực sử dụng đất phi
nông nghiệp theo chức năng làm khu dân cư đô thị, khu dân cư nông thơn, khu hành
chính, khu cơng nghiệp, khu cơng nghệ cao, khu kinh tế, khu dịch vụ, khu di tích
lịch sử, văn hoá, danh lam, thắng cảnh, khu vực đất quốc phịng, an ninh và các
cơng trình, dự án khác co quy mô sử dụng đất lớn; các khu vực đất chưa sử dụng.
Việc khoanh định được thực hiện đối với khu vực đất có diện tích thể hiện
được lên bản đồ quy hoach sử dụng đất;
13
b. Xác định diện tích đất khơng thay đổi mục đích sử dụng; diện tích đất
phải chuyển mục dích sử dụng sang mục đích khác, trong đó có diện tích đất dự
kiến phải thu hồi để thực hiện các công trình, dự án.
7.Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của từng phương án phân bổ
quỹ đất theo nội dung sau:
a. Phân tích hiệu quả kinh tế bao gồm việc dự kiến các nguồn thu từ việc
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, các loại thuế có liên quan đến
đất đai và chi phí cho việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư.
b. Phân tích ảnh hưởng xã hội bao gồm dự kiến việc số hộ dân phải di dời,
số lao động bị mất việc làm do bị thu hồi đất.
c. Đánh giá tác động môi trường của việc sử dụng đất theo mục đích sử dụng
mới của phương án phân bổ quỹ đất.
8. Lựa chọn phương án phân bổ quỹ đất hợp lý căn cứ vào kết quả phân tích
hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường thực hiện ở khoản 7 Điều này.
9. Thể hiện phương án quy hoạch sử dụng đất được lựa chọn trên bản đồ quy
hoạch sử dụng đất.
10. Xác định các biện pháp sử dụng, bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi
trường cần áp dụng vào từng loại đất, phù hợp với địa bàn quy hoạch.
11. Xác định giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất phù hợp với
đăc điểm của địa bàn quy hoạch.
1.2.3.2. Nội dung kế hoạch sử dụng đất:
1. Đánh giá, phân tích kết quả thực hiện kế hoách sử dụng đất kỳ trước gồm:
a. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất đối với từng loại đất;
b. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyển đổi giữa các loại đất;
c. Kết quả khai hoang mở rộng diện tích đất để sử dụng vào các mục đích;
d. Chất luợng thực hiện các chỉ tiêu trong kế hoạch sử dụng đất;
đ. Việc thực hiện các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đich
sử dung đất, các loại thuế liên quan đến đất đai và chi phí cho bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư;
14
e. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém trong việc thực hiện kế hoạch sử
dụng đất.
2. Lập kế hoạch thu hồi diện tích các loại đất để phân bố cho nhu cầu xây
dựng kết cấu hạ tầng; phát triển công nghiệp, dịch vụ; phát triển đô thị, khu dân cư
nơng thơn;qc phịng, an ninh; đối với các cơng trinh, dự án đã có chủ đầu tư thì
lấp danh lập danh mục kèm theo quy mô sử dụng đất, địa điểm, dự kiến tiến độ thực
hiện và tiến độ thu hồi đất.
3. Lập kế hoạch chuyển diện tích đất chuyên trồng lúa nước và đất có rừng
sang sử dụng vào mục đích khác, xác định khu vực chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất
trong đất nông nghiệp, theo các nội dụng sau:
a. Xác định địa điểm, diện tích và tiến độ chuyển đất chuyên trồng lúa
nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất sang sử dụng
vào mục đích khác;
b. Xác định khu vực đất được đăng ký chuyển đổi cơ cấu sử dụng các loại
đất trong nhóm đất nơng nghiệp.
4. Lập kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng cho các mục đích bao
gồm việc xác định địa điểm, diện tích và tiến độ khai hoang đưa đất chưa sử dụng
vào sử dụng cho mục đích nơng nghiệp, phi nơng nghiệp.
5. Cụ thể hoá việc phân bổ các loại đất trong kế hoạch sử dụng đất đến từng năm.
6. Dự kiến các nguồn thu từ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chi phí cho việc bồi thường, hổ trợ, tái
định cư.
7. Xác định giải pháp tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng đất bảo đảm thực
hiện đúng tiến độ kế hoạch.
1.2.4. Những nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai
Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định tại Điều 35,
luật đất đai 2013, cụ thể như sau:
1. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh.
15
2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới
phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của
các vùng kinh tế - xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung
sử dụng đất của cấp xã.
3. Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích ứng
với biến đổi khí hậu.
5. Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6. Dân chủ và công khai.
7. Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi
ích quốc gia, cơng cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8. Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
1.2.5. Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.2.5.1. Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quy trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được quy định chi tiết tại
Thông tư 29/2014/TT-BTNMT.
Việc lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất năm đầu cấp huyện
được thực hiện theo trình tự sau:
1. Điều tra, thu thập thơng tin, tài liệu;
2. Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường tác
động đến việc sử dụng đất;
3. Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai;
4. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất;
5. Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu;
6. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
16
7. Thẩm định, phê duyệt và côngbố công khai.
1.2.5.2. Quy trình điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất
năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện.
a, Việc điểu chỉnh quy hoạch sử dụng đất và lập kế hoạch sử dụng đất năm
đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện được thực hiện theo trình tự
sau (Thơng tư 29/2014/TT-BTNMT) :
1. Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; phân tích, đánh giá bổ sung
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất;
2. Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất;
3. Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện;
4. Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan;
5. Thẩm định, phê duyệt và cơngbố cơng khai.
b, Điều tra, thu thập bổ sung thông tin, tài liệu; phân tích đánh giá, bổ sung
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội; tình hình quản lý, sử dụng đất; kết quả thực hiện
quy hoạch sử dụng đất
c, Xây dựng phương án điều chỉnh quy hoạch
d, Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu của điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
cấp huyện
e, Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan
f, Thẩm định, phê duyệt và cơng bố cơng khai
1.2.5.1.3. Trình tự lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
1. Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;
2. Lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện;
3. Thẩm định, phê duyệt và công bố công khai
1.3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong nước và ngồi nước.
1.3.1. Tình hình quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Thụy Điển
Quá trình lập quy hoạch quốc gia của Thụy Điển gồm 2 bước:
17