Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần tập đoàn vigory

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 99 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TỐN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

NGUYỄN THỊ MAI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐỒN VIGORY

HÀ NỘI – 2022


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA KẾ TỐN VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

KẾ TỐN CHI PHÍ XÂY DỰNG VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP
ĐỒN VIGORY

Người thực hiện


: NGUYỄN THỊ MAI

Lớp

: K64KEB

MSV

: 642147

Ngành

: KẾ TOÁN

Người hướng dẫn

: ThS. TRẦN NGUYỄN THỊ YẾN

HÀ NỘI – 2022


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
khoa Kế toán & Quản trị kinh doanh đã giảng dạy và truyền đạt kiến thức cho tác
giả trong suốt những năm học qua. Sự chỉ bảo tận tình của thầy cơ đã giúp tác giả
có được một nền tảng kiến thức, một hành trang để vững bước trên con đường
tương lai. Đặc biệt, tác giả xin cảm ơn cô giáo Th.S.Trần Nguyễn Thị Yến người
đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, chia sẻ nhiều kinh nghiệm cũng như cho tác giả
nhiều ý kiến, kiến thức quý báu trong suốt quá trình chuẩn bị. thực hiện và hoàn
thành nội dung nghiên cứu này.

Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các anh chị,
cô chú. ở các phịng ban của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vigory đã tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả có cơ hội tiếp xúc, cọ xát với thực tế, học hỏi được nhiều
kiến thức, tích lũy kinh nghiệm cho bản thân.
Với kiến thức còn hạn hẹp, khả năng áp dụng kiến thức vào thực tiễn chưa
được tốt do đó trong quá trình làm kết quả nghiên cứu khơng tránh khỏi những sai
sót, hạn chế. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của q thầy cơ để kếết
quả nghiên cứu được hồn thiện hơn.
Cuối cùng tác giả xin kính chúc q thầy cơ, Ban Giám đốc và tồn thể các
cô chú, anh chị trong Công ty Cổ phần Tập đồn Vigory dồi dào sức khỏe và thành
cơng trong cơng việc.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ........................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................. v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
Ký hiệu viết tắt ..................................................................................................... vi
Nghĩa của từ ......................................................................................................... vi
PHẦN I .................................................................................................................. 1
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung......................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 2

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 3
PHẦN II ................................................................................................................ 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 4
2.1. Tổng quan tài liệu........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 4
2.1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 36
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................. 36
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 37
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 37
PHẦN III. ............................................................................................................ 38
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................................. 38

ii


3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ........................................................................ 38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cơng ty ..................................... 38
3.1.2. Đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của Công ty ...................... 39
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty ......................................... 42
3.1.4. Tình hình lao động của Cơng ty ............................................................. 45
3.1.5. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty ............................................. 49
3.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty ............................................. 52
3.1.7. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty .................................................... 54
3.2. Thực trạng kế tốn tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Vigory .......................................................... 56
3.2.1. Đặc điểm, phân loại chi phí xây dựng tại Cơng ty ................................ 57
3.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí xây dựng ........................... 57

3.2.3. Kế tốn tập hợp chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp .......................... 59
3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp .......................................... 64
3.2.5. Kế tốn tập hợp chi phí sử dụng máy thi cơng ...................................... 68
3.2.6. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung ................................................. 72
3.2.7. Kế tốn tổng hợp, phân bổ chi phí xây dựng ......................................... 78
3.2.8. Kế toán giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty ................................... 81
3.3. Đề xuất một số giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí xây dựng và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Vigory ......................... 84
3.3.1. Đánh giá chung về kế tốn chi phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty ........................................................................................... 84
3.3.2. Đề xuất giải pháp hồn thiện kế tốn chi phí xây dựng và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty ........................................................................... 86
PHẦN IV. ............................................................................................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 89
4.1. Kết luận ........................................................................................................ 89
4.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 91

iii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Trình tự kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ............................. 18
Sơ đồ 2.2. Trình tự kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp ..................................... 20
Sơ đồ 2.3. Trình tự kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng (trường hợp doanh nghiệp
tổ chức đội lái máy) ............................................................................................. 23
Sơ đồ 2.4. Trình tự kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng (trường hợp doanh th
ngồi ca máy thi cơng) ........................................................................................ 24
Sơ đồ 2.5. Trình tự kế tốn chi phí sản xuất chung ............................................ 26
Sơ đồ 2.6. Trình tự kế tốn tập hợp chi phí xây dựng theo phương pháp kê khai

thường xuyên ....................................................................................................... 29
Sơ đồ 2.7 .Trình tự kế tốn tập hợp chi phí xây dựng theo phương pháp kiểm kê
định kỳ ................................................................................................................. 31
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vigory....... 44
Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty .................................................. 56

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 3.1. Giấy phép đăng ký kinh doanh Cơng ty .............................................. 41
Bảng 3.1. Tình hình lao động của công ty qua 03 năm 2019 - 2021 .................. 47
Bảng 3.2. Tình hình tài sản nguồn vốn của Cơng ty qua 3 năm 2019 - 2021..... 51
Bảng 3.3. Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty 2019 - 2021 .... 53
Biểu 3.2. Bảng tổng hợp dự tốn chi phí xây dựng ............................................ 59
Biểu 3.3. Hóa đơn GTGT số 0000392 ngày 23/06/2021 .................................... 62
Biểu 3.4. Sổ chi tiết Dự án, cơng trình TK 621 .................................................. 63
Biểu 3.5. Bảng thanh tốn tiền lương cơng nhân thi cơng Cơng trình Thị Cầu
Tháng 06/2021..................................................................................................... 66
Biểu 3.6. Sổ chi tiết Dự án, cơng trình TK 622 .................................................. 67
Biểu 3.7. Bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ Tháng 06.2021 ........................... 70
Biểu 3.8. Sổ chi tiết Dự án, cơng trình TK 623 .................................................. 71
Biểu 3.9. Bảng tính và thanh tốn lương bộ phận giám sát thi công .................. 73
Biểu 3.10. Phiếu xuất kho ................................................................................... 75
Biểu 3.11. Sổ cái TK 627 .................................................................................... 76
Biểu 3.12. Sổ chi tiết Dự án, cơng trình TK 154 ................................................ 80
Biểu 3.13. Bảng tính giá thành cơng trình (hạng mục cơng trình)...................... 83

v



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BCTC
CCDC
CPDT
CPSX
CT
DD
DN
GTDT
GTGT
HMCT
KKĐK
KKTX
KLXL
NCTT
NVL
NVLTT
SXC
TK
TNDN
TSCĐ
XDCB

Nghĩa của từ
Báo cáo tài chính
Cơng cụ dụng cụ
Chi phí dự tốn
Chi phí sản xuất

Cơng trình
Dở dang
Doanh nghiệp
Giá trị dự tốn
Giá trị gia tăng
Hạng mục cơng trình
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xun
Khối lượng xây lắp
Nhân công trực tiếp
Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu trực tiếp
Sản xuất chung
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Xây dựng cơ bản

vi


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất cơng
nghiệp nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân.
Trong những năm qua, hoạt động xây dựng đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về số
lượng và chất lượng, nhiều cơng trình lớn đã hồn thành và đưa vào sử dụng đem
lại những hiệu quả kinh tế - xã hội to lớn góp phần vào thành tựu đổi mới chung

của đất nước trong những năm qua. Ngành xây dựng cơ bản là một ngành có
những đặc thù riêng khác với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
khác, bởi những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc điểm về sản
phẩm, đặc điểm về tổ chức sản xuất và sản phẩm của ngành... do vậy, nó chi phối
phần nào đến cơng tác kế toán trong ngành xây dựng và tạo ra những khác biệt
nhất định. Một trong những sự khác biệt đó là vấn đề quản lý các loại chi phí phát
sinh trong quá trình xây dựng.
Do đặc thù của ngành xây dựng cơ bản, hình thức hoạt động dựa trên việc
đấu thầu, giao thầu trên giá dự toán căn cứ vào hồ sơ thiết kế cơng trình. Vì vậy
các khoản chi phí nhất thiết phải lập dự tốn và tính giá thành theo từng hạng mục
và giai đoạn của hạng mục cơng trình. Từ đó là căn cứ để thường xun kiểm tra,
so sánh việc thực hiện dự tốn chi phí, xem xét nguyên nhân tăng hụt so với dự
toán và từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quản lý chi phí tốt sẽ chống
thất thốt, lãng phí cho cơng trình. Chi phí khơng chỉ ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà nó cịn ảnh huởng đến nghĩa vụ
đóng thuế của doanh nghiệp xây dựng đối với nhà nước. Do vậy, việc quản lý chi
phí theo dự tốn là rất quan trọng. Vậy vấn đề đặt ra là các công ty xây dựng phải

1


quản lý chi phí của mình thế nào cho hợp lý?. Chi phí sản xuất (CPSX) được tính
trong kết quả sản xuất kinh doanh được cụ thể hóa trong việc xác định giá thành
của sản phẩm xây lắp. Với việc chi phí sản xuất bị quản lý bởi dự tốn cơng trình
(hay nói cách khác là theo định mức đã có sẵn) thì q trình tập hợp chi phí cũng
như tính giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ hết sức quan trọng trong cơng tác kế
tốn xây dựng.
Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty Cổ phần Tập
đồn Vigory ln ý thức được việc quản lý chi phí xây lắp theo dự tốn cũng như
đánh giá cao tầm quan trọng của công tác kế tốn này. Tuy nhiên, qua q trình

thực tập và tìm hiểu tại Cơng ty,tác giả nhận thấy cịn tồn tại một số khuyết điểm
trong q trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Cơng ty như : ln
chuyển chứng từ ở các cơng trình về cơng ty thường rất chậm nên dễ xảy ra những
sai sót; quá trình đánh giá kiểm kê sản phẩm dở dang chưa đươc chú trọng đúng
mức, đồng thời quá trình quản lý chi phí theo dự tốn chưa được sát sao vẫn để
xảy ra nhiều trường hợp chênh lệch vượt giá dự toán khá cao....Những hạn chế
nêu trên rất dễ dẫn đến sự sai lệch trong việc quản lý chi phí xây dựng trong doanh
nghiệp xây lắp. Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí cũng như những hạn chế mà công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp ở Công ty đang gặp phải, đề tài “ Kế tốn chi phí xây dựng và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vigory” đã
được lựa chọn để nghiên cứu.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng kế tốn chi phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Vigory, từ đó đề xuất một số ý kiến nhằm
hồn thiện cơng tác quản lý chi phí cũng như tính giá thành sản phẩm xây lắp ;
được cụ thể hóa thơng qua các mục tiêu cụ thể sau:
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2


- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế tốn tập hợp chi phí xây dựng và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
- Tìm hiểu thực trạng về kế tốn chi phí xây dựng và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Vigory.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn
Vigory.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kế tốn tập hợp chi phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty Cổ phần Tập đồn Vigory.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi khơng gian
Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Tập đồn Vigory có địa chỉ tại
Lơ 6, Khu thương mại Cát Tường, Phường Võ Cường, Tp. Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh
1.3.2.2. Phạm vi thời gian
Phạm vi lấy số liệu : 03 năm tài chính 2019, 2020, 2021 cho phần nghiên
cứu khái qt tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, lao động của Công ty và số
liệu nghiên cứu cho Cơng trình Trường Tiểu học Thị Cầu từ ngày 22/03/2021 đến
ngày 31/08/2021 cho phần nghiên cứu thực trạng công tác kế toán.

3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan tài liệu
2.1.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Khái niệm chi phí xây dựng và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
Theo Chuẩn mực kế toán số 01 - Chuẩn mực chung (2006), định nghĩa :
“Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới
hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các
khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản phân phối cho

cổ đông hoặc chủ sở hữu”.
Chi phí của hợp đồng xây dựng là biểu hiện bằng tiền tồn bộ chi phí về
lao động vật hoa, lao động sống và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
phải chi ra trong quá trình thực hiện hợp đồng xây dựng. ((Nguyễn Tuấn Duy,
Đặng Thị Hòa (2020). Giáo trình Kế tốn tài chính, NXB Thống kê, Hà Nội).)
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính
cho từng cơng trình hay khối lượng cơng tác xây lắp hồn thành đến giai đoạn
qui ước, đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao và chấp nhận thanh tốn.
(GS.TS.Ngơ Thế Chi, Trương Thị Thủy (2019), Giáo trình Kế tốn tài chính,
NXB Tài chính, Hà Nội).
2.1.1.2.Đặc điểm của hoạt động xây lắp ảnh hưởng đến kế toán chi phí xây dựng
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt,
thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành.
Điều này đã chi phối công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:

4


- Sản phẩm xây lắp là cơng trình, vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết cấu phức
tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian xây dựng thường dài nên việc tổ chức quản lý
và hạch tốn nhất thiết phải có các dự tốn thiết kế, thi cơng.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất: vật liệu,
lao động, xe mắy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm cơng trình.
- Sản phẩm xây lắp được thực hiện theo đơn đặt hàng do đó thường được
tiêu thụ theo giá dự tốn hoặc giá cả thoả thuận với chủ đầu tư từ trước, vì vậy
tính chất hàng hố của sản phẩm thể hiện khơng rõ.
- Q trình từ khi khởi cơng xây dựng cho đến khi cơng trình hồn thành
bàn giao đi vào sử dụng thường dài, phụ thuộc vào quy mô và tính chất phức tạp

về kỹ thuật của từng cơng trình. Q trình thi cơng được chia thành nhiều giai
đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau mà việc thực hiện chủ yếu
tiến hành ngoài trời do vâỵ chịu ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, khách
quan, từ đó ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản; vật tư, máy móc dễ bị hư hỏng và
ảnh hưởng đến tiến độ thi công.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất và quản lý ngành nói trên chi phối đến cơng tác kế toán trong các
doanh nghiệp xây lắp dẫn đến những khác biệt nhất định.
Phân loại chi phí xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp
* Phân loại chi phí xây dựng
Chi phí xây dựng trong doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội
dung, tính chất và cơng dụng kinh tế khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại
chi phí cũng khác nhau. Việc phân loại chi phí xây lắp một cách khoa học và hợp
lý có ý nghĩa rất quan trọng, tạo điều kiện cho các nhà quản trị kiểm tra phân tích
chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp xây lắp, để phục vụ cho việc xác định giá thành của
từng cơng trình, chi phí xây dựng thường được phân loại theo các tiêu thức sau:

5


*Theo nội dung, mục đích và cơng dụng của chi phí gồm các khoản mục
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị của các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển, vật liệu khác... sử dụng trực
tiếp cho cơng trình, hạng mục cơng trình. Chi phí ngun vật liệu trực tiếp bao
gồm cả chi phí cốp pha, giàn giáo được sử dụng nhiều lần và không bao gồm giá
trị thiết bị cần lắp của bên giao thầu, giá trị nhiên liệu sử dụng cho máy thi công
và những vật liệu sử dụng cho công tác quản lý. đội thi công.

- Chi phí nhân cơng trực tiếp: là các khoản tiền lương, tiền cơng, các khoản
phụ cấp có tính chất lượng của công nhân trực tiếp xây lắp. Trong doanh nghiệp
xây lắp chi phí nhân cơng trực tiếp khơng bao gồm cả khoản bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí cơng đồn tính trên lương lương của cơng nhân trực tiếp sản
xuất xây lắp, các khoản phụ cấp có nhân viên quản lý đội, nhân viên văn phòng ở
bộ máy quản lý doanh nghiệp.
-Chi phí sử dụng máy thi cơng: là tồn bộ các chi phí sử dụng xe trực tiếp
cho sản xuất xây lắp như chi phí tiền công nhân điều khiển và phục vụ máy thi
công, chi phí khấu 1, cơng, chi phí sửa chữa máy thi công... Khoản mục này không
bao gồm các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng bản tính trên
tiền lương của cơng nhân điều khiển và phục vụ máy.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí sản xuất trực tiếp khác ngồi các
khoản chi phí trên phát sinh ở các tổ, đội, công trường xây dựng như: tiền lương
của nhân viên quản lý đội xây, lắp, các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp của cơng nhân xây dựng, nhân viên quản lý
đội, công nhân điều khiển máy thi công, khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
hoạt động của tổ, đội thi công.

* Theo yếu tố của chi phí gồm các khoản mục sau:

6


- Chi phí nguyên vật liệu : Bao gồm chi phí về các loại đối tượng lao động
là nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân cơng: Là tồn bộ tiền cơng, các khoản trích trên tiền lương
và các khoản khác phải trả cho người lao động.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Là tồn bộ số tiền phải trích khấu hao tài sản cố
định sử dụng trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là số tiền phải trả về các loại dịch vụ mua

ngoài, thuê ngoài như chi phí điện, nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: Là tồn bộ số chi phí phát sinh trong hoạt động
sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố kể trên.
*Theo mối quan hệ với mức độ hoạt động gồm các khoản mục sau:
- Biến phí: Biến phí là các chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi
của mức độ hoạt động. Khối lượng hoạt động có thể là sản phẩm hồn thành, số
giờ máy hoạt động.... Trong doanh nghiệp xây lắp, biến phí tồn tại khá phổ biến
như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp,...
- Định phí là những chi phí khơng đổi về tổng số so với khối lượng cơng
việc hồn thành như chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương
tiện kinh doanh…Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì biến đổi
nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí.
*Theo khả năng quy nạp chi phí gồm các khoản mục sau:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí chỉ quan hệ trực tiếp đến việc sản xuất
một cơng trình, hạng mục cơng trình nên hồn tồn có thể hạch tốn quy nạp trực
tiếp cho từng cơng trình, hạng mục cơng trình đó.

7


- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều cơng trình,
hạng mục cơng trình khác nhau nên phải tập hợp quy nạp cho từng đối tượng bằng
phương pháp phân bổ gián tiếp.
*Theo mối quan hệ với thời kỳ xác định kết quả:
- Chi phí sản phẩm: Là những chi phí gắn liền với q trình sản xuất chế
tạo sản phẩm hay quá trình mua hàng hóa để bán.
- Chi phí thời kỳ: Là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ hoặc

được mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ loại nhuận của
thời kỳ mà chúng phát sinh.
*Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp được phân loại theo các tiêu thức dưới đây
* Theo theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành.


Giá thành dự tốn: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế

kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi cơng và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự tốn, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm
xây lắp theo cơng thức:
Giá thành dự tốn sản
phẩm xây lắp

= Giá trị dự tốn sản phẩm

-

Lãi định mức

xây lắp

Trong đó
- Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
- Giá trị dự toán sản phẩm xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh
giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
• Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tốn chi

phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn

8


liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định.
Giá thành kế
hoạch sản phẩm

Giá thành dự
toán sản phẩm

=

xây lắp

Mức hạ giá
thành dự

-

xây lắp

Chênh
+

lệch định
mức


toán

Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.


Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức

cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá
thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình qn và khơng biến
đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các
định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch
(thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong q trình thực hiện kế hoạch giá
thành. Với phương pháp tính giá thành theo định mức thì giá thành sản phẩm được
tính như sau:
Giá thành thực
tế sản phẩm
xây lắp


=

Giá thành

Chênh

định mức (dự

lệch do


tốn) sản
phẩm xây lắp

+

thay đổi
định mức

Chênh
+

lệch định
mức

Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết

thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong
q trình sản xuất sản phẩm.Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và
giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ
hạch tốn. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành thực tế ≤ Giá thành kế hoạch ≤ Giá thành dự tốn.
* Theo phạm vi phát sinh chi phí

9





Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên

quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối
với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí
nhân cơng, chi phí máy thi cơng, chi phí sản xuất chung.


Giá thành tiêu thụ: (hay cịn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh

toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành tiêu thụ được tính theo cơng thức:
Giá thành tồn
bộ của sản
phẩm

Giá thành sản
=

xuất của sản
phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Chi phí
+ bán hàng

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh

doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
* Mối quan hệ giữa chi phí xây dựng và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí xây dựng và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt biểu hiện của
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy vậy,
chúng lại khác nhau về giới hạn, phạm vi và nội dung:
- Chi phí xây dựng chỉ tính những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định (tháng, quý, năm) còn giá thành lại liên quan đến chi phí khối lượng sản xuất
kinh doanh dở dang kỳ trước chuyển sang. Nhưng lại không bao gồm chi phí thực
tế của khối lượng xây lắp cuối kỳ.
- Chi phí xây dựng được tập hợp theo từng thời kỳ nhất định, còn giá thành
sản phẩm xây lắp là chi phí xây dựng tính cho một cơng trình, hạng mục cơng
trình hồn thành hay khối lượng xây lắp hồn thành.
Tuy nhiên, giữa chi phí xây dựng và giá thành sản phẩm xây lắp lại có
những điểm giống nhau: chúng đều phản ánh chi phí lao động sống và lao động
vật hố mà doanh nghiệp chi ra trong q trình sản xuất. Giá thành sản phẩm xây
lắp và chi phí sản xuất của công tác xây lắp chỉ thống nhất về mặt lượng trong

10


trường hợp: Khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
của cơng trình và hạng mục cơng trình được hồn thành trong kỳ tính giá thành
hoặc giá trị khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ là bằng nhau.
Yêu cầu quản lý chi phí xây dựng và tính giá thành sản phẩm xây lắp
trong doanh nghiệp xây lắp
- Yêu cầu quan trọng nhất đối với quản lý chi phí xây dựng đó là việc tiết
kiệm chi phí đảm bảo mỗi cơng trình, khối lượng cơng việc phải mang lại một
mức lãi tối thiểu. nó quyết định tới sự sống cịn của mỗi doanh nghiệp xây lắp. dó
đó cần đặt ra những yêu cầu cụ thể hơn để quản lí chi phí xây lắp hiệu quả nhất.
cụ thể:

- Phân loại chi phí phải được lựa chọn theo từng tiêu thức hợp lý như phân
loại theo yếu tố chi phí kết hợp với phân loại theo khoản mục trong giá thành để
nắm được nguyên nhân tăng giảm của từng yếu tố trong các khoản mục và có kế
hoạch điều chỉnh.
- Mỗi cơng trình hạng mục cơng trình đều phải được lập dự tốn chi tiết
theo từng khoản mục, từng yêu tố chi phí, theo từng loại vật tư tài sản. Việc lập
dự toán chi tiết phải đưa ra định mức chi phí xây dựng phù hợp đó là phải đảm
bảo xây dựng cơng trình đạt u cầu trong hợp đồng bên cạnh đó cũng tạo ra được
mức lợi nhuận cần thiết. Việc lập dự tốn cũng cần xem xét và tính tốn tới biến
động của yếu tố giá cả trên thị trường
- Thường xuyên phải đối chiếu chi phí thực tế với dự tốn để tìm ngun
nhân vượt chi so với dự tốn và có hướng khắc phục kịp thời.
Doanh nghiệp phải thực hiện tốt các yêu cầu về quản lý giá thành sản phẩm
như sau:
- Tính tốn hợp lý giá thành cơng tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn
thành của doanh nghiệp.

11


- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng
cơng trình, hạng mục cơng trình, từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và
các biện pháp hạ giá thành một cách hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lượng cơng trình
xây dựng đã hồn thành. Định kì kiểm tra và đánh giá khối lượng thi cơng dở dang
theo nguyên tắc nhất định.
- Kịp thời lập báo cáo về tính giá thành sản phẩm xây lắp, cung cấp các
thông tin hữu dụng về giá thành sản phẩm xây lắp phục vụ yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Vai trị, nhiệm vụ của kế tốn chi phí xây dựng và tính giá thành sản

phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp
Tổ chức kế tốn chi phí sản xuất chính xác, hợp lý và tính đúng, tính đủ giá
thành cơng trình xây lắp có ý nghĩa rất lớn trong cơng tác quản lý chi phí, giá
thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của chi phí phát sinh ở
doanh nghiệp nói chung và ở các tổ đội xây dựng nói riêng. Với chức năng là ghi
chép, tính tốn, phản ánh và giám đốc thường xun liên tục sự biến động của vật
tư, tài sản, tiền vốn, kế toán sử dụng thước đo hiện vật và thước đo giá trị để quản
lý chi phí. Thơng qua số liệu do kế tốn tập hợp chi phí, tính giá thành, người
quản lý doanh nghiệp biết được chi phí và giá thành thực tế của từng cơng trình,
hạng mục cơng trình của q trình sản xuất kinh doanh. Qua đó, nhà quản trị có
thể phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản phẩm, tình hình sử dụng lao động,
vật tư, vốn là tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có biện pháp hạ giá thành, đưa ra
những quyết định phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường.
Việc phân tích đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể
dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Về phần giá thành thì giá thành lại chịu
ảnh hưởng của kết quả tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp. Do vậy, tổ chức tốt công

12


tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp để xác định nội
dung, phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành cũng như lượng giá trị các yếu tố
chi phí đã dịch chuyển vào sản phẩm hoàn thành là yêu cầu rất cần thiết đối với
các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng
Để thực hiện vai trị nêu trên, kế tốn chi phí xây dựng và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp cần thực hiện tốt các nội dung sau:
Việc phân tích đúng đắn kết quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên
giá thành sản phẩm chính xác, tính chính xác của giá thành sản phẩm chịu ảnh

hưởng của kết quả tập hợp chi phí. Vì vậy tổ chức cơng tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu đặt ra đối với các doanh nghiệp. Để
làm được điều đó, kế tốn cần thực hiện các u cầu sau:
- Cần nhận thức đúng đắn vị trí vai trị của kế tốn chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong tồn bộ hệ thống kế tốn doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ
phận kế tốn có liên quan.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm của sản phẩm,
khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính
giá thành cho phù hợp.
- Thực hiện tổ chức chi chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc,chuẩn mực,chế độ kế toán đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận-xử lý-hệ thống hóa thơng tin về chi phí,giá thành của doanh
nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí, cung cấp những
thơng tin cần thiết về chi phí giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết
định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất-tiêu thụ sản phẩm.
2.1.1.3. Kế tốn chi phí xây dựng trong các doanh nghiệp xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí xây dựng
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để CPSX được tập
hợp theo đó. Xác định đối tượng tập hợp CPSX là khâu đầu tiên trong việc tổ chức

13


kế toán CPSX. Thực chất của việc xác định đối tượng tập hợp CPSX là xác định
nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn cơng nghệ…) hoặc
đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, cơng trình, HMCT, đơn đặt hàng…).
Để xác định đúng đắn đối tượng kế tốn chi phí xây dựng trong các doanh
nghiệp xây lắp, trước hết phải căn cứ vào các yếu tố tính chất sản xuất và qui
trình cơng nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý,

đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là
các loại chi phí được tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc
kiểm tra phân tích chi phí và giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tượng tập hợp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, u
cầu, hạch tốn cũng như qui trình cơng nghệ. Do đặc thù của hoạt động xây dựng
được tiến hành ở nhiều địa điểm, được thực hiện bởi nhiều tổ đội thi cơng, ở từng
địa điểm sản xuất có thể thi cơng nhiều cơng trình khác nhau. Do đó chi phí xây
dựng của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều, địa điểm, liên quan đến nhiều
cơng trình, hạng mục cơng trình và khi: Trong cơng việc xây dựng khác nhau. Vì
vậy, đối tượng tập hợp chi phí của hợp đồng xây dựng có thể là từng tổ đội xây
dựng, từng cơng trình, hạng mục cơng trình hoặc từng khối lượng xây dựng có
thiết kế riêng.
Với các đối tượng tập hợp chi phí làm cơ sở xác định phương pháp kế tốn
tập hợp chi phí hợp đồng xây dựng khác nhau, gồm:
- Kế tốn tập hợp chi phí theo địa điểm phát sinh chi phí như từng tổ, đội
thi cơng xây dựng.
- Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo từng cơng trình, hạng mục cơng
trình hoặc khối lượng cơng việc xây dựng có thiết kế riêng.
Phương pháp tập hợp chi phí xây dựng
Kế tốn tập hợp chi phí của hợp đồng xây dựng thường được thực hiện theo
hai phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp và phân bổ chi phí gián tiếp như trong
các doanh nghiệp sản xuất.

14


*Phương pháp tập hợp trực tiếp
+ Điều kiện áp dụng: Chi phí xây dựng phát sinh có liên quan trực tiếp đến
từng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí riêng biệt.
+ Nội dung: ngay từ khâu hạch toán ban đầu, chi phí xây dựng phát sinh

được phản ánh riêng cho từng đối tượng tập hợp chi phí trên chứng từ ban đầu để
căn cứ vào chứng từ thực hiện hạch tốn trực tiếp chi phí cho từng đối tượng riêng
biệt.
* Phương pháp phân bổ gián tiếp
+ Điều kiện áp dụng: Chi phí xây dựng liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí, khơng tổ chức ghi chép ban đầu chi phí xây dựng phát sinh riêng cho
từng đối tượng.
+ Nội dung: Chi phí xây dựng phát sinh chung cho nhiều đối tượng được
tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí. Sau đó lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích
hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng chịu chi phí. Việc phân bổ
được tiến hành theo trình tự.
Xác định hệ số phân bổ
Hệ số phân bổ = C/T
Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng
Ci = Ti * H
Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho đối tượng i
Ti là đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
H là hệ số phân bổ
Kế tốn tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có hai phương pháp tập hợp kế tốn chi phí xây dựng: phương pháp kê khai
thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên: Là phương pháp theo dõi và phản ánh
thường xun liên tục có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa

15


trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho. Cuối kỳ kế toán đối chiếu số liệu kiểm
kê thực tế vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế tốn.
*Phương pháp tập hợp kế tốn chi phí xây dựng theo phương pháp kê khai

thường xuyên
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí nguyên liệu, vật liệu
(gồm cả nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản
xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên
liệu, vật liệu phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
Vật liệu sử dụng cho cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì tính trực tiếp
cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Trường hợp khơng tách riêng được (như
vật liệu sử dụng luân chuyển...) thì phải tiến hành phân bổ cho từng cơng trình,
hạng mục cơng trình theo định mức tiêu hao vật liệu hoặc theo khối lượng thực
hiện..
Chứng từ kế tốn: Chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng các chứng
từ kế toán như Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Bảng tổng hợp xuất vật tư, Bảng
phân bổ vật liệu, Công cụ dụng cụ…
Tài khoản sử dụng: Để kế tốn chi phí ngun vật liệu, trên cơ sở các chứng
từ kế toán thuộc nội dung chi phí, kế tốn phản ánh vào TK 621 – Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp.

16


Nội dung và kết cấu Tài khoản 621 được thể hiện như sau:
Bên Nợ

TK 621

Bên Có

- Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất - Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật
dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản liệu thực tế sử dụng cho sản xuất,
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ kinh doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi

hạch tốn.

phí sản xuất, kinh doanh dở dang"
hoặc TK 631 “Giá thành sản xuất” và
chi tiết cho các đối tượng để tính giá
thành sản phẩm.
- Kết chuyển chi phí ngun vật liệu
trực tiếp vượt trên mức bình thường
vào TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
sử dụng không hết được nhập lại kho
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ

(Nguồn: Trang 388, Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014)

17


×