HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ẢNH HƯỞNG CỦA SỐ CÂY MĂNG ĐƯỢC GIỮ LẠI
VÀ CÁC LOẠI DINH DƯỠNG HỮU CƠ ĐẾN NĂNG
SUẤT, CHẤT LƯỢNG CÂY MĂNG TÂY (ASPARAGUS
OFFICINALIS) THEO PHƯƠNG PHÁP HỮU CƠ.
Giáo viên hướng dẫn
: TS. NGUYỄN HỒNG HẠNH
Bộ môn
: PHƯƠNG PHÁP TN & TKSH
Sinh viên thực tập
: TRẦN VĂN NHƯỢNG
Lớp
: K60 KHCTA
Mã sinh viên
: 601779
HÀ NỘI - 2021
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện và hồn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp, bản
thân tơi vơ cùng biết ơn sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của gia đình, bạn bè đặc
biệt là các thầy cơ giáo đã ln theo sát hỗ trợ để tơi có thể hồn thành tốt nhất
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Lời đầu tiên, tôi xin được chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Hồng
Hạnh giảng viên giảng dạy tại bộ môn Phương pháp thí nghiệm và Thống kê
sinh học, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, người đã giúp tôi trau dồi những
kiến thức, cho tôi những bài học về chuyên môn quý báu, người đã luôn đồng
hành và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô, CBNV của Khoa Nông học, Học
viện Nơng Nghiệp Việt Nam nói chung và các thầy cơ, CBNV bộ mơn Phương
pháp thí nghiệm và Thống kê sinh học, Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam nói
riêng đã hết sức tạo điều kiện, giúp tôi trong suốt thời gian thực hiện và hồn
thành đề tài khóa luận.
Lời cuối cùng tôi một lần nữa chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia
đình, người thân và bạn bè đã ln nhiệt tình giúp đỡ, ủng hộ và động viên tôi
trong suốt khoảng thời gian học tập nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp vừa qua.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 27 tháng 02 năm 2021
Sinh Viên
Trần Văn Nhượng
1
Mục lục
Contents
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ..................................................... 4
PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ................................................................................................ 1
1.2 Mục đích và yêu cầu. ............................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận đề tài. ................................................................................ 4
2.1.2. Giá trị cây măng tây............................................................................. 5
2.2. Cơ sở thực tiễn đề tài ............................................................................ 13
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................... 20
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.......................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ........................................................ 21
3.3. Nội dung nghiên cứu. ........................................................................... 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 21
3.5. Biện pháp kỹ thuật chăm sóc. ............................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 28
4.1. Ảnh hưởng của số cây măng mẹ giữ lại và các loại dung dịch dinh
dưỡng hữu cơ đến sinh trưởng của măng tây. .............................................. 28
4.1.1. Ảnh hưởng tương tác của số cây măng mẹ giữ lại và các dung dịch
dinh dưỡng hữu cơ đến thời gian cây măng mẹ ra hoa, rụng hoa và vàng già.
..................................................................................................................... 28
4.1.2. Ảnh hưởng của số cây măng mẹ giữ lại và các loại dung dịch dinh
dưỡng hữu cơ đến động thái sinh trưởng chiều cao của cây măng mẹ. ....... 29
4.1.3. Ảnh hưởng của số cây mẹ giữ lại và các dung dịch dinh dưỡng hữu cơ
đến động thái tăng trưởng đường kính thân cây măng mẹ. .......................... 33
4.1.4 Ảnh hưởng của số cây mẹ giữ lại và các dung dịch dinh dưỡng hữu cơ
đến động thái tăng trưởng số nhánh măng mẹ. ............................................ 37
4.2. Ảnh hưởng của số cây măng mẹ giữ lại và các loại dung dịch dinh
dưỡng hữu cơ đến các chỉ tiêu sinh lý của măng tây. .................................. 40
4.2.1. Ảnh hưởng số cây mẹ giữ lại và các dung dịch dinh dưỡng hữu cơ đến
hàm lượng Chlorophyll trong lá măng tây. .................................................. 40
4.2.2. Ảnh hưởng của số cây mẹ giữ lại và các dung dịch dinh dưỡng hữu cơ
đến khối lượng tươi, khô và độ Brix của măng thu. .................................... 45
2
4.2.2.1. Ảnh hưởng riêng rẽ của số cây mẹ giữ lại và các dung dịch dinh
dưỡng hữu cơ đến khối lượng tươi, khô và độ Brix của măng thu. ............. 45
4.2.2.2. Ảnh hưởng tương tác số cây mẹ giữ lại và các dung dịch dinh dưỡng
hữu cơ đến khối lượng tươi, khô và độ Brix của măng thu.......................... 48
4.2.2.3 Ảnh hưởng riêng rẽ số cây măng mẹ giữ lại và các dung dịch dinh
dưỡng đến lượng nước mất đi của măng tây sau 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24
giờ sau thu hoạch ......................................................................................... 49
4.2.2.4. Ảnh hưởng tương tác của số cây mẹ giữ lại và các dung dịch dinh
dưỡng hữu cơ đến lượng nước mất đi của măng tây sau 6 giờ, 12 giờ, 18 giờ
và 24 giờ sau thu hoạch. .............................................................................. 51
4.3. Tình hình sâu bệnh hại trên cây măng tây ............................................ 52
4.4. Ảnh hưởng của số cây mẹ giữ lại và các dung dịch dinh dưỡng hữu cơ
đến năng suất măng tây. .............................................................................. 57
4.4.1. Ảnh hưởng của số cây mẹ giữ lại và các dung dịch dinh dưỡng hữu cơ
đến động thái tăng trưởng chiều dài chồi và đường kính chồi măng. .......... 57
4.3.2.2. Ảnh hưởng tương tác của số cây mẹ giữ lại và các dung dịch dinh
dưỡng hữu cơ đến năng suất măng và số chồi măng tây. ............................ 62
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.......................................................... 65
5.1. Kết luận. ............................................................................................... 65
5.2. Đề nghị. ................................................................................................ 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 67
Phụ lục IRRISTAT ...................................................................................... 68
3
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ & Tên: Trần Văn Nhượng
Mã sinh viên: 601779
Lớp:
K60 - KHCTA
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng.
Khoa: Nông học.
Tên đề tài: Ảnh hưởng của số cây măng mẹ được giữ lại và các loại dinh
dưỡng hữu cơ đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây măng tây
(Asparagus officinalis L.) trồng theo phương pháp hữu cơ.
Địa điểm: Khu thí nghiệm đồng ruộng bộ mơn Phương pháp thí nghiệm và
thống kê sinh học, Khoa Nơng học - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Thời gian: 01/09/2020 -30/01/2021.
Các phương pháp nghiên cứu:
1. Bố trí thí nghiệm.
2.
Phương pháp theo dõi chỉ tiêu:
- Các chỉ tiêu sinh trưởng.
- Các chỉ tiêu sinh lý.
-
Các yếu tố cấu thành năng suất.
- Chỉ tiêu chất lượng măng.
- Đánh giá tình hình sâu bệnh hại.
Nội dung nghiên cứu:
- Đánh giá ảnh hưởng của các loại dinh dưỡng hữu cơ đến sinh trưởng của măng
tây.
- Đánh giá ảnh hưởng của các loại dinh dưỡng hữu cơ đến một số chỉ tiêu sinh
lý măng tây.
- Đánh giá ảnh hưởng của các loại dinh dưỡng hữu cơ đến năng suất của cây
măng tây.
4
- Đánh giá ảnh hưởng của các loại dinh dưỡng hữu cơ đến chất lượng của cây
măng tây.
Kết quả nghiên cứu:
- Chiều cao cây măng mẹ: Tổ hợp dung dịch dinh dưỡng Super Humic kết hợp
với mức giữ 1 cây mẹ (H1P1) cho chiều cao cây mẹ cao nhất 164,6 cm, dịch trùn
quế kết hợp với mức giữ 1 cây mẹ (H2P1) cho chiều cao cây mẹ thấp nhất
150,6cm. Cho thấy yếu tố các dinh dưỡng hữu cơ có ảnh hưởng đến sinh trưởng
chiều cao cây mẹ cao hơn so với yếu tố giữ lại các cây mẹ.
- Đường kính thân: Đường kinh của cây mẹ đa phần đã được quyết định khi
vừa mới bật chồi măng. Tuy nhiên, tổ hợp phân bón đậu tương ngâm kết hợp với
mức giữ 3 cây mẹ H3P2 cho đường kính thân măng là lớn nhất đạt 1,12cm.
- Hàm lượng Chlorophyll: Tổ hợp phân bón trùn quế kết hợp mới mức giữ 3 cây
mẹ (H2P2) có hàm lượng Chlorophyll tốt nhất (Chlorophyll a: 33,06 𝜇g/ml,
Chlorophyll b:35,88 𝜇g/ml, Chlorophyll a+b: 68,94 𝜇g/ml).
- Khối lượng tươi, khối lượng khơ/100g tươi: Tổ hợp phân bón trùn quế kết hợp
mức giữ 1 cây mẹ (H2P1) cho kết quả tốt nhất về khối lượng tươi (16,1g) và
khối lượng khô/100g tươi (4,86g/100g tươi) của măng thu.
- Độ Brix: Tổ hợp phân bón đậu tương ngâm kết hợp mức giữ 3 cây mẹ H3P2
cho kết quả về độ brix của măng tây là tốt nhất. Đạt 5,02%.
- Tổ hợp dinh dưỡng hữu cơ Super Humic và mức giữ 1 cây mẹ (H1P1) cho năng
suất thực thu thấp nhất (20,13 tạ/ha), tổ hợp phân bón đậu tương ngâm kết hợp
với mức giữ 3 cây mẹ (H3P2) cho năng suất thực thu cao nhất đạt 37,11 tạ/ha.
Từ kết quả nghiên cứu đề tài cho thấy Cơng thức H3P2 là tổ hợp phân bón đậu
tương ngâm kết hợp với mức giữ lại 3 cây mẹ cho kết quả thí nghiệm tốt nhất.
Đề nghị:
Cần tiếp tục nghiên cứu thêm 1-2 vụ để có kết luận chắc chắn và hồn thành
quy trình trồng măng tây theo phương pháp hữu cơ.
5
1
PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Măng tây có tên khoa học là Asparagus officinalis L., thuộc họ Măng tây
Asparagaceae, là loại rau cao cấp, có thân thảo dạng bụi, lá kim. Măng tây có
nguồn gốc ở các nước châu Âu, Bắc Phi và Tây Á. Ngày nay, măng tây được
trồng ở nhiều quốc gia và trở thành cây trồng xuất khẩu chủ lực trong cơ cấu
kinh tế. Măng tây là một loại cây trồng lâu năm, tuổi thọ trên 30 năm thích hợp
nơi có khí hậu nhiệt đới có nhiệt độ trung bình từ 25oC đến 30, là loại thực vật
dùng làm rau và thuốc phổ biến ở nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Măng
tây có chứa hàm lượng dinh dưỡng cao như chất xơ, glucid, đạm, các vitamin C,
K, A, pyridoxine (B6), riboflavin (B2), thiamin(B1), acid folid, các chất khoáng
cần thiết cho cơ thể con người như : kali, canxi, sắt, kẽm…( Ravi Teja Tadimalla,
2020). Tuy nhiên, không chỉ là một loại “rau vua”, măng tây cịn mang lại rất
nhiều những cơng dụng tuyệt vời cho sức khỏe mà không phải ai cũng biết như
tốt cho tim mạch, hệ hô hấp, lợi tiểu, ngăn ngừa lão hóa, tốt cho đường ruột,…
Hiện nay việc sản xuất măng tây ở nước ta còn phụ thuộc nhiều vào phân
bón hóa học. Các loại phân hố học (đặc biệt là phân đạm) có thể làm ơ nhiễm
nitrat nguồn nước ngầm, hiện tượng phản đạm hoá dẫn đến mất đạm, gây ơ nhiễm
khơng khí, làm đất hố chua, hiện tượng tích đọng kim loại nặng Cu, Pb, Zn, Cd
... trong nước và đất dẫn đến chất lượng nông sản bị sút kém rõ rệt. Vì vậy
phương pháp canh tác hữu cơ như là một phương pháp nông nghiệp không sử
dụng thuốc trừ sâu tổng hợp và phân bón hóa học, đồng thời bảo vệ sức khỏe
con người, động vật và mơi trường. Khơng những thế, nơng nghiệp hữu cơ cịn
giúp duy trì, gia tăng độ màu mỡ lâu dài cho đất, củng cố các chu kỳ sinh học
cho nông trại, đặc biệt là các chu trình dinh dưỡng, bảo vệ cây trồng dựa trên
việc phòng ngừa thay cho cứu chữa, luân canh, xen canh và phát triển các giống
bản địa phù hợp với điều kiện địa phương,…
( Nguyễn Thế Đặng và cs., 2012). Trong phương pháp trong canh tác hữu cơ
thường sử dụng phân xanh hoặc phân động vật đạt tiêu chuẩn canh tác hữu cơ
1
(theo bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã đưa ra: tiêu chuẩn canh tác hữu cơ yêu cầu
phân phải được khử trùng qua nhiệt độ cao trong phương pháp ủ yếm khí sinh
nhiệt. Nếu phân động vật được sử dụng, phải được cách ly 120 ngày trước ngày
thu hoặc sản phẩm). Ngồi ra, cịn có thể cung cấp dinh dưỡng hữu cơ dạng lỏng
qua rễ hoặc lá để cung cấp kịp thời và đầy đủ dinh dưỡng cho cây trong suốt q
trình sinh trưởng. Qua đó cho thấy, phương pháp canh tác hữu cơ giúp giảm tối
ưu tác động của thuốc trừ sâu và hóa chất, phục hồi và cải thiện sức khỏe của
đất, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và đặc biệt canh tác hữu cơ làm
tăng giá trị dinh dưỡng, kéo dài tuổi thọ của sản phẩm, tạo ra một nguồn thực
phẩm nông nghiệp hữu cơ đáng tin cậy đối với người tiêu dùng.
Cây măng tây mới được du nhập vào Việt Nam nên biện pháp kỹ thuật
canh tác và kinh nghiệm kỹ thuật trồng măng còn nhiều hạn chế. Để sản xuất
măng tây hữu cơ đạt hiệu quả đòi hỏi người trồng cần phải hiểu biết rõ về cơ chế
sinh trưởng, phát triển của cây măng tây và ngồi ra phải hiểu rõ được các vai
trị quan trọng của các dung dịch dinh dưỡng hữu cơ đối với măng tây hữu cơ.
Ngoài các biện pháp canh tác hữu cơ đối với cây măng tây kể trên thì cơng nghệ
trồng măng giữ lại cây mẹ cũng là một phương pháp rất quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của măng tây hữu cơ. Vì số
lượng cây măng mẹ được giữ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng quang hợp,
ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng mầm măng. Ngoài ra măng là
loại rau thu liên tục, phần thu hoạch là chồi non nên nó yêu cầu lượng dinh dưỡng
lớn trong quá trình trồng. Tuy nhiên, những nghiên cứu về số cây măng mẹ giữ
lại và loại dung dịch dinh dưỡng bón hữu cơ cho măng tây ở Việt Nam cịn thiếu.
Chính vì vậy chúng tơi tiến hành thực hiện nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng của
số cây măng mẹ được giữ lại và các loại dinh dưỡng hữu cơ đến sinh trưởng,
năng suất và chất lượng cây măng tây (Asparagus officinalis L.) trồng theo
phương pháp hữu cơ.’’
1.2 Mục đích và yêu cầu.
1.2.1. Mục đích.
2
- Từ việc nghiên cứu ảnh hưởng của số cây măng mẹ được giữ lại và các loại
dinh dưỡng hữu cơ đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây măng tây trong
theo phương pháp hữu cơ từ đó chỉ ra được số cây măng mẹ được giữ lại, dung
dịch dinh dưỡng hữu cơ và tương tác giữa số cây măng mẹ được giữ và dung
dịch dinh dưỡng tới sinh trưởng, năng suất và chất lượng cây măng tây tốt nhất
trồng theo phương pháp hữu cơ.
1.2.2. Yêu cầu.
- Đánh giá ảnh hưởng của số cây măng mẹ được giữ, dung dịch dinh dưỡng hữu
cơ đến sinh trưởng của măng tây.
- Đánh giá ảnh hưởng của số cây măng mẹ được giữ, dung dịch dinh dưỡng hữu
cơ đến các chỉ tiêu sinh lý của cây măng tây.
- Đánh giá ảnh hưởng của số cây măng mẹ được giữ, dung dịch dinh dưỡng hữu
cơ đến tình hình sâu bệnh hại cây măng tây.
- Đánh giá ảnh hưởng của số cây măng mẹ được giữ kết hợp với các dung dịch
dinh dưỡng hữu cơ đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây
măng tây.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận đề tài.
2.1.1. Nguồn gốc phân loại:
Măng tây có tên khoa học là Asparagus officinalis, thuộc hộ măng tây
Asparagaceae, là một loại thân thảo dạng bụi, lá kim nhưng sống lâu năm. Có
nguồn gốc ở các nước châu Âu, Bắc Phi và Tây Á vì vậy khi du nhập về nước
ta được gọi là măng tây để có thể phân biệt được các loại măng khác của Việt
Nam (măng nứa, măng tre,…). Măng tây được mệnh danh là loại rau vua vì có
thành phần dinh dưỡng cao nên rất được ưa chuộng trong các bữa ăn trong gia
đình của người phương Tây cũng như phương Đơng.
Trên thế giới có khoảng hơn 300 giống măng tây nhưng chỉ có khoảng 20
loại măng tây có thể ăn được. Phần thu hoạch của măng tây là các chồi măng
non mới mọc dài khoảng 15 – 25cm, có phần đầu chồi nhỏ, hình dạng như ngọn
giáo, ăn rất giòn, ngọt rất dễ ăn. Có 3 loại măng tây chính: măng tây xanh, măng
tây trắng và măng tây tím. 3 loại măng trên được sản xuất nhiều, cho năng suất
cao, chất lượng tốt, phát triển tốt ở điều kiện nhiệt độ 10 – 40°C. Phát triển tốt
nhất ở nhiệt độ 23 – 29°C vào ban ngày và ban đêm là 15-21°C cho nên nước
ta rất thích hợp cho cây măng tây phát triển đem lại năng suất, chất lượng cao.
4
2.1.2. Giá trị cây măng tây
Bảng 2.1: Thành phần dinh dưỡng cây măng tây theo Lê Hồng Triều
2009
Thành phần
Năng lượng
Carbohydretes
Đường
Protein
Chất béo
Cholesterol
Chất xơ
Calcium
Magnesium
Manganese
Selenium
Copper
Iron
Zinc
Phosphorus
Potassium
Sodium
Chất tro
Vitamin B1
Vitamin B2
Vitamin B3
Vitamin B5
Vitamin B6
Vitamin B9
Vitamin K
Vitamin A
Vitamin C
Vitamin E
Lutein-Zeaxanthin
Carotene-β
Giá trị dinh dưỡng
20 kcal
3,88 gr
1,88 gr
2,20 gr
0,12 gr
0 gr
2,10 gr
Chất khoáng
24 mg
14 mg
0,158 mg
2,3 mcg
0,189 mg
2,14 mg
0,54 gr
52 mg
Chất điện giải
20,2 mg
2 mg
Vitamin
0,143 mg
0,141 mg
0,978 mg
0,274 mg
0,091 mg
52 μg
41,6 μg
756 IU
5,60 mg
1,13 mg
Phyto-nutrients
710 μg
449 μg
5
Tỷ lệ phần trăm
1%
4%
2,5%
0,5%
0%
5,5%
2%
1%
7%
4%
21%
14%
5%
7%
4%
< 1%
0,6%
12%
11%
6%
5%
7%
13%
35%
25%
9%
7,5%
9 μg
Carotene-α
*Giá trị y học cây măng tây:
Giống như giá trị dinh dưỡng thì cây măng tây cũng có giá trị y học cao. Từ
lâu, người dân Hy Lạp cổ, người Ai Cập và người La Mã cổ đại đã sử dụng măng
tây để làm thuốc chữa táo bón, chống lão hóa da, phịng ngừa các bệnh về tim
mạch, suy gan, thận, tăng cường sức khỏe và khả năng sinh lý,sinh dục. Ngày
nay, khoa học công nghệ nghiên cứu trên thế giới ngày càng phát triển chúng ta
đã có thể chứng minh và khẳng định được cây măng tây ngoài cung cấp dinh
dưỡng cho con người với vai trò là một loại thực phẩm thì măng tây cịn được
coi là một cây dược liệu quý bởi nó rất giàu dược tính. Theo Viện Nghiên Cứu
Ung Thư Hoa Kỳ (AICR), từ cây măng tây, các nhà khoa học đã chiết xuất được
141 loại hợp chất hóa học quý hiếm, trong đó có 31 hợp chất hóa học trực tiếp
có tác dụng phòng chống và điều trị bệnh ung thư.
● Giá trị kinh tế của cây măng tây.
Măng tây là một loại thực phẩm giàu chất dinh dưỡng, và giàu giá trị y học
vì vậy măng tây ln là một trong các sản phẩm nơng nghiệp của nước ta có giá
trị kinh tế cao cho dù măng tây mới du nhập vào Việt Nam trong thời gian ngắn.
Các sản phẩm từ măng tây vô cùng đa dạng và phong phú cộng thêm với nhu
cầu sử dụng cao nên măng tây là sản phẩm khơng chỉ tiêu thụ trong nước mà có
thể xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài khác.
Việt Nam là một trong các quốc gia có kiểu khí hậu nhiệt đớt rất phù hợp
với điều kiện ngoại cảnh đối với cây măng tây. Vốn đầu tư cho mỗi công cho
1.000 m² đất trồng cây Măng tây cần chi phí từ 10-30.000.000 đồng (tức
100.000.000–300.000.000 đồng/hecta) để chi dần trong 6-9 tháng đầu tiên. Sau
đó chỉ cần sử dụng nguồn tiền thu được hàng ngày từ sản phẩm rau Măng tây để
thu hồi vốn, lãi và tiếp tục chi ra một phần 30-50% để tái đầu tư sản xuất cho
đến hết chu kỳ khai thác cây và thu hoạch Măng kéo dài liên tục 6-8 năm đến
10-20 năm về sau. Một khảo sát vào năm 2011, anh Nguyễn Trương Anh Tiến ở
TP.Phan Rang - Tháp Chàm xác nhận với khách tham quan rẫy trồng cây Măng
6
tây của mình: Mỗi cơng/sào (1.000 m2) đất trồng cây Măng tây của các anh đang
cho thu hoạch từ 5-15 kg rau Măng tây xanh mỗi ngày (bình quân 10
kg/ngày/1.000 m2). Người mua đến tận vườn thu mua Măng tươi non giòn rụm
với giá 50.000 – 70.000 đồng/kg (loại 1) và 25.000 – 35.000 đồng/kg (loại
2) đem về làm thực phẩm phục vụ đám tiệc và phân phối cho các nhà hàng, khách
sạn, các chợ trung tâm ở TPHCM, kể cả Hà Nội và các tỉnh thành phố lớn. Tính
ra, mỗi ngày hái rau Măng tây các anh đều có thể thu hoạch được 250.000 –
500.000 đ/ngày/1.000 m2 đất trồng cây Măng tây.(Lê Hồng Triều, 2011).
2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh và dinh dưỡng của cây măng tây.
a. Yêu cầu về ngoại cảnh.
Cũng giống như các loại cây trồng khác, điều kiện ngoại cảnh là yếu tố vô
cùng quan trọng đối với cây trồng nói chung và cây măng tây nói riêng. Các yếu
tố ngoại cảnh: nhiệt độ, ánh sáng, đất, nước, độ ẩm,… sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến khả năng sinh trưởng, phát triển của cây măng tây và chắc chắn sẽ quyết
định đến năng suất và chất năng lượng măng thu hoạch. Vì vậy, để có được
những thành cơng trong việc trồng măng địi hỏi người nơng dân phải nắm vững
được các yếu tố ngoại cảnh của khu vực trồng măng là điều tối thiểu cần phải có
sau đó là kết hợp với các biện pháp kỹ thuật phù hợp để tác động vào cây măng
để cây măng đạt năng suất và chất lượng măng cao.
*Nhiệt độ.
Cây măng tây là loại cây trơng ưa sáng, ưa khí hậu mát ,cần phải tiếp xúc trực
tiếp với ánh sáng mặt trời. Nếu thiếu ánh sáng và thiếu nắng sẽ khiến cây măng
tây sinh trưởng và phát triển chậm làm ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất
lượng chồi măng thu.Cây măng tây có tuổi thọ 30 năm, thích hợp ở vùng khí hậu
nhiệt đới. Nhiệt độ thích hợp nhất đối với măng tây là khoảng 25- 30°C,do đó
chúng ta có thể trồng măng vào 2 vụ.Vụ 1: Gieo hạt cuối tháng 8, đầu tháng 9
và trồng vào khoảng tháng 2 đến tháng 3 dương lịch. Vụ 2: gieo hạt cuối tháng
2, đầu tháng 3 và trồng từ tháng 4 đến tháng 6 dương lịch.
Nếu ở điều kiện thời tiết nắng nóng, nhiệt độ cao cây măng tây sẽ sinh trưởng
kém và nếu nhiệt độ thấp < 15°C cây măng tây sẽ ở trạng thái ngủ nghỉ, cây sẽ
7
ngừng phát triển và khơng trổ măng hoặc trổ ít măng. Vì vậy để cây măng tây
sinh trưởng và phát triển tốt, chúng ta cần phải chú ý và đảm bảo được nhiệt độ
cho cây măng.
*Đất đai:
Cây măng tây là loại cây trồng thu được trong nhiều năm, vì vậy chất lượng
đất trồng là điều vô quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng,
phát triển, năng suất và chất lượng cây măng.
Măng tây là loại cây cây phù hợp với các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, tơi
xốp, giàu chất dinh dưỡng, thoát nước tốt như đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất phù
sa, đất đỏ bazan, đất pha cát với tỉ lệ cát khoảng 30 – 60%,… Nếu trồng măng ở
các loại đất phù hợp sẽ giúp cho bộ rễ của cây măng phát triển mạnh, bộ rễ măng
càng khỏe mạnh sẽ càng cho ra những chồi măng chất lượng nhất và đặc biệt sẽ
kéo dài thời gian thu hoạch măng đem lại lợi nhuận lâu dài cho người nơng dân.
Vì vậy người sản xuất cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng từ khi bắt đầu trồng măng về
loại đất phù hợp và xử lý đất đảm bảo trước khi trồng măng.
- Đất trồng măng cần phải đảm bỏa những điều kiện:
+ Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tơi xốp, giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt,
không bị ngập úng.
+ Độ pH đất: 6,5 – 7,5.
+ Độ ẩm đất: 65-70%.
+ Đất trồng không chứa chất độc hại, đá ngầm, kim loại nặng,… vì chồi
măng rất dễ bị nhiễm độc tố.
+ Vùng đất trồng có địa hình bằng phẳng, khơng q dốc để người sản
xuất dễ dàng tưới tiêu và chăm sóc.
+ Tầng canh tác phù hợp 50 cm – 100cm. Đối với các loại đất có tầng canh
tác thấp cần tiến hành cải tạo đất.
+ Đất không trồng qua những loại cây hại đất như: Cao su, thuốc lá,…
*Nước:
Cây măng tây là cây có thể chịu hạn tốt, nhưng để cây có thể phát triển khỏe
mạnh và cho năng suất cao thì phải đảm bảo được chế độ tưới tiêu phù hợp cho
8
măng. Vì măng tây là cây thu hoạch phần chồi và cho thu hoạch liên tục nên cây
măng cần phải được cung cấp đầy đủ và đều đặn nước tưới hằng ngày ở các thời
kì sinh trưởng của măng đặc biệt là thời kì thu măng. Đối với từng loại đất chúng
ta có kế hoạch tưới tiêu phù hợp, nếu đất nặng thì số lần tưới ít cịn đối với đất
nhẹ thì cần phải tưới thường xuyên hơn.
Mùa mưa chúng ta cần phải chú ý đến việc thoát nước cho thật tốt, tránh để
măng bị ngập úng quá 24 giờ sẽ làm chồi măng thu bị cong, gốc rễ măng và chồi
nếu bị ngập úng quá lâu sẽ có thể phát bệnh, hư thối, cây sẽ không cho măng
hoặc măng bị giảm chất lượng đáng kể không thể thu hoạch được. Còn đối với
mùa nắng, chúng ta cần phải tưới thường xuyên mỗi ngày, giữ đều độ ẩm của
đất khoảng 65-70% để măng ngọt, mềm với năng suất, chất lượng cao.
Đặc biệt đối với các hộ gia đình, doanh nghiệp có diện tích sản xuất măng tây
lớn, cần phải có các biện pháp tưới tiêu phù hợp đảm bảo cho măng sinh trưởng
phát triển tốt.Với diện tích trồng lớn, chúng ta có thể sử dụng phương pháp tưới
rãnh.Vì đây là phương pháp dễ áp dụng mà lại đỡ tốn kém.Ngoài ra chúng ta có
thể sử dụng biện phát tưới nhỏ giọt, tưới phun sương hoặc tưới ngầm tùy vào
điều kiện và khả năng kinh tế của người trồng.
Chồi măng sinh trưởng và phát triển chủ yếu vào ban đêm. Vì vậy, không nên
tưới nước cho măng tây sau 17 giờ chiều vì nước tưới sẽ làm cong vẹo chồi
măng, làm ảnh hưởng, ức chế việc sinh sôi nảy nở các chồi măng vào buổi tối
hơm đó, làm giảm hoặc mất sản lượng măng vào ngày hôm sau. Chỉ nên tưới
cho măng vào các buổi sáng sớm mỗi ngày, sau khi đã thu hoạch xong.
*Ánh sáng:
Đối với cây măng tây, số giờ nắng khoảng 2500 giờ/năm ( khoảng 7-8 giờ/
ngày) để măng tây có thể quang hợp tốt nhất với bộ lá tạo ra năng lượng hữu cơ
tổng hợp cung cấp dinh dưỡng ni cây. Nên trồng cây ở nơi thống mát, khơng
bị che chắn.Nếu trồng ở nơi bị bóng cây che, mưa nhiều, nắng ít, hiệu suất quang
hợp thấp, khi hậu quá nóng ( > 37°C) năng suất măng sẽ giảm, thậm chí giảm
mạnh, hoặc lạnh dưới 15°C cây sẽ ở trạng thái ngủ đông, tạm ngưng phát triển
và không cho thu hoạch.
9
b, Yêu cầu dinh dưỡng cho cây măng tây.
Giống với các loại cây trồng khác, yếu tố dinh dưỡng là điều không thể thiếu
cho cây măng tây. Trồng măng tây để đạt được năng suất cao cần rất nhiều yếu
tố quyết định trong đó yếu tố quan trọng nhất là phân bón. Bón phân phù hợp sẽ
quyết định sản lượng măng và chất lượng măng.
Việc bón phân hàng năm nên thực hiện trước khi canh tác và trước khi thu
hoạch. Đối với măng tây hữu cơ thì khơng áp dụng với các loại phân bón hóa
học, nên lượng phân bón lót và chất dinh dưỡng hữu cơ cho cây trồng định kỳ là
rất cần thiết. Chúng ta có thể sử dụng các dung dịch dinh dưỡng hữu cơ như dịch
trùn quế, phân đậu tương ngâm,… kết hợp với các loại phân chuồng, phân xanh
khác để cung cấp dinh dưỡng cho cây phát triển tốt.
2.1.4. Sản xuất nông nghiệp hữu cơ.
a, Khái niệm về nông nghiệp hữu cơ.
Nông nghiệp hữu cơ hay còn gọi canh tác hữu cơ là một hệ thống nơng nghiệp
ln canh có nguồn gốc từ thế kỷ XX ra đời trong sự thay đổi nhanh chóng các
hệ thống canh tác trên thế giới. Nông nghiệp hữu cơ liên tục được phát triển bởi
tổ chức Nông nghiệp hữu cơ khác nhau cho đến ngày hôm nay. Canh tác này chủ
yếu dựa vào phân bón có nguồn gốc hữu cơ như phân từ gia súc gia cầm, phân
xanh, phân trộn, bột xương,… tăng độ phì cho đất bằng nhóm cây trồng có tác
dụng cải tạo đất. Nhấn mạnh vào các kỹ thuật luân canh giống cây trồng, kiểm
soát dịch hại sinh học, sử dụng xen canh cây trồng khắc chế dịch hại hoặc khuyến
khích sự tồn tại động vật là thiên địch của dịch hại (Phạm Tiến Dũng và cs,
2016).
Theo tổ chức Nông nghiệp Hữu cơ Quốc tế: Theo IFOAM, 1980 định nghĩa
nông nghiệp hữu cơ như sau “Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống sản xuất nhằm
duy trì sức khoẻ của đất, hệ sinh thái và con người. Nó dựa trên các chu trình
sinh học, đa dạng sinh học và các chu trình thích ứng với điều kiện địa phương
hơn là sử dụng vật tư đầu vào với những ảnh hưởng bất lợi. Nông nghiệp hữu cơ
bao gồm truyền thống, sự đổi mới và khoa học có lợi cho môi trường và thúc
đẩy mối quan hệ công bằng và chất lượng cuộc sống tốt”.
10
Theo USDA National Organic Standards Board (NOSB) 1995, nông
nghiệp hữu cơ được định nghĩa là “một hệ thống quản lý sinh thái thúc đẩy và
tăng cường đa dạng sinh học, chu trình sinh học và các hoạt động sinh học đất.
Nó hạn chế tối đa việc sử dụng các đầu vào ngoài trang trại và dựa trên những
kỹ thuật quản lý nhằm phục hồi, duy trì và tăng cường sự hài hoà của hệ sinh
thái. Mục tiêu ban đầu của nông nghiệp hữu cơ là tối ưu sức khoẻ và sức sản
xuất của một cộng đồng tương hỗ lẫn nhau bao gồm đất, cây trồng, vật ni và
con người”.
Cịn theo Lampkin (1994) thì: “Canh tác hữu cơ là một phương pháp tiếp
cận với nông nghiệp nhằm mục tiêu tạo lập hệ thống sản xuất nông nghiệp tổng
hợp, bền vững về môi trường, tinh tế và nhân văn; cho phép khai thác tối đa
nguồn tài nguyên có thể tái tạo được cũng như quản lý các quá trình sinh thái
cùng với sự tác động qua lại của chúng để đảm bảo năng suất cây trồng, vật nuôi
và dinh dưỡng cho con người ở mức chấp nhận được đồng thời bảo vệ chúng
khỏi sâu, bệnh”.
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ yêu cầu không được sử dụng 5 nguồn vật liệu
đầu vào cho sản xuất gồm: hóa chất bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, chất kích
thích tăng trưởng, sản phẩm đột biến gen và phân bắc
Nguồn vật liệu đầu vào của sản xuất nông nghiệp hữu cơ chủ yếu dựa vào
luân canh, sử dụng phân chuồng đã qua ủ nóng, phân xanh, phân vi sinh và áp
dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp để canh tác. Canh tác nơng
nghiệp hữu cơ sẽ mang lại những lợi ích sau:
- Duy trì và bảo tồn độ phì nhiêu của đất
- Ít gây ô nhiễm nguồn nước (nước ngầm, sông, hồ),
- Bảo vệ đời sống hoang dã (chim chóc, ếch nhái, côn trùng v.v...),
- Đa dạng sinh học cao, nhiều cảnh đẹp khác nhau,
- Đối xử tốt hơn với động vật ni,
- Ít sử dụng năng lượng và đầu vào khơng có khả năng phục hồi từ bên ngồi,
- Ít dư lượng thuốc trừ sâu trong thực phẩm,
- Khơng có hoocmon và chất kháng sinh trong các sản phẩm động vật,
11
- Chất lượng sản phẩm tốt hơn (hương vị, đặc tính tích lũy).
Với phương thức canh tác làm việc với chu trình tự nhiên, bảo tồn và làm
phong phú hệ sinh thái nông nghiệp, nông nghiệp hữu cơ sẽ mang lại lợi ích
khơng chỉ đối với sức khỏe của người sản xuất và tiêu dùng mà cịn góp phần cải
tạo, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững nền nông nghiệp.
b, Một số nguyên tắc trong nông nghiệp hữu cơ.
Qua khái niệm về nông nghiệp hữu cơ, IFOAM cũng cung cấp một khung
hiểu biết chung về Nông nghiệp hữu cơ. Qua đó IFOAM đưa ra 4 ngun tắc
chính trong nông nghiệp hữu cơ bao gồm:
*Nguyên tắc lành mạnh.
Nông nghiệp hữu cơ nên phát triển theo hướng duy trì và nâng cao sức khỏe
của đất, thực vật, động vật, con người và hành tinh như là một thể thống
nhất. Nguyên tắc này chỉ ra rằng sức khỏe của cá nhân và cộng đồng không thể
tách rời khỏi sức khỏe của hệ sinh thái. Sức khỏe là sự nguyên vẹn và sự toàn
vẹn của hệ sinh thái bao gồm nhiều yếu tố như: giảm thiểu bệnh tật, nâng cao sự
miễn dịch, khả năng phục hồi tái tạo,liên kết văn hóa xã hội và phúc lợi.
*Nguyên tắc sinh thái.
Nông nghiệp hữu cơ phải được dựa trên hệ sinh thái sống và duy trì trạng
thái cân bằng. Nguyên tắc này chỉ ra sản xuất là dựa trên nguyên lý sinh thái tự
nhiên. Nuôi dưỡng và thành quả đạt được thông qua các hệ sinh thái của môi
trường sản xuất cụ thể. Nông nghiệp hữu cơ nên phù hợp với chu kỳ và cân bằng
sinh thái trong tự nhiên và tăng cường tái sử dụng để duy trì và cải thiện chất
lượng mơi trường và bảo tồn tài nguyên. Nông nghiệp hữu cơ nên đạt được sự
cân bằng sinh thái thông qua việc thiết kế các hệ thống canh tác, thành lập và
duy trì môi trường sống đa dạng.
*Nguyên tắc về sự công bằng.
Nông nghiệp hữu cơ nên xây dựng các mối quan hệ để đảm bảo sự công
bằng đối với môi trường chung. Nguyên tắc này nhấn mạnh rằng những người
tham gia sản xuất nông nghiệp hữu cơ nên tiến hành các mối quan hệ giữa các
bên một cách công bằng ở tất cả các cấp và tất cả các bên – người nông dân,
12
công nhân, bộ vi xử lý, nhà phân phối, thương nhân và người tiêu dùng
nhằm cung cấp tất cả mọi người tham gia cuộc sống tốt hơn xóa đói giảm nghèo.
Ngồi ra đói với động thực vật trong hệ sinh thái phải được cung cấp các điều
kiện và cơ hội sống phù hợp với tự nhiên.
*Ngun tắc chăm sóc.
Nơng nghiệp hữu cơ cần được quản lý một cách thận trọng và có trách
nhiệm bảo vệ sức khỏe và phúc lợi của các thế hệ hiện tại, tương lai và môi
trường. Nguyên tắc này chỉ ra rằng việc gia tăng năng suất có thể được thực hiện
nhưng khơng hàm chứa nguy cơ tác động nguy hại đến sức khỏe và hệ sinh thái.
Nơng nghiệp hữu cơ nên phịng ngừa rủi ro bằng cách áp dụng công nghệ phù
hợp và từ bỏ các phương pháp có rủi ro cao, chẳng hạn như kỹ thuật di truyền.
Quyết định phải phản ánh các giá trị và nhu cầu của tất cả những người có thể bị
ảnh hưởng, thơng qua q trình minh bạch và có sự tham gia.
2.2. Cơ sở thực tiễn đề tài
2.2.1. Tình hình sản xuất măng tây hữu trong nước và thế giới.
a, Trong nước:
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ mang tính chất sản xuất tự nhiên, truyền thống
lâu đời của con người, đặc biệt là khơng có tác động của hóa chất trong q trình
sinh trưởng, phát triển của cây trồng. Ở Việt Nam, trong những năm gần đây nền
nông nghiệp đã phát triển mạnh mẽ nhất là trong nghiên cứu, triển khai các ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và chế biến nông sản thực phẩm.
Tuy nhiên, sản phẩm nông sản Việt Nam kém cạnh tranh về chất lượng, mẫu mã,
nhiều loại sản phẩm chưa đạt vệ sinh an tồn thực phẩm.
Nước ta có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều, nguồn tài nguyên động
thực vật dồi dào phong phú, với diện tích đất đai trong tình trạng cịn là hữu cơ
tự nhiên khá lớn tập trung ở các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn
(khơng hoặc rất ít sử dụng hóa chất) thì cơ hội cho Việt Nam phát triển nông
nghiệp hữu cơ là rất lớn.
13
Măng tây rất phù hợp với thổ nhưỡng và khí hậu của nhiều tỉnh ở nước ta lại
mang lại giá trị kinh tế cao nên măng tây ngày càng được nhiều bà con nông dân
ưa trồng. Không chỉ ở các vùng Đông Anh (Hà Nội), Đức Trọng (Lâm Đồng)
mà hiện nay bản đồ diện tích trồng măng tây ở Việt Nam đã được mở rộng ra
trên nhiều tỉnh thành trong cả nước như Bình Phước, TP. Hồ Chí Minh, Long
An, Đồng Nai, Phú Yên, Quảng Nam, Ninh Thuận…
Đầu tư gieo trồng măng tây góp phần đa dạng hóa cây trồng của tỉnh, là hướng
đi mới trong việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng của nhiều tỉnh thành. Lựa
chọn cây trồng có giá trị cao đưa vào sản xuất thay thế dần các cây trồng truyền
thống tại địa phương giúp nâng cao hiệu quả kinh tế và thu nhập cho người nơng
dân.
Vì thế, khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi 1, 2 hộ gia đình nhỏ lẻ mà vùng trồng
măng tây còn được mở rộng tại nhiều xã, huyện trong tỉnh, nhận được sự quan
tâm, khuyến khích, hỗ trợ của lãnh đạo các cấp, các phịng ban thơng qua việc
hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư cây giống và giúp quảng bá hình ảnh sản phẩm
trên các phương tiện thơng tin đại chúng.
Bên cạnh đó, ngành Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh cịn thực hiện
phương án tập trung quy hoạch, phát triển các dự án trồng măng tây công nghệ
cao tại các xã, xây dựng các tổ hợp tác sản xuất măng tây chất lượng cao, phát
triển hợp tác xã thu mua, liên kết với công ty đảm bảo đầu ra sản phẩm ổn định
cho người nông dân .
b, Thế giới:
Sản xuất nông nghiệp hữu cơ là sản xuất theo nguyên tắc được quy định trong
tiêu chuẩn của Liên đồn các Phong trào canh tác nơng nghiệp hữu cơ quốc tế
(IFOAM), với mục tiêu đảm bảo hệ sinh thái cây trồng, vật nuôi, tạo ra những
sản phẩm có chất lượng an tồn với người sử dụng, đem lại hiệu quả kinh tế, duy
trì và nâng cao độ màu mỡ của đất. Đây là phương pháp trồng rau, quả… không
14
được sử dụng hoá chất độc hại trong bảo vệ thực vật để trừ sâu, bệnh, cỏ dại,
cũng như các loại phân hoá học, sản xuất chú trọng đến cân bằng hệ sinh thái
trong tự nhiên.
Trên thế giới, các nước dẫn đầu về ngành nông nghiệp hữu cơ chủ yếu là các
nước phát triển như: Trung Quốc, Đức, Tây Ban Nha, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Úc,…
Trong đó, Úc, Argentina và Trung Quốc là 3 nước có diện tích nơng nghiệp hữu
cơ lớn nhất thế giới.
Bảng 2.2. Diện tích trồng măng tây một số nước trên thế giới năm 2019
Quốc gia
China
Tổng diện tích
trồng măng tây
(ha)
93,000
Diện tích trồng
măng tây xanh
(%)
80%
Diện tích trồng
măng tây trắng
(%)
20%
Mexico
29,000
95%
5%
Germany
28,500
2%
98%
Peru
22,000
40%
60%
USA
21,000
98%
2%
Spain
15,000
80%
20%
Italy
6,500
85%
15%
( Nguồn: Asparagus World 1 year 2019)
Trung quốc vẫn là quốc gia có số diện tích trồng măng tây lớn nhất thế giới
với 93.000 ha, họ chủ yếu sản xuất măng xanh, trong khi đó Đức đang đứng thứ
3 với số diện tích nhưng họ chủ yếu sản xuất măng trắng. Phần lớn diện tích
trồng măng tây chủ yếu là măng tây xanh.
Các nước Phương Tây là các quốc gia nằm ở vùng khí hậu ơn đới lạnh nên
họ chỉ thu hoạch được măng tây trong khoảng 3 tháng mùa Xuân, thời gian còn
lại chủ yếu là thời tiết giá lạnh cây ở trạng thái ngủ nghỉ nên đa phần người ta
phải nhập khẩu măng tây để đáp ứng được nhu cầu sử dụng măng.
15
Bảng 2.3. Sản lượng xuất khẩu măng tây tươi của các nước (Tấn)
Năm
Quốc gia
1961
1970
1980
1990
2000
2003
Peru
0
0
461
3,378
37,009
67,089
Mexico
0
2,683
3,309
14,526
43,856
47,657
Mỹ
0
3,212
7,439
19,568
23,252
23,656
Tây Ban Nha
0
12
409
18,483
19,184
19,005
Hy Lạp
0
0
327
9,115
15,90
28,920
Thái lan
0
0
0
2,180
3,822
6,980
Pháp
5,683
10,096 10,242
9,222
5,709
6,448
Hà Lan
3,643
4,294
5,971
6,833
6,260
3,173
(Nguồn: FAO, USAD - 2005)
Măng tây là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của Peru sang các thị trường khác
chủ yếu là thị trường Mỹ. Với diện tích sản xuất măng tây khoảng 18.500ha,
năng suất thu hoạch đạt 10.3 tấn/ha.Đặc biệt, Peru có thời tiết khí hậu rất phù
hợp với cây măng tây (miền Bắc với khí hậu mát phù hợp với măng tây trắng,
miền Nam có khí hậu nhiệt đới phù hợp với măng tây xanh).
2.2.2 Tình hình nghiên cứu của Việt Nam và thế giới về ảnh hưởng của số
cây măng được giữ lại và các loại dinh dưỡng hữu cơ đến năng suất, chất
lượng cây măng tây (Asparagus officinalis) theo phương pháp hữu cơ.
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên Thế Giới về số cây măng mẹ giữ lại và các
dung dịch dinh dưỡng hữu cơ đến sinh trưởng, năng suất của măng tây
Theo Ge et al, (2016). Nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng của măng tây,
mục đích của nghiên cứu là điều đánh giá các tác động của việc bón phân trùn
quế, Nitroxin và phân bị đến sinh trưởng của măng tây. Kết quả nghiên cứu cho
thấy:
Có sự khác biệt đáng kể giữa công thức đối chứng và các cơng thức bón
phân khác. Tỷ lệ nảy mầm cao hơn ở công thức đối chứng (không sử dụng phân
trùn quế, Nitroxin và phân bò) so với những phương pháp khác. Tỷ lệ nảy mầm
16
cao nhất có liên quan đến hỗn hợp phân bị 30% với Nitroxin và tỷ lệ nảy mầm
thấp nhất có liên quan đến phân bò 15%. Hiệu quả của phân trùn quế 15% đối
với tỷ lệ nảy mầm cao hơn 30% phân trùn quế. Sự khác biệt đáng kể về thời gian
nảy mầm trung bình so với cơng thức đối chứng có sử dụng là 15% phân trùn
quế có thời gian nảy mầm trung bình cao nhất. So sánh phương pháp xử lý phân
bón cho thấy phân bị 30% trộn với Nitroxin có tỷ lệ nảy mầm cao nhất,15%
phân bị dẫn đến tỷ lệ nảy mầm thấp hơn so với các công thức khác. Theo dõi sự
khác biệt về chiều dài rễ cho thấy: bón 15% phân trùn quế và 30% phân trùn quế
trộn với Nitroxin gây ra tác động lớn nhất đến chiều dài rễ, và 30% phân trùn
quế trộn với Nitroxin cũng chỉ hiệu quả cao hơn 15% đối với phân trùn quế.
Nhưng khi bón 30 % phân trùn quế hiệu quả cao hơn cơng thức bón 30% phân
trùn trộn với Nitroxin. Tuy nhiên, tất cả các công thức phân bón đều làm tăng
chiều dài chồi nhưng tác động cao nhất và sự khác biệt đáng kể so với đối chứng
đã được quan sát bằng các việc bón với 15% phân trùn quế, phân trùn quế 30%
và 15% trộn với Nitroxin và 30% phân bò trộn với Nitroxin. Ở mức độ 15% phân
trùn quế và phân bò, nhưng ở mức 30%, các cơng thức phân bị và phân trùn quế
trộn với Nitroxin cho thấy tác động của việc kéo dài thân cây cao hơn. Sự khác
biệt đáng kể đã được quan sát thấy ở trọng lượng tươi của rễ bằng cách bón 15%
phân trùn quế, hỗn hợp 30% và 15% phân trùn quế và Nitroxin so với đối chứng
và các phương pháp điều trị khác và trong khi trọng lượng tươi của rễ đã giảm
bằng cách bón hỗn hợp 15% phân trùn quế bằng Nitroxin, nhưng tại mức bón
30% hỗn hợp cho thấy tác động cao hơn. Hiệu quả tích cực và sự khác biệt đáng
kể đã khơng được quan sát đối với trọng lượng tươi của rễ giữa các cơng thức
Nitroxin và phân bị bón riêng rẽ hoặc kết hợp. Tuy nhiên, các công thức này
gây ra ảnh hưởng lớn hơn đến trọng lượng khô của rễ so với kiểm soát. Sự khác
biệt đáng kể đã được quan sát thấy ở trọng lượng khô gốc bằng cách xử lý kết
hợp 30% phân trùn quế cùng 15% phân bị với Nitroxin nói chung. Trọng lượng
khơ của rễ tăng lên nhờ xử lý phân bón tương tự như trọng lượng tươi và khô
của chồi và hiệu quả tối đa đạt được từ 30% phân trùn quế trộn với Nitroxin và
17
ở mức 15% không trộn lẫn, nhưng ở mức 30% kết hợp tác động lớn hơn đã
được quan sát (Ge et al,, 2016).
Một thí nghiệm thực địa khác đã được thực hiện để nghiên cứu ảnh hưởng
của phân hữu cơ (phân trùn quế) đến sinh trưởng, năng suất và khả năng thu dinh
dưỡng ở Satavari trong khí hậu nhiệt đới bán khô hạn. Kết quả cho thấy rằng
việc sử dụng kết hợp phân trùn quế (5 tấn/ ha) làm tăng đáng kể chiều cao của
cây và sự hấp thu dinh dưỡng và tải lượng vi sinh vật đất so với đối chứng. Năng
suất măng tăng 68,19% trong đó chỉ rõ rằng phân bón vơ cơ 50% có thể được bổ
sung bằng phân hữu cơ mà không làm giảm năng suất của Satavari. (Medicinal
plants, 2013).
Như chúng ta đã biết đặc biệt nhất của cây măng tây là bộ rễ, cây càng khỏe
bộ rễ càng phát triển và cho ra những chồi măng tốt nhất. Rễ măng cũng có thể
ăn sâu xuống lịng đất hơn 1 mét vì vậy ngồi việc đào hốc trồng măng chúng ta
có thể suy luận thêm yếu tố đó là chiều cao của luống măng. Làm sao để chiều
cao luống phù hợp cho bộ rễ măng phát triển một cách tốt nhất. Đây là một yếu
tố đang ít người quan tâm và nghiên cứu trong lĩnh vực trồng cây măng tây.
Trên thế giới hiện vẫn rất ít nghiên cứu ảnh hưởng số cây măng mẹ giữ lại
đến sinh trưởng và năng suất của măng tây.
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về số cây măng mẹ giữ lại và các
dung dịch dinh dưỡng hữu cơ đến sinh trưởng, năng suất của măng tây.
Ở nước ta hiện nay chưa có nhiều nghiên cứ về loại cây trồng này, Trần
Khắc Thi (1995), đã tiến hành nghiên cứu chọn tạo một số giống rau chủ yếu và
các biện pháp thâm canh giai đoạn 1991-1996 trong đó có cây măng tây.
Theo Trần Khắc Thi và Nguyễn Công Hoan (1994) cho rằng lượng phân
bón 1 ha măng tây như sau: 30-40 tấn phân chuồng, 200kg ure, 150kg kali sunfat,
có thể kéo dài thời gian thu hoạch và tăng sản lượng.
Theo Mai Thị Phương Anh (1999) xác định lượng đạm thích hợp bón cho
măng tây là 92kg N/ha.
Theo Mai Hồng Đạo (2014) kết luận đạm ở tất cả cá mức nghiên cứu đều
ảnh hưởng tốt đến sự sinh trưởng phát triển của măng, tốt nhất ở mức đạm 200kg
18