Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Năng suất sinh sản của lợn nái f1 (landrace x yorkshire) phối với lợn đực duroc nuôi tại trang trại ông đặng minh linh thôn đoài việt hùng đông anh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 79 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
F1 (LANDRACE xYORKSHIRE) PHỐI VỚI LỢN
ĐỰC DUROC NUÔI TẠI TRANG TRẠI ÔNG ĐẶNG
MINH LINH-THƠN ĐỒI -VIỆT HÙNGĐƠNG ANH-HÀ NỘI”

Ngƣời thực hiện : LÊ NGỌC LÂM
MSV

: 610405

Lớp

: K61CNTYC

Ngành

: CHĂN NUÔI THÚ Y

Ngƣời hƣớng dẫn : GS.TS.NGUYỄN XN TRẠCH
Bộ mơn

: CHĂN NI CHUN KHOA

HÀ NỘI 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
hồn tồn trung thực và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ trong một khóa luận nào.
Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho khóa thực tập tốt nghiệp này đã
đƣợc cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều đã đƣợc ghi rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 03 tháng 01 năm 2021
Sinh viên

Lê Ngọc Lâm

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập tại Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam cũng
như trong q trình thực tập tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã
nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp hồn
thành Khóa luận tốt nghiệp:
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban giám hiệu nhà trường,
các phịng ban, các thầy cơ giáo trong nhà trường, các thầy cô giáo trong
khoa chăn ni, đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt thời gian học tập tại
trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến GS.TS Nguyễn
Xuân Trạch trong suốt thời gian thực tập, đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi
hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn ông Đặng Minh Linh đã tạo điều kiện cho
tôi thưc tập và rèn luyện tại trại.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ kỹ thuật Bùi Thế Đàn, cùng các anh
chị em công nhân ở trại đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tơi trong suốt q trình
thực tập, tạo điều kiện để tơi thu thập thơng tin, số liệu chính xác, phục vụ

chun đề có hiệu quả nhất.
Đồng thời, tơi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, người thân đã
hết lịng động viên, giúp đỡ và sát cánh bên tôi trong q trình học tập, rèn
luyện và hồn thành khóa luận của mình.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 3 tháng 1 năm 2021
Sinh viên

Lê Ngọc Lâm

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .........................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vi
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT.............................................................. vii
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN ......................................................................... viii
Phần I MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU ......................................................................2
1.2.1. Mục đích..................................................................................................2
1.2.2. u cầu....................................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC ..................................................................................3
2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm và một số tính năng sản xuất của một số giống lợn ...3
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản ở lợn ..............................................................6

2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI 14
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái (ngày) ......................... 14
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái ................................. 15
2.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất sinh sản của lợn nái................. 18
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƢỚC .................. 21
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc......................................................... 21
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ........................................................ 23
Phần 3.ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 25
3.1. ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ............... 25
3.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu .......................................................................... 25
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 25
iii


3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 25
3.2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .......... 25
3.2.2. Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản lợn nái ............................. 25
3.2.3. Tính tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa .............................................. 26
3.2.4. Tình hình dịch bệnh trên lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ ..... 27
3.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 27
3.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................................................................... 28
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 29
4.1. TÌNH HÌNH CHĂN NI Ở TRẠI ...................................................... 29
4.1.1. Khái quát chung về trang trại ............................................................... 29
4.1.2. Quy trình chăm sóc, ni dƣỡng và phịng bệnh, vệ sinh cho đàn
lợn tại trại .................................................................................................. 31
4.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÍ SINH SẢN CỦA LỢN NÁI ................... 47
4.2.1 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................. 47
4.2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái ............................................................. 50
4.3. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI LAI F1(LY) QUA CÁC LỨA 55

4.4. TIÊU TỐN THỨC ĂN ĐỂ SẢN XUẤT 1 KG LỢN CON CAI SỮA .. 58
4.5. TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI VÀ LỢN CON
TẠI TRẠI. ................................................................................................. 58
4.5.1. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ..................................... 58
4.5.2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn con theo mẹ .................................... 59
4.5. XÁC ĐỊNH TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI VÀ ........
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................
5.1. Kết luận ................................................................................................... 62
5.2. Đề nghị .................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 64
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 68

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Nhu cầu protein cho lợn nái............................................................ 18
Bảng 2.2. Năng xuất sinh sản của nái F1(L xY) phối với đực Pietrain và
Duroc............................................................................................... 22
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trang trại trong 3 năm (2018-5/2020) ...... 31
Bảng 4.2. Chế độ ăn của lợn nái mang thai .................................................... 35
Bảng 4.3. Chế độ ăn của lợn nái nuôi con ...................................................... 35
Bảng 4.4. Giá trị dinh dƣỡng các loại thức ăn sử dụng tại trại ....................... 36
Bảng 4.5. Lịch tiêm vacxin cho đàn hậu bị..................................................... 40
Bảng 4.6. Lịch tiêm vacxin cho đàn lợn nái ................................................... 40
Bảng 4.7. Lịch tiêm vacxin cho đàn lợn đực .................................................. 41
Bảng 4.8. Lịch tiêm vaccine và điều trị các bệnh thƣờng gặp cho heo con ... 41
Bảng 4.9. Lịch tiêm vaccine và điều trị các bệnh thƣờng gặp cho lợn nái ..... 42
Bảng 4.10. Chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái F1 (L x Y) ........................... 42

Bảng 4.11. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) ........................................ 46
Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu số con/ổ của lợn nái F1(LY)................................ 51
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu khối lƣợng của lợn nái qua các lứa đẻ ................. 54
Bảng 4.14. Khối lƣợng cai sữa/con và khối lƣợng cai sữa/ổ qua các lứa đẻ .. 55
Bảng 4.15. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1 kg lợn con cai sữa (kg) ................ 57
Bảng 4.16. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái sinh sản (n=40).................. 58

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Khối lƣợng sơ sinh/con và khối lƣợng cai sữa/con của lợn
nái F1(LY) ...................................................................................... 49
Biểu đồ 4.2. Khối lƣợng sơ sinh/ổ, khối lƣợng cai sữa/ổ của lợn nái
F1(LY) ............................................................................................ 50
Biểu đồ 4.3 Một số chỉ tiêu về số con/ổ của đàn lợn nái F1(LY) qua các
lứa đẻ ............................................................................................... 53
Biểu đồ 4.4. Khối lƣợng sơ sinh/con và khối lƣợng sơ sinh/ổ của lợn nái
F1(LY) ............................................................................................ 55
Biểu đồ 4.5. Khối lƣợng cai sữa/ổ và khối lƣợng cai sữa/con của lợn nái
F1(LY) qua các lứa đẻ .................................................................... 56

vi


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

CS

Cai sữa


cs

Cộng sự

Du

Duroc

ĐVT

Đơn vị tính

KLCS

Khối lƣợng cai sữa

KLSS

Khối lƣợng sơ sinh

LY

Landrace x Yorkshine

SS

Sơ sinh




Thức ăn

TTTĂ/kg

Tiêu tốn thức ăn/kg

Max

Tối đa

min

Tối thiểu

vii


TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN
Tên tác giả: LÊ NGỌC LÂM

Mã sinh viên: 610405

Tên đề tài: “NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
F1 (LANDRACE xYORKSHIRE) PHỐI VỚI LỢN ĐỰC DUROC NUÔI
TẠI TRANG TRẠI ƠNG ĐẶNG MINH LINH-THƠN ĐỒI-VIỆT
HÙNG-ĐƠNG ANH-HÀ NỘI”
Ngành: Chăn ni thú y
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:

- Đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn nái F1(Landrace x Yorshire) tại
trang trại của ơng Đặng Minh Linh-thơn Đồi-Việt Hùng-Đơng Anh-Hà Nội
- Xác định tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa.
Phƣơng pháp nghiên cứu:
 Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản
 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa(kg)
Kết quả chính và kết luận :
Trên cơ sở kết quả của quá trình nghiên cứu, tơi đƣa ra một số nhận xét
nhƣ sau:
+ Các đặc điểm sinh lý sinh dục của nái F1(Landrace x Yorskshire)
nằm trong giới hạn bình thƣờng của giống gồm: tuổi phối giống lần đầu và
tuổi đẻ lứa đầu lần lƣợt là 241,04 và 357,98 ngày. Thời gian chờ phối trở lại,
khoảng cách lứa đẻ lần lƣợt là 4,61 và 142,92 ngày. Số lứa/nái/năm là 2,55 lứa
+ Năng suất sinh sản của lợn nái đạt kết quả tốt:
Số con đẻ ra/ổ là 13,48 con; Khối lƣợng sơ sinh/con là 1,48 kg. Số con
cai sữa/ổ là 12,34 con; Khối lƣợng cai sữa/con là 6,12 kg;
+ Tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa của lợn nái tại trại là 5,79.
+ Lợn nái mắc một số bệnh nhƣ viêm vú, viêm tử cung, sót con sót
nhau, dạ dày. Lợn con mắc một số bệnh nhƣ tiêu chảy (20,47%), viêm phổi
(2,53%), viêm khớp (2,71%), Hecni (3,44%).

viii


Phần I

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với ngành chăn nuôi nƣớc ta, chăn ni lợn đóng một vai trị vơ cùng
quan trọng. Nó cung cấp nguồn thực phẩm ngày càng cao cho tiêu dùng trong

nƣớc và xuất khẩu. Ở nƣớc ta thịt lợn chiếm từ 75 - 85% trong tổng lƣợng thịt
tiêu thụ, còn trên thế giới tỉ lệ này khoảng 40% và đang có xu hƣớng tăng lên.
Theo Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn tính đến ngày 10/3/2020 tổng
đàn lợn trên cả nƣớc đạt 24 triệu con, đạt 74% so với tổng đàn lợn trƣớc khi có dịch
(31 triệu con vào 12/2018). Trong 3 tháng đầu năm nay, tốc độ tái đàn lợn trung
bình trên cả nƣớc đạt 6,2%. Mục tiêu năm 2020 tổng đàn lợn là 28,7 triệu con trong
đó đàn lợn ngoại và lợn lai chiếm 90%, tổng đàn nái khoảng 3,0 - 3,5 triệu con, tốc
độ tăng bình quân hàng năm là 1,07%. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, ngành chăn ni
đang từng bƣớc tái cơ cấu ngành, chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát
triển chăn nuôi theo quy mô trạng trại, gia trại.
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã nhập 1 số giống lợn ngoại nhƣ
Yorkshire, Landrace, Duroc, Pietrain… dùng nhân thuần, lai tạo giống, từ đó cung
cấp con giống cho năng suất, chất lƣợng cao, thích nghi tốt với điều kiện Việt Nam.
Hiện nay các cơ sơ chăn nuôi thƣờng sử dụng tổ hợp lai giữa lợn nái F1
(Landrace × Yorkshire) phối với đực giống Duroc tạo ra con lai thƣơng phẩm
lấy thịt phục vụ cho thị trƣờng.Vì vậy, việc đánh giá khả năng sinh sản của tổ hợp
lai này là rất cần thiết để đƣa ra những khuyến cáo cho ngành chăn nuôi lợn trong
những năm tiếp theo.

1


1.2. MỤC ĐÍCH VÀ U CẦU
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái lai F1 (Landrace x Yorkshire)
- Đánh giá khả năng sinh trƣởng lợn con từ sơ sinh đến cai sữa
- Xác định đƣợc tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa
- Đánh giá đƣợc tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
- Đánh giá hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản
1.2.2. Yêu cầu

- Theo dõi thu thập đầy dủ và chính xác các số liệu liên quan đến khả năng sinh
sản của đàn lợn nái nuôi tại trang trại
- Các số liệu trung thực, khách quan

2


Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1.1. Nguồn gốc, đặc điểm và một số tính năng sản xuất của một số giống lợn
2.1.1.1. Giống lợn Landrace
- Nguồn gốc:
Giống lợn Landrace có nguồn gốc từ Đan Mạch, đƣợc hình thành từ sự lai
tạo giữa giống lợn Youtland có nguồn gốc từ Đức và lợn Yorkshire có nguồn gốc
từ Anh.
Việt Nam nhập vào giống Landrace khoảng những năm 1970 từ Trung
Quốc, Cu Ba, trong các năm 1975 đến 1986 nhập lợn Landrace từ Nhật và Bỉ,
sau này còn nhập thêm từ Thái Lan.
- Đặc điểm ngoại hình:
Lợn Landrace có tầm vóc to, mình dài và dầy, nhìn ngang trơng giống hình
cái nêm, lơng màu trắng tuyền, đầu dài, hơi hẹp, tai to, dài rủ xuống che cả mặt.
Lƣng vồng lên, mặt lƣng bằng phẳng, bụng thon, mông phát triển, nẩy trịn, chân to
và thẳng.
Nái ni con tiết sữa tốt, kháng bệnh tốt tuy nhiên kén ăn và đòi hỏi điều
kiện nuôi dƣỡng tốt là giống lợn tiêu biểu cho hƣớng nạc tỷ lệ nạc từ 65%. Dịng
đực Landrace có phần mông đặc biệt phát triển, cho nhiều nạc hơn giống
Yorkshire.
Lợn nái đẻ 10 - 11 con/lứa, một năm từ 2 - 2,2 lứa, khối lƣợng sơ sinh đạt

1,3 - 1,4 kg/con.
- Đặc điểm sinh trƣởng:
Giống lợn Landrace có khả năng thích nghi cao, nhanh lớn. Theo Trần Văn
Phùng và cs (2004) giống lợn Landrace là giống lợn có năng suất cao. Tốc độ sinh
trƣởng nhanh, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng thấp từ 2,7 - 3,01kg. Tăng khối
3


lƣợng bình quân/ngày từ 700 - 800g, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ từ 58 - 60%. Con đực có
khối lƣợng trƣởng thành khoảng 350 - 400 kg, con cái 280 - 300 kg. Trọng lƣợng
đực trƣởng thành 300 - 320 kg (Vũ Đình Tơn, 2009).
- Khả năng sinh sản:
Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và khả năng ni con khéo. Nó
thƣờng đƣợc chọn làm dịng cái trong các công thức lai giữa lợn ngoại cao sản với
nhau. Lợn nái đẻ 10 - 11 con/lứa, một năm từ 2 - 2,2 lứa, khối lƣợng sơ sinh đạt 1,3
- 1,4 kg/con. Số con đẻ ra/lứa: 10 - 12 con, khối lƣợng sơ sinh: 1,2 - 1,4 kg/con. (Lê
Hồng Mận, 2006; Hội chăn ni Việt Nam, 2008).
Theo Vũ Đình Tơn (2009), lợn Landrace có tuổi phối giống lần đầu 310
ngày, trọng lƣợng cái trƣởng thành 220 - 250 kg, số con đẻ ra trên lứa từ 9 - 11
con, khối lƣợng sơ sinh từ 1,3 - 1,4kg/con, khối lƣợng lúc 70 ngày tuổi đạt 16 18kg/con. Lợn đực có thể đƣa vào sử dụng lúc 8 tháng tuổi, lƣợng tinh dịch khai
thác đạt 270ml/lần. Trọng lƣợng đực trƣởng thành 300 - 320 kg.
2.1.1.2. Giống lợn Yorkshire
- Nguồn gốc:
Yorkshire là giống lợn phổ biến nhất trên thế giới, đƣợc nuôi ở nhiều nơi.
Ở nƣớc ta giống này đƣợc nhập vào miền Bắc năm 1964 thông qua Liên Xô cũ
đƣợc gọi là lợn Đại Bạch. Đến năm 1978 lợn đƣợc nhập từ CuBa. Giống lợn
Yorkshire là một trong những giống nƣớc ta sử dụng nhiều cho chƣơng trình nạc
hóa đàn lợn.
- Đặc điểm ngoại hình:
Lợn Yorkshire có lơng trắng tuyền, tai đứng, trán rộng, ngực rộng, mặt

hơi thô, mõm hơi cong lên, tai to vừa phải và dựng đứng, kết cấu cơ thể vững
chắc, bốn chân khỏe mạnh, lƣng và hông rộng, vai đầy đặn.
- Đặc điểm sinh trƣởng:
Lợn có khối lƣợng lớn, con đực có khối lƣợng trƣởng thành khoảng 300 400 kg, con cái khoảng 230 - 300 kg. Lợn vỗ béo đạt 100kg khoảng 5 - 6 tháng
tuổi, tỉ lệ nạc đạt 52 - 55%. Tuy nhiên có thể đạt tỉ lệ nạc lên đến 55 - 60% (
4


Coline T. Whittemore, 2000).
- Đặc điểm sinh sản:
Lợn cái thành thục về tính lúc 6 tháng tuổi và có thể phối giống lần đầu
khoảng 240 - 260 ngày, số con đẻ ra trên lứa cao từ 11 - 13 con, số lứa/năm là 2,0 2.2. Khối lƣợng sơ sinh/con từ 1,3 - 1,4kg/con, khối lƣợng 60 ngày tuổi từ 1618kg/con.
Hƣớng sử dụng: Yorkshire nuôi chủ yếu để lai trong các công thức lai kinh
tế với các giống khác. Lợn cái có năng suất sinh sản khá và khả năng chống chịu tốt
nên thƣờng đƣợc sử dụng làm nái sinh sản.
2.1.1.3. Giống lợn Duroc
- Nguồn gốc:
Lợn có nguồn gốc từ Bắc Mỹ có tên là Duroc Jersey, là một trong những
giống có số lƣợng phân bố lớn trên thế giới. Đƣợc nhập vào nƣớc ta khoảng năm
1956 ở miền Nam.
- Đặc điểm ngoại hình:
Lợn có màu lơng đa dạng cho đến màu nâu đậm toàn thân. Thân ngắn,
mõm và 4 chân có màu đen. Ngoại hình cân đối, thể chất vững chắc, tai to ngắn
che cụp mắt, tầm vóc vừa phải. Chân to cứng chắc thích nghi với điều kiện chăn
thả và những hệ thống chăn ni ít thâm canh (Coline T.Whitemore, 2000).
-Đặc điểm sinh trƣởng: Đực giống trƣởng thành có khối lƣợng từ 250-280kg.
Nái trƣởng thành có khối lƣợng từ 200-230kg. Lợn ni thịt có khả năng tăng
trọng nhanh đạt 785g/ngày, ở 172 ngày có thể đạt 100kg và cho tỉ lệ nạc cao. Độ
dày mỡ lƣng ở xƣơng sƣờn số 10 là 3,09cm, diện tích cơ thăn là 30,45cm2.
- Đặc điểm sinh sản:

Khả năng sinh sản vừa phải, số con bình quân mỗi lứa là 9,3 con/lứa
2.1.1.4. Lợn nái F1(LY)
Theo quyết định công nhận số 485/QĐ-CN-GSN ngày 30/10/2008 của
Cục Chăn Ni:
- Đặc điểm ngoại hình: tồn thân màu trắng, tai to bình thƣờng hơi
5


nghiêng (không sụ mặt xuống và cũng không dựng đứng); có thân hình dài thon,
chân cao vững chắc, mơng vai nở vừa dáng làm mẹ tốt, bầu vú phát triển và có
số vú > 13 núm, ni con khéo.
- Đặc điểm sinh sản: tuổi đẻ lứa đầu sớm hơn từ 4 - 11 ngày, giảm đƣợc
số ngày lên giống lại sau cai sữa từ 0,25 - 2,42 ngày.
- Đặc điểm sinh trƣởng:
Nâng cao đƣợc khối lƣợng cai sữa từ 0,65 - 3,29kg/ổ, tính trạng tăng
trọng g/ngày giai đoạn từ 90 - 150 ngày tuổi đã cải thiện đƣợc từ 2,03 - 3,48%.
2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản ở lợn
2.1.2.1. Sự thành thục về tính và các yếu tố ảnh hưởng
 Sự thành thục về tính:
- Hoạt động sinh dục của lợn nái đƣợc tính từ khi bắt đầu thành thục về tính. Khi
lợn đạt khối lƣợng và tháng tuổi nhất định thì mới có sự thành thục về tính. Sự
thành thục về tính đƣợc định nghĩa là khi con vật bắt đầu có phản xạ về tính dục,
có khả năng sinh sản. Sự thành thục về tính bao giờ cũng sớm hơn sự thành thục
về thể vóc.
+ Khi thành thục về tính lần đầu trọng lƣợng của lợn rất nhỏ, lợn cái nội chỉ
đạt khoảng 10 - 15 kg, cái lai ngoại nội 50 - 60kg, cái ngoại 80 - 100 kg nên
chƣa thể cho phối giống đƣợc. Vì vậy cần bỏ qua 1 - 2 lần động dục đầu hoặc
nhiều hơn ở lợn nội rồi mới cho phối, khi lợn đã thành thục về vóc.
 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính:
+ Giống:

Các giống lợn khác nhau có độ tuổi thành thục về tính khác nhau, các
giống lợn nội thƣờng có tuổi thành thục về tính sớm hơn lợn nái lai và lợn ngoại.
Lợn cái nội 90 -120 ngày tuổi, lợn cái lai 120 - 140 ngày tuổi và lợn cái ngoại
180-200 ngày tuổi.
+ Chế độ dinh dƣỡng:
Có ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Nguyễn Tấn
Anh (1998) cho biết, để duy trì năng suất sinh sản cao thì nhu cầu dinh dƣỡng
6


đối với lợn cái hậu bị cần lƣu ý đến cách thức nuôi dƣỡng. Cho ăn tự do đến khi
đạt khối lƣợng 80 – 90kg, sau đó cho ăn hạn chế đến lúc phối giống (chu kỳ
động dục thứ 2 hoặc thứ 3) 2kg/ngày (khẩu phần 14% protien thô). Điều chỉnh
mức ăn để khối lƣợng đạt 120 – 140kg ở chu kỳ động dục thứ 3 và đƣợc phối
giống. Trƣớc khi phối giống 14 ngày cho ăn theo chế độ Flushing, tăng lƣợng
thức ăn từ 1-2,5kg, có bổ sung khống và sinh tố thì sẽ giúp cho lợn nái ăn đƣợc
nhiều hơn và tăng số trứng rụng 2 -2,1 trứng/nái/lần động dục.
+ Mùa vụ:
Mùa hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu-đông. Những
con đƣợc chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt
trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 (mùa thu).Những gia súc đƣợc sinh vào
mùa đông và mùa xn thì thời gian thành thục về tính muộn hơn những gia súc
đƣợc sinh vào các mùa khác trong năm. Theo Smith và cs (1964), lợn con đẻ
vào mùa đông thành thục sớm hơn vào mùa hè.
+ Thời tiết:
Gia súc ni ở nơi có nhiệt độ cao với thời gian chiếu sáng dài thì thành
thục về tính sớm hơn những gia súc sống ở Mùa đông, thời gian chiếu sáng
trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối cũng làm chậm
tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng
nhân tạo 112 giờ mỗi ngày (Dwane và cs, 2000).

+ Mật độ nuôi nhốt:
Mật độ nuôi nhốt đông trên 1 đơn vị diện tích trong suốt thời gian phát
triển sẽ làm chậm tuổi động dục. Nhƣng cần tránh nuôi cái hậu bị tách biệt đàn
trong thời kỳ phát triển. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc nuôi nhốt lợn cái hậu
bị riêng từng cá thể sẽ làm chậm lại thành thục tính so với lợn cái đƣợc ni
nhốt theo nhóm. Bên cạnh những yếu tố trên thì đực giống cũng là một trong
những yếu tố ảnh hƣởng đến tuổi động dục của lợn cái hậu bị. Nếu cái hậu bị
thƣờng xuyên tiếp xúc với đực giống sẽ nhanh động dục hơn cái hậu bị không
tiếp xúc với lợn đực giống. Theo Hughes và James (1996), lợn cái hậu bị ngoại
7


90 kg thể trọng ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực, mỗi lần tiếp
xúc 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu.
+ Tuổi và lứa đẻ :
Tuổi và lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng tới số lƣợng con đẻ ra/ổ.
Số lƣợng trứng rụng thấp nhất ở chu kỳ động dục đầu tiên, tăng lên ở chu kỳ
động dục thứ hai và tƣơng đối cao ở lần động dục thứ ba. Số con đẻ ra tỷ lệ
thuận với số lƣợng trứng rụng. Theo Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình
(2006), lứa đẻ là yếu tố có ảnh hƣởng nhiều và rõ rệt nhất tới các tính trạng sinh
sản của lợn nái. Khả năng sinh sản của lợn nái thƣờng thấp nhất ở lứa đẻ thứ
nhất, cải thiện hơn ở lứa thứ hai, đạt cao nhất ở lứa thứ ba, bốn, và năm, sau đó
ổn định hoặc giảm dần dần khi tuổi của lợn nái ngày càng tăng lên.
+ Sự có mặt của lợn đực:
Sự có mặt của lợn đực ảnh hƣởng đến sự xuất hiện chu kỳ động dục có
rụng trứng của con cái, theo Cole (1970) hàng ngày nếu cho lợn đực vào chuồng
nái ở 165- 190 ngày tuổi cho tiếp xúc với lợn đực một ngày hai lần, mỗi lần tiếp
xúc từ 15 - 20 phút thì tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu.
+ Số lần phối :
Số lần phối trong thời gian động dục của lợn nái ảnh hƣởng tới số con đẻ

ra/ổ. Nếu phối đơn trong một chu kỳ động dục vào lúc động dục cao nhất có thể
đạt đƣợc số con đẻ ra/ổ cao, nhƣng phối kép (phối hơn 2 lần) sẽ làm tăng số con
đẻ ra/ổ (Gordon, 1997). Phối nhiều lần cho nái động dục bằng những con đực
khác nhau có thể tăng số con/ổ và khối lƣợng sơ sinh/con. Theo Tilton và Cole
(1982) khi phối giống cho lợn nái trực tiếp 3 lần, mỗi lần cách nhau 24h tăng 1,3
con/ổ so với phối 2 lần.
2.1.2.2. Sự thành thục về thể vóc
Tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hoàn chỉnh, xƣơng đã đƣợc cốt hố hồn tồn, tầm vóc ổn định.
Tuổi thành thục về thể vóc thƣờng chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Khi
lợn đã tới kì thành thục về tính nhƣng sinh trƣởng và phát dục của cơ thể vẫn
8


còn tiếp tục trong giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ
khơng tốt. Do đó việc quy định tuổi phối giống lần đầu đối với lợn cái là có ý
nghĩa quan trọng trong chăn nuôi. Đối với lợn cái nội khi đƣợc 7 - 8 tháng tuổi
khối lƣợng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi đƣợc 8 - 9 tháng
tuổi, khối lƣợng đạt 100 - 110 kg mới nên cho phối
2.1.2.3. Chu kỳ tính
Chu kỳ tính là một q trình sinh lý phức tạp sau khi tồn bộ cơ thể đã
phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục khơng có bào thai và khơng có hiện tƣợng
bệnh lý thì bên trong buồng trứng có q trình phát triển của nỗn bao, nỗn bao
thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với q trình thải trứng thì tồn
bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về
hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó đƣợc lặp đi, lặp lại
có tính chất chu kỳ. Chu kỳ tính đƣợc bắt đầu từ khi cơ thể đã thành thục về
tính, nó xuất hiện liên tục và chấm dứt khi cơ thể nái già yếu. Thƣờng chu kỳ
động dục kéo dài từ 18-22 ngày và trải qua bốn giai đoạn:
2.1.2.3.a. Giai đoạn trước động dục

Giai đoạn này kéo dài 1 - 2 ngày. Đƣờng sinh dục có những biến đổi khác
thƣờng, nỗn bao phát triển và nổi lên trên bề mặt buồng trứng và tăng tiết
Oestrogen. Dƣới ảnh hƣởng của Oestrogen, cơ quan sinh dục có những biến đổi
nhƣ: Tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh có nhiều nhung mao để đón trứng,
đƣờng sinh dục xung huyết, các dịch nhầy ở âm đạo nhiều, niêm dịch tiết ra, cổ
tử cung hé mở, bộ phận sinh dục phù thũng, niêm dịch ở đƣờng sinh dục chảy ra
nhiều, con vật bỏ ăn, bồn chồn, kêu rít thích nhảy lên lƣng con khác… bên trong
buồng trứng có một số noãn bao phát triển nổi lên trên bề mặt buồng trứng.
2.1.2.3.b. Giai đoạn động dục
Giai đoạn này kéo dài 2 - 3 ngày. Thời gian của giai đoạn này đƣợc tính
từ khi tế bào trứng tách khỏi nỗn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này
rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt
chảy ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hƣng phấn cao độ: Con cái đứng nằm
9


khơng n, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn
ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lƣng con khác hoặc để con khác nhảy lên
lƣng mình, thích gần đực, khi gần đực thì ln đứng ở tƣ thế sẵn sàng chịu đực
nhƣ: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống
sẵn sàng chịu đực. Nếu ở giai đoạn này trứng gặp đƣợc tinh trùng, hợp tử đƣợc
hình thành thì chu kỳ tính ngừng lại, gia súc cái ở vào giai có thai và cho đến khi
đẻ xong một thời gian nhất định thì chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại. Trƣờng
hợp gia súc khơng có thai thì chuyển sang giai đoạn tiếp. Giai đoạn này gồm ba
thời kỳ liên tiếp là hƣng phấn, chịu đực và hết chịu đực.
2.1.2.3.c. Giai đoạn sau động dục
Giai đoạn này kéo dài 1 ngày. Ở giai đoạn này toàn bộ cơ thể nói chung
và cơ quan sinh dục nói riêng dần dần trở lại trạng thái hoạt động sinh lý bình
thƣờng. Các phản xạ về hƣng phấn, về sinh dục dần mất hẳn, con vật chuyển
sang thời kỳ yên tĩnh, chịu khó ăn uống. Trên buồng trứng thể vàng xuất hiện và

bắt đầu tiết progesteron. Progesteron tác động lên trung khu thần kinh làm thay
đổi tính hƣng phấn, làm kết thúc giai đoạn động dục, niêm mạc của toàn bộ
đƣờng sinh dục ngừng tăng sinh, các tuyến ở cơ quan sinh dục ngừng tiết dịch,
cổ tử cung đóng lại.
2.1.2.3.d. Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này kéo dài 10 - 12 ngày. Đây là giai đoạn dài nhất của chu kỳ
sinh dục. Thời kỳ này con vật hoàn toàn yên tĩnh, cơ quan sinh dục dần dần trở
lại trạng thái yên tĩnh sinh lý bình thƣờng. Trong buồng trứng thể vàng bắt đầu
teo đi, noãn bao bắt đầu phát dục nhƣng chƣa nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng,
toàn bộ cơ quan sinh dục dần dần xuất hiện những biến đổi chuẩn bị cho chu kỳ
tiếp theo.
2.1.2.4. Sự điều hòa hoạt động chu kỳ tính
Sau khi lợn đã thành thục về tính thì trong buồng trứng đã có những bao
nỗn tƣơng đối lớn, các kích thích bên ngồi nhƣ nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn,
mùi vị…, tác động lên vỏ não và kích thích này truyền đến tuyến yên làm cho
10


tuyến yên tiết ra FSH (folliculo stimulating hormone). Hormone này tác động
lên buồng trứng làm cho noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong noãn
bao tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Lúc này lợn có biểu hiện
động dục, biếng ăn, chỉ nhấm nháp chút ít, bồn chồn đi lại nhiều, âm hộ có hiện
tƣợng xung huyết đỏ mọng, kêu la phá chuồng, thích nhảy lên lƣng con khác,
thích gần đực, lấy tay ấn lên lƣng thì thấy lợn đứng yên, đứng ở tƣ thế giao phối,
đuôi cong lên, âm hộ chảy nƣớc nhờn, lúc đầu lỗng sau đặc dần. Sau khi thải
trứng thì trong một thời gian ngắn, noãn bao sẽ sinh ra thể vàng. Thể vàng tiết ra
progesteron làm cho tử cung chuẩn bị đón hợp tử và ức chế sự phân tiết Gonado
Stimulin của tuyến yên, ức chế sự thành thục của nỗn bao trong buồng trứng
làm cho lợn nái khơng động dục trở lại. Thuỳ trƣớc của tuyến yên tiết ra
Prolactin làm cho thể vàng tiết ra Progesteron và kích thích tuyến sữa phát triển.

Nếu lợn nái có chửa thể vàng sẽ tồn tại trong suốt thời gian mang thai, đến khi
lợn đẻ thể vàng mất đi. Nếu lợn khơng có chửa, tử cung sản sinh ra Hormone
Prostagladine làm tan rã thể vàng, Progesteron không sản sinh ra nữa. Tuyến yên
lại đƣợc giải phóng và lại sản sinh ra FSH, bắt đầu một chu kỳ mới. Chu kỳ
động dục của lợn thƣờng là từ 18 - 22 ngày, thời gian động dục kéo dài 5 - 7
ngày, nhƣng thời gian chịu đực thƣờng là 2,5 ngày, phối giống trong thời gian
này đạt hiệu quả cao nhất.
Để phối giống mang lại hiệu quả cao nhất có 3 cách, tính từ khi nái đứng
im chịu đực nhƣ sau:
- Sau 12 giờ và 36 giờ.
- Sau 12 giờ, 36 giờ sau đó cứ 12 giờ cho phối 1 lần đến khi nái không chịu thì
thơi.
- Đối với lợn nái hậu bị nên cho phối giống sớm hơn nái dạ từ 6 - 8 giờ.
Kết quả đem lại từ 3 cách phối trên đều nhƣ nhau. Sau khi phối giống 21
ngày khơng có hiện tƣợng động dục trở lại là đã có chửa. Có thể phân biệt lợn
có chửa hay khơng qua một số biểu hiện bên ngồi. Lợn có chửa biểu hiện mệt
nhọc, ngủ nhiều ăn tốt hơn, dáng đi ngày càng nặng nề. Lợn tuy đã có chửa
11


nhƣng có thể có hiện tƣợng “động dục giả”. Biểu hiện nhƣ sau: âm hộ đỏ, khơng
có nƣớc nhờn, thời gian động dục ngắn, nói chung biểu hiện khơng rõ ràng. Có
thể phân biệt động dục giả và động dục thật ở lợn: Lợn động dục giả vẫn ăn
uống bình thƣờng, ăn xong vẫn nằm ngủ, khi thấy đực qua chuồng tai rủ xuống
và lảng tránh. Điều này trái với lợn động dục, khi thấy đực qua chuồng luôn ve
vẩy và đến gần đực.
Chẩn đốn phân biệt lợn nái có chửa có một ý nghĩa rất to lớn, chẩn đốn
lợn nái có chửa chính xác giúp cho ngƣời chăn ni nâng cao đƣợc tỷ lệ sinh sản
của lợn nái, định ra đƣợc các thời kỳ chửa của lợn nái, từ đó định ra đƣợc các
chuẩn độ ni dƣỡng chăm sóc phù hợp.

Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày, dao động từ 112 116 ngày, cá biệt có những lợn nái ngoại mang thai tới 117 - 118 ngày, thời gian
mang thai dài quá hoặc ngắn quá đều không tốt. Nếu thời gian mang thai ngắn
con đẻ ra yếu, sức chống chịu với ngoại cảnh kém, khả năng sống sót thấp. Nếu
thời gian mang thai dài đẻ ra nhiều con chết, lợn mẹ thƣờng đẻ khó khăn. Thời
gian mang thai phụ thuộc vào số con sinh ra, số con sinh nhiều, thời gian mang
thai ngắn và ngƣợc lại
2.1.2.5. Quá trình sinh trưởng và phát triển của lợn ở giai đoạn mang thai
2.1.2.5.a. Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày)
Đây là thời kỳ phát dục mạnh nhất của bào thai. Sau khi thụ thai 1 - 3
ngày, hợp tử sẽ chuyển vào bám và làm tổ ở hai bên sừng tử cung, lúc này hợp
tử lấy chất dinh dƣỡng từ trứng và tinh trùng. Mầm thai đƣợc hình thành sau 3-4
ngày, lúc đầu mầm thai lấy chất dinh dƣỡng từ nỗn hồng và tinh trùng, sau đó
hình thành màng mầm thai lấy chất dinh dƣỡng qua màng bằng thẩm thấu. Sau 5
- 6 ngày hình thành túi phơi, sau 7 - 8 ngày hình thành nên mang ối cung cấp các
chất dinh dƣỡng cho phôi, protein, đƣờng, mỡ… Màng niệu đƣợc hình thành sau
12 ngày, là nơi chứa chất cặn bã do thai thải ra trong quá trình trao đổi chất. Ở
cuối thời kỳ này, một số cơ quan nhƣ: đầu, hố mắt, tim, gan…đã hình thành
nhƣng chƣa hoàn chỉnh. Đáng chú ý trong 3 tuần đầu này là sự liên kết giữa cơ
12


thể mẹ và thai chƣa chắc chắn, phôi thai mới hình thành nên chƣa đảm bảo đƣợc
an tồn. Khối lƣợng phôi thai trong giai đoạn này rất nhỏ, ở cuối giai đoạn mỗi
phơi chỉ nặng 1 - 2 gam. Vì vậy, kỹ thuật ni dƣỡng và chăm sóc trong 3 tuần
đầu là cực kỳ quan trọng. Mỗi tác động của ngoại cảnh không tốt đến nái mẹ
(nhƣ: tiếng ồn, ô nhiễm, quá nóng, hay quá lạnh…) đều ảnh hƣởng tới phôi thai,
dễ dẫn đến sảy thai. Dinh dƣỡng hay chất lƣợng thức ăn không tốt (nhƣ: ôi thiu,
lên men, mốc…) cũng gây hậu quả tƣơng tự. Cần có sự chăm sóc cẩn thận đối
với nái chửa trong 3 tuần đầu sau khi thụ tinh.
2.1.2.5.b. Giai đoạn tiền thai (23 - 39 ngày)

Thời kỳ này bắt đầu hình thành nhau thai, sự kết hợp giữa bào thai và cơ
thể mẹ tốt hơn. Đến cuối thời kỳ này hầu hết các cơ quan đã đƣợc hình thành.
Khối lƣợng tăng nhanh, đến ngày thứ 30 khối lƣợng đạt 3g, ngày thứ 39 đạt 6 –
7 gam. Chất dinh dƣỡng chủ yếu lấy từ cơ thể mẹ.
2.1.2.5.c. Giai đoạn bào thai (40 - 114 ngày)
Đây là giai đoạn sinh trƣởng mạnh nhất của bào thai. Các cơ quan bộ
phận đƣợc hoàn chỉnh dần. Quá trình trao đổi chất của thai diễn ra mãnh liệt.
Đặc điểm của từng giống đã bắt đầu đƣợc thể hiện (khoang, đốm, loang…).
Khối lƣợng của bào thai tăng mạnh, đặc biệt từ ngày thứ 80 trở đi thai phát triển
rất mạnh. Cuối thời kỳ này, khối lƣợng bào thai tăng gấp 100 lần kỳ trƣớc. Dựa
vào sự phát triển của bào thai, ngƣời ta chia quá trình mang thai của lợn nái làm
2 giai đoạn.
- Chửa kỳ I: 1 - 84 ngày.
- Chửa kỳ II: 85 - 114 ngày.
Nhƣng trên thực tế để tiện theo dõi và chăm sóc, giai đoạn chửa kỳ II
đƣợc phân ra làm hai giai đoạn nhỏ:
- Giai đoạn 1: 85 - 100 ngày.
- Giai đoạn 2: 101 - 114 ngày.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú ý
trong 2 tuần cuối (101 - 114 ngày) dinh dƣỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
13


Đây là thời kỳ nái mẹ cần nhiều chất dinh dƣỡng nhất cho sự phát triển của bào
thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lƣợng thức ăn thu nhận, vì vậy
cần phải cho nái ăn nhiều bữa để đảm bảo chất dinh dƣỡng. Trong thời kỳ mang
thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế biến và
bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận thức ăn
cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự n tĩnh, những tác động kích thích từ bên
ngồi dễ dẫn đến hiện tƣợng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây khó khăn

khi đẻ. Khi thai đã thành thục sẽ đƣợc cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113
- 116 ngày), lợn thƣờng đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2-6 giờ. Nếu
sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thƣờng thì không cần can thiệp nhiều trong
khi lợn đẻ. Nhƣng nếu có khó khăn trong q trình lợn đẻ (sức khoẻ nái mẹ kém,
thai nằm sai ngôi, thai chết khô, chết lƣu…) thì can thiệp ngay để đảm bảo cho
cả nái mẹ và đàn con.
2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái (ngày)
2.2.1.1. Tuổi động dục lần đầu
Tuổi động dục lần đầu là tuổi tính từ khi sơ sinh đến khi lợn cái hậu bị
động dục lần đầu. Tuổi động dục khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm sóc.
Theo Phùng Thị Vân và cs (1994) cho biết, chỉ tiêu này ở lợn Landrace là 219,4
± 4,09 ngày. Lợn nái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu
muộn hơn lợn ni chăn thả. Lợn ni có thời gian chăn thả sẽ tăng cƣờng trao
đổi chất, tổng hợp đƣợc vitamin D và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi
động dục lần đầu sớm hơn.
2.2.1.2. Tuổi phối giống lần đầu
Sau khi lợn đã thành thục về giới tính và thể vóc phát triển tƣơng đối hồn
chỉnh thì có thể cho phối giống. Thành thục về sinh dục tức là lợn cái hậu bị
phải có biểu hiện về động dục và rụng trứng. Tuổi trƣởng thành về sinh dục phụ
thuộc vào đặc điểm của giống và điều kiện ni dƣỡng, chính sách quản lý của
cơ sở chăn ni. Trong chăn nuôi lợn ngoại nhƣ giống lai Landrace X Yorkshire
14


thƣờng phối giống từ 7 - 8 tháng tuổi. Thông thƣờng bỏ qua 1-2 lần động dục
đầu tiên nên phối giống vào lần thứ 2 hoặc thứ 3 nhằm nâng cao khả năng sinh
sản của lợn nái cũng nhƣ khả năng sinh trƣởng của lợn con
2.2.1.3. Tuổi đẻ lứa đầu
Đây là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là tuổi phối giống có

kết quả cộng với thời gian mang thai. Tuổi đẻ lứa đầu của gia súc phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhƣ tuổi phối giống lần đầu, kết quả phối giống, thời gian mang
thai và từng giống lợn khác nhau. Đối với lợn nái nội tuổi đẻ lứa đầu thƣờng
sớm hơn so với lợn nái ngoại do tuổi thành thục về tính dục ngắn hơn.
2.2.1.4. Thời gian mang thai
Là khoảng thời gian đƣợc tính từ thời gian phối đạt cho đến khi đẻ
2.2.1.5. Khoảng cách lứa đẻ
Đƣợc tính bằng khoảng thời gian từ lứa đẻ này đến lứa đẻ sau, hay có thể
tính bằng tổng thời gian mang thai, thời gian nuôi con và thời gian động dục đạt
sau cai sữa. Trong đó thời gian mang thai ít thay đổi tùy từng lợn nái, cịn thời
gian động dục và thời gian ni con có ảnh hƣởng lớn đến khoảng cách lứa đẻ.
Khoảng cách giữa hai lứa đẻ ngắn sẽ làm tăng số lứa đẻ/nái/năm.
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái
2.2.2.1. Số con đẻ ra/ổ
Tính cả số con đẻ ra cịn sống, số con chết và cả số thai chết đƣợc đẻ ra.
Chỉ tiêu này đánh giá đƣợc tính sai con và khả năng nuôi thai của lợn nái, đồng
thời đánh giá đƣợc kỹ thuật ni dƣỡng, chăm sóc lợn nái của ngƣời chăn ni.
2.2.2.2. Số con sơ sinh sống/ổ
Đƣợc tính bằng số con còn sống đến sau khi đẻ con cuối cùng. Đây là chỉ
tiêu đáng giá khả năng đẻ nhiều hay đẻ ít con của lợn nái, trình độ chăn ni lợn
nái và kỹ thuật chăm sóc.
2.2.2.3. Tỷ lệ sơ sinh sống đến 24h sau khi đẻ
Là số con còn sống từ lúc sinh ra cho đến 24 giờ/ổ
15


2.2.2.4. Số con để nuôi/ổ
Số con để nuôi/ổ = số con sống đến 24h – số con loại thải ± số con nuôi ghép
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào số lƣợng núm vú của lợn mẹ, nói lên tình
trạng lợn mẹ sau sinh. Thông thƣờng, ngƣời ta để nuôi khoảng từ 10-12con/ổ.

2.2.2.5. Khối lượng sơ sinh/ổ
Là khối lƣợng cân đƣợc sau khi lợn con đƣợc đẻ ra rồi cắt rốn, lau khô,
bấm nanh và chƣa cho bú sữa đầu. Đây là chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng
nói lên trình độ chăn ni, đặc điểm giống và khả năng nuôi thai của lợn mẹ.
Khối lƣợng sơ sinh càng cao càng tốt thì lợn sẽ tăng trọng nhanh ở các giai đoạn
phát triển sau.
2.2.2.6. Khối lượng sơ sinh/con
Xác định chỉ tiêu này bằng cách cân khối lƣợng lợn con trƣớc khi cho con
bú sữa đầu.
2.2.2.7. Số con cai sữa/ổ
Là số lợn con nuôi sống đến khi cai sữa mẹ. Chỉ tiêu này đánh giá khả
năng nuôi con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc của ngƣời chăn ni. Thƣờng lợn
con cai sữa ở độ tuổi 18 -21 ngày tuổi.
2.2.2.8. Khối lượng cai sữa/ổ
Là khối lƣợng toàn ổ lúc cai sữa. Khối lƣợng tồn ổ lúc cai sữa có ảnh
hƣởng rất lớn đến khối lƣợng xuất chuồng lúc 90 kg vì tốc độ tăng trọng từ lúc
cai sữa đến khi xuất chuồng có hệ số di truyền h2=0,29.
2.2.2.9. Khối lượng cai sữa/con
Xác định chỉ tiêu này bằng cách cân lợn lúc cai sữa. Chỉ tiêu này đánh giá
khả năng nuôi con của lợn nái và khả năng nuôi dƣỡng và chăm sóc của ngƣời
chăn ni đối với lợn nái và lợn con.
2.2.2.10. Thời gian cai sữa
Là thời gian lợn mẹ nuôi con, thời gian cai sữa có liên quan đến khối
lƣợng toàn ổ và khoảng cách lứa đẻ.

16


×