Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Năng suất sinh sản của đàn lợn nái landrace tại trại new hope xã thạch tượng huyện thạch thành tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 67 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI
  

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI LANDRACE
TẠI TRẠI NEW HOPE – XÃ THẠCH TƯỢNG, HUYỆN
THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA

HÀ NỘI – 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI
  

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI LANDRACE
TẠI TRẠI NEW HOPE – XÃ THẠCH TƯỢNG, HUYỆN
THẠCH THÀNH, TỈNH THANH HÓA
Người thực hiện

: ĐỖ LINH KHÁNH

Mã SV

: 600504 – K60



Ngành

: DINH DƯỠNG VÀ CNSXTA

Người hướng dẫn

: PGS.TS ĐẶNG THÁI HẢI

Bộ mơn

: HĨA SINH ĐỘNG VẬT

SĐT

: 0333835138

Email

:

HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận
này là hồn tồn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ trong một
khóa luận nào. Tơi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho khóa thực tập
tốt nghiệp này đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khóa
luận đều đã được ghi rõ nguồn gốc.



LỜI CẢM ƠN
Kính gửi Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam cùng các thầy cơ.
Trong q trình thực tập tốt nghiệp tôi đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ từ phía Học Viện và các thầy cơ giáo trong khoa Chăn
ni. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám đốc trường Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam, các thầy cơ giáo trong Ban chủ nhiệm khoa và
tồn thể thầy cô giáo đã dạy bảo giúp đỡ tôi trong thời gian qua.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài này, dưới sự hướng dẫn chỉ bảo
tận tình của thầy PGS.TS Đặng Thái Hải – CBGV khoa Chăn nuôi và các
thầy cơ giáo trong bộ mơn Hóa sinh động vật tơi đã hồn thành đề tài khóa
luận tốt nghiệp của mình. Qua đây, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các
thầy cô đã giúp đỡ và truyền đạt cho tơi những kinh nghiệm q báu trong
q trình làm đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đến các cô, bác, anh, chị tại trang trại
chăn nuôi New Hope – tỉnh Thanh Hóa đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho
tơi hồn thành khóa luận của mình.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã
động viện, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

ĐỖ LINH KHÁNH


Mục lục
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................................iii
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ iv

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................................ vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................viii
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN ...................................................................................................... x
PHẦN I: MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................................. 1

I.

MỤC ĐÍCH – YÊU CẦU ........................................................................................ 2

1.2.
1.2.1.

MỤC ĐÍCH .......................................................................................................... 2

1.2.2. YÊU CẦU ................................................................................................................ 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................................... 3
2.1. LỢN LANDRACE .......................................................................................................... 3
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SINH LÝ SINH SẢN CỦA LỢN NÁI .................................. 3
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ...................................................................... 3
2.3. NHỮNG BIẾN ĐỔI SINH LÝ CHỦ YẾU TRONG CƠ THỂ MẸ KHI CÓ THAI ...... 8
2.3.1. Những biến đổi trong cơ thể mẹ ............................................................................... 8
2.3.2. Sự điều tiết thần kinh thể dịch khi chửa ................................................................... 8
2.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI .................... 9
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái .......................................................... 9
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái .................................................... 10
2.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI ....... 12
2.5.1. Yếu tố di truyền ...................................................................................................... 12
2.5.2. Yếu tố ngoại cảnh ................................................................................................... 13
2.6. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGỒI NƯỚC ............................ 19

2.6.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước ............................................................................ 19
2.6.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................... 22
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 24
3.1.

ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU................................... 24

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 24
3.2.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 24

3.2.1.

Tình hình chung của trang trại ............................................................................ 24

3.2.2. Quy trình chăn ni và cơng tác vệ sinh phịng bệnh. ............................................ 25
3.2.3.

Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái .................................................... 33

3.2.4.

Năng suất sinh sản của lợn nái ........................................................................... 33

3.2.4. Tình hình dịch bệnh ................................................................................................ 34
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................. 35


3.3.1. Tiến hành nghiên cứu trực tiếp theo đúng đối tượng nghiên cứu ........................... 35

3.3.2. Một số đặc điểm sinh lý sinh dục ........................................................................... 35
3.3.3. Theo dõi các chỉ tiêu ............................................................................................... 35
3.3.4. Tình hình dịch bệnh ................................................................................................ 37
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................................... 38
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................... 39
4.1. MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI .............................. 39
4.2. NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA NÁI GGP LANDRACE ......................................... 41
4.2.1. Năng suất sinh sản chung..................................................................................... 41
4.2.2. Năng suất sinh sản theo từng lứa của đàn lợn nái thuần Landrace ......................... 45
4.4. Năng suất khối lượng lợn con theo từng lứa ............................................................. 47
4.5. TIÊU TỐN THỨC ĂN/KG LỢN CON CAI SỮA ....................................................... 49
4.4. KẾT QUẢ THEO DÕI TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH CỦA ĐÀN LỢN ................... 51
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 53
5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................................... 53
5.1.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của nái Landrace GGp ......................................... 53
5.1.2.

Một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản của tổ hợp ........................................... 53

5.1.3.

Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ................................................................ 53

5.1.4. Tình hình dịch bệnh trên đàn nái và đàn lợn con theo mẹ tại trang trại ............. 53
5.2. ĐỀ NGHỊ ...................................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 55
A.

TÀI LIỆU VIỆT NAM ............................................................................................ 55


B.

TÀI LIỆU NƯỚC NGỒI ...................................................................................... 56

C.

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP .................................. 56


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhu cầu năng lượng cho nái ......................................................................... 14
Bảng 2.2. Nhu cầu protein cho lợn nái .......................................................................... 15
Bảng 3.1 Giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn dùng cho đàn lợn tại trại ................ 27
Bảng 3.2 Biểu hiện lợn nái trước khi đẻ ........................................................................ 29
Bảng 3.3. Lịch tiêm vacsin cho lợn của trang trại NewHope........................................ 32
Bảng 4.1. Chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái Landrace tại trại ................................. 39
Bảng 4.2. Năng suất sinh sản chung của lợn nái Landrace ........................................... 42
Bảng 4.3. Số con sơ sinh/ổ số con sơ sinh sống/ổ và tỷ lệ sơ sinh sống/ổ và tỷ lệ nuôi
sống qua 2 lứa đẻ. .......................................................................................................... 45
Bảng 4.4. Theo dõi năng suất khối lượng lợn con......................................................... 47
Bảng 4.5. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa (kg) ...................................................... 50
Bảng 4.6. Theo dõi bệnh của đàn lợn tại trại NewHope ............................................... 51


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Số con sơ sinh, số con sơ sinh sống và số con cai sữa (con) .................... 46
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ con sơ sinh sống và tỷ lệ sống đến cai sữa (%) ............................... 47
Biểu đồ 4.3. Khối lượng sơ sinh/con và khối lượng sơ sinh/ổ (kg) .............................. 48
Biểu đồ 4.4. Khối lượng cai sữa/con và khối lượng cai sữa/ổ (kg) ............................... 49



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS

: Cộng sự

ĐVT

: Đơn vị tính

KL

: Khối lượng

L

: Giống lợn Landrace

NLTĐ

: Năng lượng trao đổi



: Thức ăn

TT

: Tăng trọng


TTTĂ
KLCS/ổ

: Tiêu tốn thức ăn
: Khối lượng cai sữa/ổ


TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN
PHẦN TÀI LIÊU THAM KHẢO
Tến tác giả: ĐỖ Linh Khánh sinh viên: 600504
Tên đề tài: “NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA ĐÀN LỢN NÁI LANDRACE
NUÔI TẠI TRANG TRẠI NEW HOPE -XÃ THẠCH TƯỢNG- HUYỆN
THẠCH THÀNH - TỈNH THANH HĨA’’
Ngành: Chăn ni
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn nái Landrace tại trang trại New
Hope - Thanh Hóa
- Xác định tiêu tốn thức ăn/1kg lợn cai sữa.
Phương pháp nghiên cứu:
 Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản
 Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa(kg)
Kết quả chính và kết luận:
Trên cơ sở kết quả của q trình nghiên cứu, chúng tơi đưa ra một số nhận
xét như sau:
+ Các đặc điểm sinh lý sinh dục của nái Landrace nằm trong giới hạn bình
thường của giống gồm: tuổi phối giống lần đầu và tuổi đẻ lứa đầu lần lượt là
254,87 và 367,57 ngày. Thời gian phối giống trở lại, khoảng cách lứa đẻ lần lượt
là 5,34 và 143.07.
+Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace đạt kết quả tốt: Số con đẻ ra/ổ là

15.267 con; Khối lượng sơ sinh/con là 1,31 kg Số con cai sữa/ổ là 13.1 con;
Khối lượng cai sữa/con là 6.2 kg;
+ Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace qua các lứa đẻ có xu hướng
thấp nhất ở lứa 1, sau đó tăng dần ở lứa 2
+ Tiêu tốn thức ăn/1kg lợn cai sữa đặt tương đối tốt:
Tiêu tốn thức ăn/1kg lợn cai sữa của lợn nái Landrace là 5,03


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi lợn ở nước ta và trên thế giới là một ngành kinh tế quan trọng

cung cấp nguồn thực phẩm đáp ứng nhu cầu thiết yếu cho xã hội. Ngoài ra sản
phẩm phụ của q trình chăn ni cho trồng trọt cũng như cung cấp nguyên liệu
cho các ngành nghề khác như là thời trang, thuốc y tế,…
Vai trị của ngành chăn ni lợn ở nước ta là vô cùng quan trọng trong hệ
thống sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi lợn cùng với trồng lúa nước là hai thành
phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Chăn ni lợn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người,
cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Không chỉ cung cấp thực phẩm
cho tiêu dung trong nước mà chăn ni lợn cịn là nguồn thực phẩm xuất khẩu
đem lại giá trị kinh tế cao.
Cùng với nhu cầu của người tiêu dùng hiện nay ngày một tăng cao, đòi
hỏi chất lượng thịt cần được cải thiện hơn về: tỷ lệ nạc cao, tỷ lệ mỡ thấp, thịt có
màu sắc đẹp, hương vị thơm ngon, tỷ lệ mỡ dắt cao, không bị tồn dư kháng sinh,
chất cấm và các chất kích thích khác… Đây là một thách thức cho ngành chăn
ni nói chung và các ngành khác nói riêng. Do vậy chăn ni lợn ở nước ta
ngày càng được quan tâm sâu rộng hơn, không chỉ đơn giản phát triển về quy

mô, cải tiến phương thức nuôi dưỡng mà quan trọng hơn cả là tạo được con
giống tốt để đáp ứng được các nhu cầu nói trên. Để làm được điều này phải có
giống thuần giống cao sản để nhân giống, đem lai tạo ra con lai có khả năng sinh
sản, sinh trưởng tốt tăng trọng nhanh mà lại tiêu tốn ít thức ăn, thích nghi tốt với
mơi trường sống, có sức chống đỡ bệnh cao đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.

1


Xuất phát từ tình hình trên, để góp phần nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn
ngoại trong điều kiện chăn nuôi hiện nay, tôi tiến hành đề tài nghiên cứu:
“Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace nuôi tại trại New Hope – thôn
Tượng liên 1, xã Thạch Tượng, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa”

1.2.

MỤC ĐÍCH – U CẦU

1.2.1. MỤC ĐÍCH
 Đánh giá quy trình ni dưỡng chăm sóc.
 Đánh giá năng suất sinh sản của đàn lợn nái.
 Xác định tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa.
 Theo dõi tình hình dịch bệnh và cơng tác vệ sinh thú y tại trang trại.
 Đánh giá được hiệu quả chăn nuôi lợn nái tại trang trại.
1.2.2. YÊU CẦU
 Số liệu thu thập được phải chính xác, đầy đủ và khách quan.
 Tiến hành cân, đo, đong đếm chính xác trong thí nghiệm.

2



PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. LỢN LANDRACE
- Đặc điểm ngoại hình
Xuất xứ từ Đan Mạch, lợn có thân hình cao dài, tỷ lệ thịt nạc cao,
nuôi tang trọng nhanh. Lợn tồn thân có màu trắng tuyền, đầu nhỏ
dài, tai to, cụp, rủ về kín mặt. Mình trịn lằn, hình nêm, ngực và bụng
gọn, 4 chân thon chắc, mông nở, đầy, thân hìh nhọn về phía trước,
càng về sau càng phát triển.
- Năng suất sản xuất
10 – 12 con/lứa, 2,2 nái/nứa/năm, ni con khá.
- Khả năng thích nghi
Dễ bị stress, thích nghi kém trong điều kiện nóng bức.
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SINH LÝ SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
2.2.1. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái
Sinh sản là một quá trình sinh lý phức tạp của cơ thể sống nhằm đáp ứng
duy trì nịi giống và đảm bảo cho sự tiến hoá của sinh vật, đây là một đặc tính
của sinh vật.
Đặc biệt trong chăn ni lợn nái sinh sản rất quan trọng và được quan tâm
hàng đầu. Nhắm tới mục đích làm sao cho lợn nái sinh sản nhiều nhất trong một
thời gian ngắn, từ đó đem lại hiệu quả cao cho người chăn nuôi.
a) Sự thành thục về tính và thể vóc
 Sự thành thục về tính
Sự thành thục về tính là khi con vật có đầy đủ biểu hiện về động dục, có
những phát triển và biến đổi về mặt sinh lý.
- Biểu hiện của lợn cái khi thành thục về tính:
3



+ Bộ máy sinh dục gần hoàn thiện, con cái xuất hiện chu kỳ động dục lần
đầu, trứng bắt đầu rụng, con đực sinh tinh. Lúc này, trứng và tinh trùng gặp nhau
có khả năng thụ thai. Nhưng trong thực tế sản xuất không bao giờ cho lợn 4 cái
sinh sản ở lần động dục đầu tiên vì cơ thể đã phát triển nhưng chưa hoàn thiện.
+ Xuất hiện các đặc điểm sinh dục thứ cấp: bẹ vú phát triển và lộ rõ hai
hàng vú, âm hộ to lên hồng hào.
+ Xuất hiện các phản xạ sinh dục: con đực có biểu hiện nhảy lên con cái,
có phản xạ giao phối. Con cái động dục.
+ Sự thành thục về tính thường sớm hơn sự thành thục về thể vóc. Lợn
nội thành thục lúc 4 đến 5 tháng, lợn ngoại 6 đến 7 tháng. Để tăng thời gian và
hiệu quả sử dụng lợn nái, thì việc xác định tuổi thành thục có ý nghĩa hết sức
quan trọng.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành thục về tính:
+ Giống: Các giống khác nhau sẽ có tuổi thành thục về tính khác nhau,
thơng thường giống nội sẽ thành thục về tính sớm hơn giống ngoại. Ở cùng một
giống thì gia súc cái thành thục về tính sớm hơn gia súc đực.
+ Các yếu tố ngoại cảnh: Yếu tố di truyền, chế độ chăm sóc, ni dưỡng,
mùa vụ, khí hậu, nhiệt độ… tất cả đều có ảnh hưởng đến sự thành thục của lợn
nái.
+ Chế độ chăm sóc ni dưỡng: Lợn được chăm sóc và ni dưỡng tốt,
cung cấp đầy đủ về nhu cầu năng lượng, protein, khống, vitamin thì tuổi thành
thục về tính sớm hơn lợn ni trong điều kiện dinh dưỡng kém.
Theo Gurger (1972), lợn cái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ
thành thục ở độ tuổi trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lượng là 80
kg và nếu ni trong điều kiện kém thì tuổi thành thục khoảng 234,8 ngày (trên
7 tháng tuổi) và với khối lượng là 48,4 kg.
+ Mùa vụ và thời gian chiếu sáng: Lợn cái sinh ra trong mùa xuân sẽ
thành thục về tính sớm hơn so với các mùa khác.


4


+ Thời tiết, nhiệt độ: Các yếu tố thời tiết và ngoại cảnh cũng ảnh hưởng
tới độ tuổi thành thục về tính. Các con lợn ở vùng khí hậu nóng ln thành thục
sớm hơn những con ở vùng có khí hậu lạnh.
+ Ảnh hưởng của lợn đực: Theo Hughes và James (1996) cho biết lợn nái
đạt 90 kg thể trọng trở lên ở 165 ngày tuổi cho tiếp xúc 2 lần/ngày với lợn đực,
mỗi lần 15 – 20 phút thì có tới 83% lợn cái hậu bị động dục lần đầu. Qua đó cho
thấy, đực giống cũng có ảnh hưởng đến động đục của lợn cái.
 Sự thành thục về thể vóc
Khi đã thành thục về tính con vật vẫn tiếp tục sinh trưởng, phát triển để hoàn
thiện về thể vóc. Hồn thiện về thể vóc là tuổi mà con vật đã có sự phát triển
hồn thiện về ngoại hình, xương đã được cốt hố hồn tồn, tầm vóc ổn định...
đây mới là thời điểm tốt nhất để con vật thực hiện các hoạt động sinh sản.
Tuổi thành thục về thể vóc bao giờ cũng muộn hơn tuổi thành thục về tính.
Thành thục về tính được đánh dấu bằng hiện tượng động dục đầu tiên. Lúc này
sự sinh trưởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong giai đoạn lợn thành
thục về tính thì khơng nên cho gia súc sinh sản q sớm. Vì lợn mẹ có thể thụ
thai nhưng cơ thể mẹ chưa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt nhất, nên số con
đẻ ra ít, chất lượng đời con kém.
Đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xương chậu vẫn còn hẹp nên dễ gây
hiện tượng khó đẻ. Nó sẽ gây ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau
này. Đối với lợn nái nội khi được 7- 8 tháng tuổi lúc đó khối lượng đạt 50 - 60
kg nên cho phối, với lợn nái ngoại khi được 8 - 9 tháng tuổi khối lượng đạt
100 –120 kg mới nên cho phối.
b) Chu kỳ tính và sự điều tiết chu kỳ tính
 Chu kỳ tính
Khi lợn nái thành thục về tính, cơ thể của nó có những biến đổi theo từng
giai đoạn, bên trong có hiện tượng rụng trứng. Các biến đổi sau này lặp đi lặp lại

trong khoảng thời gian nhất định theo chu kỳ gọi là chu kỳ tính. Nắm vững chu
kì tính ta sẽ có nhiều lợi ích:
5


- Phát hiện kịp thời hiện tượng động dục và trứng rụng nâng cao được tỷ lệ
thụ thai, góp phần phát triển đàn lợn.
- Chủ động điều khiển kế hoạch sinh sản, ni dưỡng, khai thác sản phẩm.
Góp phần đề phịng hiện tượng vơ sinh.
- Thời gian của mỗi chu kỳ trung bình là 21 ngày, có thể dao động từ 18 - 25
ngày và chia làm 4 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước động dục Giai đoạn này kéo dài khoảng 1 - 2 ngày kể từ
khi thể vàng bị tiêu hủy đến khi động dục lần tiếp theo. Giai đoạn này noãn bao
phát triển nổi lên bề mặt của buồng trứng và tăng tiết hormone oestrogen làm
cho cơ quan sinh dục cái có nhiều biến đổi như: tử cung, âm đạo bắt đầu xung
huyết, các tuyến sinh dục phụ và âm đạo tiết ra dịch nhầy nhằm bôi trơn đường
sinh dục. Một số con có biểu hiện nhảy lên lưng con khác nhưng chưa cho con
khác nhảy lên. Đây là giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cho đường sinh dục của
con cái đón trứng, tiếp nhận tinh trùng và thụ tinh.
+ Giai đoạn động dục Đây là giai đoạn quan trọng nhất, khoảng từ 2 - 3 ngày
bao gồm 3 thời kỳ liên tiếp: hưng phấn, chịu đực, hết chịu đực. Hormone
oestrogen tiết ra nhiều nhất làm cho con vật hưng phấn mạnh nhất. Biểu hiện cụ
thể như: âm hộ xung huyết có màu đỏ hồng, càng gần thời điểm rụng trứng càng
có màu sẫm. Tử cung mở rộng âm đạo tiết nhiều dịch nhầy. Thông thường trứng
rụng khoảng 24 - 30 giờ sau khi động dục và kéo dài từ 10 - 15 giờ. Trong giai
đoạn này lợn có biểu hiện: ăn ít, bồn chồn, đứng ngồi không yên, nhiệt độ cơ thể
lợn nái cũng tăng lên....
+ Giai đoạn sau động dục
Kéo dài khoảng 3 ngày được tính từ khi hết động dục và kéo dài trong
khoảng thời gian vài ngày. Khi thể vàng hình thành hormone progesteron được

tiết ra để ức chế trung khu sinh dục vùng dưới đồi, tuyến yên giảm tiết 7
hormone estrogen từ đó giảm hưng phấn, bài tiết tử cung giảm đi, âm hộ teo và
tái lại, lợn ăn tốt hơn, lợn cái khơng chịu đực, cơ thể dần trở lại bình thường, sau

6


14 – 15 ngày thể vàng sẽ tiêu biến và một chu kỳ mới lại bắt đầu còn nếu gia súc
mang thai thể vàng sẽ tồn tại đến 2 – 3 ngày trước khi đẻ.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Kéo dài trong khoảng 6 ngày, thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi rụng
trứng nếu trứng không được thụ tinh và kết thúc khi thể vàng bị hủy. Giai đoạn
này cơ thể hồn tồn bình thường, khơng có biểu hiện hưng phấn về sinh dục.
Đây là giai đoạn chuẩn bị cho kỳ tiếp theo.
Hiện nay người chăn nuôi thường áp dụng phương pháp phối nhiều lần,
nhất là thụ tinh nhân tạo, lần trước cách lần sau 12 giờ và có thể phối tới 3 lần
cho một con nái khi động dục, nhất là đối với lợn ngoại.


Sự điều tiết chu kỳ tính
Chu kỳ tính của lợn nái được điều khiển bởi thần kinh và thể dịch theo cơ

chế điều hòa ngược.
Dưới tác động của yếu tố ngoại cảnh, não bộ tác động đến vùng dưới đồi
giải phóng ra hormone sinh dục GnRH (Gonadotropin Releasing Hormone).
GnRH kích thích thùy trước tuyến uyên sản xuất ra các hormone như FSH, LH,
Prolactin.
FSH (Follicle Stimulating Hormone): thúc đẩy sự tăng trưởng và phát
triển của noãn bao, làm cho noãn bao phân chia qua các thời kỳ khác nhau.
LH (Luteinzing Hormone): làm trứng chín và rụng, kích thích sự hình

thành thể vàng.
Prolactin: thúc đẩy sự tiết sữa, kích thích sự hoạt động của thể vàng, tiết
progesteron và thúc đẩy bản năng làm mẹ.
FSH tiết ra trước, LH tiết ra sau. Trứng rụng khi tỉ lệ FSH/LH = 2/1 - 3/1.
Thể vàng được hình thành sau khi rụng trứng và sẽ sản sinh ra hormone
progesteron. Hormone này cùng với estrogen thúc đẩy sự tăng sinh lớp nội 8
mạc tử cung chuẩn bị đón hợp tử. Progesteron duy trì q trình mang thai, kích
thích tuyến vú phát triển và ức chế tuyến yên tiết FSH và LH.

7


2.3. NHỮNG BIẾN ĐỔI SINH LÝ CHỦ YẾU TRONG CƠ THỂ MẸ KHI
CÓ THAI
2.3.1. Những biến đổi trong cơ thể mẹ
Khi gia súc có thai, kích tố của thể vàng và nhau thai làm thay đổi cơ
năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác. Thời kỳ đầu có thai lợn ăn uống tốt,
quá trình trao đổi chất tăng nên lợn thường béo và mượt lơng hơn khi chưa có
thai. Khi có thai thời kỳ cuối, thai phát triển mạnh, nhu cầu cung cấp dinh dưỡng
cao, do đó nếu chăm sóc kém, khẩu phần ăn của mẹ khơng đảm bảo đầy đủ đạm,
khoáng và các nguyên tố vi lượng, vitamin thì khơng những bào thai phát triển
khơng bình thường mà sức khoẻ của lợn mẹ còn giảm sút. Đặc biệt nếu thiếu Ca
và P nghiêm trọng thì lợn mẹ bị bại liệt trước khi đẻ.
Sự thay đổi ở cơ quan sinh dục: Khi lợn có thai, trên bề mặt buồng trứng
xuất hiện thể vàng, ở lợn số lượng thể vàng nhiều hơn số lượng bào thai. Tử
cung phát triển, niêm mạc tăng sinh dầy lên tuần hoàn máu tăng cường lượng
máu đến tử cung nhiều, niêm mạc tử cung hình thành nhau mẹ (Trần Tiến Dũng,
2002). Lợn nái chửa kỳ cuối tử cung nặng 2,5 - 6kg (không kể thai) bình thường
chỉ nặng 0,2 - 0,5kg.
Ngồi ra cơ năng tiêu hóa tiết niệu của cơ thể mẹ cũng bị ảnh hưởng: táo

bón, đái dắt…
2.3.2. Sự điều tiết thần kinh thể dịch khi chửa
- Thần kinh: sau khi thụ thai vỏ não hình thành vùng hưng phấn trội tiếp
nhận các biến đổi hóa học và cơ học từ các thụ quan của tử cung để đảm bảo
cung cấp máu, niêm mạc tử cung tăng sinh, tăng tiết dịch. Hưng phấn mạnh nhất
vào tháng thứ 2 nên lúc này rất dễ sẩy thai.
- Thể dịch: Progesteron là Hormone do thể vàng và nhau thai tiết ra ở lợn.
Có tác dụng súc tiến việc làm tổ của hợp tử, kích thích tế bào biểu mô màng
8


nhầy tử cung tiết ra nhiều Glycogen và chất dinh dưỡng cho trứng được thụ tinh
dễ cố định và phát triển, giảm co bóp tử cung, thúc đẩy tuyến vú phát triển, ức
chế tuyến uyên tiết FSH và LH do ức chế nỗn bao phát triển con vật có chửa sẽ
không động dục và thải trứng. Prostaglandin do nhau thai tiết ra ở kỳ chửa cuối
có tác dụng phá thể vàng. Oestrogen thời kỳ chửa cuối nhau thai tiết ra nhiều
Oestrogen có tác dụng tăng sự mẫn cảm của cơ trơn tử cung với Oxytocin.
Relaxin cũng do nhau thai tiết ra ở kỳ cửa cuối có tác dụng làm giãn dây chằng
xương chậu mở cổ tử cung gây đẻ, kết thúc thời kỳ chửa.
2.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN NÁI
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái
 Tuổi động dục lần đầu
Tuổi động dục lần đầu là thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn nái hậu bị
động dục lần đầu tiên, tùy theo từng giống và điều kiện chăm sóc, ni dưỡng
khác nhau mà tuổi động dục khác nhau. Lợn ngoại có tuổi động dục muộn hơn
lợn nội như Yorkshire nhập vào Việt Nam có tuổi động dục lần đầu 203 – 208
ngày, Landrace có tuổi động dục lần đầu là 208 – 209 ngày.
 Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta bỏ qua khơng phối vì thời
điểm này thể vóc phát triển chưa hoàn chỉnh và số lượng trứng rụng lần đầu ít,

do đó nên phối giống vào lần động dục thứ 2 hoặc thứ 3 trở đi. Tuổi phối giống
lần đầu thích hợp với lợn nội là 7,5-8 tháng tuổi, với lợn ngoại là 8- 8,5 tháng
tuổi.
 Tuổi đẻ lứa đầu
Tuổi để lứa đầu là thời gian từ khi lợn được sinh ra cho đến khi lợn đẻ lứa
đầu, chính là tuổi phối giống lần đầu có chửa cộng thời gian mang thai. Tuổi đẻ
lứa đầu phụ thuộc vào tuổi phối giống lần đầu, kết quả phối giống, thời 10 gian
mang thai và giống lợn. Đối với lợn ngoại tuổi đẻ lứa đầu thường muộn hơn lợn
nội do tuổi thành thục về tính cũng muộn hơn.
9


 Thời gian mang thai
Thời gian mang thai là một chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn. Thời gian
này dao động từ 110 – 117 ngày, trung bình 114 ngày. Thời gian mang thai ít
phụ thuộc vào đặc tính của con cái, các yếu tố như mùa vụ hoặc giống.
 Thời gian chờ phối
Thời gian chờ phối là khoảng thời gian động dục trở lại sau khi cai sữa
đến khi phối giống có chửa, số ngày phối giống có chửa sau khi cai sữa thường
là 5 – 7 ngày. Thời gian chờ phối phụ thuộc vào giống lợn, thể trạng, chế độ
dinh dưỡng trong thời gian nuôi con và thời gian cai sữa cho lợn con. Chỉ tiêu
này đánh giá tỉ lệ hao hụt của con nái, trình độ kĩ thuật, chăm sóc ni dưỡng
của lợn nái ni con và lợn nái chờ phối.
 Khoảng cách giữa hai lứa đẻ
Khoảng cách lứa đẻ là khoảng thời gian được tính từ ngày đẻ lứa trước
đến ngày đẻ lứa sau, và được tính bằng tổng: thời gian mang thai, thời gian ni
con, thời gian chờ phối đến lúc có chửa.
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái
 Số con sơ sinh/ổ
Số con sơ sinh/ổ là tổng số con đẻ ra trên một lứa gồm cả số thai gỗ và số

thai chết sau khi đẻ. Chỉ tiêu này đánh giá được tính sai con và khả năng ni
thai của lợn nái, đồng thời cũng đánh giá được kĩ thuật ni dưỡng, chăm sóc
lợn nái của cơ sở chăn nuôi.
 Số con sơ sinh sống/ổ
Số con sơ sinh sống/ổ là số con sơ sinh sống đến 24h kể từ khi lợn mẹ đẻ
xong con cuối cùng, khơng tính những con có khối lượng dưới 0,2 kg đối với
lợn nội và 0,5 kg đối với lợn ngoại. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng đẻ 11 nhiều
hay ít của lợn nái, kỹ thuật chăm sóc lợn nái chửa, kỹ thuật thụ tinh và chất
lượng tinh của đực giống.
 Tỷ lệ sơ sinh sống/ổ
10


Tỷ lệ sơ sinh sống/ổ được tính như sau:

Số con sơ sinh sống đến 24 giờ
Tỷ lệ sơ sinh sống (%) =

x100
Số con sơ sinh

 Số con để nuôi/ổ
Là chỉ tiêu này phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe lợn con sơ sinh và số
lượng vú của lơn mẹ. Thông thường số lợn con để nuôi không quá 14 con/ổ mà
chỉ nên nuôi 9-12 con là phù hợp nhất.
 Khối lượng sơ sinh/ổ
Khối lượng sơ sinh/ổ là khối lượng toàn ổ cân được sau khi lợn con sinh
ra được lau khô, cắt rốn và chưa bú sữa đầu. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng
nuôi thai của lợn mẹ, khả năng sinh trưởng của thai cũng như sức sống của thai
ở thời kì trong bụng mẹ. Khối lượng sơ sinh/ổ phụ thuộc vào yếu tố giống. Các

giống lợn ngoại có khối lượng sơ sinh/ổ cao hơn so với giống lợn nội. Khối
lượng sơ sinh/ổ còn phụ thuộc vào yếu tố dinh dưỡng của lợn nái trong thời kì
chửa, nhất là trong giai đoạn chửa cuối.
 Số con cai sữa/ổ
Số con cai sữa/ổ là số con được nuôi sống cho đến khi cai sữa mẹ. Thời
gian cai sữa dài hay ngắn tùy thuộc vào điều kiện của từng cơ sở và thể trạng
của lợn mẹ. Trong thực tế người ta thường cai sữa khi lợn con được 21 - 28 ngày
tuổi, nhưng cũng có thể ngắn hơn.
Đây là chỉ tiêu quan trọng phụ thuộc vào khả năng tiết sữa của lợn mẹ,
đồng thời cho biết chất lượng của giống, trình độ chăm sóc, ni dưỡng, quy
trình vệ sinh, phịng bệnh của người chăn ni.
Qua đó giúp ta tính được tỷ lệ nuôi sống đến khi cai sữa như sau:

11


Số con sống đến cai sữa
Tỷ lệ nuôi sống (%) =

x 100
Số con để nuôi

 Khối lượng cai sữa/ổ
Khối lượng cai sữa/ổ là tổng khối lượng toàn ổ lúc cai sữa. Chỉ tiêu này
phụ thuộc vào số con cai sữa/ổ và thời gian cai sữa. Qua đó đánh giá được khả
năng ni con của lợn mẹ, kỹ thuật chăm sóc lợn nái và lợn con theo mẹ của
người chăn nuôi.
 Khối lượng cai sữa/con
Khối lượng cai sữa/con là khối lượng của từng con lúc cai sữa, chỉ tiêu
này đánh giá khả năng sinh trưởng của từng con và khả năng nuôi con của lợn

mẹ.
2.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA
LỢN NÁI
Năng suất sinh sản của lợn nái được đánh giá thông qua khả năng sinh sản
của lợn mẹ và chất lượng đàn con theo mẹ. Do đó các yếu tố tác động tới khả
năng sinh sản của lợn nái cũng như tác động tới chất lượng đàn con đều là
những nhân tố quan trọng.
Trong các yếu tố ảnh hưởng tới sức sản xuất của lợn nái có thể chia làm 2
loại: - Yếu tố di truyền.
- Yếu tố ngoại cảnh.
2.5.1. Yếu tố di truyền
 Giống
Giống lợn là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái. Giống khác
nhau thì sức sản xuất khác nhau. Nhìn chung các giống lợn nội có khả năng đẻ
nhiều hơn các giống lợn ngoại nhưng khối lượng của lợn con sơ sinh lại thấp
hơn. Do đó giống là tiền đề quyết định tới hiệu quả chăn nuôi.
 Những yếu tố liên quan đến số lợn con đẻ con
12


Thông thường số lợn con đẻ ra không bao giờ bằng số trứng rụng, có một
số yếu tố gây ra sự khác biệt này.
Tỷ lệ giữa số trứng được thụ tinh so với số trứng rụng: số lượng trứng
rụng ở mỗi lần động dục dao động từ 10 – 25 trứng. Tỷ lệ giữa số trứng được
thụ tinh/số trứng rụng là 90%. Tỷ lệ này chịu ảnh hưởng bởi: thời điểm thụ tinh,
chất lượng tinh dịch…
Tỷ lệ tiêu phôi: hiện tượng tiêu phôi là số trứng đã được thụ tinh bị biến
mất trước khi có thể bám chặt vào sừng tử cung, tức là trước 25 ngày chửa đầu,
tỷ lệ này lên tới 25%.
Tỷ lệ phôi chết: từ ngày thứ 39 đến ngày thứ 114, lợn con lấy dinh dưỡng

từ lợn mẹ qua nhau thai. Lúc này khối lượng và thể tích bào thai tăng lên rất
nhanh, chiều dài và chiều cao thân, vai phát triển mạnh, bộ xương được hình
thành, các cơ quan nội tạng và bốn chân phát triển rõ.
2.5.2. Yếu tố ngoại cảnh
 Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng
Dinh dưỡng là yếu tố quan trọng thứ 2 sau giống, là tiền đề giống phát
huy hết khả năng vốn có. Nó tác động trực tiếp lên 8 yếu tố cấu thành nên năng
suất sinh sản của lợn.
Thức ăn có vai trị quan trọng đối với năng suất sinh sản của lợn nái, là
nguồn cung cấp dinh dưỡng và năng lượng cho tất cả mọi hoạt động sống của cơ
thể. Do đó thức ăn phải cung cấp đầy đủ cả về số lượng và chất lượng thì con
giống mới biểu hiện hết tiềm lực di truyền của giống. Lợn nái mang thai ở các
giai đoạn khác nhau thì nhu cầu dinh dưỡng khác nhau. Lợn nái chửa cần nhu
cầu dinh dưỡng ít hơn lợn nái ni con.
 Ảnh hưởng của năng lượng
Năng lượng là yếu tố không thể thiếu trong mọi hoạt động sống của cơ thể
và được cung cấp dưới hai dạng: gluxit chiếm 70-80%, lipit chiếm khoảng 1013% tổng số năng lượng cung cấp (Võ Trọng Hốt và cs, 2000).
13


Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu của từng giai đoạn của lợn nái
cho phù hợp có ý nghĩa đặc biệt: vừa để đảm bảo chức năng sinh sản, vừa để
đảm bảo chức năng sinh lý bình thường cho lợn nái và nâng cao hiệu quả kinh
tế. Nếu cung cấp năng lượng thừa hoặc thiếu đều ảnh hưởng không tốt đến năng
suất sinh sản của lợn nái.
Nếu cung cấp năng lượng thừa trong giai đoạn mang thai làm cho lợn nái
béo q gây ra hiện tượng chết phơi, khó đẻ, giảm tiết sữa ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển của đàn con, làm lợn con bị tiêu chảy do sữa chứa nhiều mỡ.
Ngược lại nếu cung cấp thiếu năng lượng trong thời gian mang thai làm
cho lợn nái quá gầy, con đẻ ra bé, lợn con còi cọc, chậm lớn, lợn mẹ chậm động

dục trở lại sau cai sữa.
Riêng đối với con nái đẻ lần đầu còn ảnh hưởng tới sự phát triển của thể
vóc, nếu cung cấp thiếu năng lượng thể vóc phát triển khơng đầy đủ, năng suất
sinh sản kém, lợn nhanh bị loại thải.
Việc cung cấp năng lượng theo nhu cầu từng giai đoạn của lợn nái cho
phù hợp có ý nghĩa đặc biệt trong sinh sản, vừa đảm bảo cho nhu cầu duy trì
hoạt động vừa đảm bảo cho sinh sản bình thường và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Nhu cầu năng lượng cho lợn nái ngoại theo từng giai đoạn được thể hiện ở
bảng 2.1.
Bảng 2.1. Nhu cầu năng lượng cho nái
Nái

Khối lượng lợn nái (kg)

ME(kcal/kg)

Hậu bị

80 – 120

9360 - 10705

Mang thai

150 – 170

6450 - 6275

Ni con


165 – 175

17475 - 18470
(Vũ Đình Tơn, 2009)

 Ảnh hưởng của protein
Protein là thành phần rất quan trọng không thể thiếu được trong khẩu
phần ăn của bất cứ loài động vật nào. Protein là thành phần cấu tạo lên các bộ
phận trong cơ thể chủ yếu là mơ cơ, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
14


15 thịt. Nếu cung cấp thiếu protein ở giai đoạn mang thai sẽ làm khối lượng lợn
sơ sinh thấp, số con đẻ ra ít, thể trạng yếu. Ở giai đoạn ni con có ảnh hưởng
tới số lượng và chất lượng sữa, từ đó ảnh hưởng tới khả năng ni con của lợn
mẹ. Ngược lại nếu thừa protein trong giai đoạn mang thai sẽ làm tăng tỷ lệ chết
thai gây lãng phí protein và gây ơ nhiễm mơi trường, làm giảm hiệu quả kinh tế.
Nhu cầu protein cho từng giai đoạn của lợn nái được thể hiện ở bảng 2.2.

Bảng 2.2. Nhu cầu protein cho lợn nái Nái
Nái

Khối lượng lợn (kg)

Protein thô (%)

Hậu bị

90 – 120


15 - 16

Mang thai

130 – 170

13

Nuôi con

165 – 180

15
(CP – GROUP).

 Ảnh hưởng của khoáng chất
Khoáng rất quan trọng đối với vật ni ngồi chức năng cấu tạo mơ cơ thể
cịn tham gia vào q trình chuyển hố của mơ trong cơ thể. Chiếm 3% trong cơ
thể nhưng là yếu tố cần thiết cho sự tạo xương, mơ và cân bằng nội mơ. Trong
đó có 75% là canxi và photpho, natri và kali, còn lại khoảng 25% có một lượng
nhỏ magie, sắt, đồng. Vì vậy thiếu khoáng con vật bị rối loạn trao đổi chất sinh
sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém.
Canxi - Photpho: Canxi và photpho có vai trị quan trọng trong việc phát
triển bộ xương, thực hiện những chức năng sinh lý khác nhau của cơ thể. Trong
cơ thể chiếm 90% Ca, 80% P. Nếu thiếu canxi và photpho làm cho khung xương
phát riển khơng bình thường, xương dễ gẫy. Nái mang thai nhu cầu cao hơn nái
hậu bị. Nếu trong khẩu phần thiếu Ca, P thì bào thai phát triển kém, con đẻ ra bị
còi xương, chậm lớn, lợn mẹ bị bại liệt, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất sinh
sản. Theo Vũ Huy Giảng và cộng sự (1999) thiếu Ca, P lợn gầy còm, sưng khớp,


15


×