Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Khả năng sinh trưởng của tổ hợp gà lai hồ x lương phượng nuôi tại khoa chăn nuôi học viện nông nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 51 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA TỔ HỢP GÀ LAI HỒ
X LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI TẠI KHOA CHĂN NUÔI
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

HÀ NỘI - 2021


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA TỔ HỢP GÀ LAI HỒ
X LƯƠNG PHƯỢNG NUÔI TẠI KHOA CHĂN NUÔI –
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện

: TẠ MINH THUẬN

Lớp

: K61CNTYC


Khố

: 61

Ngành

: CHĂN NI – THÚ Y

Người hướng dẫn

: TS. CÙ THỊ THIÊN THU

Bộ mơn

: SINH LÝ – TẬP TÍNH ĐỘNG VẬT

HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập được trong q trình thực tập là do tơi
trực tiếp làm, theo dõi và ghi chép lại.
Các số liệu thu thập được là trung thực, khách quan và chưa từng được
cơng bố trong bất kì báo cáo nào trước đó.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã được cảm ơn và thơng tin
trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực tập

TẠ MINH THUẬN


 
 
 
 
 


 


TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
 

Tên tác giả: Tạ Minh Thuận

Mã sinh viên : 610455

Tên đề tài: Khả năng sinh trưởng của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng
nuôi tại Khoa Chăn Nuôi - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Nghành: Chăn nuôi

Mã số: 7620106

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá khả năng sinh trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn của tổ hợp gà lai
Hồ x Lương Phượng
Nội dung nghiên cứu:
Đánh giá khả năng sinh trưởng của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng qua các

chỉ tiêu:
 Tỉ lệ nuôi sống.
 Khối lượng cơ thể gà qua các tuần tuổi.
 Sinh trưởng tương đối
 Sinh trưởng tuyệt đối
 Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà.
Kết quả chính và kết luận:
1. Tổ hợp lai HLP khi mới nở có khối lượng đạt mức trung bình, đạt 45,77 g.
Khi 16 tuần tuổi, đạt 2992,54g.
2. Sinh trưởng tích lũy của tổ hợp lai HLP khi mới nở có khối lượng đạt mức
trung bình, đạt 45,77 g. Khi 16 tuần tuổi, đạt 2992,54g.

ii 
 


3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà trống HLP có xu hướng tăng dần, đạt cao
nhất ở giai đoạn tuần 6 đến 10, sau đó giảm ở tuần 13 đến 16.
4. Sinh trưởng tương đối của đàn gà giảm dần theo các tuần. Đạt cao nhất
ở những tuần đầu tiên và giảm dần từ tuần thứ 8.
5. Lượng thức ăn thu nhận của đàn gà đều tăng dần qua các tuần tuổi.
Lượng thức ăn thu nhận thấp nhất ở giai đoạn 1 tuần tuổi (4,59g/con/ngày) và
cao nhất ở giai đoạn 9 tuần tuổi (64,15g/con/ngày). Giai đoạn từ 2 đến 5 tuần
tuổi lượng thức ăn thu nhận của đàn gà tăng khá đều, cụ thể lượng thức ăn trung
bình mỗi ngày của tuần 2 đến 5 lần lượt là:6,58g, 6,8, 11,18g, 24,56g. Sau đó
giai đoạn tuần tuổi 6 trở đi lượng thức ăn thu nhận của đàn gà tăng giảm không
đồng đều.
6. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng ở tuần tuổi đầu tiên là 2,33kg; ở tuần
tuổi thứ 7 là 3,54 kg; và tuần tuổi thứ 16 là 4,70 kg. Tiêu tốn thức ăn trung bình
cả giai đoạn của đàn gà là 3,61 kg thức ăn/kg tăng trọng.


iii 
 


LỜI CẢM ƠN
 

Trong suốt thời gian học tập, rèn luyện tại khoa Chăn nuôi Học viện Nông
nghiệp Việt Nam em đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ của q thầy cơ, bạn
bè để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Qua đây em xin bày tỏ lịng
biết ơn chân thành tới :
Cơ TS. Cù Thị Thiên Thu bộ mơn Sinh lý – Tập tính động vật và thầy TS.
Hà Xuân Bộ bộ môn Di truyền - Giống vật nuôi, đã dành nhiều thời gian, tâm
huyết chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình triển khai và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi và các
thầy, cô giáo công tác tại Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam, những người đã
quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em xin gửi lời cảm ơn đến tất cả thành viên của Câu lạc bộ chuyên ngành
ASC - Khoa Chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã cùng làm việc và
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình và bạn bè,
những người đã luôn quan tâm, cổ vũ và động viên, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, rèn luyện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2021
Sinh viên

Tạ Minh Thuận


iv 
 


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................ ii
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................ix
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIA CẦM ........... 3
2.1.1 Khái niệm về sinh trưởng ............................................................................. 3
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng ........................................ 4
2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƯỞNG CỦA GIA CẦM .......... 8
2.2.1. Khối lượng cơ thể (sinh trưởng tích lũy) .................................................... 9
2.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối................................................................................... 9
2.2.3. Sinh trưởng tương đối ................................................................................. 9
2.2.4. Tiêu tốn thức ăn........................................................................................... 9
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC ....................... 11
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 11
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................. 15
Phần III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 18
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 18
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 18
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 18

3.3.1. Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 18
3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 20

 


PHẦN IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 21
4.1. Tỉ lệ nuôi sống của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng qua các tuần tuổi ... 21
4.2. Sinh trưởng tích lũy của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng qua các tuần
tuổi(g/con). .............................................................................................. 23
4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng giai đoạn 1
- 16 tuần tuổi(g/con/ngày). ...................................................................... 24
4.4. Sinh trưởng tương đối của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng giai đoạn 1
- 16 tuần tuổi (%). ................................................................................... 26
4.5. Lượng thưc ăn thu nhận và tăng khối lượng của tổ hợp gà lai Hồ x
Lương Phượng giai đoạn 1 - 16 tuần tuổi (g). ........................................ 28
4.6. Lượng thưc ăn thu nhận theo ngày và tuần của tổ hợp gà lai Hồ x Lương
Phượng giai đoạn 1 - 16 tuần tuổi. .......................................................... 29
4.7. Hiệu quả sử dụng thức ăn. ............................................................................ 30
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 34
5.2. Đề nghị. ........................................................................................................ 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 35 

vi 
 


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Mức dinh dưỡng và chế độ ăn của các giai đoạn nuôi ........................ 19
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn thức ăn trong khẩu phần ăn đối với đàn gà...................... 19

Bảng 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng từ 1-16
tuần tuổi (%)........................................................................................ 22
Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng từ 1-16
tuần tuổi (g/con) .................................................................................. 23
Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng từ 116 tuần tuổi (g/con/ngày) .................................................................... 25
Bảng 4.4 Sinh trưởng tương đối của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng từ 116 tuần tuổi (%)................................................................................... 27
Bảng 4.5. Tổng lượng thức ăn thu nhận và tổng tăng khối lượng của tổ hợp
gà lai Hồ x Lương Phượng từ 1 – 16 tuần tuổi ................................... 28
Bảng 4.6. Lượng thức ăn thu nhận của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng từ
1 – 16 tuần tuổi (g/con/ngày). ............................................................. 29
Bảng 4.7. Hiệu quả sử dụng thức ăn của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng
từ 1 – 16 tuần tuổi (kg thức ăn/kg tăng khối lượng) ........................... 32

 

vii 
 


DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng ....... 23
Hình 2. Sinh trưởng tuyệt đối của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng................ 25
Hình 3. Sinh trưởng tương đối của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng .............. 27

viii 
 


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cs


: Cộng sự

ME

: Năng lượng trao đổi



: Giai đoạn

TĂ TN

: Thức ăn thu nhận



: Thức ăn

TT TĂ

: Tiêu tốn thức ăn

LP

: Lương Phượng

TLNS

: Tỷ lệ nuôi sống


HLP

: Hồ x Lương Phượng

HQSDTA

: Hiệu quả sử dụng thức ăn

ix 
 


PHẦN I

MỞ ĐẦU
 

1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta đã có truyền thống từ lâu đời, góp phần quan
trọng trong việc nâng cao đời sống, tạo việc làm, nâng cao thu nhập của khu vực
nông nghiệp, nông thơn và thúc đẩy tiến trình giảm nghèo.
Các giống gà bản địa của Việt Nam có số lượng khoảng 86,63-93,30 triệu
con với các đặc điểm nổi bật là thích nghi tốt với điều kiện môi trường sống, khả
năng chống chịu bênh tật tốt, chất lượng phù hợp với thị hiếu của người tiêu
dùng. Tuy nhiên, những giống gà địa phương này có năng suất thấp. Vì vậy, để
đáp ứng nhu cầu về gà thả vườn lông màu, trong những năm gần đây nước ta đã
nhập một số giống gà lông màu có năng suất khá cao như gà Kabir, Sasso, Tam
Hoàng, Lương Phượng... Trên cơ sở các giống gà hiện có, các nhà chăn ni đã
sử dụng một số con trống nội như gà Hồ, Đơng Tảo, Mía... lai với các giống gà

trên để tạo con lai vừa có năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện Việt Nam,
có thể chăn nuôi bán thâm canh theo quy mô vừa và nhỏ, chất lượng thịt thơm
ngon gần với giống gà nội.
Các giống gà bản địa có ưu điểm là thích nghi cao với tập qn chăn ni
và có chất lượng thịt phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng địa phương. Tuy
nhiên, năng suất thấp và khả năng tăng đàn chậm là những nhược điểm cơ bản
không thể đáp ứng được nhu cầu ngày một cao của nền kinh tế thị trường đang
phát triển. Gà Lương Phượng (LP) có nguồn gốc từ Trung Quốc, là một giống
gà lông màu năng suất cao, 8 tuần tuổi đạt 1,2 – 1,3 kg, 20 tuần tuổi con trống
đạt 2,0 – 2,2 kg; con mái đạt 1,7 – 1,8 kg, sản lượng trứng 171 quả/66 tuần đẻ,
thịt ngon, da thân và chân màu vàng (Wikipedia). Gà LP và một số tổ hợp lai
giữa gà LP với gà địa phương của Việt Nam như gà Ri (Hồ Xuân Tùng, 2009),


 


gà Hồ (Bùi Hữu Đoàn và Nguyễn Xuân Lưu, 2006) có khả năng sinh sản và cho
thịt tốt, chất lượng thịt cao hiện đang chiếm một vị trí quan trọng trong sản xuất
chăn nuôi gà lông màu và thị trường tiêu thụ của Việt Nam.
Nhằm cung cấp thông tin khoa học về khả năng sinh trưởng, phát triển và chất
lượng thịt của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài:
Khả năng sinh trưởng của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng nuôi tại Khoa
chăn nuôi – Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá khả năng sinh trưởng của tổ hợp gà lai Hồ x Lương Phượng.


 



PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIA CẦM
2.1.1 Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình diễn ra liên tục trong cơ thể động vật cũng như cơ
thể gia cầm. Quá trình sinh trưởng trước hết là kết quả của sự phân chia tế bào
và tăng về thể thích tế bào để tạo nên sự sống. Đến năm 1992, Trần Đình Miên
và Nguyễn Kim Đường đã định nghĩa về sinh trưởng như sau: Sinh trưởng là
q trình tổng hợp, tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa: là sự tăng
lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận
cũng như toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền có từ đời trước”. Q
trình này có bản chất là sự tích lũy các chất và sự tổng hợp protein, đây cũng
chính là sự hoạt động của các gen điều khiển.
Các gen hoạt động khơng đồng đều, thơng thường thì ở gà: Trong giai
đoạn phôi thai chủ yếu phát triển nhờ vào sự gia tăng số lượng các loại tế bào
nhằm kiến tạo cơ thể. Phát dục chỉ thực sự diễn ra vào ngày thứ 7 – lúc này hầu
hết các cơ quan đều đã căn bản hình thành (hệ thần kinh, hệ tuần hồn và hệ tiêu
hóa...ngoại trừ hệ hơ hấp). Vào ngày thứ 15 kích thước của niệu nang tăng lên
tương ứng với kích thước của phơi. Protein được phơi sử dụng gần như hồn
tồn. Số lịng đỏ được phôi tiêu thụ gần hết nhưng hô hấp vẫn chủ yếu nhờ vào
oxy trong mạch máu. Phải đến ngày thứ 20 gà con mới dùng được oxy qua
đường hô hấp và ngày 21 nó bắt đầu chui ra khỏi vỏ: sinh trưởng – phát triển bắt
đầu phụ thuộc vào nguồn dinh dưỡng bên ngoài.
Về mặt sinh học, sinh trưởng của gia cầm là q trình tổng hợp protein
chuyển hóa từ bên ngồi chuyển hóa thành protein đặc trưng cho từng cơ thể của
từng giống, dòng làm cho cơ thể tăng lên về khối lượng và kích thước. Q trình sinh
trưởng này được chia làm hai thời kỳ: thời kỳ gà con và thời kỳ gà trưởng thành.


 


Thời kỳ gà con: trong thời kì này, tế bào tăng nhanh cả về số lượng, kích
thước và khối lượng nên gia cầm có tốc độ sinh trưởng nhanh với cường độ
mạnh. Một số cơ quan nội tạng chưa phát triển hồn chỉnh, đặc biệt là hệ tiêu
hóa. Các men tiêu hóa chưa đầy đủ, gà con dễ bị ảnh hưởng của thức ăn và ni
dưỡng. Do đó, chất lượng thức ăn và kĩ thuật ni dưỡng ở thời kì này ảnh
hưởng rất lớn tới tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Gà con rất nhạy cảm với sự
thay đổi của điều kiện nuôi dưỡng, đặc biệt là nhiệt độ. Trong những ngày đầu,
nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng của gà con, do thân nhiệt chưa
ổn định. Trong thời kì này cũng diễn ra quá trình thay lơng. Đây là q trình
sinh lý quan trọng của gia cầm, làm tăng quá trình trao đổi chất, q trình tiêu
hóa, hấp thu, tuần hồn, do đó cần chú ý chế độ chăm sóc, ni dưỡng và mơi
trường của gà con trong thời kỳ nay.
Thời kỳ gà trưởng thành: thời kỳ này các cơ quan, bộ phận trong cơ thể
gia cầm gần như đã phát triển hoàn thiện. Số lượng các tế bào tăng chậm, chủ
yếu là quá trình phát dục. Q trình tích lũy chất dinh dưỡng của gia cầm một
phần để duy trì sự sống và một phần để tích lũy mỡ, vì vậy tốc độ sinh trưởng
chậm hơn thời kỳ gà con. Đây là cơ sở khoa học của việc xác định tuổi giết mổ
thích hợp nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Như vậy, sinh trưởng và phát triển luôn liên quan đến nhau, đan xen lẫn
nhau và luôn quan hệ mật thiết với môi trường sống. Hai quá trình này diễn ra
song song và tác động lẫn nhau, sinh trưởng tạo tiền đề cho phát triển và ngược
lại, phát triển ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của từng giai đoạn tương ứng.
Trong một cơ thể sống, ở bộ phận này có sinh trưởng thì bộ phận khác phát dục
hoặc quá trình sinh trưởng và phát dục xảy ra đồng thời. Chính vì vậy, trong
chăn ni chúng ta cần phải duy trì chế độ chăm sóc hợp lí, phù hợp với từng
giai đoạn phát triển của con vật.

2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Có nhiều yếu tố ảnh hường đến khả năng sinh trưởng của gia cầm như yếu

 


tố di truyền (dịng, giống), tính biệt, tốc độ mọc lơng, điều kiện mơi trường,...
Chính vì vậy, để đảm bảo cho gia cầm phát triển bình thường và thể hiện đầy đủ
các tính trạng cần phải chú ý đến các yếu tố này.
2.1.2.1. Ảnh hưởng của giống, dịng
Giống, dịng có ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và sức sản xuất của gia
cầm. Sinh trưởng của các cá thể giống khác nhau thì khơng giống nhau. Điển
hình là các giống gia cầm hướng thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn giống gia
cầm hướng trứng và kiêm dụng. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994), sự khác
nhau về khối lượng giữa các giống gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng
hơn gà hướng trứng khoảng 500 – 700g (13-30%).
Nghiên cứu của Trần Công Xuân và cs (1997), nghiên cứu trên gà lơng
màu hai dịng Tam Hồng 882 và Jang Cun vàng cho biết các giống khác nhau
và thậm chí trong cùng một giống thì các dịng khác nhau có tốc độ dinh trưởng
khác nhau.
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng giữa các giống là do yếu tố di truyền
và một phần do gen liên kết giới tính. Như vậy, giống dịng có ảnh hưởng đến
sinh trưởng thể hiện qua sự di truyền các đặc điểm của chúng qua đời sau được
đặc trưng bởi hệ số di truyền.
2.1.2.2. Ảnh hưởng của tính biệt
Trong số các gen quy định sinh trưởng và phát triển của cơ thể có những
gen liên kết với nhiễm sắc thể giới tính và sự hoạt động của các gen này – cũng
như tác động của các hormone trong cơ thể con đực là mạnh hơn ở con cái. Theo
Phùng Đức Tiến (1996), gà trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà mái 24 –
32%, sự sai khác này là do gen liên kết giới tính, những gene này ở gà trống

hoạt động mạnh hơn ở gà mái vì gà trống có hai nhiễm sắc thể giới tính trong
khi gà mái chỉ có một nhiễm sắc thể giới tính. Như vậy gà trống và gà mái đòi
hỏi mức năng lượng protein là khác nhau cho quá trình sinh trưởng và phát triển,
do vậy để đạt được hiệu quả cao trong chăn nuôi cần tách và nuôi riêng trống

 


mái ngay từ khi còn nhỏ.
2.1.2.3. Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Tốc độ mọc lông là một trong những đặc tính di truyền liên quan đến sinh
trưởng và phát triển của cơ thể. Nhìn vào bộ lơng có thể thấy được mức độ chính xác
khá cao về tuổi và khối lượng cơ thể của gia cầm, những gia cầm non mọc lơng
nhanh thì sinh trưởng và phát dục tốt trong các điều liện khác nhau. Giữa tốc độ mọc
lông và khả năng sinh trưởng của cơ thể gia cầm có mối tương quan thuận.
Tốc độ mọc lơng là tính trạng di truyền có liên quan chặt chẽ đến đặc điểm
trao đổi chất, sinh trưởng và sự phát triển của gia cầm và là chỉ tiêu đánh giá sự thành
thục sinh dục. Gia cầm có tốc độ mọc lơng nhanh sẽ có tốc độ sinh trưởng, phát triển
và khả năng chịu đựng tốt hơn gia cầm có tốc độ mọc lơng chậm.
Theo Phan Cự Nhân (2000) và Trần Đình Miên (1998), tốc độ mọc lơng
là tính trạng di truyền được quy định bởi alen liên kết với nhiễm sắc thể giới
tính, trong cùng một giống gà thì gà mái có tốc độ mọc lơng đều hơn gà trống,
đó là do hormone có tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính.
2.1.2.4. Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Thức ăn là nguyên nhân ảnh hưởng lâu dài và quan trọng nhất để phát
triển tiềm năng di truyền của giống trong quá trình sinh trưởng và phát triển của
gia cầm. Theo Bùi Đức Lũng (1992), để phát huy khả năng sinh trưởng cần phải
cung cấp thức ăn đầy đủ các chất dinh dưỡng và phải đảm bảo sự cân bằng
nghiêm ngặt giữa năng lượng và protein, cân bằng các acid amin. Để đạt năng
suất hiệu quả cao và phát huy tiềm năng sinh trưởng của gia cầm cần phải lập ra

một khẩu phần dinh dưỡng phù hợp và đặc biệt chú ý cân bằng tỷ lệ giữa năng
lượng, protein, acid amin.
2.1.2.5. Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường: nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, sự thông thống, mật
độ ni, tiếng ồn…ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
- Ảnh hưởng của nhiệt độ

 


Nhiệt độ của môi trường là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt nhất đến khả năng
sinh trưởng của gia cầm. Thân nhiệt trung bình của gia cầm là 40 - 42°C. Nhiệt
độ quá thấp hoặc quá cao đều ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm. Khi nhiệt
độ quá cao gà sẽ giảm lượng thu nhận thức ăn, mất năng lượng để làm mát cơ
thể, nóng quá gà sẽ chết. Giai đoạn gà con yêu cầu về nhiệt tương đối cao vì lúc
này cơ quan điều khiển thân nhiệt chưa hoàn chỉnh.
Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993),tiêu chuẩn nhiệt độ khi nuôi
gà thay đổi theo lứa tuổi với khung nhiệt độ thích hợp như sau:
Tuổi

Nhiệt độ trong chuồng nuôi (°C)

1 – 3 ngày tuổi

33 – 32

4 – 7 ngày tuổi

31 – 30


Tuần thứ 2

29 – 27

Tuần thứ 3

27 – 26

Tuần thứ 4

25 – 23

Tuần thứ 5

22 – 21

Tuần thứ 6 – 8

20 – 18

Vì vậy, trong chăn nuôi khi xây dựng, thiết kế chuồng trại và trong quá
trình sản xuất cần lưu ý và tìm ra giải pháp tối ưu để đạt được xấp xỉ tiêu chuẩn
nhiệt độ quy định.
- Ảnh hưởng của ẩm độ
Ẩm độ cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng của gia cầm. Vai trò của độ ẩm
khơng khí cùng với nhiệt độ mơi trường luôn luôn là những tác nhân chủ yếu
ảnh hưởng trực tiếp đến tiểu khí hậu chuồng ni. Độ ẩm của khơng khí trong
chuồng ni tốt nhất là 56-70%, về mùa đông tốt nhất không nên vượt quá 80%.
Nếu ẩm độ quá thấp hoặc quá cao đều gây ảnh hưởng tới sức khỏe đàn gà.
Trong mọi điều kiện độ ẩm không khí cao đều gây bất lợi cho gia cầm vì nhiệt

độ thấp mà ẩm độ cao sẽ làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất nhiệt gây

 


cảm lạnh. Ngược lại, nếu ẩm độ quá thấp làm lượng bụi trong chuồng cao, gà dễ
mắc các bệnh về đường hơ hấp. Khơng khí trong chuồng ni thường xun bão
hịa hơi nước, do đó muốn đẩy lượng hơi nước thừa ra bên ngồi cần có hệ
thống khơng khí.
- Ảnh hưởng của ánh sáng:
Ngoài các vấn đề về độ ẩm và nhiệt độ thì chế độ chiếu sáng cũng là một
yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia cầm vì gia cầm rất nhạy
cảm với ánh sáng, đặc biệt là giai đoạn gà con và giai đoạn đẻ cho nên chế độ
chiếu sáng là vấn đề cần quan tâm. Khi kéo dài thời gian chiếu sáng sẽ làm tăng
địi hỏi về thức ăn và kích thích cho cơ thể phát triển, song lại làm giảm hiệu quả
sử dụng thức ăn, nhưng nếu thời gian chiếu sáng ngắn sẽ gây nên hậu quả ngược
lại tức là làm giảm nhu cầu về thức ăn, giảm tăng trọng. Ánh sáng có cường độ
q yếu sẽ khiến gà khơng nhìn thấy đường, nhưng nếu cường độ chiếu sáng quá
mạnh mẽ sẽ là nguyên nhân gây hiện tượng mổ cắn nhau. Thời gian và cường độ
chiếu sáng phù hợp sẽ tạo điều kiện cho gà ăn uống, vận động và nghỉ ngơi tốt
làm tăng khả năng sinh trưởng. Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1993), gà
Broiler cần được chiếu sáng 23 giờ/ngày khi ni trong chuồng kín. Kết quả thí
nghiệm cho thấy, cứ 1-2 giờ chiếu sáng, sau đó 2-4 giờ không chiếu sáng sẽ cho
kết quả tốt nhất và lớn nhanh, chi phí thức ăn giảm.
Ngồi ra những yếu tố như tốc độ gió, thành phần khơng khí cũng ảnh
hưởng đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Bên cạnh đó thì cần chú ý đến
việc chăm sóc, nuôi dưỡng sao cho phù hợp, thực hiện lịch vaccine đầy đủ,
mật độ nuôi dưỡng cũng ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm
2.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƯỞNG CỦA GIA CẦM
Sinh trưởng là một quá trình sinh học phức tạp, được duy trì từ khi phơi

thai hình thành đến khi con vật thành thục về tính. Theo Chamber (1990), để
đánh giá tốc độ sinh trưởng của gia cầm, người ta thường dùng các chỉ tiêu
chính như: Khối lượng cơ thể (Sinh trưởng tích lũy), sinh trưởng tuyệt đối, sinh
trưởng tương đối và đường cong sinh trưởng.


 


2.2.1. Khối lượng cơ thể (sinh trưởng tích lũy)
Khối lượng cơ thể ở từng thời điểm là một chỉ tiêu được sử dụng để đánh
giá sự sinh trưởng của gia cầm. Đây là một tính trạng số lượng và được quy định
bởi yếu tố di truyền. Để đánh giá sự sinh trưởng của gia cầm một cách chính xác
nhất người ta cần xác định theo thời kì sinh trưởng. Tuy nhiên, chỉ tiêu này chỉ
xác định được sự sinh trưởng ở một thời điểm nhất định của cơ thể nhưng lại
không chỉ ra được sự sai khác về tỷ lệ sinh trưởng ở các thành phần cơ thể trong
một khoảng thời gian ở các độ tuổi khác nhau. Khối lượng cơ thể được minh họa
bằng đồ thị sinh trưởng tích lũy. Đồ thị này thay đổi theo dòng, giống, điều kiện
ni dưỡng chăm sóc. Ở gia cầm khối lượng cơ thể được theo dõi theo tuần, đơn
vị là g/con.
2.2.2. Sinh trưởng tuyệt đối
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích cơ thể
trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát . Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng
parabol. Sinh trưởng tuyệt đối thường được tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần.
Hiệu quả kinh tế sẽ càng lớn khi giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao.
2.2.3. Sinh trưởng tương đối
Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích
thước, thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc bắt đầu khảo sát . Đồ thị
sinh trưởng tương đối có dạng hypebol. Đơn vị tính là %. Đối với gà còn non,
tốc độ sinh trưởng tương đối cao sau đó giảm dần theo tuổi.

2.2.4. Tiêu tốn thức ăn
Tiêu tốn thức ăn được tính thơng qua lượng TĂ TN của đàn gà sau q
trình theo dõi, là cơng việc được theo dõi thường nhật và tổng hợp lại sau mỗi
tuần. Chỉ tiêu này cơ bản đánh giá được sức khỏe đàn gà và mức độ ổn định
trong đàn. Lượng thức ăn thu nhận của đang giảm đột ngột cho biết đàn gà sức
khỏe đang có chiều hướng đi xuống. Các tác động đó có thể do diễn biến thời


 


tiết, gà mắc bệnh hay do chính chất lượng thức ăn khơng cịn phù hợp với lứa
tuổi.
Tiêu tốn thức ăn của gà sẽ được đánh giá căn cứ vào TĂ TN (g/con/ngày) và
kg TĂ/kg tăng trọng. Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày phản ánh tình trạng sức
khỏe tồn đàn, gà khỏe mạnh sẽ thu nhận thức ăn hàng ngày nhiều và giảm thức ăn
thừa. Lượng thức ăn thu nhận/ngày của đàn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: kỹ
thuật chăm sóc, thành phần dinh dưỡng, yếu tố mơi trường tác động lớn đến lượng
thu nhận thức ăn/ngày. Khi nhiệt độ môi trường tăng lên sẽ làm giảm thức ăn thu
nhận cả đàn, gà có tốc độ tăng trưởngg chậm vì vậy cần làm tăng kg TĂ/kg tăng
trọng. Hay chất lượng thức ăn kém cũng làm giảm khả năng thu nhận thức ăn,
ngược lại thức ăn mới sẽ kích thích tính thèm ăn của gà. Căn cứ vào chỉ tiêu này
đánh giá được hiệu quả chăn nuôi, chỉ tiêu này có giá trị càng thấp cho thấy chăn
ni càng có lãi.
Trong chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng thì hiệu quả sử
dụng thức ăn là một chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật quan trọng có ảnh hưởngg trực tiếp
đến hiệu quả trong chăn nuôi gia cầm, quyết định giá thành sản phẩm và ảnh
hưởngg đến hiệu quả sản xuất. Hiệu quả sử dụng thức ăn được định nghĩa là mức
tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị sản phẩm (Chambers và cs.1984). Trong chăn
ni gà, có giống tốt chưa đủ, cần phải có thức ăn tốt, cân đối dinh dưỡng sẽ

nâng cao tính ngon miệng, gà thu nhận được nhiều thức ăn do đó trong lượng
tăng nhanh, giảm được mức tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng. Có thể coi đây là chỉ
tiêu kinh tế, kỹ thuật quan trọng mà bất kỳ người chăn nuôi nào cũng quan tâm,
giảm chi phí thức ăn là biện pháp giúp tăng hiệu quả kinh tế cho người chăn ni
vì thức ăn chiếm từ 70% - 80% giá thành sản phẩm. Do đó nếu tiêu tốn thức
ăn/kg tăng trọng thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ cao và ngược lại.
Thông báo của Chambers và cs. (1984) cho thấy hệ số tương quan giữa
khối lượng cơ thể và tăng trọng với tiêu tốn thức ăn thường rất cao (r=0,5-0,9),
giữa sinh trưởngg và chuyển hóa thức ăn có sự tương quan âm ( r= -0,2 -0,8).
10 
 


Cùng nghiên cứu về mối tương quan tốc độ sinh trưởngg và hiệu quả chuyển hóa
thức ăn của gia cầm, Box và Bohren (1954), Willson (1969) cho biết chúng có
hệ số chuyển hóa r=0,5 với độ tuổi gia cầm từ 1-4 tuần tuổi.
Đối với gia cầm nuôi thịt, TT TĂ thường tính cho 1kg tăng khối lượng cơ
thể, phụ thuộc vào dịng, giống, tính biệt, độ tuổi,… các giống có tốc độ tăng
trọng nhanh sẽ TT TĂ ít hơn các giống các giống có tốc độ tăng trọng thấp.
Những giai đoạn tuổi đầu tiên TT TĂ thấp hơn so với giai đoạn sau.
TT TĂ của gia cầm còn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết, chế độ
chăm sóc, ni dưỡng, tình trạng sức khỏe,… Vậy TT TĂ là một chỉ tiêu kinh tế
kĩ thuật quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn ni.
2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các nhà khoa học khẳng định nghề nuôi gà ở Việt Nam đã xuất hiện cách
đây từ 3.000 – 3.500 năm. Vùng nuôi gà sớm nhất nằm ở giữa dãy núi Tam Đảo
và Ba Vì (Nguyễn Đăng Vang, 2000).
Tạ An Bình và Nguyễn Thị Hoài Tao (1974) nghiên cứu lai kinh tế giữa
một số giống gà trong nước đã kết luận con lai F1 (♂Mía x ♀Ri), F1 (♂Phù Lưu

Tế x ♀Ri), F1 (♂Chọi x ♀Ri) đều có tỷ lệ ni sống cao, thịt thơm ngon tương
tự gà Ri.
Bùi Quang Tiến và Nguyễn Thị Hoài Tao (1985) đã tạo ra được giống gà
Rhode-Ri (từ 1975 – 1985) thích nghi tốt với điều kiện chăn ni của Việt Nam.
Gà có hình dáng phù hợp với thị của người tiêu dùng, sức đề kháng tốt với bệnh
tật, đễ nuôi ở điều kiện chăn nuôi thấp. Nguyên liệu sử dụng lai tạo là gà Ri
được chọn ở vùng Gia Lộc (Hải Dương), có màu lông vàng rơm, chân vàng,
mào đơn, đầu thanh. Gà trống ngực vuông, mào đứng, khối lượng gà trưởng
thành 1,2 – 1,3 kg, sản lượng trứng là 113,3 quả/mái và gà Rhode Island Red
được chọn từ quần thể nhập nội tại Viện Chăn nuôi sản lượng trứng là 154,8
quả/mái/năm. Qua 4 thế hệ chọn lọc gà Rhode-Ri có sản lượng trứng cao hơn gà
11 
 


Ri. Khối lượng cơ thể lúc 1 năm tuổi có ưu thế nghiêng về gà Rhode Island Red.
Sản lượng trứng 151 quả/mái khối lượng trứng 49,3 g.
Nguyễn Đăng Vang và cs. (1999) nghiên cứu một số tổ hợp lai giữa gà
Tam Hoàng nhập từ Trung Quốc với một số giống gà nội như gà Hồ, gà Mía, gà
Tàu vàng tại Thành phố Hồ Chí Minh đưa ra kết luận : Khối lượng cơ thể gà lai
F1 (♂Hồ x ♀Tam Hoàng) cao hơn trung bình bố mẹ 1,7%, F1 (♂Mía x ♀Tam
Hoàng cao hơn 6,2%), F1 (♂Tàu vàng x ♀Tam Hoàng) cao hơn 7%. Cũng theo
Nguyễn Đăng Vang (2000) khi nghiên cứu lai giữa gà Đơng Tảo với gà Tam
Hồng kết quả nuôi thịt đến 12 tuần tuổi khối lượng con lai F1 cao hơn trung
bình bố mẹ 6,92%, tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng thấp hơn 2,69%, tỷ lệ
thân thịt cao hơn 6,01%.
Kết quả 2 lần thí nghiệm cũng như một đại trà tổ hợp lai giữa gà Goldine
với gà Rhode-Ri, Trần Công Xuân (1999) kết luận gà lai F1 có sức chịu đựng
tốt, tỷ lệ ni sống cao đạt 98,6 – 99,0%, gà có bộ lơng màu nâu, thịt thơm ngon
phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng, phương thức chăn ni đơn giản có

thể nuôi bán thâm canh ở các nông hộ.
Nghiên cứu khác của Trần Cơng Xn (1999) khi lai gà Tam Hồng với
gà Rhode cho thấy khả năng cho thịt của gà lai F1 tương đương với gà Tam
Hoàng. Tại thời điểm 11 tuần tuổi khối lượng cơ thể gà F1 đạt 1.416,2 g, gà
Tam Hoàng đạt 1.429,0 g ; tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng trọng là 3,35 kg ; con
lai F1 có sức sống cao, đặc điểm ngồi hình (màu lơng, màu da, màu chân, màu
sắc vỏ trứng…) hợp thị hiếu của người tiêu dùng.
Một số giống gà mang tính đặc sản vùng miền như gà mía, gà ri, gà Đông
Tảo, gà chọi… bên cạnh việc chọn lọc thuần chủng còn được lai tạo để tạo ra
các giống mới có năng suất, chất lượng tốt
Các dự án, đề tài nghiên cứu bảo tồn và phát triển gà gần đây do Viện
Chăn ni Quốc gia tiến hành như: “Hồn thiện quy trình nhân giống và phát

12 
 


triển gà Ri” với thời gian 2 năm (từ 2007 đến 2008); “Nghiên cứu Gà
Hồ+Mía+Móng” thực hiện năm 2008-2010; “Hồn thiện quy trình cơng nghệ
chăn ni gà H’Mơng-Ai Cập, Ai Cập-H’Mông và các tổ hợp lai giữa chúng”
thực hiện trong thời gian 2 năm (2009 đến 2010). Dự án “Khai thác phát triển
nguồn gen gà Móng (Hà Nam) và Mía (Sơn tây – Hà nội)” và “Khai thác phát
triển nguồn gen gà Đông tảo, gà Chọi và gà tre” thực hiện trong giai đoạn 2012
đến 2015
Trong chiến lược của khoa học cơng nghệ của Bộ Nơng Nghiệp có lưu ý
đến khía cạnh: “Chọn lọc lai tạo các dịng gà địa phương có nhu cầu thị trường”
Đồng thời với việc đẩy mạnh chăn nuôi gà công nghiệp, nước ta cũng đã tập
trung nghiên cứu và phát triển gà chăn thả năng suất chất lượng cao trên
phạm vi toàn quốc. Các giống gà Tam Hoàng, Lương Phượng, Kabir, ISA,
Sasso, Ai Cập cho chất lượng thịt, trứng ngon như gà địa phương nhưng năng

suất thịt, trứng cao hơn 130 - 150%
Năm 2002, thông qua chương trình hợp tác khoa học kỹ thuật giữa Việt
Nam và Hungary đã nhập 3 dòng gà Sao phát triển tốt trong sản xuất. Bên cạnh
việc nhập nguồn gen quý năng suất cao, khai thác các điều kiện thiên nhiên ưu
đãi như đồng bãi chăn thả, các nguồn thức ăn tận dụng... đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, bảo tồn các nguồn gen quý hiếm của các giống gà nội như giống gà
Ri, gà Đơng Tảo, gà Mía, gà H.mơng, gà Tị... chọn lọc nâng cao năng suất các
nguồn gen gia cầm bản địa
Từ các giống gà nhập nội, gà nội đã tạo được các tổ hợp lai gà thịt lơng
màu, có tỷ lệ ni sống đạt 95- 98%, ở 63 ngày tuổi khối lượng lúc giết thịt đạt
1,9- 2,0kg/con. Hai tổ hợp lai gà trứng chất lượng cao như Goldline x Ai Cập
(GA); NewHampshire x Ai Cập (NA) và hai tổ hợp lai gà nội thịt - trứng gồm
Đông Tảo x R1 và Ai Cập x Ri vàng rơm
13 
 


Theo Đào Lệ Hằng (2001), nghiên cứu trên giống gà H’Mơng cho biết gà
H’Mơng có ngoại hình cao to, mào cờ, chân có nhiều lơng, màu sắc lơng đa
dạng. Tỷ lệ nuôi sống đến 7 tuần tuổi 94,64 - 98,31 %. Khối lượng sơ sinh
31,96g, lúc trưởng thành (16 tuần tuổi) gà trống nặng 1232,55g và mái nặng
1071,9g
Gà Lương Phượng được nhập vào Việt Nam cách đây gần 2 thập kỷ. Từ đó
tới nay, gà Lương Phương trở thành giống gà lơng màu nhập từ nước ngồi được
quan tâm nhiều nhất, được nhân giống thuần và phát triển mạnh tại Việt Nam.
Tiêu Quang An (2002), khi xác định một số chỉ tiêu kỹ thuật của đàn gà đẻ LP
trong nông hộ: tỷ lệ đẻ đạt 50% ở các tuần tuổi 25 và 26, cao nhất ở tuần tuổi 31
đến 33 và ở tuần tuổi 40 tỷ lệ đẻ giảm dần và đạt 60% trong các tuần tuổi tiếp theo,
tỷ lệ đẻ trung bình từ tuần tuổi 20 - 50 là 64,84%.
Trần Công Xuân và cs. (2001) nghiên cứu trên gà LP dòng M1, M2 từ 22 - 68

tuần tuổi cho biết tỷ lệ đẻ trung bình đạt 50,51% và 52,28%.
Theo Trần Công Xuân và cs. (2001), giai đoạn từ 23 - 38 tuần tuổi, tiêu tốn
thức ăn cho 10 quả trứng của gà LP là 2,3 - 2,5 kg.
Nguyễn Huy Đạt và cs. (2000) đã nghiên cứu về đặc điểm sinh học và tính
năng sản xuất của gà LP dịng M1, M2 cho biết: khối lượng trứng ở tuần 25 đạt
44,3 - 45,1 g/quả.
Theo Trần Công Xuân và cs. (2001), tỷ lệ nuôi sống đến 68 tuần tuổi của gà
LP dòng M1 đạt 87,56% và dòng M2 là 88,97%.
Cũng đã có một số nghiên cứu bổ sung các chế phẩm hữu cơ vào khẩu phần
nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà LP tại Việt Nam: Nguyễn Minh Phượng
(2012) đã bổ sung axit hữu cơ butyric dưới dạng chế phẩm Globamax 1000 cho gà
LP đẻ trứng giống. Phạm Sỹ Phương và cs. (2013) đã nghiên cứu bổ sung
natributyrat cho gà LP đẻ trứng giống.
Cùng với việc phát triển gà LP thuần, một số nghiên cứu đã sử dụng gà LP
làm nguyên liệu lai với một số giống gà của Việt Nam như gà Ri (Hồ Xuân Tùng,
14 
 


×