HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“BỔ SUNG HỖN HỢP VÁCH TẾ BÀO LỢI KHUẨN
LACTOBACILUS RHAMNOSUS VÀ SACCHAROMYCES
CEREVISIAE TRONG KHẨU PHẦN ĂN CỦA LỢN THỊT”
Người thực hiện
: Vương Thị Thu Hằng
Lớp
: K60CNP
Mã sinh viên
: 604975
Ngành
: CHĂN NI THÚ Y
Người hướng dẫn
: TS. Trần Hiệp
Bộ mơn
: Chăn nuôi chuyên khoa
Hà Nội - 2021
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng của bản thân, tôi
luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của nhà trường, bạn bè đồng nghiệp.
Trước tiên chúng tôi xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy
cô giáo Bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa, các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã dành nhiều thời gian và cơng sức giúp đỡ
tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài.
Chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Trần Hiệp - người đã
tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong qua trình thực hiện và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình Ơng Nguyễn Văn
Lương đã chăm sóc - giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn
thành khóa luận.
Chúng tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã
giúp đỡ động viên tơi hồn thành chương trình học tập cao học và hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Vương Thị Thu Hằng
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ,BIỂU ĐỒ ..................................................................... vi
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP .............................................. vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU................................................................................................. 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ................................................ 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC .................................................................................. 3
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc bổ sung probiotics vào khẩu phần ăn ...... 3
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn vào khẩu
phần ăn……..………………………………………………………………9
2.2. NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THÂN THỊT CỦA LỢN VÀ CAC YẾU
TỐ ẢNH HƯỞNG .......................................................................................... 11
2.2.1. Tốc độ sinh trưởng, khả năng cho thịt và chất lượng thịt ............ 11
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng thịt .................. 12
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGỒI NƯỚC ...... 17
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................ 17
2.3.2 Những cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi ................................ 20
PHẦN III . VẬT LIỆU - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 23
3.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU ..................................................................... 23
3.2. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ......................................... 23
ii
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 23
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................ 23
3.4.1. Thiết kế thí nghiệm .................................................................... 23
3.4.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu ............................................. 24
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu .......................................................... 26
Phần IV . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 27
4.1. Ảnh hưởng của hỗn hợp vách tế bào lợi khuẩn đến lượng thức ăn thu
nhận của lợn thịt .................................................................................. 27
4.2. Ảnh hưởng của hỗn hợp vách tế bào lợi khuẩn đến tốc độ sinh
trưởng của lợn thịt ........................................................................................... 29
4.2.1. Sinh trưởng tích lũy............................................................................... 29
4.2.2 Sinh trưởng tương đối ............................................................................ 31
4.2.3 Sinh trưởng tuyệt đối.............................................................................. 32
4.3 Ảnh hưởng của hỗn hợp vách tế bào lợi khuẩn đến hiệu quả sử dụng
thức ăn của lợn thịt .......................................................................................... 34
4.4. Chi phí thức ăn và hiệu qủa kinh tế ......................................................... 37
Phần V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 41
5.1. Kết luận………. ....................................................................................... 41
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 42
iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KL
Khối lượng
L
Giống lợn Landrace
Du
Giống lợn Duroc
TĂ
Thức ăn
TT
Tăng trọng
TTTĂ
Tiêu tốn thức ăn
Y
Giống lợn Yorkshire
DC
Đối chứng
TN
Thí nghiệm
Pi
Giống lợn Píetrain
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tóm tắt trạng thái Eubiosis và Dysbiosis cùng các đặc điểm đặc
trưng của chúng ................................................................................................ 6
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm…………………………………..……….24
Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho lợn thịt (NRC, 1998)........... 24
Bảng 4.1. Thức ăn thu nhận của lợn qua các tháng ni ............................... 27
Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy qua các tháng nuôi ........................................ 29
Bảng 4.3. Sinh trưởng tương đối qua các tháng nuôi .................................... 31
Bảng 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối qua các tháng nuôi ...................................... 33
Bảng 4.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn .............................................................. 35
Bảng 4.6. Chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối lượng ..................................... 38
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế sơ bộ ................................................................... 40
v
DANH MỤC HÌNH ,BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Minh hoạ cơ chế tác động của probiotic .......................................... 8
Biểu đồ 4.1. So sánh lượng thức ăn thu nhận qua các tháng ........................ 28
Biểu đồ 4.2 :So sánh sự sinh trưởng tích lũy qua các tháng ......................... 30
Biểu đồ 4.3 :So sánh sự sinh trưởng tương đối qua các tháng nuôi ............. 32
Biểu đồ 4.4. So sánh sự sinh trưởng tuyệt đối qua các tháng nuôi ................ 34
Biểu đồ 4.5. So sánh hiệu quả sử dụng thức ăn ............................................. 36
vi
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên tác giả: Vương Thị Thu Hằng
Mã sinh viên: 604975
Tên đề tài: Bổ sung hỗn hợp vách tế
bào lợi khuẩn Lactobacilus
rhamnosus và saccharomyces cerevisiae trong khẩu phần ăn của lợn thịt
Ngành: Chăn nuôi
Mã số 7620105
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
1. Đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung hỗn hợp vách tế bào lợi khuẩn
đến lượng thức ăn thu nhận.
2. Ảnh hưởng của việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn trong khẩu phần
đến khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn.
3. Đánh giá hiệu quả việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn trong khẩu
phần thức ăn đến chi phí thức ăn.
Phương pháp nghiên cứu:
Cân khối lượng lợn vào thời điểm bắt đầu thí nghiệm, kết thúc thí
nghiệm:lợn được cân từng con ,cân vào buôti sáng , trước khi cho ăn.Cân
bằng cân đồng hồ loại 150 kg,có dung sai ± 0,1 kg.
Lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày : Thức ăn cho ăn và thức ăn thừa được
theo dõi và ghi chép hàng ngày
Lượng thức ăn tiêu tốn trong thời gian nuôi thịt :tiêu tốn thức ăn cho một
kg tăng khối lượng cơ thể
Kiến nghị và kết luận:
Kết luận
Dựa trên các kết quả đạt được, chúng tôi đưa ra một số nhận xét như sau:
- Bổ sung hỗn hợp vách tế bào Lactobacillus rhamnosus và
Saccharomyces cerevisiae đã làm tăng khả năng sinh trưởng của lợn: sinh
vii
trưởng tuyệt đối tăng 5,96% (949.70 so với 896.30 g/con/ngày); tăng khối
lượng tích lũy 5,18% (109.60 kg so với 104.20 kg ở lô ĐC).
- Bổ sung hỗn hợp vách tế bào Lactobacillus rhamnosus và
Saccharomyces cerevisiae đã làm giảm tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (2,17
kg thức ăn/ kg tăng trọng so với 2,28 kg thức ăn/kg tăng KL ở lô ĐC).
- Bổ sung hỗn hợp vách tế bào Lactobacillus rhamnosus và
Saccharomyces cerevisiae đã làm giảm chi phí thức ăn/ kg tăng khối lượng
(22,42 đồng/ kg tăng trọng thấp hơn nhiều 23,14 đồng/kg tăng khối lượng).
- Bổ sung hỗn hợp vách tế bào Lactobacillus rhamnosus và
Saccharomyces cerevisiae đã làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn
(12,33% ở giá bán thực tế tại thời điểm hiện tại).
Kiến nghị
- Nên bổ sung hỗn hợp vách tế bào lợi khuẩn L.rhamnosus và
Saccharomyces cerevisiae chăn nuôi lợn thịt.
- Nghiên cứu xác định mức bổ sung vách tế bào lợi khuẩn L.rhamnosus và
Saccharomyces cerevisiae thích hợp trên các đối tượng vật nuối khác nhau.
viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi lợn nước ta đã có những bước phát triển nhất định,
trong đó đặc biệt phải kể đến ngành chăn ni lợn thịt. Xu hướng chăn nuôi
trang trại tập trung ngày càng phát triển đang góp phần tạo nên bộ mặt mới
cho ngành chăn ni lợn.
Tuy nhiên thời gian gần đây, vì hám lợi, nhiều người sẵn sàng sử dụng
những chất cấm nhằm tăng khả năng sinh trưởng và tăng tỷ lệ nạc cho gia súc
gia cầm mà không màng đến sức khỏe của người tiêu dùng. Loại thuốc làm
tăng khả năng sinh trưởng của gia súc nhiều nhất là salbutamol,
clenbuterol…Tuy nhiên, các chất này đã bị cấm sản xuất, nhập khẩu, lưu
thông và sử dụng trong chăn nuôi trên thế giới và Việt Nam. Ngoài ra, các
loại kháng sinh, hoocmon cũng bị lạm dụng trong chăn nuôi để giúp tăng
trọng lợn. Các công ty sản xuất thức ăn, do sự quản lý lỏng lẻo, trồng chéo
của các sở ban ngành dẫn đến sự thiếu minh bạch và thiếu độ tin cậy về chất
lượng sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Để đảm bảo năng suất và chất lượng thịt lợn, đồng thời lấy lại lòng tin
của người tiêu dùng, hiện nay một số trại quy mô lớn đã tiến hành mua
nguyên liệu tự phối trộn thức ăn chăn nuôi nhằm giảm giá thành chăn ni và
đảm bảo chất lượng an tồn thực phẩm.
Để đảm bảo năng suất, hiệu quả trong chăn nuôi lợn mà vẫn đảm bảo
giữ gìn mơi trường thì việc cải thiện chế độ dinh dưỡng trong chăn ni vừa
góp phần nâng cao năng suất, chất lượng lợn thịt vừa hạn chế lượng chất thải
ra ngồi mơi trường đang là một hướng đi đúng đắn.
Trên thị trường có nhiều chế phẩm sinh học như probiotics và
prebiotics, các loại enzyme tiêu hoá, axit hữu cơ... Tuy nhiên, việc sử dụng
vách tế bào lợi khuẩn vẫn chưa được nghiên cứu nhiều tại Việt Nam. Từ
những địi hỏi từ thực tiễn trên tơi tiến hành nghiên cứu đánh giá tác động của
1
bổ sung hỗn hợp vách tế bào lợi khuẩn lactobacilus rhamnosus và
saccharomyces cerevisiae đến năng suất và hiệu quả chuyển hóa thức ăn trên
lợn thịt.
1.2. MỤC TIÊU
Đánh giá ảnh hưởng của bổ sung hỗn hợp vách tế bào lợi khuẩn
lactobacilus rhamnosus và saccharomyces cerevisiae trong khẩu phần ăn của
lợn nuôi thịt đến lượng thức ăn thu nhận, tốc dộ sinh trưởng và hiệu quả
chuyển hóa thức ăn.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Đề tài cung cấp các thông tin khoa học trong việc cải thiện năng suất
chăn nuôi lợn thịt bằng các chất tăng cường sức khoẻ đường tiêu hố của lợn.
Đề tài cũng góp phần đưa ra hướng nghiên cứu mới trong chăn nuôi nhằm
tăng hiệu quả trong chăn ni an tồn sinh học, hạn chế việc sử dụng các hóa
chất cấm dùng trong chăn ni có ảnh hưởng tới sức khỏe của cộng đồng.
2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
2.1.1. Cơ sở khoa học của việc bổ sung probiotics vào khẩu phần ăn
Thuật ngữ probiotic được Parker đề nghị sử dụng lần đầu tiên vào năm
1974 để chỉ “những vi sinh vật và những chất làm cân bằng hệ vi sinh vật
ruột” (Fuller, 1989). Từ đó đến nay thuật ngữ probiotic đã được cả thế giới sử
dụng để chỉ những chế phẩm vi sinh vật sống hữu ích khi được đưa vào cơ thể
động vật thông qua thức ăn hoặc nước uống tạo nên những ảnh hưởng có lợi
cho vật chủ. Kể từ khi xuất hiện, khái niệm probiotic vẫn chưa có một định
nghĩa thống nhất. Tuy nhiên, hiện có hai định nghĩa được cho là phản ánh khá
đầy đủ bản chất của probiotic và được sử dụng nhiều trong các ấn phẩm khoa
học: (i) theo Fuller (1989), probiotic là “chất bổ sung vi sinh vật sống vào
thức ăn giúp cải thiện cân bằng của hệ vi sinh vật đường tiêu hóa theo hướng
có lợi cho vật chủ”; (ii) theo tổ chức Y tế thế giới (WHO, 2001), probiotic là
“các vi sinh vật sống khi đưa vào cơ thể theo đường tiêu hoá với một số lượng
đủ sẽ đem lại sức khoẻ tốt cho vật chủ”.
Hệ vi sinh vật đường ruột và sức khỏe của vật nuôi
Bên cạnh sự hấp thụ các chất dinh dưỡng, đường tiêu hóa cịn đóng vai
trị quan trọng như là cơ quan miễn dịch lớn nhất trong cơ thể. Do đó, nó là hệ
thống bảo vệ và là hàng rào quan trọng chống lại các tác nhân gây bệnh xâm
nhiễm. Thêm vào các cơ chế bảo vệ nói chung, hệ thống miễn dịch, với các
phản ứng đặc hiệu và không đặc hiệu, giúp chống lại các vi sinh vật gây bệnh.
Khu hệ vi sinh vật đường ruột cũng được coi là một trong các yếu tố chống lại
các tác nhân gây bệnh.
Khi cịn ở trong bào thai, đường tiêu hố của vật nuôi ở trạng thái vô
trùng, nhưng chỉ vài giờ sau khi sinh các vi sinh vật đã bắt đầu cư trú và trở
thành những “cư dân” bình thường trong đường tiêu hoá (WHO, 2001). Theo
thời gian, do tiếp xúc trực tiếp với môi trường, đặc biệt là qua thức ăn và nước
uống, số lượng và tính đa dạng sinh học của các vi sinh vật cộng sinh không
ngừng tăng lên. Số lượng tế bào vi sinh vật cư trú trong đường tiêu hóa của
vật ni có thể cao gấp mười lần số lượng tế bào cấu tạo nên cơ thể chúng
(Fonty, 1995). Số lượng lồi có thể lên tới từ 400-500 (Tannock, 1999). Tuy
nhiên, mật độ vi sinh vật ở các phân đoạn khác nhau của đường tiêu hóa (dạ
dày; tá tràng; ruột non và ruột già) ở loài động vật dạ dày đơn rất khác nhau
(khoảng 101-103; 101-104; 105-108 và 109-1012 cfu/ml chất chứa tương ứng)
(Jans, 2005).
Sức khỏe của vật ni phụ thuộc vào 3 yếu tố chính: trạng thái sinh lý
của vật chủ, khẩu phần thức ăn và hệ vi sinh vật. Các yếu tố này chịu tác động
của môi trường, của các stress và tác động qua lại lẫn nhau. Trong số các
nhân tố trên, hệ vi sinh vật đường tiêu hóa đóng vai trị trung tâm, chỉ một
biến động bất lợi của một trong hai yếu tố còn lại cũng ảnh hưởng xấu tới hệ
vi sinh vật (Conway, 1994). Sự cộng sinh của các loài vi sinh vật trong đường
tiêu hố của vật ni (chủ yếu là trong ruột) tạo nên một hệ sinh thái mở và
mối cân bằng của quần thể vi sinh vật được xác lập chỉ một thời gian rất ngắn
sau khi sinh (Jans, 2005).
Có nhiều quan điểm khác nhau về mối tương quan cân bằng của hệ vi
sinh vật ruột. Theo Jans (2005), để đánh giá trạng thái cân bằng, các vi sinh
vật ruột được chia thành 3 nhóm (1) nhóm chủ yếu (main flora) gồm các lồi
vi khuẩn kị khí (Clostridium; Lactobacillus; Bifidobacteria; Bacteroides,
Eubacteria); (2) nhóm vệ tinh (Satellite flora), gồm chủ yếu là Enterococcus
và E. coli, và (3) nhóm cịn lại (Residual flora) gồm các vi sinh vật có hại như
Proteus, Staphylococcus và Pseudomonas… Một quần thể vi sinh vật được
4
coi là cân bằng khi tỷ lệ của các nhóm dao động trong khoảng 90:1,0 và
0,01% tương ứng. Trạng thái mà các nhóm này hình thành một tỷ lệ 90:1:0,01
được gọi là trạng thái “eubiosis” (tiếng Hy Lạp có nghĩa là sự chung sống có
lợi giữa các vi khuẩn với nhau và với vật chủ). Ở trạng thái “eubiosis”, vật
chủ cung cấp các điều kiện sống lý tưởng như nhiệt độ ổn định, pH trung tính,
dinh dưỡng và sự đào thải các chất chuyển hóa. Đổi lại, hệ vi sinh vật sẽ
mang lại lợi ích cho vật chủ thơng qua tăng cường tiêu hóa các chất dinh
dưỡng, giải độc, tổng hợp các vitamin nhóm B và vitamin K, loại trừ các vi
sinh vật có hại, tăng cường đáp ứng miễn dịch của vật chủ. Sự cân bằng của
hệ vi sinh vật trong đường tiêu hóa bị tác động bởi một số nhân tố vô sinh và
hữu sinh như: sinh lý vật chủ, khẩu phần thức ăn và cơ cấu nội tại của bản
thân hệ vi sinh vật. Thức ăn là nền dinh dưỡng cơ bản của vi sinh vật, bởi vậy
sự thay đổi thành phần khẩu phần, thức ăn không đảm bảo vệ sinh, phương
pháp cho ăn không hợp lý... đều làm tổn hại đến trạng thái cân bằng hệ vi sinh
vật ruột. Tương tự như vậy, các chất bài tiết của hệ tiêu hóa (dịch mật, các
enzym, chất đệm và chất nhầy...) cũng như kiểu và tần số nhu động ruột cũng
tác động trực tiếp đến hệ vi sinh vật. Kiểu và tần số nhu động ruột bị tác động
rất lớn bởi các stress (sinh đẻ, cai sữa, dồn chuồng, vận chuyển...). Khi quan
hệ cân bằng của hệ vi sinh vật ruột bị phá vỡ sẽ tạo nên trạng thái “dysbiosis”
(trạng thái “chung sống có hại”). Biểu hiện của trạng thái “dysbiosis” ở vật
chủ thường là thể tạng kém, sinh trưởng chậm và mắc các bệnh đường tiêu
hóa như tiêu chảy, viêm ruột hoại tử... (tóm tắt trạng thái eubiosis và dysbiosis
có trong bảng 2.1). Để cải thiện quan hệ cân bằng của hệ vi sinh vật ruột ở vật
nuôi, một phương pháp thường được áp dụng là bổ sung vào khẩu phần thức
ăn một số loại kháng sinh liều thấp như những chất kích thích sinh trưởng.
Tuy nhiên, việc sử dụng kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi một cách khơng
có kiểm sốt đã và đang gây ra những hậu quả đáng lo ngại về vệ sinh an tồn
thực phẩm và đặc biệt là gây nên tình trạng kháng thuốc ngày càng gia tăng
5
của các vi khuẩn gây bệnh trên người và vật nuôi. Hiện nay, khối liên minh
châu Âu (EU) đã cấm sử dụng kháng sinh để bổ sung vào thức ăn như chất
kích thích sinh trưởng từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Việc cấm sử dụng
kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi cũng đặt ra những thách thức lớn về kỹ
thuật, đặc biệt đối với chăn nuôi gia súc, gia cầm non hoặc trong điều kiện vệ
sinh kém và vật nuôi chịu nhiều stress. Để vượt qua những thách thức đó, đã
có rất nhiều những nghiên cứu nhằm tìm ra tác nhân để thay thế kháng sinh
nhưng an toàn với vật ni. Một trong những tác nhân tìm ra đó là probiotic.
Bảng 2.1. Tóm tắt trạng thái Eubiosis và Dysbiosis cùng các đặc điểm đặc
trưng của chúng
Trạng thái Eubiosis
Trạng thái Dysbiosis
- Sự cùng tồn tại giữa vật chủ và hệ vi - Sự không cùng tồn tại giữa vật chủ
sinh vật đường ruột – Sự cộng sinh.
và hệ vi sinh vật đường ruột.
- Sự bảo vệ bề mặt của đường tiêu - Sự phá hủy biểu mơ đường ruột, làm
hóa chống lại các vi sinh vật xâm cho thành đường ruột mỏng đi dẫn
nhiễm.
đến giảm sự hấp thụ các chất dinh
dưỡng.
- Kích thích hệ miễn dịch của vật chủ. - Sinh ra các cơ chất gây độc (NH3,
chất độc…).
- Tiêu hóa các chất dinh dưỡng.
- Phân hủy, tăng sản sinh khí gas
- Tổng hợp protein.
(CH4, H2S, CO2).
- Tổng hợp các vitamin.
- Làm yếu hệ thống miễn dịch
- Làm tăng chu trình tế bào, cần nhiều
năng lượng
Vai trị và cơ chế hoạt động của probiotic
Vai trò của probiotic:
Từ khi kháng sinh bị cấm sử dụng như chất kích thích sinh trưởng
trong thức ăn chăn nuôi ở một số nước thuộc khối liên minh châu Âu (bắt
đầu là Thụy Điển vào năm 1986) thì probiotic được coi là một trong những
nguồn thay thế có triển vọng nhất vì có nhiều đặc tính ưu việt. Trên cơ sở
6
các kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả, Patterson (2003) đã tổng kết các
ảnh hưởng có lợi của probiotic đối với đời sống động vật thể hiện ở các
khía cạnh sau:
- Thay đổi cấu trúc quần thể vi sinh vật đường ruột theo chiều hướng có
lợi cho vật chủ.
- Tăng cường khả năng miễn dịch.
- Giảm phản ứng viêm.
- Ngăn cản sự xâm nhập và ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh.
- Tăng sản xuất các axit béo bay hơi.
- Tăng cường quá trình sinh tổng hợp các vitamin nhóm B.
- Tăng hấp thu chất khống.
- Làm giảm cholesterol huyết thanh.
- Làm tăng năng suất vật ni.
- Giảm hàm lượng amoniac và urê trong chất thải.
Ngồi ra probiotic cịn rất an tồn với động vật và thân thiện với mơi
trường. Vì là chất bổ sung vi sinh vật sống hữu ích, việc sử dụng probiotic sẽ
khơng tạo ra các chất tồn dư trong các sản phẩm chăn ni có hại cho sức
khỏe người tiêu dùng.
Cơ chế tác động:
Có rất nhiều cách giải thích khác nhau về cơ chế tác động, nhưng phần
lớn các tài liệu về probiotic đề cập đến ba khía cạnh sau: (i) cạnh tranh loại
trừ; (ii) đối kháng vi khuẩn và (iii) điều chỉnh miễn dịch (Steiner, 2006). Minh
họa cơ chế hoạt động của probiotic thơng qua hình 1.
Cạnh tranh loại trừ là đặc tính đấu tranh sinh tồn điển hình của các vi
sinh vật. Hình thức cạnh tranh loại trừ thường thấy ở các vi sinh vật ruột là
cạnh tranh vị trí bám dính. Các vi sinh vật probiotic cư ngụ và nhân lên trong
ruột, khóa chặt các vị trí thụ cảm và ngăn cản sự bám dính của các vi sinh vật
7
khác như E. coli, Salmonella... Một số nấm men probiotic (Saccharomyces
cereviese; S.boulardii) khơng chỉ tranh vị trí bám dính của các vi khuẩn khác
mà còn gắn kết các vi khuẩn có roi (phần lớn là những vi khuẩn có hại) thông
qua các cơ quan thụ cảm mannose và đẩy chúng ra khỏi vị trí bám dính ở
niêm mạc ruột (Czerucka và Rampal, 2002). Tuy nhiên, cạnh tranh dinh
dưỡng là phương thức cạnh tranh khốc liệt nhất vì sự sinh sơi với số lượng
lớn của một loài vi sinh vật nào đó là một đe dọa nghiêm trọng đối với các
lồi khác về nguồn cơ chất cho phát triển.
Đồng thời với cạnh tranh loại trừ, các vi sinh vật probiotic còn sản sinh
các chất kìm hãm vi khuẩn như lactoferrin, lysozym, hydrogen peroxide cũng
như một số axit hữu cơ khác. Các chất này gây tác động bất lợi lên vi khuẩn
có hại chủ yếu là do sự giảm thấp pH trong ruột (Conway, 1996).
Tăng khả
năng miễn dịch:
Phản ứng miễn
dịch được kích
thích,
hoạt tính
kháng thể của vật
chủ tăng.
Màng chắn: nơi các sinh
vật probiotic chiếm giữ
các thụ cảm trên bề mặt
ruột, độc tố được loại trừ
Cạnh tranh chất dinh dưỡng:
các sinh vật probiotic cạnh
tranh với các vi sinh vật gây
bệnh các chất dinh dưỡng quan
trọng.
Cạnh tranh loại trừ: các
sinh vật probiotic khóa
chặt các vị trí thụ cảm do
đó loại trừ được các vi sinh
vật gây bệnh
Gây bệnh: các vi sinh vật
gây bệnh và chất độc của
chúng bám vào niêm mạc
và các thụ cảm trên ruột và
phá hủy chúng
Các vi sinh vật probiotic cư
ngụ và nhân lên trong ruột,
ngăn cản sự bám dính và
phát triển của các vi sinh vật
gây bệnh
Hình 2.1. Minh hoạ cơ chế tác động của probiotic
8
Ruột là cơ quan miễn dịch lớn nhất ở động vật có vú. Giữa hệ vi sinh
vật ruột và hệ thống miễn dịch có mối tương tác đặc thù. Năng lực miễn dịch
thể dịch và miễn dịch tế bào của hệ thống miễn dịch đường ruột bị ảnh hưởng
rất lớn bởi sự cân bằng của hệ vi sinh vật ruột (Cebra, 1999). Thông qua
tương tác với hệ thống miễn dịch ruột, các probiotic có thể điều chỉnh cả miễn
dịch thụ động và chủ động hoặc cả hai. Tác động điều chỉnh miễn dịch đặc
hiệu của probiotic phụ thuộc vào chủng giống hoặc các loài vi khuẩn
probiotic (Dugas và ctv, 1999). Tuy nhiên, cơ chế tác động của probiotic đối
với việc nâng cao chức năng miễn dịch vẫn còn chưa được hiểu biết đầy đủ.
2.1.2. Cơ sở khoa học của việc bổ sung vách tế bào lợi khuẩn vào khẩu
phần ăn
Hệ miễn dịch trong ruột rất quan trọng cho cơ thể, 70 – 80 % các tế bào
miễn dịch của toàn cơ thể phát triển và hoạt động trong ruột, gồm các lymphô
bào B và T, đại thực bào, bạch cầu đa nhân, các tương bào tiết IgA. Việc sử
dụng probiotic có tác dụng làm khỏe đường tiêu hóa, tăng đề kháng của gia
súc. Bên cạnh đó, vách tế bào lợi khuẩn cung được chứng minh có tác dụng
tương tự như probiotics.
Probiotics bổ sung các vi khuẩn có lợi, và giúp cân bằng vi sinh đường
ruột, giúp cơ thể khỏe mạnh. Tuy nhiên, bổ sung vi khuẩn sống Probiotics gặp
phải một trở ngại lớn là khi vào đến dạ dày, những lợi khuẩn có thể bị tiêu
diệt tới 70% trong axit dịch vị. Vì thế, tác động lên hệ tiêu hóa và miễn dịch
của chúng bị giảm đáng kể. Để giải quyết vấn đề này, các nhà khoa học đã
nghĩ tới sử dụng các chất tinh túy quan trọng nhất của vi khuẩn, chính là lớp
thành tế bào vi khuẩn, để vừa có thể vượt qua được lớp hàng rào axit dịch vị
dạ dày, vừa tạo ra những kích thích miễn dịch vượt trội, mà vẫn đáp ứng được
yêu cầu cân bằng hệ vi khuẩn có ích đường ruột (cịn gọi là chất trợ sinh miễn dịch). Và họ đã không ngừng nghiên cứu các chủng vi khuẩn và sử dụng
9
những công nghệ chiết tách tiên tiến nhất và cho ra đời các thế hệ chất trợ
sinh miễn dịch ngày càng ưu việt.
Vách tế báo lợi khuẩn chứa những phân tử peptidoglycan rất bền và ổn
định của thành tế bào vi khuẩn với lượng vi bào rất lớn, tương đương 3 - 3,5
tỷ trong 100mg. Các phân tử peptidoglycan này không những không bị phân
hủy trong môi trường acid dạ dày (khác với các vi khuẩn sống probiotic khác)
mà còn có tác dụng như một loại chất bổ dưỡng, vừa kích thích hệ miễn dịch
tại chỗ ở niêm mạc ruột, vừa thông qua các cytokine tăng cường sức đề kháng
không đặc hiệu của toàn bộ cơ thể. Đối với bản thân nhu mô ruột, chất trợ
sinh này cũng làm tăng sức khỏe, chức năng và tạo điều kiện cho sự phát triển
lành mạnh, ổn định của các vi khuẩn có ích trong đường ruột.
Nghiên cứu trên động vật thực nghiệm, thấy các phân tử peptidoglycan
đã kích thích rất mạnh sự sinh trưởng và biệt hóa cao các bạch cầu lymphơ tại
đường ruột và trong máu. peptidoglycan còn làm tăng trưởng các cytokine,
kìm hãm và điều hịa hoạt tính của TNF-alpha và Interleukin 2 để các chất
này không gây tổn thương cho cơ thể trong các bệnh viêm mạn tính, dị ứng và
bệnh tự miễn. giúp tăng sinh lymphô T sản xuất các cytokin (miễn dịch tế
bào), peptidoglycan còn giúp tăng sinh lymphô B ở lách (miễn dịch thể dịch)
để tiết các Globulin miễn dịch (Ig). Ngoài ra vách tế bào của lợi khuẩn cịn
chứa acid lipoteichoic kích thích được đại thực bào và tế bào tua cũng thúc
đẩy lymphô T sản xuất cytokine và tế bào NK tiết INFγ. Như vậy, nhờ có chất
peptidoglycan nên vách tế bào lợi khuẩn có thể chống một số khuẩn gây bệnh
như E.coli, H.pylori, Listeria monocytogenes, Salmonella hyphimurium.
Ngoài ra vách tế bào lợi khuẩn cịn chứa Beta Glucan đã được khoa học
cơng nhận là một chất kích thích của hệ thống miễn dịch, giúp tăng cường hệ
miễn dịch tại chỗ và toàn cơ thể của vật ni. Như vậy, vách tế bào lợi khuẩn
có một số tác động trên vật nuôi như sau:
10
(1) Peptidoglycan (từ vách tế bào lợi khuẩn) có tác dụng kích thích
miễn dịch trên động vật như tăng nồng độ Interleukin-1a; Interleukin-6,
Interleukin-12 và TNF-α ở máu ngoại vi; Làm tăng đáp ứng với kháng
nguyên phụ thuộc tuyến ức OA; Tăng trọng lượng cơ quan lympho trung
ương tuyến ức, cải thiện một phần tổn thương vi thể cơ quan lympho ngoại
biên và trung ương.
(2) Beta Glucan kích thích của hệ thống miễn dịch, giúp tăng cường hệ
miễn dịch tại chỗ và tồn cơ thể của vật ni: Tăng cường sức đề kháng và
làm giảm nguy cơ nhiễm trùng cho vật nuôi; Giúp chống viêm và tăng sản
sinh các yếu tố miễn dịch ở lợn: bạch cầu, tế bào lympho giúp cải thiện sự
tăng trưởng và sức khỏe tổng thể của lợn; Tăng năng suất chăn nuôi thông qua
cải thiện khả năng tiêu hóa, hấp thu; Tác động tích cực lên hệ miễn dịch thể
dịch và miễn dịch tế bào của động vật. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh
vách tế bào sau khi bị phân giải có tác dụng điều hịa và kích thích hệ miễn
dịch hiệu quả hơn so với toàn bộ tế bào vi khuẩn sống.
2.2. NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THÂN THỊT CỦA LỢN VÀ CAC
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
2.2.1. Tốc độ sinh trưởng, khả năng cho thịt và chất lượng thịt
Sinh trưởng là quá trình tự nhiên của sinh vật, sự tăng lên về kích
thước, khối lượng, thể tích của từng bộ phận hay của toàn cơ thể con vật trong
giai đoạn còn non cho đến thành thục về thể vóc.
Thực chất của sự sinh trưởng chính là sự tăng trưởng và phân chia của
các tế bào trong cơ thể vật nuôi. Để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng của vật
nuôi cần định lượng chúng định kỳ bằng cân, đo các cơ quan, bộ phận hay
toàn cơ thể con vật. Khoảng cách giữa các lần cân, đo này phụ thuộc vào lồi
vật ni và mục đích theo dõi.
Để đánh giá năng suất và chất lượng thịt lợn người ta sử dụng các
nhóm chỉ tiêu ni vỗ béo, thân thịt và chất lượng thịt. Theo Clutter và
11
Brascamp (1998), các chỉ tiêu quan trọng của khả năng nuôi vỗ béo bao gồm:
tăng trọng ngày đêm, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng, thu nhận thức
ăn/ngày và khối lượng đạt được lúc giết thịt.
Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt thường dùng các chỉ tiêu:
- Tuổi bắt đầu nuôi (ngày)
- Khối lượng bắt đầu nuôi (kg)
- Tuổi kết thúc nuôi (ngày)
- Khối lượng kết thúc nuôi (kg)
- Tăng trọng/ngày nuôi (g)
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng (kg)
Đối với thân thịt, các chỉ tiêu quan trọng là: tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ,
chiều dài thân thịt, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng và diện tích cơ thăn. Các chỉ tiêu
về chất lượng thân thịt bao gồm: tỷ lệ mất nước, màu sắc thịt, pH của cơ thăn
ở 45 phút và 24 giờ sau khi giết thịt (Reichart và CTV, 2001).
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng thịt
Các tính trạng về khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn được gọi
chung là tính trạng sản xuất và chúng hầu hết là tính trạng số lượng, do đó các
tính trạng này chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
2.2.2.1. Các yếu tố di truyền
Các giống khác nhau có q trình sinh trưởng khác nhau, tiềm năng di
truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc được thể hiện thông qua hệ
số di truyền. Hệ số di truyền đối với các tính trạng sinh trưởng trong thời gian
bú sữa dao động từ 0,05 - 0,21. Hệ số di truyền này thấp hơn so với hệ số di
truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo (từ 25 - 95 kg).
Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền
nghịch và khá chặt chẽ. Hệ số di truyền về tiêu tốn thức ăn ở mức trung bình
(Bidanel và cộng sự, 1996). Tuy nhiên, tiêu tốn thức ăn có thể dễ dàng được
cải thiện thơng qua chọn lọc và nó thường là một chỉ tiêu quan trọng trong
12
chương trình cải tiến giống lợn. Tính trạng này được quan tâm chọn lọc và
có xu hướng ngày càng giảm.
Đối với các chỉ tiêu giết thịt như: tỷ lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, chiều
dài thân thịt, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, diện tích cơ thăn có hệ số di truyền
cao (h2 = 0,3 - 0,35) (Sellier và cộng sự, 1998). Đối với độ dày mỡ lưng, hệ
số di truyền dao động ở mức độ trung bình đến cao, từ 0,3 - 0,7 (Johnson
và cộng sự, 1999), nên việc chọn lọc để cải thiện tính trạng này có nhiều
thuận lợi. Mc.Kay (1990) cho rằng: việc chọn lọc nhằm tăng khả năng tăng
khối lượng và giảm độ dày mỡ lưng không làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu số
con sơ sinh/ổ.
Tỷ lệ nạc là một tính trạng có hệ số di truyền cao, dao động từ 0,3 - 0,8.
Johnson và cộng sự (1999) đã công bố, hệ số di truyền đối với tính trạng tỷ lệ
nạc trên 8234 lợn Landrace là 0,7 và trên 4448 lợn Yorkshire là 0,81. Đối với
các chỉ tiêu thân thịt thì hệ số di truyền của tỷ lệ móc hàm là thấp nhất (h2
= 0,3- 0,35) và của chiều dài thân thịt là cao nhất (h2 = 0,56- 0,57).
Các chỉ tiêu về chất lượng thịt như: tỷ lệ mất nước, màu sắc thịt, pH
45 phút, pH 24 giờ sau khi giết thịt có hệ số di truyền từ 0,1 - 0,3 (Sellier
và cộng sự, 1998). Bên cạnh hệ số di truyền cịn có một tương quan giữa
các tính trạng. Tương quan di truyền giữa một số cặp tính trạng là thuận và
chặt chẽ như tăng trọng và thu nhận thức ăn (r = 0,65) (Clutter và
Brasscamp, 1998), tỷ lệ nạc với diện tích cơ thăn (r = 0,65). Bên cạnh đó là
các tương quan nghịch và chặt như tỷ lệ nạc với độ dày mỡ lưng (r = 0,87), tỷ lệ mất nước với pH 24giờ (r = - 0,71) và với khả năng giữ nước (r
= - 0,94) (Sellier và cộng sự, 1998).
Về phương diện sinh trưởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu
tới nhân tố di truyền là việc tạo ra ưu thế lai. Chính vì vậy, hầu hết đàn lợn
thương phẩm ở các nước là lợn lai. Con lai có ưu thế lai cao hơn bố mẹ về
tăng trọng là 10% (Sellier và cộng sự, 1998).
13
Thịt có chất lượng cao khi chưa xử lý sẽ có màu hồng tươi, thớ cơ chắc,
mặt thịt khơng rỉ nước và có một ít vân. Những đặc điểm này làm cho thịt có
độ bóng, chắc, thơm, có chất dinh dưỡng cao và vẫn giữ được phần lớn dịch
thể của nó khi cắt, bao gói, ướp lạnh hoặc khi nấu cũng như khi xử lý: xơng
khói, xay nghiền trong q trình chế biến.
Bên cạnh giống và ưu thế lai, các tính trạng ni vỗ béo, thân thịt và
chất lượng thịt cũng bị chi phối bởi một số gen như halothan, tính nhạy cảm
stress với halothan chủ yếu làm giảm nhanh pH trong cơ sau khi giết thịt.
Điều này làm tăng thịt PSE ở các lợn mắc hội chứng stress. Chất lượng thịt
PSE (pale - soft - exudativ) được biểu hiện như sau:
- Mềm, nhão, nhợt nhạt, mất thớ và nhìn khơng hấp dẫn.
- Cơ thịt trở thành toan tính, nhất là lúc mới giết mổ và protein bị mất đi
khả năng lưu giữ dịch thể của thịt. Mặt thịt có ít hoặc khơng có vân.
- Thịt thăn và cơ đùi thường lộ ra hai sắc thái khác nhau ở lát cắt.
Khi còn là thịt tươi chưa chế biến, thịt tiết ra dịch khi cắt hoặc treo (có
khi độ mất nước cao hơn 7%) cũng như khi gói để bán lẻ, thịt chuyển thành
màu xám, không hấp dẫn người mua và chóng ơi hơn thịt bình thường.
Khi dùng để chế biến các thực phẩm dạng cơng nghiệp (hun khói, xúc
xích), thịt có độ mất nước cao (vượt quá 3 - 10% so với mức bình thường),
màu sắc khơng đồng nhất, các thớ thịt rời rạc, khó thái miếng.
Các mảnh thịt ướp lạnh bị mất quá nhiều dịch thể khi giải đông. Trong
một số trường hợp, lợn có hội chứng stress khơng gây nên trạng thái thịt PSE
mà là DFD. Thịt DFD (dark - firm - dry) là thịt có màu sẫm, rắn chắc và khơ
hồn tồn trái ngược với thịt PSE. Thịt DFD dễ bị hỏng hơn vì độ pH cao.
2.2.2.2. Các yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các yếu tố di truyền, các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng rất
lớn đến các tính trạng sinh trưởng và cho thịt ở lợn.
- Ảnh hưởng của dinh dưỡng
14
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân
tố ngoại cảnh, nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở
lợn. Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng khối lượng. Phương thức cho ăn và giá trị dinh
dưỡng trong khẩu phần ăn là chìa khố ảnh hưởng lên tăng khối lượng. Đảm
bảo cân đối dinh dưỡng thì con vật mới phát huy được tiềm năng di truyền của
nó. Thức ăn và giá trị dinh dưỡng là các nhân tố ảnh hưởng lớn đến khả năng
sản xuất và chất lượng thịt của con vật.
Ngồi ra, phương thức ni dưỡng cũng ảnh hưởng đến khả năng sản
xuất của con vật. Khi cho lợn ăn khẩu phần tự do, khả năng tăng khối lượng
nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn nhưng dày mỡ lưng lại cao hơn khi cho
lợn ăn khẩu phần ăn hạn chế.
- Ảnh hưởng của tính biệt:
Lợn cái, lợn đực hay lợn đực thiến đều có tốc độ phát triển và cấu thành
của cơ thể khác nhau. Lợn đực có khối lượng nạc cao hơn lợn cái và lợn đực
thiến. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng cho duy trì của lợn đực cũng cao hơn
lợn cái và lợn đực thiến (Campell và cộng sự, 1985). Một số cơng trình
nghiên cứu khác lại cho rằng lợn đực thiến có mức độ tăng trọng cao hơn, tiêu
tốn thức ăn thấp hơn (Campell và cộng sự, 1985). Tính biệt có ảnh hưởng rõ
rệt đối với tăng khối lượng.
Điều đáng chú ý là lợn đực thiến có mức tăng trọng cao hơn lợn cái và
TTTĂ/kg TT cũng cao hơn. Khuynh hướng như vậy cũng được thể hiện trong
nghiên cứu của Mueller và cộng sự (2006). Cụ thể các chỉ tiêu vỗ béo và giết
thịt ở lợn Landrace đạt được như sau: đối với lợn cái tăng trọng đạt 868 g
/ngày, TTTĂ/kg TT là 2,60 kg/kg, tỷ lệ nạc đạt 53,8%, pH đạt 6, 32. Các chỉ
tiêu tương ứng ở lợn đực thiến là 936 g/ngày, 2,70 kg/kg, 50,9% và 6,26.
- Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng giết mổ
15
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt cũng phụ thuộc vào tuổi và khối
lượng lúc giết thịt. Giết thịt ở độ tuổi lớn hơn thì chất lượng thịt sẽ tốt hơn do
sự tăng lên của các mô ở giai đoạn cuối của thời kỳ trưởng thành. Song không
nên giết mổ ở tuổi quá cao vì lợn sau 6 tháng tuổi khả năng tích luỹ mỡ lớn,
dẫn đến tỷ lệ nạc thấp và hiệu quả kinh tế kém.
Chất lượng thịt lợn cũng thay đổi theo tuổi giết thịt là do thành phần cơ
thể phát triển khác nhau ở từng giai đoạn. Mơ cơ phát triển rất mạnh ngay từ
khi cịn nhỏ nhưng tốc độ giảm dần, cịn mơ mỡ tốc độ tích luỹ ngày càng
tăng. Tính từ khi sinh ra đến 7 tháng tuổi khối lượng lợn tăng khoảng 100 lần,
trong đó mơ xương chỉ tăng khoảng 30 lần, mơ cơ tăng 81 lần cịn mơ mỡ
tăng tới 675 lần (Perez, Desmoulin, 1975).
- Ảnh hưởng của năm và mùa vụ
Có nhiều tác giả nghiên cứu về năm và mùa vụ trong chăn nuôi cho biết
chúng gây ảnh hưởng đến khả năng tăng trọng của lợn. Sự khác nhau giữa
năm và mùa vụ ảnh hưởng đến tăng khối lượng và độ dày mỡ lưng là rõ rệt.
- Ảnh hưởng của cơ sở chăn nuôi và chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất
và chất lượng thịt. Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm
sóc ni dưỡng đàn lợn. Thơng thường, lợn bị ni chật hẹp thì khả năng tăng
khối lượng thấp hơn lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại rộng rãi.
Brumm và Miller (1996) cho thấy diện tích chuồng ni là 0,56 m2/con
thì lợn ăn ít hơn và tăng khối lượng cũng chậm hơn so với lợn được ni với
diện tích 0,78 m2/con, năng suất của lợn đực thiến đạt tối đa khi ni ở diện
tích 0,84 - 1,0 m2. Nghiên cứu của Nielsen và cộng sự (1995) cho thấy lợn
ni đàn thì ăn nhanh hơn, lượng thức ăn ăn trong một bữa được nhiều hơn
nhưng số bữa ăn trong ngày lại giảm và lượng thức ăn thu nhận hàng ngày lại
ít hơn so với lợn ni nhốt riêng từng ô chuồng.
16