HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
--------------------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
SO SÁNH MỘT SỐ DÕNG LÖA JAPONICA
TRONG VỤ MÙA NĂM 2020 TẠI NAM ĐỊNH
Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ DIỆU HỒNG
Mã sinh viên
: 611687
Lớp
: K61-KHCTB
Chuyên ngành
: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Giáo viên hƣớng dẫn : GS.TS. PHẠM VĂN CƢỜNG
Bộ môn
: CÂY LƢƠNG THỰC
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu trong bài báo cáo khóa luận
tốt nghiệp hồn tồn trung thực, do tôi thực hiện.
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Diệu Hồng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài này, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo,
sự giúp đỡ, động viên của bạn bè và gia đình.
Trƣớc tiên, cho phép tơi đƣợc bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc
đến đến GS.TS. Phạm Văn Cƣờng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Ngoài sự giúp đỡ của giảng viên hƣớng dẫn tôi xin chân thành cảm ơn
Kỹ sƣ Trần Thị Hiên, Đinh Mai Thùy Linh là những ngƣời đã hƣớng dẫn trực
tiếp tạo mọi điều kiện và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt thời gian tìm hiểu và
nghiên cứu khóa luận.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới tập thể thầy cô giáo bộ môn
Cây lƣơng thực, Trung tâm nghiên cứu cây trồng Việt Nam và Nhật Bản,
Trung tâm giống cây trồng Vụ Bản là cơ sở đã hƣớng dẫn trực tiếp tạo mọi
điều kiện và giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và ngƣời thân đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích
để tơi hồn thành đề tài.
Hà Nội, ngày 03 tháng 03 năm 2021
Sinh viên thực hiện
Lê Thi Diệu Hồng
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ....................................................... ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1.
Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.2.
Mục đích, yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................. 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1.
Tình hình sản xuất lúa trên Thế Giới và ở Việt Nam ........................... 3
2.1.1
Tình hình sản xuất lúa trên Thế Giới ................................................... 3
2.1.2
Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam ...................................................... 6
2.2.
Tình hình sản xuất lúa japonica ........................................................... 9
2.2.1. Phân loại thực vật của cây lúa .............................................................. 9
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa japonica ......................................................... 10
2.2.3. Đặc điểm của các dịng lúa thuộc lồi phụ japonica.......................... 13
2.2.4. Đặc điểm sinh trƣởng và đặc điểm của cây lúa.................................. 14
PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 19
3.1.
Vật liệu ............................................................................................... 19
3.2.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu ...................................................... 19
3.3.
Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 20
3.4.
Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 20
3.4.1. Bố trí thí nghiệm................................................................................. 20
iii
3.4.2. Biện pháp kĩ thuật áp dụng ................................................................. 21
3.4.3. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ................................................ 22
3.4.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu .................................................................. 25
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 25
4.1.
Thời gian sinh trƣởng của các dòng lúa japonica trong vụ mùa 2020 .... 25
4.2.
Động thái tăng trƣởng số lá của các dòng lúa japonica trong vụ
mùa 2020, tại Nam Định .................................................................... 27
4.3.
Động thái tăng trƣởng chiều cao cây của các dòng lúa japonica
trong vụ mùa 2020............................................................................... 30
4.4.
Động thái tăng trƣởng số nhánh của các dòng lúa japonica trong
vụ mùa 2020 ........................................................................................ 33
4.5.
Chỉ số SPAD, chỉ số diện tích (LAI) và khối lƣợng chất khơ tích
lũy của các dịng lúa japonica trong thí nghiệm. ............................... 35
4.5.1
Các chỉ tiêu kích thƣớc lá địng và góc lá địng của các dịng lúa
japonica trong thí nghiệm .................................................................. 35
4.5.2. Chỉ số SPAD, chỉ số diện tích lá (LAI) của các dịng lúa
japonica trong thí nghiệm qua các thời kì.......................................... 37
4.6.
Kích thƣớc phơi và hạt của các dịng lúa japonica trong thí
nghiệm, vụ mùa 2020 ......................................................................... 40
4.7.
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các dòng lúa
japonica trong thí nghiệm, vụ mùa 2020 ........................................... 43
4.8.
Tình hình một số loại sâu bệnh hại các dịng lúa japonica trong
thí nghiệm vụ Mùa năm 2020 ............................................................ 48
PHẦN V : KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................ 49
5.1.
Kết luận .............................................................................................. 49
5.2.
Khiến nghị .......................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 50
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 53
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.1
Tình hình sản xuất lúa trên thế giới. .......................................... 4
Bảng 2.1.2
Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam
trong những năm gần đây .......................................................... 7
Bảng 4.1.
Thời gian sinh trƣởng của các dòng lúa japonica trong vụ
mùa 2020 ................................................................................. 27
Bảng 4.2.
Động thái tăng trƣởng số lá của các dòng lúa japonica
trong vụ mùa 2020(Lá) ............................................................. 29
Bảng 4.3.
Chiều cao cây của các dòng lúa japonica trong vụ mùa
2020 ......................................................................................... 31
Bảng 4.4.
Số nhánh của các dòng lúa japonica trong vụ mùa 2020 ....... 34
Bảng 4.5.1
Chỉ tiêu kích thƣớc lá địng và góc lá địng của các dịng
lúa japonica trong vụ Mùa 2020 ............................................ 36
Bảng 4.5.2
Chỉ số SPAD và chỉ số diện tích lá (LAI) của các dịng
lúa qua các thời kì theo dõi...................................................... 37
Bảng 4.5.3
Khối lƣợng chất khơ tích lũy của các dịng lúa japonica
trong thí nghiệm, vụ mùa 2020 ............................................... 38
Bảng 4.6.
Kích thƣớc phơi và hạt của các dịng lúa japonica trong
thí nghiệm ................................................................................ 41
Bảng 4.7.1
Cấu trúc bơng và chiều dài bơng của các dịng lúa
japonica trong thí nghiệm vụ mùa năm 2020 ......................... 44
Bảng 4.7.2
Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dịng
lúa japonica trong thí nghiệm ................................................. 45
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1
Sản lƣợng và tiêu thụ gạo trên thế giới ...................................... 4
Biểu đồ 4.1. Động thái tăng trƣởng chiều cao cây của một số dòng lúa
japonica trong vụ mùa 2020 .................................................... 32
Biểu đồ 4.2. Động thái tăng trƣởng số nhánh qua các tuần của dịng lúa
thí nghiệm................................................................................. 35
Biểu đồ 4.3
Khối lƣợng chất khơ tích lũy của các dịng lúa japonica
trong thí nghiệm, vụ mùa 2020 ................................................ 39
Biểu đồ 4.4: Biểu đồ tỉ lệ diện tích phơi/diện tích hạt % của các dịng
japonica trong thí nghiệm ........................................................ 43
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Hình ảnh đo kích thƣớc của phôi và nội nhũ trên phần mềm
ImageJ v.1.4.3. softwar ................................................................. 25
Hình 4.1. Hình ảnh lúa giai đoạn chín .......................................................... 40
Hình 4.2. Ruộng lúa thời kì thu hoạch.......................................................... 47
Hình 4.3. Hình ảnh sâu bệnh hại trên ruộng thí nghiệm. .............................. 48
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CCCCC
: Chiều cao cây cuối cùng
ĐC
: Đối chứng
FAO
: Tổ chức Lƣơng thực và Nông nhiệp Liên Hợp Quốc
LSD0,05
: Sự sai khác ở mức ý nghĩa 95%
LAI
: Chỉ số diện tích lá
NL
: Nhắc lại
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
USDA
: Bộ Nơng nghiệp Hoa Kì
SNHH
: Số nhánh hữu hiệu
TGST
: Thời gian sinh trƣởng
TH
: Thu hoạch
viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm nông sinh học, các
yếu tố cấu thành năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các dòng
lúa Japonica. Chọn đƣợc 1-2 dòng tốt trong vụ Mùa 2020.
Nghiên cứu sử dụng gồm 9 dòng lúa Japonica + 2 giống đối chứng là J02
và C11. Bố trí thí nghiệm theo phƣơng pháp khối hồn tồn ngẫu nhiên (RCB)
với 3 lần nhắc lại, diện tích ơ thí nghiệm là 15 m2. Mật độ: 33 khóm/m2, cấy 1
dảnh/khóm. Kết quả nghiên cứu cho thấy:
1. Thời gian sinh trƣởng của các dòng biến động từ 109 - 110 ngày, xếp
vào nhóm ngắn ngày. Các dịng có chiều cao cây từ 94 – 108cm; Số lá trên thân
chính là 13 – 16 lá; Chiều dài lá đòng dao động từ 33,6 – 38,3cm; Chiều dài
bông từ 20,43 – 22,30 cm; Số gié cấp 1 từ 11,2 – 13,33 gié.
3. Các dịng có số bơng trên khóm từ 6,07 – 6,87 bơng/khóm; Tỷ lệ hạt
chắc từ 79,41 – 83,34 %; Khối lƣợng 1000 hạt từ 26,90 – 29,00 gam. Năng
suất thực thu của dịng Ja35 cao nhất (68,19tạ/ha)
Thơng qua đánh giá sinh trƣởng phát triển, năng suất và chất lƣợng đã
chọn ra 2 dòng triển vọng: Ja12 và Ja35. Nên đƣa các giống đi sản xuất ở quy
mô rộng hơn, tại các địa hình khí hậu khác nhau để đánh giá.
ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây Lúa (Oryza sativa. L) là một trong những cây cung cấp nguồn
lƣơng thực chính cho hơn một nửa dân số thế giới. Khoảng 40% dân số thế
giới sử dụng lúa gạo là nguồn thức ăn chính và 25% dân số thế giới sử dụng
lúa gạo trên 1/2 khẩu phần ăn hằng ngày. Nhiều năm qua, Việt Nam vẫn luôn
là một trong những quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới (trong tháng
1/2020 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 410.855 tấn với giá trị khoảng 196,46
triệu USD, theo Bộ Công Thƣơng). Lúa gạo cũng có vai trị quan trọng trong
việc đảm bảo an ninh lƣơng thực trên thế giới, đóng vai trị chiến lƣợc trong
an ninh lƣơng thực của Việt Nam. Chính vì vậy chú trọng đầu tƣ nâng cao
năng suất, giảm thiểu tổn thất về điều kiện tự nhiên và sâu bệnh vẫn là mục
tiêu chính trong nghành nơng nghiệp đất nƣớc.
Việt nam là một nƣớc sản xuất nông nghiệp truyền thống, có những lợi
thế đặc biệt trong sản xuất lúa gạo do đó cây lúa đƣợc coi là cây trồng chủ
đạo. Nhiều thập kỷ qua, chính phủ đã nỗ lực tăng sản lƣợng lúa gạo trƣớc là
cho thị trƣờng nội địa và sau đó là thị trƣờng xuất khẩu. Từ năm 1993, Việt
Nam trở thành nƣớc xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm 2017, Việt Nam
tiếp tục là nƣớc xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới sau Ấn Độ và Thái Lan.
Hiện nay, lúa gạo đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã
hội của Việt Nam, diện tích trồng lúa cả nƣớc từ 7,3 - 7,5triệu ha, năng suất
trung bình 54 - 56 tạ/ha, sản lƣợng khoảng 39,5 triệu tấn/năm. Tuy nhiên xuất
khẩu gạo của nƣớc ta vẫn chƣa mang lại lợi nhuận nhƣ mong muốn, sản phẩm
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu ngày càng cao của con ngƣời.
Nam Định là một tỉnh nằm ở phía Nam đồng bằng Bắc Bộ, thuộc vùng
dun hải Bắc Bộ, có quy mơ diện tích trồng lúa rộng. Nam Định là một trong
những trọng điểm sản xuất nơng nghiệp, sản xuất lúa của cả nƣớc, có tiềm
năng lớn và đa dạng về phát triển nông nghiệp.
1
Sản phẩm của cây lúa ngồi mục đích làm lƣơng thực cịn có thể sử
dụng vào mục đích sản xuất dầu gạo, bột mịn, làm bánh, thuốc chữa bệnh...
Tuy nhiên sự thay đổi của mơi trƣờng và biến đổi khí hậu đã gây ảnh hƣởng
mạnh mẽ đến con ngƣời cũng nhƣ sản xuất trồng trọt. Đặc biệt nƣớc ta chịu
ảnh hƣởng lớn từ biến đổi khí hậu, tác động của những diễn biến phức tạp
nhƣ mƣa bão, hạn hán, thời tiết bất thuận làm giảm năng suất lúa, ảnh hƣởng
lớn tới nền kinh tế. Để đảm bảo nguồn lƣơng thực, cũng nhƣ nguồn lúa gạo
đáp ứng nhu cầu sử dụng của con ngƣời chúng ta cần phải nghiên cứu và
tuyển chọn các dịng lúa có tiềm năng năng suất cao, phẩm chất tốt, chống
chịu các điều kiện bất thuận của khí hậu. Chính vì thế chúng tơi đã thực hiện
đề tài “So sánh một số dòng lúa Japonica trong vụ Mùa năm 2020 tại Nam
Định”
1.2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá đặc điểm nơng sinh học, năng suất, chất lƣợng của các dòng
lúa Japonica.
- Đánh giá đƣợc mức độ sâu bệnh hại.
1.2.2. Yêu cầu
- So sánh đƣợc một số đặc điểm sinh trƣởng và nông sinh học của các
dịng lúa trong thí nghiệm nhƣ: thời gian sinh trƣởng, chiều cao cây, số
lá/thân chính, số nhánh, kích thƣớc lá địng.
- So sánh đƣợc một số đặc điểm sinh lý nhƣ: chỉ số diện tích lá (LAI),
hàm lƣợng diệp lục trong lá (SPAD), chất khô của các dòng lúa Japonica.
- So sánh đƣợc một số đặc điểm năng suất: bơng/khóm, số hạt/bơng, tỷ
lệ hạt chắc, khối lƣợng 1000 hạt.
- Đánh giá đƣợc mức độ sâu bệnh hại.
2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất lúa trên Thế Giới và ở Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên Thế Giới
Hiện nay, trên thế giới có 114 nƣớc trồng lúa và phân bố khắp các châu
lục trên thế giới, với khả năng thích ứng tƣơng đối rộng. Trong những thập kỷ
gần đây, tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới đã có mức tăng trƣởng đáng
kể. Số liệu mới nhất cho thấy rằng diện tích trồng lúa vào năm 2017 đã đạt
đƣợc 167,249 triệu ha, cho sản lƣợng rất lớn 769,657 triệu tấn.
Diện tích, năng suất và sản lƣợng của cây lúa không ngừng đƣợc cải
thiện theo thời gian. Nhƣng những năm sau này do dân số tăng nhanh và diện
tích canh tác có giới hạn nhất định, hơn nữa do chuyển đổi cơ cấu cây trồng
trên đất lúa nên diện tích trồng lúa có xu hƣớng giảm, nhƣng năng suất lúa lại
tăng lên đáng kể.
Do có sự khác nhau về địa lý, điều kiện tự nhiên mà năng suất lúa của
các châu lục cũng có sự khác nhau. Khu vực châu Á đƣợc coi là vùng sản
xuất lúa trọng điểm của thế giới. Về diện tích chiếm hơn 85% tổng diện tích
lúa của thế giới với năng suất tƣơng đối cao, sản lƣợng lúa châu Á chiếm
89,98% tổng sản lƣợng lúa trên toàn thế giới. Vùng Đông Nam Á là vùng sản
xuất lúa tiên tiến của khu vực châu Á do có năng suất và sản lƣợng cao vì có
nền nơng nghiệp tƣơng đối phát triển, điều kiện tự nhiên khá thuận lợi. Đó là
những điều kiện cơ bản làm tăng năng suất và sản lƣợng lúa trong vùng. Do
áp dụng các giống mới, đầu tƣ thâm canh cao, hoàn chỉnh các biện pháp kỹ
thuật vào sản xuất đã làm cho sản lƣợng lúa tăng lên đáng kể, thể hiện ở việc
nhiều nƣớc đã có khả năng xuất khẩu gạo vƣơn lên hàng đầu nhƣ Thái Lan,
Việt Nam.
3
Bảng 2.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới.
Năm
Diện tích (ha)
Năng suất (tạ/ha)
Sản lƣợng (tấn)
2010
161.699.737
43.361
701.138.548
2011
162.752.574
44.631
726.376.264
2012
162.645.204
45.289
736.596.755
2013
165.216.811
45.289
742.504.938
2014
164.141.695
45.232
742.438.725
2015
162.376.860
45.902
745.337.946
2016
165.219.224
45.767
756.158.217
2017
167.249.103
46.019
769.657.791
2018
167.132.623
46.789
782.000.147
(Nguồn FAO START 2018)
Nguồn: USDA
Biểu đồ 2.1. Sản lƣợng và tiêu thụ gạo trên thế giới
4
Gạo là lƣơng thực chính của hơn một nửa dân số thế giới, song phần
lớn lƣợng gạo cung ứng cho toàn cầu lại đang đƣợc sản xuất, kinh doanh và
tiêu thụ tại Đông Nam Á. Trong năm 2018, sản lƣợng gạo ở Đông Nam Á đạt
trên 200 tiệu tấn. Theo USDA, tiêu thụ gạo tại châu Phi cận Sahara tăng
nhanh do dân số tăng và ngƣời dân chuyển dần từ sử dụng các loại củ truyền
thống sang dùng gạo. Hiện gạo đã trở thành lƣơng thực chính của nhiều quốc
gia châu Phi, trong khi tiêu thụ tăng nhanh hơn nhiều so với sản lƣợng khiến
nhập khẩu tăng theo. Nhập khẩu gạo của châu Phi cận Sahara đã tăng gấp đôi
kể từ 2001, và có thể đạt 12,9 triệu tấn trong năm 2018. Đặc biệt, Bờ Biển
Ngà sẽ trở thành nƣớc nhập khẩu gạo lớn thứ 5 thế giới trong năm 2018 với
1,5 triệu tấn. Mặc dù sản lƣợng tăng nhanh ở nƣớc này trong những năm gần
đây, sản lƣợng tiêu thụ vẫn vƣợt xa cung, và thị trƣờng này phải phụ thuộc
vào nhập khẩu gạo tấm và gạo xay của Việt Nam, Thái Lan và Ấn Độ mới
đáp ứng đủ nhu cầu.
Nhu cầu đối với gạo từ các đầu mối xuất khẩu châu Á giảm khiến giá
gạo giảm, trong khi giá gạo xuất khẩu tại Ấn Độ đã tăng lên mức cao nhất
trong gần 18 tháng do bị ảnh hƣởng bởi dịch COVID-19 đang lan rộng khiến
nguồn nhân công tại các nhà máy và cảng bị thiếu hụt.
Mặc dù cả FAO và Viện Nghiên cứu chính sách lƣơng thực quốc tế
(IFPRI) đã lên kế hoạch đủ trữ lƣợng gạo đến hết năm 2020 ở tồn khu vực
Châu Á-Thái Bình Dƣơng song các biện pháp hiện cần để khống chế hơn nữa
bùng phát COVID-19 đã gây ra gián đoạn cho các chuỗi cung ứng quan trọng
của an ninh lƣơng thực. Trong Tuyên bố của các Bộ trƣởng Nông-Lâm
nghiệp ASEAN về Ứng phó với virus COVID-19 nhằm đảm bảo an ninh
lƣơng thực, an tồn thực phâm và dinh dƣỡng tại ASEAN có nêu: “Chúng tôi
nhấn mạnh tầm quan trọng của lƣơng thực, nông nghiệp và lâm nghiệp, và sẽ
5
phấn đấu để đảm bảo những sản phẩm thiết yếu, an tồn và đủ dinh dƣỡng có
thể tiếp tục đến đƣợc các thị trƣờng ASEAN trong bối cảnh dịch COVID-19”.
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới gió mùa có chiều dài bờ biển lên tới
3000km, địa hình nhiều hệ thống sơng ngịi, đồi núi do đó hình thành nhiều
vùng canh tác lúa khác nhau. Cây lúa gắn bó với ngƣời dân Việt Nam từ rất
lâu đời, đi qua mấy nghìn năm lịch sử, qua các triều đại phong kiến và các
thời kì đô hộ cho đến ngày nay Việt Nam đƣợc coi là một nƣớc có truyền
thống sản xuất lúa gạo, là cội nguồn của nền văn minh lúa nƣớc. Cây lúa có
vai trị to lớn đối với đời sống của ngƣời dân Việt Nam, khơng chỉ là nguồn
lƣơng thực chính mà nó cịn thể hiện nét văn hóa, phong tục tập quán. Căn cứ
vào điệu kiện tự nhiên, tập quán canh tác, sự hình thành mùa vụ và phƣơng
pháp gieo trồng, nghề trồng lúa nƣớc đƣợc hình thành và chia ra là 3 vùng
chính: đồng bằng sơng Hồng, đồng bằng ven biển miền Trung và đồng bằng
Nam Bộ.
Tình hình sản xuất nông nghiệp trong những năm gần đây giảm do gặp
nhiều khó khăn và chịu ảnh hƣởng của thời tiết biến đổi bất thƣờng nhƣ: bão,
mƣa lũ, hạn hán, dịch bệnh, nƣớc bị ngập mặn ở vùng Đồng bằng sông Cửu
Long ảnh hƣởng đến tiến độ, diện tích gieo trồng và năng suất cây lúa.
Nhƣng nhờ có những tiến bộ khoa học kỹ thuật và công tác chọn lọc lai
tạo giống lúa cho năng suất, chất lƣợng cao đã làm cho tình hình sản xuất lúa
gạo của Việt Nam đã có nhiều thay đổi đáng khích lệ. Từ một nƣớc phải nhập
khẩu gạo thƣờng xuyên đến nay đã trở thành một nƣớc xuất khẩu gạo đứng
hàng đầu trên thế giới.
Gạo đƣợc coi là lƣơng thực chính của Việt Nam. Tuy nhiên, lƣợng gạo
tiêu thụ bình quân đầu ngƣời của Việt Nam cũng nhƣ các nƣớc châu Á khác
đang trên đà giảm. Khi nền kinh tế phát triển, ngƣời tiêu dùng có sức mua lớn
6
hơn và có cơ hội tiếp cận nhiều hơn với các loại thực phẩm khác, vì thế
lƣợng gạo tiêu thụ bình quân đầu ngƣời sẽ giảm khi thu nhập tăng.
Số liệu thống kê của FAO STAT năm 2018 về tình hình sản xuất lúa
gạo của nƣớc ta trong giai đoạn 2010- 2018 nhƣ sau:
Bảng 2.1.2 Tình hình sản xuất và xuất khẩu lúa gạo ở Việt Nam trong
những năm gần đây
Diện tích
Năng suất
Sản lƣợng
(nghìn ha)
(tấn/ha)
(nghìn tấn)
2010
7.489,4
53,4
40.005,6
2011
7.655,4
55,4
42.398,3
2012
7.761,3
56,4
43.737,5
2013
7.902,8
55,7
44.039,1
2014
7.816,4
57,5
44.974,2
2015
7.828,6
57,6
45.090,5
2016
7.734,7
55,8
43.112,0
2017
7.708,5
55,5
42.763,6
2018
7.570,7
58,2
44.046,2
Năm
(Nguồn FAO START 2018)
Việt Nam là một trong nhiều nƣớc nƣớc có truyền thống trồng lúa
nƣớc. Dân số nƣớc ta đến nay là hơn 96,2 triệu ngƣời, trong đó dân số nơng
thơn chiếm đa số và lực lƣợng lao động trong nghề trồng lúa chiếm khoảng
hơn 60% lực lƣợng lao động cả nƣớc. Lĩnh vực nông nghiệp trồng lúa ảnh
hƣởng phần lớn lực lƣợng lao động cả nƣớc và đóng vai trị rất lớn trong nền
kinh tế quốc dân. Theo Báo cáo số 209/BC-TCTK ngày 26/12/2019 của
Tổng cục Thống kê, diện tích lúa năm 2019 ƣớc tính đạt 7,47 triệu ha, giảm
102,2 nghìn ha so với năm 2018 do chuyển đổi cơ cấu sản xuất và mục đích
sử dụng đất; năng suất lúa ƣớc tính đạt 58,2 tạ/ha, tƣơng đƣơng với năng
7
suất của năm 2018, sản lƣợng lúa ƣớc tính đạt 43,45 triệu tấn, giảm 596,8
nghìn tấn.
Diện tích gieo trồng lúa mùa cả nƣớc năm 2020 đạt 1.584,6 nghìn ha,
bằng 98,3% vụ mùa năm 2019. Trong đó, các địa phƣơng phía Bắc gieo cấy
1.050,2 nghìn ha, bằng 98,1%, riêng các tỉnh vùng Đồng bằng sơng Hồng
gieo cấy đạt 484,4 nghìn ha, bằng 97,4%; các địa phƣơng phía Nam gieo cấy
534,4 nghìn ha, bằng 98,8%.
Tính đến trung tuần tháng Mƣời Một, các địa phƣơng trên cả nƣớc đã
cơ bản kết thúc sản xuất lúa vụ mùa. Diện tích thu hoạch cả nƣớc đạt 1.424,7
nghìn ha, chiếm 89,9% diện tích gieo cấy và bằng 98,1% cùng kỳ năm trƣớc.
Trong đó, các địa phƣơng phía Bắc thu hoạch 1.032,7 nghìn ha, chiếm 98,3%
và bằng 97,7%; các địa phƣơng phía Nam thu hoạch 392 nghìn ha, chiếm
73,4% diện tích gieo cấy và bằng 99,1%. Tiến độ thu hoạch lúa mùa năm nay
chậm hơn cùng kỳ năm trƣớc do ảnh hƣởng của thời tiết nắng nóng, hạn hán
nên thời gian xuống giống bị chậm từ 10-20 ngày so với thời vụ thơng
thƣờng.
Q trình chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu sản
xuất và do ảnh hƣởng bởi các đợt nắng nóng kéo dài, thiếu nƣớc tƣới hoặc đất
bị nhiễm mặn nên diện tích gieo cấy lúa mùa 2020 giảm nhiều. Một số địa
phƣơng có diện tích lúa mùa giảm nhiều là: Ninh Thuận giảm 2,9 nghìn ha;
Thanh Hóa giảm 4,7 nghìn ha; Hà Nội giảm 2,4 nghìn ha; Hải Phịng giảm
2,7 nghìn ha; Hƣng Yên giảm 1,9 nghìn ha;…kéo theo sản lƣợng chung tồn
vụ giảm. Mặc dù thời tiết đầu vụ khơng thuận lợi nhƣng trong quá trình cây
lúa sinh trƣởng và phát triển, điều kiện thời tiết khá thuận lợi nên cây lúa đẻ
nhánh nhanh và đồng đều, các loại sâu bệnh xuất hiện nhƣng đƣợc phòng trừ
kịp thời nên năng suất tăng so với vụ mùa năm trƣớc.
Năng suất lúa mùa của cả nƣớc năm nay ƣớc tính đạt 51 tạ/ha, tăng 0,5
tạ/ha so với vụ mùa năm trƣớc; sản lƣợng đạt 8,08 triệu tấn, giảm 20,7 nghìn
8
tấn. Trong đó, năng suất tại các địa phƣơng phía Bắc ƣớc tính đạt 51,7 tạ/ha,
tăng 0,7 tạ/ha; sản lƣợng đạt 5,43 triệu tấn, tƣơng đƣơng vụ mùa năm trƣớc.
Riêng năng suất lúa mùa vùng Đồng bằng sông Hồng đạt 56,6 tạ/ha, tăng 1,0
tạ/ha; sản lƣợng đạt 2,74 triệu tấn, giảm 25,2 nghìn tấn. Tại các địa phƣơng
phía Nam năng suất ƣớc tính đạt 49,6 tạ/ha, tăng 0,2 tạ/ha; sản lƣợng đạt 2,65
triệu tấn, giảm 12,8 nghìn tấn.
2.2. Tình hình sản xuất lúa japonica
2.2.1. Phân loại thực vật của cây lúa
Lúa trồng (Oryza sativa L.) thuộc họ hòa thảo (Poaceae), chi Oryza.
Ngồi lồi lúa trồng O.sativa L. và O.glaberrima cịn có 21 lồi lúa hoang dại
cùng thuộc loại nhị bộ 2n= 24, có bộ gen AA phân bố khắp các vùng nhiệt
đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Từ O.sativa qua q trình chọn lọc tự nhiên và
thuần hóa của con ngƣời đã phát sinh ra những biến dị hoặc tạo ra các sản
phẩm chuyển tiếp mà tạo ra ba loại hình Indica, Japonica, Javanica đƣợc tạo
thành nhƣ hiện tại.
Viện nghiên cứu lúa quốc tế - IRRI(1996) căn cứ vào chiều cao đã
chia lúa làm 3 nhóm sau:
+ Nhóm cây thấp: khi chiều cao cây < 110cm
+ Nhóm cây trung bình: khi chiều cao cây 110 - 130 cm
+ Nhóm cây cao: khi chiều cao cây > 130cm
Đinh Văn Lữ (1978) khi căn cứ vào thời gian sinh trƣởng đã chia lúa
thành 3 nhóm sau:
+ Giống lúa ngắn ngày có TGST từ 100-130 ngày
+ Giống lúa trung có TGST từ 130-140 ngày
+ Giống lúa dài ngày có TGST trên 150 ngày
Khush & CS (1974) dựa trên những nghiên cứu về mối quan hệ giữa
kiểu gen và kiểu hình của lúa đã chia lúa thành 6 nhóm sau:
+ Nhóm 1: Lồi Indica điển hình phân bố trên tồn thế giới.
9
+ Nhóm 2: Gồm các lồi ngắn ngày, chịu hạn lúa vùng cao đƣợc gọi là
Australia và phân bố ở tiểu lụa địa Ấn Độ.
+ Nhóm 3 và 4: Gồm các loại lúa ngập nƣớc của Ấn Độ và Băng La
Đesh.
+ Nhóm 5: Gồm các loại lúa có hƣơng thơm, có ở tiểu lục địa Ấn Độ
nhƣ Basmati.
+ Nhóm 6: Gồm các loại Japonica và Javanica điển hình.
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa japonica
Lúa japonica thuộc dòng thấp cây đến trung bình, chống đổ tốt, chịu
thâm canh, chịu lạnh khoẻ, có khả năng chống chịu nhiều loại sâu bệnh và có
thời gian sinh trƣởng từ ngắn đến trung bình. Ƣu điểm của lúa japonica là khả
năng chịu lạnh, sinh trƣờng ở nhiệt độ thấp xung quanh 15 độ C, tuy nhiên
nhiệt độ xuống tới 11 độ C ở giai đoạn trỗ bơng sẽ gây hại nặng. Lúa japonica
thƣờng thích hợp với vùng trồng có khí hậu ơn đới, cận nhiệt đới và vùng cao
nhiệt đới. Các nƣớc trồng lúa japonica chủ yếu tập trung ở châu Á nhƣ Nhật
Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... trải dài tới Trung cận động nhƣ Ai Cập, Marốc, Thổ Nhĩ Kỳ.
Tình hình sản xuất lúa japonica trên thế giới hiện nay có nhiều thay
đổi. Ba thị trƣờng nhập khẩu lúa japonica lớn nhất Châu Á là Nhật, Hàn Quốc
và Đài Loan từ nguồn Mỹ, Australia, Trung Quốc và Thái Lan. Riêng Nhật
mỗi năm nhập khẩu gần 1 triệu tấn gạo japonica. Thổ Nhĩ Kỳ là thị trƣờng
lớn thứ nhì và nhập khẩu từ nguồn Ai Cập, Mỹ và Australia. Theo thống kê
của FAO từ năm 1982 - 1994 diện tích trồng lúa Japonica trên thế giới thay
đổi không nhiều, nhƣng sản lƣợng lúa tăng 16,6%; chủ yếu nhờ vào tăng năng
suất trung bình dạt từ 5 - 5,8 tấn/ha. Tổng sản lƣợng lúa japonica trên thế giới
chỉ khoảng 100 triệu tấn trên diện tích 17,29 triệu ha, chiếm khoảng 11,9%
tổng diện tích trồng lúa thế giới. Nhƣng tình hình sản xuất lúa japonica trên
thế giới hiện nay có những thay đổi, diện tích trồng lúa japonica đã lên tới
10
20% diện tích trồng lúa tồn cầu (tƣơng đƣơng khoảng 26 triệu ha) và gạo
japonica chiếm khoảng 12% thị phần toàn cầu. Các nƣớc Âu Mỹ, Nhật, Hàn
Quốc, Đài Loan,... đang mở cửa thị trƣờng nhập khẩu gạo japonica. Các nƣớc
trồng và tiêu thụ gạo japonica chủ yếu trên thế giới là Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Nga,...
Hiện tại lúa japonica gồm có hai loại theo cách xếp loại mới là
japonica ôn đới và japonica nhiệt đới. Lúa japonica nhiệt đới còn gọi là lúa
javanica hay lúa bulu, gốc ở Indonesia. Theo nghiên cứu của Glaszmann
(1987), đa số lúa rẫy và lúa nếp ở Đông Nam á thuộc vào nhóm lúa japonica
nhiệt đới. Do đó, số liệu thông tin về lúa japonica trên thế giới gồm có lúa
japonica ơn đới, javanica và lúa rẫy thế giới (độ 80%), ngoại trừ Ấn Độ và
Bangladesh. Tổng quan, lúa japonica chiếm độ 17% tổng diện tích trồng lúa
thế giới hay 26 triệu ha, trong đó 11% là lúa japonica ôn đới và 6% là lúa
japonica nhiệt đới. Với khuynh hƣớng tồn cầu hóa, lúa japonica ơn đới có
triển vọng mở rộng thị trƣờng lớn ở các nƣớc Âu Mỹ, đặc biệt ở Nhật Bản,
Đại hàn và Đài Loan. Còn japonica nhiệt đới có tƣơng lai khơng sáng sủa lắm
vì đa số thuộc lúa rẫy đƣợc trồng trong điều kiện nƣớc trời. Theo FAO và
UNESCO soil world map (1979), khí hậu trên thế giới gồm có các vùng ơn
đới, nhiệt đới, cực và bắc cực (Boreal). Sản xuất lúa gạo trên thế giới đƣợc
thực hiện ở vùng ôn đới, cận nhiệt đới và nhiệt đới mà thơi, cịn các vùng cịn
lại q lạnh hoặc q nóng (sa mạc) khơng thích hợp cho loại cây này.
Hiện nay, số lƣợng sản xuất của lúa japonica (gồm cả ôn đới và nhiệt
đới) không có thơng tin thống kê chính xác, nhất là số lƣợng lúa japonica
nhiệt đới. Theo ƣớc đoán gần đây diện tích trồng lúa japonica thế giới có thể
gần 26 triệu ha, trong đó có 16,7 triệu ha japonica ơn đới và 8,8 triệu ha
japonica nhiệt đới. Trong 2 thập niên qua (kể từ 1984), sản xuất lúa japonica
tăng gia đáng kể do diện tích trồng và năng suất cải tiến, đặc biệt ở lúa
11
japonica ơn đới. Diện tích của loại lúa này tăng từ 11 lên 16,7 triệu ha, hay
52%;
Các nƣớc trồng và tiêu thụ gạo Japonica chủ yếu trên thế giới là Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Nga, Đơng Âu và EU.
Lúa Japonica là lại hình thấp cây đến trung bình, chống đổ tốt, chịu thâm
canh, chịu lạnh khoẻ, có khả năng chống chịu nhiều loại sâu bệnh và có thời
gian sinh trƣởng từ ngắn đến trung bình.
Lúa Japonica thƣờng có năng suất trung bình cao hơn lúa Indica từ 0,5
- 1 tấn/ha. Tại những trạm thực nghiệm năng suất có thể tới 13 tấn/ha. Úc và
Ai Cập là nơi sản xuất lúa Japonica có năng suất bình quân cao nhất, 9 - 9,5
tấn/ha. Năng suất tiềm thế và năng suất bình qn của lúa japonica ln cao
hơn lúa indica vì khí hậu và mơi trƣờng thuận lợi hơn. Lúa japonica có năng
suất bình qn từ 6-8 t/ha, năng suất tiềm thế từ 13 đến 15 t/ha; trong khi lúa
indica chỉ 4-6 t/ha và 10-11 t/ha, theo thứ tự. Năng suất bình quân cao của lúa
japonica đạt đến rất sớm, khoảng 5-6 t/ha vào thập niên 1960s-70s, sau đó
ngƣng đọng cho đến nay tại một số nƣớc nhƣ ý, Pháp, Bồ Đào Nha, Thổ Nhĩ
Kỳ, Nhật Bản,…. Tuy nhiên, một số nƣớc khác, nhƣ úc, Ai Cập, Mỹ
(California), Hy lạp đã thực hiện đƣợc những tiến bộ đáng kể. Năng suất bình
quân đã đạt đến 7, 6 tấn/ha ở Mỹ (9 t/ha ở California), 8 t/ha ở Hy Lạp, 8,2
t/ha ở úc và 9,5 t/ha ở Ai Cập trong năm 2003.
Chỉ với các phƣơng pháp di truyền chọn giống truyền thống, các nhà
khoa học Trung Quốc đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn trong nâng cao tiềm
năng năng suất của lúa Japonica trong suốt 50 năm qua.
Thành tựu nghiên cứu lúa Japonica nổi bật là các nghiên cứu tạo kiểu
hình cây mới của GS Yang Shouren ở Đại học Nông nghiệp Shengyang. Kiểu
cây ở các giống lúa Japonica mới thƣờng có lá màu xanh đậm, khóm cây gọn,
bông thẳng đứng hoặc hơi nghiêng, mật độ hạt/bông cao, năng suất có thể đạt
13 tấn/ha trong điều kiện lý tƣởng.
12
Việt Nam là một trong những nền văn minh lúa nƣớc của nhân loại.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy lúa Japonica đã đƣợc trồng rất phổ biến ở
Việt Nam. TS Trần Danh Sửu và cộng sự ở Trung tâm Tài nguyên Thực vật
(Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) cho biết trong số 98 giống lúa thu
thập đƣợc từ các huyện miền núi của 4 tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng
Nam và Đăk Lăk, 81 giống là lúa Japonica (chiếm 82,7%), trong khi đó chỉ
có 17 giống (17,3%) thuộc nhóm lúa Indica.
Phịng thí nghiệm Việt - Pháp (Viện Di truyền Nông nghiệp - Viện
Khoa học Nông nghiệp Việt Nam) đã sử dụng kỹ thuật SNP markers để phân
tích 273 giống lúa bản địa, thu thập từ các vùng khác nhau của Việt Nam. Kết
quả đã phát hiện thấy có 88 giống thuộc nhóm Japonica, 170 giống lúa thuộc
nhóm Indica, 15 giống thuộc nhóm trung gian giữa 2 loại lúa trên.
Nhƣ vậy, có thể nói rằng lúa Japonica đã có lịch sử lâu đời ở Việt Nam
và không xa lạ đối với nông dân, nhất là bà con các dân tộc miền núi. Các nhà
khoa học cho rằng lúa Japonica đã đƣợc phát sinh ở phía Nam Trung Quốc,
Bắc Việt Nam và đã đƣợc di thực lên phƣơng Bắc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
đƣợc cải tạo về di truyền và từ đó quay lại Việt Nam với năng suất cao hơn.
Gần đây, Viện Di truyền nông nghiệp đã triển khai mạnh việc chọn tạo
các giống lúa Japonica. Viện đã kết hợp với các viện liên quan, Hội Giống
cây trồng Việt Nam, các công ty triển khai chọn tạo, khảo nghiệm trên 100
giống lúa Japonica khác nhau ở các tỉnh phía Bắc. Kết quả đã đƣợc Bộ NNPTNT cho công nhận 2 giống chính thức (ĐS1 và J02) và 3 giống đƣợc cơng
nhận tạm thời.
2.2.3. Đặc điểm của các dịng lúa thuộc loài phụ japonica
Loài phụ japonica là loài đang ngày càng đƣợc các nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu để lai tạo, phát triển ra các giống lúa cho năng suất suất chất
lƣợng tốt. Trên thế giới lúa japonica chiếm khoảng 20% tổng diện tích lúa
trên thế giới với tổng sản lƣợng khoảng 13 triệu tấn/năm (Jena et al., 2012).
13
Gạo japonica đang ngày càng đƣợc sử dụng phổ biến ở nhiều nƣớc trên thế
giới do gạo japonica tỷ lệ gạo nguyên và độ đặc của gel cao hơn, tỷ lệ bạc
bụng thấp và hàm lƣợng amyloza thấp.
Lúa japonica có chiều cao cây từ thấp đến trung bình, chiều cao cây
trung bình từ 90-105cm, cây thấp kết hợp với thân cũng giúp cho cây có khả
năng chống đổ tốt, tuy nhiên ít chịu đƣợc khơ hạn. Do có đặc điểm di truyền
thích nghi với những vùng có khí hậu lạnh nên hạt có khả năng mọc mầm và
sức sinh trƣởng của mạ khá tốt trong điều kiện lạnh. Là giống lúa có lá hẹp, lá
đứng và có màu xanh đậm, có hiệu suất quang hợp cao, chịu thâm canh và
chịu phân tốt nên có tiềm năng cho năng suất cao. Hạt thóc thuộc loại này có
tuổi thọ dài, hạt ít bị rụng, hạt trịn xếp xít nhau, gié ngắn nên có khả năng
chống rụng khi gặp điều kiện bất thuận nhƣ gió to, bão. Các giống lúa thuộc
lồi phụ japonica có tính cảm ơn nên trồng đƣợc nhiều vụ trong năm và trồng
đƣợc ở nhiều vùng, tuy nhiên ở những vùng nhiệt đới khi có thời gian chiếu
sáng dài và ánh sáng mạnh lúa thƣờng trổ bông sớm và cho năng suất thấp do
khơng đủ thời gian tích lũy chất khơ trong hạt. Vì vậy cần phải xác định thời
vụ thích hợp để thời gian cây trỗ gặp điều kiện thuận lợi.
2.2.4. Đặc điểm sinh trƣởng và đặc điểm của cây lúa
2.2.4.1 Các thời gian sinh trưởng của cây lúa
Thời gian sinh trƣởng của cây lúa đƣợc tính từ khi hạt lúa nảy mầm
đến khi chín hồn tồn, gồm hai giai đoạn là sinh trƣởng sinh dƣỡng và giai
đoạn sinh trƣởng sinh thực. Giai đoạn sinh trƣởng sinh dƣỡng tính từ lúc gieo
đến lúc làm đòng. Các giống lúa ngắn ngày thời gian sinh trƣởng từ 90 đến
120 ngày, giống trung ngày từ 140 đến 160 ngày. Giai đoạn sinh sản thƣờng
kéo dài trung bình khoảng 27–35 ngày, trung bình 30 ngày. Hầu hết các giống
lúa ở vùng nhiệt đới có giai đoạn chín khoảng 30 ngày, thay đổi tuỳ theo
giống và điều kiện ngoại cảnh.
- Thời kỳ sinh trƣởng sinh dƣỡng
14
Giai đoạn tăng trƣởng bắt đầu từ khi hạt nẩy mầm đến khi cây lúa bắt
đầu phân hóa địng. Giai đoạn này, cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng
dần và ra nhiều chồi mới (nở bụi). Cây ra lá ngày càng nhiều và kích thƣớc lá
ngày càng lớn giúp cây lúa nhận nhiều ánh sáng mặt trời để quang hợp, hấp
thụ dinh dƣỡng, gia tăng chiều cao, nở bụi và chuẩn bị cho các giai đoạn sau.
Trong điều kiện đầy đủ dinh dƣỡng, ánh sáng và thời tiết thuận lợi, cây lúa có
thể bắt đầu nở bụi khi có lá thứ 5-6. Chồi ra sớm trong nƣơng mạ gọi là chồi
ngạnh trê. Sau khi cấy, cây mạ mất một thời gian để hồi phục, bén rễ rồi nở
bụi rất nhanh, cùng với sự gia tăng chiều cao, kích thƣớc lá đến khi đạt số
chồi tối đa thì khơng tăng nữa mà các chồi yếu bắt đầu rụi dần (chồi vơ hiệu
hay cịn gọi là chồi vơ ích), số chồi giảm xuống. Thời điểm có chồi tối đa có
thể đạt đƣợc trƣớc, cùng lúc hay sau thời kỳ bắt đầu phân hóa địng tùy theo
giống lúa. Thơng thƣờng, số chồi hình thành bơng (chồi hữu hiệu hay cịn gọi
là chồi có ích) thấp hơn so với số chồi tối đa và ổn định khoảng 10 ngày trƣớc
khi đạt đƣợc chồi tối đa. Các chồi ra sau đó, thƣờng sẽ tự rụi đi không cho
bông đƣợc do chồi nhỏ, yếu không đủ khả năng cạnh tranh dinh dƣỡng, ánh
sáng với các chồi khác, gọi là chồi vô hiệu. Trong canh tác, ngƣời ta hạn chế
đến mức thấp nhất việc sản sinh ra số chồi vô hiệu này bằng cách tạo điều
kiện cho lúa nở bụi càng sớm càng tốt và khống chế sự mọc thêm chồi từ
khoảng 7 ngày trƣớc khi phân hóa địng trở đi, để tập trung dinh dƣỡng cho
những chồi hữu hiệu.
- Thời kỳ sinh trƣởng sinh thực
Giai đoạn sinh sản bắt đầu từ lúc phân hóa địng đến khi lúa trỗ bơng.
Giai đoạn này kéo dài khoảng 27 – 35 ngày, trung bình 30 ngày và giống lúa
dài ngày hay ngắn ngày thƣờng không khác nhau nhiều. Lúc này, số chồi vô
hiệu giảm nhanh, chiều cao tăng lên rõ rệt do sự vƣơn dài của 5 lóng trên
cùng. Địng lúa hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn, cuối cùng thoát
ra khỏi bẹ của lá cờ: lúa trỗ bông. Trong suốt thời gian này, nếu đầy đủ dinh
15