Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Thành phần sâu mọt hại nông sản tại một số chợ ở gia lâm, hà nội năm 2021; đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt đục hạt nhỏ rhizopertha dominica fabricius (coleoptera bostrichidae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 84 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“THÀNH PHẦN SÂU MỌT HẠI NÔNG SẢN TẠI MỘT
SỐ CHỢ Ở GIA LÂM, HÀ NỘI NĂM 2021; ĐẶC ĐIỂM
SINH HỌC, SINH THÁI CỦA LOÀI MỌT ĐỤC HẠT
NHỎ RHIZOPERTHA DOMINICA FABRICIUS
(COLEOPTERA: BOSTRICHIDAE)”
Người thực hiện: MEY MATH
Mã SV: 620001 Lớp: K62BVTVA
Người hướng dẫn: PGS.TS. LÊ NGỌC ANH
Bộ mơn: CƠN TRÙNG
HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và thơng
tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Mey Math



i

năm 2021


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt này, ngồi sự nỗ lực của bản thân tơi cịn nhận
được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ giáo trong Bộ mơn Cơn Trùng,
gia đình và bạn bè.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Ngọc Anh, người đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài và
hồn chính luận văn của mình.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy
cô Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Học viện nông nghiệp Việt Nam đã giúp
đỡ tôi trong q trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn của mình đến tất cả bạn bé, người thân
và gia đình đã ln động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành nghiên
cứu này.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Mey Math

ii

năm 2021



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................... vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ......................................................... viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài................................................................... 2

1.2.1. Mục đích ..................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 3
PHẦN 2: TỔNG QUẢN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1.

Nghiên cứu về côn trùng gây hại nông sản trên thế giới ............................ 4

2.1.1. Nghiên cứu về thành phần lồi cơn trùng gây hại nông sản....................... 4
2.1.2. Nghiên cứu về thiệt hại do côn trùng gây ra trong kho bảo quản nông sản6
2.1.3. Những nghiên cứu về mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica Fabricius .. 8
2.1.4. Các biện pháp phòng trừ cơn trùng gây hại trong kho bảo quản.............. 16

2.2.

Tình hình nghiên cứu về côn trùng trong bảo quản nông sản ở Việt Nam
.................................................................................................................. 21

2.2.1. Nghiên cứu về thành phần sâu mọt hại trong kho ở Việt Nam ................ 21
2.2.2. Nghiên cứu về thiệt hại do côn trùng gây ra ............................................ 22
2.2.3. Nghiên cứu về mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica Fabricius ........... 23
2.2.4. Nghiên cứu về các biện pháp phòng chống mọt hại trong kho ................ 25
PHẦN 3: NỘI DÙNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 28
3.1.

Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................. 28

3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu............................................................. 29
iii


3.3.

Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29

3.4.

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 29

3.4.1. Phương pháp điều tra thành phần sâu mọt gây hại nông sản hại trong chợ
.................................................................................................................. 29

3.4.2. Phương pháp nhân nuôi nguồn ................................................................. 31
3.4.3. Phướng pháp xác định đặc điểm sinh học, sinh thái học của loài mọt đục
hạt nhỏ Rhizopertha dominica Fabricius .................................................. 31
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 37
4.1.

Thành phần mọt gây hại trên gạo năm 2021 tại một số chợ ở Gia Lâm .. 37

4.2.

Đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái lồi mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha
dominica Fabricius.................................................................................... 40

4.2.1. Đặc điểm hình thái của mọt đục hạt nhỏ .................................................. 41
4.2.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái ..................................................................... 46
4.2.3 Tỷ lệ sống, chết của các pha trước trưởng thành mọt đục hạt nhỏ ........... 51
4.2.4. Thời gian đẻ trứng trong ngày của mọt trưởng thành .............................. 53
4.3.

Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại thức ăn đến khả năng gia tăng quần thể
mọt Rhizopertha dominica Fabricius và phần trăm hao hụt trọng lượng sau
thời gian bảo quản..................................................................................... 54

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 59
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 59
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 61

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVTV

Bảo vệ thực vật

CT

Công thực

ĐC

Đối chứng

FAO

Food and Agriculture Organization

KDTV

Kiểm dịch thực vật


NSXL

Ngày sau xử lý

NXB

Nhà xuất bản

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

STT

Số thứ tự

TSXH

Tần suất xuất hiện

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh mục những lồi cơn trùng gây hại nguy hiểm trong kho bảo quản
............................................................................................................................... 5
Bảng 4.1 Thành phần sâu mọt gây hại trong năm 2021 tại một số chợ ở Gia Lâm
............................................................................................................................. 39
Bảng 4.2. Kích thước các pha phát dục loài mọt đục hạt nhỏ (Rhizopertha

dominica) ............................................................................................................. 42
Bảng 4.3. Thời gian phát dục của mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica (ngày)
............................................................................................................................. 47
Bảng 4.4: Sức sinh sản, tỷ lệ trứng nở của mọt đục hạt nhỏ trên 2 thức ăn khác
nhau ..................................................................................................................... 50
Bảng 4.5 Tỷ lệ sống, chết của các pha trước trưởng thành mọt đục hạt nhỏ ...... 52
Bảng 4.6. Khả năng gia tăng quần thể và phần trăm hao hụt trọng lượng của mọt
đục hạt nhỏ sau một thời gian bảo quản trên ngô ............................................... 54
Bảng 4.7. Khả năng gia tăng quần thể và phần trăm hao hụt trọng lượng của mọt
đục hạt sau một thời gian bảo quản trên nếp cẩm ĐT6....................................... 55
Bảng 4.8. Khả năng gia tăng quần thể và phần trăm hao hụt trọng lượng của mọt
đục hạt sau một thời gian bảo quản trên nếp thơm TK90 ................................... 56

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1 Các pha phát dục mọt đục hạt nhỏ R.dominica .................................... 46
Hình 4.2 : Tỷ lệ (%) trưởng thành đẻ trứng ở các khung giờ trong ngày ........... 53

vii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica Fabricius từ lâu đã là một trong
những loài gây hại chính trên các loại lương thực bảo quản trong kho như
ngơ,thóc, gạo, sắn, lúa mì, bột mì. Nghiên cứu về đặc điểm hình thái, sinh học,
sinh thái, mức độ gây hại của mọt đục hạt nhỏ trên hạt gạo cũng là một loại thực
phẩm phổ biến, được bảo quản, lưu trữ ở nhiều nơi tại Việt Nam là cần thiết.
Chúng tôi đã điều tra, thu thập thành phần mọt hại trên lạc tại một số chợ thuộc

huyện Gia Lâm, Hà Nội theo phương pháp điều tra định kỳ, cố định điểm. Nghiên
cứu các đặc điểm sinh học của mọt đục hạt nhỏ ở các thức ăn nếp cẩm ĐT6 và
nếp thơm TK90, ảnh hưởng các loại thức ăn đến 1 số chỉ tiêu sinh học, đánh giá
sự hao hụt trọng lượng bột gạo sau các thời gian bảo quản lây nhiễm mẫu 10, 20,
30, 40, 50, 60 ngày, Sau 90 ngày bảo quản trên bột gạo, số lượng mọt đục hạt nhỏ
đã gia tăng với số cặp mọt ban đầu lần lượt là 1, 2, 5, 10,20 cặp lên lần lượt là
21,33; 39,67; 103,33; 427,67; 609,67 con và trọng lượng thức ăn bị hao hụt tăng.
Kết quả cho thấy thành phần mọt gây hại trên bột gạo năm 2021 tại Gia Lâm, Hà
Nội gồm 6 loài là mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica Fabricius, mọt gạo
Sitophilus oryzae Linnaeus, mọt thóc đỏ Tribolium castaneum Fabricius, mọt ngơ
Sitophilus zeamais Motschulsky, mọt thị đi Carpophilus dimidiatus Linnaeus.
Ở thức ăn nếp cẩm ĐT6 và nếp thơm TK90 vịng đời trung bình của mọt đục hạt
nhỏ lần lượt là 57 – 67 và 46 - 53 ngày. Tổng số trứng đẻ trung bình của mọt đục
hạt nhỏ ở nếp cẩm ĐT6 là 97,07 quả và nếp thơm TK90 là 107,81 quả. Trong điều
kiện không có thức ăn, thời gian sống trung bình của trưởng thành đực tại nếp
cẩm ĐT6 và nếp thơm TK90 ở nhiệt độ phịng thí nghiệm và độ ẩm 75% là 42 60 và 41 - 56 ngày, đối với trưởng thành cái thời gian sống là 43 - 63 và 41 - 56
ngày. Điều tra thời gian phát dục và tỉ lệ sống sót trên 2 loại thức ăn nếp cẩm ĐT6
và nếp thơm TK90 có tỉ lệ là 77,78% - 66,67%; tỉ lệ chết là (22,22%-33,33%).

viii


Thời gian phát dục từ trứng đến trưởng thành vũ hóa trên 2 loại thức ăn tỉ lệ trứng
nở của mọt đục hạt nhỏ ở nếp cẩm ĐT6 cao hơn so với nếp thơm TK90.

ix


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Khí hậu ở Việt Nam có nhiều thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp,
song cũng tạo điều kiện tốt để sâu hại phát sinh, phát triển và phá hại nghiêm trọng
cây trồng trên đồng ruộng, đồng thời tiếp tục gây hại sản phẩm nông nghiệp cất
giữ trong kho.
Hầu như toàn bộ tiềm năng vật và tinh thần của con người đều được dự trữ
trong kho, như các kho dự trữ lương thực, thực phẩm, nông sản, hải sản, lâm sản,
hàng tiêu dùng, dược liệu và hạt giống,... hay các kho lưu trữ, sách báo, thư viện,
tài liệu hồ sơ, bảo tàng,... Với một khối lượng sản phẩm lớn và đa dạng như vậy
thì cơng việc bảo quản hàng hóa trong kho tàng là hết sức quan trọng.
Để tăng năng suất cây trồng từ 1 - 5% trên diện rộng ngồi đồng, chúng ta
thường gặp rất nhiều khó khăn, nhưng sau khi thu hoạch nếu bảo quản khơng tốt
thì sản phẩm sẽ bị hao hụt rất lớn cả về số lượng lẫn chất lượng. Mặt khác, nhiều
loại nông sản, hàng hóa có nguồn gốc từ nhiều nước khác nhau được nhập vào
Việt Nam bằng nhiều con đường, không qua khâu kiểm dịch thực vật, hoặc sự vận
chuyển nông sản từ vùng này sang vùng khác cũng là nguyên nhân làm cho thành
phần côn trùng ngày càng phong phú, đa dạng và nguy hiểm hơn. Sâu mọt không
những trực tiếp làm thiệt hại về số lượng, giảm chất lượng, giá trị thương phẩm,
gây mùi khó chịu, màu sắc nơng sản khơng bình thường mà cịn là ngun nhân
ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng hay động vật khi sử dụng nông sản.
Ở Việt Nam, côn trùng hại kho đã được quan tâm tương đối sớm. Năm
1936, Nguyễn Công Tiễu có dịch cuốn “Cho được có hoa lợi nhiều và tốt hơn”
của Braemer, nêu đặc điểm hình thái và sinh học một số loài gây hại trong kho
thường gặp. Năm 1963, Phan Xuân Hương viết cuốn “Côn trùng phá hại trong
kho và cách phòng trừ”. Năm 1982, Vũ Quốc Trung đã hồn thành nghiên cứu về
“Sâu hại nơng sản”. Và cho đến nay, nhiều nghiên cứu về sâu mọt hại kho đã thu
1


được những kết quả đáng trân trọng (Bùi Công Hiển, 1995). Tuy nhiên việc nghiên
cứu vẫn còn nhiều hạn chế và phân tán chưa đáp ứng được với tình hình phát triển

chung, đặc biệt là mối quan hệ quốc tế về các vấn đề trong công tác Kiểm dịch
thực vật khi nước ta ra nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO).
Thiệt hại trên các loại hạt trong kho do sâu hại và các đối tượng khác ở các
nước đang phát triển vào khoảng trên 30% (David, 2004). Theo FAO (1999), hàng
năm trên thế giới mức tổn thất này từ 8 – 15%, riêng ở đồng bằng sông Cửu Long
khoảng 18%; tổn thất do côn trùng gây ra cho ngũ cốc bảo quản trong kho là 10%;
thóc bảo quản hàng năm hao hụt khoảng 4 – 8%, một trong những nguyên nhân
gây nên sự hao hụt này là sâu mọt hại nông sản trong kho (Vũ Quốc Trung, 1998).
Trong các loài dịch hại kho, mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica
Fabricius được đánh giá là một trong các lồi cơn trùng kho nguy hiểm và gây hại
nghiêm trọng nhất. Với khả năng ăn tạp, thích nghi cao với các điều kiện sinh thái,
sinh trưởng và phát triển nhanh, phân bố rộng, đặc biệt là việc phịng trừ gặp nhiều
khó khăn do chúng có khả năng kháng thuốc.
Để tìm hiểu kỹ hơn về đặc điểm sinh học sinh thái của mọt đục hạt nhỏ
Rhizopertha dominica Fabricius và biện pháp phòng trừ làm cơ sở khoa học cho
cơng tác quản lý chúng có hiệu quả; xuất phát từ những vấn đề trên, dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS Lê Ngọc Anh, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Thành
phần sau mọt hại nông sản tại một số chợ ở Gia Lâm, Hà Nội năm 2021; đặc
điểm sinh học, sinh thái của loài mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica
Fabricius (Coleoptera: Bostrichidae)".
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Điều tra thành phần sâu mọt hại trên nông sản tại một số chợ ở Gia Lâm,
Hà Nội; nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt đục hạt nhỏ
Rhizopertha dominica Fabricius làm cơ sở để đề xuất biện pháp phòng trừ chúng
một cách an toàn, hiệu quả.
2


1.2.2. Yêu cầu

- Xác định thành phần sâu mọt hại nông sản tại một số chợ ở Gia Lâm, Hà
Nội.
- Xác định đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt đục hạt nhỏ
Rhizopertha dominica Fabricius.

3


PHẦN 2: TỔNG QUẢN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Nghiên cứu về côn trùng gây hại nông sản trên thế giới
2.1.1. Nghiên cứu về thành phần lồi cơn trùng gây hại nông sản
Theo Hagstrum và Subramanyam (2009), trên thế giới hiện có hơn 1660
lồi cơn trùng gây hại trên các loại nơng sản bảo quản. Trong đó một số lượng lớn
cơn trùng được tìm thấy trong các nhà máy bột mì, nhà máy gạo, cơ sở sản xuất
thực phẩm, thức ăn chăn ni (IAOM, 2016). Tuy nhiên chỉ có khoảng 100 lồi
gây thiệt hại kinh tế quan trọng, trong đó chia thành 2 nhóm: nhóm gây hại sản
phẩm thực vật và nhóm gây hại sản phẩm động vật. Một số ít lồi có thể gây hại
cả trên thực vật và sản phẩm động vật.
Dựa vào kiểu gây hại côn trùng hại kho lại được chia thành 2 loại chính là hại
sơ cấp và thứ cấp. Côn trùng hại sơ cấp đục vào các hạt chắc, mới, cịn ngun vẹn.
Q trình gây hại của côn trùng hại sơ cấp tạo điều kiện cho cơn trùng thứ cấp xâm
nhiễm. Trong khi đó cơn trùng hại thứ cấp chỉ gây hại trên các loại hạt gãy vỡ, hạt bị
ẩm, bị hư hại. Ngoài ra trong kho cịn có một số loại cơn trùng chun ăn nấm như
Alphitobius diaperinus, Ahasverus advena; côn trùng ăn chất thải, bụi; côn trùng ăn
thịt ăn trứng, sâu non của các loài khác (Gwinner et al., 1996).
FAO (2017) đã liệt kê những nhóm cơn trùng gây hại chính trong kho,
trong đó phần lớn các lồi thuộc bộ Coleoptera (60%) và Lepidoptera (8–9%)
(Bảng 2.1).
Các loài nêu trên đều là những loài cơn trùng hại kho có phân bố rộng,

có mặt gây hại ở nhiều nước trên thế giới. Ở nước ta các lồi này đều có thể
tìm thấy dễ dàng trong kho bảo quản, trừ loài mọt cứng đốt (Trogoderma
granarium) và mọt đục hạt lớn (Prostephanus truncatus) là đối tượng KDTV
nhóm I được kiểm sốt chặt chẽ trên hàng hóa nhập khẩu như bã ngơ, lúa mì,
thức ăn gia súc…
Theo David và Bhadriraju (2009), tại khu vực Đông Nam Á, thành phần
4


côn trùng hại kho nông sản chủ yếu thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera) và bộ
cánh vảy (Lepidoptera). Ở Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Philippines và một
số nước khác thuộc khu vực Đơng Nam Á có 174 lồi hại kho thuộc 38 họ,
trong đó bộ cánh cứng có 153 lồi thuộc 34 họ, chiếm 87,93%, bộ cánh vảy có
21 lồi thuộc 4 họ chiếm 12,07%. Các kết quả trên cho thấy côn trùng hại kho
có mặt ở mọi nơi trên thế giới, trong đó khu vực Đơng Nam Á là nơi có thành
phần côn trùng hại kho nông sản rất phong phú và đa dạng.
Bảng 2.1. Danh mục những lồi cơn trùng gây hại nguy hiểm
trong kho bảo quản
STT

Tên khoa học

Họ

COLEOPTERA
1

Lasioderma serricorne (Fabricius)

Anobiidae


2

Rhizopertha dominica (Fabricius)

Bostrichidae

3

Prostephanus truncatus (Horn)

Bostrichidae

4

Acanthoscelides obtectus (Say)

Bruchidae

5

Callosobruchus spp.

Bruchidae

6

Zabrotes subfasciatus Boheman

Bruchidae


7

Cryptolestes spp.

Cucujidae

8

Sitophilus oryzae (Linnaeus)

Cucurlionidae

9

Sitophilus zeamais Motschulsky

Cucurlionidae

10

Trogoderma granarium Everts

Dermestidae

11

Dermestes spp.

Dermestidae


12

Oryzaephilus surinamensis (Linnaeus)

Silvanidae

13

Tribolium castaneum (Herbs)

Tenebrionidae

LEPIDOPTERA
14

Sitotroga cerealella (Olivier)

Gelechiidae

15

Ephestia cautella (Walker)

Pyralidae

16

Plodia interpunctella (Hubner)


Pyralidae

17

Corcyra cephalonica (Stainton)

Pyralidae
(Nguồn: FAO, 2017)

5


2.1.2. Nghiên cứu về thiệt hại do côn trùng gây ra trong kho bảo quản nông sản
Các loại sắn lát, bột ngơ, cám gạo, thóc, bột mỳ, bột cá... bảo quản trong
kho đã cung cấp chỗ trú ẩn, nguồn thức ăn và là nơi sinh sản cho nhiều loại côn
trùng. Lượng nông sản bảo quản bị mất đi sau bảo quản do côn trùng kho và các
loại sinh vật hại khác gây ra có thể từ vài phần trăm ở các nước phát triển đến
khoảng 20% ở các nước đang phát triển. Cá biệt ở một số kho bảo quản, tỷ lệ hao
hụt có thể từ 50– 100% (Crankshaft, 2016).
Theo số liệu của FAO, hàng năm trên thế giới khoảng 6 – 10% số lượng
lương thực bảo quản trong kho bị hao hụt. Ở Mỹ, tổn thất lương thực hàng năm
là 5% so với tổng sản lượng lương thực sản xuất. Các nước châu Phi, Mỹ Latinh
con số thiệt hại là 10%, các nước có trình độ bảo quản cịn thấp và nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới thì tổn thất có thể lên tới 20% (FAO, 2017).
Theo báo cáo của FAO (2013) đã liệt kê những thiệt hại do cơn trùng gây
ra:
- Giảm trọng lượng: Một khi có mặt trên hàng hóa, cơn trùng sẽ phát triển
liên tục khơng ngừng. Thiệt hại đến hàng hóa có thể khác nhau tùy thuộc vào loại
mặt hàng, vị trí kho bảo quản, phương thức bảo quản. Đối với các loại hạt ở các
nước nhiệt đới, bảo quản theo phương pháp truyền thống, thiệt hại có thể từ 10 –

30% trong suốt thời gian bảo quản.
- Giảm chất lượng/giá trị: những sản phẩm dự trữ kho bị nhiễm chất thải,
xác lột của côn trùng kho, tăng lượng bụi. Hạt bị côn trùng hại sẽ bị thủng lỗ và
thường bị mất màu, thực phẩm nấu từ nguyên liệu nhiễm mọt kho có mùi vị khó
chịu. Những sản phẩm có giá trị cao trong xuất khẩu như cà phê, ca cao, lạc thường
có yêu cầu khắt khe, nếu bị nhiễm những loài mọt đối tượng của nước nhập khẩu
thì sẽ bị mất thị trường khơng xuất khẩu được nữa.
- Kích thích sự phát triển của nấm mốc: côn trùng và các loại hạt bảo quản
tạo ra nước qua q trình hơ hấp. Mơi trường bảo quản nếu bị nồm ẩm, thiếu thơng
gió sẽ tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển, nguyên liệu bị đóng bánh gây thiệt
6


hại lớn.
- Làm giảm khả năng nảy nầm và giá trị dinh dưỡng của hạt: một số lồi
cơn trùng kho thích tấn cơng (ăn) phơi hạt gây tổn thương trong phôi làm hạn chế
sự nảy mầm và làm giảm giá trị dinh dưỡng (protein) của hạt.
Theo kết quả điều tra của FAO (2013), hàng năm trên thế giới, mức tổn thất
của lương thực trong kho bảo quản là 10%, cụ thể là 13 triệu tấn ngũ cốc bị thiệt
hại do côn trùng và 100 triệu tấn bị thiệt hại do bảo quản không đúng cách. Thiệt
hại ở các nước nhiệt đới và cận nhiệt đới cao hơn ở những vùng ôn đới. Năm
1976, thiệt hại về ngũ cốc bảo quản ở các nước phát triển là 42 triệu tấn, tương
đương 95% tổng lượng ngũ cốc thu hoạch của Canada. Ở Mỹ, thiệt hại ngũ cốc
dự trữ hàng năm vào khoảng 15 – 23 triệu tấn, trong đó khoảng 7 triệu tấn là do
chuột hại và 8 – 16 triệu tấn là do côn trùng. Ở châu Mỹ Latinh, thiệt hại từ 25 –
50% ngũ cốc sau thu hoạch. Ở các nước châu Phi, khoảng 30% nông sản bị mất
mát hàng năm. Ở Đông Nam Á, một số vụ mùa bị mất tới 50% do bảo quản sau
thu hoạch (Haines, 1991).
Tổn thất lương thực hàng năm do chuột, côn trùng, nấm là khoảng 33 triệu
tấn, 1 lượng đủ để cung cấp cho dân số Hoa Kỳ trong vòng 1 năm (Snelson, 1987).

FAO (2017) chỉ ra rằng tổng sản lượng lương thực của thế giới có thể tăng 25 – 30%
nếu chúng ta có thể tránh những mất mát lương thực sau thu hoạch.
Năm 1973 lương thực trên thế giới không thể cung cấp cho những nơi mất
mùa và thiếu đói. Ít nhất 10% sản phẩm thu hoạch bị phá hủy bởi các lồi gây hại
trong q trình dự trữ, và thiệt hại khoảng 30% thường xuyên xảy ra ở nhiều vùng
của thế giới, đặc biệt là vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới nơi mà nhu cầu nâng cao
sản lượng lương thực là cần thiết nhất (Snelson, 1987).
Theo IPPC (2012), an ninh lương thực thế giới đang bị đe dọa, ước tính
đến năm 2050, để có thể đáp ứng nhu cầu lương thực của dân số toàn thế giới
cần gia tăng sản lượng thêm 70%. Phần lớn nguy cơ đến từ sự lây lan của các
loài dịch hại mới được phát hiện và sự bùng phát dịch hại của các loài côn trùng
7


phổ biến. Một số côn trùng trước đây được coi là những lồi phá hại thứ yếu thì
nay đã trở nên nguy hiểm (Rees, 2004). Loài mọt đục hạt lớn (Prostephanus
truncatus) trước đây chỉ gây hại không đáng kể ở Trung Mỹ, Brazil, Colombia và
miền nam nước Mỹ nhưng gần đây tại Châu Phi chúng đã gây ra thiệt hại lớn cho
những kho dự trữ ngô ở Tanzania và các nước Trung Phi khác. Theo các thơng
báo chính thức thì thiệt hại lên đến 34% ở các kho chứa ngô và khoảng 70% ở các
kho chứa ngũ cốc.
2.1.3. Những nghiên cứu về mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica Fabricius
2.1.3.1.

Vị trí phân loại:

Ngành (Phylum): Arthropoda; Lớp (Class): Insecta; Bộ (Oder): Coleoptera;
Họ (Family): Bostrichidae; Giống: Rhyzopertha; Loài: Rhizopertha dominica.
Ngoài tên Rhizopertha dominica Fabricius, lồi này cịn có một số tên khoa
học khác như: Synodendron dominicum Fabricius, 1792; Synodendron pusillum

Fabricius, 1798; Sinodendron dominicum Fabricius, 1801; Sinodendron pusillum
Fabricius, 1801; Rhyzopertha pusilla Stephens, 1830; Rhyzopertha pusilla Bach,
1852; Rhyzopertha dominica Lesne, 1896 (CABI, 2014).
2.1.3.2. Phân bố và phạm vi ký chủ
• Phân bố:
Theo Edde, (2012) cho biết nguồn gốc địa lý của R. dominica vẫn chưa
chắc chắn, tuy nhiên cộng đồng khoa học đã đồng ý rằng Tiểu lục địa Ấn Độ là
ngôi nhà bản địa có thể là nguồn gốc của lồi này, vì khu vực này là nơi sinh sống
của các loài Bostrichidae khác. Mọt đục hạt nhỏ là dịch hại nghiêm trọng trên
hàng hóa bảo quản trong kho ở các nước nhiệt đới, Úc và Mỹ. Lồi mọt này cũng
được tìm thấy ở các nước ơn đới bởi chúng có khả năng bay xa hoặc lan truyền
qua hàng hóa trao đổi giữa các nước.
Phạm vi ký chủ:

8


Các nghiên cứu gần đây của (Edde & Phillips, 2006); (Jia et al., 2008) đã
chỉ ra rằng mặc dù R. dominica có thể đục vào trong nhiều loại cây thân gỗ nhưng
ở đó khả năng sinh sản của chúng hầu hết là kém. Mọt đục hạt nhỏ có khả năng
hấp thụ được một số loại chất dinh dưỡng có trong cây gỗ, chúng được quan sát
thấy rằng đã tồn tại lâu hơn hai tuần trong những thân cây gỗ có điều kiện không
thuận lợi cho sự sinh sản, khoảng thời gian đó dài gấp đơi hoặc gấp nhiều lần thời
gian mọt có thể tồn tại trong mơi trường khơng có thức ăn.
Thức ăn chủ yếu của ấu trứng và trưởng thành một đục hạt nhỏ là các loại
hạt khô trong kho như lúa mì, ngơ, gạo, yến mạch, lúa mạch, kê. Chúng cũng được
tìm thấy trên nhiều loại thực phẩm như đậu, ớt khô, nghệ, rau mùi, gừng, sắn,
bánh quy và bột mì. Một số bài báo cáo về một đục hạt nhỏ đã cho biết rằng chúng
cịn được tìm thấy ở trong hoặc gây hại trên gỗ. Mọt đục hạt nhỏ được ghi nhận
là sinh sản ở trên hạt của một số loại cây bụi (quả dầu, cây sếu [Celtis occidentalis]

và cây cọ vẽ [Symphoricarpose orbiculatus]).
Theo Harish et al., (2016) cho biết R. dominica là một trong những loài
dịch hại chính trên lúa mì, gạo, kê ở Ấn Độ và trên tồn thế giới. Chúng cũng có
thể tấn cơng nhiều loại thực phẩm được dự trữ bao gồm ngũ cốc, hạt giống, hoa
quả khô và hầu hết tất cả các loại ngũ cốc, đặc biệt là lúa mì, lúa mạch, lúa miến,
gạo, các mặt hàng như hạt giống, thuốc, nút bần, gỗ và các sản phẩm từ giấy.
2.1.3.4. Đặc điểm hình thái các pha phát dục của mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha
dominica Fabricius
Pha Trưởng thành: Thân dài 2 - 3 mm; chiều rộng 0,60 - 1,00 mm. Có
thân nhỏ, hình ống dài, lúc mới vũ hóa trưởng thành có màu nâu nhạt, sau chuyển
sang màu nâu đậm đến nâu đen. Đầu to hướng về phía trước và rụt vào ngực trước.
Râu đầu hình lá lợp có 10 đốt, 3 đốt cuối phình to hình lá, mỗi đốt gần thành hình
tam giác, các đốt thân râu đều có lơng nhỏ thẳng, cánh cứng nhỏ và dài hình ống
trịn, đầu cánh cứng hơi cặp xuống cuối bụng (Vũ Quốc Trung, 2008).

9


Hai mép ngoài cánh cứng chạy gần song song và hơi cong về phía cuối
bụng. Trên cánh cứng có nhiều điểm lõm làm thành những đường dọc. Về hình
thái bên ngồi, trưởng thành cái và trưởng thành đực khơng phân biệt rõ ràng, do
đó khó có thể xác định được con cái và con đực ở giai đoạn trưởng thành (Vũ
Quốc Trung, 2008).
Trưởng thành mới vũ hóa sẽ chui ra khỏi hạt bằng cách đục lớp vỏ ngoài
của hạt và chúng có thể khơng ăn từ 3 - 5 ngày sau khi vũ hóa.
Pha Trứng: Trứng R. dominica có hình bầu dục, chiều dài và chiều rộng
trung bình lần lượt là 0,55 mm và 0,19 mm. Trứng có màu trắng đục, mới đẻ có
màu hơi trắng và xuất hiện một lớp sáp, sau một thời gian thì chuyển màu hồng
nhạt. Lớp màng bọc của trứng nhẵn, gồm 2 lớp có độ dày 2,7 µm. Ở giai đoạn
cuối pha trứng có thể quan sát thấy phần đầu và gai bụng của sâu non qua lớp

màng bọc (Kučerová & Stejskal, 2008) Trứng của R. dominica được đẻ thành đám
ở trên hạt hoặc đẻ thành từng quả đơn lẻ (Edde, 2012).
Pha sâu non: Các nghiên cứu gần đây của Edde (2012); Deshwal et al.,
(2018) đều cho rằng pha sâu non của R. dominica gồm 4 tuổi. Theo Biosci et al.,
(2015), sâu non của mọt đục hạt nhỏ thường có dạng cong hình chữ C, gồm 3 đôi
chân ngực, cơ thể màu trắng sữa và trên mặt lưng xuất hiện nhiều lông nhỏ cùng
màu. Sâu non phát triển hoàn toàn ở bên trong ký chủ cho tới khi vũ hóa. Khả
năng di chuyển của sâu thay đổi theo các tuổi, sâu tuổi nhỏ sẽ di chuyển nhiều
hơn và các tuổi sau thường ít hoặc không chuyển động.
Pha nhộng: Theo Edde (2012) cho biết đặc điểm hình thái của nhộng có
những nét đặc trưng của mọt trưởng thành là phần đầu bị giấu bên dưới ngực và
mảnh ngực lớn. Ở pha nhộng có thể phân biệt được giới tính của mọt bằng cách
quan sát phần đỉnh nhọn ở cuối bụng. Ở nhộng cái phần này được chia thành 3
nhánh, trong khi đó của nhộng đực chỉ chia làm 2 nhánh. Theo Biosci et al.,
(2015), giai đoạn cuối của pha sâu non và toàn bộ pha nhộng xảy ra ở các đường
đục bên trong hạt, khi đó chúng sẽ dần dần biến đổi cơ thể thành hình dạng con
10


trưởng thành. Nhộng của R. dominica là nhộng trần, tức các phần như cánh và
chân có thể phân biệt rõ với phần cịn lại của cơ thể. Chúng khơng hoạt động và
các chuyển động chỉ giới hạn ở các đốt bụng. Chiều dài và chiều rộng trung bình
của cơ thể lần lượt là 4,55 - 4,56 mm và 2,55 - 2,56 mm (Deshwal et al., 2018).
2.1.3.5. Đặc điểm sinh học, sinh thái của mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica
Fabricius
• Những nghiên cứu về vòng đời và thời gian phát dục các pha của
mọt đục hạt nhỏ
Theo Edde (2012) cho biết nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng rõ rệt đến thời
gian phát dục các pha của mọt đục hạt nhỏ. Cụ thể, ở 28°C và độ ẩm 70% thời
gian phát dục từ trứng đến sâu non tuổi 1 là khoảng 7 ngày, ở 25°C và độ ẩm 70%

là 11 ngày, ở 29°C và độ ẩm 75% là 7 – 11 ngày, ở 36°C và độ ẩm 90% là khoảng
5 ngày. Thời gian phát dục pha sâu non của R. dominica tại độ ẩm 70% kéo dài
hơn ở nhiệt độ thấp và ngắn hơn ở nhiệt độ cao. Cụ thể, với độ ẩm 70%, pha sâu
non có thời gian phát dục là 30 ngày ở nhiệt độ 28°C và 46 ngày ở 25°C. Điều
kiện thuận lợi nhất cho sự phát dục của sâu non là ở nhiệt độ 34°C, độ ẩm 70%
và trong hạt có thủy phần là 14%, khi đó pha sâu non sẽ kéo dài khoảng 16 ngày.
Tốc độ phát triển của nhộng tỷ lệ thuận với nhiệt độ. Dưới độ ẩm 70%, pha nhộng
sẽ dài khoảng 8 ngày ở 25°C và 5 – 6 ngày ở 28°C. Điều kiện thuận lợi nhất cho
sự phát dục của nhộng là 34°C, độ ẩm 70% và trong hạt có thủy phần là 14%, ở
điều kiện này thời gian phát dục của nhộng là 4 ngày.
Theo Kumawat & Kachhawa (2018) thời gian phát dục pha trứng ngắn nhất
là 6,4 ngày ở 30°C và dài nhất là 14,67 ngày ở 20°C. Bên cạnh đó, trong điều kiện
ẩm độ 70% thời gian phát dục pha trứng là ngắn nhất (7,83 ngày), dài nhất là 11
ngày ở mức độ ẩm là 50%. Khi kết hợp cả 2 yếu tố nhiệt độ và độ ẩm thì kết quả
cho thấy thời gian phát dục pha trứng ngắn nhất ở 35°C, độ ẩm 70% (5,33 ngày)
và dài nhất ở 20°C, độ ẩm 50% (16,5). Tổng thời gian phát dục pha sâu non và
nhộng ngắn nhất là 31,17 ngày ở 35°C và độ ẩm 70%, dài nhất là 81,83 ngày ở
11


20°C và độ ẩm 50%. Tổng thời gian phát dục các pha ngắn nhất khi ở nhiệt độ
35°C, ẩm độ 70% (36,5 ngày), dài nhất ở nhiệt độ 20°C và ẩm độ 50% (98,33
ngày). Nhiệt độ 30°C và ẩm độ 70% là điều kiện thích hợp nhất để nhộng vũ hóa
với tỉ lệ mọt vũ hóa lên tới 78,83%, trong khi đó tỉ lệ vũ hóa lại thấp nhất ở nhiệt
độ 20°C, ẩm độ 50% (30,83%).
Theo Deshwal et al., (2018) cũng cho biết nhiệt độ và ẩm độ khơng khí có
ảnh hưởng tới thời gian phát dục của mọt đục hạt nhỏ, vòng đời của R. dominica
từ trứng đến khi trưởng thành lần lượt là 57, 48, 40, 33 ngày ở các mức nhiệt độ
25°C, 27°C, 30°C, 35°C và các độ ẩm tương ứng là 60%, 70%, 75%, 85%. Như
vậy ở nhiệt độ và độ ẩm càng cao thì thời gian phát dục của mọt đục hạt nhỏ càng

ngắn cũng như tốc độ sinh trưởng càng nhanh. Thời kì tiền đẻ trứng ở các mức
nhiệt lần lượt là 6,3; 5; 4,33; 6 ngày. Pha trứng dài nhất là 9 ngày ở nhiệt độ 25°C
và ngắn nhất là 6 ngày ở nhiệt độ 35°C. Sâu non tuổi 1 có thời gian phát dục dài
nhất khi ở 25°C (6,83 ngày) và ngắn nhất ở 35°C (4,83 ngày). Thời gian phát dục
của sâu non tuổi 2 là 8,16 ngày ở 25°C; 6,83 ngày ở 27°C; 5,83 ngày ở 30°C và
4,83 ngày ở 35°C. Sâu non tuổi 3 khi theo dõi ở các mức nhiệt độ 25°C, 27°C,
30°C, 35°C có thời gian phát dục lần lượt là 7,16; 6,83; 4,83; 3,83 ngày. Thời gian
phát dục của sâu non tuổi 4 là 9,16; 7,83; 6,83; 5,83 ngày ở các mức nhiệt độ
tương ứng là 25°C, 27°C, 30°C, 35°C. Pha nhộng có thời gian phát dục ở 25°C là
10,5 ngày; ở 27°C là 7,83 ngày; ở 30°C là 5,83 ngày và ở 35°C là 4,83 ngày. Như
vậy, nhiệt độ càng cao thì thời gian phát dục các pha của mọt đục hạt nhỏ R.
dominica càng ngắn và ngược lại nhiệt độ càng thấp thì thời gian phát dục càng
dài.
Theo Biosc et al., (2015) ghi nhận thủy phần hạt và nhiệt độ cũng ảnh
hưởng đến thời gian phát dục của mọt đục hạt nhỏ R. dominica. Cụ thể, thời gian
phát dục từ trứng tới trưởng thành là 3,5 tuần ở 34°C thủy phần hạt 14%; 4 tuần
ở 32,3°C thủy phần hạt 14%; 6,6 tuần ở 38,2°C thủy phần hạt 10%; 5 tuần ở 34°C

12


thủy phần hạt 10%; 5,1 tuần ở 26°C thủy phần hạt 10%; dài nhất là 13,4 tuần ở
22°C thủy phần hạt 10%; 5,6 tuần ở 36°C thủy phần hạt 9%.
Các loại thức ăn khác nhau cũng có ảnh hưởng đến thời gian phát dục các
pha của mọt đục hạt nhỏ. Theo Harish et al. (2016), khi mọt ni trên thóc thời
gian phát triển các pha trứng, sâu non, nhộng và tổng thời gian phát triển tất cả
các pha của R. dominica lần lượt là 6,38 ± 0,74; 33,40 ± 1,10; 7,00 ± 0,71 và 46,78
± 2,00 ngày. Thời gian phát dục của pha trứng trên kê và bột mì lần lượt là 5,56 ±
0,44 và 5,20 ± 0.50 ngày. Pha sâu non có thời gian phát dục ngắn hơn ở trên lúa
mì là 28,20 ± 0,84 ngày. Tuy nhiên, trên lúa miến và bột mì, thời gian phát dục

của pha sâu non lần lượt là 30,40 ± 0,55 và 31,60 ± 0,55 ngày. Thời gian phát dục
pha nhộng của mọt đục hạt nhỏ có sự khác biệt đáng kể trên thóc (7,00 ± 0,71
ngày) và lúa miến (6,00 ± 0,35 ngày). Tổng thời gian phát dục các pha kéo dài
hơn khi thức ăn của mọt đục hạt nhỏ là lúa (46,78 ± 2,00 ngày), sau đó đến bột mì
(42,20 ± 3,00 ngày), lúa miến (41,96 ± 1,73 ngày) và trên lúa mì là ngắn nhất
(37,93 ± 2,65 ngày).
2.1.3.6. Những nghiên cứu về sức sinh sản, thời gian đẻ trứng, tỷ lệ trứng nở,
tỷ lệ đực, cái của mọt đục hạt nhỏ
Đối với mọt đục hạt nhỏ (Rhizopertha dominica Fabr.) kết quả nghiên cứu
của Potter và Brich cho thấy mọt đục hạt nhỏ đẻ trứng trực tiếp vào hạt và dùng
chất nhầy để bảo vệ trứng. Sâu non lột xác 3 lần, thời gian phát dục của sâu non
khoảng 28 – 71 ngày (dẫn theo Vũ Quốc Trung, 1978). Theo Zacher (1964), ở
điều kiện 29ºC thời gian hồn thành một vịng đời chỉ kéo dài 4 tuần; ở nhiệt độ
21ºC thì chúng hoạt động kém hơn và hầu như khơng có khả năng sinh sản (dẫn
theo Bùi Công Hiển, 1995).
Cá thể trưởng thành của mọt đục hạt nhỏ Rhizopertha dominica Fabr. khó
phân biệt đực cái một cách rõ ràng, con cái có những đốm mờ trên mặt đốt bụng
thứ 3 và thứ 4, đốt thứ 5 đồng mầu. Con đực có tất cả các đốt bụng màu như nhau
và đậm hơn con cái (Kumar et al., 2017).
13


Số lượng trứng đẻ của một trưởng thành cái trong một ngày dao động từ 33
đến 45 trứng. Tùy thuộc vào nhiệt độ, độ ẩm và tính chất vật lý của từng loại thức
ăn mà một con cái có thể đẻ từ 207 đến 586 trứng trong suốt vòng đời của nó. Khi
mọt đục hạt nhỏ sống trong các loại ngũ cốc nguyên hạt thì tỉ lệ đẻ trứng của con
cái chỉ bằng một phần tám tỉ lệ bình thường. Con cái sẽ đẻ ít hơn hoặc khơng đẻ
trứng ở trên hạt lúa mì có độ ẩm thấp hơn 8% hoặc ở nhiệt độ dưới 18°C cũng
như trên 39°C (Edde, 2012).
Theo (Biosci., 2015) khi theo dõi trên lúa mì tổng số trứng đẻ của một

trưởng thành cái mọt đục hạt nhỏ R. dominica lớn nhất là 573 quả ở 32,3°C thủy
phần hạt 14%; tổng số trứng đẻ nhỏ nhất là 38 quả ở 18°C thủy phần hạt 14%.
Ngoài ra, ở nhiệt độ 34°C thủy phần hạt 14% tổng số trứng mà một trưởng thành
cái đẻ được cũng khá cao (415 quả) nhưng ở 38,2°C thủy phần hạt 10% số trứng
đẻ khá thấp chỉ đạt 52 quả.
Theo Deshwa et al., (2018) đã cho biết thời gian giao phối của mọt đục hạt
nhỏ dưới các mức nhiệt độ 25°C, 27°C, 30°C, 35°C lần lượt là 5,16; 4,83; 4,83;
3,5 phút. Tổng số trứng đẻ của trưởng thành cái khi theo dõi ở các mức nhiệt độ
trên lần lượt là 99, 110, 200, 108 quả và số lượng trứng nở tương ứng là 77, 84,
163, 81 quả. Tỷ lệ đực- cái dưới các mức nhiệt độ trên lần lượt là 10/14; 15/21;
18/32; 12/17.
Theo Kumawat & Kachhawa (2018) cho rằng số lượng trứng của trưởng
thành cái đẻ nhiều nhất (217, 07 trứng) khi ở nhiệt độ 30°C trên thức ăn là lúa mì.
Nhiệt độ thấp (20°C) làm giảm sự sinh sản của R. dominica xuống còn 68,93
trứng, thấp hơn đáng kể so với các mức nhiệt độ khác và ở 40°C thì trưởng thành
cái khơng đẻ trứng. Sức sinh sản trung bình của trưởng thành cái lớn nhất (185,60
trứng) khi ở độ ẩm 70%. Số trứng đẻ ít nhất là 145,42 và 154,18 quả khi ở độ ẩm
lần lượt là 50% và 55%. Yếu tố nhiệt độ và độ ẩm có ảnh hưởng tốt nhất tới việc
đẻ trứng là ở 30°C và độ ẩm 70%, số trứng đẻ được khi đó là nhiều nhất là 240,60
quả/con cái, mặt khác lượng trứng đẻ được thấp nhất là 47,47 quả/con cái khi ở
14


nhiệt độ 20°C và độ ẩm 50%. Tỉ lệ trứng nở cao nhất đạt 75,67% được ghi nhận
ở nhiệt độ 30°C, trong khi đó tỉ lệ nở thấp nhất là 40,51% ở 20°C. Số lượng trứng
nở cao nhất khi ở độ ẩm 70% với tỉ lệ là 70,71%, trong khi ở độ ẩm 50% tỷ lệ
trứng nở thấp nhất là 49,58%. Nhiệt độ và độ ẩm thích hợp nhất cho sự phát triển
của trứng và tỉ lệ nở trứng là 30°C và độ ẩm 70% với tỉ lệ nở đạt 87,50%. Tỉ lệ
trứng nở thấp nhất là 34,17% và 36,67% được ghi nhận khi ở 20°C, độ ẩm 50%
và ở 20°C, đô ẩm 55%.

Theo Kumar et al., (2017) thức ăn có ảnh hưởng đến thời gian phát dục các
pha và vịng đời của R. dominica khi nhân ni trên lúa, ngô và miến. Giai đoạn
phát triển của trứng là ngắn nhất trên giống lúa sumati (6,57 ngày) và dài nhất trên
thức ăn ngô lai DHM 111 (7.72 ngày). Tỷ lệ trứng nở thấp nhất trên giống ngô lai
DHM-111 (68,48%) và cao nhất trên miến (73,65 %). Tổng thời gian phát dục
của sâu non và nhộng ngắn nhất trên miến (35,35±1,95 ngày ) và cao nhất trên
giống ngô lai DHM-111 (43,85±1,45 ngày). Đời ngắn nhất là 42,17±2,13 ngày và
41,63±2,17 ngày ở trên con đực và con cái R. dominica khi nhân nuôi trên miến
và dài nhất (51,57±1,28 và 50,77±1,14 ngày) khi nhân nuôi trên ngô lai DHM111.
2.1.3.7. Những nghiên cứu về thời gian sống của trưởng thành mọt đục hạt nhỏ
Theo Edde, (2012) cho biết tuổi thọ trung bình của trưởng thành đực và cái
R. dominica trên lúa mì đã tách vỏ ở 28°C, độ ẩm 65% lần lượt là 26 và 17 tuần,
trong đó có khoảng 3% số con đực và 4% số con cái trong những cá thể được thí
nghiệm đã sống khoảng 52 tuần. Tương tự, Birch (1953) đã phát hiện rằng trưởng
thành cái của R. dominica nuôi ở 32,3°C và độ ẩm 70% trên hạt lúa mì đã tách vỏ
sống trung bình 17,2 tuần. Tuy nhiên, tuổi thọ trung bình của con đực trong thí
nghiệm của Birch là 20 tuần, nhỏ hơn 6 tuần so với theo dõi của Edde. Sự khác
biệt này có thể do Birch để con đực và cái ở chung còn Edde lại để riêng chúng
ra. Năng lượng dành cho việc giao phối có thể làm giảm tuổi thọ của con đực

15


×