Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài mọt thòi đuôi carpophilus dimidiatus farbricius (coleoptera nitidulidae) trên một số ký chủ tại gia lâm, hà nội năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.51 MB, 113 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI
HỌC CỦA LỒI MỌT THỊI ĐI Carpophilus dimidiatus
Farbricius (COLEOPTERA: NITIDULIDAE) TRÊN MỘT
SỐ KÝ CHỦ TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI NĂM 2021”

Người thực hiện

: NGUYỄN VĂN HUY

MSV

: 620020

Lớp

: K62- BVTVA

Người hướng dẫn

: TS. PHẠM THỊ HIẾU

Bộ mơn

: CƠN TRÙNG


HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được cơng
bố. Các thơng tin trích dẫn trong khóa luận tốt nghiệp này được ghi rõ nguồn
gốc rõ ràng.
Tất cả mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện nghiên cứu này đã được
cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên thực hiện

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được bài khóa luận này, ngồi sự cố gắng của bản thân, tơi
cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Trước
hết tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Nông học –
Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới TS. Phạm Thị Hiếu, Bộ
môn Côn trùng, Khoa Nông học đã tận tình giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên
cứu và viết khóa luận để tơi hồn thành.

Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết nên tơi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ và bạn đọc. Tôi xin trân
trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên thực hiện

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ......................................................................................... vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề................................................................................................................ 1
2. Mục đích và yêu cầu ................................................................................................ 2
2.1. Mục đích ............................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu................................................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................ 3
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .......................................................................... 3

2.1.1. Thành phần các loài côn trùng hại nông sản bảo quản trong kho ........................ 3
2.1.2. Thiệt hại do các lồi cơn trùng hại nơng sản bảo quản trong kho gây ra ............. 4
2.1.3. Nghiên cứu về mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus ......................................... 6
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................ 11
2.2.1. Thành phần các lồi cơn trùng hại nơng sản bảo quản trong kho ...................... 11
2.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh vật học và sinh thái học của mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus Fabr. .............................................................................. 16
2.2.3. Các nghiên cứu về thiệt hại của sâu mọt gây ra đối với nông sản trong nước .... 16
2.2.4. Các biện pháp phịng chống lồi mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabr. .. 17
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 18
3.1. Đối tượng, vật liệu .............................................................................................. 18
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ........................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................... 18
3.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 18
3.4.1. Phương pháp điều tra thu mẫu và nhân nuôi nguồn .......................................... 18

iii


3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái của mọt thịi đuôi Carpophilus dimidiatus .............. 19
3.4.3. Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus ....................................................................................... 20
3.5. Các cơng thức tính tốn....................................................................................... 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................. 26
4.1. Thành phần côn trùng trên cây ngô vụ Hè Thu năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội. .. 26
4.2. Đặc điểm hình thái của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabr. ................... 27
4.3. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của mọt thòi đuôi Carpophilus
dimidiatus ........................................................................................................... 34
4.3.1. Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ đến một số chỉ tiêu sinh học của mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus. ...................................................................................... 34

4.3.2. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến thời gian phát dục của mọt
thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabr. ............................................................... 42
4.3.3. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến tỷ lệ chết của các pha trước
trưởng thành mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabr..................................... 44
4.3.4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến sức sinh sản của mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus Fabr. .............................................................................. 46
4.3.5. Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian sống của trưởng thành mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus Fabr. khi có và khơng có thức ăn ................................... 48
4.4. Nghiên cứu mức độ hao hụt do mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus gây ra...... 49
4.4.1. Ảnh hưởng của thời gian nhiễm mọt thịi đi đến tỷ lệ hao hụt trọng lượng
thức ăn khác nhau. .............................................................................................. 49
4.4.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đực, cái mọt thịi đi Carpophilus
dimidiatus Fabr. đến hao hụt trọng lượng ............................................................ 51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................... 54
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 54
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 55
PHỤ LỤC XỬ LÝ THỐNG KÊ ................................................................................ 61

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Mật độ côn trùng điều tra trên đồng ruộng tại Gia Lâm .............................. 26
Bảng 4.2. Kích thước chiều dài của mọt thịi đi trên hạt ngơ, hạt macca và hạt
lạc ............................................................................................................ 32
Bảng 4.3. Kích thước chiều rộng của mọt thịi đi trên hạt ngơ, hạt macca và hạt
lạc ............................................................................................................ 33
Bảng 4.4 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát dục của mọt thịi đi cái trên
các loại thức ăn khác nhau ........................................................................ 35

Bảng 4.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát dục của mọt thịi đi đực....... 39
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian sinh sản của mọt thịi đi trên
ngô, macca và lạc ..................................................................................... 41
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến thời gian phát dục của
mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabr. ............................................. 43
Bảng 4.8. Tỷ lệ chết các pha phát dục của mọt thòi đuôi trên các loại thức ăn khác
nhau ......................................................................................................... 45
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến sức sinh sản của mọt thịi
đi Carpophilus dimidiatus Fabr. ............................................................ 47
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của thức ăn đến thời gian sống của trưởng thành mọt thịi
đi Carpophilus dimidiatus Fabr. khi có và khơng có thức ăn ................ 48
Bảng 4.11 Ảnh hưởng mật độ mọt thịi đi trưởng thành đến tỷ lệ hao hụt khối
lượng thức ăn khác nhau........................................................................... 50
Bảng 4.12. Ảnh hưởng mật độ mọt thịi đi trưởng thành đến tỷ lệ hao hụt khối
lượng thức ăn khác nhau........................................................................... 52

v


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1. Trứng ......................................................................................................... 27
Hình 4.2. Sâu non tuổi 1 ............................................................................................ 27
Hình 4.3. Sâu non tuổi 2 ............................................................................................ 28
Hình 4.4. Sâu non tuổi 3 ............................................................................................ 28
Hình 4.5. Sâu non tuổi 4 ............................................................................................ 29
Hình 4.6. Nhộng ........................................................................................................ 29
Hình 4.7. Trưởng thành cái ........................................................................................ 30
Hình 4.8. Trưởng thành đực ....................................................................................... 30
Hình 4.9. Trưởng thành cái ........................................................................................ 30

Hình 4.10. Trưởng thành đực ..................................................................................... 30

vi


TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabricius là lồi mọt thứ cấp gây
hại trên cây Ngơ cùng một số cây trồng nơng nghiệp khác. Do đó chúng tơi tiến
hành nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học của mọt thịi đi trên các loại
hạt Macca và Lạc. Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian phát dục các pha và
vịng đời mọt thịi đi có sự khác nhau rõ rệt khi nuôi ở mức nhiệt độ 25oC và
30oC. Vịng đời của mọt thịi đi ở 25oC là 44,13 ngày và ờ 30oC là 33,17 ngày.
Tỷ lệ chết của mọt thịi đi trên macca và lạc khá thấp và lần lượt là 11% và
6,67%. Vòng đời của mọt trên các loại thức ăn ngô, lạc và macca ở mức nhiệt độ
trung bình 27,5 độ C; độ ẩm trung bình 70,42% lần lượt là 42,48 ngày; 43,6
ngày và 41,88 ngày. Số trứng trung bình của 1 trưởng thành cái khi nuôi trên hạt
ngô là 104,87 quả; trên macca là 88,73 quả; trên lạc là 92,65 quả. Tỷ lệ hao hụt
các loại hạt cao nhất ở mật độ 20 trưởng thành sau 90 ngày theo dõi trên ngô,
macca và lạc lần lượt là 29,67%; 9,6%; 10,3%. Kết quả nghiên cứu này cho thấy
mọt thịi đi có khả năng gây hại trên hạt Macca và hạt lạc.

vii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabricius thuộc họ Nitidulidae, bộ
cánh cứng (Coleoptera) (CABI, 2019). Mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus là
một trong số các lồi thuộc giống Carpophilus xuất hiện và gây hại cả trong kho
và ngồi đồng ruộng trên nhiều loại nơng sản. Sự gây hại, phát sinh phát triển

của các loài thuộc giống Carpophilus đều phụ thuộc vào độ ẩm tương đối cao để
phát triển phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm. Theo Connell (1975), ký
chủ của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus bao gồm: ngô, ngũ cốc, hành tỏi,
hạt nhục đậu khấu, hạt cacao, hạt cà phê, lúa mì, bột mì, hạnh nhân, hạt dẻ, củ
khoai tây, hạt gạo, rễ gừng hoặt bột gừng, trái cây đã bóc vỏ… Trong các loại ký
chủ, ngơ là ký chủ ưa thích nhất của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus.
Theo Nguyễn Thị Diệu Thư (2007), nhóm mọt gây hại thứ cấp gồm 19
lồi chiếm 83% và nhóm có ích gồm 2 lồi chiếm 8,5%. Kết quả điều tra tại
Nghệ An đã ghi nhận một số loài: Rhizopertha dominica, Callosobruchus
maculatus, Cryptolestes, Carpophilus, Tribolium castaneum, Palorus ratzeburgi
với tần suất bắt gặp rất thấp ở đầu vụ. Giữa vụ mật độ loài Sitophilus oryzae,
Carpophilus dimidiatus, Ephestia cautella xuất hiện nhiều hơn (với tần suất 15 –
30%). Đến cuối vụ thì các lồi Sitophilus oryzae, Carpophilus dimidiatus,
Tribolium castaneum, Palorus ratzeburgi, Ephestia cautella thường xuyên xuất
hiện với mật độ khá cao ở tất cả các địa điểm điều tra.
Tại Gia Lâm, Hà Nội, mọt thịi đi là thành phần côn trùng gây hại trên
các ruộng ngô trong giai đoạn chín sáp đến chin hồn tồn. Chúng khơng những
trực tiếp làm thiệt hại về số lượng, giảm chất lượng, giá trị thương phẩm, gây
mùi khó chịu, màu sắc nơng sản khơng bình thường mà cịn là ngun nhân gây
ảnh hưởng đến sức khoẻ của người tiêu dùng khi sử dụng nơng sản. Một trong
số đó có có lồi mọt thịi đuôi Carpophilus dimidiatus Fabr.
1


Để góp phần đáp ứng yêu cầu của khoa học và thực tiễn, dưới sự hướng
dẫn của TS. Phạm Thị Hiếu, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm sinh vật học, sinh thái học của loài mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus
farbricius (Coleoptera: Nitidulidae) trên một số ký chủ tại Gia Lâm, Hà Nội năm
2021”.
2. Mục đích và yêu cầu

2.1. Mục đích
Xác định được thành phần, mức độ phổ biến của mọt thịi đi gây hại tại
Gia Lâm, Hà Nội và nghiên cứu xác định đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh
thái học của mọt thịi đi trên một số loại thức ăn khác nhau để từ đó đề xuất
nghiên cứu biện pháp phịng chống chúng trên đồng ruộng và trong kho bảo
quản nông sản.
2.2. Yêu cầu
- Xác định thành phần và mức độ phổ biến của mọt thịi đi gây hại trên
ngơ tại Gia Lâm - Hà Nội.
- Xác định đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của mọt thịi
đi Carpophilus dimidiatus trên hạt ngô, lạc và macca.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
2.1.1. Thành phần các lồi cơn trùng hại nông sản bảo quản trong kho
Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả, vùng Đông Nam Á đã phát
hiện thành côn trùng hại nông sản bảo quản trong kho gồm 122 loài thuộc 28 họ
của bộ cánh cứng (Coleoptera) và 17 loài thuộc 6 họ của bộ cánh vảy
(Lepidoptera) (Sukparakarn, 1985, Sukparakarm & Tauthong, 1981, Nilpanit
1991, Nakakita 1991).
Theo Dobson (1954), giống Carpophilus gồm 180 loài chủ yếu tồn tại ở
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó có 16 lồi được phát hiện gây hại trong
kho. Một số loài mọt gây hại nghiêm trọng các mặt hàng như trái cây sấy khơ
được tìm thấy ở Anh gồm lồi mọt thịi đi điểm vàng Carpophilus hemipterus,
mọt thịi đuôi Carpophilus dimidiatus, Carpophilus ligneus và Carpophilus
obsoletus.
Bolin (2001) cho biết các loại côn trùng gây hại trong kho chủ yếu là

Rhizopertha dominica, Cryptolestes spp, mọt bột đỏ Tribolium castaneum và ngài
Ấn Độ”. Theo CABI (2002), các lồi cơn trùng Acanthoscelides obrectus,
Callosobruchus spp, Rhizopertha dominica, Sitophilus spp, Tribelium castaneum
gây hại nguy hiểm đối với kho thóc và đậu.
Tại Ấn Độ ghi nhận 05 lồi cơn trùng gây hại nguy hiểm trên lạc bao
gồm: Mọt lạc Caryedon serratus (Olivier), mọt thóc đỏ Tribolium castaneum
(Herbst), ngài gạo Corcyra cephalonica (Stainton), mọt răng cưa Oryzaephilus
mercator (Fauvel) và mọt thóc lớn Tenebroides mauritanicus (L.).
Theo Yi Wu & cs. (2019) ghi nhận hiện có khoảng 200 loài Carpophilus,
phần lớn phân bố ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Một số loài được coi là dịch
hại sản phẩm bảo quản trong kho quan trọng. Carpophilus dimidiatus và
Carpophilus pilosellus Motschulsky là hai loài gần nhau gây hại trên nông sản
3


như ngũ cốc, trái cây khô, thuốc thảo mộc Trung Quốc và nhiều loại sản phẩm
dự trữ khác.
Qua quá trình theo dõi, tác giả Cotterell (1952) đã phát hiện ra nhiều loài
gây hại khác nhau trên lạc như: Holepyris hawaiiensis (Ashm.), Bracon
(Microbracon) hebetor Say, Caryedon fuscus (Goeze), Necrobia rufipes (Deg.),
Ahasverus advena (Waltl), Laemophloeus ferrugineus (Steph.), Oryzaephilus
mercator (Fauv.), Attagenus gloriosae (F.), Dermestes ater Deg., Orphinus
aethiops Arrow, Trinodes hirtus (F.), Trogoderma granarium Everts, Carcinops
quattuordecimstriata (Steph.), Typhaea stercorea (L.), Carpophilus dimidiatus
(F.), Carpophilus minutus (L.), Alphitobius laevigatus (F.), Palorus ratzeburgi
(Wissm.), Tribolium castaneum (Hbst.), Tenebroides mauretanicus (L.),
Corcyra cephalonica (Staint.), Esphetia cautella (Wlk.), Plodia interpunctella
(Hb.), Pyralis manihotals Gn., Tinaea fusscipunctella Haw.
2.1.2. Thiệt hại do các loài côn trùng hại nông sản bảo quản trong kho gây ra
Pawgleg (1963) cho biết tổn thất hạt bảo quản hàng năm được công bố ở

Mỹ là khoảng 15-23 triệu tấn (trong đó khoảng 7 triệu tấn do chuột, 8-16 triệu
tấn do côn trùng). Ở Châu Mỹ La Tinh người ta đã đánh giá rằng ngũ cốc và đậu
đỏ sau thu hoạch bị tổn thất khoảng 25 - 50%. Ở một số nước Châu Phi, khoảng
30% tổng sản lượng nông nghiệp bị mất đi hàng năm (Vũ Quốc Trung, 1991).
Bakal (1963) đã đánh giá sự mất mát lương thực hàng năm do chuột, côn
trùng và nấm mốc gây ra là 33 triệu tấn. Hàng năm, ngũ cốc dự trữ trên toàn thế
giới bị thiệt hai vào khoảng 10%, tương đương 1,3 triệu tấn do côn trùng gây ra
và khoảng 100 triệu tấn đã bị mất giá trị (Wolpent, 1967). Ít nhất 10% lương
thực sau thu hoạch bị mất do dịch hại trong kho và thiệt hại tới 30% là phổ biến
ở các nước trên thế giới (Saelson, 1978). Hall (1970) cho biết, ở các nước Mỹ la
tinh, thiệt hại được đánh giá vào khoảng 25-50% đối với riêng các mặt hàng ngũ
cốc và đậu đỏ.

4


Ở Mỹ, riêng mặt hàng thuốc lá bị thiệt hại do ngài Ephestia clutella gây ra
hàng năm là 2 triệu USD (Keed và Living Store, 1937) và thiệt hại riêng cho
ngô bảo quản do các loại mọt (Tribolium spp) gây ra vào khoảng 28 triệu USD
và mất mát hàng năm trong kho dự trữ ngũ cốc thường dao động từ 15-23 triệu
tấn, trong đó khoảng 8-16 triệu tấn do cơn trùng phá hoại.
Theo nghiên cứu của Dowd (2000), thiệt hại đối với ngô trên đồng ruộng
gồm cả thiệt hại trực tiếp và gián tiếp do các lồi mọt thịi đi Carpophilus
spp., Glischrochilus quadrisignatus và Stelidota geminata gây ra. Mọt thòi đi
xâm nhiễm vào các bắp ngơ thường có vết do cơn trùng và các lồi động vật
khác gây hại. Các chất bay hơi của côn trùng và ngô sau khi bị gây hại là chất
hấp dẫn mạnh mẽ đối với mọt thịi đi. Ngồi ra, mọt thịi đi cịn gây hại trên
các loại cây trồng khác như gây hại trực tiếp đối với quả dâu tây chín hoặc gần
chín trên đồng ruộng.
Tại các nước Tây Phi, các tác giả đã điều tra và báo cáo trên sắn lát và

khoai tây bảo quản trong kho năm 2003 - 2004, 30% sản lượng sắn lát thu được
từ Northern Guinea Savanna và 10% sản lượng sắn lát ở vùng Sudan Savanna bị
côn trùng gây hại khi bắt đầu bảo quản. Sau thời gian bảo quản 3 tháng, 100%
mẫu sẵn bị côn trùng gây hại. Thành phần gây hại đối với sắn lát và khoai tây
bảo quản có sự xuất hiện của lồi mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus.
Theo nghiên cứu Ewing & Cline (2005), lồi mọt thịi đi Carpophilus
dimidiatus được phát hiện lần đầu tiên ở Hawaii và được báo cáo là loài gây hại
phổ biến nhất tại đây. Lồi mọt thịi đi gây hại trên nhiều loại thực phẩm dự
trữ, đặc biệt là các loại ngũ cốc và trái cây. Chúng có thể được tìm thấy ở cả
trong hoa, quả và các vật chất hữu cơ khác ở các vùng ven biển đến các khu
rừng trên núi cao.
Riêng đối với sản xuất ngô tại vùng cận sa mạc Sahara, một phân tích
tổng hợp về tổn thất sau thu hoạch chỉ ra rằng tổn thất về số lượng trung bình
đối với ngơ dao động trong khoảng từ 5,6 đến 25,5% (Affognon et al., 2015).
5


Tại Mỹ, đối với cây trồng Nonpareil trong vụ thu hoạch năm 2015, chỉ
tính riêng quận Sunraysia của Victoria, thiệt hại do côn trùng thuộc giống
Carpophilus gây ra là gần 11 triệu đô la. Bên cạnh việc mất mùa trực tiếp, sản
phẩm cịn bị ảnh hưởng bởi chất lượng nơng sản sau thu hoạch, mọt tồn tại trong
sản phẩm hạt và hạt xuất khẩu. Theo Hossain (2018)
2.1.3. Nghiên cứu về mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus
* Vị trí phân loại:
Domain: Eukaryota
Kingdom: Metazoa
Phylum: Arthropoda
Subphylum: Uniramia
Lớp: Insecta
Bộ: Coleoptera

Họ: Nitidulidae
Giống: Carpophilus
Loài: Carpophilus dimidiatus
(CABI, 2019)
Mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabricius có tên tiếng anh là corn-sap
beetle, Ngồi tên Carpophilus dimidiatus, lồi mọt này cịn có tên khoa học khác là
Carpophilus auropilosus Wollaston(1854); Carpophilus pusillus Stephens, 1830
(PaDil, 2020); Nitidula dimidiatus F.; 1792 (Ewing & Cline, 2005).
* Phân bố và phạm vi kí chủ
Một số lồi thuộc giống Carpophilus xuất hiện gây hại trên nhiều loại
nông sản cả trong kho và ngoài đồng ruộng. Các loài này phát triển phù hợp
trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm và ẩm độ cao. Một số loại mặt hàng như
ngũ cốc, đậu tương, ngơ với độ ẩm thích hợp dễ trở thành đối tượng của các loài
Carpophilus dimidiatus, Carpophilus hemipterus. Gạo được bảo quản ở độ ẩm
môi trường cao là Đông Nam Á dễ bị tấn công bởi nấm Carpophilus pilosellus
6


(Hodges & cs., 1985).
Connell (1975) đã tổng hợp lại các ký chủ mà mọt thịi đi Carpophilus
dimidiatus gây hại bao gồm: ngô, ngũ cốc, hành tỏi, hạt nhục đậu khấu, hạt
cacao, hạt cà phê, lúa mì, bột mì, hạnh nhân, hạt dẻ, củ khoai tây, hạt gạo, rễ
gừng hoặt bột gừng, trái cây đã bóc vỏ… Tác giả kết luận ngồi ngơ thì hạt lạc
cũng là ký chủ ưa thích của mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus, chúng được
cho rằng có phổ ký chủ rộng hơn so với Tribolium spp.
* Đặc điểm hình thái, sinh vật học và sinh thái học của mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus
Theo nghiên cứu của Parsons (1943), các lồi mọt thịi đi có đặc điểm
hình thái tương tự nhau. Mọt thịi đi trưởng thành có râu đầu thường được
chia thành 11 đốt với 3 đốt đầu tiên của râu đầu phìn to nên rất dễ dàng nhận ra.

Các đốt râu đầu phía dưới nhỏ hơn và thay đổi tùy vào lồi. Râu đầu thường có
rãnh râu. Đơi khi toàn bộ cánh hoặc cánh trước được thu ngắn lại để lộ ra hai
hoặc ba đoạn bụng. Mặt lưng thường có các lỗ lõm nhỏ đồng nhất nhưng đơi khi
các vết lõm có kích thước khác nhau. Cơng thức bàn chân là 5-5-5 và đốt bàn
chân 5 đốt. Đốt bàn chân đầu có kích thước bình thường và đốt thứ tư nhỏ và đốt
thứ 5 dài nhất. Đốt bụng số 8 của con trưởng thành đực hóa cứng chắc, nhô cao
và to. Con trưởng thành cái thường mềm hơn. Trứng của mọt thịi đi có màu
trắn sữa thon dài với kích thước chiều dài 0.8 mm và chiều rộng 0,3 mm. Sâu
non mọt thịi đi thường có màu trắng vàng với đầu màu nâu nhạt, miệng gậm
nhai và ba cặp chân ngực nhỏ. Cơ thể sâu non dài, hình trụ, phần lưng hơi dẹt,
hơi hóa cứng. Cơ thể của sâu non mang ít lơng và có lơng cứng ở đốt bụng cuối
cùng đặc trưng cho lồi. Nhộng mọt thịi đi có màu trắng và chuyển màu trắng
kem. Nhộng có kích thước chiều dài trung bình 4.4 mm và chiều rộng trung bình
2.0 mm (Parsons 1943).
Theo Myers (2013), mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus trưởng thành
có kích thước dài từ 0,9 đến 15 mm. Có 3 đốt râu đầu tạo thành dạng hình chùy
7


rất dễ nhận biết. Giữa các đốt râu đầu thường tạo ngấn riêng biệt. Bộ cánh cứng
được thu ngắn lại để lộ ra hai hoặc ba đoạn bụng. Cơ thể phủ lơng ngắn màu
vàng. Trên lớp vỏ có các đốm lõm đồng nhất, đơi khi các đốm lõm lại có kích
thước khác nhau. Đốt chân có cơng thức 5-5-5 và thường có năm phân đoạn.
Các đoạn chân đầu tiên có kích thước bình thường, đoạn thứ tư rất nhỏ và đoạn
thứ năm dài nhất. Đốt bụng tám của con đực thường cứng cịn của con cái thì
dạng màng. Trứng có màu trắng sữa, hình thn dài, dài 0,8 mm, rộng 0,23 mm.
Mọt thịi đi có đặc điểm là thời kỳ phát triển sâu non khá ngắn và thời
gian sống của trưởng thành tương đối dài. Điều này giúp mọt thòi đi có thể
thích nghi trên nhiều loại ký chủ khác nhau. Ở các vùng ơn đới, hầu hết các lồi
đều ngủ đông bên dưới các khúc gỗ. Ở vùng nhiệt đới, mọt khơng có ngủ đơng

và do có nguồn thức ăn phong phú quanh năm nên chúng có nhiều thế hệ trong
năm. Các thơng tin về mọt thịi đi chủ yếu được nghiên cứu ở Bắc Mỹ trong
đó có các loài Carpophilus spp., Glischrochilus quadrisignatus và Stelidota
geminata gây hại quan trọng. Các loài khác nhau thuộc giống Carpophilus
tương tự nhau về đặc điểm sinh học.
Quá trình sinh trưởng và phát triển diễn ra thuận lợi trong khoảng từ 20
đến 32,5 oC. Sự phát triển nhanh nhất diễn ra ở 30 oC với độ ẩm từ 70 đến 80%
trong vòng từ 23,6 đến 24,7 ngày. 32,5oC là nhiệt độ trên mức tối ưu, và lồi
khơng phát triển được ở nhiệt độ 17,5oC với ẩm độ 70%. Thời gian phát triển
trung bình dài nhất là 68,9 ngày được ghi nhận ở nhiệt độ 20oC với mức ẩm độ
70%. Các giai đoạn nhộng Carpophilus dimidiatus thường dễ chết do không trồi
ra khỏi da nhộng bởi độ ẩm môi trường quá thấp. Con cái xuất hiện trước con
đực. Nhiệt độ tối ưu cho sinh sản là 22,5 đến 25oC, và sinh được nhiều trứng
hơn ở độ ẩm 70% so với 50%. Khả năng sinh sản giảm ở nhiệt độ 30 oC và giảm
mạnh ở nhiệt độ 20 oC với độ ẩm 70% theo nghiên cứu của Porter (1986).
Theo nghiên cứu của William (2005), loài Carpophilus dimidiatus chủ yếu
gây hại cho nông sản bảo quản trong kho đặc biệt là hoa quả khô và ngũ cốc.
8


Trên đồng ruộng, chúng ăn những quả bị thối hỏng đang lên men và nhựa chảy
ra từ thân cây. Chúng ưa thích những thức ăn có thuỷ phần 15 - 33%, khơng thể
sống sót trong gạo với thuỷ phần dưới 10%. Trưởng thành cái có thể đẻ tới 225
quả trứng trong điều kiện thuận lợi. Trứng được đẻ riêng lẻ từng quả bên trong
hạt hoặc trên lớp vỏ của hạt, thời gian phát dục của pha trứng dao động từ 2 - 4
ngày. Thời gian phát dục của sâu non là từ 5 - 16 ngày và nhộng từ 5- 18 ngày.
Thời gian phát dục 15 ngày ở ở nhiệt độ 32℃, 49 ngày ở nhiệt độ 18℃ và ở ẩm
độ 90%, nhiệt độ 32℃ là 26 ngày.
Theo nghiên cứu của Jihan & cs. (2014), lồi mọt thịi đi Carpophilus
dimidiatus có thời gian phát dục của pha trứng từ 2 - 5 ngày; sâu non tuổi 1 từ 3

- 4 ngày, tuổi 2 từ 2 - 6 ngày, tuổi 3 từ 2 - 6 ngày, tuổi 4 từ 3 - 6 ngày, tuổi 5 kéo
dài từ 3 - 6 ngày, tuổi 6 từ 7 - 18 ngày; giai đoạn nhộng là 3 - 8 ngày. Vịng đời
mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus dao động từ 35 - 47 ngày, trung bình
39,33 ngày. Trứng có màu trắng mờ, có hình dáng như hạt gạo. Cơ thể sâu non
có màu trắng vàng pha nâu. Nhộng màu trắng, mắt nâu. Tổng số trứng đẻ trung
bình là 162 trứng thời gian đẻ trứng là 37 ngày, trung bình 5,4 quả trứng/ ngày.
Tỷ lệ giới tính là 1:2. Với mật độ 3 cặp mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus
nuôi trên 50g lạc, tỷ lệ hại của chúng lên tới 54,9%.
* Biện pháp phịng chống mọt thịi đi Carpophilus dimidiatus Fabr.
Biện pháp sinh học là hướng ưu tiên khuyến khích vì những ưu điểm mà
nó mang lại. Theo tổ chức đấu tranh sinh học quốc tế (IOBC, 1971). Trong
phạm vi rộng hơn, phòng trừ sinh học cũng bao gồm việc sử dụng các chất độc
có nguồn gốc tự nhiên, các chất xua đuổi hoặc dẫn dụ, những chất có thể được
sử dụng trong hệ thống phịng trừ tổng hợp cơn trùng gây hại trong kho, thậm
chí những kỹ thuật này còn được gọi tên riêng là các kỹ thuật cơng nghệ sinh
học (Christoph Reichmuth-2000). Phịng trừ sinh học tạo ra cơ hội để đấu tranh
có hiệu quả chống lại một lồi dịch hại riêng biệt mà khơng gây ra ảnh hưởng
đến các loài dịch hại khác hoặc các lồi cơn trùng có ích.
9


Berlinder (1911) phân lập được vi khuẩn Bacillus thuringiensis từ sâu non
của Ephestia kuehniniella Zeller tại Thuringia. Người ta đã phát hiện được 525
lồi thuộc 13 bộ cơn trùng bị nhiễm vi khuẩn Bacillus thuringiensis, trong đó
nhiều nhất là bộ cánh vảy (318 lồi), sau đó là bộ hai cánh (59 lồi), bộ cánh
cứng (34 lồi) và cịn lại là các bộ khác (khoảng 1-12 loài).
McGaughey (1980) cho biết việc xử lý trên lớp hạt bề mặt (khoảng 10cm)
với một lượng nhỏ chế phẩm Bacillus thuringiensis đã hạn chế khoảng 81%
quần thể ngài Ấn Độ (Plodia interpunctella) và ngài bột điểm (Esphestia
cautella) và kết quả đã hạn chế sự ăn hại của chúng tới hơn 92%.

Theo Sukprakarn (1990) báo cáo về việc sử dụng Bacillus thuringiensis
để phòng trừ ngài gạo (Corcyra cephalonica) trong các kho bảo quản gạo ở Thái
Lan (Bùi Công Hiển, 1995).
Theo Hiroshi& cs. (1991) ghi nhận được ba lồi ong ký sinh cơn trùng
gây hại trong các kho lương thực ở Thái Lan là Chaetospila elegans, Proconus
sp. và Bracon hebetor, và một số loài bắt mồi như: kiến (khoảng 4-5 lồi), bọ xít
(Xylocoris flavipes Reuter), Scenopinus fenestralis và bò cạp giả Chelifer sp..
Scholler Matthias (2000) nghiên cứu tại Đức cho biết trong điều kiện thí
nghiệm phịng và trong kho có quy mơ nhỏ, việc thả ong ký sinh Trichogramma
evanescens đã làm giảm quần thể của Ephestia elutella tới 31,4% so với đối
chứng.
Các biện pháp kỹ thuật được xử lý trong việc bảo quản lưu trữ hàng hóa
trong kho có tác động trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của chúng. Vệ
sinh sạch sẽ kho tàng trước khi nhập hàng, sắp xếp và bố trí hàng hóa bảo quản
trong kho gọn gàng, ngăn nắp và giữ cho kho sạch sẽ trong suốt q trình bảo
quản có tác dụng loại bỏ nguồn lây nhiễm côn trùng gây hại cho các lô hàng lưu
trữ tiếp theo. Côn trùng trong kho thường sống trong các phần hàng hóa cịn sót
lại sau khi xuất hàng hoặc ẩn nấp trong các khe kẽ của sàn tường kho, trong các
phương tiện chế biến, vận chuyển. Vì vậy cần giữ cho kho tàng luôn được sạch
10


sẽ trong quá trình bảo quản kết hợp với kiểm tra định kỳ giúp phát hiện sớm sự
xuất hiện của cơn trùng gây hại để có biện pháp xử lý kịp thời. Những nghiên
cứu của Evans (1981) đã chỉ ra biện pháp vệ sinh kho tàng là điều có giá trị
trước tiên khi áp dụng các biện pháp phòng trừ cơn trùng gây hại (sinh học, hóa
học và vật lý).
Thủy phần của hàng hóa trong bảo quản là một trong những yêu cầu rất
quan trọng. Hàng hóa bảo quản phải đủ độ khô cần thiết sẽ hạn chế sự bốc nóng
trong khối hàng cũng như hạn chế sự xâm nhiễm và gây hại của côn trùng. Theo

Davey & Elcoata (1996) kết luận rằng thủy phần an toàn đối với hạt ngũ cốc
khoảng 12-13%; với lạc là 8%; với hạt cọ dầu là 6%. Hyde (1969) cho rằng nấm
mốc và côn trùng chỉ phát triển khi độ ẩm tương đối của khơng khí trong kho
lớn hơn 70-75%.
Theo Carter & cs. (1975) cho biết khả năng phịng trừ cơn trùng gây hại của
3 hợp chất được đánh giá dựa trên số côn trùng thuộc bộ cánh cứng hại sản phẩm
trong kho dễ bị tổn thương và có sức kháng cự. Những hợp chất đó là: DU 1911(12,6-dichlorobenzoyl)-3-(4-chlorophenyl)-urea, PH60-38 (1-2,6-difliorobenzoyl) -3(4chlorophenyl)-urea và PH60-40 (1-chlorophenyl)-3-(2,6 difliorobenzoyl) -urea.
Hợp chất PH 60- 40 được xem là hợp chất có tác dụng nhất, dựa trên mức độ bị
tiêu diệt của các loài Rhyzopertha dominica, Sitophilus granarius, Sitophilus
oryzae, Tribolium castaneum và Lasioderma serricorne.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Thành phần các lồi cơn trùng hại nơng sản bảo quản trong kho
Đối với hàng hoá xuất nhập khẩu và bảo quản trong kho, Viện bảo vệ
thực vật - Bộ nông nghiệp năm 1966-1969 điều tra trên 113 mặt hàng để trong
kho ở các tỉnh phía Bắc đã thu thập được 78 lồi cơn trùng, trong đó có 51 lồi
gây hại kho, có 5 lồi cơn trùng và một số lồi nhện có ích, số cịn lại chưa rõ.
Hồng Văn Thông & Nguyễn Thị Giáng Vân 1986 đã công bố kết quả điều tra

11


trong hơn 80 kho trên 20 loại nông lâm phẩm cất giữ ở các tỉnh phía là 42 loại
cơn trùng.
Kết quả điều tra thành phần côn trùng hại ở Việt Nam năm 1996 của Cục
Bảo vệ thực vật đã thu thập và giám định được 110 lồi cơn trùng trong kho
thuộc 43 họ của 8 bộ khác nhau, trong đó có 32 loại cơn trùng gây hại chủ yếu
và gây hại trên nhiều nhóm nơng sản khác nhau (Cục Bảo vệ thực vật).
Điều tra cơ bản côn trùng hại kho bảo quản nơng sản cịn được tiếp tục
vào những năm gần đây. Kết quả điều tra thành phần côn trùng hại kho của
ngành Kiểm dịch thực vật từ 1996-2000 cho thấy: tổng số lồi cơn trùng trong

kho là 115 lồi của 44 họ, thuộc 8 bộ và 1 lớp nhện.
Các nghiên cứu về thành phần sâu mọt trên hàng nông sản xuất nhập khẩu
còn rất nhiều hạn chế. Mới chỉ có một số nghiên cứu như kết quả theo dõi thành
phần côn trùng trong các mặt hàng xuất nhập khẩu trong 30 năm (từ 1960-1990)
của Nguyễn Thị Giáng Vân (1991). Kết quả đã thu thập, phát hiện được 130
loài, thuộc 9 bộ, 46 họ cơn trùng hại trên hàng hố xuất nhập khẩu và bảo quản.
Theo Hồng Văn Thơng (1997), thành phần côn trùng hại trên hàng nông
sản nhập khẩu ở khu vực phía Bắc Việt Nam từ 1991- 6/1997 có 40 lồi, phân
bổ trong 4 bộ. Trong đó 36 loài thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera), 10 loài xuất
hiện ở mức phổ biến. Trên hàng nơng sản xuất khẩu có 40 lồi cơn trùng gây
hại, nằm trong 29 họ, thuộc 5 bộ. Trong đó có 30 lồi thuộc bộ cánh cứng
(Coleoptera) và chỉ có 14 lồi xuất hiện ở mức tương đối phổ biến.
Kết quả nghiên cứu thành phần dịch hại trên giống côn trùng nhập nội tại
khu vực Hà Nội (Quách Viết Do, 1997) đã điều tra, thu thập được 10 lồi cơn
trùng, nhện hại trên giống cây trồng nhập nội. 10 loài này đều là những loài
nguy hiểm, có ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng của nhiều loại cây trồng.
Kết quả điều tra thành phần loài cơn trùng gây hại thóc dự trữ ở quy mơ hộ nơng
dân vùng Hà Nội cho thấy chỉ có 5 - 7 lồi cơn trùng gây hại, số lượng lồi côn

12


trùng gây hại ít hơn rất nhiều so với trong kho thóc dự trữ đổ rời (Nguyễn Minh
Màu, 1998).
Báo cáo về thành phần lồi về cơn trùng hạt thóc dữ trữ tại Hà Nội của
Nguyễn Thị Bích Yên (1998) cho thấy tác giả đã ghi nhận được 9 lồi cơn trùng
gây hại thuộc 8 họ của 3 bộ, trong đó có 3 lồi thuộc nhóm gây hại sơ cấp và 6
lồi nhóm gây hại thứ cấp. Theo Hồng Trung (1999), thành phần cơn trùng hại
kho ở 9 tỉnh phía bắc Việt Nam có 60 lồi của 30 họ thuộc 7 bộ. Trong số này
tập trung chủ yếu ở bộ cánh cứng 45 lồi thuộc 22 họ.

Thành phần lồi cơn trùng gây hại trong các kho thóc dự trữ đóng bao ở
đồng bằng sơng Cửu Long ít hơn rất nhiều so với trong các kho thóc dự trữ đổ
rời và mới ghi nhận được 7 lồi cơn trùng là mọt gạo, mọt đục hạt nhỏ, mọt bột
nhỏ, mọt thóc Thái Lan, mọt râu dài, mọt răng cưa và mọt gạo dẹt (Vũ Quốc
Trung, Bùi Minh Hồng & cs. (1999).
Theo Đặng Việt Yên (2002), đã thu thập được 16 loài sâu mọt trên mặt
hàng tỏi củ nhập từ Trung Quốc tại cửa khẩu Móng Cái. Trong số đó bộ cánh
cứng có 7 họ, bộ hai cánh (Diptera) có 1 họ, bộ cánh vảy (Lepidoptera) có 1 họ,
lớp nhện Acarina có 1 họ. Những lồi gây hại chính là Plodia interpunctella,
Ephestia cautella, Aracerus faciculatus. Trong số này thì Pinterpunctella là
nguy hiểm nhất.
Theo Nguyễn Thị Diệu Thư (2007), khi tiến hành điều tra thành phần sâu
hại trong các kho không chuyên dùng bảo quản lạc tại vùng Nghệ An gồm: 23
loài nằm trong 16 họ của 4 bộ. Trong đó có 19 lồi thuộc bộ Coleoptera, 2 loài
thuộc bộ Lepidoptera, 1 loài thuộc bộ Psocoptera, 1 lồi thuộc bộ Hemiptera.
Nhóm gây hại sơ cấp gồm 2 lồi chiếm 8,5%. Nhóm gây hại thứ cấp gồm 19 lồi
chiếm 83% và nhóm có ích gồm 2 loài chiếm 8,5%. Tại Nghệ An đã ghi nhận một
số loài: Rhizopertha dominica, Callosobruchus maculatus, Cryptolestes,
Carpophilus, Tribolium castaneum, Palorus ratzeburgi với tần suất bắt gặp rất
thấp ở đầu vụ. Giữa vụ mật độ loài Sitophilus oryzae, Carpophilus dimidiatus,
13


Ephestia cautella xuất hiện nhiều hơn (với tần suất 15 – 30%). Đến cuối vụ thì
các lồi Sitophilus oryzae, Carpophilus dimidiatus, Tribolium castaneum, Palorus
ratzeburgi, Ephestia cautella thường xuyên xuất hiện với mật độ khá cao ở tất cả
các địa điểm điều tra.
Khi nghiên cứu về thành phần sâu hại lạc tại huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ
An, tác giả đã thu được trong 36 lồi sâu hại , bộ có số lượng loài nhiều nhất là
bộ cánh vảy (Lepidoptera) và bộ cánh cứng (Coleoptera) mỗi bộ 9 loài chiếm

25%, tiếp theo là bộ cánh nửa (Hemiptera) có 7 lồi chiếm 19,44%, rồi đến bộ
cánh thẳng (Orthoptera) có 6 lồi chiếm 16,67%. Bộ có số lồi ít nhất là bộ cánh
tơ (Thysanoptera) có 2 lồi chiếm 5,56%. Nguyễn Thị Đơng (2010),
Nguyễn Minh Hải (2013), trong vụ Xuân 2013 tại thị xã Thái Hoà Nghệ
An, tác giả đã xác định được 23 loài thuộc 15 họ của 6 bộ cơn trùng. Bộ có số
lượng loài nhiều nhất là bộ cánh vảy (Lepidoptera) và bộ cánh thẳng
(Orthoptera) mỗi bộ 6 loài chiếm 26,1%. Bộ có số lồi ít nhất là bộ cánh tơ
(Thysanoptera) có 1 loài chiếm 4,3%.
Nguyễn Thị Thanh & Nguyễn Thị Hạnh (2017), khi điều tra trên các kho
không chuyên bảo quản lạc ở Nghệ An kết quả cho thấy thành phần sâu hại khá
phong phú gồm 20 loài thuộc 13 họ của 02 bộ cơn trùng. Trong đó bộ cánh cứng
(Coleoptera) có 18 lồi (chiếm 90%), bộ cánh vảy (Lepidoptera) chỉ ghi nhận
được 2 lồi (chiếm 10%). Phần lớn các cơn trùng có mặt và gây hại trên lạc ở
những kho không chuyên dùng là từ các vật phẩm khác xếp chung trong kho. Có
những mặt hàng như: Gạo, ngơ, đậu đỗ,... nhất là thức ăn gia súc bị các côn
trùng gây hại đã lây lan sang lạc rất nhanh. Căn cứ vào đặc điểm, tính chất gây
hại của các lồi trong kho lạc, có thể phân các đối tượng gây hại này thành hai
nhóm như sau: Nhóm gây hại sơ cấp có 05 lồi (chiếm 25%) gồm mọt cà phê
(Aracerus fasciculatus De Geer), mọt đục hạt nhỏ (Rhizopertha dominica Fabr.),
mọt gạo (Sitophilus oryzae L.), mọt thóc Thái lan (Lophocateres pusillus Klug.)
và mọt ngơ (Sitophilus zeamais Motsch.). Trong đó có 2 loài rất phổ biến ở các
14


kho nông sản là S. oryzae và R. dominica - Nhóm gây hại thứ cấp gồm 15 lồi
(chiếm 75%) trong đó có 02 lồi thuộc giống Carpophilus. Có 02 lồi là mọt bột
đỏ Tribolium castaneum và loài Ephestia cautella gây hại trên lạc nhân, lạc vỏ
và trên bao bì. Trong số 20 lồi sâu mọt ghi nhận được có đó có 6 lồi xuất hiện
nhiều gồm mọt đục hạt (Rhizopertha dominica Fabr.), mọt gạo (Sitophilus
oryzae L.), mọt thịi đi (Carpophilus dimidiatus mọt râu dài (Latheticus

oryzae Waterhouse.), mọt mắt nhỏ (Patorus ratzeburgi Wissm.), mọt bột đỏ
(Tribolium castaneum Fabr.) thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera). Các lồi có mức
độ xuất hiện ít như mọt cà phê (Aracerus fasciculatus De Geer.), mọt thuốc lá
(Lasioderma serricorne Fabr.), mọt đầu dài (Latheticus oryzae Waterhouse.),
ngài gạo (Corcyra cephalonica S.), ... các lồi cịn lại xuất hiện ở mức trung
bình.
Phịng kiểm dịch thực vật (Cục bảo vệ thực vật) đã thống kê từ 1998 đến
năm 2002 toàn ngành đã phát hiện 40 lồi cơn trùng, gần 30 lồi nấm bệnh, 58
lồi cỏ dại,... Trong đó có 10 đối tượng kiểm dịch thực vật của Việt Nam trên
hàng hoá nhập khẩu. Trong những năm qua sinh vật gây hại trên hàng nhập khẩu
ngày càng nhiều, đa dạng về loài. Đặc biệt các đối tượng kiểm dịch thực vật bị
phát hiện tới gần 800 lần.
Thành phần lồi cơn trùng trong kho thóc dự trữ đổ rời ở miền bắc Việt
Nam (Dương Minh Tú, 2004) đã thu thập được 32 loài cơn trùng thuộc 20 họ
của 5 bộ. Trong đó có 25 lồi cơn trùng gây hại (4 lồi gây hại sơ cấp, 21 lồi
gây hại thứ cấp) 7 lồi có ích (4 loài bắt mồi, 3 loài ong ký sinh) 3 loài lần đầu
tiên được bổ sung vào danh sách cơn trùng trong kho thóc dự trữ là Liposcelis
entomophila E, Lipocelis bostrychophila B và Cortcaria japonica R. Thành phần
côn trùng trong kho thóc dự trữ đổ dời ở vùng Hà Nội và phụ cận của Bùi Minh
Hồng & Hà Quang Hùng (2004) cho thấy đã ghi nhận được 15 loài côn trùng
thuộc 11 họ của 3 bộ.

15


2.2.2. Đặc điểm hình thái, sinh vật học và sinh thái học của mọt thịi đi
Carpophilus dimidiatus Fabr.
Theo Bùi Cơng Hiển (1995) cho biết mọt thịi đi đen Carpophilus
dimidiatus Fabr. phân bố rộng (toàn thế giới). Ở Việt Nam loại này phổ biến
trong các kho lương thực, kho dược liệu, chúng thích ăn quả khơ, quả đang lên

men. Mọt thịi đi đen Carpophilus dimidiatus Fabr. có thân dài 2 - 3,5 mm,
hình bầu dục, ngắn màu nâu đậm đến đen. Trên mặt lưng (kể cả ngực và cánh)
phủ rất nhiều lơng dài màu vàng óng. Cánh cứng khơng che phủ bụng, để lộ ra 2
đốt. Râu 11 đốt với 3 đốt ngọn to hơn, liên kết chặt thành hình chuỳ rõ ràng.
Loài này bay khoẻ, gây hại từ ngoài đồng vào trong kho. Đặc biệt chúng thích
những nơi ẩm ướt, sản phẩm lên men. Con cái đẻ 150 – 200 trứng. Thời gian để
hồn thành một vịng đời trong mùa hè là 18 ngày, nhưng mùa đông 150 – 200
ngày. Mọt trưởng thành sống trung bình vài tháng, cá biệt sống hàng năm.
Khi điều tra thành phần lồi cơn trùng trong kho thóc dự trữ quốc gia đổ
dời ở miền Bắc năm 2001 đã 18 lần phát hiện có sự xuất hiện của Carpophilus
dimidiatus trong các vùng: Hà Nội, Hải Phịng, Vinh, Hưng n, Hà Nam, Thái
Bình, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Sơn La và Lai Châu ( Dương Minh Tú & cs., 2001).
2.2.3. Các nghiên cứu về thiệt hại của sâu mọt gây ra đối với nông sản trong
nước
Theo Vũ Quốc Trung (1978), những con số thể hiện thiệt hại do sâu mọt
hại kho gây ra là rất đáng chú ý: Gạo tẻ sau 3 tháng bảo quản với mật độ sâu hại
100 con/kg và thủy phần 13,5%, nó ăn hao mất 3,5% khối lượng và phát triển
thêm 106%. Bột mỳ có thủy phần 12%, mật độ sâu hại là 10 con/kg, sau 3 tháng
bảo quản nó ăn hao mất 8% khối lượng và phát triển thêm 190%. Một kho thóc
sau 8 tháng khơng tiến hành các biện pháp phịng trừ sâu hại, mật độ sâu hại còn
sống lên đến 32 con/kg. Khi tiến hành kiểm tra lớp thóc bề mặt tới độ sâu 0,5 m
thì thấy trung bình tỷ lệ hạt bị hại là 13,7%, dung trọng của lớp thóc này là 490
g/l (cũng loại thóc này khơng bị sâu hại có dung trọng 568 g/l). Mang cân 1000
16


hạt thóc khơng bị sâu hại nặng 23,2 g, cịn 1000 hạt bị sâu hại chỉ nặng có 16,9
g. Theo dõi quá trình xay xát thì thấy: từ 100 kg thóc khơng bị sâu hại có thể thu
hồi được 70 – 73 kg gạo trắng, trong khi đó thóc có mật độ sâu hại 100 con/kg,
chỉ thu hồi được tối đa 66 kg gạo, thấp hơn hẳn so với 100 kg khơng bị sâu hại.

Đó là chưa nói tới chất lượng gạo: chất lượng rất kém, mùi vị không hấp dẫn,
giá trị thương phẩm thấp và không đảm bảo về mặt vệ sinh.
Theo Lê Doãn Diên (1990) tổn thất sau thu hoạch đối với ngũ cốc bảo
quản trong kho ở Việt Nam là 10%. Theo số liệu điều tra tại một số huyện ngoại
thành Hà Nội của Nguyễn Kim Vũ (1999) cho thấy tổn thất sau thu hoạch do
côn trùng gây ra cho lúa gạo trung bình là 6,4%, mức độ thiệt hại cao nhất có thể
lên đến 11,8%/năm.
Kết quả điều tra của Nguyễn Kim Vũ và ctv. (2003) tại 1000 hộ nông dân
ngoại thành Hà Nội cho thấy thiệt hại do cơn trùng gây ra đối với thóc bảo quản
trong thời gian 6 tháng là 2,8% về trọng lượng và giảm tới 20% về giá bán.
Nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm, có những điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm
thích hợp với sự phát sinh phát triển của sâu hại kho, cơ sở vật chất kỹ thuật
phục vụ cho cơng tác bảo quản nơng sản nói chung và phịng trừ sâu hại nói
riêng cịn hạn chế, do đó thiệt hại do chúng gây ra khơng phải nhỏ. Ở nước ta
cơng tác phịng trừ sâu mọt hại kho có một tầm quan trọng và ý nghĩa đặc biệt,
nếu làm tốt sẽ mang lại lợi ích kinh tế rất to lớn.
2.2.4. Các biện pháp phịng chống lồi mọt thịi đuôi Carpophilus dimidiatus
Fabr.
Nguyễn Thị Diệu Thư (2007), khi tiến hành nghiên cứu hiệu lực của
thuốc xông hơi Phosphin với mọt Carpophilus dimidiatus Fabr. Kết quả thí
nghiệm ở 3 mức liều lượng 2, 3, 4 gam PH3/m3 với hai mức thời gian xông hơi
là 72 giờ và 96 giờ cho thấy hiệu lực của Phosphine đạt giá trị 100%, tại thời
điểm 14 ngày sau khi kết thúc thời gian xông hơi. Hiệu lực của Phosphine ở
mức liều lượng 2 gam PH3/m3 cũng khá cao và đạt trên 90%.
17


×