Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn lên một số đặc điểm hình thái, sinh học của sâu keo mùa thu spodoptera frugiperda và thành phần vi sinh vật ruột giữa của chúng tại việt nam năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.46 MB, 113 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THỨC ĂN LÊN MỘT
SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC CỦA SÂU KEO
MÙA THU SPODOPTERA FRUGIPERDA VÀ THÀNH
PHẦN VI SINH VẬT RUỘT GIỮA CỦA CHÚNG TẠI
VIỆT NAM NĂM 2021”

Người thực hiện:

LÊ SỸ TOÀN

Mã sinh viên:

620056

Lớp:

K62 - BVTVA

Người hướng dẫn:

PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC TÙNG

Bộ môn:

Côn trùng



HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bản khóa luận tốt nghiệp này là kết quả nghiên cứu của
cá nhân tôi và chưa được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện bản khóa luận này đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn với báo cáo của khóa luận.
Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Lê Sỹ Toàn

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được bài khóa luận này, ngồi sự phấn đấu nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cơ trong khoa Nông
học – Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt
q trình nghiên cứu.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới PGS.TS Nguyễn Đức
Tùng, ThS. Nguyễn Đức Khánh, TS. Trần Thị Thu Phương – Bộ môn Côn trùng
và PGS.TS Hà Viết Cường – Bộ môn Bệnh cây – Khoa Nơng học đã tận tình giúp
đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu và viết khóa luận để tơi hồn thành.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên tôi trong suốt q trình thực hiện đề tài khóa luận.

Hà Nội, ngày 9 tháng 9 năm 2021
Sinh viên thực hiện

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT .............................................................................. v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH...................................................................................................... vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ..................................................................viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ................................................................................................ 3
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................. 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGỒI
NƯỚC ............................................................................................................................. 4
2.1. Tình hình nghiên cứu sâu keo mùa thu ngồi nước ................................................ 4
2.1.1 Phân bố .................................................................................................................. 4
2.1.2. Phạm vi ký chủ ..................................................................................................... 5
2.1.3. Mức độ gây hại và thiệt hại kinh tế ...................................................................... 5
2.1.4. Triệu chứng gây hại của sâu keo mùa thu ............................................................ 6
2.1.5. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của sâu keo mùa thu .................... 6
2.1.6. Nghiên cứu về vi sinh vật nội sinh đường ruột SKMT ........................................ 8
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................................... 13
2.2.1. Tình hình gây hại của sâu keo mùa thu trong nước............................................ 13

2.2.2. Triệu chứng và đặc điểm gây hại trên ngơ tại Hà Nội........................................ 15
2.2.3. Đặc điểm hình thái sâu keo mùa thu hại ngô tại Hà Nội .................................... 15
2.2.4. Biện pháp phòng trừ ........................................................................................... 17
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................... 20
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .......................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................. 20

iii


3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 20
3.4.1. Nuôi sinh học nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của sâu keo trên các loại thức ăn
khác nhau ...................................................................................................................... 20
3.4.2. Phương pháp tách chiết, nuôi cấy, phân lập vi sinh vật nội sinh ruột giữa sâu keo
mùa thu ......................................................................................................................... 25
3.4.3. Phương pháp PCR, điện di sản phẩm ................................................................. 26
3.4.4. Phương pháp li tâm ............................................................................................. 27
3.4.5. Phương pháp nhuộm gram vi khuẩn................................................................... 27
3.4.6. Phương pháp khảo sát hiệu lực ức chế của vi sinh vật nội sinh ruột giữa sâu keo
với nấm Metarhizium anisopliae trên mơi trường SDA ............................................... 29
3.4.7. Phương pháp tính toán ........................................................................................ 29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................... 31
4.1 Kết quả nghiên cứu ................................................................................................. 31
4.1.1. Triệu chứng gây hại của sâu keo mùa thu .......................................................... 31
4.2.2. Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của sâu keo mùa thu ................................ 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 66
5.1. Kết luận.................................................................................................................. 66
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................... 67
PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68

Tài liệu tiếng Việt ......................................................................................................... 68
Tài liệu nước ngoài ....................................................................................................... 68
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 73

iv


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật
SKMT : Sâu keo mùa thu
TT

: Trưởng thành

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Kích thước mảnh đầu sâu keo mùa thu ............................................... 39
Bảng 4.2: Kích thước chiều dài, chiều rộng sâu non sâu keo mùa thu khi nuôi trên
các loại thức ăn khác nhau ................................................................. 41
Bảng 4.3. Kích thước, trọng lượng nhộng và kích thước cơ thể, độ rộng sải cánh
trưởng thành của sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda ................ 43
Bảng 4.4: Thời gian phát dục của cá thể đực sâu keo mùa thu Spodoptera
frugiperda ........................................................................................... 46
Bảng 4.5: Thời gian phát dục của cá thể cái sâu keo mùa thu Spodoptera
frugiperda ........................................................................................... 47
Bảng 4.6: Tỷ lệ chết của các pha trước trưởng thành của sâu keo mùa thu khi nuôi
trên các loại thức ăn khác nhau .......................................................... 49

Bảng 4.7. Tỉ lệ đực cái của sâu keo mùa thu trên các loại thức ăn khác nhau .... 50
Bảng 4.8. Sức sinh sản của trưởng thành sâu keo mùa thu khi nuôi trên các loại
thức ăn khác nhau............................................................................... 51
Bảng 4.9: Tỉ lệ tăng trọng lượng của sâu non sâu keo mùa thu trên các loại thức
ăn khác nhau ....................................................................................... 52
Bảng 4.10:. Khả năng tiêu thụ thức ăn của sâu non các tuổi sâu keo mùa thu trên
các loại thức ăn khác nhau ................................................................. 53
Bảng 4.11. Thành phần vi sinh vật nội sinh ruột giữa sâu keo mùa thu ............. 55
Bảng 4.12: Đặc điểm hình thái, số lượng khuẩn lạc vi khuẩn phân lập từ đường
ruột sâu keo mùa thu .......................................................................... 57
Bảng 4.13. Hiệu lực ức chế của vi sinh vật nội sinh ruột giữa sâu keo với nấm
Metarhizium anisopliae trên môi trường SDA .................................. 63

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1: Triệu chứng gây hại của sâu keo mùa thu tuổi 1 và 2 .............................. 31
Hình 4.2: Triệu chứng gây hại của sâu keo mùa thu từ tuổi 3 đến 6 ........................ 31
Hình 4.3: Ổ trứng sâu keo mùa thu .......................................................................... 36
Hình 4.4: Sâu non tuổi 1 ........................................................................................... 36
Hình 4.5: Sâu non tuổi 2 ........................................................................................... 36
Hình 4.6: Sâu non tuổi 3 ........................................................................................... 36
Hình 4.7: Sâu non tuổi 4 ........................................................................................... 36
Hình 4.8: Sâu non tuổi 5 ........................................................................................... 37
Hình 4.9: Sâu non tuổi 6 ........................................................................................... 37
Hình 4.10: Nhộng đực .............................................................................................. 37
Hình 4.11: Nhộng cái................................................................................................ 37
Hình 4.12: Đốt bụng nhộng đực ............................................................................... 38

Hình 4.13: Đốt bụng nhộng cái ................................................................................ 38
Hình 4.14: Trưởng thành đực ................................................................................... 38
Hình 4.15: Trưởng thành cái .................................................................................... 38
Hình 4.16. A) Khuẩn lạc vi khuẩn nội sinh sâu keo nuôi trên thức ăn nhân tạo bột
đậu xanh; B) Khuẩn lạc vi khuẩn nội sinh sâu keo nuôi trên thức ăn nhân
tạo bột ngô; C) Khuẩn lạc vi khuẩn nội sinh sâu keo nuôi trên lá ngô; D)
Kết quả PCR các mẫu vi khuẩn .............................................................. 56
Hình 4.17. Hình thái khuẩn lạc SF4 trên môi trường Nutrient agar ......................... 59
Hình 4.18. Hình thái vi khuẩn Staphylococcus saprophyticus(SF4) ........................ 59
Hình 4.19. Hình thái khuẩn lạc SF8 trên mơi trường Nutrient agar ......................... 59
Hình 4.20. Hình thái vi khuẩn .................................................................................. 59
Hình 4.21. Hiệu lực ức chế của vi sinh vật nội sinh ruột giữa sâu keo phân lập được
với nấm Metarhizium anisopliae trên môi trường SDA ......................... 64

vii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda (Lepidoptera: Noctuidae) là loài
sâu đa thực nguy hiểm gây hại nghiêm trọng trên cây ngô tại nhiều quốc gia trên
thế giới và Việt Nam. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của ba loại thức
ăn là lá ngô, thức ăn nhân tạo bột ngô và thức ăn nhân tạo bột đậu xanh đến đặc
điểm sinh vật học và thành phần vi sinh vật nội sinh ruột sâu keo mùa thu ở điều
kiện nhiệt độ phịng thí nghiệm 28,79oC, độ ẩm 70,39%. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, vòng đời của sâu keo mùa thu khi nuôi trên 2 loại thức ăn nhân tạo (bột đậu
xanh, bột ngô) và lá ngô, lần lượt là 25,36; 25,06; 23,93 ngày. Số trứng đẻ trung
bình khi ni trên thức ăn nhân tạo bột đậu xanh là 640 quả/TT cái, trên thức ăn
nhân tạo bột ngô là 632 quả/TT cái và trên lá ngô là 417 quả/TT cái. Ngồi ra,
cịn xác định được 6 loài vi sinh vật nội sinh ruột giữa sâu keo: Rothia koreensis,
Serratia


marcescens,

Staphylococcus

saprophyticus,

Stenotrophomonas

mantophilia, Brucella intermedia, Mammaliicoccus sciuri và khả năng ức chế của
6 loài vi khuẩn này với nấm Metarhizium anisopliae trên môi trường nhân tạo
SDA.

viii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Sâu keo mùa thu (SKMT) là một loại dịch hại mới, có khả năng gây hại nặng
và ảnh hưởng lớn đến năng suất của các vùng trồng ngô. Sâu có tên tiếng anh là
Fall Armyworm (FAW), tên khoa học là Spodoptera frugiperda J.E. Smith, thuộc
Bộ cánh vảy (Lepidoptera), Họ ngài đêm (Noctuidea). SKMT là lồi cơn trùng có
nguồn gốc từ những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới Châu Mỹ, được phát hiện ở
Châu Phi vào tháng 1/2016, trong vòng 2 năm chúng đã nhanh chóng xâm nhập,
lây lan ra khắp Châu Phi và gây thiệt hại nghiêm trọng, nhất là trên ngô. Tại châu
Á, loài sâu này được phát hiện lần đầu tiên ở Ấn Độ vào tháng 5/2018 và tiếp tục
xâm nhập, lây lan sang các nước khác như Banglades, Srilanka, Myanmar, Thái
Lan.
Sau cảnh báo của Cục BVTV về nguy cơ xâm nhập vào Việt Nam của lồi
sâu nói trên (cơng văn số 351/BVTV-TV, ngày 19/2/2019), ngày 16/4/2019 Cục

Bảo vệ thực vật chính thức xác nhận đối tượng này đã xâm nhập và gây hại
tại Việt Nam. Đến nay nhiều địa phương như Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình,
Hà Nam, Phú Thọ, Cao Bằng...; vùng Bắc Trung Bộ có các tỉnh Nghệ An, Thanh
Hóa, Quảng Bình, Hà Tĩnh…; khu vực Dun hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên
có các tỉnh Quảng Ngãi, Đăk Nông đã có sự xuất hiện của sâu keo mùa thu.
Sâu keo mùa thu có các đặc tính của một loài sâu nguy hiểm: khả năng di
chuyển xa, phát tán mạnh mẽ, khả năng sinh sản rất cao, phàm ăn, chúng có thể
ăn hơn 80 loài thực vật, bao gồm cả ngơ, lúa, lúa miến, kê, mía, cây rau và bông
(theo tổng hợp mới nhất của FAO là trên 300 loài thực vật.), khả năng kháng thuốc
rất nhanh gây nguy hiểm cho ngành trồng trọt và rất khó khăn trong phịng ngừa
và kiểm sốt.
Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của sâu keo mùa thu Spodoptera
frugiperda trên các loại thức ăn khác nhau ở Việt Nam và ảnh hưởng của nó tới
hệ vi sinh vật nội sinh ruột giữa SKMT, phục vụ cho công tác quản lý và phòng
1


chống đạt hiệu quả, được sự phân công của Bộ môn Côn trùng, khoa Nông học
cùng sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Đức Tùng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của thức ăn lên một số đặc điểm hình thái, sinh học của sâu
keo mùa thu Spodoptera frugiperda và thành phần vi sinh vật ruột giữa của
chúng tại việt nam năm 2021”.

2


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Nghiên cứu, theo dõi đặc điểm sinh vật học của sâu keo mùa thu trên 3 loại
thức ăn khác nhau (thức ăn nhân tạo bột đậu xanh, thức ăn nhân tạo bột ngô, lá

ngơ HN92) và ảnh hưởng của nó tới hệ vi sinh vật ruột giữa sâu keo mùa thu qua
đó tạo cơ sở đề xuất các biện pháp quản lí lồi dịch hại này hiệu quả.
1.2.2. Yêu cầu
-

Nhân nuôi theo dõi đặc điểm sinh học của sâu keo trên lá ngô HN92, thức ăn
nhân tạo bột đậu xanh và bột ngô.
Thu mẫu, phân lập và định loại các chủng vi sinh vật trong ruột sâu non sâu
keo mùa thu nuôi trên các điều kiện thức ăn khác nhau
Đánh giá mức độ mẫn cảm của sâu nuôi trên các loại thức ăn khác nhau đối
với nấm Metarhizium anisopliae.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ
NGỒI NƯỚC
2.1. Tình hình nghiên cứu sâu keo mùa thu ngoài nước
Phân loại loài sâu keo mùa thu được các nhà nghiên cứu xác định như sau:
Giới: Động vật (Metazoa)
Ngành: Chân đốt (Arthropoda)
Lớp: Côn trùng (Insecta)
Bộ: Cánh vẩy (Lepidoptera)
Họ: Ngài đêm (Noctuidae)
Giống: Sâu keo (Spodoptera)
Loài: Sâu keo mùa thu (Spodoptera frugiperda)
(CABI, 2019)
2.1.1 Phân bố
Theo công bố của CABI (2019), Sâu keo mùa thu (SKMT) có nguồn gốc
từ các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Mỹ. Loài ngài đêm này sống quanh

năm từ các vùng phía nam Argentina, đến tận phía bắc như nam Florida và Texas
( Nagoshi & cs., 2012; Early & cs., 2018 ). Năm 2016, lần đầu tiên nó được báo
cáo xuất hiện tại châu Phi, Nigeria, Sao Tomé, Benin và Togo (Goergen & cs.,
2016). Sâu keo mùa thu hiện có phân bố rộng tại hầu hết các châu lục trên thế giới
như châu Mỹ, châu Âu, châu Phi và châu Á. Tại Bắc Mỹ, sâu keo mùa thu xuất
hiện và gây hại trên cây trồng ở Bermuda, Canada, Hoa Kỳ và Mehico. Tại Nam
Mỹ, loài dịch hại này đã xuất hiện tại 12 quốc gia trong đó có Brazil, Argentina,
Chile, Columbia, Ecuador, French Guiana, Guyana, Paraguay, Peru,... Tại châu
Âu, sâu keo mùa thu xuất hiện ở Đức, Hà Lan, và Slovenia. Ở châu Phi, sâu keo
mùa thu được xác định gây hại trên cây ngô tại 47 quốc gia như Nigeria, Nambia,
Kenya, Ghana, Ethiopia, Congo, Ai Cập, Sudan, Zambia, Zimbabwe,... Riêng ở
4


châu Á, sâu keo mùa thu mới lây lan sang từ năm 2018 và đến năm 2019 chúng
đã gây hại tại 14 quốc gia trong đó có Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Yeman, Indonesia, Maylaysia, Myanmar, Thái Lan, và Việt Nam,...
2.1.2. Phạm vi ký chủ
Sâu keo mùa thu Spodoptera frugiperda có phổ ký chủ rất rộng. Sâu keo
mùa thu được ghi nhận gây hại trên 353 loại kí chủ khác nhau, thuộc 76 họ trong
đó có họ Hòa thảo, họ Cúc, họ Đậu. Một số cây kí chủ chủ yếu nhất của sâu keo
mùa thu là cây ngô, lúa, lúa miến, mía và cỏ bermuda. Ngồi ra, chúng còn gây
hại nghiêm trọng trên các loại cây trồng khác như mía, bơng, lạc, hoa hướng
dương, hành, tỏi, củ cải, rau họ hoa thập tự, họ bầu bí, cà chua, khoai lang, táo,
xoài,...(Montezano & cs., 2018).
2.1.3. Mức độ gây hại và thiệt hại kinh tế
Thiệt hại về cây trồng chủ yếu là do sâu non ăn mô lá, nhưng sâu non cũng
sẽ ăn sâu vào đỉnh sinh trưởng phá hủy khả năng phát triển của cây trồng. Sâu keo
mùa thu có thể gây ra mất năng suất lên đến 30-60%.
Baudron & cs. (2019) đã báo cáo ngô nhiễm từ 26,4 đến 55,9% và ảnh

hưởng đến năng suất là 11,57%. Các tác giả khác đã báo cáo mức độ thiệt hại của
lá, tơ và tua nằm trong khoảng từ 25 đến 50% và năng suất hạt giảm 58%
(Chimweta & cs., 2019). Ở Nicaragua, Van Huis (1981) nhận thấy năng suất ngô
tăng 33% khi cây được phun thuốc trừ sâu. Sự xâm nhiễm trong giai đoạn ngô
phát triển ngô từ giữa đến cuối bông gây ra thiệt hại về năng suất từ 15-73% khi
55-100% cây bị nhiễm sâu keo mùa thu (Hruska, 2019).
Từ tháng 8 năm 2017, 28 quốc gia thuộc châu Phi đã xác nhận sự hiện diện
của sâu keo mùa thu. Ở châu Phi, sâu keo mùa thu có khả năng gây thiệt hại năng
suất ngô trong khoảng từ 8,3 đến 20,6 triệu tấn mỗi năm, trong trường hợp khơng
có bất kỳ phương pháp kiểm soát nào. Con số này tương đương với khoảng 21%
- 53% sản lượng ngô trung bình hàng năm trong khoảng thời gian ba năm tại các

5


quốc gia này. Thiệt hại kính tế của những tổn thất ước tính trong khoảng từ 2,481
đến 6,187 triệu đơ la Mỹ (Day & cs., 2017).
2.1.4. Triệu chứng gây hại của sâu keo mùa thu
Khả năng gây hại của sâu keo mùa thu tuỳ thuộc vào loại cây trồng, giai
đoạn phát triển của cây trồng và tuổi của sâu non. SKMT thường gây hại ở lõi và
lá ngô nhưng khi mật độ sâu quá nhiều chúng cũng phá hoại ở bắp ngô. Sâu non
tuổi nhỏ khi mới nở thường ăn lớp biểu bì của lá. Sau đó sâu non nhả tơ phân tán
nhờ gió. Sâu non tuổi lớn thường ăn diện tích lớn của lá ngơ, gần như ăn khuyết
lá, để lại gân lá. Mật độ sâu trung bình từ 0,2- 0,8 con/cây trong giai đoạn cuối
có thể làm giảm năng suất từ 5-20% (Krafsur & cs,. 2008). Khi sâu non tuổi 3
chúng sẽ di chuyển vào trong lõn ngô và gây hại, sâu tuổi lớn thường có tập tính
ăn thịt đồng loại.
2.1.5. Đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của sâu keo mùa thu
* Pha trứng:
Trứng có đường kính 0,4 mm, cao 0,3 mm; trứng mới đẻ có màu vàng nhạt

hoặc màu trắng kem và trở thành màu nâu nhạt trước khi nở. Thời gian trứng nở
mất khoảng 2-3 ngày (20 - 30°C). Trứng thường được đẻ thành khối khoảng 150200 trứng, được đẻ thành từng lớp từ hai đến bốn lớp sâu trên bề mặt lá. Khối
trứng thường được bao phủ bởi một lớp vảy màu hồng xám (setae) bảo vệ từ bụng
con cái. Mỗi con cái có thể đẻ tới 1000 trứng. Các khối trứng có thể được đẻ ở
mặt dưới của lá, hoặc ở mặt trên của lá. Trong một số trường hợp, đặc biệt là trên
cây cịn rất nhỏ, trứng có thể được đẻ trên thân cây (CABI, 2019). Khi nuôi trên
thức ăn nhân tạo đậu xanh 1 trưởng thành cái có thể đẻ được 1850 quả, trên thức
ăn nhân tạo (thành phần hạt ngô non) là 1746 quả, trên bột ngô trưởng thành cái
không đẻ trứng (de Menezes & cs., 2020)
* Pha sâu non:
Sâu non di chuyển theo đường ngoằn ngoèo; chúng ăn phần màu xanh ở
mặt dưới hoặc mặt trên của các lá non chỉ để lại lớp màng mỏng. Ở tuổi 2 và 3,
6


sâu non thường ăn thịt đồng loại và do đó thường có một hoặc hai sâu non trên
mỗi cây. Tốc độ phát triển của sâu non qua sáu tuổi được ảnh hưởng bởi chế độ
ăn uống và điều kiện nhiệt độ, và giai đoạn này thường mất 14-21 ngày (CABI,
2019). Độ rộng của mảng đầu tương ứng với các tuổi từ tuổi 1 đến tuổi 6 là khoảng
0,35mm, 0,45mm, 0,75mm, 1,3mm, 2,0mm và 2,6 mm. Sâu non từ tuổi 1 đến tuổi
6 có chiều dài tương ứng khoảng 1,7mm, 3,5mm, 6,4mm, 10mm, 17,2mm và
34,2mm. Sâu non tuổi nhỏ có màu xanh lục với đầu đen, đầu chuyển sang màu
cam ở tuổi hai. Ở tuổi ba, bề mặt lưng của sâu chuyển sang màu nâu và các đường
trắng bên bắt đầu hình thành. Ở tuổi bốn đến tuổi sáu, đầu có màu nâu đỏ, lốm
đốm trắng và cơ thể có màu nâu mang các đường dưới da và đường bên màu trắng.
Các đốm chân lông xuất hiện rõ ở trên bề mặt lưng, chúng thường có màu tối
hoặc đen. Đầu của sâu non tuổi lớn xuất hiện hình chữ “Y” ngược màu trắng là
ngấn lột xác, các vân hình mạng lưới trên mảnh đầu. Ngoài màu nâu đặc trưng
của sâu non sâu keo mùa thu, sâu non cịn có thể có màu lá cây. Ở dạng màu xanh
lá cây, các điểm trên mặt lưng có màu nhạt thay vì màu tối sậm. Sâu non có xu

hướng tránh ánh sáng mạnh vào ban ngày do vậy chúng hại chui vào trong ngọn
cây, nõn lá (Capinera, 2017). Thời gian phát dục của sâu non trên thức ăn nhân
tạo đậu xanh là 15,6 ngày với tỷ lệ sơng sót là 92%, bột ngơ là 34,5 ngày với tỷ lệ
sống sót là 48%, trên hạt ngơ non là 15,3 ngày với tỷ lệ sống sót là 94,7%.
* Pha nhộng:
Q trình hóa hộng thường diễn ra trong đất, ở độ sâu 2 đến 8 cm. Sâu non
tạo một kén mỏng, hình bầu dục và dài từ 20 đến 30 mm, bằng cách liên kết các
hạt đất lại với nhau bằng tơ. Nếu đất quá cứng, sâu non có thể kết dính các mảnh
vụn lá và các vật liệu khác để tạo thành một cái kén trên bề mặt đất. Nhộng có
màu nâu đỏ, và có chiều dài từ 14 đến 18 mm và chiều rộng khoảng 4,5 mm
(Capinera, 2017). Tỷ lệ nhộng vũ hóa thành công thấp nhất là 22,1% đối với thức
ăn nhân tạo bột ngô và cao nhất là 89,3% đối với thức ăn nhân tạo thành phần là
hạt ngô non (de Menezes & cs., 2020).
* Pha trưởng thành:
7


Trưởng thành có sải cánh từ 32 - 40 mm. Ở trưởng thành đực, phần trước
thường có màu xám và nâu đậm, với các đốm trắng hình tam giác ở đầu và gần
trung tâm của cánh. Trưởng thành cái có màu xám tro mịn đồng đều. Cánh sau có
màu trắng ánh bạc với đường viền tối màu hẹp ở cả trưởng thành đực và cái.
Trưởng thành hoạt động về đêm và hoạt động mạnh nhất vào những buổi tối có
thời tiết ấm áp (Capinera, 2017). Tỷ lệ giới tính của sâu keo mùa thu không bị ảnh
hưởng từ các loại thức ăn nhân tạo khác nhau, tỷ lệ giới tính của sâu keo mùa thu
thấp nhất so với các loại thức ăn nhân tạo khác là bột ngô với 39,0 ± 7% và cao
nhất là đậu xanh với tỷ lệ đực cái 56,0 ± 8%. Tỷ lệ trưởng thành có đôi cánh biến
dạng cao nhất so với các loại thức ăn nhân tạo khác là bột ngô với 64,7% và thấp
nhất là thức ăn nhân tạo (thành phần hạt ngô non) với 2,9 (de Menezes & cs.,
2020).
2.1.6. Nghiên cứu về vi sinh vật nội sinh đường ruột SKMT

Sâu keo mùa thu cũng giống như các lồi cơn trùng khác có mối liên chặt
chẽ với nhiều vi sinh vật. Chúng chứa các loài vi sinh vật khác nhau ảnh hưởng
đến mức độ dinh dưỡng và môi trường sống của chúng (Acevedo & cs., 2018).
Vi sinh vật là nhân tố quan trọng trong nhiều hoạt động sống cơn trùng và
có thể ảnh hưởng đến phạm vi cây ký chủ của côn trùng, khả năng ăn của côn
trùng, sự trao đổi chất của cơn trùng… Các lồi vi sinh vật cộng sinh ở côn trùng
cũng có thể ảnh hưởng đến côn trùng thông qua tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
lên vật chủ của chúng bằng cách cung cấp các con đường trao đổi chất mới và/hoặc
bằng cách thay đổi sự sinh sản của côn trùng hoặc khả năng miễn dịch của côn
trùng với các ảnh hưởng từ cây kí chủ. Chúng cũng có thể điều chỉnh các tương
tác của côn trùng với kẻ thù tự nhiên như các loài khác.
Ruột hoặc đường ruột của côn trùng ăn thực vật được coi là cơ quan tốt
nhất cho vi sinh vật cộng sinh tồn tại. Hầu hết các vi sinh vật đường ruột này là vi
khuẩn, nhưng một số côn trùng cũng có thể chứa nấm, sinh vật nguyên sinh,…

8


Nghiên cứu cho thấy rằng hệ vi sinh vật ở SKMT bị chi phối bởi vi khuẩn
Proteobacteria, tiếp theo là Firmicutes. Nghiên cứu này phù hợp với các công bố
trước đó về quần thể vi khuẩn đường ruột của các lồi sâu hại khác như ở Sâu đục
thân ngơ châu Âu Ostrinia nubilalis (Belda & cs., 2011), Sâu tơ Plutella xylostella
(L.) (Ramya, Venkatesan, Srinivasa Murthy, Jalali, & Verghese năm 2016; Xia &
cs., 2013,2017), Sâu đục thân ngô châu Phi Busseola fusca (F.) (Snyman, Gupta,
Bezuidenhout, Claassens, & van den Berg, 2016),…Một đánh giá gần đây so sánh
các nghiên cứu về hệ vi sinh vật của 30 loài sâu thuộc bộ Cánh vảy đã phát hiện
ra rằng vi khuẩn Proteobacteria trong họ Enterobacteriaceae chiếm ưu thế lớn
nhất (Voirol & cs., 2018). Tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây sử dụng giải trình
tự cao (NGS) của 16S rDNA để phân tích hệ vi sinh vật đường ruột của sâu non
H. armigera cho thấy vi khuẩn Actinobacteria là loài chiếm ưu thế, tiếp theo là vi

khuẩn Proteobacteria và Firmicutes (Madhusudan & cs., (2016) và Sâu keo mùa
thu (Rozadilla & cs., 2020). Một nghiên cứu NGS khác về giai đoạn cuối của hệ
vi sinh vật đường ruột ở loài S. littoralis phát hiện ra rằng Firmicutes là loài vi
khuẩn phong phú nhất, tiếp theo là Proteobacteria (Chen & cs., 2016; Shao & cs.,
2014).
Bốn loài vi khuẩn Enterococcus, Pseudomonas, Delftia và Serratia được
quan sát trong nghiên cứu này trước đây cũng đã được phân lập từ Sâu keo mùa
thu (De Almeida & cs., 2017; Acevedo & cs., 2017; Gichuhi & cs., 2020). Ngoài
ra, vi khuẩn Staphylococcus, Microbacterium và Arthrobacter cũng đã được phân
lập từ Sâu keo mùa thu ở Brazil (Almeida & cs.., 2017). Các chủng phân lập khác
được trong nghiên cứu này như Enterobacter và Klebsiella trước đây đã được xác
định trong dịch tiết từ miệng của sâu keo mùa thu ở Pennsylvania, Hoa Kỳ
(Acevedo & cs., 2017).
Trong nghiên cứu của Ugwu & cs., (2020), Klebsiella (Proteobacteria) là
chi vi khuẩn chiếm ưu thế nhất, sau đó là Enterococcus trong ruột của sâu keo
mùa thu. Những kết quả này bổ sung cho báo cáo gần đây của Acevedo & cs..
(2017) người đã tìm thấy vi khuẩn Klebsiella và Enterococcus ở sâu non SKMT,
9


nhưng khơng phải là lồi chiếm ưu thế trong các chi vi khuẩn. Tuy nhiên, trong
nghiên cứu của Gichuhi & cs., (2020) ở SKMT khơng xuất hiện lồi Klebsiella
mà vi khuẩn Enterococcus là loài chiếm ưu thế trong hai mẫu ấu trùng từ Nigeria.
Các tác giả khác cũng ghi nhận sự xuất hiện tương đối cao của Enterococcus và
Enterobacteriaceae chưa được phân loại ở Hoa Kỳ (Mason & cs., 2019). Các loài
vi khuẩn ở các chi này phổ biến rộng rãi trong tự nhiên và trước đây đã được phân
lập từ ruột của các lồi cơn trùng khác như Sâu ăn lá bông Spodoptera littoralis
(Shao & cs.., 2014) và Sâu đục thân mía D. saccharalis (Dantur, Enrique, Wel
trong & Castagnaro, 2015). Enterococcus và Klebsiella cũng được tìm thấy nhiều
trong ruột của châu chấu (Stoops & cs., 2016).

Điều thú vị là các loài vi khuẩn Serratia, Bacillus, Pseudomonas và
Clostridium có đặc tính gây bệnh cơn trùng (entomopathogenic) (Castagnola &
Stock, 2014), điều này cũng đã được kiểm chứng. Những phát hiện này phù hợp
với báo cáo gần đây về sự xuất hiện của các nhóm vi khuẩn giống nhau ở SKMT
trong nghiên cứu của của Gichuhi & cs.. (2020).
Vi khuẩn Arthrobacter woluwensis (Actinobacteria) ở sâu non SKMT Sự
xuất hiện ở trên côn trùng bộ Cánh vảy khác (theo các báo cáo trước đó).
Arthobacter ilicis (Actinobacteria) được tìm thấy trong ruột ấu trùng của
Helicoverpa armigera ở Ấn Độ (Ranjith & cs., 2016). Tương tự, phân tích 16S
rDNA của các vi sinh vật nội sinh ruột giữa SKMT, Mythmina seperata, cho thấy
sự xuất hiện của loài Arthobacter (H e, Nan, Zhang, & Li, 2013). Sự xuất hiện
của những vi sinh vật nội sinh ruột giữa của cơn trùng có thể hỗ trợ việc tạo ra sự
liên kết của các phân tử thuốc trừ sâu tổng hợp (nhóm organophosphorus và
carbamates) với enzyme và ngăn chặn hoạt động của thuốc trừ sâu đối với sinh
vật (Ranjith & cs., 2016).
Vi khuẩn đường ruột Clostridia sp. và Microbacterium ở SKMT có liên
quan đến sự phá vỡ các thành phần của thành tế bào thực vật như cellulose và
xylan. Tương tự các loài vi khuẩn Acidobacterium sp., Clostridia sp.,
Microbacterium sp., Flavobacter johnsoni và Thermobia sp. được tìm thấy trong
10


ruột của lồi H. armigera cũng có tác dụng tích cực trong q trình tiêu hóa
cellulose trong ruột của các côn trùng khác (Castaneda& Mallol, 2013; Huang,
Sheng, & Zhang, 2012; Ranjith & cs., 2016). Ngoài ra loài vi khuẩn Pseudomonas
sp. và Clostridia sp. được phát hiện trong nghiên cứu của Juliana Amaka Ugwu
và các cộng sự (2020) đã được báo cáo là nguyên nhân gây ra sự suy thoái
lignocelluloses ở các loài ăn gỗ và mối (Lyn d, Weimer, van Zyl, & Pretorius,
2002; Rizzi & cs., 2013). Loài Candidatus sp. được phát hiện trong ruột của
SKMT có khả năng cung cấp các axit amin thiết yếu cho sâu non phát triển trong

thức ăn thiếu chất dinh dưỡng (Moran & Mira, 2001; Nikoh, Hosokawa, Oshima,
Hattori, & Fukatsu, 2011). Vậy nên sự liên kết đó được coi là có lợi cho SKMT
trong việc cải thiện tình trạng dinh dưỡng trong thức ăn của chúng. Trong nghiên
cứu này cũng đã xác định được vi khuẩn Burkholderia có khả năng giải độc thuốc
trừ sâu giống như loài Enterococcus sp. và Rhodococcus sp. chức năng đó trong
việc khử độc tố thực vật, Burkholderia, Enterococcus sp. và Rhodococcus sp.
cũng được phát hiện trong ruột của H. armigera (Ranjith & cs.., 2016).
Trong 5 nghiên cứu của Ugwu & cs., (2020) được công bố ở các quốc gia
khác nhau (Brazil, Mỹ, Kenya, Argentina và Nigeria) vi khuẩn Enterococcus tồn
tại bền vững trong ruột của sâu non SKMT. Các chi Pseudomonas được ghi nhận
ở bốn quốc gia Brazil, Mỹ, Kenya và Nigeria; Enterobacter được ghi nhận ở Mỹ,
Argentina và Nigeria; Chryseobacterium, Comamonas và Sphingobacterium
được ghi nhận ở Mỹ, Kenya và Nigeria. Thành phần của các chi vi khuẩn này
được tìm thấy trong ruột sâu non SKMT trong các mẫu từ các quốc gia khác nhau.
Các biến thể này cho thấy rằng mơi trường có thể tác động tới thành phần của vi
khuẩn trong ruột của SKMT. Ritson & cs., (2013) cũng báo cáo rằng điều kiện
mơi trường có tác động mạnh mẽ hơn tới thành phần vi sinh vật. Sự khác biệt về
thành phần vi khuẩn trong ruột của ấu trùng SKMT ở các nghiên cứu trước đây
cũng có thể là do các kiểu gen ngô khác nhau, vị trí địa lý và giai đoạn phát triển
khác nhau của sâu non. Tuy nhiên, theo quan sát thì mức độ phong phú và sự đa

11


dạng vi sinh vật thu được từ các mẫu ở các vùng nơng nghiệp khác nhau có sự
khác biệt khơng đáng kể.
Trong nghiên cứu của Acevedo & cs., (2017) ở Hoa Kỳ đã phát hiện 5 chi
vi khuẩn chính, trong khi đó ở Brazil, trong ruột của SKMT có 8 chi vi khuẩn
chính có khả năng chống lại các loại thuốc trừ sâu khác nhau dựa trên sự tương
đồng về trình tự 16S rDNA thu được từ quá trình nghiên cứu, trình tự tìm kiếm

trong cơ sở dữ liệu NCBI và EzTaxon-e Andrade-Oliveira & cs., (2015). Một
nghiên cứu khác ở Hoa Kỳ và Puerto Rico đã công bố 20 chi vi khuẩn chính có
liên quan đến ruột của sâu non SKMT bằng cách sử dụng giải trình tự 16S rRNA
của vi khuẩn (Jones & cs., 2019). Tương tự, một nghiên cứu ở Kenya sử dụng
NGS đã công bố 19 chi vi khuẩn chính trong ruột của SKMT (Gichuhi & cs.,
2020). Báo cáo thứ năm về SKMT ở Argentina sử dụng phương pháp giải mã 16S
rDNA thông lượng cao công bố rằng 10 chi vi khuẩn chính với nhóm non-bacteria
khác Montazeri & cs., (2020). Trong nghiên cứu này, 20 chi vi khuẩn chính được
ghi nhận. Các biến thể vi sinh vật đa dạng của SKMT được chỉ ra trong các nghiên
cứu trước đây cũng có thể là do các kĩ thuật sinh học phân tử khác nhau được
nghiên cứu bởi các tác giả khác nhau. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng các
phương pháp phân tử cung cấp các công cụ mạnh mẽ để phát hiện cấu trúc và sự
đa dạng của vi khuẩn và nấm trong các mẫu sinh thái và đánh giá phản ứng của vi
khuẩn đối với những thay đổi sinh thái (Allison & Martiny, 2009; Agamennone
& cs., 2012).
Nghiên cứu của Ugwu & cs., (2020) cho thấy vi khuẩn Archaea có trong
sâu non SKMT. Phát hiện này chứng thực cho báo cáo của Rozadilla & cs., (2020),
người cũng đã phát hiện ra sự hiện diện của vi khuẩn cổ trong ruột của ấu trùng
SKMT bằng cách sử dụng phương pháp đốt cháy thông lượng cao của 16S rDNA,
và nó đã chống lại một tỷ lệ cao hệ vi sinh vật đường ruột hoạt động chuyển hóa
ở SKMT. Trong nghiên cứu này, Euryarchaeota là loài vi sinh vật cổ thụ chiếm
ưu thế nhất, tiếp theo là Bathyarchaeota trong ruột của SKMT.

12


Kết luận, các loại vi khuẩn trong các mẫu sâu non SKMT thu thập ngẫu
nhiên từ các địa điểm khác nhau ở Nigeria đã được làm sáng tỏ với sự hỗ trợ của
giải trình tự NGS. Sự giống và khác nhau đáng kể giữa các mẫu và các nghiên
cứu khác nhau đã được nhận ra. Vi khuẩn là hệ vi sinh vật chiếm ưu thế trong ruột

của SKMT, trong khi vi khuẩn cổ là một thành phần tương đối nhỏ của quần thể
vi sinh vật. Trong quần thể vi khuẩn, nhóm chiếm ưu thế nhất là Proteobacteria.
Đáng chú ý là sự xuất hiện của vi khuẩn sản sinh độc tố diệt cơn trùng
(entomopathogenic) trong ruột của SKMT. Vị trí địa lý không ảnh hưởng đến hệ
vi sinh vật nội sinh ở sâu non SKMT. Đặc trưng cho sự đa dạng vi sinh vật của
lồi cơn trùng gây hại này ở Nigeria là một bước tiến quan trọng đối với việc đề
ra các chiến lược quản lý dựa trên sinh học, hiệu quả về chi phí (Ugwu & cs.,
2020).
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Tình hình gây hại của sâu keo mùa thu trong nước
Ở Việt Nam, sâu keo mùa thu là loài sâu hại ngoại lai xâm lấn, mặc dù đã
được ghi nhận từ năm 2008 trên cỏ thảm ở vùng Hà Nội (Nguyễn Thị Kim Oanh,
Vũ Thị Phượng, 2009). Sau cảnh báo của Cục BVTV về nguy cơ xâm nhập vào
Việt Nam của loải sâu nói trên (cơng văn số 351/BVTV-TV, ngày 19/2/2019),
SKMT đã bùng phát số lượng ở nhiều vùng trồng ngơ tập trung tại phía Bắc ở các
địa phương như Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Phú Thọ, Cao
Bằng...; vùng Bắc Trung Bộ có các tỉnh Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Bình, Hà
Tĩnh….; khu vực Duyên hải Nam Trung bộ và Tây Nguyên có các tỉnh Quảng
Ngãi, Đăk Nông đã có sự xuất hiện của SKMT. Trên cơ sở các mẫu thu thập trong
vụ xuân 2019 tại Hà Nội, các nhà khoa học của Bộ môn Côn Trùng - Học viện
Nông nghiệp Việt Nam sử dụng phương pháp giám định gen (phân loại phân tử
dựa trên trình tự đoạn gen mã vạch COI) theo Công ước quốc tế về BVTV ISPM
số 06/2018 về điều tra phát hiện do FAO ban hành và kết hợp giám định đặc điểm
hình thái các pha phát dục. Kết quả giám định trình tự gen cho thấy trình tự gen
COI của 2 mẫu sâu thu thập tại Hà Nội trùng khớp 100% với loài sâu keo mùa thu
13


trên GenBank và kết quả này cũng trùng với kết quả giám định của Trung tâm
Nông nghiệp và Sinh học quốc tế tại Vương Quốc Anh (CABI UK).

Theo báo cáo của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật (2019) các tỉnh trên
toàn quốc, cuối tháng 3, đã phát hiện sâu keo mùa thu tại một số vùng trồng ngơ
Điện Biên, Thanh Hóa. Đến ngày 19/7, tổng diện tích nhiễm sâu keo mùa thu gây
hại trên ngô hè thu toàn quốc đã là 16.464 ha (tăng 1.561 ha so với kỳ trước), phân
bố ở hầu hết các tỉnh trồng ngơ trong cả nước. Trong đó, diện tích bị hại nặng
(tương đương 8 con sâu/m2) là 2.595 ha ở một số tỉnh miền núi phía Bắc và Tây
Nguyên như Sơn La, Điện Biên, Lạng Sơn, Phú Thọ, Yên Bái, Ninh Bình, Đồng
Nai, Đắc Lắk, Nghệ An.
Tại Lào Cai, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật (2020) cho biết hiện có
66,7 ha ngơ vụ xn đang bị sâu keo mùa thu gây hại. Theo kết quả điều tra của
cơ quan chuyên môn, sâu keo mùa thu đang gây hại từ nhẹ đến trung bình, mật độ
2-4 con/m2, cục bộ 8-10 con/m2. Diện tích ngơ bị sâu keo mùa thu gây hại, có thể
bị suy giảm năng suất từ 20 -30%, thậm chí 50% nếu khơng được phịng trừ kịp
thời.
Theo báo cáo của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hà Giang (2020),
hiện sâu keo mùa thu đã xuất hiện gây hại tại 10/11 huyện, thành phố. Cụ thể,
huyện Quang Bình mật độ SKMT phổ biến từ 0,3 – 0,4 con/m2 cao từ 1 – 2
con/m2, cục bộ 4 con/m2 (sâu tuổi 3 – 4), diện tích nhiễm 10,75 ha.
Tại Tun Quang có 92,3 ha ngơ bị sâu keo mùa thu phá hoại. Nhiều diện tích
có mật độ lên tới 5-8 con/m2. Vụ xuân năm nay, Tuyên Quang trồng 8.336 ha
ngô, đạt 103% kế hoạch. Các huyện Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương, Chiêm Hóa
là những địa phương bị có diện tích bị sâu keo phá hoại mật độ lớn. Huyện Sơn
Dương có khoảng 20 ha ngô bị sâu keo mùa thu hại, với mật độ trung bình từ 3
đến 5 con/m2.

14


Tại Yên Bái ngày 7/4 có 121 ha bị sâu keo mùa thu gây hại, mật độ phổ biến
3 con/m2, cao 10 con/m2. Trong đó nhẹ 101 ha, trung bình 20 ha. Sự bùng phát

dữ dội của sâu keo mùa thu đang lan rộng, đến ngày 15/4 đã có 230 ha bị nhiễm.
2.2.2. Triệu chứng và đặc điểm gây hại trên ngô tại Hà Nội
Theo Trần Thị Thu Phương & cs., (2019), kết quả điều tra đồng ruộng cho
thấy SKMT đã xuất hiện và gây hại nặng trên cây ngô vụ xuân tại Gia Lâm, Hà
Nội. Sâu non xuất hiện và gây hại trên cây ngô từ giai đoạn 20 đến 30 ngày sau
nảy mầm. Sâu non mới nở ngay lập tức bắt đầu ăn các mô lá và thường ăn những
phần mềm như lá nõn, lá non. Sâu non tuổi 1 và tuổi 2 ăn nhu mô màu xanh từ
một mặt của lá và để lại lớp biểu bì màng màu trắng ở mặt bên kia. Sâu non từ
tuổi 3 gây hại trên toàn bộ cây và thường ăn khuyết lá non, ngọn, mầm hoa, hoa,
bắp non, hạt non. Sự gây hại và triệu chứng gây hại của sâu non gây hại trên cây
ngô tại Hà Nội giống như những triệu chứng gây hại của loài Spodoptera
frugiperda đã được mô tả bởi Cruz & cs. (1999). Sâu non gây hại trên ngô tại các
địa điểm điều tra được thu bắt và tiếp tục nuôi trên ngô cho đến khi hố nhộng,
vũ hố trưởng thành tại Bộ mơn Cơn Trùng, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
2.2.3. Đặc điểm hình thái sâu keo mùa thu hại ngơ tại Hà Nội
Lồi sâu gây hại trên ngô thu nhập tại Hà Nội vụ xuân năm 2019 có 4 pha
phát dục: trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành.
Trứng:
Ổ trứng có phủ lớp lơng màu trắng kem có đường kính 0,4-0,5 mm. Quan
sát trên đồng ruộng và trong phịng thí nghiệm cho thấy, trứng SKMT được đẻ
thành ổ (Trần Thị Thu Phương & cs., (2019). Ngoài tự nhiên trứng được đẻ ở cả
mặt trên và mặt dưới của lá ngơ. Mỗi ổ trứng có 150-300 trứng. Bề mặt ổ trứng
được phủ một lớp lông tơ mỏng các lông cứng ở phần bụng trưởng thành cái để
bảo vệ. Trứng hình cầu, khi mới đẻ có màu trắng hơi xanh nhạt, khi chuẩn bị nở
trứng chuyển sang màu đen (Đào Thị Hằng & cs., 2019).
15


Sâu non:
Sâu non sâu keo mùa thu mới nở có màu trắng với các đốm đen, sau chuyển

sang màu xanh nhạt, có các sọc chạy dọc cơ thể. Đặc điểm nổi bật là vân hình chư
Y ngược ở đầu rất rõ và ở mặt lưng đốt bụng cuối có 4 u màu đen, xếp thành hình
vng, nổi rõ, đặt biệt đối với sâu non tuổi lớn. Đặc điểm này rất dễ nhận biết khi
điều tra trên đồng ruộng ( Đào Thị Hằng & cs., 2019).
Sâu non 6 tuổi có màu xanh nhạt đến nâu vàng và nâu sẫm. Đầu sâu non có
hình chữ Y ngược màu vàng, hai bên đầu có vân hình lưới. Đốt ngực thứ 1 của
sâu non có 2 mảnh mai màu nâu đến nâu đen, đốt ngực thứ 2 có 8 u lơng có màu
nâu đen xếp thành 1 hàng ngang, các đốt bụng tứ 1 đến 7, mỗi đốt có 4 u lơng
màu nâu đen xếp thành hình thang cân trên phần lưng. Riêng đốt bụng thứ 8 có 4
u lơng màu nâu đen có kích thước lớn hơn xếp thành hình vng. Mỗi đốt bụng
mang 1 đôi lỗ thở màu đen, cạnh mỗi lỗ thở có 2 u lơng nhỏ nằm phía trên và phía
sau của lỗ thở. Sâu non tuổi 6 đẫy sức có kích thước mảng đầu 2,5-2,7 mm và
chiều dài thân 32-35mm (Trần Thị Thu Phương & cs., 2019).
Nhộng:
Nhộng SKMT có màu nâu bóng, đốt cuối bụng có một đơi gai nhọn (Đào
Thị Hằng và cs, 2019). Nhộng có màu nâu sáng bóng với kích thước 1,6-1,8 cm,
nhộng cái thường có kích thước lớn hơn nhộng đực (Trần Thị Thu Phương & cs.,
2019).
Trưởng thành:
Trưởng thành SKMT có màu xám tro đến nâu xám. Trưởng thành đực có
sải cánh rộng 10-15 mm, cách trước màu xám tro với vân sáng màu hình dạng
khơng quy củ ở phần giữa cánh; mép ngồi cánh trước có các đường vân sáng
màu, gợn hình sóng lượn theo mép ngồi cánh. Trưởng thành cái có sải cánh 1117 mm, các vân không rõ ràng và nổi bật như trưởng thành đực. Cánh sau của cả
trưởng thành đực và trưởng thành cái đều có màu vàng nhạt với mép trước và mép
ngoài của cánh tối màu hơn (Đào Thị Hằng & cs., 2019).
16


×