LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận, ngồi sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của
các thầy, cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Để có thể hồn thành tốt khóa luận, cho phép em được bày tỏ lịng kính
trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo GS.TS. Phạm Văn Cường và các chị, cô
Bộ môn cây lương thực , Khoa Nông học , Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã
tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho em
trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Khóa luận chắc chắn khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được sự đóng góp, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và các bạn để bài khóa luận
được hồn thiện hơn.
Hà Nội, ngày
10 tháng 9
Sinh viên
Đào Thị Hà
i
năm 2021
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ v
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................... vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1 Đặt vấn đề ...................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3 Mục đích và yêu cầu ....................................................................................... 3
1.3.1 Mục đích ..................................................................................................... 3
1.3.2 Yêu cầu ........................................................................................................ 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 4
2.1: Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam ......................................... 4
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới ............................................................. 4
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa tại Việt nam ............................................................. 5
2.2: Đặc điểm của các giống lúa ngắn ngày ....................................................... 11
2.2.1 Thời gian sinh trưởng ................................................................................ 11
2.2.2 Chiều cao cây lúa ....................................................................................... 12
2.2.3 Khả năng đẻ nhánh .................................................................................... 12
2.2.4 Bộ lá lúa và khả năng quang hợp ............................................................... 12
2.2.5 Bông và hạt ................................................................................................ 13
2.3 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất................................................ 14
2.4 Kĩ thuật sản suất hạt nguyên chủng .............................................................. 14
2.4.1 Vụ thứ nhất (G0)......................................................................................... 15
2.5 Ảnh hưởng của thời vụ và thổ nhưỡng đến năng suất và chất lượng
hạt giống lúa ............................................................................................. 17
2.5.1 Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất và chất lượng hạt lúa .................... 17
2.5.2 Ảnh hưởng của thổ nhưỡng đến năng suất và chất lượng hạt giống
lúa ............................................................................................................. 18
ii
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 20
3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................................. 20
3.1.1 Đối tượng ................................................................................................... 20
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 20
3.2.1 Địa điểm ..................................................................................................... 20
3.2.2 Nội Dung nghiên cứu ................................................................................. 20
3.3 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................... 21
3.3.1 Biện pháp kĩ thuật gieo cấy ....................................................................... 22
3.3.2 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 23
3.4 Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................................ 26
PHẦN4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 27
4.1 Quá trình sinh trưởng và phát triển của các dòng/giống .............................. 27
4.1.1 Thời gian sinh trưởng ................................................................................ 27
4.1.2 Một số chỉ tiêu sinh trưởng của các dịng lúa thí nghiệm ......................... 29
4.2 Một số đặc trưng hình thái của các dòng/giống ............................................ 31
4.2.1. Động thái đẻ nhánh và tốc độ đẻ nhánh của các dòng/giống ................... 31
4.2.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây ......................................................... 34
4.3. Các chỉ tiêu sinh lý....................................................................................... 37
4.3.1 Chỉ số diện tích lá ...................................................................................... 37
4.3.2 Lượng chất khơ tích lũy ............................................................................. 39
4.3.3 Chỉ số SPAD .............................................................................................. 41
4.4 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống tẻ
thơm trong điều kiện vụ xuân năm 2011 .................................................. 43
4.5 Tính chống chịu sâu bệnh của các dòng/giống ............................................. 46
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 49
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 49
5.2 Đề nghị ......................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 50
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Sơ đồ thí nghiệm trong điều kiện vụ xuân 2021 ................................. 21
Bảng 3.2 Mức phân bón qua các thời kì : (tính cho11m2) .................................. 23
Bảng 3.3 Thang điểm đánh giá sâu bệnh hại ...................................................... 25
Bảng 4.1 Thời gian sinh trưởng của các dòng ,giống lúa trong điều kiện
vụ xuân 2021 ............................................................................................ 28
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng số lá và số lá trên thân chính của các dòng
giống trong điều kiện vụ xuân 2011 (lá) .................................................. 29
Bảng 4.3: Đặc điểm đẻ nhánh của các dòng, giống lúa ...................................... 32
Bảng 4.4: Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng/giống ở vụ
Xuân 2011................................................................................................. 35
Bảng 4.5: Chỉ số diện tích lá LAI các dịng lúa thí nghiệm (g/m2 đất) .............. 38
Bảng 4.6: Lượng chất khơ tích lũy các dịng lúa thí nghiệm (g/m2 đất)............. 40
Bảng 4.7: Chỉ số SPAD của các dịng/ giống thí nghiệm ................................... 42
Bảng 4.8: Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của các
dòng, giống ở vụ xuân 2021 ..................................................................... 44
Bảng 4.9: Đánh giá mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh hại chính trong tự
nhiên ......................................................................................................... 47
iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Động thái số lá của các dịng, giống tham giathí nghiệm .............. 30
Biểu đồ 4.2: Động thái đẻ nhánh của các dòng giống tham gia thí nghiệm ....... 33
Biểu đồ 4.3: Động thái tăng trưởng chiều cao cây (cm/7 ngày) ......................... 36
Biểu đồ 4.4: Năng suất của các dòng giống trong điều kiện vụ xuân
2021(tạ/ha) ................................................................................................ 45
v
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Mục đích của khóa luận nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đến khả
năng sinh trưởng và năng suất của giống lúa DCG66 ở điều kiện vụ xuân 2021
So sánh khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh,
năng suất và chất lượng của các dịng, giống lúa thí nghiệm. Chọn ra dịng,
giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt, thích hợp với sinh thái khí hậu vùng
góp một phần nhỏ giúp bà con nông dân tăng thêm thu nhập.
Phương pháp nghiên cứubao gồm theo dõi, phân tích, đánh giá và tổng
hợp. Các số liệu thu thập trong quá trình thực hiện thí nghiệm được tổng hợp
và xử lý thống kê bằng phương pháp ANOVA và IRRISTART5,0 và chương
trình EXCEL.
Qua quá trình nghiên cứu thấy được giơngs lúa DCG66 là giống lúa có
phẩm chất tốt cho năng suất cao cùng khả năng chống đổ, từ đó khuyến khích
bà con nơng dân thâm canh sản xuất hàng hóa.Tơi xin chân thành cảm ơn!
vi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Ở Việt Nam tổng diện tích gieo trồng lúa cả năm ước tính đạt 7,72 triệu ha
năng suất ước đạt 55,5 tạ/ha (BNN& PTNT) với diện tích và sản lượng gieo
trồng như trên thì đây là một con số hết sức khiêm tốn đối với một đất nước có
nền nơng nghiệp lâu đời và chiếm tỷ trọng cao như nước ta, Trong bối cảnh dân
sô trong nước và thế giới không ngừng gia tăng mức sống của người dân không
ngừng được nâng cao đi đơi với đó cũng địi hỏi một số lượng lúa gạo không chỉ
lớn về số lượng mà chất lượng cũng không ngừng phát triển để đáp ứng nhu cầu
trong nước cũng như xuất khẩu, Từ thực tế trên yêu cầu khải không ngừng ứng
dụng tiến bộ khoa khọc kĩ thuật vào thâm canh lúa nước làm cho nghề trồng lúa
có những thay đổi tích cực hơn, Một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất là
năng suất và chất lượng lúa.
Thời gian gần đây do sự ảnh hưởng tiêu cực của thời tiết trái đất nóng làm
biến đổi khí hậu đi cùng với đó là những thiên tai hiện tượng thời tiết cực đoan,
xâm nhập mặn xảy ra trong một thời gian dài đã làm ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chất lượng cũng như diện tích trồng lúa của bà con nơng dân,
Cách duy nhất để khắc phục tình trạng này là phải nghiên cứu trọn tạo các
giống lúa cải tiến đưa vào sản xuất, Các giống lúa mới phải cho năng suất cao
thời gian sinh trưởng ngắn và đặc bệt là phải thích nghi được với điều kiện thời
tiết có nhiều thay đổi như hiện nay Các giống lúa lai có thể đáp ứng được yêu
cầu trên và chú trọng đến việc nghiên cứu phân tích các thời gian, giai đoạn và
thời kì sinh trưởng để có các định hướng sử dụng lai tạo, cải tiến các giống lúa
theo hướng ngẵn ngày
Trong những năm qua các nhà khoa học của Học Viện Nơng Nghiệp Việt
Nam cùng với q trình tìm tịi học hỏi những kiến thức và công nghệ tiên tiến
trên thế giới áp dụng vào môi trường ở Việt Nam đã chọn lọc, lai tạo ra nhiều
giống lúa mới cho thấy sự thay đổi vượt bậc về năng suất, chất lượng cũng như
1
khả năng chống chịu với điều kiện ngoại cảnh bất lợi, Các giống lúa phổ biến đã
được người dân chấp nhận và đưa vào trong sản xuất đây là cách tiếp cận hợp lý
mà những nước có nền nơng nghiệp công nghệ cao vẫn thường áp dụng Giống
lúa DCG66và hai giống lúa là khang dân 18, IR24 là các giống cho năng suất
cao ngắn ngày có gen kháng bác lá,
Giống lúa DCG66 là giống lúa thuần do Học Viện Nông Nghiệp hợp tác
với cơ quan quốc tế Nhật Bạn (JICA) nghiên cứu chọn tạo trên nền di truyền của
giống lúa IR24, Đặc điểm của giống là có thời gian sinh trưởng sinh dưỡng rút
ngắn khả năng sinh trưởng phát triển tốt, đẻ nhánh khỏe, dạng hình gọn thấp cây,
cứng cây và có số hạt trên bong nhiều đáp ứng phần nào giống ngắn ngày của
người dân.
Việc sản xuất giống cần chú ý các biện pháp tác động như bố trí
thời vụ gieo, cấy, nước tưới, làm đất , mức độ phân bón …trong đó yếu tố thời
vụ là một yếu tố vô cùng quan trọng là yếu tố được ưu tiên nhắc đến đầu tiên
trong quá trình sản xuất ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất và chất lượng lúa ,
Xuất phát từ thực tế và những yêu cầu nói trên tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
ảnh hưởng của thời vụ trồng đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa
DCG66 và một số giống lúa triển vọng tại Gia Lâm –Hà Nội trong vụ xuân
2021”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Xác định thời vụ thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của giống lúa
DCG66 và 2 giống lúa KD18 và IR24 để đạt năng suất cũng như chất lượng tốt
trong điều kiện sinh thái tại vụ xuan trên địa bàn huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà
Nội
-
So sánh khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh,
năng suất và chất lượng của các dòng, giống lúa thí nghiệm,
-
Chọn ra dịng, giống lúa có năng suất cao, phẩm chất tốt, thích hợp với
sinh thái khí hậu vùng,
2
1.3 Mục đích và yêu cầu
1.3.1 Mục đích
Xác định được thời vụ thách hợp nhất cho giống DCG66 trong điều kiện
sinh thái vụ xuân tại Gia Lâm- Hà Nội,
1.3.2 Yêu cầu
- Xác định ảnh hưởng của thời vụ đến các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển
của giống lúa DCG66 và các giống lúa
- Xác định ảnh hưởng của thời vụ tới một số chỉ tiêu sinh lý của giống lúa
DCG66 và các giống lúa
- Xác định ảnh hưởng của thời vụ đến các chỉ tiêu cấu thành năng suất đối
với giống lúa DCG66 và các giống lúa
- Xác định ảnh hưởng của thời vụ đến tình hình sâu bệnh hại
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1: Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cây lúa (Oryza sativa) xuất hiện ở vùng Triết Giang Trung Quốc cách đây
khoảng 5000 năm. Về nguồn gốc lúa trồng Châu Á Oryza sativa vẫn còn nhiều ý
kiến khác nhau. Một số tác giả (Sampath và Rao, Sampath, 1951) cho rằng:
Oryza sativa tiến hóa từ lúa dại hàng năm O.Nivara .
Sano và cộng sự (1958), Oka (1998), Mirishima (1992) cho rằng lúa là
dạng trung gian giữa O.Rifipogon và O.Navara. Nghiên cứu của Ting (1933),
Sampath và Rao (1951) thì O.sativa có nguồn gốc xuất xứ ở Trung Quốc và Ấn
Độ. Theo Kamarov (1938), Erughin (1950) lại cho rằng cây lúa có nguồn gốc ở
vùng đồng bằng Đơng Nam cịn kết luận của Chang (1976) thì O.sativa xuất
hiện đầu tiên ở Hymalaya, Miến Điện, Bắc Lào, Bắc Việt Nam và Nam Trung
Quốc (trích dẫn của Nguyễn Văn Hiển, 2000).
Wattg (1980) và Vavilop (1926) cho rằng cây lúa đầu tiên ở Nam Trung
Quốc. Từ đây lúa Indica phát tán lên lưu vực Sơng Hồng Hà và Dương Tử rồi
sang Nhật Bản, Triều Tiên và từ đó biến dị hình thành chủng Japonica.
Lúa Javanica được hình thành ở Indonesia là một sản phẩm của quá trình
chọn lọc từ Indica (Nguyễn Văn Hiển, 2000). Tại Việt Nam qua khảo sát về
nguồn gen cây lúa cho thấy có 5 loại lúa dại mọc ở các vùng Tây Bắc, Nam
Trung Bộ, Tây Ngun, Đồng bằng Sơng Cửu Long, đó là các lồi: O.granulata,
O.nivara, O.officilalis, O.rufipogon, O.ridleyi (Trích theo Nguyễn Thị Trâm,
1998).Từ những dẫn chứng và tài liệu ở trên ta thấy được lịch sử phát triển của
cây lúa cũng như tầm quan trọng của nó đối với lồi người.
Năm 2020 do ảnh hưởng của dich COVID-19 đã tác động tiêu cực đến hoạt
động thương mại toàn cầu gây gián đoạn cũng như làm chậm chuỗi cung ứng
gạo trên toàn cầu cộng thêm việc thiếu hụt nghiêm trọng nguồn lao động đã ảnh
4
hưởng đán kể đến sản lượng gạo làm cho nguồn cung lúa gạo vô cùng khan
hiếm.
Lần đầu tiên sau ba thập kỷ, nước tiêu thụ gạo lớn nhất thế giới (Trung
Quốc) đã phải mua gạo Ấn Độ trong tháng 12 vừa qua, Bangladesh, nhà sản xuất
gạo lớn thứ ba thế giới, cũng phải nhập khẩu gạo có thể tăng lên 2 triệu tấn trong
năm kết thúc vào tháng 6/2021, cao nhất trong vòng 3 năm trở lại đây.
Sự khan hiếm về nguồn cung cộng thêm nhu cầu lúa gạo nội địa tăng cao
đã đẩy giá gạo lên mức cao kỉ lục tuy nhiên do khả năng thích ứng nhanh chóng
và áp dụng những tiễn bộ khoa học kĩ thuật trong sản xuất nơng nghiệp mà sản
lượng gạo bình qn trên thế giới khơng bị quay đầu mà cịn bứt phá tăng trưởng
nhẹ.
Theo FAO, năm 2020, sản lượng sản xuất gạo thế giới đạt 508,4 triệu tấn,
tăng 1,52% so với 2019, theo tính tốn của FAO, sản lượng tiêu thụ gạo năm
2020 đạt 510,3 triệu tấn, tăng 1,52% so với cùng kỳ 2019,đứng đầu thế giới về
xuất khẩu gạo vẫn là Ấn Độ năm 2020 đạt 14,2 triệu tấn xếp thứ 2 là Việt Nam
và thứ 3 là Thái Lan.
Tuy Tuy Ấn độ là nước xuất khẩu gạo đứng đầu thế giới tuy nhiên giá gạo
lại không cao bằng Việt Nam và thua xa Thái Lan, trong tình hình thị trường thế
giới có những diễn biến phức tạp do đại dịch cộng thêm điều kiện thời tiết thất
thường vừa là thách thức cũng như cơ hội cho những người làm nông nghiệp
khơng ngừng cải tiến và sáng tạo để thích ứng với thời cuộc và gia tăng ưu thế
cạnh tranh trên thị trường khơng chỉ ở trong khu vực mà cịn trên thế giới.
2.1.2 Tình hình sản xuất lúa tại Việt nam
Việt Nam là nước có truyền thống trồng lúa, nền văn minh lúa nước có trên
4,000 năm lịch sử, Việt Nam nằm trong vùng địa lý được xem như là khởi
nguyên của cây lúa, chạy dài từ chân núi Hi Mã Lạp Sơn cho đến bờ biển Đông.
Việt Nam nằm trên kinh tuyến 15 và giữa vĩ độ 80B - 23 0B được chia thành 7
vùng sinh thái nông nghiệp (Miền núi phía Bắc, ĐB sơng Hồng, Bắc Trung Bộ,
5
Nam Trung Bộ, Tây nguyên, Đông Nam Bộ, ĐB sông Cửu Long). Lúa gạo là
nguồn thức ăn căn bản của dân tộc Việt Nam.
Cây lúa có thể sinh sống và thích nghi trong nhiều điều kiện khác nhau: lúa
rẫy, lúa nước trước năm 1945, diện tích đất trồng lúa của nước ta là 4,5 triệu ha,
năng suất trung bình đạt 1,3 tấn/ha, sản lượng 5,4 triệu tấn (Bùi Huy Đáp, 1999).
Sau giải phóng nhờ sự vào cuộc mạnh mẽ của nhà nước với những chính
sách đổi mới và cải cách nông nghiệp táo bạo như thành lập lên các hợp tác xã,
các chương trình khốn 5, khốn 10… đã thổi một luồng gió mới vào nền nơng
nghiệp nước nhà cùng với đó là những tiến bộ kỹ thuật vượt bậc trong nông
nghiệp được các nhà khoa học áp dụng và sáng tạo ra đã giúp cho người dân
dần thay đổi tư duy và nhận thức về nghành nông nghiệp bắt đầu áp dụng tiến bộ
khoa học kĩ thuật vào sản xuất: dùng các giống lúa mới, các giống lúa ưu thế lai,
các giống lúa cao sản, các giống lúa thích nghi với điều kiện đặc biệt của từng
vùng, các giống lúa chất lượng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu … kết hợp đầu tư thâm
canh cao, hợp lý.
Nhờ vậy, ngành trồng lúa nước ta đã có bước nhảy vọt về năng suất, sản
lượng và giá trị kinh tế. Năm 1996, nước ta xuất khẩu được 3,2 triệu tấn lương
thực, năm 1999, nước ta vươn lên đứng hàng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu
gạo.
Năm 2002, tổng sản lượng lương thực đạt 36,4 triệu tấn, trong đó lúa
chiếm 70%,ngồi những mặt tích cực thì cũng cịn nhiều mặt tiêu cực ví dụ như
trình độ dân trí cịn thấp, sản xuất cịn manh mún nhỏ lẻ chủ yếu theo hướng tự
cung tự cấp chưa chú trọng vào chất lượng của sản phẩm.
Hiện nay tình hình sản xuất lúa gạo trong nước đã có nhiều thay đổi tích
cực theo hướng chun mơn hóa với quy mô cũng như là chất lượng ngày càng
nâng cao. Theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, diện tích gieo trồng lúa thu
đơng năm 2020 ước tính đạt 724 nghìn ha, giảm 0,2 nghìn ha so với vụ thu đông
6
năm trước, Diện tích gieo cấy lúa mùa cả nước đạt 1,584,6 nghìn ha, giảm 27
nghìn ha so với vụ mùa năm 2019.
Nguyên nhân làm diện tích trồng lúa giảm do bà con chuyển đổi một khối
lượng diện tích trồng lúa sang trồng các loại cây ăn quả, tính đến hết tháng
12/2020, năng suất lúa ước tính đạt 58,7 tạ/ha, tăng 0,5 tạ/ha; sản lượng lúa ước
tính đạt 42,69 triệu tấn, giảm 806,6 nghìn tấn.
Theo thống kê số liệu của Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản
(Bộ NN&PTNT), khối lượng gạo xuất khẩu tháng 12/2020 ước đạt 443 nghìn
tấn sản lượng bị giảm đáng kể so với năm trước tuy nhiên giá thành các loại gạo
có chuyển biến tích cực tăng đáng kể với giá trị đạt 240 triệu USD, đưa tổng
khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo cả năm 2020 đạt 6,15 triệu tấn và 3,07 tỉ
USD, giảm 3,5% về khối lượng nhưng tăng 9,3% về giá trị so với năm 2019.
Tính trong 11 tháng đầu năm 2020, Philippines đứng vị trí thứ nhất về thị
trường xuất khẩu gạo của Việt Nam với 32,2% thị phần, đạt 1,94 triệu tấn và
910,16 triệu USD, giảm 1,7% về khối lượng nhưng tăng 11,8% về giá trị so với
cùng kỳ năm 2019,
Nhìn chung, trong năm 2020, giá gạo xuất khẩu Việt Nam tăng do chủng
loại gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng mạnh tại các mặt hàng gạo thơm, cao cấp
hơn cộng thêm nguồn cung gạo trên thị trường đang khan hiếm do ảnh hưởng từ
đại dịch covid 19 Tại thị trường trong nước, giá lúa, gạo tại các tỉnh Đồng bằng
Sông Cửu Long diễn biến tăng trong tháng cuối cùng của năm 2020.
Dự báo về triển vọng ngành gạo năm 2021 có khả năng phát triển vượt bậc
và bắt đầu có sự dịch chuyển sang sản xuất gạo “chuyên nghiệp”, Trong đó,
nhiều cơ hội đến từ các thị trường mới đòi hỏi chất lượng cao hơn.
Cụ thể, Hiệp định thương mại Việt Nam – EU (EVFTA) giúp Việt Nam
hưởng ưu đãi với hạn ngạch 80,000 tấn gạo/năm và tự do hóa hồn tồn đối với
gạo tấm, giúp Việt Nam xuất khẩu khoảng 100,000 tấn/năm.
7
Năm 2021 đã đi qua được một nửa chặng đường với tình hình dịch bệnh
đang vơ cùng phức tạp cộng thêm sự thay đổi của khí hậu đi kèm với đó là rất
nhiều thiên tai đặt ra rất nhiều thách thức cũng như cơ hội với nghành trồng lúa
ở Việt Nam đòi hỏi người dân, các nhà khoa học, các cơng ty về nơng nghiệp
phải khơng ngừng tìm tịi học hỏi kiến thức về khoa học kĩ thuật không ngừng
hiện đại hóa nền nơng nghiệp nước nhà hơn nữa để khơng bị bỏ lại phía sau.
Khơng những thế ở Việt nam cịn có những giống lúa đem lại năng suất và
chất lượng cao như.
Giống BC15 là giống lúa phổ biến, cho năng suất cao, thuộc bản quyền của
Công ty cổ phần Tập đồn ThaiBinh Seed, được cơng nhận giống quốc gia năm
2008. Đây là giống cảm ơn, thích ứng rộng, đẻ nhánh khỏe, tái sinh mạnh. Giống
có khả năng chống chịu tốt với bệnh đạo ơn. Năng suất trung bình đạt 70 – 75
tạ/ha.
Vụ Xn 2020, mơ hình trình diễn giống lúa BC15 kháng đạo ôn tại xã
Diễn Thái, huyện Diễn Châu, Nghệ An ghi nhận kết quả hết sức khả quan. Mặc
dù thời tiết không thuận lợi nhưng nhờ những đặc tính kháng bệnh hiệu quả,
giống vẫn cho năng suất cao.
Ông Cao Văn Huyên - Giám đốc HTX Dịch vụ nông nghiệp Diễn Thái chia
sẻ: “Giống lúa BC15 mới, có gen kháng đạo ơn có nhiều ưu điểm, sản xuất chăm
sóc nhàn hơn so với mọi năm, năm trước sản xuất các giống lúa khác lúc lúa từ
35 - 50 ngày tuổi là bà con phải ra đồng, phun thuốc đạo ôn, năm nay sản xuất
giống lúa BC15 mới, có chuyển gen kháng đạo ơn bà con chưa phun thuốc lần
nào, nhưng lúa vẫn phát triển tốt.
Chọn tạo từ nguồn vật liệu nhập nội. Được Bộ NN-PTNT công nhận, cho
sản xuất thử tại Quyết định số: 326/QĐ-TT-CLT ngày 07/10/2019.
Là giống chịu thâm canh khá, thời gian sinh trưởng, vụ Xuân 135-140 ngày,
vụ Mùa 115-120 ngày. Dạng hình cây gọn, sinh trưởng phát triển tốt, đẻ nhánh
khá (5-7 dảnh/khóm), độ tàn lá chậm. Bơng to, hạt thóc thon dài, màu vàng sáng,
8
hạt xếp thưa, đạt 150-170 hạt/bông. Hạt gạo dài (7,85 mm) trong, cơm mềm, mùi
thơm nhẹ, nhiệt độ hóa hồ trung bình, hàm lượng amylose 18%.
Năng suất bình quân đạt 71,2 tạ/ha (vụ Xuân), 64,3 tạ/ha (vụ Mùa), thâm
canh tốt có thể đạt trên 75 tạ/ha. Kháng bệnh đạo ơn và chống đổ khá, chịu rét
tốt, nhiễm nhẹ bệnh khô vằn; Thích hợp gieo cấy 2 vụ Xuân, Mùa tại các tỉnh
đồng bằng sơng Hồng, trung du miền núi phía Bắc và vụ Xuân tại các tỉnh Bắc
Trung bộ.
Thái xuyên 111 là giống lúa lai 3 dòng, sản phẩm hợp tác giữa Công ty
TNHH NN Công nghệ cao - Trường ĐHNN Tứ Xun Trung Quốc với Cơng ty
CP Tập đồn ThaiBinh Seed, được công nhận giống Quốc gia năm 2010.
Giống mang nhiều đặc tính tốt như cứng cây, chống đổ tốt, đẻ nhánh khỏe,
chống chịu khá tốt với bệnh đạo ôn.
Đây là giống lúa lai cho năng suất cao, chất lượng gạo ngon đứng đầu trong
các giống lúa lai hiện nay, đặc biệt cơm mềm dẻo, đậm, có mùi thơm nhẹ nên
được thương lái ưa chuộng, thu mua với mức giá cao tương đương lúa thuần.
Gạo Thái Xuyên 111 có chất lượng tốt, hạt gạo trong, cơm mềm, có mùi thơm
nhẹ.
Giống lúa lai ba dòng MV2 do PGS.TS - Anh hùng Lao động Nguyễn Thị Trâm
(tác giả chính) và cộng sự tại Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam chọn tạo, được Bộ Nông nghiệp & PTNT cơng nhận
chính thức tháng 12/2019.
MV2 là giống cảm ơn, có thể gieo trồng được tất cả các vụ trong năm. Tại
miền Bắc, thời gian sinh trưởng vụ Xn 125-130 ngày, vụ Mùa 105-110 ngày.
Giống có kiểu hình đẹp: Cây cao 100-110 cm, đẻ nhánh khoẻ, bản lá đứng, xanh
đậm, lâu tàn. Bông to dài, nhiều hạt, tỷ lệ lép thấp, hạt thóc to dài, khối lượng
1.000 hạt 28-29 gram (tương đương Nhị ưu 838, Nhị ưu 63), hạt xếp sít, vỏ hạt
9
vàng sáng, mỏ hạt trắng. Giống chịu rét khá, chống đổ tốt, chịu hạn, chịu chua
phèn, chịu thâm canh, không nhiễm đạo ôn, nhiễm nhẹ bạc lá, rầy nâu, khô vằn.
Kết quả khảo nghiệm và sản xuất thử trên diện rộng cho năng suất bình
quân 7-9 tấn/ha, thâm canh hợp lý đạt trên 9 tấn/ha, cao hơn có ý nghĩa so với
giống đối chứng Nhị ưu 838 và một số giống nhập khẩu khác. Gạo trong, cơm
trắng, tơi, xốp, vị đậm.
Đặc biệt, khi triển khai gieo trồng ở khu vực miền núi thuộc các tỉnh Lào
Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Hà Giang, Tun Quang, Hịa Bình, Lạng Sơn, Cao
Bằng, Thanh Hóa, Nghệ An... giống MV2 đều cho năng suất vượt trội so với đối
chứng Nhị ưu 838 trong cả vụ Xn và vụ Mùa.
Những đặc điểm hình thái, nơng sinh học của của MV2 cho phép kỳ vọng
đây sẽ là giống lúa lai trong nước có khả năng thích ứng rộng, cho năng suất cao,
ổn định, dễ trồng đặc biệt phù hợp với các địa phương có trình độ canh tác thấp,
diện tích hẹp, điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn.
Theo thống kê của Phịng Trồng trọt (Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông
thôn), vụ đông - xuân năm 2020 - 2021, lượng giống lúa được cung ứng, sử dụng
ước khoảng 489,04 tấn. Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, các
địa phương đã thực hiện nhiều mơ hình sản xuất áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới. Trong đó, có một số mơ hình sản xuất tiêu biểu, như:
Mơ hình trình diễn áp dụng giống mới và áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản
xuất giống lúa ADI 168, Hanna112, thực hiện tại các xã trên địa bàn huyện Tủa
Chùa với quy mơ 39ha.
Mơ hình trình diễn giống lúa thuần chất lượng cao HDT 10 thực hiện tại
các xã của huyện Nậm Pồ với quy mơ 43,11ha; Mơ hình trình diễn áp dụng tiến
bộ kỹ thuật bón phân hữu cơ trong sản xuất lúa vụ đông - xuân triển khai tại
huyện Điện Biên Đơng, với quy mơ 28,2ha.
Mơ hình ứng dụng giống lúa mới và tiến bộ kỹ thuật trong bón phân hữu cơ
cho lúa vụ đông - xuân năm 2020 - 2021, triển khai tại huyện Mường Nhé với
10
quy mô 213,21ha… Các tiến bộ kỹ thuật tiếp tục duy trì, nhân rộng và tiến bộ kỹ
thuật mới được thử nghiệm đã góp phần thay đổi nhận thức nhân dân trong sản
xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
Việc ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, giống lúa mới vào sản xuất
không chỉ cho năng suất cao, chất lượng gạo tốt, giống lúa mới cịn có khả năng
chống chịu với sâu bệnh và thời tiết khắc nghiệt của vùng cao, thời gian sinh
trưởng của cây lúa lại ngắn.
Nhờ vậy có thể đẩy mạnh việc thâm canh tăng vụ, tạo việc làm, tăng thu
nhập cho bà con. Qua đó từng bước thay đổi tập quán canh tác, chuyển dịch cơ
cấu cây trồng, đưa các giống lúa mới vào gieo cấy thay thế giống lúa thuần địa
phương năng suất thấp, góp phần tăng năng suất, chất lượng lúa trên cùng một
đơn vị diện tích.
2.2: Đặc điểm của các giống lúa ngắn ngày
2.2.1 Thời gian sinh trưởng
Hiện nay, TGST lý tưởng của cây lúa là 90 – 100 ngày, Tuy nhiên TGST
của cây lúa còn phụ thuộc vào thời vụ gieo cấy và điều kiện ngoại cảnh khác
nhau Trong điều kiện miền Bắc nước ta, do ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ
thấp, TGST của cùng một giống lúa nếu cấy trong vụ xuân sẽ dài hơn gieo cấy
trong vụ mùa.
Trong cùng một vụ nếu thời vụ gieo cấy sớm hay muộn thì TGST của một
giống lúa cũng thay đổi, Ngay cả trong cùng một thời vụ gieo cấy ở vụ Chiêm
Xuân, năm nào trời rét lúa trỗ muộn, TGST kéo dài, năm nào ấm thì ngược lại,
Cịn trong vụ Mùa nhiệt độ ít thay đổi qua các năm, nên 120 – 135 ngày 120 –
135 ngày TGST của các giống lúa tương đối ổn định.
Hiện tại, người sản xuất lúa rất cần có những giống lúa ngắn ngày, năng
suất cao, chất lượng tốt, khả năng chống chịu cao, khơng phản ứng với quang
chu kỳ để có thể trồng được nhiều vụ trong năm, nhằm tăng hệ số sử dụng
ruộng đất để từ đó tăng sản lượng và tăng thu nhập cho nhà nông.
11
2.2.2 Chiều cao cây lúa
Chiều cao cây lúa là một tính trạng có liên quan đến tính chống đổ của
cây lúa, Dạng hình thấp cây, thân cứng có khả năng chống đổ tốt, Các nhà khoa
học tại viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) khẳng định rằng: các giống lúa có
nguồn gốc từ Trung Quốc mang gen lùn, lặn nhưng khơng ảnh hưởng gì đến
chiều dài bơng, rất có ý nghĩa trong chọn giống.
2.2.3 Khả năng đẻ nhánh
Đẻ nhánh là một chức năng sinh lý góp phần quyết định đến năng suất,
cây lúa đẻ nhánh theo quy luật chung, tuy nhiên mỗi giống lại có khả năng đẻ
nhánh khác nhau do phản ứng của chúng với điều kiện ngoại cảnh, Theo Bùi
Huy Đáp (1981): những giống có thời gian trung bình và dài thường có số lượng
nhánh đẻ tối đa là nhiều hơn nên chúng có đủ điều kiện thuận lợi để phát triển
thành nhánh hữu hiệu, tuy nhiên tỷ lệ nhánh hữu hiệu cao hay thấp còn tùy thuộc
vào đặc tính đẻ nhánh. Những giống đẻ nhánh sớm, gọn, tập trung thì có khả
năng cho tỷ lệ bơng hữu hiệu cao.
Đinh Văn Lữ (1978) cho rằng: những giống đẻ rải rác thì trỗ bơng khơng
tập trung, bơng lúa chín khơng đều dẫn đến khơng có lợi cho q trình thu hoạch
làm cho năng suất giảm.
Theo kết quả nghiên cứu của P,R,Jenning và cs (1979) đối với lúa
thường cho rằng: số nhánh đẻ của một cá thể di truyền số lượng, có hệ số di
truyền từ thấp đến trung bình. Các nghiên cứu khác cho rằng: đa số giống lúa cổ
truyền có khả năng đẻ nhánh khỏe, khi lai chúng với các dạng lùn để rút ngắn
chiều dài thân thường khơng làm giảm khả năng đẻ nhánh mà cịn làm tăng lên.
2.2.4 Bộ lá lúa và khả năng quang hợp
Lá lúa là cơ quan chủ yếu thực hiện chức năng quang hợp của cây, do
vậy việc tăng hay giảm diện tích lá có tác động trực tiếp đến lượng quang hợp.
Nói chung, cây lúa có q trình quang hợp theo con đường C3 (Ishii &
CTV,1977), Quá trình quang hợp của cây xanh được diễn tả như sau:
12
CO2 + H2O
[CH2O] + O2
Để tăng năng suất lúa ta phải tăng hàm lượng chất khô trước trỗ, tăng
khả năng vận chuyển và cuối cùng tăng quang hợp thời kỳ sau trỗ (Phạm Văn
Cường và Cs, 2003), Quang hợp là quá trình nhận năng lượng ánh sáng mặt trời
và chuyển hóa năng lượng này thành năng lượng hóa học dự trữ dưới dạng
Hydratcacbon.
Khoảng 80- 90% chất khơ cây xanh tích lũy được là do quang hợp
(Yoshida 1979).
Như vậy quang hợp giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự tạo thành
năng suất lúa, Vấn đề đặt ra là muốn cho cây quang hợp mạnh thì cần điều chỉnh
cho nó có một bộ lá tối ưu, diện tích quang hợp lớn mà không che phủ lẫn nhau,
hàm lượng diệp lục trong lá cao. Vì vậy cần phải có chỉ số diện tích lá (LAI) (m 2
lá/m2 đất) thích hợp,
Theo Đào Thế Tuấn (1980): Đạm làm tăng diện tích lá rõ rệt, nhưng khi
diện tích lá quá cao hiệu suất quang hợp lại giảm, Vai trò hút đạm của cây ở giai
đoạn cuối rất có ý nghĩa trong q trình vận chuyển và tích lũy chất khơ, đặc biệt
thể hiện rõ ở lúa lai (Nguyễn Văn Hoan, 2000).
2.2.5 Bông và hạt
Bông và hạt là bộ phận trực tiếp tạo nên năng suất của cây và quyết định
cho giống có năng suất cao hay thấp, Bơng lúa có nhiều dạng và sắp xếp hạt
mang đặc trưng của giống, chiều dài bơng có ý nghĩa quan trọng đến năng suất.
Khi nghiên cứu về chiều dài của bông, Bùi Huy Đáp cho biết: các giống lúa
cao cây, rạ to, đẻ ít thường có bơng dài; các giống rạ nhỏ thường có bơng nhỏ.
Cũng nghiên cứu về vấn đề trên, Ngơ Thị Bích và Đào Thị Lương có nhận
xét:
-Kiểu cây to bơng, năng suất chủ yếu là do trọng lượng bông quy định,
-Khả năng cho năng suất của kiểu hình to bơng lớn hơn kiểu hình nhỏ
bơng.
13
2.3 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Năng suất được cấu thành bởi ba yếu tố: số bông/m 2, số hạt chắc/bông và
khối lượng 1000 hạt. Trong cả ba yếu tố trên thì sự đóng góp của số bơng/m 2 là
74%, hai yếu tố cịn lại là 26% (Nguyễn Văn Hoan, 2000) . Đồng thời số
bông/m2 cũng là yếu tố tương đối dễ điều chỉnh hơn so với hai yếu tố cịn lại do
số hạt/bơng và P1000 hạt được kiểm soát chặt chẽ bởi yếu tố di truyền.
Về nguyên tắc thì mật độ cấy càng cao thì số bông càng nhiều. Trong một
giới hạn nhất định, việc tăng số bông không làm giảm số hạt/bông, nếu vượt q
giới hạn đó thì số hạt/bơng bắt đầu giảm đi do lượng dinh dưỡng phải chia sẻ
cho nhiều bông.
Theo Đinh Văn Lữ (1978) nếu tăng số bông đến một phạm vi mà số
hạt/bơng và tỷ lệ hạt chắc giảm ít thì đạt năng suất cao, nhưng nếu số bơng tăng
q cao thì số hạt/bơng và tỷ lệ hạt chắc giảm nhiều làm cho năng suất giảm đi .
Các kết quả nghiên cứu đã cho thấy số bơng có quan hệ nghịch với số
hạt/bơng và P1000 hạt, Cịn số hạt/bơng và P1000 hạt có mối quan hệ thuận với
nhau (Đào Thế Tuấn, 1980) . Trong bốn yếu tố cấu thành năng suất thì số
bơng/m2 biến động mạnh nhất, nó phụ thuộc vào thời vụ, mật độ cấy và số
nhánh đẻ … tiếp đến là yếu tố số hạt/bông và P1000 hạt ít biến động nhất.
Khi nghiên cứu về năng suất cá thể, Vũ Tuyên Hoàng và Luyện Hữu Chỉ
cho rằng: Những giống lúa có bơng to, hạt to sẽ có năng suất cao , Nguyễn Văn
Hiển và Trần Thị Nhàn (1978) khi nghiên cứu độ trổ thốt của bơng cho biết:
Những giống có bơng trổ thốt hồn tồn thường cho tỉ lệ hạt chắc cao.
Các yếu tố cấu thành năng suất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, Để có
một ruộng lúa năng suất cao, giữa các yếu tố phải có sự cân bằng thích hợp. Có
thể điều chỉnh cân bằng đó thơng qua các biện pháp kỹ thuật thâm canh.
2.4 Kĩ thuật sản suất hạt nguyên chủng
Hạt nguyên chủng là hạt giống được sản xuất ra từ hạt giống siêu nguyên
chủng và đạt chỉ tiêu chất lượng theo quy định.
14
2.4.1 Vụ thứ nhất (G0)
2.4.1.1 Đánh giá và chọn cá thể tại ruộng vật liệu khởi đầu
Diện tích tối thiểu của ruộng vật liệu phụ thuộc vào từng giống để bố trí cho
phù hợp.
Khi cây có 4 nhánh đến 5 nhánh chọn ít nhất 200 câyThường xuyên quan
sát các tính trạng đặc trưng về hình thái để lựa chọn các cá thể đạt yêu cầu theo
bảng các tính trạng đặc trưng của giống tại Phụ lục C.
Trước khi thu hoạch 3 ngày đến 5 ngày, đánh giá lần cuối và tiếp tục loại
bỏ cây không đạt yêu cầu, nhổ hoặc cắt sát gốc những cây đạt yêu cầu, đeo thẻ
đánh số thứ tự từng cây để tiếp tục đánh giá trong phòng.
2.4.1.2 Đánh giá và chọn cá thể trong phòng
Tiến hành đo đếm các tính trạng số lượng của từng cá thể đã được chọn
ngồi ruộng, tính giá trị trung bình ( X ), độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình
(s) theo các cơng thức sau:
Giá trị trung bình:
x
X
i
n
Độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình: s
và s
(nếu
X )2
( xi
(nếu n < 30)
n
( xi
n > 30)
X )2
n 1
Trong đó: s là độ lệch chuẩn so với giá trị trung bình x i là giá trị đo
đếm được của cá thể ( hoặc dòng) thứ i (i từ 1,,,n);
n là tổng số cá thể hoặc dòng được đánh giá
X là giá trị trung bình,
Chọn các cá thể có giá trị nằm trong khoảng
X s
Các tính trạng thời gian trỗ và thời gian chín của các cá thể phải bằng nhau,
Tính trạng mùi thơm thử trên từng cá thể, Các tính trạng đặc thù được cải tiến
(tính kháng, chống chịu,,,) phải kiểm tra gen hoặc đánh giá nhân tạo trên từng cá
thể.
15
Hạt của từng cá thể được chọn phải phơi, sấy riêng cho đến khô, cân riêng
khối lượng của từng cá thể, tính bằng gam (lấy một số lẻ sau dấu phẩy), bảo
quản riêng để gieo trồng ở vụ tiếp theo.
2.4.1.3 Vụ thứ hai (G1)
Gieo, cấy riêng toàn bộ lượng hạt giống của các cá thể được chọn ở vụ thứ
nhất thành ơ liên tiếp nhau. Số ơ nhiều hay ít phụ thuộc vào số lượng hạt của cá
thể thu được, Vẽ sơ đồ ruộng giống, cắm thẻ (cọc) đánh dấu từng dòng.
Thường xuyên theo dõi từ khi gieo, cấy đến thu hoạch, không được khử bỏ
cây khác dạng, trừ trường hợp xác định được chính xác cây khác dạng là do lẫn
cơ giới thì phải khử bỏ sớm trước khi cây nở hoa tung phấn. Loại bỏ dịng có cây
khác dạng, sinh trưởng phát triển kém, nhiễm sâu bệnh và bị ảnh hưởng của điều
kiện ngoại cảnh bất thuận, Loại bỏ các dịng khơng có tính trạng đặc thù được
cải tiến (tính kháng, chống chịu) đối với các giống có tính kháng.
Trước khi thu hoạch 3 ngày đến 5 ngày, đánh giá lần cuối các dòng được
chọn, thu mỗi dòng 10 cây mẫu tại 2 điểm ngẫu nhiên để đánh giá trong phịng,
khơng lấy cây đầu hàng và cây ở hàng biên.
Các tính trạng đặc thù được cải tiến (tính kháng, chống chịu,,,) phải kiểm
tra gen trên từng dòng.
Loại bỏ các dịng có giá trị trung bình của bất cứ tính trạng số lượng nào
nằm ngồi độ lệch chuẩn và các dịng có năng suất thấp. Loại bỏ các dịng có hạt
gạo lật khác màu, lúa thơm thì loại bỏ các dịng khơng có mùi thơm. Bảo quản
các dịng trong túi riêng, ghi mã số dòng.
Nếu số dòng đạt yêu cầu lớn hơn hoặc bằng 85% trên tổng số dòng G 1 được
đánh giá thì hỗn hạt của các dịng này thành lô hạt giống siêu nguyên chủng. Sau
khi hỗn, đóng bao, gắn tem nhãn, kiểm tra chất lượng hạt giống theo quy định.
Bảo quản cẩn thận để sản xuất hạt giống nguyên chủng ở vụ sau. Lô giống đạt
các yêu cầu về kiểm định ruộng giống và thử nghiệm hạt giống theo quy định
16
mới được chứng nhận, công bố là lô hạt giống siêu nguyên chủng và sử dụng để
nhân giống nguyên chủng.
Nếu số dòng đạt yêu cầu nhỏ hơn 85% trên tổng số dịng G 1 được đánh giá
thì tiếp tục nhân và đánh giá các dòng được chọn ở vụ thứ ba (G2).
2.5 Ảnh hưởng của thời vụ và thổ nhưỡng đến năng suất và chất lượng hạt
giống lúa
2.5.1 Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất và chất lượng hạt lúa
Nghiên cứu ảnh hưởng của các thời vụ gieo trồng (sớm, trung và muộn) đến
hàm lượng của các acid béo trong gạo, các nhà khoa học Nhật Bản cho thấy hàm
lượng của các acid myristic, palmitoleic, stearic, oleic và arachidic đều cao hơn
ở thời vụ sớm (Hirokadzu Taira, 1995).
Komoda (1938) đã tổng hợp kết quả về nghiên cứu khả năng thích nghi của
các giống lúa khác nhau đến thời vụ gieo cấy muộn. Kết quả cho thấy nếu gieo
cấy muộn thì thời gian sinh trưởng thường bị rút ngắn và chủ yếu rút ngắn ở giai
đoạn từ gieo cấy đến phân hóa địng. Mức độ rút ngắn thời gian sinh trưởng tùy
thuộc vào giống. Những giống chín sớm có số ngày rút ngắn ít hơn so với giống
chín trung bình và giống chín muộn.
Hirano (1960) đã nhấn mạnh đến khía cạnh giảm năng suất do gieo cấy
muộn vì bị ảnh hưởng nhiệt độ thấp ở cuối vụ, đặc biệt đối với những vùng có
mùa đơng lạnh.
Lúa trồng ở vụ mùa sớm có độ phân hủy trong kiềm thấp hơn (tức là có
nhiệt độ hóa hồ cao hơn) so với vụ mùa muộn (Chikubu và CS,, 1965).
Ảnh hưởng của thời gian thu hoạch đến chất lượng gạo, nhất là chất lượng
gạo đặc sản là khá quan trọng.
Hàm lượng protein bị ảnh hưởng do thời điểm gặt lúa khác nhau, hàm
lượng protein thấp khi gặt quá sớm và tăng lên tới đỉnh cao tại thời điểm 30 ngày
sau khi trỗ (Krupp và CS, 1972).
17
Nghiên cứu ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch (Nguyễn Hữu Nghĩa 2005,
Đỗ Khắc Thịnh 2004, Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang 2000) cho thấy:
Năng suất và phẩm chất của các giống lúa đặc sản cải tiến được đảm bảo
nếu việc thu hoạch được tiến hành sớm hơn so với thời gian lúa chín hồn tồn.
2.5.2 Ảnh hưởng của thổ nhưỡng đến năng suất và chất lượng hạt giống lúa
Chất lượng của các giống lúa cũng phụ thuộc rất lớn vào điều kiện ngoại
cảnh. Các giống lúa thơm cổ truyền nổi tiếng của Việt nam chỉ giữ được chất
lượng và mùi thơm vốn có khi được gieo trồng tại vùng mà nó đã tồn tại từ lâu.
Ví dụ Nàng thơm chợ Đào, tám Hải hậu, nếp Tú lệ… giữ được chất lượng và
mùi thơm vốn có khi được gieo trồng ở chợ Đào (Long an), Hải hậu (Nam
định), Tú lệ (n Bái),…. Điều này có lẽ được giải thích là chất lượng và mùi
thơm của các giống lúa mang tính đặc thù và sự thể hiện của chúng là kết quả tác
động giữa kiểu gen và môi trường, trong đó có những yếu tố từ mơi trường đất,
nước của từng vùng mà chúng ta cịn ít biết đến.
Gạo của các giống lúa trồng trên đất cạn có hàm lượng protein cao hơn gạo
của các giống lúa trồng ở vùng đất thấp ngập lụt (Hirokadzu Taira, 1995). Gạo
của các giống lúa nương ở Việt Nam ngon và dẻo hơn so với gạo ruộng (Bùi
Huy Đáp, 1980).
Đất than bùn cho tinh bột với giá trị của hàm lượng amylose cao hơn so với
đất sét nhiều mùn và hàm lượng protein cũng như hàm lượng Thiamin (vitamin
B1) của gạo được trồng trên đất than bùn cao hơn so với đất sét nhiều mùn
(Hirokadzu Taira, 1995).
Đất trũng thường thiếu kali và đi đôi với ngộ độc sắt. Hiện tượng này
thường có trên đất đỏ và đất phèn. Thiếu K kèm theo các đốm nâu
Helminthosporium trên lá, là triệu chứng thông thường của bệnh “Akiochi” xảy
ra trên đất cát ở Nhật Bản và Triều Tiên. Trên đất kém thoát nước cũng thiếu K.
Phẩm chất gạo của các giống lúa trên những loại đất này đều bị ảnh hưởng đáng
kể (Imaseki and Hamakawa, 1936).
18