HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG
PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ
NĂNG SUẤT ĐẬU TƯƠNG RAU TRONG ĐIỀU KIỆN
VỤ XUÂN 2021 TRÊN ĐẤT GIA LÂM, HÀ NỘI”.
Giáo viên hướng dẫn
: TS. ĐINH THÁI HỒNG
Bộ mơn
: CÂY CƠNG NGHIỆP VÀ CÂY THUỐC
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN HOÀNG THANH
Mã sinh viên
: 621708
Lớp
: K62-KHCTA
HÀ NỘI – 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan:
- Nội dung trong khóa luận này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của TS. Đinh Thái Hoàng.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa
từng được sử dụng và công bố trong bất kì cơng trình nào khác.
- Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn. Mọi
nội dung tham khảo dùng trong khóa luận tốt nghiệp này đều được trích dẫn rõ
ràng nguồn gốc, tên tác giả, thời gian địa điểm công bố.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Thanh
i
LỜI CẢM ƠN!
Trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp và hồn thành báo cáo, tơi
đã nhận được sự giúp đỡ về nhiều mặt của các cấp lãnh đạo, các tập thể và các
cá nhân. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:
Đầu tiên, xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới TS. Đinh Thái Hồng –
Bộ môn Cây công nghiệp và cây thuốc – Khoa Nông học – Học viện Nông
nghiệp Việt Nam, người đã tận tình chỉ bảo, trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tơi
rất nhiều trong thời gian hồn thành khóa luận.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban giám đốc Học viện Nông
nghiệp, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, các thầy cô đặc biệt là các thầy cô trong
bộ môn Cây công nghiệp đã truyền đạt những kiến thức cơ sở và chuyên môn
cho tôi trong thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Bên cạnh đó cũng xin được cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô
giáo trong khoa Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều
kiện cho tôi hồn thành tốt đợt khóa luận tốt nghiệp này.
Do khả năng chun mơn cịn hạn hẹp nên đề tài tốt nghiệp này chắc chắn
sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi rất mong sự góp ý của các thầy,
cô giáo và các bạn sinh viên để bản báo cáo này được đầy đủ và hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Hoàng Thanh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN! ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ..................................................................................... viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu .......................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1.Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ..................................................... 3
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trong nước ...................................................... 6
2.3 Tình hình sản xuất đậu tương rau trên thế giới và Việt Nam ......................... 9
2.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu tương rau trên thế giới ........................ 10
2.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương rau ở Việt Nam.......................................... 11
2.4. Tình hình nghiên cứu đậu tương rau trên thế giới và Việt Nam. ................. 13
2.4.1 Tình hình nghiên cứu đậu tương rau trên thế giới ..................................... 13
2.4.2 Tình hình nghiên cứu về cây đậu tương rau tại Việt Nam ......................... 16
2.5. Vai trò của phân bón đến sinh trưởng phát triển cây đậu tương .................. 17
2.6. Nghiên cứu về phân bón cho đậu tương rau trên thế giới và Việt Nam ...... 19
2.6.1 Nghiên cứu về phân bón cho đậu tương rau trên thế giới .......................... 19
2.6.2 Nghiên cứu về phân bón cho đậu tương rau tại Việt Nam ........................ 21
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 22
iii
3.1.Địa điểm, thời gian nghiên cứu ..................................................................... 22
3.2. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu..................................................................... 22
3.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm ..................................................................... 22
3.4. Quy trình kỹ thuật áp dụng........................................................................... 23
3.4.1. Thời vụ ...................................................................................................... 23
3.4.2. Khoảng cách, mật độ gieo trồng ............................................................... 23
3.4.3. Phân bón .................................................................................................... 24
3.4.4. Xới vun ...................................................................................................... 24
3.4.5. Tưới nước .................................................................................................. 24
3.4.6. Phòng trừ sâu bệnh .................................................................................... 24
3.4.7. Thu hoạch .................................................................................................. 24
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................... 24
3.5.1. Các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng. ....................................................... 24
3.5.2.Các chỉ tiêu về động thái tăng trưởng. ....................................................... 25
3.5.3.Các chỉ tiêu sinh lý. .................................................................................... 25
3.5.4. Khả năng chống đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh hại.................................. 26
3.5.5. Các chỉ tiêu hình thái cây khi thu hoạch ................................................... 26
3.5.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ............................................ 26
3.6 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................................. 27
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 28
4.1. Ảnh hưởng của phân bón đến thời gian sinh trưởng phát triển của đậu
tương rau DT02 trong vụ xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội ................................ 28
4.1.1 Thời gian mọc mầm và tỷ lệ mọc mầm...................................................... 28
4.1.2 Thời gian từ gieo tới ra hoa ........................................................................ 29
4.1.3. Thời gian gieo đến quả chắc ..................................................................... 30
4.1.4. Thời gian sinh trưởng ................................................................................ 30
4.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến động thái tăng trưởng của giống
đậu tương rau DT02 trong vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội ......................... 31
iv
4.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chiều cao cây của đậu tượng rau
DT02 trong vụ Xuân 2021 .................................................................................. 31
4.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến số lá của đậu tượng rau DT02
trong vụ Xuân 2021 ............................................................................................. 33
4.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến số hoa của đậu tượng rau DT02
trong vụ Xuân 2021 ............................................................................................. 34
4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu sinh lý của giống đậu
tương rau DT02 trong vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội ................................ 36
4.3.1. Chỉ số diệp lục ........................................................................................... 36
4.3.2. Diện tích lá và chỉ số diện tích lá .............................................................. 38
4.3.3. Khả năng hình thành nốt sần ..................................................................... 39
4.3.4. Khả năng tích lũy chất khơ........................................................................ 41
4.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến mức độ nhiễm sâu bệnh của giống
đậu tương thí nghiệm .......................................................................................... 42
4.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu hình thái cây khi thu
hoạch của đậu tương rau DT02 trong vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội ........ 44
4.6. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất của đậu tương rau DT02 trong vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội .. 46
4.6.1. Các yếu tố cấu thành năng suất ................................................................. 46
4.6.2. Năng suất đậu tương rau ........................................................................... 48
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 51
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 51
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 52
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 53
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 54
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Nghĩa tiếng Việt
Chữ viết tắt
AVRDC
trung tâm rau Châu Á
CV%
hệ số biến động
ĐC
đối chứng
LAI
chỉ số diện tích lá
LSD5%
có ý nghĩa ở mức
NST
ngày sau trồng
SPAD
chỉ số diệp lục
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới trong giai
đoạn 2010-2019 ..................................................................................................... 3
Bảng 2.2 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của 5 nước hàng đầu
trong giai đoạn 2015-2019. ................................................................................... 4
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương Việt Nam giai đoạn
2010-2019.............................................................................................................. 8
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian sinh
trưởng của đậu tương rau DT02 trong vụ xuân 2021 ......................................... 28
Bảng 4.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chiều cao cây của đậu tượng
rau DT02 trong vụ Xuân 2021 ............................................................................ 32
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến số hoa của đậu tượng rau
DT02 trong vụ Xuân 2021 .................................................................................. 35
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diệp lục của đậu tương
rau DT02.............................................................................................................. 37
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến diện tích lá và chỉ số diện
tích lá của đậu tương rau DT02 ........................................................................... 37
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến số lượng và khối lượng nốt
sần của đậu tương rau DT02 ............................................................................... 40
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến khả năng tích lũy chất khơ
của đậu tương rau DT02 ...................................................................................... 42
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến mức độ nhiễm sâu bệnh .... 43
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của các mức phân bón đến các chỉ tiêu hình thái cây ..... 45
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của các mức phân bón đến yếu tố cấu thành năng suất . 47
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu năng suất ...... 48
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chiều cao cây của đậu
tượng rau DT02 trong vụ Xuân 2021 .................................................................. 33
Biểu đồ 4.2: Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến số lá của đậu tượng rau
DT02 trong vụ Xuân 2021 .................................................................................. 34
Biểu đồ 4.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến số hoa của đậu tượng rau
DT02 trong vụ Xuân 2021 .................................................................................. 36
Biểu đồ 4.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến chỉ số diệp lục của đậu
tương rau DT02 ................................................................................................... 38
Biểu đồ 4.5. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các chỉ tiêu năng suất .... 50
viii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
I.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất
của cây đậu tương rau trên các công thức phân bón khác nhau, từ đó đề xuất
cơng thức bón phù hợp cho cây đậu tương rau trong điều kiện vụ Xuân tại Gia
Lâm, Hà Nội.
II.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng của bộ mơn Cây Công nghiệp
và cây thuốc, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Thí nghiệm được bố trí theo
phương pháp khối ngẫu nhiên hồn chỉnh (RCBD), với 3 lần nhắc lại thí nghiệm
gồm 8 cơng thức với các mức phân bón khác nhau.
- Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu: Các chỉ tiêu về thời gian
sinh trưởng, chỉ tiêu về động thái tăng trưởng, chỉ tiêu sinh lý, sâu bệnh, hình
thái cây khi thu hoạch, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất.
- Phương pháp phân tích xử lý kết quả: Kết quả nghiên cứu được thu thập
và xử lý thống kê bằng chương trình Microsoft Excel 2013 và phần mềm
IRRISTAT 5.0.
III.Kết luận chính
- Trong vụ Xuân tại Gia Lâm, Hà Nội lượng phân bón phù hợp cho giống
đậu tương rau DT02 là 500 kg phân vi sinh Sông Gianh + 500 kg vôi + 30 kg N
+ 90 kg P2O5 + 90 kg K2O /ha.
- Cần tiến hành thí nghiệm nhắc lại trên các vụ và các giống để có thể
khuyến cáo lượng bón phù hợp cho sản xuất đậu tương rau tại Gia Lâm, Hà Nội.
ix
PHẦN I.
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây đậu tương rau (Glycine Max (L.) Merrill) có tên tiếng Anh: Vegetable
Soybean hoặc Green Soybean, thuộc họ Đậu (Fabaceae), bộ Đậu (Fabales).
Chúng có nguồn gốc từ Trung Quốc, cịn được gọi là “đậu lơng”, có đặc điểm
quả và hạt kích thước lớn, thu hái sử dụng quả lúc còn xanh và sử dụng rất đa
dạng, có thời gian sinh trưởng 75-85 ngày (nếu thu hoạch quả xanh) và 100-120
ngày (nếu thu hạt), năng suất biến động 8-10 tấn/ha và năng suất hạt là 2-3
tấn/ha. Đậu tương rau là một trong những loại rau quan trọng, được trồng và
phát triển mạnh tại các nước như Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan.
Tại Đài Loan, trong những năm gần đây đậu tương rau được mở rộng trồng tại
hầu hết các tỉnh miền nam Đài Loan, thời vụ trồng hàng năm vào mùa thu và
mùa xuân với diện tích khoảng 10.000 ha, sản lượng đạt 70.000 tấn/năm. Tại
Nhật Bản, từ thế kỷ XIII, người ta đã biết sử dụng đậu tương rau như là món ăn
phổ biến và độc đáo, còn được biết đến với tên gọi “đậu bia” (beer bean) hoặc
“Edamame”.
Đậu tương rau là giống ngắn ngày có thể trồng cả 3 vụ (xuân, hè, thu)
trồng luân canh, xen canh với các cây trồng khác để nâng cao hiệu suất sử dụng
đất. Đậu tương rau là mặt hàng cao cấp có giá trị xuất khẩu cao đem lại thu nhập
cho người nông dân.
Hiện nay nhu cầu sản xuất đậu tương rau phục vụ xuất khẩu các thị trường
Đài Loan, Nhật Bản là rất lớn. Hiện đã có nhiều giống đậu tương rau được
nghiên cứu phát triển phục vụ sản xuất. Tuy nhiên, để phát huy hết hiệu quả của
giống cần đồng bộ các biện pháp kỹ thuật đi kèm. Trong đó, bón phân cân đối
với liều lượng và tỷ lệ các nguyên tố đa lượng N, P và K hợp lý sẽ góp phần
đảm bảo năng suất và chất lượng và mang lại hiệu quả kinh tế.
1
Trước những yêu cầu của thực tế sản xuất cũng như nhu cầu tiêu dùng,
nhằm góp phần đẩy mạnh việc nâng cao các giống rau có năng suất cao chất
lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của sản xuất. Việc xác định lượng bón phân cho
đậu tương rau nhằm đưa ra cơng thức bón phù hợp phục vụ phát triển sản xuất
và mục tiêu năng suất cao chất lượng tốt thích ứng với điều kiện canh tác tại Gia
Lâm, Hà Nội.
Góp phần giải quyết vấn đề đó, tơi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất của đậu tương rau trong điều kiện vụ Xuân 2021 trên đất Gia
Lâm, Hà Nội’’.sss
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây đậu tương
rau trên các cơng thức phân bón khác nhau, từ đó đề xuất cơng thức bón phù hợp
cho cây đậu tương rau trong điều kiện vụ xuân tại Gia Lâm, Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến sinh trưởng
phát triển của giống đậu tương rau DT02 trong vụ xuân 2021 trên đất Gia Lâm,
Hà Nội.
- Đánh giá được ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến mức độ
nhiễm sâu, bệnh hại.
- Đánh giá được ảnh hưởng của các liều lượng phân bón đến năng suất và
các yếu tố cấu thành năng suất của cây đậu tương rau.
- Đề xuất lượng phân bón phù hợp cho giống đậu tương rau DT02 trong
vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội.
2
PHẦN II.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là cây trồng có khả năng thích ứng rộng nên nó đã được trồng ở
khắp các châu lục. Do nhu cầu sử dụng từ sản phẩm làm từ hạt cao dẫn đến sản xuất
đậu tương trên thế giới không ngừng tăng nhanh. Việc mở rộng quỹ đất trồng đậu
tương trong các năm qua đã được thúc đẩy khiến năng suất, sản lượng tăng cao.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới trong
giai đoạn 2010-2019
Năm
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2010
102,8
25,8
265,1
2011
103,8
25,2
261,6
2012
105,4
22,9
241,3
2013
111,1
25
277,7
2014
117,7
26,0
306,3
2015
120,9
26,7
323,3
2016
122
27,5
335,9
2017
125,9
28,6
359,5
2018
124,0
27,8
344,6
2019
120,5
27,7
333,7
Nguồn: FAOSTAT,2021
Qua bảng 2.1 cho ta thấy: tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới có xu
hướng tăng về cả diện tích, năng suất và sản lượng cụ thể như sau:
Về diện tích: Từ năm 2010 đến 2017 diện tích gieo trồng đậu tương tăng
1,5 lần. Năm 2010 diện tích trồng đậu tương là 102,8 triệu ha thì đến năm 2017
diện tích đã đạt mức 125,9 triệu ha. Năm 2019 diện tích trồng đậu tương giảm
3
5,4 triệu ha so với năm 2017, giảm xuống còn 111,3 triệu ha.
Về năng suất: Năm 2010 năng suất đậu tương đạt 25,8 tạ/ha tới năm 2019
năng suất đậu tương tăng nhẹ đạt 24,8 tạ/ha.
Về sản lượng: Từ bảng 2.1 ta thấy sản lượng đậu tương tăng mạnh qua các
năm từ năm 2010 đến năm 2017 tăng 94,5 triệu tấn. Năm 2010 sản lượng đạt 265,1
triệu tấn /ha thì đến năm 2017 sản lượng đã là 359,5 triệu tấn đến năm 2019 diện tích
và năng suất đều giảm nên sản lượng giảm xuống cịn 333,7 triệu tấn.
Chi tiết về tình hình sản xuất đậu tương của một số nước trên thế giới
được trình bày ở bảng 2.2.
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương của 5 nước hàng đầu
trong giai đoạn 2015-2019.
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
19,4
19,5
17,3
16,3
16,6
Năng suất (tạ/ha)
31,8
30,1
31,7
23,2
33,3
Sản lượng (triệu tấn)
61,4
58,8
54,9
37,8
55,3
Diện tích (triệu ha)
32,2
33,2
33,9
34,8
35,9
Năng suất (tạ/ha)
30,3
29,0
33,8
33,9
31,8
Sản lượng (triệu tấn)
97,5
96,4
114,7
117,9
114,3
6,5
7,1
8,2
10,3
8,4
Năng suất (tạ/ha)
18,1
18,0
18,5
18,9
18,7
Sản lượng (triệu tấn)
11,8
12,8
15,3
15,9
15,7
Diện tích (triệu ha)
11,7
11,2
11,2
8,4
11,1
Năng suất (tạ/ha)
7,3
11,8
11,8
10,6
11,9
Sản lượng (triệu tấn)
8,6
13,2
13,2
10,9
13,3
Diện tích (triệu ha)
33,1
33,5
36,2
35,4
30,4
Năng suất (tạ/ha)
32,3
34,9
33,1
33,9
31,9
Sản lượng (triệu tấn)
106,9
116,9
120,1
120,5
96,8
Argentina Diện tích (triệu ha)
Brazil
Trung Quốc Diện tích (triệu ha)
Ấn Độ
Mỹ
Nguồn: FAOSTAT,2021
4
Các nước sản xuất đậu tương hàng đầu thế giới đó là Mỹ, Ấn Độ, Brazil,
Argentina và Trung Quốc, trong đó Mỹ là nước sản xuất đậu tương lớn nhất thế
giới. Từ năm 2015 đến năm 2018 diện tích, năng suất cũng như sản lượng đậu
tương của Mỹ luôn cao hơn hẳn Brazil, Argentina, Ấn Độ và Trung Quốc. Sang
năm 2019 sản lượng thấp hơn so với Brazil vì diện tích gieo trồng giảm hơn 5
triệu ha. Năm 2016 là 33,5 triệu ha, năng suất đạt 34,9 tạ/ha và sản lượng thu
được là 116,9 triệu tấn. Năm 2017 các chỉ tiêu trên có sự tăng cao so với năm
2017, diện tích năm 2017 của Mỹ đạt 36,2 triệu ha cao hơn so với Brazil là nước
có diện tích lớn thứ hai (33,9 triệu ha).
Để trở thành nước có diện tích trồng và năng suất đậu tương cao nhất thế
giới, do Mỹ đã áp dụng chính sách sở hữu đất đai trong nông nghiệp với quy mô
lớn, áp dụng các biện pháp khoa học trong nghiên cứu chọn tạo giống đậu tương
cùng những biện pháp thâm canh tối ưu góp phần làm tăng năng suất của sản
xuất đậu tương. Bên cạnh đó Mỹ có những thành tựu lớn trong nghiên cứu, chọn
tạo giống ra các giống có khả năng thích ứng rộng, năng suất cao nổi tiếng như
Amsoy 71, Lee 36, Clark 63…với năng suất từ 3-4 tấn/ha, công tác nhập nội của
Mỹ được đặt lên hàng đầu. Hiện nay, Mỹ đã có trên 10000 mẫu giống được
nhập từ khắp nơi trên thế giới, các giống nhập nội đều được khảo sát, so sánh để
chọn lọc ra các dòng, giống ưu tú.
Nước đứng thứ 2 trên thế giới về sản xuất đậu tương là Brazil, để đạt
được thành tựu trên do Brazil biết tận dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật
của thế giới và các nghiên cứu về đậu tương trong nước, các chính sách của
chính phủ hỗ trợ việc phát triển đậu tương. Qua bảng 2.2 ta thấy năm 2019 diện
tích gieo trồng đậu tương của Brazil đạt 35,9 triệu ha, năng suất đạt 31,8 tạ/ha,
sản lượng đạt 114,3 triệu tấn năng suất tăng so với năm 2018…Hiện nay, Brazil
cũng là nước cung cấp và sản xuất đậu tương lớn trên thế giới, đậu tương của
Brazil cũng được các nước nhập khẩu rất ưa chuộng.
5
Argentina từ những năm 1961-1982 chính phủ đã có những chính sách hỗ
trợ. Đến năm 2019 thì năng suất đạt 33,3 tạ/ha, diện tích đạt 16,6 triệu ha, sản
lượng đạt 55,3 triệu tấn (bảng 2.2).
Qua bảng 2.2 cho thấy năm 2019 diện tích trồng đậu tương của Trung
Quốc là 8,4 triệu ha, năng suất đạt 18,9 tạ/ha, sản lượng 15,7 triệu tấn. Hàng
năm, Trung Quốc trồng khoảng 9 triệu ha đậu tương, tập trung chủ yếu ở vùng
Đông Bắc chiếm gần 59% sản lượng đậu tương của cả nước; vùng đồng bằng
sơng Hồng Hà, sơng Hồng Hà chiếm 41% sản lượng đậu tương của cả nước.
Ấn Độ là quốc gia đứng thứ 5 trên thế giới về diện tích sản xuất đậu
tương, đạt 11,1 triệu ha vào năm 2019, tuy nhiên năng suất đậu tương của nước
này rất thấp, chỉ đạt 11,9 tạ/ha, chỉ bằng 43,3% năng suất đậu tương trung bình
trên thế giới (năm 2018 năng suất đậu tương trung bình của thế giới là 27,9
tạ/ha). Và tổng sản lượng đậu tương của Ấn Độ năm 2019 chỉ đạt 13,3 triệu tấn,
thấp hơn Trung Quốc 2,5 triệu tấn, và sản lượng đậu tương nước này chỉ bằng
khoảng 4,5% sản lượng đậu tương của nước Mỹ năm 2019.
2.2. Tình hình sản xuất đậu tương trong nước
Ở Việt Nam, cây đậu tương là cây thực phẩm có truyền thống lâu đời,
quan trọng, cung cấp protein chủ yếu cho con người, là thành phần không thể
thiếu của bữa ăn truyền thống và hiện đại. Đậu tương là cây trồng của người
nghèo, chỉ cần bỏ vốn ít, nhưng có lợi nhuận cao hơn so với các loại cây lương
thực khác, rất phù hợp với một đất nước có diện tích canh tác trên đầu người
thấp như ở nước ta, trở thành tập quán canh tác không thể thiếu trong kinh tế hộ
ở nhiều vùng sinh thái. Trước những năm 80 của thế kỷ trước, năng suất đậu
tương của Việt Nam còn thấp do bộ giống cũ và kỹ thuật sản xuất canh tác lạc
hậu. Tuy nhiên, do nhu cầu đậu tương của Việt Nam hàng năm vào khoảng trên
3 triệu tấn, trong khi sản xuất trong nước mới chỉ đạt gần 0,3 triệu tấn. Dự kiến
trong 5-10 năm tới, theo đà tăng dân số, sự phát triển nhanh chóng của ngành
chăn ni, thủy sản, Việt Nam sẽ thiếu hụt tới 4 - 6 triệu tấn/năm, là một nước
6
nhập khẩu đậu tương lớn với kim ngạch từ 2-3 tỷ USD/năm. Từ đó có thể thấy
đậu tương là cây có thị trường nội tiêu thụ rộng lớn ở Việt Nam, tuy có tiềm
năng diện tích và điều kiện trồng được 3 vụ/năm, nhưng do năng suất thấp chỉ
khoảng 15 tạ/ha, chỉ bằng 60% năng suất bình quân thế giới, hiệu quả kinh tế
chưa cạnh tranh được với các cây trồng khác và các loại đậu tương ngoại nhập.
Để đóng góp giải pháp phát triển cây đậu tương, phát triển cơ cấu cây
trồng bền vững, tạo công ăn việc làm cho nông dân, giảm phụ thuộc vào đậu
tương nhập khẩu, trong nhiều năm qua các nhà khoa học cùng với bà con nơng
dân đã có các đóng góp đáng kể trong nghiên cứu, phát triển đậu tương ở Việt
Nam. Nhằm mục tiêu đưa năng suất đậu tương Việt Nam lên 20 - 30 tạ/ha, cần
phải phổ biến rộng rãi các tiến bộ kỹ thuật về giống, quy trình canh tác, bố trí
cây trồng hợp lý trên các vùng sinh thái, tạo điều kiện cho nông dân thu được
hiệu quả kinh tế bền vững trên một đơn vị canh tác. Như vậy, đậu tương là sản
phẩm có đầu ra lớn, phát triển đậu tương trở thành nhiệm vụ cấp bách nhằm giải
quyết an ninh lương thực, thực phẩm tại Việt Nam, thâm canh để tăng năng suất,
tăng vụ bằng đậu tương là giải pháp tích cực nhằm giảm bớt sự phụ thuộc nguồn
đậu tương nhập khẩu ngày càng đắt đỏ, sản xuất đậu tương sẽ mang lại nguồn
thu lớn cho nông dân, nâng cao hiệu quả sử dụng và cải tạo đất trong giai đoạn
hội nhập hiện nay ở Việt Nam.
7
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương Việt Nam giai đoạn
2010-2019.
Năm
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
2010
197,8
15,1
298,6
2011
181,1
14,7
266,9
2012
119,6
14,5
173,5
2013
117,2
14,4
168,2
2014
109,4
14,3
156,5
2015
100,8
14,5
146,4
2016
99,6
16,1
160,7
2017
68,4
14,9
101,7
2018
53,3
15,2
80,8
2019 (sơ bộ)
49,7
15,3
76,0
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2021
Diện tích đậu tương có xu hướng giảm. Diện tích năm 2010, đạt cao nhất
trong các năm với 197,8 nghìn ha đến năm 2019 diện tích chỉ cịn 49,7 nghìn ha.
Ngun nhân là do q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa dẫn tới việc quỹ đất
dành cho nông nghiệp bị thu hẹp.
Năng suất đậu tương khá ổn định, năm 2016 đạt năng suất cao nhất.
Những năm gần đây năng suất có giảm nhưng khơng đáng kể, duy trì ở mức
15,2-15,3 tạ/ha.
Sản lượng năm 2010 đạt cao nhất với 298,6 nghìn tấn gấp 4 lần năm 2019
và sản lượng năm 2014 là thấp nhất trong các năm, chỉ đạt 76,0 nghìn tấn.
Để phát triển cây đậu tương ở Việt Nam, vấn đề chủ yếu là phải phấn đấu
tăng năng suất từ 15 tạ/ha như hiện nay lên ít nhất trên 18 tạ/ha, trên cơ sở giảm
được giá thành, tăng diện tích sản xuất để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm đậu
tương của Việt Nam, tiến tới giảm nhập khẩu, cơ cấu chủ yếu là đậu tương trồng
trên đất màu luân canh với một triệu ha ngô, đậu tương đất ướt luân canh với lúa
8
trên 3,7 triệu ha đất lúa của các vùng sinh thái hiện nay. Việt Nam có điều kiện
diện tích để phát triển cây đậu tương, song cần nghiên cứu thêm các giống đậu
tương có khả năng chịu hạn, chịu úng ngập, năng suất cao, ổn định, chống chịu
các điều kiện bất lợi khác một cách tốt nhất. Mặc dù sản xuất đậu tương ở trong
nước không bị cạnh tranh, kế hoạch của chính phủ Việt Nam ưu tiên phát triển
sản xuất cây có dầu với mục tiêu đưa diện tích lên 350.000 ha và sản lượng đạt
700.000 tấn vào năm 2020. Kế hoạch này tập trung phát triển ở đồng bằng sơng
Hồng, vùng đồi núi ở phía Bắc và Tây Nguyên. Tuy nhiên kế hoạch này đang
gặp khó khăn do chi phí đầu tư cao, năng suất thấp và tốc độ mở rộng diện tích
chậm (Viện khoa học kỹ thuật nơng nghiệp miền Nam, 2018).
2.3 Tình hình sản xuất đậu tương rau trên thế giới và Việt Nam
Đậu tương rau là loại đậu tương chọn theo mục đích ăn tươi hoặc rau
đơng lạnh có hàm lượng protein tương đương. Đậu tương rau cũng thuộc loài
đậu tương hạt thường và hiện đang là cây trồng phổ biến ở Trung Quốc, Nhật
Bản và Đài Loan bởi hương vị độc đáo và giá trị dinh dưỡng cao. Đa số các
giống đậu tương rau đang được trồng hiện nay được nhập nội từ Nhật Bản và
Đài Loan. Nhật Bản được coi là một trong số các quốc gia có nguồn vật liệu
giống đậu tương rau ban đầu. Hình thái hạt đậu tương rau có thể lớn hơn gấp 2
lần so với hạt đậu tương thường. Qua nhiều vụ liên tiếp cho thấy cây đậu tương
rau thích nghi tốt, phát triển khỏe, sinh trưởng mạnh hơn so với những giống
đậu tương khác tại địa phương. Cây có khả năng chống chịu sâu bệnh, thân cao,
lá to, màu xanh đậm, phân cành tốt, sai quả, tỷ lệ 2 - 3 hạt/quả đạt từ 90 - 95%.
Hơn nữa, khi cây đậu tương rau vào độ chín sẽ thu mua cả quả, không phải phơi,
đập và không phụ thuộc vào thời tiết như những giống đậu tương khác, hạn chế
được nhiều rủi ro cho người nông dân.Thế nhưng, diện tích canh tác cây đậu
tương rau hàng năm vẫn chưa cao tại nước ta. Điều này có thể đến từ nhiều
nguyên nhân nhưng một trong số những trở ngại lớn nhất vẫn là người nông dân
bị khiếm khuyết về kỹ thuật canh tác và quản lý sâu hại.
9
2.3.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ đậu tương rau trên thế giới
Hội nghị đậu tương rau Quốc tế II tổ chức tại Washington ngày 10 12/8/2001 đã khẳng định: “Có thể cải thiện chế độ dinh dưỡng con người, nâng
cao thu nhập cho người nông dân, thúc đẩy công ăn việc làm và ngành nghề
nông thôn nhờ sản xuất đậu tương rau”. Đậu tương rau là loại cây trồng có đầu
vào thấp, có thời gian sinh trưởng ngắn, giá trị dinh dưỡng cao, phù hợp với cơ
cấu cây trồng trong năm, đồng thời nó mang lại lợi nhuận kinh tế nhanh chóng
và lợi ích về sức khỏe cho người tiêu dùng. Nhu cầu thị trường cho edamame đã
bắt đầu phát triển và mở rộng đáng kể trong những thập kỷ gần đây do nhận
thức về các đặc tính dinh dưỡng và sự thay đổi trong lối sống theo hướng thực
phẩm lành mạnh hơn.
Tại Nhật Bản, đậu tương rau được xếp vào một trong 29 chủng loại rau
quan trọng đặt dưới sự quản lý trực tiếp của chính phủ về giá cả tối thiểu (Hirosi
Nakano, 1991). Tổng diện tích đậu tương rau trên toàn quốc là 14.400 ha (xếp
thứ 18 trong tất cả các loại giống rau), với tổng sản lượng khoảng 104.500 tấn
(xếp thứ 24 trong tất cả các loại rau). Trong 5 năm đầu của thập kỷ 90, tổng sản
lượng đậu tương rau bán buôn và xuất khẩu có khuynh hướng bị dừng lại, trong
lúc đó tổng lượng phải nhập khẩu lại tăng lên tương đối rõ rệt. Theo số liệu năm
2004, tiêu thụ đậu tương rau ở Nhật Bản là 160.000 tấn, tính theo đầu người là
0,29kg, với giá bán giao động trong khoảng 4,2 USD/kg.
Sự phổ biến ngày càng tăng của edamame như một loại thực phẩm ăn nhẹ
lành mạnh đã dẫn đến sự quan tâm ngày càng tăng đến việc sản xuất edamame
từ các nhà sản xuất đậu nành, và bắt đầu phát triển và mở rộng đáng kể trong
những thập kỷ gần đây do nhận thức về các đặc tính dinh dưỡng ngày càng tăng
và sự thay đổi trong phong cách sống đối với thực phẩm lành mạnh hơn như tốt,
điều này đã tạo ra sự bùng nổ thị trường trên nhiều quốc gia (Carson & cs.,
2011; Shockley & cs., 2014; Soyfoods., 2014). Ví dụ, nhập khẩu edamame đơng
lạnh ở Mỹ đã tăng từ 300-500 tấn mỗi năm trong những năm 1980 lên 10.000
10
tấn vào năm 2000, và 25.000 tấn vào năm 2005, và mức tiêu thụ đậu tương rau ở
Mỹ tăng gấp 4 lần trong khoảng thời gian từ năm 2000 và 2008 (Sams & cs.,
2012). Edamame hiện là thực phẩm đậu nành được tiêu thụ nhiều thứ hai, sau
sữa đậu nành, tại Hoa Kỳ (Soyfoods, 2014). Năm 2013, người ta ước tính rằng
Hoa Kỳ tiêu thụ từ 22.700 đến 27.270 Mg edamame (Nuss, 2013). Nhu cầu gia
tăng này dự kiến sẽ tiếp tục khi người tiêu dùng tìm kiếm các nguồn protein lành
mạnh hơn, chi phí thấp hơn để thêm vào chế độ ăn uống của họ. Hơn nữa,
United Soybean Board dự báo đậu tương rau sẽ phát triển nhanh hơn các sản
phẩm đậu nành khác vào năm 2020 do sự gia tăng dân số dân tộc thiểu số và
những người có ý thức về sức khỏe (Shockley & cs., 2011).
2.3.2. Tình hình sản xuất đậu tương rau ở Việt Nam
Việt Nam cũng có nhiều vùng sinh thái và mùa vụ thích hợp trồng đậu
tương rau cho hiệu quả kinh tế cao, với thời gian trung bình 80-90 ngày, năng
suất 8 tấn/ha. Trong những năm gần đây, vùng đồng bằng sông Hồng và các tỉnh
phía Bắc đã phát huy lợi thế của vụ Đông ấm, nhiều chủng loại rau được sản
xuất, xuất khẩu sang Trung Quốc và thị trường khác với lợi thế cạnh tranh cao.
Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có giống đậu tương rau nào được đưa
vào sản xuất trên quy mô lớn. Hiện nay, đậu tương rau ở Việt Nam mới được
trồng trên quy mô nhỏ (Trần Văn Lài & cs., 2005; 2006). Diện tích đậu tương
rau ở các tỉnh phía Bắc mới chỉ dừng ở mức thử nghiệm một vài ha/năm. Ở các
tỉnh phía Nam tại An Giang, Đà Lạt chỉ có 200 – 300 ha/năm, chủ yếu lấy quả
thương phẩm phục vụ xuất khẩu với giống chủ lực là Kaohsiung 75, giống nhập
nội từ Đài Loan. Ngun nhân hạn chế chính đó là chúng ta vẫn chưa tự túc sản
xuất được hạt giống đậu tương rau.
Từ 2005 - 2009, DT02 đã được triển khai sản xuất thử tại Hà Nội, Hà
Tây, Đắk Lắk, An Giang, Ninh Bình trong các mùa vụ khác nhau trên quy mô
12,5 ha. Kết quả cho thấy, đậu tương rau DT02 là giống có khả năng thích ứng
rộng trong các điều kiện sinh thái khác nhau, có thể trồng 3 vụ/năm, năng suất
11
khá và ổn định (năng suất quả xanh thương phẩm đạt 70,0 - 94,0 tạ/ha và năng
suất hạt khô từ 18,1-25,8 tạ/ha).
Năm 2018, cây đậu tương rau được trồng trên địa bàn huyện Thanh
Chương với tổng diện tích 37 ha ở 3 xã Đồng Văn, Thanh Khai và Thanh
Tường. Cây có khả năng chống chịu sâu bệnh, thân cao, phân cành tốt, sai quả,
bình quân từ 30 - 50 quả/cây; năng suất đạt từ 3,5 - 4 tạ/sào. Khi trồng bà con
được hướng dẫn trồng theo quy trình sạch (Báo Nghệ An, 2018)
Trong nỗ lực tìm cây con giống thay thế một phần diện tích cây mía kém
hiệu quả, huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng đã đưa vào trồng thử nghiệm cây
đậu tương rau, bước đầu cho hiệu quả kinh tế tích cực. Phịng nơng nghiệp
huyện Cù Lao Dung đã đưa vào trồng thử nghiệm cây đậu tương rau trên diện
tích hơn 8 ha. Người dân tham gia được hỗ trợ giống, kỹ thuật chăm sóc và được
bao tiêu sản phẩm. Qua vụ trồng thử đầu tiên, trung bình 1.000m2 đậu tương rau
cho năng suất từ 800kg đến hơn 1 tấn, theo như hợp đồng bao tiêu của doanh
nghiệp với giá 8.000 đồng/kg, sau khi trừ đi chi phí nơng dân cịn thu lãi từ 2,5 –
3 triệu đồng sau hơn 2 tháng trồng (Báo Quảng Ninh, 2018).
Nhận thấy việc trồng lúa cho năng suất không cao, trong khi giá lúa bấp
bênh, ông Lê Văn Thanh, ở ấp K8, xã Phú Đức, huyện Tam Nông đã là người
tiên phong thử nghiệm mơ hình trồng đậu tương rau trên đất lúa. Ông Thanh cho
biết, bén duyên với cây đậu tương rau trong vụ Đơng/Xn 2018 – 2019, trên
diện tích 1,4 ha, sau 80 ngày trồng, ông thu được 21 tấn quả. Năng suất trung
bình 15 tấn/ha, tồn bộ sản phẩm được công ty thu mua tại ruộng với giá 9.000
đồng/kg. Trừ tất cả chi phí đầu tư và cơng chăm sóc, ơng Thanh cịn lãi 84 triệu
đồng. Hiện tại, ơng đã mở rộng diện tích lên 3,4 ha trồng loại cây này (Báo Đại
đoàn kết, 2019).
Báo cáo tại hội thảo cho biết, mơ hình trồng đậu tương rau được thực hiện
tại ấp Tân Bình, xã Tân Long, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long với 5 hộ tham
gia, trên diện tích sản xuất 3,3 ha. Tổng kinh phí Nhà nước hỗ trợ là 67 triệu
12
đồng. Đậu tương rau xuống giống trong khoảng thời gian từ cuối tháng 4 đến
đầu tháng 5/2019, sau một thời gian chăm sóc (khoảng 60 ngày), đến nay tồn
bộ diện tích đã thu hoạch xong. Năng suất bình qn 9,95 tấn/ha, với giá bán
10.500 đồng/kg đậu tương rau, sau khi trừ chi phí nơng dân lãi trên 30 triệu
đồng/ha (Báo AgriNews, 2019).
Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong khẩu phần ăn và tiến tới
xuất khẩu, cần thiết phải chú trọng đến công tác chọn giống đậu tương rau.
Nhằm mở rộng cây trồng có tiềm năng về giá trị kinh tế lẫn bổ sung dinh dưỡng
trong các khẩu phần ăn. Từ đó tăng sản lượng, giảm giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
2.4. Tình hình nghiên cứu đậu tương rau trên thế giới và Việt Nam.
2.4.1 Tình hình nghiên cứu đậu tương rau trên thế giới
Tại Trung tâm rau màu châu Á (AVRDC) đã thiết lập một hệ thống đánh
giá đậu tương rau AVRDC ở phạm vi quốc tế. Từ 1979 - 1990, AVRDC đã phân
phát 712 dòng đậu tương rau do AVRDC chọn tạo và 670 nguồn gen đậu tương
rau (germplasm) đến 312 đơn vị hợp tác thuộc 30 quốc gia. Từ 1991 - 2000,
AVRDC đã gửi đi 109 mẫu giống, 2.492 dòng lai và 929 nguồn gen đậu tương
rau đến 353 đơn vị hợp tác thuộc 57 quốc gia. Trong số 57 quốc gia có 10 quốc
gia đã có cơng bố về 20 giống đậu tương rau khác nhau đáp ứng nhu cầu sản
xuất của nước họ trong đó có Việt Nam với giống AGS 346.
Vào năm 1981, Trung tâm nghiên cứu cây trồng thực nghiệm Chiang Mai
đã tiến hành thu thập và đánh giá nguồn gen đậu tương rau từ Nhật Bản và Đài
Loan. Năm 1985, cây đậu tương rau trở lên quan trọng hơn bởi sự thu hút ngày
một tăng của các công ty tư nhân và các thương lái đến từ Đài Loan. Trung tâm
nghiên cứu cây trồng thực nghiệm Chiang Mai bắt đầu một chương trình chọn
giống đậu tương rau bằng phương pháp lai hữu tính, chọn lọc và nhập nội nguồn
gen từ AVRDC. 2 trong số 35 quần thể đậu tương rau lai được so sánh tại Trung
tâm nghiên cứu cây trồng thực nghiệm Chiang Mai. Kết quả cho thấy chỉ có một
13
số ít dịng lai phù hợp với thị trường nội địa và khơng có dịng lai nào phù hợp
với mục tiêu xuất khẩu. Vào năm 1988, một thử nghiệm về giống được thực
hiện trên đồng ruộng của một nông hộ.
Đài Loan là nơi đầu tiên và chủ yếu xuất khẩu đậu tương rau cho Nhật
Bản. Kim ngạch xuất khẩu đậu tương rau tăng từ 21 triệu USD vào năm 1981
lên đến 63 triệu USD vào năm 1987. Lượng đậu tương rau xuất khẩu trong năm
2005 chiếm tới 75% tổng lượng đậu tương rau nhập khẩu của Nhật Bản. Do đó
cơng tác cải tiến giống đậu tương rau được chú ý sớm từ đầu những năm 50. Với
mục tiêu phát triển giống đậu tương rau phù hợp với thị trường Nhật Bản, một
loạt các đặc tính mong muốn của người tiêu dùng Nhật Bản đối với sản phẩm
đậu tương rau được làm căn cứ để sàng lọc, lai tạo và chọn lọc như: kích thước
quả và hạt lớn (khối lượng 100 hạt khô ≥ 30g, số quả tiêu chuẩn/500g ≤ 175 quả,
số hạt/quả ≥ 2), hạt và quả có màu xanh sáng, lơng trên quả thưa và có màu
trắng, rốn hạt màu nâu nhạt, hương vị thơm ngon, có vị ngọt nhẹ, khơng có mùi
dầu, thời gian nấu chín ngắn.
Cơng tác cải tiến giống đậu tương rau thực sự được khởi xướng một cách
có hệ thống tại Trung tâm Nghiên cứu Rau màu châu Á (AVRDC) và Trạm cải
tiến Nông nghiệp huyện Kaohsiung (Kaohsiung DAIS) từ năm 1985 thông qua
công tác thu thập nguồn gen, lai hữu tính và chọn lọc. Năm 1987, Kaohsiung
DAIS cho ra đời giống đậu tương rau chọn tạo chính thức đầu tiên bằng phương
pháp chọn lọc dịng thuần, Kaohsiung No.1, có nguồn gốc từ 1 trong số 51 giống
đậu tương rau do AVRDC nhập nội từ Nhật Bản mang tên Taisho Shiroge
(Shanmugasundaram, 1990; Cheng, 1991). Ngay sau đó Kaohsiung No.1 đã thay
thế Tzurunoko và Ryokkoh ngồi sản xuất và chiếm diện tích lên đến 90% tổng
diện tích trồng đậu tương rau ở Đài Loan vào năm 1990 với tổng giá trị xuất
khẩu lên đến 63 triệu USD. Các phương pháp chính sử dụng trong lai tạo và
chọn lọc ñể cải tiến giống đậu tương rau tại AVRDC và Kaohsiung DAIS là
phương pháp chọn lọc phả hệ (pedigree), chọn lọc hạ bậc 1 hạt (single seed
14
descent (SSD) và phương pháp lai trở lại (backcross).
Ở Thái Lan, các tiêu chuẩn về chất lượng thương phẩm đậu tương rau
phục vụ nội tiêu không quá nghiêm ngặt (các tiêu chuẩn về kích thước quả và
hạt, màu sắc lơng, mùi vị....). Vì vậy có tới 7 giống đậu tương hạt được trồng
cho mục đích đậu tương rau, trong đó giống Nakhon Sawan 1 có kích thước hạt
lớn hơn, được trồng rộng rãi ở các vùng đồng bằng trung tâm.
So với Đài Loan, Thái Lan chỉ xuất khẩu một lượng nhỏ đậu tương rau
dưới dạng đông lạnh cho Nhật Bản, nhưng sản xuất đậu tương rau phục vụ xuất
khẩu không ngừng tăng bởi các công ty tư nhân. Điều này đòi hỏi sản xuất đậu
tương rau phải đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng như: kích thước quả và hạt
lớn, màu sắc quả xanh sáng, không vết hư hại.... Các công ty tư nhân bắt đầu
chọn giống đậu tương rau cho mục tiêu xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản cách
đây 30 năm. Họ đã công bố trên 50 giống đậu tương rau, trong đó một số giống
được trồng rộng rãi như Tzurunoko, Ryokkoh, Kegon, Hatsutaka, Taishoshiroge,
Nakate Kaori, Suzumo, Enrei, Fukuda, Raityo, Shirobata, Tamasudare, Hakutyo
và Siratsuyu.
Các nhà lai tạo đậu tương ở Hoa Kỳ đã lai một số giống đậu tương hạt lớn
của châu Á với các giống hạt thích nghi của Hoa Kỳ và đã phát triển một số
giống thích nghi tốt hơn với điều kiện trồng trọt. Hoa Kỳ đã được lựa chọn bởi
các nhà khoa học từ một số trường đại học tiểu bang ở Illinois, Ohio,
Washington, Virginia, Arkansas, ... cũng như từ USDA. Thông tin khoa học về
sản xuất đậu tương rau còn rất hạn chế, đặc biệt là ở vùng trung du miền Bắc
Hoa Kỳ, mặc dù có những lợi thế tiềm năng để trồng trọt. Những lợi thế này bao
gồm: 1) đậu tương rau ở miền Bắc Hoa Kỳ có thể được trồng sớm để tận dụng
cơ hội thị trường sớm và thời vụ tiếp thị dài hơn; 2) một số đậu nành rau có thể
đạt giai đoạn R6 (hạt đầy đủ và vẫn còn xanh) (Fehr & Caviness, 1977 ) trước
cuối tháng 7 hoặc đầu tháng 8 khi tình trạng căng thẳng do hạn hán thường xảy
ra và do đó tránh được căng thẳng do hạn hán; và 3) có nhiều nơng dân trồng
15