Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Diễn biến mật độ rầy nâu tại đặng xá, gia lâm, hà nội vụ lúa xuân năm 2021 và đánh giá tính kháng rầy nâu nilaparvata lugen stal của một số giống lúa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 97 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“DIỄN BIẾN MẬT ĐỘ RẦY NÂU TẠI ĐẶNG XÁ, GIA
LÂM, HÀ NỘI VỤ LÚA XUÂN NĂM 2021 VÀ ĐÁNH GIÁ
TÍNH KHÁNG RẦY NÂU NILAPARVATA LUGEN STAL
CỦA MỘT SỐ GIỐNG LÚA”

Người thực hiện

: BÙI VĂN LỘC

Mã SV

: 620033

Lớp

: K62-BVTVA

Người hướng dẫn

: PGS.TS. HỒ THỊ THU GIANG

Bộ mơn

: CƠN TRÙNG



HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong bài báo cáo này
là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo này đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn trong khoá luận đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2021
Sinh viên

Bùi Văn Lộc

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện khóa luận này ngồi sự phấn đấu nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân
Trước hết, tôi xin bày tỏ lịng cảm ơn đến các thấy cơ giáo trong khoa Nông học
- trường Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Đặc biệt. tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới PGS.TS Hồ Thị Thu Giang giảng viên bộ môn côn trùng và
cán bộ trong bộ môn côn trùng đã tận tình giúp đỡ tơi trong thời gian nghiên cứu
và viết luận văn để tơi hồn thành. Tơi xin chân thành cảm ơn bà con huyện Gia
Lâm – Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình điều tra sâu hại trên
đồng ruộng. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tơi trong suốt q trình thực hiện khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2021

Sinh viên

Bùi Văn Lộc

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................... viii
TĨM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................... ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu....................................................................................... 3
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI
NƯỚC ................................................................................................................... 4
2.1. Nghiên cứu ở ngoài nước về rầy nâu Nilaparvata lugens .............................. 4
2.1.1. Vị trí phân loại, phân bố, ký chủ, phương thức gây hại.............................. 4
2.1.2. Sự gây hại của rầy nâu ................................................................................ 4
2.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu ............................ 5
2.1.4. Tính kháng của các giống lúa đối với rầy nâu ............................................ 7
2.2. Tình hình nghiên cứu rầy nâu ở trong nước................................................. 10
2.2.1. Phân bố và ký chủ ..................................................................................... 10

2.2.2. Sự gây hại của rầy nâu .............................................................................. 10
2.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu.................................................. 11
2.2.4.Tính kháng của các giống lúa đối với rầy nâu ........................................... 13

iii


PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 20
3.1.Đối tượng và vật liệu nghiên cứu .................................................................. 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 20
3.3 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 21
3.4.1. Điều tra diễn biến mật độ rầy trên đồng ruộng ......................................... 21
3.4.2. Nhân nuôi quần thể rầy nâu phục vụ phục vụ cho thí nghiệm.................. 22
3.4.3. Nhân ni rầy để thả vào chậu vại ............................................................ 23
3.4.4. Phương pháp đánh giá tính kháng của rầy nâu trên một số giống lúa. ..... 23
3.4.5. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của rầy nâu trên một số giống lúa. .......... 25
PHẦN IV: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ................................................................... 28
4.1. Điều tra diễn biến mật độ rầy nâu trên một số giống lúa tại Thôn lở, Đặng
Xá, Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân năm 2021............................................................ 28
Bảng 4.2. Điều tra diễn biến mật độ rầy nâu trên một số giống lúa vụ xuân tại
Thôn lở, Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội năm 2021 ................................................. 29
4.2. Đánh giá khả năng chống chịu của một số giống lúa đối với rầy nâu
Nilaparvata Lugens Stal theo phương pháp ống nghiệm .................................... 30
4.3. Ảnh hưởng của các giống lúa đến đặc điểm hình thái, sinh học của rầy nâu
Nilaparvata lugens stal ........................................................................................ 32
4.3.1. Tập tính sinh học của rầy nâu ................................................................... 32
4.3.2. Đặc điểm hình thái các pha của rầy nâu mẫn cảm nuôi trên giống BT7,
DT8 và giống lúa VN20. ..................................................................................... 35
4.3.3. Đặc điểm sinh học của rầy nâu Nilaparvata lugens Stal. .......................... 41

4.3.4. Tỷ lệ nở trứng rầy nâu mẫn cảm nuôi trên các giống lúa khác nhau ........ 44
4.3.5. Tỉ lệ sống sót của các pha trước trưởng thành của rầy nâu....................... 45
4.3.6. Sức sinh sản, và thời gian sống của trưởng thành cái rầy nâu nuôi trên các
giống lúa khác nhau............................................................................................. 47
4.3.7. Tỷ lệ đực/cái qua từng thế hệ trên các giống khác nhau ........................... 51
iv


PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 55
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 55
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 56
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 61

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật

LCK

: Liều khuyến cáo

Ri

: Chỉ số tính


STT

: Số thứ tự

SD

: Sai số

TB

: Trung bình

RN

: Rầy non

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cấp hại và triệu chứng cây mạ bị hại ................................................. 24
Bảng 4.1. Điều tra diễn biến mật độ rầy nâu trên một số giống lúa vụ xuân tại
Thôn lở, Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội năm 2021 ................................................. 29
Bảng 4.2. Cấp gây hại và mức độ kháng của các giống lúa đối với rầy nâu (theo
phương pháp ống nghiệm) .................................................................................. 31
Bảng 4.3. Kích thước của rầy lưng trắng mẫn cảm S. furcifera khi nuôi trên các
loại thức ăn khác nhau ......................................................................................... 39
Bảng 4.4. Thời gian phát dục các pha của rầy nâu Nilaparvata lugens Stal. trên
các giống lúa khác nhau ...................................................................................... 42
Bảng 4.5. Tỷ lệ nở trứng rầy nâu trên các giống lúa khác nhau năm 2021 ........ 45

Bảng 4.6. Tỉ lệ sống sót của các pha rầy non rầy nâu trên một số giống lúa ...... 46
Bảng 4.7. Nhịp điệu sinh sản của trưởng thành cái rầy nâu trên các giống lúa
khác nhau............................................................................................................. 48
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của các giống lúa đến thời gian sống, sức sinh của trưởng
thành rầy nâu ....................................................................................................... 50
Bảng 4.9. Ảnh hưởng giống lúa BT7 đến tỷ lệ giới tính rầy nâu và loại hình cánh
qua một số thế hệ ................................................................................................. 51
Bảng 4.10. Ảnh hưởng giống lúa DT8 đến tỷ lệ giới tính rầy nâu và loại hình
cánh qua một số thế hệ ........................................................................................ 52
Bảng 4.11. Ảnh hưởng giống lúa VN20 đến tỷ lệ giới tính rầy nâu và loại hình
cánh qua một số thế hệ ........................................................................................ 53

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Thí nghiệm đánh giá tính kháng của 1 số giống lúa. .......................... 24
Hình 4.1. Diễn biến mật độ rầy nâu tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội năm 2021 ..... 30
Hình 4.2. Ổ trứng rầy nâu trong bẹ lúa khi tách ra ............................................. 33
Hình 4.3. Các quả trứng rầy nâu ......................................................................... 33
Hình 4.4. Rầy non tuổi 1. .................................................................................... 33
Hình 4.5. Rầy non tuổi 2. .................................................................................... 33
Hình 4.6. Rầy non tuổi 3. .................................................................................... 34
Hình 4.7. Rầy non tuổi 4. .................................................................................... 34
Hình 4.8. Rầy non tuổi 5. .................................................................................... 34
Hình 4.9. Trưởng thành cái rầy nâu cánh ngắn. .................................................. 34
Hình 4.10. Trưởng thành cánh dài. ..................................................................... 34

viii



TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Rầy nâu Nilaparvata lugens Stal là loại cơn trùng chích hút, thường sống
tập trung dưới gốc lúa, có thể xuất hiện và tấn cơng trên tất cả các giai đoạn sinh
trưởng của cây lúa, đặc biệt là đòng – trổ làm ảnh hưởng đáng kể đến năng suất,
phẩm chất lúa. Để phòng trừ rầy nâu 1 cách hiệu quả nhất thì biện pháp sử dụng
giống chống chịu là giải pháp có hiệu quả nhất. Vì vậy các nghiên cứu về rầy nâu
trên đồng ruộng và trong phòng đánh giá mức độ kháng của các giống lúa là cần
thiết. Nghiên cứu về điều tra diễn biến mật độ rầy nâu (theo QCVN): 01166:2014/BNNPTNT. Đánh giá tính kháng của 18 giống lúa đối với rầy nâu theo
phương pháp của Hồ Thị Thu Giang & cs (2012), nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học củav rầy nâu đối với các giống lúa theo phương pháp cá thể. Kết quả
điều tra mật độ rầy nâu tại Đặng Xá, Gia Lâm, Hà Nội cho thấy trên giống BT7
cao nhất trung bình là 17,75 con/m2 và thấp nhất trên giống lúa BC15 là 6,83
con/m2. Kết quả đánh giá tính kháng sau 7 ngày lây nhiễm của rầy nâu trên 18
giống cho thấy 1/18 giống biểu hiện tính kháng đó là giống TBR89, 7/18 giống
biểu hiện mức độ kháng vừa (VN20, DH15, DH8, TBR97, DH12, TBR125,
BC15), 4/18 giống biểu hiện nhiễm vừa (KD18,DT8, TD16, DH9), 2/18 giống
biểu hiện nhiễm (DA1, TBR225), 3/18 giống biểu hiện mức độ nhiễm nặng (BT7,
Q5, TN1). Sức sinh sản, tỷ lệ nở trứng, tỷ lệ sống sót, thời gian phát dục, tỷ lệ
đực/cái qua từng thế hệ của rầy nâu nuôi trên 3 giống BT7, ĐT8 và VN20.

ix


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng, đây là ngành có ý nghĩa to lớn trong
sự phát triển kinh tế xã hội của một số quốc gia trên thế giới và đặc biệt với một
nước nông nghiệp như Việt Nam. Nền nông nghiệp nước ta giữ vai trò quan trọng
trong sự phát triển kinh tế đất nước không những làm tăng thu nhập, tăng việc làm

cho người nơng dân mà cịn cung cấp lượng thực, thực phẩm hằng ngày. Khí hậu
thuận lợi cũng là một lợi thế góp phần làm tăng năng xuất cây trồng của nước ta.
Tuy nhiên dịch bệnh, côn trùng gây hại, động vật hại đã và đang suất hiện ngày
càng nhiều. Chúng lan rộng đe dọa đến các thời kỳ phát triển của cây trồng làm
thiệt hại lớn về kinh tế. Do đó, cơng cuộc Bảo vệ thực vật là tiềm năng để tăng
năng xuất chất lượng nông sản phẩm.
Cây lúa là một trong những cây lương thực chính của nước ta và nhiều nước
trên thế giới, có vai trị rất quan trọng trong sản xuất nơng nghiệp, được coi là một
trong ba cây lương thực chủ yếu: Lúa mỳ, lúa gạo, ngơ. Trong đó, 40% dân số
(thế giới) sử dụng lúa gạo là nguồn lương thực chính, 25% dân số dùng lúa gạo
trên 1/2 khẩu phần lương thực hàng ngày. Tuy nhiên sản suất nông nghiệp chịu
nhiều ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và nhiều dịch hại: sâu cuốn lá nhỏ, sâu
đục thân, chuột, rầy nâu…trong đó rầy nâu ( Nilaparvata lugens Stal) là đối tượng
sâu hại lúa nguy hiểm nhất ở hầu hết các vùng trồng lúa ở Việt Nam (Nguyễn Văn
Đĩnh, 2004). Rầy nâu nguy hiểm ở chỗ là không những trực tiếp gây hại bằng
cách chích hút dịch nhựa ở thân cây làm cho cây lúa sinh trưởng và phát triển
kém. Mà còn là môi giới truyền bệnh virus vàng lùn, lùn xoắn lá cho cây lúa làm
giảm năng suất và thối hóa giống.
Ở Việt Nam, rầy nâu hại lúa tại miền Nam được ghi nhận sớm hơn ở miền
Bắc. Trong hai năm 1977-1978 rầy nâu đã gây thiệt hại, diện tích bị hại chỉ tính
riêng ở đồng bằng sơng Cửu Long lên tới 40.000 ha. Tại Nam Trung Bộ và đồng
bằng sông Cửu Long rầy nâu bùng phát thành dịch lớn vào năm 1990-1991,19961997. Năm 1990, rầy nâu phá hại tại đồng bằng sơng Cửu long trên diện tích
1


khoảng 1 triệu ha. Trong vụ Đông Xuân 2005-2006, diện tích lúa bị rầy nâu hại ở
đồng bằng sơng Cửu Long khoảng hơn 66.700 ha trong tổng diện tích 1.482.300
ha (Phạm Văn Lầm, 2006).
Do đó, việc phịng trừ rầy vẫn đang cịn gặp nhiều khó khăn. Ở nước ta và
các nước sản xuất lúa gạo trên thế giới, biện pháp chính để phịng trừ rầy nâu được

xem là hiệu quả và nhanh nhất là sử dụng thuốc trừ sâu hóa học. Thực tế, thì biện
pháp này mang lại hiệu quả phòng trừ cao, giải quyết nhanh các đợt dịch rầy nâu,
nhưng việc lạm dụng vào thuốc hóa học thường xuyên, liên tục với liều lượng cao
trong thời gian dài đã gây ra những hậu quả không mong muốn. Làm cho rầy nâu
hình thành tính kháng thuốc, gây ơ nhiễm mơi trường. Bên cạnh đó, sử dụng giống
kháng cũng là một trong những biện pháp có hiệu quả để phịng trừ rầy nâu trong
hệ thống quản lý dịch hại lúa tổng hợp. Trồng giống lúa kháng rầy là một trong
các giải pháp quan trọng và chủ yếu để góp phần hạn chế dịch rầy nâu và bệnh
lúa lùn xoắn lá, là phương pháp tiềm năng rất lớn, ít tốn kém và tránh được vấn
đề ô nhiễm môi trường. Khi gieo cấy các giống kháng rầy giảm được việc sử dụng
thuốc trừ sâu nên bảo vệ được thiên địch trên ruộng lúa. Tuy nhiên sau một thời
gian sử dụng giống kháng, rầy nâu có thể vượt qua được tính kháng của giống lúa
và gây hại giống kháng đó.Để phịng trừ thiệt hại do rầy nâu gây ra, nông dân đã
áp dụng nhiều biện pháp như dùng giống kháng nhưng chủ yếu vẫn là biện pháp
hóa học. Thực tế biện pháp này mang lại hiệu quả phòng trừ cao, giải quyết nhanh
nhiều trận dịch lớn. Tuy nhiên việc sử dụng thuốc với liều lượng và tần suất sử
dụng không đúng với khuyến cáo đã tạo nên tính kháng thuốc của rầy nâu làm
giảm hiệu quả sử dụng thuốc khiến việc phòng trừ chúng càng trở nên khó khăn.
Xuất phát từ yêu cầu trên, được sự phân công của Bộ môn Côn trùng khoa
Nông học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hồ
Thị Thu Giang tôi thực hiện đề tài: “Diễn biến mật độ rầy nâu tại Đặng Xá
Gia Lâm, Hà Nội vụ lúa xuân năm 2021 và đánh giá tính kháng rầy nâu
Nilaparvata lugens Stals của một số giống lúa.

2


1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
Đánh giá tính kháng của các giống lúa đối với rầy nâu, đi sâu điều tra diễn

biến mật độ rầy nâu hại lúa vụ đông xuân năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội từ đó
lựa chọn đề xuất sử dụng các giống lúa trong sản xuất trong quản lý rầy nâu có
hiệu quả cao, kinh tế tại Gia Lâm, Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
Xác định được tính kháng của rầy nâu của một số giống lúa.
Xác định được diễn biến mật độ của rầy nâu trên một số giống lúa trồng
phổ biến ngoài đồng ruộng vụ đông xuân tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2021.
Xác định đặc điểm sinh học của quần thể rầy nâu nuôi trên một số giống lúa.

3


PHẦN II: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ
NGỒI NƯỚC
2.1. Nghiên cứu ở ngoài nước về rầy nâu Nilaparvata lugens
2.1.1. Vị trí phân loại, phân bố, ký chủ, phương thức gây hại
* Vị trí phân loại
Rầy nâu Nilaparvata lugens Stal được coi là một trong những đối tượng
nguy hiểm gây hại trên lúa. Rầy nâu còn được gọi là muội nâu có tên khoa học là
Nilaparvata lugens Stal. thuộc giống Nilaparvata, giới Animalia, lớp Insecta họ
rầy Delphacidae, bộ nhỏ Fulgoromorpha, bộ phụ Auchenorrhyncha, bộ cánh đều
Homoptera.
Rầy nâu được Stal đặt tên đầu tiên vào năm 1854 là Delphax lugens Stal.
Sau đó được đổi tên thành Nilaparvata bởi Muir và Giffard năm 1924.
*Phân bố, ký chủ
Rầy nâu xuất hiện ở tất cả các nước trồng lúa, nhất là các nước ở đồng bằng
nhiệt đới Á châu như Ấn Độ, Bangladesh, Đài Loan, đảo Solomon, Indonesia,
Fiji, Malaysia, Nhật, Phillipines, Thái Lan, Sri Lanka, Tân Guinea, Triều Tiên,
Trung Quốc, Việt Nam..., châu Đại Dương một vài đảo ở Thái Bình Dương
(CABI. (2019).

Ở Nhật Bản đã ghi nhận có 29 lồi ký chủ phụ của rầy nâu, nhưng ký chủ
phụ quan trọng hơn cả là lúa dại, cỏ môi (V. A. Dyck & B. Thomas, 1979).
Ngồi lúa rầy nâu cịn có thể sống trên lúa hoang, cỏ Leersia Japonica, cỏ
gấu, cỏ lồng vực cũng đôi khi bị rầy nâu tấn công nhưng các quần thể rầy nâu
này không phát triển được trên cây lúa.
2.1.2. Sự gây hại của rầy nâu
Ở Ấn Độ theo Krishnaiah (2014) cho biết rầy nâu xuất hiện trên lúa từ năm
1900, nhưng thiệt hại trên diện rộng đã được báo cáo lần đầu tiên tại đây vào năm
1972 ở khu vực Kuttanad của Kerala.

4


Từ năm 1973 trở đi, sự xuất hiện và thiệt hại của nó trên các cánh đồng
rộng lớn của nơng dân được ghi nhận ở đồng bằng Krishna-Godavari của Andhra
Pradesh, đồng bằng Cauvery của Tamil Nadu, đồng bằng Tungabhadra của
Karnataka, đồng bằng Mahanadi của Orissa và các khu vực rộng lớn ở Tây Bengal
đặc biệt là vùng Chinsurah.
Một vài giống kháng đã được nhân rộng trên quy mô lớn, dẫn tới giảm thiệt
hại do rầy nâu. Từ năm 2005-2006, rầy nâu xuất hiện lẻ tẻ ở Bihar, Jharkhand,
Uttar Pradesh, Haryana và Punjab. Từ 2007-2008 trở đi, rầy nâu là dịch hại số
một trong toàn bộ vành đai Indo-Gangetic trải dài từ Tây Bengal, Bihar,
Jharkhand, Uttar Pradesh, Haryana và Punjab, còn WBPH có mặt với số lượng
thấp (DRR, 2010).
2.1.3. Nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu
Rầy trưởng thành và rầy non dùng miệng chích hút dịch cây. Bị nhẹ các lá
dưới héo. Bị nặng gây hiện tượng cháy rầy cả ruộng khô héo màu tái trắng. Trong
q trình chích hút rầy nâu có tiết ra chất bài tiết, đây cũng là một chỉ số đáng tin
cậy cho tính kháng, nhiễm rầy nâu của cây. Để đo số lượng chất bài tiết của rầy
tiết ra có thể dựa vào diện tích hoặc khối lượng.

Theo nghiên cứu của Dung Wiangshie (1977-1979) ghi nhận mật độ rầy
nâu tăng lên phụ thuộc vào gió. Bằng cách sử dụng một cái bẫy được thiết kế đặc
biệt gắn vào đáy máy bay, chín lồi rầy đã được thu thập tổng số rầy thu được là
2102 con, trong đó có 946 rầy nâu, chiếm 45%. Uớc tính rằng vào mùa hè, mật
độ cao nhất của rầy nâu là 4,80/1000m3; vào mùa thu, mật độ cao nhất của rầy
nâu là 3,89/1000m3.
Wing YAO & cs (2014). đã sử dụng thiết bị cầm tay để dễ dàng chụp ảnh
rầy trên thân cây lúa và một phương pháp tự động để đếm số rầy trên cây lúa dựa
trên xử lý hình ảnh. Sử dụng phương pháp này để phát hiện và đếm rầy nâu trên
hình ảnh cây lúa và đạt tỷ lệ phát hiện 85,2% và tỷ lệ phát hiện sai 9,6%.

5


Soundararajan (2004) cho biết diện tích chất bài tiết trên giấy lọc có nhúng
dung dịch ninhydrin-acetone của giống giống Ptb33 là 36 ± 4.4mm2, trong khi
giống TN1 là 682 ± 31.8 mm2, IR64 và Azucena lần lượt là 448.3 ± 19.8 mm2 và
614 ± 36.8 mm2. Khối lượng chất bài tiết của PTB33 là 3.1 ±0.1mg, TN1 là
9,2±0,3; IR64 là 8.7 ±0.6mg, Azucena là 6,0±0,1mg.
Trưởng thành rầy nâu hoạt động từ 10-32°C. Thời gian sống của trưởng
thành là 10-20 ngày trong mùa hè và 30-50 ngày trong mùa thu. Thời gian tiền đẻ
trứng của con cái là 21 ngày ở 20°C, và chỉ 3 ngày nếu ở 30°C. Ngoài đồng ruộng
thời gian tiền đẻ trứng là 3-10 ngày, nhưng từ 1-6 ngày khi nhiệt độ dao động từ
20-30°C. (Pathak, 1977).
Ở Nhật Bản, số lượng trứng trên một ổ là 2-3 quả nhưng Viện Nghiên cứu
lúa quốc tế cho rằng một ổ có 4-10 quả trứng. Con cái có thể đẻ 300-350 trứng.
(Pathak, 1977).
Nhiệt độ thích hợp cho trứng nở là 27°C, và không nở ở nhiệt độ 33. Tốc
độ phát triển của trứng và rầy non phát triển là 27-28°C. Rầy tuổi 4, tuổi 5 hoạt
động ở 12-31°C (Pathak, 1977).

Biến đổi khí hậu, đặc biệt khi nhiệt độ ấm dần lên, làm ảnh hưởng đến sinh
lý, hành vi và sự phát triển cũng như phân bố và đa dạng của các lồi cơn trùng,
thể hiện số thế hệ trong một năm, tăng khả năng sống sót qua đơng và xuất hiện
sớm hơn ở một vài lồi cơn trùng. Manikandan & cs (2015) đánh giá ảnh hưởng
của các mức nhiệt độ (28°C, 30°C, 32°C, 34°C và 36°C) tới tăng mật độ quần thể
rầy nâu. Đời rầy nâu kéo dài 44 ngày ở mức nhiệt 28°C và ngắn hơn ở 36°C là 32
ngày. Tỷ lệ chết 50% vào ngày 20,1 ở ngưỡng 28°C trong khi tỷ lệ này sớm hơn
là 6,3 ngày ở 36°C. Thời kì tiền đẻ trứng giảm khi nhiệt độ tăng. Một trưởng thành
cái rầy nâu đẻ 233 quả ở 30°C và khi nhiệt độ 36.0°C thì số lượng trứng đẻ là 116
quả. Kết quả cho thấy mật độ đạt nhiều nhất ở ngày 36 sau nuôi nhiệt độ 28°C và
ngày 24,3 khi ở 36°C.

6


Tốc độ sinh sản cao hơn khi nhiệt độ thấp hơn. Tất các chỉ tiêu sinh trưởng
đều giảm ở 36°C và điều này cho thấy khi nhiệt độ tăng trên 34°C sẽ gây bất lợi
cho sự phát triển của rầy nâu.
2.1.4. Tính kháng của các giống lúa đối với rầy nâu
Tại Ấn Độ (1974 – 1976) đã đánh giá khoảng 3000 giống lúa trong 106
giống được xác định là có khả năng kháng rầy (Kalode & cs.1979).
Ở Nhật Bản từ 1972-1976 tại trại thí nghiệm trồng trọt trung ương đã tiến
hành đánh giá các tập đoàn giống nhập nội và trong nước xác định được thêm 14
giống lúa có khả năng kháng rầy nâu cao ngoài những giống kháng đã xác định
được tại IRRI và nhiều nơi khác.
Nguồn gen kháng rầy được xác định vào năm 1967 (Pathak & cs.1969).
Vào năm 1970 đã xác định được hai gen kháng Bph1 và bph2 (Athwal & cs
(1971)). Giống kháng IR26 chứa gen Bph1 đã được đưa vào sử dụng. Vào năm
1973 giống IR26 đã được chấp nhận rộng rãi ở Philippines, Indonesia và Việt
Nam Nam nhưng vào năm 1976-1977 giống IR26 trở nên mẫn cảm vì sự phát

triển của biotype 2. Vào thời điểm đó, các giống IR36 và IR38 với gen bph2 đã
được phát triển và đưa vào sử dụng (Khush, 1977).
Theo Brar & Khush (2009) có 21 gen kháng rầy nâu được tìm thấy là Bph1,
bph2, Bph3, Bph4, Bph5, Bph6, Bph7, Bph8, Bph9, Bph10, bph11, bph12, bph13,
Bph14, bph15, Bph16, Bph17, Bph18, Bph19(t), Bph20, Bph21. Giống lúa IR36
sớm thay thế IR26 và trở thành lúa chiếm ưu thế. Tính kháng của giống lúa đối
với BPH kéo dài trong 14 năm đến năm 1991. Một vài giống lúa khác IR60, IR62,
IR72 và IR74 kháng được với biotype 3.
Du & cs. (2009) cho rằng gen Bph14 mang một miền LRR có thể hoạt động
trong vùng nhận biết sự tấn công của rầy nâu và kích hoạt phản ứng phịng thủ
của cây. Bph14 chủ yếu được thể hiện trong các bó mạch, nơi mà rầy nâu chích
hút. Sự xuất hiện của Bph14 kích hoạt axit salicylic truyền tín hiệu và gây ra sự
lắng đọng các tế bào callose trong bó mạch và sản xuất chất ức chế trypins sau

7


khi rầy nâu chích hút, làm giảm khả năng ăn, tốc độ tăng trưởng và tuổi thọ của
rầy nâu.
Madurangi & cs. (2010) đánh giá tính kháng của một số giống lúa dại tìm
thấy ở Sri Lanka đối với rầy nâu trong số 17 giống lúa được đánh giá (WRAC 01,
02, 04, 07, 11, 12, 14, 19, 21, 22, 24, 25, 35, 41, 46, 62 và 9864) có bố trí chuẩn
kháng Ptb33 và giống mẫn cảm Bg 380, mức độ gây hại được đánh giá theo thang
cấp 9, kết quả ghi nhận được giống kháng WRAC 04, 41, 25 và Ptb33 (mức 0 – 3),
kháng vừa là WRAC 46, 35, 24, 22, 21, 14, 7, 2, 1, 9864 (mức 3,1 – 4), WRAC 11,
12 (mức 4,1 – 5,0), WRAC 19, 62 (mức 5,1 – 6,0) khơng có giống nào là mẫn cảm.
Nghiên cứu của Madurangi & cs. cho thấy tiềm năng trong việc sử dụng các giống
lúa dại để nghiên cứu giống lúa kháng rầy nâu.
Kshirod & Suk (2010) đã chỉ ra 21 gen chính kháng rầy nâu đã được xác
định. Trong số 21 gen kháng, 18 gen đã được mã hóa trên vùng cụ thể của sáu

nhiễm sắc thể lúa bằng cách sử dụng các cơng cụ phân tích di truyền phân tử và
gen. Sáu gen có nguồn gốc từ các lồi Oryza hoang dã có vị trí nhiễm sắc thể trùng
lặp hoặc danh pháp sai. Hai gen kháng rầy nâu (Bph14 và Bph18) đã được nhân
bản, và gen lectin giọt tuyết (GNA) đã được xác định và sử dụng để phát triển cây
chuyển gen kháng rầy nâu.
Varma & cs. (2014) đã thử nghiệm 167 giống lúa mang gen khác nhau,
trong đó có 39 giống kháng rầy nâu, 24 giống kháng vừa cịn lại 92 giống có kiểu
gen khác nhau dễ bị nhiễm rầy nâu. Kiểu gen R 1723 -1413-3-357-1 trên cây trồng
bị thiệt hại ít nhất ở điểm thiệt hại 1,03, tiếp theo là R 1668-2077-1-262-1 (điểm
thiệt hại 1,04) và R 78554-145-1-3-2 (1,13) trong khi đó cao nhất là R1652-27012915-1 (2,82), tiếp theo là R 1656-1199-2-551-1 (2,53) và Chandrahasini (2,48).
Yang & cs. (2014) đã chỉ ra quần thể rầy nâu được thu thập từ một ruộng
lúa ở Hàng Châu cùng quần thể rầy nâu mẫn cảm đã được nuôi trên lúa chuẩn
nhiễm Taichung Native 1 (TN1) trong phịng thí nghiệm với hoạt chất cho hơn 14
thế hệ. Tỷ lệ sống của rầy nâu trên TN1 qua các thế hệ khơng có sự khác biệt đáng

8


kể, và trong giống IR26 và IR36 tỷ lệ sống của thế hệ F8 là cao nhất. Thời gian
trưởng thành cái là ngắn hơn ở TN1 và nhiều mẫn cảm hơn so với những con khác
trong các giống kháng IR26 và IR36. Hơn nữa, thời gian trưởng thành đực trong
TN1 dài hơn những con khác trong IR26 và IR36, trừ F4. Thời gian sống của trưởng
thành cái ngắn hơn khi sống trên giống lúa mẫn cảm TN1 và dài hơn trên giống
kháng IR26 và IR36. Đối với thời gian sống của trưởng thành cái trên giống TN1
là từ 11 - 14 ngày, trên giống IR26 thì thời gian sống của trưởng thành cái là dài
hơn từ 11 - 16 ngày, trên giống IR36 cũng tương tự giống IR26 từ 11 - 15 ngày.
Theo Srinivasan & cs. (2015) ghi nhận sự tương tác giữa 2 loài khác nhau
(rầy nâu và rầy lưng trắng) trên các giống lúa có thể là mối quan hệ tương tác
dương (hợp tác khác loài) hay mối quan hệ tương tác âm (cạnh tranh khác loài).
Nghiên cứu này đánh giá sự tương tác giữa các pha rầy non của 2 loài trên 2 giống

lúa kháng (IR62 và ADR52) và giống nhiễm (IR22). Giống IR62 kháng rầy nâu
ở tất cả giai đoạn phát triển, kháng rầy lưng trắng từ giai đoạn lúa bắt đầu trổ bông
trở đi. Giống ADR52 kháng rầy lưng trắng ở tất cả giai đoạn phát triển, kháng rầy
nâu từ giai đoạn lúa bắt đầu trổ bơng trở đi. Sự có mặt của rầy nâu trên giống
kháng IR62 làm tăng trọng lượng của rầy lưng trắng. Sự có mặt của cả rầy lưng
trắng và rầy nâu trong giai đoạn giống lúa ADR52 bắt đầu trổ bông trở đi (giai
đoạn giống lúa ADR52 kháng rầy lưng trắng mạnh nhất) thì sự thích nghi của rầy
nâu trên giống đã bị giảm. Khi nuôi cả rầy nâu và rầy lưng trắng trên giống mẫn
cảm IR22, trọng lượng của rầy nâu bị giảm. Sự canh trạnh của rầy lưng trắng làm
giảm khả năng thích nghi của rầy nâu trên giống kháng.
Nghiên cứu của Prahalada G.D & cs. (2017) đã xác định một gen kháng
rầy nâu phổ rộng mới, BPH31, nằm trên nhánh dài của nhiễm sắc thể số 3 bằng
cách phân tích liên kết và các chiến lược lập bản đồ nhỏ. Gen này không chỉ cho
thấy một phản ứng kháng nhất quán đối với BPH biotype 4 của Ấn Độ mà cịn có
khả năng kháng đối với một số quần thể rầy nâu được thu thập ở
Philippines. Nghiên cứu này cũng tiết lộ rằng gen BPH31 có cả ba cơ chế kháng

9


rầy nâu chịu trách nhiệm về khả năng kháng phổ rộng. Khả năng ứng dụng của
gen và các dấu hiệu liên kết (PA26 và RM2334) cho thấy nhiều hứa hẹn thơng
qua các dịng giới tính thu được trên nền giống lúa indica Jaya thông qua MAS.
Gen BPH31 và các dấu hiệu loại InDel liên kết chặt chẽ có thể được sử dụng trong
bất kỳ chương trình nhân giống kháng rầy nâu nào khác nhằm phát triển các giống
lúa có khả năng kháng rầy nâu phổ rộng trên tiểu lục địa Ấn Độ.
Sabhavat Bhaskar Naik & cs. (2018) đã xác định được gen mới
Bph33 trong dòng này là dòng lúa RP2068-18-3-5 kháng rầy nâu bằng cách sử
dụng các RIL thế hệ tiên tiến có nguồn gốc từ TN1 × RP2068 lai qua phân tích
kiểu hình tại hai vị trí và phân tích liên kết với 99 điểm đánh dấu SSR đa hình.

2.2. Tình hình nghiên cứu rầy nâu ở trong nước
2.2.1. Phân bố và ký chủ
Nhiều nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy lúa là cây ký chủ quan trọng đầu
tiên của rầy nâu. Ngồi ra chúng được tìm thấy trên nhiều cây trồng và cỏ dại
khác như: ngô, lúa miến, kê, cỏ kê, cỏ lồng vực nước, cỏ gấu, sậy, cỏ cói gạo, cỏ
tranh, cỏ chân nhện tía, bơng bụi
Ở Việt Nam rầy nâu có mặt ở khắp các vùng trồng lúa trong nước nhất là
các vùng thâm canh, từ đồng bằng, ven biển, trung du cho đến các vùng núi cao
như Điện Biên, Mù Cang Chải (Bộ môn côn trùng, 2004).
2.2.2. Sự gây hại của rầy nâu
Rầy nâu xuất hiện và gây hại ở hầu hết các tỉnh trồng lúa của cả nước. Từ
lâu, rầy nâu được coi là một trong những loại sâu hại quan trọng ở hầu hết các
vùng sản xuất lúa trọng điểm, năm 1958 rầy nâu phát sinh thành dịch phá hại lúa
chiêm từ thời kỳ trỗ- chín ở các tỉnh phía Bắc.
Theo báo cáo của Cục Bảo vệ thực vật từ năm 1985 - 2000, rầy nâu gây
hại mỗi năm khoảng 650.000 ha, đặc biệt trong năm 191, rầy nâu phá hại
1.394.910 ha và gây cháy ở hầu hết các vụ trồng lúa của cả nước. Vụ đông xuân

10


năm 2006 đến năm 2009 rầy nâu bùng phát thành dịch trên diện rộng tại đồng
bằng sông Cửu Long.
Rầy nâu có cấu tạo kiểu miệng chích hút. Rầy nâu dùng vịi cắm vào bẹ
lá, lá, thân, hạt non để chích hút dịch dinh dưỡng trong cây lúa, hủy hoại tế bảo
trong cây, để lại nhiều vết nâu nhỏ trên bộ phận bị hại làm hủy hoại nhiều tế bào
của cây lúa. Những tác động này của rầy nâu tạo ra sự thay đổi tế bào trong cây
lúa, hủy hoại bó mạch, làm tắc ống dẫn, ảnh hưởng sự vận chuyển dinh dưỡng
nuôi cây, làm thay đổi điều kiện sinh lý, sinh hóa của cây, dẫn đến cây lúa héo
vàng và chết. Triệu chứng đầu tiên biểu hiện ở các lá già vàng phía dưới, sau đó

đến các lá phía trên dần dần trở thành màu nâu và chết, đồng thời hoạt động sinh
lý của rễ cây lúa cũng bị giảm (Phạm Văn Lầm, 2009).
Rầy trưởng thành và rầy non dùng miệng chích vào thân lúa để hút dịch
cây, hại nhẹ các lá dưới có thể bị héo, hại năng gây nên hiện tượng “cháy rầy”,
cả ruộng lúa bị khô héo, màu trắng tái hoặc trắng. Nếu gặp mưa lúa bị hại có thể
bị thối nhũn. Năng suất có thể bị giảm tới 50% hoặc mất trắng. Thông thường
chúng tạo nên các vết màu nâu đậm. Nếu bị rầy hại nặng thì phần dưới thân cây
lúa có màu nâu đen (Bộ môn côn trùng, 2004).
2.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy nâu
Rầy nâu thích hợp với khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm như điều kiện khí hậu
của nước ta. Thêm vào đó, sự biến đổi khí hậu tồn cầu đã làm cho thời tiết nước
ta thay đổi, những cơn giông trái mùa xen kẽ nắng là điều kiện thuận lợi cho rầy
nâu phát triển. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự sinh trưởng phát
triển và bùng phát gây hại của rầy nâu các tác giả cho rằng: nhiệt độ thích hợp
nhất cho sự phát triển của trứng và trưởng thành là 25-30ºC, nhiệt độ < 15º C và
> 30ºC đều khơng thích hợp cho sự phát triển của chúng (Kalode, 1976) Ở những
12 vùng ấm áp vòng đời của rầy nâu ngắn hơn những nơi mát mẻ, nhiệt độ từ 2030ºC có liên quan đến sự bùng phát rầy nâu. Ẩm độ là yếu tố có lợi cho sự phát
triển và gia tăng quần thể rầy nâu, ẩm độ 70 - 80% là điều kiện tối ưu cho sự phát

11


triển quần thể (Những nghiên cứu tại IRRI cho thấy ẩm độ từ 50-60% cũng đều
thuận lợi cho sự phát triển quần thể rầy nâu. Về lượng mưa, một số tác giả nghiên
cứu về rầy nâu đã tìm thấy sự bùng phát của chúng xảy ra trong suốt mùa mưa và
họ kết luận rằng chúng có quan hệ với lượng mưa một số nghiên cứu tại Indonesia
kết luận rằng có mối tương quan nghịch giữa số tháng khô trong năm với diện tích
thiệt hại do rầy nâu gây ra nhưng một số tác giả thì có đề nghị ngược lại rằng sự
bùng phát rầy nâu xảy ra trong mùa khô và lượng mưa thấp.
Nguyễn Tiến Long (2014) đã chỉ ra rằng mật độ rầy nâu trên các cơng thức

thí nghiệm trong vụ hè thu tại Phú Vang đạt cao trong điều kiện khí hậu nóng ẩm
và trên các vùng đất cát ven đầm phá và lượng phân đạm và kali đều ảnh hưởng
đến mật độ rầy trên giống HP28 trong đó mật độ cao nhất ở cơng thức
150N/90P/100K đạt 99,7 con/m2 và thấp nhất trên công thức 120N/90P/100K đạt
80,3 con/m2.
Nguyễn Tiến Hưng & cs. (2020) nghiên cứu tại 2 tỉnh Hà Nội và Nam định
ở 2 vụ: vụ mùa và vụ xuân năm 2019 có mật độ rầy nâu là rất thấp. Mật độ rầy
nâu trên lúa ở Nam Định cao hơn ở Hà Nội. Mật độ rầy nâu trong vụ mùa đều cao
hơn trong vụ xuân ở tất cả các giai đoạn sinh trưởng của cây lúa. Mật độ đều tăng
dần về cuối vụ. Ở Hà Nội đặc biệt vào giai đoạn đẻ nhánh cả 2 vụ đều không ghi
nhận rầy nâu trên ruộng.Vào thời điểm lúa bắt đầu trỗ ở vụ xuân chỉ đạt 1,0
con/m2, trong vụ muà là 2,2 con/m2. Mật độ rầy nâu đạt đỉnh cao nhất vào giai
đoạn lúa chín với mật độ vụ xuân và vụ mùa tương ứng là 4,2 và 17,8 con/m2
Theo Nguyễn Đức Khiêm (1995), thời gian phát dục của rầy nâu trong vụ
mùa nhiệt độ từ 25-29ºC thì thời gian trứng khoảng 6,5 ngày, rầy non khoảng 13,516 ngày, trưởng thành 6-9 ngày, ngày đẻ trứng 2,5-3 ngày, vòng đời 26-30 ngày.
Rầy nâu là lồi cơn trùng có chu kỳ phát triển theo kiểu biến thái khơng
hồn tồn, phải trải qua 3 pha phát dục: pha trứng, pha ấu trùng (rầy non) và pha
trưởng thành (Phạm Văn Lầm, 2009)

12


Trứng rầy nâu có hình trụ dài, cong, một đầu thon, gần giống hình quả
chuối, dài khoảng 0.89mm. Trứng mới đẻ màu nâu vàng, sau chuyển màu nâu
đen. Trứng đẻ thành ổ, xếp một hàng theo kiểu úp thìa. Phía ngoài các đầu trứng
được phủ lớp sáp trong. Vết do trưởng thành cái chích đẻ trứng sau chuyển thành
màu nâu đỏ.
Rầy nâu có vịng đời ngắn, trung bình từ 20-30 ngày. Trong vụ xn như
thời điểm hiện nay thì vịng đời là 25-30 ngày, cịn trong vụ mùa thì vịng đời
ngắn hơn từ 20-25 ngày.

Rầy trưởng thành có thể sống từ 3-50 ngày. Trung bình thời gian phát dục
các giai đoạn của rầy nâu như sau: trứng từ 6-8 ngày, rầy non từ 12-14 ngày (mỗi
tuổi 2-3 ngày), rầy trưởng thành từ 20-30 ngày.
2.2.4.Tính kháng của các giống lúa đối với rầy nâu
Tại Việt Nam, một số giống lúa mới có triển vọng, chất lượng cao kháng rầy
nâu tại nhiều vùng sinh thái như: OM1495-165, OM2517-61, VN21- 8, VN2003 -7,
OM3240- 80, OM3242- 49, MTL323, OM233 -6, OM4085, OM3235 -105...
Ở miền Bắc đã xác định được 332 giống và dòng lai có tính kháng rầy nâu
trong số 905 giống và dịng lai được đánh giá. Khu vực phía Nam đã xác định
được 78 giống và dịng lai có tính kháng với rầy nâu trong 1134 giống và dòng lai
được đánh giá. Nhiều giống lúa phản ứng kháng với rầy nâu ở miền Bắc nhưng
lại nhiễm với rầy nâu ở đồng bằng sông Cửu Long, tuy nhiên chưa thấy giống nào
ở đồng bằng sông Cửu Long lại nhiễm rầy nâu ở khu vực phía Bắc (Nguyễn Đức
Khiêm, 1995).
Từ năm 2000, ở Việt Nam cơ cấu giống lúa đã có nhiều thay đổi so với
trước, đã sử dụng các giống kháng rầy như: IR17494, IR8423 (CR203), C70
nhưng vẫn chiếm tỷ lệ rất thấp trong cơ cấu giống, chủ lực là các giống lúa lai
Trung Quốc. Do đó, diện tích rầy bị hại vẫn tăng lên kéo theo lượng thuốc sử dụng
phòng trừ rầy nâu càng tăng (Nguyễn Thị Me và cs. 2002).

13


Nghiên cứu của Nguyễn Văn Đĩnh (2005) cho thấy hai quần thể rầy nâu ở
Hà Nội và ở Tiền Giang có độc tính khác nhau, rầy nâu Tiền Giang có độc tính
cao hơn rầy nâu Hà Nội. Trong 5 giống lúa mang gen kháng chuẩn Bph 1, Bph 2,
Bph 3 Bph 4 và Bph 5 đã thử nghiệm chỉ 2 giống mang gen Bhp 3 và Bph 4 kháng
đối với rầy nâu Hà Nội và Bph 3 kháng đối với rầy nâu Tiền Giang. Đánh giá 372
giống gồm hầu hết các giống phổ biến trong sản xuất năm 2005 cho thấy tỷ lệ
giống kháng và kháng vừa rất thấp đặc biệt là đối với rầy nâu Tiền Giang. Rõ ràng

do sự cách biệt địa lý sinh thái đã hình thành nên các quần thể rầy nâu có độc tính
khác nhau. Khi nghiên cứu độc tính của 2 quần thể rầy nâu ở Hà Nội và Tiền
Giang, đã xác định trong 6 giống lúa chuẩn mang gen kháng rầy nâu (ADR52,
Mudgo, Rathu Heenati, ASD7, Babawee và ARC 10550) thì chỉ có 2 giống Rathu
mang gen bph3 và giống Babawee mang gen pbh4 vẫn giữ được tính kháng rầy
nâu ở Hà Nội. Đối với rầy nâu ở Tiền Giang thì chỉ có giống Rathu Heenati giữ
được tính kháng. Như vậy 2 quần thể rầy nâu ở Hà Nội và Tiền Giang có sự khác
biệt về độc tính và có các phản ứng khác nhau khi sống trên các giống lúa khác
nhau. Kết quả khảo sát tính kháng rầy nâu của 127 giống lúa, có 4,7% giống
kháng, 14,9% giống kháng vừa đối với rầy nâu ở Hà Nội. Trong năm 2003- 2004,
các tác giả đã xác định giống lúa CR203 vẫn còn kháng đối với rầy nâu ở Hà Nội,
còn các giống 3T33 và TSC3 là những giống kháng rầy nâu ở Tiền Giang, cấp bị
hại dao động từ 1,0 - 2,7.
Khi nghiên cứu tính kháng của 3 quần thể rầy nâu ở Hà Nội, Hà Tây và
Thái Bình đối với 3 giống lúa chuẩn kháng và chuẩn nhiễm năm 2005, sau 7 ngày
lây nhiễm cấp hại của các giống lúa chuẩn kháng và chuẩn nhiễm hoàn toàn khác
nhau. Đối với giống chuẩn kháng mức gây hại do 3 quần thể rầy nâu gây nên sự
sai khác nhất định, quần thể rầy nâu Hà ở Tây có biểu hiện với mức độ cao hơn ở
giống CR203, còn ở giống 3T33 quần thể rầy ở Thái Bình có mức độ bị hại thấp
hơn 2 quần thể còn lại. Trên giống chuẩn nhiễm TC65, sau 7 ngày lây nhiễm tỷ lệ
chết của 3 quần thể rầy nâu là thấp nhất. Trên giống CR203, tỷ lệ chết của quần

14


thể rầy nâu ở Hà Tây thấp hơn có ý nghĩa so với 2 quần thể còn lại. Còn trên giống
3T33 tỷ lệ chết cao hơn hẳn giống CR203, chứng tỏ giống 3T33 có mức kháng
cao hơn CR203 (Nguyễn Văn Đĩnh, 2005).
Theo Phạm Văn Lầm (2006), tại đồng bằng sông Cửu Long đã dùng các
giống lúa kháng rầy biotyp 1 như TN 73-2, IR26, IR28, IR29, IR2153-95VM 2 ...

Sau khi rầy nâu biotyp 2 xuất hiện, các giống lúa kháng rầy nâu biotyp 2 đã được
sử dụng là IR36, IR42, MTL58, IR2071-179-3-4, IR8423-132-6-2-2, IR2307246-2-2-3,... để phòng chổng ầy nâu biotyp 3 đã sử dụng các giống lúa kháng rầy
như IR64, IR50404, OM756, OMCS2000, AS966, OM2717, OM3536, IR50401,
IR51673... Tại miền Bắc, các giống lúa kháng rầy nâu biotip 1 đã được sử dụng
gồm CR101, CR104, C70. Để phòng chổng ầy biotip 2 đã ứng dụng các giống lúa
CR203, IR9423, 84-1, 84-2, Xi23, IR29692-94-2-1-3, IR32429-47-3-2-2,...
Trần Đăng Hòa & cs (2009). đánh giá thử nghiệm 30 giống lúa đang được
gieo trồng tại miền Trung theo phương pháp trong ống nghiệm có 5 giống (Nàng
hương, Tzà-nàng, Ai da, G rái, Nếp dâu) biểu hiện ở mức kháng vừa, 12 giống
(Baceeng, Lúa đá, Kim cương, Thanh tuyền, Kbang, Bao thai, Q5, Ba bông, Nếp
ray, ML48 Gia Lai, ML49 Quảng Ngãi, Triệu Phong) nhiễm vừa,12 giống ( Luá
rẫy, Gio linh, Tây giang, Côn tây giang, Lúa leng, Bắc ưu, Đeep Arul, Đeep lào,
ML48 Bình Định, ND3 Bình Định, Khải Phong, A Rước) nhiễm, 1 giống nhiễm
nặng là NX30 Bình Định. Kết quả nghiên cứu đánh giá 30 giống theo phương
pháp hộp mạ cho thấy có 5 giống biểu hiện kháng vừa là Nàng hương, ML48 Gia
Lai, Triệu Phong, Khải Phong, A Rước; 9 giống có biểu hiện nhiễm vừa là Lúa
rẫy, Lúa đá, Tây giang, Lúa leng, ML49 Quảng Ngãi, ND3 Bình Định, ML48
Bình Định, NX30 Bình Định; khơng có giống nào nhiễm nặng.
Ngơ Vĩnh Viễn & cs (2010) đánh giá 116 dòng, giống đang sản xuất tại
các tỉnh phía Bắc với quần thể rầy nâu miền Nam ở điều kiện ngoài đồng ruộng
ghi nhận thấy hầu hết các dòng, giống đang sản xuất tại miền Bắc đều có phản
ứng nhiễm rầy nâu tại vùng dịch phía Nam. Đánh giá 149 giống lúa thu được ở

15


×