Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số dòng, giống hướng dương (helianthus annuus) trong điều kiện vụ đông xuân năm 2020 2021 trên đất gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 66 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

“ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
VÀ NĂNG SUẤT CẢU MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG HƯỚNG
DƯƠNG (HELIANTHUS ANNUUS) TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ
ĐÔNG XUÂN NĂM 2020 – 2021 TRÊN ĐẤT GIA LÂM –
HÀ NỘI”

Giảng viên hướng dẫn : TS. ĐINH THÁI HỒNG
Bộ mơn

: CÂY CƠNG NGHIỆP VÀ CÂY THUỐC

Người thực hiện

: NGHIÊM PHONG HÀO

Lớp

: K60 - KHCTC

Mã sinh viên

: 601949

HÀ NỘI – 2021




LỜI CÁM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Khoa Học Cây Trồng với đề tài “Đánh
giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số dòng, giống
hướng dương (Helianthus annuus) trong vụ Đông Xuân năm 2020 – 2021
trên đất Gia Lâm – Hà Nội” là kết quả của quá trình học hỏi, lao động và làm
việc với sự giúp đỡ tận tình, động viên khích lệ của thầy cô, bạn bè và người
thân. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến những người đã giúp đỡ tôi
trong thời gian học tập - Nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tôi xin trân trọng gửi đến thầy TS. Đinh Thái Hồng - Người đã trực tiếp
tận tình hướng dẫn cũng như cung cấp tài liệu, thông tin khoa học cần thiết cho
bài luận này lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất.
Tôi xin cảm ơn Giám đốc, ban lãnh đạo cùng tồn thể các thầy cơ Học
Viện Nông Nghiệp Việt Nam, đặc biệt đối với khoa Nông Học và bộ môn Cây
Công Nghiệp đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt cơng việc nghiên cứu đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn
bè đã giúp đỡ động viên tơi hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2021

Sinh viên

NGHIÊM PHONG HÀO

i



MỤC LỤC
LỜI CÁM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................v
DANH MỤC ĐỒ THỊ ......................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................ viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................1
1.2 Mục đích và yêu cầu........................................................................................3
1.2.1 Mục đích .......................................................................................................3
1.2.2 Yêu cầu .........................................................................................................3
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................4
2.1 Nguồn gốc lịch sử ...........................................................................................4
2.2 Phân loại khoa học ..........................................................................................6
2.3 Đặc điểm thực vật học.....................................................................................7
2.5 Tình hình sản xuất hướng dương trên thế giới và Việt Nam ..........................9
2.5.1 Tình hình sản xuất hướng dương trên thế giới .............................................9
2.5.2 Tình hình sản xuất hướng dương ở Việt Nam .......................................... 15
2.6 Tình hình nghiên cứu hướng dương trên thế giới và Việt Nam .................. 16
2.6.1 Nghiên cứu hướng dương trên thế giới ..................................................... 16
2.6.2 Nghiên cứu hướng dương ở Việt Nam...................................................... 16
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 20
3.1 Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ................................................................. 20
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................ 21
3.3 Quy trình kỹ thuật áp dụng......................................................................... 219
3.3.1 Chuẩn bị đất .............................................................................................. 21
3.3.3 Mật độ, khoảng cách ................................................................................ 21
ii



3.3.4 Phân bón................................................................................................... 21
3.3.5 Chăm sóc .................................................................................................. 22
3.3.6 Phịng trừ sâu, bệnh hại:........................................................................... 22
3.3.7 Thu hoạch................................................................................................. 23
3.4 Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 23
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 23
3.4.2 Sơ đồ thí nghiệm ...................................................................................... 24
3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................ 22
3.4.4 Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................ 25
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 26
4.1 Đặc điểm hình thái thân và hạt của các dịng, giống hướng dương
trong vụ đông xuân 2020-2021 ................................................................ 26
4.2 Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của một số dòng, giống hướng
dương trong vụ đông xuân 2020 - 2021................................................... 30
4.2.1 Các chỉ tiêu thời gian sinh trưởng và phát triển....................................... 30
4.2.2 Động thái tăng trường chiều cao thân chính ............................................. 34
4.2.4 Động thái tăng trưởng số lá thật trên thân chính ..................................... 37
4.2.5 Khả năng ra hoa của các dòng, giống hướng dương tham gia thí
nghiệm...................................................................................................... 41
4.2.6 Chỉ số diệp lục ........................................................................................... 44
4.2.7 Diện tích lá (LA) và chỉ số diện tích lá (LAI) ........................................... 46
4.2.8 Khả năng tích lũy chất khơ........................................................................ 48
4.3 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của một số dịng, giống
hướng dương trong vụ đơng xuân 2020-2021 ......................................... 51
4.3.1 Các yếu tố cấu thành năng suất ................................................................. 51
4.3.2 Năng suất hạt khơ của các dịng, giống hướng dương .............................. 55
4.4 Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại của các dòng, giống hướng dương ...... 58
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 61

5.1 Kết luận ........................................................................................................ 61
iii


5.1.1 Về đặc điểm hình thái ............................................................................... 61
5.1.2 Về thời gian sinh trưởng............................................................................ 61
5.1.3 Sinh trưởng, phát triển............................................................................... 61
5.1.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ............................................ 62
5.2 Đề nghị ......................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất hướng dương của các châu lục (2016-2018) ........ 10
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất hướng dương của thế giới những năm gần đây
(2012-2018) ......................................................................................................... 11
Bảng 2.3 Sản xuất hướng dương của một số nước năm 2016-2018 ................... 11
Bảng 2.4 Nhập khẩu bột hướng dương từ Mỹ ở Việt Nam 2009-2013 .............. 14
Bảng 3.1 Danh sách các dòng, giống hướng dương ........................................... 20
Bảng 3.2. Các giai đoạn sinh trưởng của cây hướng dương ............................... 23
Bảng 4.1 Đặc điểm hình thái của 12 dịng, giống hướng dương ........................ 29
Bảng 4.2 Tỉ lệ nảy mầm và thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn sinh trưởng
của 12 dòng, giống hướng dương........................................................................ 32
Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của 12 dịng, giống hướng
dương ................................................................................................................... 35
Bảng 4.4 Động thái tăng trưởng số lá của 12 dòng, giống hướng dương ........... 38
Bảng 4.5 Khả năng ra hoa của 12 dòng, giống hướng dương ............................ 42
Bảng 4.6 Chỉ số diệp lục của 12 dòng, giống hướng dương ............................... 45

Bảng 4.7 Diện tích lá, chỉ số diện tích lá của 12 dịng, giống hướng dương ...... 47
Bảng 4.8 Khả năng tích lũy chất khơ của 12 dòng, giống hướng dương............ 41
Bảng 4.9 Các yếu tố cấu thành năng suất của 12 dòng, giống hướng dương ........... 52
Bảng 4.10 Năng suất của 12 dòng, giống tham gia thí nghiệm .......................... 55
Bảng 4.11 Mức độ nhiễm sâu bệnh hại của các dòng, giống hướng dương ....... 48

v


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 4.1: Động thái tăng trưởng chiều cao của 12 dịng, giống hướng dương
tham gia thí nghiệm ............................................................................................. 32
Đồ thị 4.2 Động thái tăng trưởng số lá của 12 dịng, giống hướng dương tham
gia thí nghiệm ...................................................................................................... 40
Đồ thị 4.3 Năng suất lý thuyết và năng suất cá thể của 12 dòng, giống hướng
dương ................................................................................................................... 57

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

FAO

: Tổ chức nông lương Liên Hiệp Quốc

CS

: Cộng sự


KL

: Khối lượng

LA

: Diện tích lá

LAI

: Chỉ số diện tích lá

TLMM

: Tỉ lệ mọc mầm

TLNM

: Tỉ lệ nảy mầm

TGST

: Thời gian sinh trưởng

vii


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nghiên cứu đề tài khóa luận được tiến hành nhằm đánh giá khả năng

sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống hướng dương trong vụ
đơng xn năm 2020-2021. Từ đó đề xuất một số dịng, giống triển vọng, đưa
vào thí nghiệm so sánh giống chính quy.
Thí nghiệm bao gồm 12 dịng, giống hướng dương được bố trí theo
phương pháp tập đồn giống, tuần tự, khơng nhắc lại. Tìm hiểu đặc điểm hình
thái, khả năng sinh trưởng và phát triển của 12 dòng, giống hướng dương. Các
chỉ tiêu theo dõi bao gồm các chỉ tiêu về thời gian sinh trưởng, tăng trưởng
chiều cao, số lá, khả năng ra hoa, các chỉ tiêu sinh lý. Các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của một số dịng, giống hướng dương trong vụ đơng xuân
2020-2021. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại và năng suất hạt.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các giống hướng dương sinh trưởng tốt
trong vụ đơng xn 2020-2021. Các dịng, giống nhiễm nhẹ các đối tượng sâu,
bệnh hại chính, đặc biệt đối với sâu xanh và bệnh phấn trắng cần phải chú ý hơn
để khắc phục, giảm thiểu sâu bệnh hại. Nhiều giống hướng dương thích hợp cho
sản xuất lấy hạt. Trong đó các dịng, giống G4 và G30 là những giống cho năng
suất cao nhất có thể đưa vào so sánh dịng, giống chính quy. Cần tiếp tục tiến
hành thí nghiệm cho các thời vụ khác nhau, các vùng sinh thái khác nhau để xác
định đầy đủ, chính xác hơn.

viii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Hướng dương (Helianthus annuus) là lồi hoa thuộc họ Cúc (Asteraceae),
có nguồn gốc từ Mexico, Hướng dương có vai trị quan trọng trong nền kinh tế
của nhiều nước trên thế giới. Với hình thái bên ngồi cây hướng dương có tác
dụng làm đẹp cảnh quan, ngồi ra cịn có nhiều cơng dụng chính như làm thực
phẩm cho con người, được một lượng lớn người sử dụng làm món ăn vặt u
thích (hạt), làm thức ăn cho gia súc (toàn bộ cây) và là nguồn nguyên liệu cung

cấp cho công nghiệp chiết suất dầu. Không chỉ để làm đẹp cho cảnh quan và
thực phẩm hướng dương còn được biết đến với tác dụng trị các loại bệnh rất
hiệu quả, trong Đơng Y hướng dương có vị ngọt, tính ấm, khơng độc. Tác dụng
tư âm bổ hư, ninh tâm an thần, chỉ lỵ, thấu chẩn. Dùng chữa giảm căng thẳng
đầu óc, thần kinh suy nhược, chán ăn, đau đầu do suy nhược, đi lỵ ra máu, sởi
không mọc được. Đặc biệt hướng dương được biết đến với tác dụng chữa một số
loại bệnh như bệnh ho gà, huyết áp cao, huyết áp thấp, nóng trong, cận thị, giúp
tăng cường sức khỏe tim mạch, chữa đau bụng tới ngày ở phụ nữ, bệnh ù tai,
đau dạ dày, sỏi thận, sỏi tiết liệu, đau răng... (Theo: Toplist, 2021).
Hiện nay, tại các nước phát triển như: Nga, Ukraine, Achentina, Romania,
Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Bulgaria, Hungary,.. Hướng dương được trồng nhiều
hơn ở các nước trên thế giới, hướng dương sản xuất chủ yếu là để lấy hạt hoặc
để chiết suất dầu vì hạt hướng dương chứa giàu dinh dưỡng. Đặc biệt trong hạt
hướng dương chứa hàm lượng vitamin E cao. Một trong những thành phần tốt
nhất của hạt hướng dương, một chất chống oxy hóa, rất tốt cho da và tóc (trẻ hóa
da, giảm thiểu nếp nhăn, giảm rụng tóc bằng cách tang cường hoạt động lưu
thơng máu), tốt cho não và cân bằng tâm trạng (hạn chế nguy cơ từ rối loạn thối
hóa thần kinh như Alzheimer và Parkinson). Ngoài ra cũng hỗ trợ tốt cho việc
giảm cân và nguy cơ mắc bệnh tim mạch (tăng tốc quá trình tiêu hóa và giảm


cholesterol), hỗ chợ chức năng tuyến giáp, cải thiện hệ tiêu hóa, tăng năng
lượng, tốt cho bệnh nhân đái tháo đường và ngừa ung thư.
Theo báo cáo từ Cục Nghiên cứu Nơng nghiệp Hoa Kỳ, các chất dinh
dưỡng chính trong 30g hạt hướng dương khơ đã bóc vỏ là: calo (143), chất béo
bão hịa (1,5g), chất béo khơng bão hịa đa (9,2g), chất béo bão hòa đơn (2,7g),
chất đạm (5,5g), carbs (6,5g), chất xơ (g), vitamin E (37%) RDI, vitamin B12
(11%) RDI, axit folic (17%) RDI, sắt (6%) RDI, magie (9%) RDI, kẽm (10%)
RDI, đồng (26%) RDI, mangan (30%) RDI, selenium (32%) RDI (*RDI: Lượng
tiêu thụ khuyến nghị hàng ngày)

Thực tế ở Việt Nam, người Việt hiện nay hướng dương được biết đến là
món ăn vặt khá quen thuộc, hướng dương hiện nay chủ yếu được trồng rải rác
trên quy mô nhỏ ở một số tỉnh như Đà Lạt, Nghệ An, Bắc Giang, Hà Nội... với
sự thỏa mãn về nhu cầu cảnh quan, chụp ảnh của con người là mục đích chính
ban đầu. Cịn lại hướng dương cịn được trồng để phục vụ nhu cầu thức ăn cho
vật nuôi ở một số nông trại lớn nhỏ. Hầu như phần lớn hướng dương khơng
được trồng với mục đích lấy hạt làm thực phẩm cho con người cũng như làm
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến dầu. Do vậy để phục vụ nhu cầu sử dụng
trong nước hướng dương được nhập khẩu từ nước ngoài, chủ yếu từ Trung Quốc
với chất lượng và giá thành khác nhau.
Hiện nay tại Việt Nam việc sản xuất hướng dương vẫn cịn hạn chế và ít
được quan tâm. Sở dĩ là do nhiều giống hướng dương có năng suất cao, chất
lượng tốt vẫn cịn hạn chế và chưa có nhiều. Sản phẩm làm ra khó cạnh tranh về
chất lượng và giá thành từ nước ngoài. Do đó, việc nghiên cứu chọn tạo giống
hướng dương có năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với từng vùng sinh thái
để mở rộng diện tích sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân là hết
sức cần thiết. Để góp phần giải quyết các vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số
dịng, giống hướng dương (Helianthus annuus) trong vụ Đơng Xn năm
2020 – 2021 trên đất Gia Lâm – Hà Nội”.
2


1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số dịng,
giống hướng dương vụ Đơng Xn năm 2020-2021, từ đó đề xuất một số dịng,
giống triển vọng, đưa vào thí nghiệm so sánh giống chính quy.
1.2.2 Yêu cầu
Đánh giá được chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của một số dịng, giống

hướng dương trong vụ Đơng Xn năm 2020-2021.
Đánh giá được năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dịng,
giống hướng dương trong vụ Đơng Xuân năm 2020-2021.
Đánh giá khả năng chống chịu và mức độ nhiễm sâu, bệnh hại của một số
dòng, giống hướng dương trong điều kiện vụ Đông Xuân năm 2020-2021. Đề
xuất được các dịng, giống hướng dương triển vọng cho thí nghiệm so sánh
giống chính quy.

3


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Nguồn gốc lịch sử
Hướng dương có tên khoa học là Helianthus Annuus, là lồi cây có nguồn
gốc từ Mexico (Bắc Mỹ), là lồi hoa thuộc họ Cúc (Asteraceae). Loài hoa này
được gọi với những cái tên khác nhau như Hướng dương quỳ tử, Thiên quỳ tử,
Quỳ tử, Quỳ hoa tử, tên tiếng Anh là Sun Flower... Nhưng đặc biệt hơn cả là cái
tên hoa “Mặt trời”.
Bằng chứng khảo cổ học cho thấy việc sử dụng hoa hướng dương trong
người da đỏ Mỹ (Heiser 1995). Có một số tài liệu tham khảo đã cho thấy việc
trồng hoa hướng dương bắt đầu ở Arizona và New Mexico khoảng 3000 năm
TCN (Semelczi-Kovacs, 1975). Một số nhà khảo học cho rằng hoa hướng dương
có thể được thuần hóa trước ngô (Theo: National Sunflower Association).
Vào khoảng những năm 1500, hướng dương được các nhà thám hiểm Tây
Ban Nha đưa đến trồng tại châu Âu và dần trở nên phổ biến trên khắp Tây Âu
như một loài cây cảnh và cây làm thuốc. Đến năm 1716, dầu hướng dương mới
được biết đến bởi một nhà sáng chế người Anh.
Thế kỉ XVIII, hướng dương trở thành loài cây trồng phổ biến trên toàn
châu Âu, nhưng phải đến năm 1769 hướng dương mới được sản xuất cho mục

đích lấy dầu. Những năm 1830 – 1840, hướng dương lấy dầu được trồng trên
quy mô thương mại. Sản xuất hướng dương thực sự phát triển mạnh mẽ tại Nga
do chính sách cấm tiêu thụ các loại hạt lấy dầu trừ hướng dương.
Đến đầu thế kỷ XIX, toàn nước Nga đã trồng trên 800.000 ha hướng
dương. Thời điểm này bắt đầu có sự phân loại hướng dương theo mục đích sử
dụng, phần lớn hướng dương được sản xuất phục vụ tiêu thụ trực tiếp, còn lại
được sản xuất phục vụ ép dầu. Các chương trình chọn tạo giống hương dương
quốc gia cũng bắt đầu được triển khai.
Đến cuối thế kỷ XIX, hạt hướng dương Nga đã có mặt tại Mỹ bởi các
cơng ty cung cấp hạt giống hoặc bởi những người nhập cư Nga. Năm 1880, hạt
4


hướng dương “Mammoth Russian” được quảng cáo tại Mỹ. Đến tận 100 năm
sau, thương hiệu hạt giống này vẫn còn tồn tại. Ban đầu, hướng dương ban đầu
được sử dụng thương mại cho mục đích làm thức ăn ủ chua cho gia cầm. Việc
thương mại hóa đã thúc đẩy phát triển sản xuất hướng dương tại Mỹ, đến những
năm 1920 thị trường mới xuất hiện các đơn vị chế biến dầu hướng dương. Năm
1926, Hiệp hội người trồng hướng dương Missouri đã bắt đầu trồng hướng
dương lấy dầu.
Hướng dương dần phổ biến khắp Bắc Mỹ. Năm 1930, Chính phủ Canada
bắt đầu chương trình nhân giống hướng dương chính thức đầu tiên với nguồn hạt
giống từ vườn Menonite của những người nhập cư Nga. Năm 1946, diện tích
trồng hướng dương tăng nhanh lan rộng đến Minnesota và Bắc Dakotas do sau
khi 1 nhà máy nghiền được xây dựng. Cũng trong năm này, Chính phủ Canada
đã cấp phép sản xuất giống Peredovik có năng suất và hàm lượng dầu cao.
Đến những năm 1970, các chương trình lai tạo, phát triển các giống
hướng dương nhằm tăng năng suất và hàm lượng dầu đã thúc đẩy sản xuất
hướng dương trên toàn nước Mỹ. Đến cuối những năm 1970, sản xuất hướng
dương tại Mỹ đã vượt 2 triệu ha bởi nhu cầu tiêu thụ dầu hướng dương tại châu

Âu ngày càng tăng do sản lượng hướng dương tại Nga không đủ để đáp ứng nhu
cầu và dã nhập khẩu hướng dương từ Bắc Mỹ để phục vụ nhu cầu sử dụng.
Tại châu Á, hướng dương được trồng thử nghiệm tại Ấn Độ vào khoảng
những năm 1855. Năm 1905, Hooper mô tả giống hướng dương Giant Russian
có đặc điểm giống với giống Mammoth Russian đã được giới thiệu ở Hoa Kỳ
trước đó. Năm 1922, hướng dương trở thành cây lấy dầu quan trọng ở Ấn Độ và
Trung Quốc. Tại Đông Nam Á, hướng dương bắt đầu được trồng trong phạm vi
nhỏ ở Philippines để lấy hạt để rang và ăn giống như lạc hoặc làm thức ăn gia
súc. Năm 1971, hướng dương trở thành cây trồng thương mại tại Philippines.
Tại châu Úc, hướng dương có thể được trồng thử nghiệm vào khoảng những
năm 1920. Sau một thời gian không phát triển, hướng dương được quan tâm trở
lại vào khoảng những năm 1940 và phát triển từ những năm 1963 khi du nhập
5


các giống hướng dương có hàm lượng dầu cao từ Liên Xơ. Hướng dương có thể
cũng được mang tới châu Phi bởi những người châu Âu vào những năm 1920.
Một số tài liệu cho thấy nó có thể được biết đến ở châu lục này sớm hơn vào
khoảng năm 1906. Tại Nam Mỹ, những người nhập cư châu Âu có thể đã mang
hướng dương tới Achentina. Trong thập niên 1920, sản xuất hướng dương tại
Achentina đã đạt khoảng 5.000 tấn và đạt 10.000 tấn và năm 1934. Hướng
dương cũng sớm được trồng thử nghiệm tại Chilê và Braxin vào khoảng những
năm 1900.
2.2 Phân loại khoa học
Giới: Plantae
Ngành: Magnoliophyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Asterales bao gồm 11 họ, 1649 chi và 25790 loài, trong đó các họ lớn
nhất là họ Cúc (23600 lồi) và họ Hoa chng (2380 lồi).
Họ: Asteraceae (họ Cúc) họ thực vật có 2 lá mầm, phân bố rộng khắp thế

giới nhưng nhiều nhất ở khu vực ôn đới và miền núi nhiệt đới. Họ này gồm 2
phân họ là Asteroideae và Cichorioideae.
Chi: Helianthus (chi Hướng Dương) chứa khoảng 67 loài và một số phân
loài trong họ cúc (Asteraceae), tất cả đều có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, trong đó có
một số loài như: Helianthus annuus (Hướng Dương) và Helianthus tuberosus
(Cúc vú) được trồng ở châu Âu và các khu vực trên thế giới như là một cây
nông-công nghiệp và cây cảnh.
Loài: H. annuus
Tên khoa học: Helianthus annuus. L

6


2.3 Đặc điểm thực vật học
Cây hoa hướng dương hay gọi là hoa mặt trời vì nở rộ có hình tròn cánh
hoa vàng tươi như tia nắng, là một loại hoa quỳ được trồng nhiều nơi trên thế
giới. Có nguồn gốc từ Bắc Mỹ.
Rễ: hệ thống rễ từ rễ chính và di chuyển theo chiều dọc và có độ sâu từ
3m trở lên. Hệ thống rễ phát triển mạnh mẽ gồm rất nhiều rễ phụ và rễ con. Một
phần của rễ phụ đầu tiên gần như mọc song song với mặt đất với khoảng cách
20-40 cm. Vì vậy nó có khả năng chịu hạn khá tốt, một phần khác của rễ mọc sâu
trong đất khoảng 10-45 cm, phân nhánh, tạo thành mạng lưới dày đặc rễ nhỏ.
Thân: cây thân thảo thường sống 1 năm, thân to thẳng và thơ, có lơng
cứng màu trắng, thường có đốm, cao 1-3 m.
Lá: lá cây to, mọc so le, có cuống dài, phiến lá có hình trứng đầu nhọn,
phía dưới hình tim, mép lá có rang cưa và cả 2 bên đều có lơng trắng.
Hoa: cụm hoa đầu lớn, đường kính 7-20 cm, bao chung hình trứng. Hoa
hình lưỡi, cánh hoa màu vàng, riêng các hoa lưỡng tính ở giữa có màu tím. Ở
vịng ngồi, những bơng hoa con gọi là chiếc hoa tỏa tia, có màu vàng, màu sẫm,
màu da cam hoặc màu khác tùy vào mỗi giống. Hoa con khơng có khả năng sinh

sản, các bơng hoa con nối thành hình trịn ở bên trong các chiếc hoa tỏa tia gọi là
chiếc hoa dạng đĩa. Các chiếc hoa trong cụm này xếp theo hình xoắn ốc. Hoa hướng
dương có loại hoa cánh đơn có loại hoa cánh kép. Cây ra hoa vào mùa đông và mùa
xuân, hoa thường nở từ tháng 7 đến tháng 10.
Hạt: Những bông hoa dạng đĩa khi trưởng thành phát triển thành những
cái mà người ta gọi là hạt. Thực chất hạt hướng dương là một loại quả (quả bế).
Những hạt thật sự nằm bên trong lớp vỏ và khơng ăn được. Hạt quả lê dẹt, phía
cuống phìn to, bên ngồi có lớp vỏ gỗ màu sắc tùy thuộc vào mỗi loại giống, bên
trong màu xám, ăn được và có hàm lượng dầu cao.

7


2.4 Đặc tính sinh học của hoa hướng dương.
Hoa Hướng Dương quay theo hướng mặt trời. Trong một nghiên cứu
được công bố trên khoa học, các nhà nghiên cứu phát hiện đồng hồ sinh học và
khả năng phát hiện ánh sáng của hoa Hướng Dương cùng hoạt động, kích hoạt
các gen liên quan đến sự phát triển tại đúng thời điểm cho phép thân cây uốn
theo hình cung của Mặt Trời. Nhóm nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, khi phát triển
đầy đủ, trong một số trường hợp cao bằng người, các cây ln hướng về phía
đơng cho một khởi đầu mới, để được sưởi ấm từ Mặt Trời nhằm thu hút các côn
trùng thụ phấn
Các nhà nghiên cứu hoa Hướng Dương trên các cánh đồng, trong chậu
và trong các phòng tăng trưởng. Họ nhận thấy, các cây phát triển chậm hơn so
với những cây có ánh Mặt Trời chiếu vào. Việc đuổi theo Mặt Trời đã thúc đẩy
quá trình tăng trưởng của cây. Thực tế là hoa Hướng Dương chuyển hướng lại
quay về phía đơng vào ban đêm, chưa có nguyên nhân cụ thể, có thể do hoạt
động của đồng hồ sinh học. Các nhà nghiên cứu đặt cây hướng dương trong
phịng có đèn chiếu giống như đường đi của ánh Mặt Trời trong các chu trình
sáng và tối khác nhau. Các cây hoạt động như mong đợi trong chu kỳ 24 giờ.

Nhưng trong chu kỳ 30 giờ, chúng đã bị lẫn lộn. Và khi các cây đã hoạt động
theo chu kỳ 24 giờ ngoài trời và được đặt trong nhà dưới ánh sáng cố định,
chúng vẫn tiếp tục uốn từ đông sang tây trong một vài ngày theo chu kỳ của Mặt
Trời. Điều này có nghĩa rằng nhịp sinh học 24 giờ đã định hướng cho sự chuyển
động của hoa Hướng Dương.
Thân của Hướng Dương non phát triển nhanh hơn vào ban đêm ở mặt
phía tây cho phép đầu của chúng ngả về phía đơng. Ban ngày, mặt phía đơng của
thân phát triển và chúng ngả về phía tây theo hướng Mặt Trời. Tiến sĩ Atamian
đã thu thập các mẫu về các cạnh đối diện của thân từ hoa Hướng Dương một
cách định kỳ, và tìm thấy những gen khác nhau, liên quan đến việc phát hiện ánh
sáng và quá trình tăng trưởng, hoạt động của các mặt đối diện của thân cây.
(Theo: Wikipedia).
8


2.5 Tình hình sản xuất hướng dương trên thế giới và Việt Nam
2.5.1 Tình hình sản xuất hướng dương trên thế giới
Vào những năm cuối thế kỉ XX sản xuất hướng dương trên thế giới đạt đa
tăng trưởng lớn về cả diện tích, năng suất và sản lượng. Giai đoạn 1980 – 1990,
diện tích trồng hướng dương trên thế giới tăng từ 12 triệu ha đến 17 triệu ha, đạt
mức tăng trưởng trung bình 3,7%/năm, năng suất tăng 2,1%/năm. Sản lượng
cũng tăng từ 13 triệu tấn lên 22 triệu tấn trong giai đoạn này. Giai đoạn 1991 –
2000, diện tích trồng tiếp tục tăng từ 17 triệu ha lên 21 triệu ha, nhưng năng suất
trong giai đoạn này giảm nhẹ từ 13 tạ/ha xuống 12 tạ/ha tức là năng suất giảm
trung bình 0,6%/năm.
Đầu những năm 2000 năng suất tiếp tục giảm, diện tích trồng cũng bị thu
hẹp từ 21 triệu ha xuống 17 triệu ha (giảm 15%/năm), kéo theo sản lượng hướng
dương giảm mạnh (giảm 22%). Sau thời giam này đến năm 2010 diện tích, năng
suất và sản lượng hướng dương sau đó tăng trở lại, đến năm 2010 diện tích trồng
hướng dương đạt 23 triệu ha, năng suất tăng khơng nhiều ngược lại sản lượng

cây lại cao góp phần đưa sản lượng hướng dương đạt trên 31 triệu tấn (tăng
5,2%). Diện tích trồng hướng dương tại các nước Châu Á chiếm 21%.
Trên thế giới hướng dương tập trung ở vùng ôn đới và miền núi nhiệt đới. Sản
xuất hướng dương ở mỗi khu vực là rất khác nhau. Để thấy rõ được toàn cảnh
sản xuất hướng dương ở các châu lục, bảng số liệu dưới đây (bảng 2.1) sẽ chỉ rõ
điều đó.

9


Bảng 2.1 Tình hình sản xuất hướng dương của các châu lục (2016-2018)

Chỉ tiêu

Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2016

2017


2018

2016

2017 2018

2016

2017

2018

Châu Á

3,5

3,5

3,4

16,6

18,0

18,6

6,0

6,2


6,2

Châu Phi

2,2

2,1

2,0

9,9

10,9

11,4

2,2

2,4

2,4

Châu Mỹ

2,3

2,6

2,5


19,4

18,5

19,9

4,6

4,9

5,0

Châu Úc

0,2

0,2

0,2

10,9

10,6

18,2

0,3

0,2


0,3

Châu Âu

18,1

18,2

18,8

19,2

19,0

20,5

34,7

34,5

38,4

Thế giới

26,3

26,5

26,7


18,1

18,2

19,5

47,4

48,0

52,0

Nguồn: FAO, 2020
Theo thống kê của FAO (2020), sản xuất hướng dương ở các khu vực trong
nhưng năm qua khá ổn định mặc dù diện tích trồng và năng suất có sự biến động
giảm sút nhưng nhìn chung sản lượng theo chiều hướng tăng (bảng 2.1).
Châu Âu là khu vực có diện tích trồng nhiều nhất nên là khu vực sản xuất,
có sản lượng nhiều nhất, mặc dù có năng suất kém hơn Châu Mỹ nhưng Châu Á
vẫn đứng thứ 2 về sản lượng, khu vực ít nhất là Châu Úc.
Trên thế giới hiện nay, nhu cầu sử dụng và tiêu thụ hướng dương ngày
càng tăng. Với việc sử dụng vào bữa ăn, món ăn vặt, đặc biệt là trong công
nghiệp chế biến dầu. Trong bốn loại dầu sử dụng phổ biến nhất sau đậu tương,
dừa và cọ. Hướng dương được biết đến chính là một trong số bốn loại dầu này
ưa dùng này.
Để có thể thấy rõ hơn tình hình sản xuất hướng dương trên thế giới trong
những năm vừa qua, tham khảo bảng số liệu ở bảng 2.2 ta sẽ thấy rõ.

10



Bảng 2.2 Tình hình sản xuất hướng dương của thế giới những năm gần đây
(2012-2018)
Năm

Diện tích (triệu ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (triệu tấn)

2012

25,1

14,6

36,6

2013

26,2

17,3

45,3

2014

25,2


16,8

42,5

2015

25,4

17,3

44,3

2016

26,2

18,0

47,4

2017

26,5

18,1

47,9

2018


26,6

19,4

51,9
Nguồn: FAO, 2020

Trong năm 1994 diện tích trồng hướng dương trên thế giới là 18,6 triệu
ha, đạt sản lượng 22,0 triệu tấn. Đến năm 2017 diện tích trồng hướng dương đạt
26,5 triệu ha tăng 35% so với năm 1994. Trong những năm này tổng sản lượng
đã tăng lên gấp đơi đạt 47,9 triệu tấn cho thấy tình hình sản xuất hướng dương
phát triển mạnh mẽ.
Giai đoạn 2012-2013 diện tích sản xuất hướng dương tăng 1,1 triệu ha
(25,1 tăng lên 26,2), năng suất tăng 2,7 tạ/ha đạt 17,3 tạ/ha và sản lượng tăng 8,7
triệu tấn đạt 45,3 triệu tấn.
Trong giai đoạn 2013-2014 có thể thấy tình hình sản xuất hướng dương
có sự biến động, diện tích trồng từ 26,2 triệu ha xuống còn 25,6 triệu ha dẫn đến
năng suất và sản lượng cũng giảm theo, giảm lần lượt là: 0,5 tạ/ha (17,3 giảm
xuống 16,8) và 2,8 triệu tấn (45,3 giảm xuống 42,5).
Giai đoạn 2014-2015 tình hình sản xuất hướng dương đã tăng trở lại, mặc
dù diện tích trồng khơng tăng nhiều tăng 0,2 triệu ha (25,2 tăng lên 25,4 ).
Nhưng có thể thấy sản lượng và năng suất tăng lên, năng suất tăng 0,5 tạ/ha đạt
17,3 tạ/ha và sản lượng tăng 1,8 triệu tấn đạt 44,3 triệu tấn.
11


Từ năm 2015-2018 có thể thấy tình hình sản xuất hướng dương trên thế
giới trong giai đoạn này khá ổn định. Diện tích sản xuất tăng nhẹ qua mỗi năm
từ 25,4 lên 26,6 (2015-2018), năng suất và sản lượng cũng tăng lên. Trong đó, từ
năm 2017-2018 có thể thấy diện tích trồng tăng khơng nhiều tăng 0,1 triệu ha,

nhưng năng suất và sản lượng tăng đáng kể, năng suất tăng từ 18,1 tạ/ha lên 19,4
tạ/ha, đặc biệt sản lượng tăng khá mạnh từ 47,9 triệu tấn lên 51,9 triệu tấn tăng
lên 4,0 triệu tấn.
Nghiên cứu tình hình sản xuất hướng dương ở các nước trên thế giới cho
thấy, trong những năm gần đây tình hình sản xuất hướng dương tập trung chủ
yếu vào 10 nước sau: Ukraine, Nga, Achentina, Romania, Trung Quốc,
Bulgaria, Thổ Nhĩ Kỳ, Hungary, Pháp và Mỹ. Trong đó, Ukraine và Nga là 2
nước sản xuất lớn nhất thế giới. Trong năm 2006 diện tích sản xuất của Nga là
6,0 triệu ha chiếm 24,5% diện tích trồng thế giới, năng suất đạt 11,3 tạ/ha, sản
lượng 6,7 triệu tấn. Năm 2011 Nga đã có diện tích sản xuất lên 7,2 triệu ha, với
năng suất và sản lượng tăng ổn định, trong đó sản lượng tăng lên đến 9,1 triệu
tấn chiếm 22,5% sản lượng của cả thế giới. Đến năm 2014 diện tích đất trồng
giảm xuống cịn 6,4 triệu ha, mặc dù vậy năng suất vẫn tiếp tục tăng (đạt 13,1
tạ/ha) so với năm 2011.
Sau Nga, Ukraine là nước sản xuất hướng dương lớn thứ 2 thế giới, năm
2006 diện tích trồng 3,9 triệu ha đến năm 2014 tăng lên 5,2 triệu ha. Trong đó
năng suất năm 2014 đạt 19,4 triệu tấn, sản lượng đạt 10,13 triệu tấn chiếm
23,8% sản lượng của cả thế giới.
Achentina là nước có sản lượng lớn thứ 3 thế giới tính đến năm 2017 đạt
3,5 triệu tấn, chiếm 7,4% sản lượng thế giới. Nhưng đến năm 2014 diện tích sản
xuất lại giảm xuống một cách đáng kể xuống còn 1,3 triệu ha. Do vậy năng suất
và sản lượng giảm, năng suất đạt 16,4 tạ/ha và sản lương đạt 2,1 triệu tấn, chiếm
4,9% sản lượng thế giới.
Riêng ở châu Á, hiện nay Trung Quốc là nước sản xuất hướng dương lớn
nhất và lớn thứ 4 thế giới. Trong vài năm cuối thế kỉ XX diện tích trồng của
12


Trung Quốc mở rộng rõ rệt, tăng 0,5 triệu ha (0,7 triệu ha lên 1,2 triệu ha). Đến
2009 lại diện tích trồng giảm xuống cịn 1,0 triệu ha, dù vậy so với năm 2000

năng suất và sản lượng vẫn tăng, năng suất đạt 20,4 tạ/ha (tăng 4,5 tạ/ha) và sản
lượng đạt 1,96 triệu tấn. Đến năm 2014 diện tích đạt 1,0 triệu ha, năng suất
tăng nhẹ 0,1 triệu ha (26,2 triệu ha) so với năm 2012 và sản lượng năm này đạt
2,5 triệu tấn chiếm 5,9% sản lượng thế giới.
Ngoài ra các nước, Romania, Bulgaria, Thổ Nhĩ Kỳ…cũng là những nước
sản xuất hướng dương trên thế giới. Để hiểu rõ hơn tình hình sản xuất hướng
dương của các nước, bảng số liệu sau sẽ chỉ rõ cho ta thấy (bảng 2.3).
Bảng 2.3 Sản xuất hướng dương của một số nước năm 2016-2018
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2016

2017

2018 2016 2017 2018 2016

2017

2018


Ukraine

6,1

6,1

6,2

22,4

20,2

23,0

13,6

12,2

14,2

Nga

7,3

7,2

8,0

15,1


14,5

16,0

11,0

10,5

12,8

Achentina

1,4

1,8

1,7

21,2

19,5

21,1

3,0

3,5

3,4


Trung Quốc

1,0

1,0

0,9

26,8

28,5

29,0

2,6

2,6

2,6

Romania

1,0

1,0

1,0

19,6


29,2

30,3

2,0

2,9

3,1

Bulgaria

0,8

0,9

0,8

22,9

22,9

24,4

1,9

2,1

1,9


Thổ Nhĩ Kỳ

0,7

0,8

0,7

23,3

25,2

26,6

1,7

2,0

2,0

Hungary

0,6

0,7

0,6

29,8


29,1

29,6

1,9

2,0

1,8

Pháp

0,5

0,6

0,5

21,8

27,3

22,6

1,2

1,6

1,3


Hoa Kỳ

0,6

0,5

0,5

19,4

18,0

19,4

1,2

1,0

1,0

Quốc gia

Nguồn: FAO, 2020
Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy được, trong giai đoạn từ năm 20162018 có biến động về vị thế sản xuất hướng dương, đó là Ukraine đã vươn lên là
nước có năng xuất và sản lượng cao nhất thế giới, tiếp theo là Nga. Các nước
13


như Trung Quốc, Romania có xu hướng giảm diện tích trồng, nhưng lại đảm bảo
được sự gia tăng về năng suất và sản lượng. Ví như Trung Quốc năng suất từ

19,6 tạ/ha lên 30,3 tạ/ha, sản lượng tăng 1,0 tạ/ha (từ 2,0 đến 3,1). Dù diện tích
khơng tăng vẫn giữ ở 1,0 triệu ha(2016-2017) đến năm 2018 thì diện tích giảm
còn 0,9 triệu ha.
Các nước xuất khẩu hướng dương lớn năm 2018 là: Rumani xuất khẩu
18,6% thị trường xuất khẩu toàn cầu, tiếp đến là Bulgari với 11,6%, Hoa Kỳ
10,4%, Pháp 10,3% và Trung Quốc với 7,1% (Tridge, 2020).
Pháp là nước nhập khẩu hạt hướng dương lớn nhất, chiếm 18% hạt hướng
dương nhập khẩu (năm 2018). Về mặt tiêu thụ thì thị trường châu Á-Thái Bình
Dương là lớn nhất, chiếm 30% thị phần tồn cầu (Mordor Intelligence)
2.5.2 Tình hình sản xuất hướng dương ở Việt Nam
Với diện tích trồng nhỏ, tập trung chủ yến ở miền Nam và miền Trung:
Đà Lạt, Nghệ An đây là 2 vùng trồng nhiều nhất. Hiện nay ở nước ta việc sản
xuất hướng dương còn gặp rất nhiều khó khăn. Chủ yếu trồng với diện tích nhỏ,
manh mún tập trung chủ yếu miền Nam và miền Trung như: Đà Lạt, Nghệ An.
Đà Lạt và Nghệ An là 2 vùng trồng nhiều nhất. Trong một số năm trở lại đây
hướng dương đã xuất hiện ở và một số tỉnh phía bắc như: Bắc Giang và Hà Nội
Nhưng trồng chủ yếu để phục vụ cho nhu cầu cảnh quan, chụp ảnh và 1 phần
phục vụ cho việc chăm ni bị sữa chưa chú trọng phát triển sản xuất hướng
dương lấy hạt cung cấp cho nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến dầu hướng
dương. Ví như ở Nghĩa Đàn, Nghệ An từ năm 2010, Tập đoàn TH True Milk
trồng 2000 ha các lồi cây trồng trong đó có hướng dương để phục vụ cho dịch
vụ cảnh quan, sau đó sử dụng tồn bộ thân, lá, cành làm thức ăn chăn ni bị
sữa (PSY Travel, 2018). Bên cạnh đó, trong những năm gần đây hướng dương
cũng được trồng ở các tỉnh phía Bắc như Hà Nội, Bắc Giang…như: từ 200172019 ở Hà Nội xuất hiện 3 cánh đồng hoa hướng dương mới gồm: vườn hướng
dương tại khu sinh thái cao cấp Đan Phượng với diện tích 1000 m², vườn hoa
hướng dương tại xã Tàm Xá, huyện Đông Anh và vườn hướng dương tại khu di
14


tích Hồng Thành Thăng Long, nhưng tất cả các diện tích trồng hướng dương

mục đích chính là cho dịch vụ tham quan, chụp ảnh là chính, chưa có quy mơ
sản xuất.
Hạt hướng dương ở Việt Nam chủ yếu được nhập khẩu từ Trung Quốc
chiếm đến 90 % thị phần, chủ yếu được sử dụng trong thực phẩm, món ăn vặt,
nhưng trong một vài năm trở lại đây các loại hướng dương nhập từ Trung Quốc
không được đánh giá cao về mặt chất lượng. Ngoài ra, nước ta cũng nhập khẩu
một số lượng hạt hướng dương từ Ấn Độ năm 2019, chiếm tới 34,23% tỷ lệ
nhập khẩu từ nước này (Connect2india, ).
Bên cạnh đó, Việt Nam cịn nhập khẩu một lượng bột hướng dương qua
các năm 2009 đến 2013 từ Mỹ. Để hiểu rõ hơn tình nhập khẩu bột hướng dương
của nước ta, số liệu trong bảng sau sẽ chỉ rõ điều này (bảng 2.4).
Bảng 2.4 Nhập khẩu bột hướng dương từ Mỹ ở Việt Nam 2009-2013
Năm

Số lượng (tấn)

2009

550

2010

424

2011

446

2012


13933

2013

259
Nguồn:

Theo bảng số liệu trên ta có thể thấy, số lượng bột nhập khẩu nước ta từ
Mỹ khá lớn cho thấy nhu cầu sử dụng cao. Trong năm 2009 nước ta đã nhập
khẩu 550 tấn. Từ 2009-2010 số lượng nhập khẩu đã giảm từ 550 tấn xuống 424
tấn, nhưng đến năm 2011 lượng nhập khẩu đã tăng lên 22 tấn (từ 424 đến 446).
Đặc biệt, năm 2012 nước ta đã nhập khẩu bột hoa hướng dương với số
lượng rất lớn với hơn 13 nghìn tấn, cho thấy nhu cầu sử dụng rất cao, nhưng đến
năm 2013 lượng nhập khẩu lại hạ xuống nhanh chóng. Năm này là năm lượng
15


nhập khẩu từ Mỹ thấp nhất trong khoảng thời gian này (từ 2009-2013), nhập
khẩu 259 tấn bột hướng dương giảm gần 6 lần so với năm 2012.
2.6 Tình hình nghiên cứu hướng dương trên thế giới và Việt Nam
2.6.1. Nghiên cứu hướng dương trên thế giới
Hướng dương ngay từ những ngày đầu tiên đã được sử dụng làm nguyên
liệu ăn uống và cảnh quan cho con người. Ngày nay cũng có rất nhiều nước phát
triển giống hướng dương phục vụ cho các bữa ăn hay là thức ăn vặt cho con
người ví như: hạt hướng dương David (Hoa Kỳ) bao gồm rất nhiều loại. Hay hạt
dướng dương trồng cảnh: Earthwalker, Picano, Maxmilian…đều được nghiên
cứu nhân giống sau này.
Từ đầu thế kỷ XIX nước Nga đã có các chương trình nghiên cứu về
hướng dương. Một chương trình nhân giống rất thành công tại Karasnodar đã
được phát triển bởi Pustovoit đã làm tăng thêm hàm lượng dầu cũng như sản

lượng hướng dương một cách đáng kể (Theo: National Sunflower association).
Vào năm 1930, hạt giống đầu tiên có nguồn gốc từ Nga được bắt đầu chương
trình nhân giống hạt hướng dương tại Canada. Đến năm 1964 đã cho ra mặt hạt
giống tên Peredovik cho năng suất và hàm lượng dầu cao (Theo: National
Sunflower association).
Đến cuối những năm 1960 các chương trình nhân giống đã cho các kết kết
quả phát triển quá năng suất và hàm lượng dầu, các nhà nghiên cứu bắt đầu
nhắm đến các cải thiện về khả năng kháng bệnh như: nghiên cứu “Nhân bản các
dấu hiệu phân tử để kháng bệnh trong hướng dương, Helianthus annuus L.”
nhằm hướng đến để kháng đối với bệnh sương mai (Plasmopara halsteddi) và
bệnh thối trắng (Sclerotinia sclerotiorum) bằng phương pháp nhân bản tương
đồng, của nhà khảo học Gentzbittel & cs, 1997.
Vào thời kì đầu của kỉ nguyên hướng dương để giúp tăng năng suất, sản
lượng và hàm lượng dầu ở hướng dương, các nước đã tập trung nghiên cứu phát
triển các loại giống với các thí nghiệm khác nhau.

16


×