HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
--------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC CỦA MỘT SỐ LOẠI
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ĐỐI VỚI MỘT SỐ QUẦN
THỂ NHỆN ĐỎ HAI CHẤM Tetranychus urrticae Koch
HẠI RAU HỌ CÀ TẠI HÀ NỘI, NĂM 2021”
Người thực hiện
: NGUYỄN CHẤN KHANG
Mã SV
: 620023
Lớp
: K62-BVTVA
Người hướng dẫn
: PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC TÙNG
Bộ mơn
: CƠN TRÙNG
Hà Nội - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS. TS. Nguyễn Đức Tùng. Số liệu và kết quả trong khóa luận này hồn tồn
trung thực và chưa được cơng bố sử dụng và bảo vệ cho một học vị nào. Các
trích dẫn trong khóa luận đều được ghi nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm với tính trung thực của tồn bộ nội dung khóa
luận tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2021
Sinh viên
NGUYỄN CHẤN KHANG
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban chủ nhiệm khoa Nơng Học, các thầy cô
giáo trong Bộ môn Côn trùng, gia đình và cùng tồn thể bạn bè trong và ngồi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Đức Tùng, Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông Học, Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt cho tôi thực
hiện đề tài nghiên cứu và hồn chỉnh khóa luận.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cơ Bộ môn Côn Trùng,
Khoa Nông Học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
NGUYỄN CHẤN KHANG
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................... viii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN .............................................................................................. ix
Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.1.Đặt vấn đề: ................................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài: ............................................................................... 3
1.2.1. Mục đích: ............................................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu: ................................................................................................................. 3
Phần 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGỒI NƯỚC ......... 4
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước:............................................................................ 4
2.1.1. Một số nghiên cứu chung về nhện hại: .................................................................. 4
2.1.2. Một số nghiên cứu về nhện đỏ hai chấm T.urticae: .............................................. 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................................... 16
2.2.1. Những nghiên cứu về nhện nhỏ hại cây trồng chung .......................................... 16
2.2.2. Những nghiên cứu về nhện đỏ hai chấm T.urticae ............................................ 17
Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 22
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ........................................................................... 22
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 22
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 23
3.4.1. Phỏng vấn nông dân về các loại thuốc BVTV thường được sử dụng trên
đồng ruộng .............................................................................................................. 23
3.4.2. Phương pháp điều tra diễn biến mật độ, thành phần thiên địch của nhện đỏ
T.urticae. ................................................................................................................. 24
3.4.3. Chuẩn bị cây ớt chuông để lấy lá phục vụ cho thí nghiệm.................................. 25
iii
3.4.4. Phương pháp ni nhện đỏ trên lá cây Bìm Bôi hoa vàng (Merremia
boisiana )................................................................................................................. 26
3.4.5 Phương pháp nuôi nhện đỏ trên khay đĩa lá Bìm Bơi hoa vàng (Merremia
boisiana )................................................................................................................. 27
3.4.6 Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hóa học phịng trừ nhện đỏ hai chấm
trong phịng thí nghiệm trên lá ớt chng (Capsicum Annuum):............................ 27
3.4.7 Phương pháp đo kích thước của nhện .................. Error! Bookmark not defined.
3.4.8. Phương pháp đánh giá mức độ mẫn cảm với một số hoạt chất của quần thể
nhện đỏ T.urticae .................................................................................................... 33
3.4.9 Nghiên cứu ảnh hưởng của một số hoạt chất bảo vệ thực vật đối với đặc
điểm sinh học của nhện đỏ 2 chấm trong phịng thí nghiệm .................................. 36
Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC ................................................................................ 41
4.1 Điều tra phỏng vấn nơng dân về tình hình sử dụng thuốc BVTV phòng trừ
nhện đỏ 2 chấm T.urticae tại xã An Lạc, Gia Lâm, Hà Nội ................................... 41
4.2. Thành phần nhệnhại và nhện bắt mồi trên cây cà pháo tại xãAn Lạc huyện Gia
Lâm, Hà Nội 2021. .................................................................................................. 41
4.3 Diễn biến mật độ nhện đỏ 2 chấm T.urticaetrên cây cà pháo tại xã An Lạc- Gia
Lâm, Hà nội năm 2021............................................................................................ 43
4.4 Đánh giá hiệu lực của một số thuốc BVTV đối với nhện đỏ hai
chấmT.urticaeđược ni trên lá ớt trong phịng thí nghiệm ................................... 44
4.5 Đánh giá tính mẫn cảm nhện đỏ hai chấm T.urticae trên cà pháo tại xã An Lạc,
Gia Lâm, Hà Nộiđối với một số loại thuốc trừ sâu nhện trong phịng thí
nghiệm ..................................................................................................................... 50
4.6. Đánh giá ảnh hưởng của một số hoạt chất thuốc BVTV tới các thông số sinh
học của nhện đỏ hai chấm T.urticae tại xã An lạc, Gia Lâm, Hà Nội. ................... 52
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................... 72
5.1. Kết luận................................................................................................................... 72
5.2. Đề nghị ................................................................................................................... 73
Tài liệu tham khảo ......................................................................................................... 74
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 80
iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
QCVN
Quy chuẩn Việt Nam
T.urticae
Tetranychus urticae
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Các loại thuốc BVTV và hoạt chất dung trong thí nghiệm ............................ 29
Bảng 3.2.Chuyển đổi tỷ lệ phần trăm sang Probits ....................................................... 35
Bảng 3.3. Chỉ tiêu đánh giámức độ mẫn cảm với một số thuốc của các quần thể
nhện đỏ T.urticae ......................................................................................... 35
Bảng 4.1. Các loại thuốc BVTV được người dânsử dụng trong phòng trừ................... 41
Bảng 4.2. Thành phần nhện hại và nhện bắt mồi trên cà pháo tại xã An Lạc,
huyện Gia Lâm, năm 2021 ........................................................................... 42
Bảng 4.3. Diễn biến mật độ nhện nhện đỏ 2 chấmT. urticaetrên cây cà pháo tại
An Lạc, Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân - hè 2021 .............................................. 43
Bảng 4.4. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với trưởng thành nhện ............... 44
Bảng 4.5. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với trưởng thành nhện đỏ 2
chấm T.urticae thu tại Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội ni trên lá ớt
chng trong phịng thí nghiệm ................................................................... 46
Bảng 4.6. Hiệu lực của một số loại thuốc BVTV đối với trưởng thành nhện đỏ 2
chấm T.urticae thu tại xã Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội nuôi trên lá ớt
chuông trong phịng thí nghiệm ................................................................... 48
Bảng 4.7. Hiệu lực phịng trừ của thuốc BVTV Redmite 300SC đối với trứng của
nhện đỏ 2 chấm T.urticae thu tại An Lạc, Gia Lâmtrong phịng thí
nghiệm .......................................................................................................... 49
Bảng 4.8. Tính mẫn cảm của quần thể nhện đỏ 2 chấm T.urticae trên cà pháo tại
xã An lạc – Gia Lâm -Hà Nội với một số loại thuốc trừ sâu nhện .............. 50
Bảng 4.9. Tuổi thọ của các thể trưởng thành cái nhện đỏ hai chấm T.urticae thế
hệ F1 sau thử thuốc nuôi trên lá đậu cove ở 27⁰C ....................................... 53
Bảng 4.10. Tổng số lượng trứng đẻ của nhện đỏ hai chấm T.urticae thế hệ F1 sau
thử thuốc bảo vệ thực vật, nuôi trên lá đậu cove, ở 270C ............................ 53
Bảng 4.11.Chiều dài các pha phát dục của nhện đỏ 2 chấm T.urticae sau xử lý
thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove ................................................................. 55
vi
Bảng 4.12.Chiều rộng các pha phát dục của nhện đỏ 2 chấm T.urticae sau xử lý
thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove ................................................................. 57
Bảng 4.13.Thời gian phát dục các pha của nhện đỏ 2 chấm cái T.urticae sau xử lý
thuốc BVTV, nuôi trên đậucove tại 270C .................................................... 60
Bảng 4.14.Thời gian phát dục các pha của nhện đỏ 2 chấm đực T.urticae sau xử
lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove tại 27℃ ............................................... 62
Bảng 4.15.Một số chỉ tiêu sinh sản của nhện nhện đỏ 2 chấm T.urticae sau xử lý
thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove tại 27℃.................................................... 64
Bảng 4.16. Bảng sống (life – table) của nhệnđỏ 2 chấm T.urticaesau xử lý nước
lã, nuôi trên đậu cove tại 27℃ ..................................................................... 67
Bảng 4.17. Bảng sống (life – table) của nhệnđỏ 2 chấm T.urticae sau xử lý thuốc
Detect 500SC, nuôi trên đậu cove tại 27℃ .................................................. 68
Bảng 4.18. Bảng sống (life – table) của nhệnđỏ 2 chấm T.urticae sau xử lý thuốc
Ortus 5SC, nuôi trên đậu cove tại 27℃........................................................ 69
Bảng 4.19. Một số chỉ tiêu về sức tăng quần thể của nhệnđỏ 2 chấm T.urticae sau
xử lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove tại 27℃ .......................................... 70
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Các dụng cụ chính phục vụ cho thử thuốc (A) kính hiển vi soi nổi (B) ............. 22
Hình 3.2 Các cây ớt chng sau khi mua về được trồng và đặt cách ly trong nhà
lưới tại khoa Nơng Học .................................................................................. 25
Hình 3.3 Nhện được ni trên lá cây bìm bơi hoa vàng cắm chai ................................ 26
Hình 3.4 Nhện được ni trên khay đĩa lá bìm bơi hoa vàng ....................................... 27
Hình 3.5 Mơ phỏng thí nghiệm nhúng lá thử thuốc. ..................................................... 28
Hình 3.6 Các loại thuốc BVTV và hoạt chất dung trong thí nghiệm ............................ 30
Hình 3.7 Khay thí nghiệm đánh giá hiệu lực thuốc BVTV đối với nhện đỏ 2 chấm
trưởng thành T. urticae ................................................................................... 31
Hình 3.8 Khay thí nghiệm đánh giá hiệu lực thuốc BVTV đối với trứng nhện đỏ 2
chấm T. urticae ............................................................................................... 32
Hình 3.9. Kính hiển vi soi nổi phục vụ đo kích thước nhện đỏ 2 chấmError! Bookmark not defin
Hình 3.10 Một số thuốc BVTV đang được pha trong phịng thí nghiệm...................... 33
Hình 3.11. Khay lồng mica ni sinh học (A) và tủ định ơn (B) .................................. 36
Hình 4.1 Nhện đỏ 2 chấm Tetranychus urticae Koch (A) và Nhện bắt mồi
Neoseiulus longispinosus Evans (B) thu trên ruộng cà pháo tại xã An
Lạc, Gia Lâm, Hà Nội .................................................................................... 42
Hình 4.2 Diễn biến mật độ nhện đỏ 2 chấm T.urticae tại xã An Lạc- Gia Lâm năm
2021 ................................................................................................................ 44
Hình 4.3. Biểu đồ LC50 của quần thể nhện đỏ hai chấm ở An lạc, Gia Lâm đối với
thuốc Redmite 300SC (A), Comite 73EC (B), Ortus 5SC(C), Detect
500SC (D), Catex 3.6EC (E), Oberon 240SC (F), Alfamite 15EC (G) ......... 52
Hình 4.4. Hình thái các pha phát dục của nhện đỏ 2 chấm T.urticae ............................ 59
Hình 4.5. Nhịp điệu đẻ trứng của nhệnđỏ 2 chấmT.urticae sau xử lý thuốc BVTV,
nuôi trên đậu cove tại 27℃............................................................................. 66
viii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Nhện đỏ hai chấm T.urticae là lịai động vật hại cây trồng nguy hiểm trên
nhiều loại cây ở Việt Nam. Chúng rất phổ biến trên các cây họ đậu, họ cà và họ
bầu bí.
Do đó tơi tiến hành điều tra tình hình sử dụng thuốc, diễn biến mật độ
nhện đỏ 2 chấm và nhện bắt mồi tại xã An Lạc, Gia Lâm- Hà Nội. Cùng với đó
tiến hành thu mẫu nhện đỏ trên cây cà pháo tại An lạc tiến hành nhân nuôi
nguồn để phục vụ cho việc nghiên cứu trong phịng thí nghiệm
Tơi tiến hành thí nghiệm đánh giá hiệu lực và ảnh hưởng của một số thuốc
bảo vệ thực vật trên nhện đỏ hai chấm T.urticae được nuôi trên lá đậu, ớt
chuông ở nhiệt độ 270C. Qua thí nghiệm, đã đánh giá được hiệu lực của 7 loại
thuốc BVTV, trong đó hai thuốc Dectect 500SC và Catex 3.6EC có hiệu lực cao
nhất, Oberon 240SC là thuốc bị nhện kháng nhẹ. Bên cạnh đó ở liều lượng LC 10
hai thuốc Detect 500SC và Ortus 5SC có ảnh hưởng rất lớn tới các chỉ tiêu sinh
học khác của nhện đỏ 2 chấm. Vòng đời nhện xử lý với thuốc Detect dài hơn rõ
rệt so với thuốc Ortus và đối chứng. Tổng số lượng trứng đẻ ở công thức Detect
thấp nhất 30,44 trứng/nhện cái, tiếp theo là Ortus 35,39 trứng/nhện cái và cao
nhất ở công thức đối chứng 49,11 trứng/nhện cái. Tỷ lệ tăng tự nhiên ở công
thức Detect (0,207) thấp hơn rõ rệt so với Ortus (0,213) và đối chứng (0,222).
ix
Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Người Việt coi trọng nghề nông, minh triết của người Việt coi nông
nghiệp là gốc của mọi thứ trong xã hội. Ngày nay nông nghiệp không chỉ giúp
ổn định cuộc sống cho phần lớn dân cư nơng thơn, mà cịn là nền tảng cho phát
triển kinh tế-xã hội và ổn định chính trị, tạo tiền đề để hiện thực hóa khát vọng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ một quốc gia có nền nơng nghiệp cịn
chưa phát triển. Trong năm 2020, tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 khiến
nhiều ngành công nghiệp, dịch vụ bị đình đốn thì sản xuất nơng nghiệp của Việt
Nam vẫn phát triển, vẫn đảm bảo ổn định an ninh lương thực trong nước và duy
trì xuất khẩu nông sản. Những kết quả này rất quan trọng, xét trong bối cảnh khu
vực nông thôn chiếm tới 63% dân cư, 66% số hộ, 68% người làm việc; nông
nghiệp chiếm tỷ trọng 13.96% trong GDP (Tổng cục thống kê, 2019).
Theo Cục trồng trọt (Bộ NN và PTNT), nông nghiệp đã có bước “chạy
đà” hết sức ấn tượng với mức tăng trưởng GDP toàn ngành quý I/2018 đạt
4,05%, cao nhất 13 năm qua. Đây có thể xem là “cánh én đầu Xn’’ mang tín
hiệu lạc quan cho tồn ngành tiếp tục cất cánh, hướng tới mục tiêu tăng GDP từ
2,9 đến 3,05% cho cả năm 2018. Dựa theo số liệu điều tra của Tổng cục thống
kê, Bộ NN và PTNT công bố các số liệu thống kê ngành nông nghiệp của nước
ta trong quý 1 năm 2018. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản quý
I/2018 ước đạt 189,5 nghìn tỉ đồng, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm 2017. Trong
đó, nơng nghiệp tăng 3,92% (trong đó trồng trọt tăng 5,16%); lâm nghiệp tăng
5,15% và thủy sản tăng 4,96% (Cục trồng trọt, 2018).
Trong lĩnh vực nông nghiệp ngành trồng trọt, diện tích trồng rau nước ta
năm 2016 ước đạt 900 nghìn ha (tăng 10 nghìn so với năm 2015), năng suất ước
đạt 177,5 tạ/ha (tăng 3,3% với năm 2015), sản lượng ước đạt gần 16 triệu tấn
(tăng khoảng 650 nghìn tấn so với năm 2015). Diện tích trồng đậu các loại ước
1
đạt đạt 160 ngàn ha, tương đương với năm 2015, sản lượng đạt 107 nghìn tấn,
tương đương năm 2015 (Cục trồng trọt, 2016).
Diện tích, năng suất, sản lượng của các loại rau được gieo trồng trên địa
bàn cả nước tăng dần theo các năm. Trong năm 2017, diện tích rau các loại ước
đạt 937,3 nghìn ha (tăng 29,5 ngàn ha), năng suất 176,0 tạ/ha (tăng 0,5 tạ/ha),
sản lượng ước đạt 16.493,5 nghìn tấn (tăng 562,8 nghìn tấn) so với năm 2016.
Đậu các loại có sự thay đổi về cả 3 chỉ tiêu định tính liên tục theo các năm. Năm
2017, diện tích đậu các loại ước đạt 149,5 nghìn ha (giảm 10 ngàn ha); năng suất
10,9 tạ/ha (tăng 0,3 tạ/ha), sản lượng ước đạt 162,3 nghìn tấn (tăng 5,3 nghìn
tấn) so với năm 2016. Năm 2016, diện tích giảm 1,2 nghìn ha, năng suất giảm
0,1 tạ/ha, sản lượng giảm 2,4 nghìn tấn so với năm 2015 (Cục trồng trọt, 2017).
Cây rau có rất nhiều họ như: Họ đậu, Họ cà, Họ hoa thập tự, Họ bầu bí,
...Trong q trình sinh trưởng, phát triển của cây rau không thể tránh khỏi sự
ảnh hưởng của các yếu tố môi trường và dịch hại. Dịch hại ở đây có thể là sâu
hại, bệnh hại hoặc nhện hại,...Một trong những họ nhện gây hại quan trọng đó là
họ nhện đỏ Tetranychidae và tiêu biểu là lồi nhện đỏ hai chấm Tetranychus
urticae Koch.
Có nhiều cách để phòng trừ nhện đỏ trên rau như: Sinh học, hóa học,
canh tác… trong đó biện pháp hóa học là biện pháp được sử dụng rộng rãi và
mang lại hiệu quả cao nhất. Ngồi ra chúng ta có thể sử dụng thiên địch để điều
hòa số lượng quần thể nhện đỏ. Thiên địch (Kẻ thù tự nhiên) của nhện hại rất
phong phú, chúng bao gồm các nhóm chính như vi sinh vật, côn trùng và nhện
bắt mồi.
Mặc dù là biện pháp hóa học mang lại hiệu quả cao và được bà con sử
dụng rộng rãi nhưng trong những năm gần đây việc sử dụng thuốc BVTV trong
phòng trừ nhện đỏ đang gặp một vài khó khăn. Do nhện sinh sản nhanh đẻ nhiều
sớm tạo ra nhiều nòi mới nên việc nhện đỏ xuất hiện tính kháng thuốc là điều
khơng thể tránh khỏi.
2
Ngồi việc tìm hiểuvề thành phần nhện đỏ hai chấm hại rau và các biện
pháp quản lý nhện đỏ hợp lý thì việc tiến hành khảo nghiệm, đánh giá hiệu lực
của một số loại thuốc BVTV trong phòng trừ nhện đỏ hai chấm là vô cùng cần
thiết và xuất phát từ lí do đó, dưới sự phân cơng của Bộ môn côn trùng, Khoa
Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và sự hướng dẫn trực tiếp của
PGS.TS. Nguyễn Đức Tùng, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu lực của một
số loại thuốc bảo vệ thực vật đối với một số quần thể nhện đỏ hai chấm T.
urrticae hại rau họ cà tại Hà Nội, năm 2021”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài:
1.2.1. Mục đích:
Điều tra, nghiên cứu đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc hố học đối
với lồi nhện đỏ hại cây họ cà; phân tích, đánh giá mức độ mẫn cảm của nhện đỏ
hai chấm với các loại thuốc hoá học đang được sử dụng phổ biến ngồi sản xuất
để từ đó đưa ra đề xuất, khuyến cáo cho bà con sử dụng loại thuốc phòng trừ
hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu:
- Điều tra các loại thuốc trừ sâu nhện hiện đang được sử dụng trong phòng
chống nhện đỏ tại An Lạc, Gia Lâm, Hà Nội.
- Điều tra thành phần, diễn biến mật độ nhện đỏ hại cây họ cà tại Gia Lâm,
Hà Nội.
- Đánh giá hiệu lực của một số loại thuốc trừ sâu nhện phổ biến đối với các
quần thể nhện đỏ hai chấm hại cây họ cà.
- Xác định mức độ kháng thuốc của một số quần thể nhện đỏ hai chấm đối
với một số hoạt chất thuốc trừ sâu nhện hiện đang được sử dụng rộng rãi ngoài
sản xuất.
- Đánh giá ảnh hưởng của thuốc trừ sâu nhện đến đặc điểm sinh học của
nhện đỏ hai chấm.
3
Phần 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC VÀ NGOÀI NƯỚC
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước:
2.1.1. Một số nghiên cứu chung về nhện hại:
Họ Tetranychidae là họ hại cây trồng có tầm quan trọng về mặt kinh
tế.Hầu hết các lồi trong họ đều chích hút trên lá, làm bị thương lớp biểu bì lá,
hình thành các vệt trên lá làm cho lá rụng hoặc các vết sẹo trên quả.Với việc sử
dụng thuốc trừ nhện hóa học trong những năm gần đây, chúng đã trở thành mối
quan tâm ngày càng tăng đối với ngành nông nghiệp.Sự phát triển các khu vực
nông nghiệp mới ở các nước như châu Phi đang dẫn đến sự xuất hiện của các
lồi nhện nhỏ mới.Có rất ít thông tin được công bố liên quan đến họ
Tetranychidae ở châu Phi. Trước khi nghiên cứu này, 9 loài nhện đã được biết
đến từ Ai Cập và Sudan, và chỉ có 8 lồi từ châu Phi về phía nam Sudan. Trong
bài viết này 50 loài nhện được nhận ra từ Châu Phi và đảo Mauritius, bao gồm
30 loài mới (Baker & Pritchard, 1960).
Khoảng 140 lồi Tetranychus đã được mơ tả và phân phối trên thế giới.
Việc xác định các lồi thường địi hỏi một gắn kết tốt đối với aedeagus đực, và
thậm chí chỉ có các chun gia với kinh nghiệm sâu rộng mới có thể xác định
lồi một cách chính xác. Các lồi ngoại lai là một mối đe dọa tiềm tàng đối với
nông nghiệp Hoa Kỳ bao gồm:
Tetranychus lombardinii Baker & Pritchard gây hại trên chuối, đậu, sắn,
bông, dưa chuột, dưa leo, đu đủ, chanh leo, khoai tây, đậu tương, đậu thầu, khoai
lang, cà chua, thuốc lá, cỏ linh lăng, lúa miến và nhiều loại cây khác ở châu Á,
châu Phi, Indonesia và Úc. Tetranychus macfarlanei Baker & Pritchard gây hại
trên chuối, đậu, bông, dưa chuột, cà tím, dưa hấu, đậu bắp, đu đủ, đậu phộng,
dưa hấu và các đồ trang trí ở Ấn Độ, Madagascar, Mauritius và quần đảo
Canary. Tetranychus lambi Pritchard & Baker gây hại trên chuối, sắn, đậu, cỏ ba
lá, bông, dưa chuột, cà tím, cây ăn quả, đậu bắp, đậu phộng, đậu tương, bí, thuốc
4
lá, cỏ và trang trí ở Iran, châu Á và hầu hết các đảo Thái Bình Dương bao gồm
Úc và New Zealand. Tetranychus fijiensis Hirst (loài duy nhất được biết chỉ có 2
cặp lơng proximoventral) gây hại trên cam qt và các loại cây ăn quả và cây
cảnh khác ở 4 Ấn Độ, Đông Nam Á và nhiều đảo Thái Bình Dương, bao gồm cả
Úc (Gutierrez & Schicha, 1983).
Tetranychus piercei McGergor gây hại trên chuối, đậu, sắn, cà tím, dâu
tằm, đu đủ, trái cây niềm đam mê, đào, khoai lang và đa dạng các loại trang trí
chủ yếu ở châu Á và gần đây đã được tìm thấy ở Mỹ. Tetranychus truncatus
Ehara gây hại trên chuối, sắn, đậu, ngô, dưa chuột, cà tím, cây ăn quả, đậu bắp,
hành tây, hoa lan, gạo, đậu tương, khoai lang và nhiều loại trang trí ở châu Á và
trên các đảo Thái Bình Dương. Tetranychus amicus Meyer & Rodrigues gây hại
trên chuối, sắn, đậu, bơng, cà tím, đậu phộng, đậu tương, khoai lang và đồ trang
trí ở Nam Phi và trên các hịn đảo Ấn Độ Dương(Gutierrez & Schicha, 1983).
2.1.2. Một số nghiên cứu về nhện đỏ hai chấm T. urticae:
2.1.2.1 Vị trí, phân loại:
Ngành: Chân khớp (Arthroppoda)
Lớp: Nhện (Arachinidae)
Bộ : Ve bét (Acarina)
Họ : Tetranychidae
Chi: Tetranychus
Loài: Tetranychus urticae Koch
Nhện đỏ hai chấm T. urticae phân bố trên toàn thế giới và được coi là một
loại dịch hại nghiêm trọng cho nhiều loại cây trồng và đang là loài dịch hại đang
được quan tâm do vòng đời ngắn và khả năng sinh sản cao qua các thế hệ kế tiếp
(Suzuki & cs., 2009).
Theo Lu & cs. (2017)nhện đỏ hai chấm T. urticae và nhện đỏ son
Tetranychus cinnabarinus, là hai loài quan trọng về mặt kinh tế của chi
Tetranychus thuộc về lớp Arachnida, bộ Acarina và họ Tetranychidae. T. urticae
5
và T. cinnabarinus có thể gây hại nghiêm trọng cho cây ăn quả, rau, cây cảnh và
cỏ dại trên khắp thế giới.Ngoài những thiệt hại về kinh tế của hai lồi nhện này
trong nơng nghiệp, tình trạng phân loại của nhện đỏ hai chấm với những lồi
riêng biệt vẫn cịn gây tranh cãi.Một số nhà nghiên cứu chuyên khoa bao gồm cả
những người ở Trung Quốc đã tin rằng T. urticae và T. cinnabarinus là hai lồi
riêng biệt vì chúng có các đặc điểm hình thái khác nhau trong giai đoạn trưởng
thành (ví dụ, màu sắc cơ thể) và chúng không giao phối với nhau một cách tự
nhiên.Tuy nhiên, những người khác cho rằng chúng thuộc cùng một loài, T.
cinnabarinus là dạng màu đỏ của T. urticae.
2.1.2.2 Ký chủ:
Theo Grbić & cs. (2011) T. urticae là một trong những loài động vật ăn
thực vật đa dạng nhất, ăn hơn 1.100 loài thực vật thuộc hơn 140 họ thực vật
khác nhau bao gồm cả các lồi thực vật có chứa các hợp chất độc hại. Đây là
một lồi gây hại chính trong sản xuất ở cả trong nhà kính và ngồi khu trồng
trọt, phá hủy tất cả các loại cây trồng hàng năm và lâu năm như cà chua, ớt, dưa
chuột, dâu tây, ngô, đậu nành, táo, nho và cam quýt. Với sự nóng lên tồn cầu,
nhện đỏ hai chấm sẽ gây thêm bất lợi trong nền sản xuất nông nghiệp do sự phát
triển nhanh về số lượng của chúng ở nhiệt độ cao. Ngoài ra, loài nhện đỏ hai
chấm T. urticae còn gây thiệt hại đáng kể đến nhiều loại cây nông nghiệp bao
gồm cả cây ăn quả, cây rau, cây cảnh. Cho đến nay có khoản 3877 lồi ký chủ
của nhện đỏ hai chấm đã được báo cáo trên tồn thế giới trong đó có cả cây
trồng ngồi trời và cây trong nhà kính (Attia & cs., 2013).
2.1.2.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái:
Nhện đỏ hai chấm T. urticae là một lồi gây hại trên diện rộng trong nhà
kính khi trồng trọt. Chúng ăn trên nhiều loài cây ký chủ, trong đó dưa chuột là
một trong những cây mà chúng thích nhất. Với phần miệng của mình, T. urticae
ăn các tế bào biểu bì và tế bào trung mơ để có được chất dinh dưỡng tốt nhất. T.
urticae phát triển một thế hệ mất từ 7 đến 25 ngày, tùy thuộc vào nhiệt độ, sự
6
hình thành phơi bao gồm gần một nửa thời gian này. Sự gia tăng quần thể nhanh
chóng của lồi vật gây hại này được xác định bởi khả năng sinh sản cao, tỷ lệ tử
vong tự nhiên thấp trên dưa chuột trong nhà kính và giai đoạn tiền lâm sàng
ngắn Razdoburdin (2006). Vòng đời của T. urticae trên các lá đậu được nghiên
cứu trong điều kiện phịng thí nghiệm ở ba mùa hè, thu và đơng thì thời gian
phát triển từ trứng đến trưởng thành biến động từ 7-24 ngày và tỷ lệ tử vong cao
nhất là ở giai đoạn con non 78,70% vào mùa đông. Trứng đẻ bởi con cái là 88,1
trứng vào mùa thu và 70,6 trứng trong mùa hè. Tổng tỷ lệ sinh sản (GRR) là cao
nhất (65,51) vào mùa thu và 52,50 trong mùa hè. Tỷ lệ sinh sản(R0) là cao nhất
(15,862) vào mùa thu và 8,916 trong mùa hè. Tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) và tốc độ
tăng hữu hạn (λ) đạt giá trị cực đại (0,1873 và 1,206) vào mùa thu và có giá trị
nhỏ nhất (0,056 và 1,058) vào mùa đông. Thời gian của một thế hệ (T) là ngắn
nhất trong mùa hè và gấp đôi (3,701) ngày trong mùa thu (Hoque & cs., 2008).
Theo Razmjou & cs. (2009) các lồi cây kí chủ có thể có những tác động
khác nhau đến lồi nhện hại này. Trứng nở, thời gian phát triển và tồn tại đến
giai đoạn trưởng thành là tương tự nhau giữa các giống, nhưng có sự thay đổi
đáng kể về khả năng sinh sản và tuổi thọ, dẫn đến sự khác biệt lớn cho các thông
số tăng trưởng dân số như tỷ lệ tăng tự nhiên (rm), tỷ lệ sinh sản(R0), tốc độ
tăng hữu hạn (λ) và thời gian tăng đơi quần thể (DT). Đậu tương là kí chủ thuận
lợi nhất cho nhện đỏ hai chấm với rm = 0,296 (con cái/ngày), tiếp theo là đậu
đũa (0,242) và đậu (0,230). Sự tăng trưởng số lượng chậm nhất là trên loài đậu
với rm = 0,214.
Ở các nhiệt độ khác nhau, dao động từ 13 đến 33ºC thì thời gian phát triển
từ trứng đến trưởng thành của T. urticae tăng dần từ 27 đến 33ºC, giảm dần từ
17 đến 27ºC và ở nhiệt độ 13ºC khơng có sự phát triển. Tổng số lượng trứng
trung bình trên mỗi con cái lần lượt là 40,09; 18,74; 8,03 và 21,33 tương ứng ở
25, 27, 30 và 33°C. Thời gian sống trung bình của con cái lần lượt là 12,91;
5,92; 3,56 và 6,53 ngày ở nhiệt độ tương ứng ở trên. Tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) ở
7
các nhiệt độ khác nhau dao động từ 0,10 đến 0,125 ngày-1, với giá trị cao nhất
được ghi nhận ở 27°C. Giá trị cao nhất và thấp nhất của tỷ lệ sinh sản(R0) lần
lượt đạt được ở 25°C (16,87) và 30°C (4,18). Thời gian tăng đôi quần thể (DT)
thay đổi đáng kể ở các nhiệt độ khác nhau và các giá trị ngắn nhất và dài nhất
trong giai đoạn này tương ứng ở 27°C và 30°C. Kết quả cho thấy T. urticae có
thể phát triển và sinh sản trong một phạm vi nhiệt độ rộng, và nhiệt độ từ 2730°C là điều kiện thích hợp nhất để phát triển, sống sót và sinh sản của T.
urticae (Riahi & cs., 2013).
Trong 1 thí nghiệm với 59 quả trứng nhện, tác giả đã thấy rằng nhện
trưởng thành cái có tuổi thọ 13,6 ngày còn nhện đực chỉ 10,17 ngày. Thời gian
nhện nhỏ tuổi 1, 2, 3 lần lượt là 1,81 ngày, 1,4 ngày và 1,68 ngày (Kumar &
Raghuraman, 2013).
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm tới T. urticae trên cà tím
(Kumar & cs., 2013) cho thấy ở nhiệt độ 20ºC và 80% RH, thời gian tiền đẻ
trứng của T. urticae 1,5 ngày; số trứng đẻ nhiều nhất và ít nhất trong ngày 11
quả và 3 quả, số trứng đẻ trung bình/ngày 8 quả. Thời gian đẻ trứng 10 ngày,
thời gian trứng nở 2,0 ngày, thời gian ấu trùng 2,5 ngày, thời gian tuổi 2 1,6
ngày, thời gian tuổi 3 0,75 ngày, tổng thời gian phát triển từ trứng đến trưởng
thành 29 ngày, tuổi thọ của trưởng thành 23 ngày, tổng số trứng đẻ của 1 con cái
110 quả. Ở nhiệt độ 30ºC và 70% RH, thời gian tiền đẻ trứng 2,5 ngày; số trứng
đẻ nhiều nhất và ít nhất trong ngày 13 quả và 4,5 quả. Thời gian đẻ trứng trung
bình 13 ngày; thời gian trứng nở 1,5 ngày; thời gian của ấu trùng 2 ngày; thời
gian tuổi 2 1,9 ngày; thời gian tuổi 3 0,86 ngày; tổng thời gian phát triển từ
trứng đến trưởng thành 26 ngày; tổng số trứng đẻ của 1 con cái 169 quả. Ở nhiệt
độ 40ºC và 60% RH, thời gian tiền đẻ trứng 1,6 ngày, số trứng đẻ nhiều nhất và
ít nhất trong ngày 11,5quả và 3,7 quả, số lượng trứng trung bình đẻ trong 1 ngày
9 quả. Thời gian đẻ trứng trung bình 11,9 ngày, thời gian trứng nở 1,9 ngày, thời
gian của tuổi 1 2,1 ngày, thời gian tuổi 2 1,8 ngày, thời gian tuổi 3 0,82 ngày,
8
tổng thời gian phát triển từ trứng đến trưởng thành 27 ngày, tổng số trứng đẻ của
1 con cái 137 quả.
Bảng sinh học và bảng sống của T. urticae trên 5 loại lá đậu (Phaseolus
vulgaris L.) được nghiên cứu trong điều kiện phịng thí nghiệm (Tº 25-26°C và
RH 79-82%). Tổng thời gian phát triển của T. urticae từ trứng đến trưởng thành
trên các giống đậu Bắc cực dao động từ 8,60 đến 9,05 ngày so với 8,43 ngày
trên đậu Pháp. Vòng đời ngắn nhất của T. urticae là trên giống đậu Bắc cực
Vintage NZ, tuy nhiên, nó ngang bằng với đậu Pháp. Tỷ lệ sinh sản (R0) là tối
đa trên giống đậu Bắc cực Classic-NZ (24,80) và tối thiểu đã được quan sát thấy
trên giống Super đậu (15,446). Thời gian trung bình của 1 thế hệ ngắn nhất và
dài nhất lần lượt trên giống đậu Bắc cực NZ (13,46 ngày) và giồng Gold raj
(15,376 ngày). Giai đoạn tiền đẻ trứng ngắn nhất và dài nhất trên 2 giống đậu
Classic-NZ và Super (tương ứng là 1,90 và 2,38 ngày). Sức sinh sản trung bình
của T. urticae dao động từ 15,56 đến 27,78 quả trứng trên một con trưởng thành
cái ở các giống đậu bắc cực khác nhau. Tuổi thọ trung bình của con cái dao động
từ 15,56 (Super đậu) đến 27,78 ngày (Classic-NZ). Thời kỳ đẻ trứng dài nhất
của T. urticae được quan sát trên giống đậu cực cổ điển-NZ (7.64 ngày)
(Anuradha & cs., 2015).
Loài nhện đỏ hai chấm T. urticae (Acari: Tetranychidae) là một loài gây
hại đối với nhiều loại cây trồng trên thế giới trong nhà kính và ngồi đồng
ruộng. Chất lượng cây ký chủ ảnh hưởng đến sự phát triển, tỷ lệ sống và sự phát
triển của T. urticae. Các thông số bảng sống của T. urticae trên ba giống đậu tại
địa phương, cụ thể là IPSA Seam 1, BARI Seam 1 và Kartica, được thí nghiệm
trong tủ sinh thái ở nhiệt độ 25°C, độ ẩm tương đối 60% (RH) và một thời gian
sáng tối 16: 8 (L:D). Thời gian phát triển trung bình từ trứng cho đến trưởng
thành của T. urticae trên giống IPSA Seam 1 dài hơn so với hai giống còn lại.
Cộng thêm sự khác nhau về thời gian sống của trưởng thành dẫn đến sự khác
biệt lớn về các thông số tăng trưởng quần thể như tỷ lệ tăng tự nhiên (rm), tỷ lệ
9
sinh sản (R0), tốc độ tăng hữu hạn (λ) và thời gian tăng đôi quần thể (DT).
Giống Kartica và BARI Seam 1 là cây ký chủ chủ thích hợp nhất cho T. urticae
với rm = 0,230 và 0,223 (trứng/con cái/ngày). Tốc độ tăng quần thể chậm nhất
trên giống IPSA Seam 1 với rm = 0.197. Nghiên cứu chỉ ra rằng IPSA Seam 1 là
một giống ít phù hợp với nhện đỏ hai chấm hơn so với hai giống còn lại. Hơn
nữa, những kết quả này có thể dẫn đến quá trình tìm kiếm và chọn lọc được các
giống đậu quốc gia phù hợp để quản lý T. urticae(Uddin & cs., 2015).
Theo El Taj & cs. (2016) đặc điểm sinh học của nhện đỏ hai chấm T.
urticae khi nghiên cứu trong phịng thí nghiệm trên một số loại rau vào mùa hè ở
nhiệt độ, độ ẩm (27-36°C, RH 81-85%) và mùa đông (5-19°C, RH 70-75%).
Thời gian phát triển chưa đến trưởng thành và thời gian sống của con trưởng
thành là nghịch đảo giữa các mùa. Kết quả cho thấy rằng sự phát triển của T.
urticae là nhanh hơn trên đậu so với các cây trồng khác vào mùa hè. Thời gian
phát triển dài nhất là vào mùa đông nuôi trên đậu tương ứng con đực và con cái
41,94 và 41,07 ngày. Ngược lại, vào mùa hè là ngắn nhất tương ứng con đực và
con cái 11,25 và 10,39 ngày khi nuôi trên đậu trong điều kiện phịng thí nghiệm.
Các thơng số của bảng sống đã được phân tích và thời gian một thế hệ (T) được
tìm thấy thấp nhất (20,37) vào mùa hè khi được cho ăn đậu, tỷ lệ sinh sản (R0)
cao nhất (36,29) vào mùa hè trên đậu đũa và tỷ lệ tăng tự nhiên, rm (0,17) và tốc
độ tăng hữu hạn, l (1,19), là mức cao nhất trong mùa hè khi cho ăn đậu.
Một nghiên cứu khác về sinh học của T. urticae trên cúc vạn thọ trong
phòng thí nghiệm cho thấy thời gian trứng nở trung bình của T. urticae 4,76
ngày. Thời gian tuổi 1, tuổi 2, tuổi 3 và thời gian trưởng thành lần lượt là 2,84;
3,56; 3,04 và 09,88 đối với con đực và 5,36; 4,52; 4,04 và 18,44 ngày đối với
con cái. Tỷ lệ con cái/đực của sinh sản lưỡng tính là 1: 2,43; trong khi con cái
sinh sản đơn tính đẻ ra 100% con đực. Thời gian tiền đẻ trứng, thời gian đẻ
trứng lần lượt là 4,72, 7,12 ngày đối với con cái sinh sản lưỡng tính và 5,72,
5,64 ngày đối với con cái sinh sản đơn tính. Trung bình con cái giao phối và
10
không phối giống đẻ ra 22,68 và 64,68 trứng. Tổng thời gian sống của T. urticae
ở con đực (21,96 ngày) ngắn hơn so với so với con cái giao phối (40,55 ngày).
Chiều dài của trứng, tuổi 1, tuổi 2 và tuổi 3 lần lượt là 0,12; 0,14; 0,20 và
0,29mm và chiều rộng lần lượt là 0,12; 0,09; 0,12 và 0,14mm. Chiều dài và
chiều rộng lần lượt là 0,42 và 0,18 đối với trưởng thành đực và 0,47 và 0,22 đối
với trưởng thành cái (Patel & cs., 2016).
Maleknia & cs. (2016)nghiên cứu ảnh hưởng của 12 giống dưa chuột
(Royal, Amitral, Ariya, Sultan, Vida, Bahman, Storm, Nasim, Negin, PS-29,
Tornado và Caspian) đối với các thông số về bảng sống của Tetranychus urticae
Koch trong phịng thí nghiệm. Các yếu tố về nhiệt độ, độ ẩm, thời gian sáng: tối
lần lượt là 25ºC, 60% Rh và 16: 8. Thời gian phát triển dài nhất là 8,28 ngày trên
giống Caspian và thời gian phát triển ngắn nhất trên giống Vida và PS-29 (tương
ứng 5,45 và 5,54 ngày). Khả năng sinh sản của Tetranychus urticae tăng từ
64,83 đến 98,38 trứng trên một con cái, thấp nhất trên giống Negin và cao nhất
trên giống Amitral. Thời gian sống của con cái ngắn nhất trên giống Negin
(16,08 ngày) và dài nhất trên giống Amitral (26,82 ngày). Tỷ lệ sinh sản (R0)
thay đổi từ 42,30 trứng trên một con cái trên giống Negin đến 75,72 trứng trên
giống Amitral. Giá trị thấp nhất của tỷ lệ tăng tự nhiên (rm) và tốc độ tăng hữu
hạn (λ) trên giống Caspian (0,249 và 1,282 ngày 1) và cao nhất là trên giống
Vida (0,31 và 1,389 ngày 1). Thời gian một thế hệ (T) trên các giống khác nhau
dao động từ 11,68 đến 16,71 ngày. Việc so sánh các thông số sinh học trong
bảng sống của Tetranychus urticae trên 12 giống dưa chuột trong nhà kính cho
thấy giống Vida là giống mẫn cảm nhất và Caspian là giống trồng kháng
Tetranychus urticae nhất trong số các giống dưa chuột được thử nghiệm.
Theo Sandeepa & cs. (2019) nghiên cứu về đặc điểm sinh học của T.
urticae trên cà chua trong mùa hè, mùa gió mùa và mùa đông cho kết quả như
sau. Chu kỳ sống trung bình của nhện đỏ 2 chấm trên lá cà chua lần lượt đối với
con đực, con cái chưa giao phối, con cái đã giao phối lần lượt là 30,34 ngày;
11
39,85 ngày và 44,00 ngày. Tỷ lệ đẻ trứng trung bình của một trưởng thành cái
chưa giao phối là 30,76 trứng / con, trong khi đó, đối với trưởng thành cái đã
giao phối thì có 87,38 trứng / con cái. Tỷ lệ đực cái của sinh sản hữu tính là 1:
2,48 với 71,32% là con cái và trong trường hợp sinh sản đơn tính ngược lại chỉ
sinh ra con đực với tỷ lệ 100%.
Ngoài raPoovizhiraja & cs. (2016)đã nghiên cứu đặc điểm sinh học của
loài nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae Koch trong môi trường ống nghiệm
trên 1 số ký chủ chính là đậu bắp, cà tím, đậu pháp, bí ngơ, cà chua, khoai mì và
dâu tằm. Thời gian trứng, ấu trùng, nhện non tuổi 2, nhện non tuổi 3, tuổi thọ
trưởng thành, thời gian tiền đẻ trứng, thời gian hậu đẻ trứng là ngắn nhất trên
đậu bắp, sau đó đến cà tím, đậu pháp, cà chua, lúa mì, bí ngơ, dâu tằm. Thời
gian đẻ trứng, tỷ lệ giới tính và sức sinh sản ngày càng tăng theo thứ tự đậu bắp,
cà tím, đậu pháp, cà chua, lúa mì, bí ngô, dâu tằm. Thời gian trứng và ấu trùng
của T. urticae trên đậu bắp là 2,1 và 1,1 ngày; cà tím 2,5 và 1,3 ngày, đậu pháp
2,6 và 1,4 ngày; cà chua 3,1 và 1,7 ngày, cây sắn 3,6 và 1,8 ngày; bí ngơ 4,0 và
2,1 ngày và dài nhất trên dâu tằm là 4,4 và 2,7 ngày. Còn thời gian nhện non
tuổi 2 và nhện non tuổi 3 ngắn nhất trên đậu bắp là 1,2 và 1,2 ngày, sau đó đến
cà tím 1,4 và 1,4 ngày; đậu pháp 1,7 và 1,5 ngày; cà chua 1,9 và 1,9 ngày, cây
sắn 2,2 và 2,3 ngày; bí ngơ 2,5 và 2,5 ngày và dài nhất trên dâu tằm là 3,2 và 3,3
ngày. Tuổi thọ của nhện trưởng thành đực và cái ngắn nhất trên đậu bắp là 9,1
và 14,5 ngày; cà tím 9,4 và 14,9 ngày; đậu pháp 10,2 và 15,4 ngày; cà chua 10,3
và 16,1 ngày; cây sắn 13,2 và 16,8 ngày; bí ngơ 14,0 và 17,5 ngày và dài nhất
trên dâu tằm 14,5 và 17,8 ngày.
Theo Rachna (2017), T. urticae hút nhựa ở tế bào bề mặt dưới lá, trong khi
đó mặt trên lá phát triển với các vết vảy trắng hoặc hơi vàng, khi mà nhện gây hại
lâu dài các vết đó sẽ trở thành màu nâu. Ảnh hướng gián tiếp sự ăn của nhện đỏ sẽ
gây ra sự giảm quang hợp và sự thoát hơi nước của lá. Để có các chiến lược quản
lý dịch hại tổng hợp IPM, sự hiểu biết rõ ràng về sức tăng quần thẻ, sinh học, mức
12
độ thiệt hại và ảnh hưởng của các yếu tố phi sinh học là cần thiết. T. urticae bao
gồm 5 pha phát triển: Trứng, nhện non tuổi 1, nhện non tuổi 2, nhện non tuổi 3 và
trưởng thành. Trứng tròn và mờ, chuyển sang màu cam và ấu trùng nở trong
khoảng 5 ngày trong điều kiện tối ưu 25 - 30ºC và độ ẩm tương đối 45 – 55%.
Khanamani & cs. (2012) đã báo cáo rằng tỷ lệ nhện cái đẻ từ 14,46 – 59,72
trứng/con cái và tuổi thọ của nhện trưởng thành từ 3,95 – 8,38 ngày.
Nain & cs. (2017) đã tiến hành nghiên cứu đặc điểm sinh học của T.
urticae trên 7 kiểu gen của đậu bắp là HB-02-14-1-1, HB-02-17-1, HRB-107-41,
HTB-1-17-5, HBT-6-15-3-7, BB1 và kiểu gen tiêu chuẩn Hisar Unnat. Trứng
được đẻ nhiều nhất trên kiểu gen HBT-6-15-3-7 (52,61 trứng/đĩa lá) sau đó là
Hisar Unnat (49,22 trứng/đĩa lá) và BB1 (47,79 trứng/đĩa lá); trong khi các kiểu
gen còn lại có số trứng ít hơn. Thời gian tiền đẻ trứng dài nhất trên kiểu gen HB02-14-1-1 (4,57 ngày) và ngắn nhất trên kiểu gen HBT-6-15-3-7 (3,16 ngày).
Thời gian tuổi 1 dài nhất trên kiểu gen HBT-6-15-3-7 (5,16 ngày) và ngắn nhất
trên kiểu gen HTB-1-17-5 (3,40 ngày). Thời gian tuổi 2, 3 dài nhất trên kiểu gen
HTB-1-17-5 (4,81 ngày) và ngắn nhất trên kiểu gen HB-02-17-1 (4,22 ngày).
Tổng thời gian sống ngắn nhất được ghi nhận trên kiểu gen HTB-1-17-5 (17,39
ngày), dài nhất trên kiểu gen HBT-6-15-3-7 (21,19 ngày). Thời gian đẻ trứng
ngắn nhất trên kiểu gen HBHB-02-14-1-1 (5,66 ngày) và dài nhất trên kiểu gen
BB1 (8,41 ngày). Thời gian sống của con cái ngắn nhất trên kiểu gen HB-02141-1 (8,28 ngày) và dài nhất trên kiểu gen HBT-6-15-3-7 (11,71 ngày).
Nghiên cứu đặc điểm sinh học của T. urticae trên 3 loại đĩa lá cà tím, cà
chua, ớt chng ở nhiệt độ 27°C đã cho thấy tổng thời gian phát triển đến trưởng
thành của T. urticae trên cà tím, cà chua, ớt chuông lần lượt là 7,15; 7,63 và 8,13
ngày. Vòng đời trên 3 loại cây trồng trên lần lượt là 11,03; 11,56 và 12 ngày.
Thời gian tiền đẻ trứng ngắn nhất trên cà tím là 1,30 ngày và dài nhất trên ớt
chng là 1,93 ngày cịn trên cà chua là 1,50 ngày. Thời gian đẻ trứng trên cà
tím, cà chua và ớt chuông lần luợt là 11,13; 9,93 và 8,61 ngày. Thời gian sống
13
của con cái dài nhất trên cà tím là 15,03 ngày; thấp nhất trên ớt chng là 12,90
ngày cịn trên cà chua là 13,73 ngày(Awad & cs., 2018).
Ngoài ra một nghiên cứu về đặc điểm sinh học của nhện đỏ hai chấm T.
urticae trên đậu bắp Siddhapara & Virani (2018)đã cho thấy rằng: Thời gian tiền
đẻ trứng của con cái T. urticae là 3,37 ngày. Tương ứng nhện đực và nhện cái có
thời gian nhện nhỏ tuổi 1 là 1,78 và 2,67 ngày, thời gian nhện nhỏ tuổi 2 là 2,44
và 2,83 ngày và thời gian nhện nhỏ tuổi 3 là 2,20 và 2,70 ngày. Tổng thời gian
phát triển từ trứng đến khi trưởng thành ngắn đối với nhện đực là 7,81 ngày
ngắn hơn so với nhện cái 10,66 ngày.
2.1.2.4. Biện pháp phòng trừ
Trong các biện pháp quản lý nhện đỏ hai chấm thì biện pháp sinh học sử
dụng thiên địch bắt mồi là quan trọng nhất. Các thiên địch bắt mồi có tầm ảnh
hưởng đến nhện đỏ hai chấm là Amblyseius, Metaseiulus và Phytoseiulus; bọ
cánh cứng cái Stethorus; bọ xít Orius; bọ trĩ Leptothrips; và ấu trùng Chrysopa.
Trong nhà kính, lồi kiến ma Tapinomamelanocephalum (Fabricius), cũng là 1
loại thiên địch rất quan trọng đối với T.urticae (Osborne & cs., 1995).
Ngoài ra, nghiên cứu về tác dụng của một số loại tinh dầu: hương thảo,
tỏi, Jojoba và Dầu thực vật đối với nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae ở các
nồng độ được sử dụng như sau: dầu hương thảo (0,125%), dầu tỏi (0,5%), dầu
Jojoba (0,25%) và dầu thực vật (0,125%). Các thử nghiệm sinh học đã được
thực hiện đối với nhện đỏ hai chấm trong phịng thí nghiệm được ni ở điều
kiện nhiệt độ và độ ẩm 27°C và 60%; số giờ sáng tối 16L / 8D và trên lá khoai
lang. Kết quả cho thấy dầu tỏi gây ra sự sụt giảm số lượng trứng cao nhất so với
các loại dầu được thử nghiệm khác. Tất cả các loại dầu được sử dụng khơng có
ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của con cái. Dầu thực vật ảnh hưởng rất lớn
đến tỷ lệ cái khi đến giai đoạn trưởng thành, sau đó là dầu Jojob, tiếp theo là dầu
tỏi trong khi dầu hương thảo khơng có tác dụng ngăn cản sự phát triển của con
14
cái. Kết quả được sử dụng để xây dựng chương trình IPM quản lý nhện đỏ hai
chấm T. urticae (Ismail & cs., 2011).
2.1.2.5 Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của một số hoạt chất hóa học lên
tính kháng của nhện đỏ 2 chấm T. urticae.
Theo Monteiro & cs. (2015) nghiên cứu về tính kháng Abamectin của
nhện đỏ 2 chấm T. urticaetại vườn nho ở thung lũng Lower São Francisco cho
thấy: Nồng độ Abamectin được sử dụng là 1 mg/L và 9 mg/L để phát hiện tính
kháng của T. urticae ở các vườn nho khác nhau trong khu vực. Kết quả chỉ ra
rằng 45% quần thể nhện đỏ 2 chấm tiếp xúc với nồng độ chẩn đốn Abamectin 9
mg/L có tỷ lệ chết dưới 80% và được coi là kháng với Abamectin. Tần suất của
nhện đỏ 2 chấm kháng từ 4,1% đến 80,4%. Tỷ lệ kháng dao động từ 2406 lần
đến 8272 lần so với các quần thể mẫn cảm trong phịng thí nghiệm. Các quần thể
nhện đỏ 2 chấm được nghiên cứu cũng đã kháng với hoạt chất Bifenthrin cịn
đối với hoạt chất Carbosulfan thì chưa phát hiện tính kháng. Trong q trình
theo dõi, khơng có kháng chéo giữa Abamectin và Bifenthrin.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu về độc tính của một số hoạt chất đối với
Tetranychus urticae Koch đã cho thấy hoạt chất Abamectin là độc nhất đối với
nhện đỏ 2 chấm trưởng thành (LC 50 = 0,39 ppm), sau đó đến hoạt chất
Fenpyroximate (5,67 ppm), Spiromesifen (12,53 ppm), Chlorfenaccor (32,24
ppm), Propargite (77,05 ppm) và Dicofol (77,05 ppm), Hexythiazox là ít độc
nhất. Với lượng xử lý đối với trứng chỉ bằng một phần ba so với nồng độ
khuyến cáo của hoạt chất Spiromesifen thì khơng có quả trứng nhện đỏ hai chấm
nào nở (100% trứng bị hỏng); Hexythiazox (6,67% trứng không nở); Dicofol
(7,78% trứng không nở). Đối với hoạt chất Abamectin và Chlorfenaccor hầu
như tất cả trứng xử lý đều nở; còn đối với hoạt chất Propargite tất cả trứng xử lý
đều nở. Hoạt chất Abamectin gây ra tỷ lệ chết ở trưởng thành nhện đỏ 2 chấm là
cao nhất (96,05%), sau đó là Dicofol (94,51%), Hexythiazox (90,24%),
Propargite (90%), Chlorfenaccor (89,33%) và Fenpyroximate (86,84%). Nghiên
15