Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa thuần đh9 trong vụ xuân 2021 tại gia lâm, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (966.6 KB, 81 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ CẤY VÀ
PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT
CỦA GIỐNG LÚA THUẦN ĐH9 TRONG
VỤ XUÂN 2021 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

Người thực hiện : DƯƠNG NGỌC LAN ANH
Lớp

: K62KHCTA

Mã SV

: 621671

Người hướng dẫn : PGS. TS. TRẦN VĂN QUANG
Bộ môn

: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG

HÀ NỘI – 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và hoàn thành đề tài khố luận tốt nghiệp, ngồi


sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn được sự quan tâm, giúp đỡ chỉ bảo nhiệt tình của
thầy cơ giáo khoa Nơng học- Học viện nông nghiệp Việt Nam cùng Ban Giám
hiệu nhà trường, cùng với sự giúp đỡ của chính quyền địa phương nơi tôi nghiên
cứu, học tập đã cung cấp số liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên
cứu để hồn thiện khố luận tốt nghiệp Đại học.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS. TS.Trần
Văn Quang, người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực
tập hồn thành khố luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến toàn thể bạn bè khố học và
gia đình đã ln ln gắn bó động viên, khích lệ tơi trong q trình học tập cũng
như trong thời gian thực tập thực tế để hoàn thành khố luận tốt nghiệp của mình.
Trong q trình nghiên cứu thực hiện hồn thiện khố luận do hạn chế về
kỹ năng, kiến thức cũng như thời gian thực hiện nên khơng tránh khỏi những
thiếu sót, tơi rất mong nhận được sự góp ý kiến của nhà trường, thầy cơ giáo, bạn
bè để được nâng cao kiến thức và hoàn thiện khoá luận tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày ……tháng…..năm 2021
Sinh viên thực hiện

Dương Ngọc Lan Anh

i


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ...................................................... vii

PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .................................................................. 2
1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam .............. 3
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam ....................................... 4
2.3. Yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây lúa............................................. 5
2.3.1. Yêu cầu về sinh thái của cây lúa ............................................................. 5
2.3.2 Yêu cầu về dinh dưỡng của cây lúa ........................................................ 9
2.4. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác lúa ............................................. 12
2.4.1. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác lúa trên thế giới ..................... 12
2.4.2. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác cây lúa và lúa nếp ở Việt Nam .... 19
PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 29
3.1. Vật liệu nghiên cứu .................................................................................. 29
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 29
3.3. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 29
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 29
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 29
3.4.2 Kỹ thuật bón phân: ................................................................................. 30
ii


3.4.3 Sơ đồ thí nghiệm được bố trí như sau: ................................................... 30
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 30
3.5.1 Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng ................................................ 30
3.5.2 Đặc điểm nơng sinh học ......................................................................... 31
3.5.3 Đặc điểm hình thái ................................................................................. 33

3.5.4 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất ......................................... 33
3.5.5 Mức độ nhiễm sâu bệnh: ........................................................................ 34
3.6. Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu .......................................................... 37
3.7. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 37
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38
4.1. Ảnh hưởng của mật đơ và lượng phân bón đến thời gian sinh trưởng
qua các giai đoạn của giống lúa ĐH9 trong vụ Xuân 2021 ............................ 38
4.2. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao của giống lúa ĐH9 trong vụ Xuân 2021 ......................................... 41
4.3. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến động thái tăng
trưởng số lá của giống lúa ĐH9 ...................................................................... 44
4.4. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến động thái tăng
trưởng số nhánh của giống lúa ĐH9 ............................................................... 45
4.5. Ảnh hưởng của phương thức gieo thẳng và liều lượng phân bón đến
một số tính trạng số lượng của giống lúa ĐH9 ............................................... 48
4.6. Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến một số đặc điểm hình
thái của giống lúa ĐH9 ................................................................................... 50
4.7. Ảnh hưởng của phương thức gieo thẳng và liều lượng phân bón đến
mức độ nhiễm sâu bệnh sâu, bệnh trên giống lúa lai hai dòng HQ21 ............ 52
4.8. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến một số đặc điểm
cấu trúc bông của giống lúa ĐH9................................................................... 55
4.9. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng phân bón đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống lúa ĐH9 .......................................... 57
iii


PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 62
5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 63

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 69

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới từ năm
2014 – 2019................................................................................... 4

Bảng 2.2.

Diện tích, năng suất, sản lượng lúa Việt Nam từ năm
2015 - 2019 .................................................................................. 5

Bảng 4.1.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến thời gian sinh
trưởng qua các giai đoạn của giống lúa ĐH9 trong vụ Xuân
2021 tại Gia Lâm, Hà Nội .......................................................... 39

Bảng 4.2.

Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến động thái tăng
trưởng chiều cao của giống lúa ĐH9 trong vụ Xuân 2021 tại
Gia Lâm, Hà Nội ........................................................................ 42

Bảng 4.3.


Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến động thái tăng
trưởng số lá của giống lúa ĐH9 trong vụ Xuân 2021 tại Gia
Lâm, Hà Nội ............................................................................... 44

Bảng 4.4.

Ảnh hưởng của mật độ và phân bón đến động thái tăng
trưởng số nhánh của giống lúa ĐH9 trong vụ Xuân 2021 tại
Gia Lâm, Hà Nội ........................................................................ 46

Bảng 4.5.

Ảnh hưởng của phương thức gieo thẳng và lượng phân bón
đến một số tính trạng số lượng của giống lúa ĐH9 trong vụ
xuân 2019 tại Gia Lâm, Hà Nội ................................................. 49

Bảng 4.6.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến một số đặc
điểm hình thái của giống lúa ĐH9 trong vụ xuân 2021 tại
Gia Lâm, Hà Nội ........................................................................ 51

Bảng 4.7.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến mức dộ
nhiễm bệnh của giống ĐH9 trong vụ Xuân 2021 tại Gia
Lâm, Hà Nội ............................................................................... 54

v



Bảng 4.8.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến một số đặc
điểm cấu trúc bông của giống ĐH9 trong vụ Xuân 2021 tại
Gia Lâm, Hà Nội ........................................................................ 55

Bảng 4.9.

Ảnh hưởng của mật độ và lượng phân bón đến yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống lúa ĐH9 trong vụ
Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội................................................. 58

Bảng 4.9.a. Ảnh hưởng của mật độ cấy đến đến yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống lúa ĐH9 trong vụ Xuân 2021 tại
Gia Lâm, Hà Nội ........................................................................ 59
Bảng 4.9.b. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến đến yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của giống lúa ĐH9 trong vụ Xuân 2021 tại Gia
Lâm, Hà Nội ................................................................................ 59

vi


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Mục đích:
Đánh giá ảnh hưởng của mật độ cấy và phân bón đến sinh trưởng và
năng suất của giống lúa thuần ĐH9 trong vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội.
Từ đó đánh giá được mật độ và mức phân bón phù hợp và cho năng suất cao
của giống lúa ĐH9.
Phương pháp nghiên cứu:

Thí nghiệm được tiến hành trong vụ Xuân năm 2021 tại Khu thí
nghiệm đồng ruộng của Viện Nghiên cứu và Phát triển Cây trồng- Học viện
Nơng nghiệp Việt Nam.
Thí nghiệm được thiết kế kiểu Split-Plot với 4 mức phân bón
(ơ lớn) và 4 mức mật độ (ô nhỏ) với 3 lần nhắc lại.
Kết quả chính và kết luận:
Qua nghiên cứu, khảo sát và đánh giá đã xác định được đặc điểm sinh
trưởng phát triển, đặc điểm hình thái, đặc điểm nơng sinh học, năng suất mức
độ nhiễm bệnh của 4 công thức mật độ với 4 mức phân bón của giống lúa nếp
cẩm ĐH9 trong vụ Xuân 2021.
Qua đánh giá tổng hợp về năng suất và chất lượng đã chọn ra với mức
phân bón P3= 90 kg N + 90 kg P 2 0 5 + 90 kg K 2 0, mật độ 40 khóm/ m2 là
cho năng suất cao, chất lượng tốt trong vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nộ

vii


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chủ yếu trên
thế giới: Lúa gạo, lúa mỳ và ngô. Sản phẩm lúa gạo là nguồn lương thực nuôi
sống hơn một nửa dân số trên thế giới nhất là ở các nước châu Á, châu Phi và
châu Mỹ La tinh.
Ở những nước sử dụng lúa gạo làm lương thực thì việc phát triển cây
lúa được coi là chiến lược quan trọng trong nền sản xuất nông nghiệp. Với
thành tựu của cuộc cách mạng xanh, hàng loạt các giống mới có năng suất cao
địa được đưa vào gieo trồng giúp cải thiện cơ bản về sự thiếu hụt về lương
thực cho mỗi quốc gia.
Cây lúa phù hợp với điều kiện đất đai, khí hậu của Việt Nam và là cây
trồng chính trong hệ thống canh tác của hầu hết các vùng trong cả nước. Sản

xuất lúa gạo cũng là nghề truyền thống của nơng dân Việt Nam. Tầm quan
trọng của nó được ghi nhận thông qua các nghi lễ và lễ hội truyền thống đậm
đà bản sắc dân tộc của các vùng quê Việt Nam.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu lúa đã được thực hiện từ thế kỷ XVIII-XIX
có thể coi là đại diện cao nhất cho sự phát triển về hình thái sinh vật, của kỹ thuật
trồng lúa trong thời Cổ – trung đại ở Việt Nam. Và cho đến nay, cây lúa vẫn tiếp tục
được nghiên cứu, chọn tạo, sử dụng rộng rãi trong trồng trọt và ln đóng vai trị
quan trọng trong đời sống cũng như đảm bảo an ninh lương thực cho con người.
Giống lúa thuần ĐH9 là giống lúa tẻ cẩm có thời gian sinh trưởng trung
bình, năng suất khá cao, chất lượng tốt, được đánh giá là giống lúa có triển
vọng nên cần được nghiên cứu các biện pháp thâm canh phù hợp để giống
phát huy hết tiềm năng về năng suất. Ngoài các biện pháp kỹ thuật như bố trí
thời vụ, kỹ thuật làm đất, chế độ nước, phịng trừ sâu bệnh thì việc xác định

1


mật độ cấy và lượng phân bón là một trong những biện pháp kỹ thuật quan
trọng. Vì vậy, chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài “Đánh giá ảnh hưởng của
mật độ cấy và phân bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa thuần
ĐH9 trong vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội’’.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Đánh giá được ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng phân bón đến sinh
trưởng và năng suất, để từ đó xác định được mật độ cấy và lượng phân bón thích
hợp nhất để giống lúa thuần ĐH9 đạt năng suất và hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
Theo dõi được đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm nơng sinh học, đặc điểm
hình thái, mức độ nhiễm sâu bệnh và yếu tố cấu thành năng suất của giống lúa
lai thuần ĐH9 tại các mật độ cấy, mức phân bón khác nhau trong vụ Xuân

2021 tại Gia Lâm, Hà Nội.

2


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
Cây lúa có khả năng thích nghi rộng với mơi trường, có thể trồng ở nhiều
vùng khí hậu và nhiều địa phương khác nhau. Vùng trồng lúa phân bố rộng từ
53 vĩ độ Bắc (vùng Hắc Long Giang - Trung Quốc) đến 35 vĩ độ Nam (vùng
Australia).
Cây lúa là loại cây trồng được trồng phổ biến trên toàn thế giới. Trên thế
giới có khoảng 150 nước trồng lúa với diện tích khoảng 156 triệu ha, nhưng tập
chung chủ yếu ở các nước châu Á, tổng diện tích trồng lúa ở các nước châu Á
chiếm đến khoảng 90% diện tích trồng lúa trên thế giới. Châu Phi chiếm 3,6%,
Nam Mỹ 3,1%, Bắc và Trung Mỹ 2,3%, Châu Âu 1%, Australia 1%.
Sản xuất lúa gạo trong những thập kỷ gần đây đã có những bước tăng
đáng kể tuy nhiên đang phải chịu nhiều áp lực, một trong số đó là áp lực về
mặt dân số, nhất là tại các nước đang phát triển ở châu Á, châu Phi và châu
Mỹ Latinh. Theo Liên Hợp Quốc ước lượng trên cơ sở dữ liệu quốc tế (IDB),
hàng năm dân số thế giới tăng khoảng 75 triệu người. Hiện nay, dân số thế
giới khoảng 7,59 tỷ người; dự kiến đạt 9,08 tỷ người năm 2050 (U.S. Census
Bureau). Trong đó, 95% dân số gia tăng này ở các nước đang phát triển của
Châu Á, Châu Phi; nơi gạo là lương thực chính. Vì vậy, thách thức lớn nhất
với nhân loại trong Thế kỷ 21 là đảm bảo lương thực, thực phẩm cho hàng tỷ
người với quy mô dân số thế giới đang ngày càng tăng.
Tình hình sản xuất lúa trên thế giới được thể hiện qua bảng biểu sau:

3



Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên thế giới
từ năm 2014 – 2019
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)

2014

164,29

45,19

742,45

2015

160,20

45,68

731.95


2016

162,51

45,05

739.52

2017

164,94

45,57

751.73

2018

165,52

46,08

762.83

2019

162.05

46.61


755.47

Năm

Nguồn: (FAOSTAT, 2020)
Theo Thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAOSTAT, 2020)
được thể hiện ở bảng 2.1 cho thấy: Nhờ các tiến bộ về khoa học và kỹ thuật,
từ năm 2014 đến năm 2019 nhìn chung tình hình sản xuất lúa trên thế giới
ngày càng phát triển cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Tuy nhiên, năm
2015, diện tích và sản lượng lúa trên Thế Giới đều giảm so với năm 2014.
Diện tích giảm 4,27 triệu ha từ 164,29 triệu ha xuống còn 160,2 triệu ha.
Năng suất tăng đều qua từng năm. Sản lượng đạt tăng ổn định và đạt 755.47
triệu tấn (năm 2019).
Dân số thế giới hiện nay, trung bình tăng thêm 1 tỷ người sau 14 năm.
Trong 20 năm tới, cứ trung bình 1 tỷ dân sẽ tiêu thụ 65 triệu tấn gạo (tương
đương 100 triệu tấn thóc). Năm 2035, tổng sản lượng thóc phải tăng thêm so
với bây giờ là 114 triệu tấn.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ lúa gạo ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây lúa có một bề dày về nền văn minh lúa nước, có
khoảng 80% hộ gia đình nông thôn trong cả nước tham gia sản xuất lúa gạo.
Sản xuất và giá thành lúa gạo đã ảnh hưởng tới thu nhập và đời sống của trên

4


70% dân số Việt Nam, cũng như ảnh hưởng tới sự ổn định chính trị - xã hội
trong nước. Sản xuất lúa gạo không chỉ tạo ra kinh tế, ổn định chính trị - xã
hội mà cịn tạo ra những giá trị văn hoá, tinh thần. Xây dựng vùng lúa chất
lượng gạo cao phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu là chiến lược lâu dài. Việc

chọn tạo giống lúa có phẩm chất gạo cao đáp ứng xuất khẩu, đáp ứng mở rộng
vùng sản xuất hàng hoá chất lượng cao là nhiệm vụ lớn của các nhà tạo giống.
Bảng 2.2.Diện tích,năng suất,sản lượng lúa Việt Nam từ năm 2015 - 2019
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tạ/ha)

(nghìn tấn)

2015

7.828

57,6

45.091,0

2016

7.737,1

55,8

43.165,1


2017

7.705,2

55,5

42.738,9

2018

7.570,9

58,2

44.046,0

Sơ bộ 2019

7.470,1

58,2

43.448,2

Năm

Nguồn: tổng cục thống kê năm 2020
Theo thống kê của TCTK năm 2020 được thể hiện ở bảng 1.2 cho thấy:
từ năm 2015 đến năm 2019 diện tích trồng lúa nước ta giảm dần qua từng

năm. Sản lượng lúa từ năm 2015 đến năm 2017 có xu hướng giảm, từ năm
2017 đến năm 2019 nhờ những tiến bộ khoa học năng suất lúa tăng dần.
2.3. Yêu cầu sinh thái và dinh dưỡng của cây lúa
2.3.1. Yêu cầu về sinh thái của cây lúa
Khí hậu thời tiết là yếu tố quan trọng nhất của điều kiện sinh thái có ảnh
hưởng lớn nhất và thường xuyên đến quá trình sinh trưởng phát triển của cây lúa.
Trên đồng ruộng cây lúa chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố ngoại cảnh:
2.3.1.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ quyết định đến tốc độ sinh trưởng của cây lúa nhanh hay chậm,
tốt hay xấu. Ở nhiệt độ 20-300C cây lúa phát triển mạnh. Nhiệt độ trên 400C
hoặc dưới 170C, cây lúa tăng trưởng chậm. Dưới 130C cây lúa ngừng sinh
5


trưởng, nếu kéo dài 1 tuần lễ cây lúa sẽ chết. Tùy theo giống lúa, giai đoạn
sinh trưởng cây của có khả năng chống chịu được nhiệt độ khác nhau. Các
giống lúa ôn đới chịu đựng nhiệt độ thấp giỏi hơn các giống lúa nhiệt đới và
ngược lại. Cây lúa già chịu đựng giỏi hơn cây lúa non; thời gian bị ảnh hưởng
càng dài, cây lúa càng suy yếu thì khả năng chịu đựng càng kém.
Tổng tích ơn cần thiết của cây lúa trung bình là 3500 - 45000C, lúa ngắn
ngày 2500 - 30000C, giống dài ngày 4000 - 45000C. Trong quá trình sinh
trưởng nếu gặp nhiệt độ cao cây lúa đạt tổng nhiệt độ cần thiết sẽ ra hoa và
chín sớm hơn, rút ngắn thời gian sinh trưởng. Nếu gặp nhiệt độ thấp, kết quả
ngược lại.
2.3.1.2 Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển và phát dục của cây
lúa trên 2 phương diện: cường độ ánh sáng và độ dài chiếu sáng trong ngày.
Cường độ ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động quang hợp và tạo ra năng
suất. Một số giống cảm quang phản ứng chặt chẽ với độ dài ngày chỉ có thể trổ
bông trong điều kiện ngày dài (số giờ chiếu sáng >13h). Cường độ ánh sáng thay

đổi theo vĩ độ, theo ngày tháng trong năm và thời gian trong ngày. Cường độ
ánh sáng thuận lợi cho hoạt động quang hợp của cây lúa là 280 – 400
calo/cm2/ngày. Năng suất lúa được hình thành vào tháng 8 - 9, cường độ
chiếu sáng của 2 tháng này là 280-400 calo/cm2/ngày. Từ tháng 5 - 10 cường
độ ánh sáng thừa thãi cho sinh trưởng phát triển của lúa mùa. Từ tháng 1- 4
nhiệt độ ở các tỉnh phía bắc giảm rõ rệt. Đây là thời kỳ đầu của vụ chiêm
xuân, do nhiệt độ thấp, trời âm u thiếu ánh sáng nên mạ thường bị trắng lá do
quá trình hình thành diệp lục gặp trở ngại.
Lúa xuân bắt đầu đẻ nhánh gặp thời tiết lạnh nên đẻ nhánh kém, vào thời
kỳ cuối thời tiết thuận lợi nên lúa sinh trưởng tốt. Trong sản xuất, việc gieo
cấy đúng thời vụ mật độ hợp lý, sử dụng các giống lúa có bộ lá gọn là những

6


biện pháp hữu hiệu giúp quần thể lúa lợi dụng ánh sáng tốt, quang hợp thuận
lợi để đạt năng suất cao.
Thời gian chiếu sáng và bóng tối trong 1 ngày đêm (quang chu kỳ) có tác
động rõ rệt đến quá trình phân hóa địng và trổ bơng. Nếu khơng có điều kiện
chiếu sáng phù hợp, cây lúa không thể ra hoa kết quả được. Đó là phản ứng
quang chu kỳ của cây lúa. Cây trồng hàng năm có thể chia ra làm 3 loại theo
đặc tính phản ứng với quang chu kỳ khác nhau:
+ Loại phản ứng với ánh sáng ngày dài: yêu cầu thời gian chiếu sáng >13
giờ/ngày.
+ Loại phản ứng với ánh sáng ngày ngắn: yêu cầu thời gian chiếu sáng
<13 giờ/ngày.
+ Loại phản ứng với ánh sáng trung tính có thể ra hoa với bất kỳ ngày
ngắn hay dài.
Nói chung lúa thuộc nhóm cây ngày ngắn, thời gian chiếu sáng trong
ngày dưới 13 giờ có tác dụng rõ rệt với việc xúc tiến q trình làm địng và

trổ bông.
Nhưng mức độ phản ứng với quang chu kỳ cịn phụ thuộc vào giống và
vùng trồng. Những giống ơn đới thường là giống chín sớm, chịu được nhiệt
cao và ít mẫn cảm với độ dài ngày.
2.3.1.3. Lượng nước
Cây lúa là cây ưa nước điển hình. Nước là thành phần chủ yếu của cây
lúa, là điều kiện để thực hiện các q trình sinh lý trong cây. Ngồi ra cịn là
điều kiện ngoại cảnh không thể thiếu được của cây lúa. Nước là yếu tố quan
trọng điều hịa tiểu khí hậu trong ruộng lúa nhờ có nhiệt dung lớn.
Lúa là cây trồng ưa điều kiện ngập nước, nước hòa tan các chất dinh
dưỡng dể cây hấp thụ được dễ dàng, làm giảm nồng độ muối phèn, chất độc
và hạn chế cỏ dại.

7


Nhu cầu nước của cây: Lúa là cây đòi hỏi một lượng nước khá lớn, theo
Smith hệ số thoát hơi nước của lúa là 710, so với lúa mì 530 và ngô là 368.
Theo Goutchin để tạo ra 1 đơn vị thân lá lúa cần đến 400 - 500 đơn vị nước,để
tạo 1kg hạt cần tới 300 - 350 kg nước.
Lúa yêu cầu lượng mưa từ 900 - 1100mm cho 1 vụ lúa (nếu dựa vào
nước trời hoàn toàn) lượng mưa hàng năm ở Hà Nội là 1800mm, Huế 2600
mm,TP HCM là 1980 mm, hoàn toàn cung cấp đử nước cho lúa. Nhưng trong
thực tế lượng mưa phân bố không đều, dễ gây hạn hán hoặc ngập úng, ảnh
hưởng đến sinh trưởng và năng suất lúa.
Mưa ngoài việc cung cấp nước cho cây sinh trưởng, lượng mưa còn làm
thay đổi tiểu khí hậu trong ruộng lúa và mang theo một lượng đạm khí trời.
Theo tính tốn của một số tác giả, lượng đạm do mưa mang lại hằng năm là
16 kg đạm vơ cơ cho 1 ha, ngồi ra mưa cịn mang theo nguồn oxi cho ruộng
lúa. Vì vậy những cơn mưa xuân đã làm cho lúa sinh trưởng rất mạnh.

Hiện nay chúng ta đã giải quyết căn bản vấn đề về thủy lợi, tưới tiêu chủ
động, thâm canh tăng vụ.
2.3.1.4 Gió
Gió lớn có thể làm cho cây lúa đổ ngã, thân lá bầm dập (nguyên nhân
của các mầm bệnh xâm nhập, nhất là bệnh cháy bìa lá). Ở giai đoạn làm địng
và trổ, gió mạnh gây ảnh hưởng xấu đến q trình hình thành và phát triển của
địng lúa, sự trổ bơng, thụ phấn, thụ tinh. Do đó, q trình tích lũy chất khơ
trong hạt bị trở ngại, tỷ lệ hạt lép, hạt lửng tặng, năng suất lúa giảm. Tuy
nhiên gió nhẹ giúp cho q trình trao đổi khơng khí trong quần thể ruộng lúa
tốt hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho q trình quang hợp và hơ hấp của ruộng
lúa góp phần tăng năng suất.
2.3.1.5 Đất
Đất trồng lúa cần giàu dinh dưỡng, nhiều hữu cơ, tơi xốp khoáng khí,
khả năng giữ nước giữ phân tốt, tầng canh tác dày bộ rễ ăn sâu, bám chặt vào
8


đất để huy động nhiều dinh dưỡng nuôi cây. Cây lúa thích hợ p với đất thịt
hay đất thịt pha sét, ít chua hoặc trung tính (pH =5,5 - 7,5). Để đạt năng suất
cao, lúa cần được trồng trên đất bằng phẳng và chủ động nước.
2.3.2 Yêu cầu về dinh dưỡng của cây lúa
Các chất dinh dưỡng cần thiết, không thể thiếu được đối với sự sinh
trưởng và phát triển của cây lúa là: cacbon, oxy, hyđro (từ thiên nhiên) và các
chất khoáng: nitơ (N), photpho (P), kali (K), canxi, sắt, kẽm, đồng, magie,
mangan, mơ-líp-đen, bo, silic, lưu huỳnh, trong đó 3 yếu tố dinh dưỡng cây
lúa cần với lượng lớn là: nitơ, photpho và kali, các nguyên tố khoáng cịn lại,
cây lúa cần với lượng rất ít.
2.3.2.1 Nhu cầu về Nitơ
Nitơ là yếu tố dinh dưỡng quan trọng nhất với cây lúa. Nitơ có mặt trong
rất nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng, có vai trị quyết định trong quá trình trao

đổi chất và năng lượng cũng như các hoạt động sinh lý của cây, là thành phần
cấu tạo nên protein, tế bào và mô cây, thúc đẩy quá trình quang hợp tích lũy chất
hữu cơ, giữ vai trị quan trọng trong hình thành bộ rễ, thúc đẩy nhanh quá trình
đẻ nhánh và cho sự sinh trưởng và phát triển của thân lá. Đủ nitơ, thân lá phát
triển tốt, lúa đẻ nhánh mạnh, địng to, bơng lớn, năng suất cao. Các bộ phận non
của cây lúa có hàm lượng nitơ cao hơn các các bộ phận già. Nitơ có tác dụng
mạnh trong thời gian đầu sinh trưởng và tác dụng rõ rệt nhất của nitơ đối với cây
lúa là làm tăng hệ số diện tích lá và tăng nhanh số nhánh đẻ. Cây lúa hút nitơ
nhiều nhất vào hai thời kỳ: đẻ nhánh và làm đòng. Khi kết thúc thời kỳ phân hóa
địng, hầu như cây lúa đã hút trên 80% tổng lượng nitơ cho cả chu kỳ sinh
trưởng.
Triệu chứng thiếu nitơ thay đổi tùy theo thời kỳ sinh trưởng phát triển
của cây, cây sinh trưởng phát triển kém, hàm lượng diệp lục giảm, lá chuyển
màu vàng, nhỏ, cây thấp, đẻ nhánh kém, giai đoạn làm địng thì địng nhỏ, trỗ
sớm hơn và không đều, số bông và số lượng hạt ít hơn, năng suất giảm.
9


Thừa nitơ cho lá lúa to, dài, nhưng phiến mỏng, nhiều, màu xanh đen, thân
nhỏ yếu, cây cao vóng, lốp đổ, lúa đẻ nhánh vô hiệu nhiều, trỗ muộn, nhiều hạt
lép, dễ bị sâu bệnh tấn công làm giảm năng suất, hiệu suất kinh tế thấp.
Nhu cầu về nitơ của cây lúa phụ thuộc vào mùa vụ gieo cấy, độ màu mỡ
của đất, tiềm năng năng suất của giống lúa, thời gian và cách bón phân bổ
sung. Dạng nitơ vơ cơ được dùng bón cho lúa là Urea, ngồi ra nguồn phân
hữu cơ có vai trị quan trọng trong cung cấp nitơ cho cây.
2.3.2.2 Nhu cầu về Photpho (P)
Tính theo chất khô, tỉ lệ photpho nguyên chất (P 2 O 5 ) chiếm khoảng
0,2% trong rơm rạ và khoảng 0,48% trong gạo. Photpho tham gia vào thành
phần ADN và ARN của cây lúa, photpho có mối quan hệ chặt chẽ đến sự hình
thành diệp lục, vào quá trình hình thành chất béo, tổng hợp prôtêin trong cây

và vận chuyển tinh bột, làm tăng sự phát triển của bộ rễ, thúc đẩy việc ra rễ,
đặc biệt là rễ bên và lông hút. Trong một số trường hợp đất phèn và đất phèn
mặn thì photpho có vai trị kìm hãm các độc tố giúp cho lúa sinh trưởng và
phát triển.Tỉ lệ photpho cao hơn tại các cơ quan non của cây lúa. Cây lúa hút
photpho trong suốt thời kỳ sinh trưởng nhưng mạnh nhất là thời kỳ đẻ nhánh
và làm đòng. Giai đoạn đầu nhu cầu về photpho của cây lúa rất thấp. Đủ
photpho cây đẻ khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trỗ và chín sớm ngay cả trong điều
kiện nhiệt độ thấp trong vụ đơng xn, hạt thóc mẩy và sáng.
Thiếu photpho cây cịi cọc, số lá ít, lá ngắn, phiến lá hẹp, lá dựng đứng,
xanh tối, đẻ nhánh kém, trỗ bơng chậm, chín kéo dài, nhiều hạt xanh, hạt lép,
số bơng và số hạt/bơng đều giảm.
Thừa photpho khơng có biểu hiện gây hại như thừa N vì P thuộc loại
nguyên tố linh động, nó có khả năng vận chuyển từ cơ quan già sang cơ quan
còn non.
Trong sản xuất, khi bón phân photpho cho lúa, lượng photpho supe bao
giờ cũng gấp 1,5-2 lần so với urê và bón lót tồn bộ phân photpho để cung
10


cấp kịp thời photpho cho sự phát triển của bộ rễ lúa. photpho supe (supe lân )
bón lót cho đất ít chua, còn photpho nung chảy (hay còn gọi là técmo
phốtphát) dùng cho nhiều loại đất, đặc biệt có tác dụng ở đất.
2.3.2.3 Nhu cầu về Kali (K)
Quan trọng nhất đối với nhóm cây chứa nhiều đường hay tinh bột. Trong
cây lúa, tính theo chất khơ, tỉ lệ kali ngun chất (K 2O) chiếm khoảng 0,6 - 1,2%
trong rơm rạ và khoảng 0,3 - 0,45% trong gạo. Khác với nitơ và photpho, kali
không tham gia vào thành phần bất kỳ một hợp chất hữu cơ nào mà chỉ tồn tại
dưới dạng ion trong dịch bào và một phần nhỏ kết hợp với chất hữu cơ trong tế
bào chất của cây lúa. Kali chiếm tỉ lệ cao hơn tại các cơ quan non của cây lúa,
tồn tại dưới dạng ion nên có thể len lỏi vào giữa các bào quan, xúc tiến quá trình

vận chuyển dinh dưỡng, giúp cây lúa tăng cường hơ hấp. Kali cịn giúp thúc đẩy
tổng hợp protit, hạn chế việc tích lũy nitrat trong lá, hạn chế tác hại của việc bón
thừa nitơ cho lúa. Ngồi ra kali còn giúp bộ rễ tăng khả năng hút nước và cây lúa
không bị mất nước quá mức ngay cả trong lúc gặp khô hạn, kali làm tăng khả
năng chống hạn và chống rét cho cây lúa. Kali làm tăng hiệu quả sử dụng N và
P. Cây lúa được bón đầy đủ kali phát triển cứng cáp, không bị đổ, chịu hạn và
chịu rét tốt.
Triệu chứng thiếu Kali là lá hẹp, ngắn, xuất hiện các chấm đỏ, lá có màu
lục tối, mép lá có màu nâu hơi vàng, lá dễ héo rũ và khô. Cây lúa thiếu Kali
sinh trưởng kém, trỗ sớm, chín sớm, nhiều hạt lép lửng, mép lá về phía đỉnh
biến vàng. Khi tỉ lệ kali trong cây giảm xuống chỉ cịn bằng 1/2 - 1/3 so bình
thường thì mới thấy xuất hiện triệu chứng thiếu kali trên lá, cho nên khi triệu
chứng xuất hiện thì năng suất đã giảm nên việc bón kali vào thời điểm đó
khơng thể bù đắp được sự thiếu hụt. Phân kali bón cho lúa chủ yếu là Kali
clorua (KCl) hay gọi là MOP.

11


2.4. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác lúa
2.4.1. Những nghiên cứu về kỹ thuật canh tác lúa trên thế giới
2.4.1.1. Những nghiên cứu về mùa vụ
Ruộng lúa luôn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khí tượng như nhiệt độ, độ
ẩm, ánh sáng và điều kiện nước. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nhiệt độ và ánh
sáng là đáng kể nhất. Tác giả Yoshida (1985) cho rằng nhiệt độ có ảnh hưởng
lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Nhiệt độ thấp ảnh hưởng đến sự
nảy mầm, làm lá chậm lớn, sinh trưởng phát triển chậm, vàng lá, hư ngọn
bơng, cổ bơng thốt nước kém, chậm ra hoa, tỷ lệ lá cao, chín khơng đều. Lúa
rất nhạy cảm với nhiệt độ cao trong thời kỳ trỗ, khi nhiệt độ trên 35 ° C lúa
trỗ kéo dài trên 1 giờ làm tăng đáng kể tỷ lệ hạt lép.

Ánh sáng thường ảnh hưởng đến cây lúa theo hai hướng: cường độ ánh
sáng ảnh hưởng đến quang hợp, số giờ chiếu sáng trong ngày ảnh hưởng đến
sinh trưởng, ra hoa và đậu quả sớm hay muộn của cây lúa. Theo Yoshida
(1985), để đạt 5 tấn lúa / ha, cần khoảng 300 calo / cm² / ngày để hình thành
năng suất, và ít bức xạ hơn ở giai đoạn chín. Trong số các giống lúa, các
giống lúa thường nhạy cảm với ánh sáng và có thể ra hoa khi độ dài ngày thấp
(độ dài ngày quan trọng là 12,5-14 giờ). Tuy nhiên, nhiều giống lúa được
trồng ngày nay thường không nhạy cảm với ánh sáng, và miễn là điều kiện
nhiệt độ khơng bị hạn chế, chúng có thể nở hoa ở bất kỳ vĩ độ nào.
Nước là yếu tố quan trọng đối với sự sống của cây lúa, điều kiện nước
có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của ruộng lúa.
Thiếu nước ở bất kỳ giai đoạn sinh trưởng nào cũng làm giảm năng suất lúa,
thiếu nước cây xuất hiện hiện tượng quăn lá, cháy lá, hạn chế đẻ nhánh, cây
ngắn ngày, trỗ bông, lép hạt, kém phát triển. Thiếu nước trong thời kỳ sinh
trưởng của cây có thể làm giảm chiều cao, số cành và diện tích lá của cây,
nhưng việc đáp ứng đủ nước kịp thời không ảnh hưởng đến năng suất. Tuy
nhiên, từ giai đoạn meo đến giai đoạn trổ bông (nhất là 11 ngày và 3 ngày
12


trước khi ra hoa) chỉ có 3 ngày khơ hạn nên năng suất giảm rất nghiêm trọng,
tỷ lệ hạt lép cao. , 1985).
2.4.1.2. Những nghiên cứu về phân bón
a) Nghiên cứu về đạm cho cây lúa
Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đạm của lúa Yang X. & cs. (1999) cho
thấy bón đạm liều cao cho hiệu quả bón cao nhất ở giai đoạn đẻ nhánh, sau đó
giảm dần, bón liều lượng thấp thì hiệu quả bón ở giai đoạn sạ và 10 ngày trước
khi ra hoa là rất tốt. Nếu lượng phân đạm sử dụng trong canh tác giảm đi một
nửa, năng suất cây trồng sẽ giảm 22% trong thời gian ngắn, về lâu dài sẽ giảm
25-30%, thu nhập của nông dân giảm 12%, lợi nhuận của trang trại sẽ giảm.

giảm 40%, và tổng năng suất cây trồng sẽ giảm 10% (Dobermann et al., 2005).
Nitơ là nguyên tố tham gia vào nhiều thành phần của tế bào thực vật
như axit amin, nucleotit và diệp lục, protein, một số hoocmon sinh trưởng,
giúp hình thành tế bào mới. Nitơ cần được cung cấp thường xuyên (Sinclair
và cộng sự, 2012).
Broadlent (1979) cho thấy lượng nitơ hấp thụ ở giai đoạn đẻ nhánh
quyết định 74% năng suất. Bón nhiều phân đạm cây đẻ nhánh khỏe, đẻ nhánh
mạnh, tăng số bông / m2, số hạt / bông nhưng khối lượng 1000 hạt hầu như
không thay đổi. Mặt khác, tác giả cho rằng ở các nước nhiệt đới, các chất dinh
dưỡng trung bình (N, P, K) cần thiết để sản xuất 1 tấn gạo là 20,5 kg N; 5,1
kg P2O5; 4,4 kg K2O. Theo Weon Tai Jeon (2012), khi nghiên cứu ảnh
hưởng của các mức nitơ khác nhau (0, 50, 70, 90, 110, 130, và 150 kgN / ha)
đến sinh trưởng, năng suất và sản lượng của giống lúa Goami2, cho thấy: Chỉ
số SPAD và hàm lượng N đều tăng sau 29 ngày gieo, nhưng giảm sau 93
ngày gieo. Kết quả nghiên cứu xác định mức 70 kgN / ha là phù hợp với
giống Goami2 để đạt năng suất và tỷ lệ gạo bóng cao nhất
Songyikhangsuthor & cs. (2014), đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng
của 5 công thức phân đạm (0, 30, 60, 90 và 120 kg/ha) trên 6 giống lúa cạn là:
13


Makhinsoung, Nok, Non, IR55423-1, B6144F-MR-6 và IR60080-46a. Kết
quả cho thấy mức đạm 30 kg/ha làm tăng năng suất của các giống lúa cải tiến
và mức 50 kg/ha làm tăng năng suất của các giống địa phương. Các cơng thức
bón phân có năng suất cao hơn cơng thức đối chứng (khơng bón) từ 29-36%
đối với giống cải tiến và tăng 25-34% đối với giống địa phương.
Sức sống của mạ và tuổi mạ khi cấy theo Sarwa & cs. (2011), có vai
trị hết sức quan trọng trong thâm canh lúa. Tác giả đánh giá ảnh hưởng của
mật độ cấy, lượng đạm bón và tuổi mạ được đánh giá sau khi cấy 10, 20, 30
và 40 ngày. Kết quả cho thấy năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất

giảm khi cấy ở các tuổi mạ cao, mật độ cấy dầy hơn và khơng bón phân.
Nghiên cứu ảnh hưởng của đạm đến năng suất của giống lúa nếp RD6
tại tỉnh Khon Kaen, Thái Lan theo Kawasaki & cs. (2011), kết quả cho thấy
với lượng 75 kgN/ha cho năng suất cao nhất trong cả mùa khô và mùa mưa.
Nghiên cứu ảnh hưởng của đạm đến một số giống lúa cạn ((NERICA 1,
NERICA 3, NERICA 7 và Mhara 1) ở Zimbabwe cho thấy lượng đạm khác
nhau có ảnh hưởng đến chiều cao cây, chiều dài bông, tỷ lệ hạt chắc và năng
suất theo Mazarire & cs. (2013). Năng suất giảm ở mức 1 (0 kgN/ha) nhưng ở
mức 2 (39.5 kgN/ha), mức 3 (64.5 kgN/ha) và mức 4 (89.5 kgN/ha) 39,5
kgN/ha thích hợp nhất cho 4 giống lúa cạn trên.
Theo Boualaphanh & cs. (2011) các giống lúa nếp ở Lào có vai trị
quan trọng trong việc đảm bảo lương thực, du lịch và xuất khẩu. Trong đó
Thasano1 (TSN1) and Thadokkham1 (TDK1) là 2 giống lúa nếp được trồng
nhiều nhất. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân đạm đến năng suất của 2
giống trên và 2 giống lúa địa phương Hom Nang Nouane (HNN) và Kai Noy
Leuang (KNL) cho kết quả nghiên cứu khi tăng lượng đạm thì năng suất của 2
giống TDK1 và TSN1 tăng nhưng không tăng đối với 2 giống HNN và KNL.
Bên cạnh đó nghiên cứu cũng cho thấy khi tăng lượng đạm bón khơng ảnh
hưởng đến chất lượng của cả 4 giống.
14


Năm 2010 Naing & cs đã nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ và
phân vô cơ tới năng suất của 05 giống lúa nếp cẩm với 4 công thức phân bón
là: 1- Đối chứng khơng bón phân; 2- Bón 10 tấn phân chuồng; 3- Bón phân vơ
cơ với lượng 50N + 22P 2 0 5 + 42K 2 0; 4- Kết hợp bón 10 tấn phân chuồng +
50N + 22P 2 0 5 + 42K 2 0. Kết quả nghiên cứu cho thấy cơng thức bón kết hợp
làm tăng khối lượng chất khơ của rễ, số bơng/khóm, số hạt trên bơng và năng
suất. Giống KKU-GL-BL-05-002 có năng suất cao nhất trong số 05 giống lúa
cẩm được nghiên cứu.

b) Nghiên cứu về lân cho cây lúa
Tanaka nhận xét rằng bón lân xúc tiến quá trình sinh trưởng của cây trong
thời kỳ đầu, đồng thời có thể rút ngắn thời gian sinh trưởng mà đặc biệt là những
vùng lạnh thì hiệu quả đó càng rõ (theo Cuong Van Pham & cs., 2004).
Các cơng trình nghiên cứu của De Datta & cs.(1989) và Vlek (1986) về
đặc điểm bón phân cho các giống lúa đều đi đến kết luận: Giống mới yêu cầu
về phân bón nhiều nhất là lân, cao hơn giống cũ. Cơ sở để tăng năng suất cây
trồng là bón lân làm tăng khả năng hút đạm và kali. Người ta đánh giá khả
năng cung cấp lân của đất cho cây trồng dựa vào hàm lượng lân dể tiêu, phân
lân có hiệu quả cho lúa đứng thứ 2 sau đạm, nhưng trong một vài trường hợp,
với đất nghèo dinh dưỡng thì phân lân lại làm tăng năng suất nhiều hơn đạm.
Tuy nhiên, bón phân lân cùng với đạm là điều kiện tốt để phát huy hiệu quả
cao của phân lân. Khi cây non bị thiếu phân lân có bộ lá hẹp, lá thường cuộn
lại, sức đẻ nhánh giảm và đẻ muộn, kéo dài giai đoạn đẻ nhánh. Phân lân có
ảnh hưởng tốt đối với cây lúa nhất là thời kì lúa đẻ nhánh và trịn mình, nó
làm cho phần trên mặt đất của cây lúa có trọng lượng tăng khá lớn, sau đó đến
thời kỳ chín mức tăng của trọng lượng thân cây giảm. Đối với những chân đất
tương đối phì nhiêu, hiệu quả của phân lân đối với năng suất lúa khơng lớn.
Bón lân làm cho lúa cứng cây và tăng khả năng chống đổ .

15


Theo Sarker (2002), khi nghiên cứu ảnh hưởng lâu dài của lân đối với
lúa cho thấy: “Hiệu suất của lân đối với hạt ở giai đoạn đầu cao hơn giai đoạn
cuối và lượng lân hút ở giai đoạn đầu chủ yếu phân phối ở các cơ quan sinh
trưởng. Do đó, phải bón lót để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây lúa”.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của lân đến hai giống lúa japonica (1 giống
lúa cạn Zhonghan 3 và 01 lúa nước Yangfujing 8) ở 2 phương thức cấy khác
nhau (cả hai giống cấy ở trên cạn và dưới nước) với 3 mức lân khác nhau

(mức thấp 45 kg P 2 0 5 /ha; mức trung bình 90 kg P 2 0 5 /ha và mức cao 135 kg
P 2 0 5 /ha) theo Zhang & cs. (2012). Kết quả cho thấy mức lân tăng thì năng
suất tăng của cả giống lúa cạn và nước đều tăng ở điều kiện cạn nhưng khơng
có sự sai khác về năng suất giữa mức lân cao và trung bình đối với cả 2 giống,
cụ thể năng suất của giống lúa cạn tăng nhẹ cịn lúa nước giảm nhẹ. Ở cả điều
kiện khơ hạn và có tưới, ở mức lân thấp, cả hai giống lúa đều có tỷ lệ gạo
nguyên cao hơn, chất lượng nấu nướng và ăn tốt hơn so với mức lân cao và
trung bình.
c) Nghiên cứu về kali cho cây lúa
Theo Yoshida (1985) cho biết khoảng 20% tổng lượng kali cây hút là
được vận chuyển vào hạt, lượng còn lại được tích lũy trong các bộ phận khác
của cây. Hơn nữa, việc hút đạm và kali có mối tương quan thuận, tỷ lệ K 2O/N
thường là 1,26, nếu cây hút nhiều đạm thì dễ thiếu kali, do đó thường phải bón
kali ở những ruộng lúa bón nhiều đạm. Vì vậy, trên đất nghèo kali bón cân đối
đạm - kali có ý nghĩa rất quan trọng.
Kết quả nghiên cứu của Sinclair (1989) chỉ ra rằng vào thời kỳ đẻ
nhánh lúa hút kali sẽ có tác dụng làm tăng số bơng, số hạt, ở thời kỳ làm đòng
làm tăng số hạt và tăng trọng lượng nghìn hạt. Giai đoạn này thiếu kali làm
năng suất giảm mạnh. Đây cũng là cơ sở cho biện pháp bón kali hợp lý.
Thí nghiệm của Kobayashi (1995) chỉ ra rằng khi bón đủ kali, giai đoạn
từ bắt đầu đẻ nhánh đến phân hố địng có tốc độ hút kali cao nhất sau đó giảm.
16


Bón kali khi lúa phân hố địng có thể làm tăng số hạt trên bông. hi nghiên cứu
về đặc điểm dinh dưỡng, kỹ thuật bón phân cho lúa lai năng suất cao ở Bắc
Kinh cho thấy: Đối với lúa ngắn ngày, giai đoạn trỗ cây lúa hút 43,1% lượng
kali và tổng lượng kali cần để đạt năng suất cao là 217,7 kg/ha. Còn đối với lúa
dài ngày, cây hút lượng kali tương đối đều ở các giai đoạn sinh trưởng, giai
đoạn lúa trỗ bông hút 31,9% và tổng lượng cần là 263,75 kg/ha. Kết quả thí

nghiệm cho thấy, bón kali ở giai đoạn khác nhau cũng cho hiệu quả khác nhau.
Nghiên cứu của Sarker (2002) chỉ ra rằng từ khi cây lúa bắt đầu bén rễ
đến cuối đẻ nhánh, đối với vụ sớm và vụ muộn đều hút một lượng kali tương
đương nhau. Giai đoạn cây lúa hút kali nhiều nhất và sau đó lại giảm là giai
đoạn từ khi phân hóa địng đến lúc bắt đầu trỗ, nhưng từ khi trỗ đến thời kỳ
hạt chắc và chín thì tỷ lệ hút kali ở vụ muộn lại cao hơn vụ sớm. Hiệu suất
của kali cao vào giai đoạn đầu sau đó giảm dần và đến giai đoạn cuối lại cao.
Do lúa cần lượng kali lớn nên cần bón kali bổ sung đến giai đoạn trỗ, đặc biệt
ở giai đoạn hình thành hạt là rất cần thiết.
2.4.1.3. Những nghiên cứu về mật độ, khoảng cách
a) Cơ sở khoa học của mật độ gieo, cấy lúa
Trong quần thể ruộng lúa, mật độ gieo, cấy và số dảnh cấy có liên quan
đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. Nếu gieo cấy q dày
hoặc nhiều dảnh trên khóm thì bơng lúa sẽ nhỏ đi đáng kể, hạt có thể nhỏ hơn
dẫn đến năng suất sẽ giảm. Muốn đạt được năng suất cao thì người sản xuất
phải biết điều khiển cho quần thể ruộng lúa có số bơng tối ưu mà vẫn không
làm bông nhỏ đi, số hạt chắc và độ chắc hạt trên bông không thay đổi. Theo
Nguyễn Văn Hoan,(2003) căn cứ vào tiềm năng năng suất của giống,tiềm
năng đất đai,khả năng thâm canh của người sản xuất và vụ gieo trồng để định
ra số bông cần đạt một cách hợp lý.
Mật độ gieo cấy lúa phụ thuộc vào đặc điểm của giống lúa định gieo
cấy: lúa thâm canh tốt, tiềm năng năng suất lớn mật độ gieo cấy càng dày và
17


×