I. Tổng quan về công ty TNHH Tân Hồng Hà.
1. Giới thiệu về lịch sử phát triển của công ty Tân Hồng Hà.
Công ty Tân Hồng Hà đợc thành lập ngày 28 tháng 08 năm 1996 theo
giấy phép đăng ký kinh doanh số 054639 do UBND Thành phố Hà Nội cấp.
Tên Công ty : Công ty Tân Hồng Hà
Tên giao dịch: Tân Hồng Hà Co., ltd
Loại hình doanh nghiệp:công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên.
Hình thức kinh doanh:Thơng mại-cung cấp các thiết bị máy văn
phòng.
Vốn pháp định:20.000.000.000
Trụ sở chính: 25 Lý Thờng Kiệt Hoàn Kiếm Hà Nội.
Điện thoại: (04) 9343291- 9343292 9343534 9343200
Fax: (04) 9343291.
E- mail:
Trung tâm bảo hành: 25 Lý Thờng Kiệt Hà Nội
16 Phan Chu Trinh Hà Nội
Số tài khoản (vnd): 10.000.0605 Ngân hàng thơng mại cổ phần
Quốc Tế Việt Nam.
Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng tăng trởng và phát
triển thành một trong những Công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp thiết
bị máy văn phòng tại thị trờng miền Bắc nói riêng cũng nh thị trờng Việt
Nam nói chung. Uy tín và danh tiếng của Công ty đợc nâng cao và mở rộng
nhờ số lợng khách hàng lắp đặt và sử dụng dịch vụ của Công ty.
2. Ngành nghề kinh doanh:
Để đáp ứng nhu cầu của thị trờng về thiết bị văn phòng Công ty có các
nhóm mặt hàng chủ yếu sau:
2.1.Nhóm thiết bị sao chụp và các thiết bị đi kèm:
Cung cấp các loại máy Photocopy Analog và
Digital với Model mới nhất mang nhãn hiệu
của Hãng Xerox; Olivetti... máy in siêu tốc
kỹ thuật số, máy chia xếp tài liệu và dập
ghim chuyên dụng, máy đa năng.
2.2.Nhóm thiết bị tin học, truyền thông:
Máy tính để bàn Đông Nam á, máy tính để
bàn hiệu IBM, COMPAQ,... Máy tính xách
tay hiệu IBM, TOSHIBA, COMPAQ, máy
1
tính xách tay thơng hiệu Việt Nam. Máy Fax hiệu Olivetti, Xerox,
Panasonic...
2.3.Nhóm thiết bị in ấn:
Máy in Laser văn phòng, máy in mạng, máy
in kỹ thuật số với công nghệ hiện đại nhất,
máy in phun màu khổ từ A4 đến A3 của các
Hãng nổi tiếng trên thế giới nh: Xerox,
Olivetti và các hãng nổi tiếng khác.
2.4.Nhóm thiết bị phục vụ hội thảo, phòng họp:
Máy chiếu giao diện, máy chiếu phim dơng
bản, máy chiếu hắt và các thiết bị trang âm.
2.5.Nhóm thiết bị khác:
Máy đếm tiền siêu thị, máy đánh chữ, máy chấm
công và các thiết bị chuyên dụng nh thiết bị chống
bom th, máy in Passbook phục vụ ngành Ngân
hàng, Giáo dục, Công an... máy huỷ tài liệu
Uchida.
2.6.Các loại mực:
Mực dùng cho máy phôtocopy,máy in ,máy fax của hãng Xerox
,Ricoh,Toshiba,Canon,HP,Panasonic,Olivetti...
2.7.Dịch vụ.
Công ty chủ trơng sẵn sàng phục vụ ngay cả khi khách hàng cha có yêu
cầu, đảm bảo chất lợng, phục vụ theo những tiêu chuẩn cao nhất, đặt uy tín
thơng mại lên hàng đầu,bao gồm các dịch vụ sửa chữa đối với các sản phẩm
của công ty và không phải của công ty,hỗ trợ khách hàng về kỹ thuật,thay thế
vật t,các dịch vụ bảo hành,bảo trì,.
Trong năm 2002 ngoài các mặt hàng truyền thống của công ty, Tân Hồng
Hà đã phát triển thêm một mặt hàng mới là sản phẩm đài xông hơng Lampe
Berger của Pháp. Sản phẩm này sử dụng trong các công ty, khách sạn và các
hộ gia đình.
3. Mục tiêu kinh doanh của công ty Tân Hồng Hà.
Bất cứ một công ty nào khi hoạt động kinh doanh cũng đều phải đặt ra
một mục tiêu để hớng tới. Mục tiêu đó có thể đợc xây dựng trong dài hạn hay
2
trong ngắn hạn. Một mục tiêu đợc đánh giá là tốt nếu nó phù hợp với khả
năng và nguồn lực của công ty. Khi xây dựng đợc mục tiêu phù hợp, doanh
nghiệp có phơng hớng phấn đấu đúng mới có thể thành công trong tơng lai.
Hớng phát triển của công ty Tân Hồng Hà trong thời gian tới là:
- Doanh số phấn đấu tăng 40% mỗi năm.
- Công ty Tân Hồng Hà không chỉ dừng lại cung cấp sản phẩm truyền
thống mà sẽ còn tiếp tục phát triển ngành hàng mới phong phú hơn để đáp
ứng nhu cầu của thị trờng trong tơng lai.
- Thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng với khẩu hiệu Red carpet
service.
- Mục tiêu trong tơng lai sẽ trở thành công ty luôn đứng đầu tại Việt Nam
trong lĩnh vực cung cấp các loại máy văn phòng cao cấp.
Để thực hiện đợc mục tiêu trên công ty Tân Hồng Hà cần phải đề ra các
giải pháp kinh doanh cụ thể phù hợp với mình. Trong số giải pháp đó không
thể thiếu các giải pháp marketing. Vì đó chính là chìa khoá để thỏa mãn tốt
nhất các nhu cầu của khách hàng đồng thời đem lại lợi nhuận tối đa cho
mình.
4.Thị trờng sản phẩm của công ty:
Tuy mới đợc thành lập và có qui mô vừa phải nhng công ty đã xác định đ-
ợc chỗ đứng vững chắc trên thị trờng và trở thành một trong những công ty
hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp thiết bị máy văn phòng tại thị trờng miền
Bắc nói riêng cũng nh thị trờng Việt Nam nói chung.Thị phần của công ty t-
ơng đối lớn dựa trên qui mô thị trờng tơng đối rộng,trải khắp các tỉnh miền
Bắc nớc ta.
Thị trờng sản phẩm của công ty theo đối tợng khách hàng: bao gồm tất cả
các tổ chức hành chính sự nghiệp,từ khối cơ quan Trung ơng,các bộ, các
ngành,khối địa phơng,các doanh nghiệp...
Thị trờng sản phẩm của công ty theo địa lý:bao gồm tất cả các tỉnh,thành
phố thuộc miền bắc.
Thị trờng sản phẩm theo phơng thức mua-bán:bao gồm tất cả các khách
hàng mua lẻ,mua buôn,các đại lý trong các tỉnh và thành phố.
5.Tổ chức bộ máy của công ty Tân Hồng Hà.
5.1.Cơ cấu tổ chức của công ty Tân Hồng Hà.
Với 15 ngời của những ngày đầu thành lập, hiện nay công ty Tân Hồng
Hà đã xây dựng đợc đội ngũ cán bộ, nhân viên gồm có 78 ngời. Trong đó
50% có trình độ đại học và trên đại học, 10% có trình độ cao đẳng, 40% có
trình độ trung cấp, trung học nghề. Nh vậy công ty có đội ngũ nhân sự với
trình độ chuyên môn cao và tơng đối đồng đều.
3
Hệ thống tổ chức bộ máy của công ty Tân Hồng Hà bao gồm:
Ban giám đốc:
Giám đốc Điều hành Kinh doanh
Giám đốc Tài chính
Giám đốc Kỹ thuật
Phó giám đốc Kỹ thuật
Phó giám đốc Kinh doanh
Hệ thống phòng nghiệp
vụ:
Phòng Kế Hoạch Tài Vụ
Phòng Kinh Doanh 1
Phòng Kinh Doanh 2
Phòng Kinh Doanh 3
Phòng Dự án
Phòng Phát Triển Thị Trờng
Phòng Kỹ Thuật - TT bảo hành
Bộ phận Tổ chức và Đào tạo
Để thực hiện việc quản lý có hiệu quả công ty tổ chức bộ máy theo mô
hình cơ cấu tổ chức phân cấp, báo cáo tuần tự theo các cấp quản lý. Nhân
viên thực hiện báo cáo lên phụ trách bộ phận, phụ trách bộ phận báo cáo lên
trởng phòng, trởng phòng báo cáo lên phó giám đốc, phó giám đốc báo cáo
lên giám đốc(Mô hình trực tuyến chức năng).
5.2.Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận.
5.2.1.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban giám đốc.
Trực tiếp điều hành chung tình hình tổ chức, kinh doanh, tài chính, kĩ
thuật của toàn công ty.
5.2.2.Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng nghiệp vụ.
a. Chức năng của phòng kế hoạch tài vụ: gồm có hai bộ phận
- Bộ phận tài vụ: hình thành hệ thống sổ sách theo dõi, giám sát tất cả các
yếu tố thuộc lĩnh vực tài chính kế toán nh giá trị tài sản, vật t, hàng
hoá, tiền mặt, tiền gửi, tiền lơng, chi phí, nguồn vốn, công nợ, doanh thu
và lãi (lỗ).
- Bộ phận kế hoạch: phân tích các báo cáo về kinh doanh của các phòng
nghiệp vụ và dựa trên tình hình thực tế phối hợp cùng các phòng nghiệp
vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh theo quí, năm, dài hạn trình lên ban
giám đốc.
b. Chức năng của bộ phận tổ chức và đào tạo.
- Tham mu cho giám đốc về tổ chức bộ máy kinh doanh.
- Nghiên cứu việc tổ chức lao động khoa học, nghiên cứu và xây dựng các
chính sách về nhân sự.
4
- Quản lý hồ sơ, lý lịch nhân viên toàn công ty, tiến hành kiểm tra việc
chấp hành nội qui, qui chế của công ty.
c. Chức năng của phòng kinh doanh:
Các phòng kinh doanh có chung chức năng nh sau:
- Tổ chức quảng bá, bán buôn, bán lẻ các sản phẩm kinh doanh của công
ty.
- Quản lý chăm sóc khách hàng cũ, tìm kiếm khách hàng mới.
- Nghiên cứu thị trờng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm cạnh tranh, thực hiện
quảng cáo khuyến mại.
- Báo cáo chi tiết tình hình kinh doanh lên ban giám đốc.
d. Chức năng phòng phát triển thị trờng.
- Tìm kiếm và cập nhật thông tin về thị trờng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm
cạnh tranh, thông tin về đối tác. Lập thành dữ liệu, phục vụ cho công tác
kinh doanh của các phòng kinh doanh.
- Tham mu cho ban giám đốc, tổ chức tìm kiếm thị trờng mới cho các sản
phẩm, mở rộng và phát triển các kênh đại lý.
- Chăm sóc khách hàng, hỗ trợ các phòng kinh doanh bán hàng.
e. Chức năng phòng dự án.
- Tìm kiếm. thực hiện các dự án.
- Hỗ trợ các phòng kinh doanh bán hàng.
f. Chức năng phòng kĩ thuật.
Gồm ba bộ phận: - Trung tâm điều phối.
- Bộ phận kĩ thuật Xerox.
- Bộ phận kĩ thuật Olivetti.
Chức năng chung: Quản lý số lợng máy móc, thiết bị bán ra của công ty và tổ
chức khai thác dịch vụ kĩ thuật.
g. Chức năng nhiệm vụ của các nhân viên.
Mọi nhân viên trong công ty đều có nhiệm vụ hoàn thành tốt công việc
của mình, tiến hành công việc theo đúng các bớc và qui trình làm việc, tiếp
nhận sự chỉ đạo hớng dẫn của cấp trên. Đồng thời mỗi nhân viên phải thực
hiện tốt qui định, qui chế của công ty, thực hiện các kế hoạch kinh doanh mà
công ty đề ra.
6.Môi trờng hoạt động kinh doanh của công ty Tân Hồng Hà.
Tất cả các lực lợng trong thị trờng đều hoạt động trong một môi trờng
rộng lớn của các lực lợng và xu hớng tạo ra những cơ hội đồng thời cũng làm
nảy sinh những mối đe dọa. Những lực lợng này là những lực lợng không
thể khống chế đợc mà công ty phải theo dõi và đối phó. Trong bức tranh
khung cảnh kinh doanh nh vậy, công ty cần theo dõi các lực lợng chủ yếu của
môi trờng, cụ thể là các lực lợng nhân khẩu, kinh tế, tự nhiên, công nghệ,
chính trị, văn hoá xã hội, sự cạnh tranh và các áp lực quốc tế.
6.1.Môi trờng nhân khẩu.
5
Lực lợng đầu tiên của môi trờng cần theo dõi là dân số, bởi vì con ngời tạo
nên thị trờng.
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá cao nên mức
độ tăng trởng của đoạn thị trờng khách hàng tổ chức đạt tốc độ cao. Qua thời
gian sắp xếp lại doanh nghiệp, đến đầu năm 2003 chúng ta đã có 5000 doanh
nghiệp nhà nớc, 109.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Số
các doanh nghiệp nhỏ là 94000 trong đó số mới hình thành từ 1/1/2000 là
54000 doanh nghiệp. Số hợp tác xã là 15000. Số doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài là 2630 doanh nghiệp trong đó đã đi vào hoạt động sản xuất là
1300 doanh nghiệp. Nh vậy, thị trờng máy thiết bị văn phòng có rất nhiều
triển vọng để khai thác.
Khách hàng mục tiêu của công ty Tân Hồng Hà chủ yếu là các tổ chức
nên công ty phải chú ý nhiều tới sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức ảnh hởng
tới mô hình mua sắm của các doanh nghiệp.Mỗi loại hình doanh nghiệp khác
nhau lại có phong cách mua sắm khác nhau. Phong cách mua sắm của doanh
nghiệp nhà nớc khác với doanh nghiệp t nhân, lại càng khác với phong cách
mua sắm của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Ngoài ra, những ngời
tham gia vào mô hình mua sắm có đặc điểm nhân khẩu học khác nhau cũng
sẽ có các quyết định khác nhau. Ngời lớn tuổi có cách suy nghĩ khác ngời trẻ,
địa vị và trình độ văn hoá khác nhau có quyết định khác nhau, mức độ chịu
ảnh hởng của ngời khác cũng khác nhau
Nói tóm lại, yếu tố nhân khẩu học là một yếu tố quan trọng cần xem xét
khi nghiên cứu thị trờng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào.
6.2.Môi trờng kinh tế.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam luôn có mức tăng trởng
cao và ổn định trung bình từ 7% đến 8%. Tốc độ đô thị hoá cao, đầu t nớc
ngoài ngày càng tăng,thêm vào đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu sắc
với hệ thống thơng mại quốc tế thông qua việc ra nhập ASEAN,APEC,AFTA
và tiến tới là WTO. Đây chính là những nhân tố thuận lợi cho ngành kinh
doanh máy thiết bị văn phòng nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
nh hiện nay.
Môi trờng kinh tế tăng trởng nhanh ở một nớc đang phát triển nh nớc ta
đã có những tác động đáng kể tới hoạt động kinh doanh máy thiết bị văn
phòng của các doanh nghiệp trên thị trờng. Trong thời kỳ kinh tế phát triển
mạnh mẽ thì nhu cầu hiện đại hoá hệ thống thiết bị trong văn phòng của các
công ty cũng tăng lên mạnh mẽ. Vì vậy mà sẽ báo hiệu một thị trờng đầy
tiềm năng.
6.3.Môi trờng tự nhiên.
6
Hiện nay bảo vệ môi trờng luôn là sự quan tâm hàng đầu của các quốc
gia. Vấn đề môi trờng ngày càng xấu đi đã trở thành một trong những vấn đề
quan trọng đặt ra trớc các doanh nghiệp và công chúng. ở nhiều thành phố
trên thế giới tình trạng ô nhiễm môi trờng và không khí đã đạt tới mức độ
nguy hiểm. Những xu hớng trong môi trờng tự nhiên đó là sự thiếu hụt
nguyên liệu, chi phí năng lợng tăng, mức độ ô nhiễm tăng Những ng ời làm
marketing cần nhạy bén với những cơ hội và các mối đe dọa gắn liền với xu
hớng này.
6.4.Công nghệ.
Một lực lợng quan trọng ảnh hởng tới cuộc sống của con ngời là công
nghệ. Nó tác động cơ bản đến cách tiêu dùng và các hệ thống marketing. Môi
trờng công nghệ luôn thay đổi và ta phải nắm đợc những công nghệ mới đó
có thể phục vụ con ngời nh thế nào. Con ngời bị tràn ngập bởi những đổi thay
công nghệ.
Từ năm 1996 đến năm 2000, chúng ta có gần 74% trong tổng số 233 đề
tài thuộc 11 chơng trình khoa học công nghệ đã ứng dụng vào sản xuất và
tiêu biểu là các lĩnh vực tự động hoá, chế tạo máy và công nghiệp Trong
thời gian tới sẽ có xởng máy văn phòng mang thơng hiệu Việt Nam xuất
hiện. Điều này chác chắn sẽ làm thay đổi thị trờng máy thiết bị văn phòng
hiện nay.
Trong mọi trờng hợp, thách thức không chỉ về mặt kỹ thuật mà cả về mặt
thơng mại, tức là những ứng dụng này phải phù hợp với túi tiền dành cho các
sản phẩm đó. Khi các sản phẩm ngày càng phức tạp hơn, ngời tiêu dùng cần
đợc đảm bảo an toàn chắc chắn. Vì vậy những qui định về an toàn và sức
khỏe cũng cần đợc xem xét.
6.5.Chính trị và pháp luật.
Những quyết định marketing chịu ảnh hởng mạnh mẽ của những diễn biến
trong môi trờng chính trị. Môi trờng này bao gồm luật pháp, các cơ quan nhà
nớc và những nhóm gây sức ép có ảnh hởng và hạn chế các tổ chức và cá
nhân khác nhau trong xã hội.
Hiện nay, nớc ta đa ra khá nhiều các đạo luật để điều chỉnh hoạt động
kinh doanh. Các doanh nghiệp nhà nớc hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà
nớc, có hiệu lực từ ngày 20/4/1995. Các hợp tác xã hoạt động theo luật hợp
tác xã, có hiệu lực từ ngày 20/3/1996. Doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
hoạt động theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam (ngày 12/11/1996) và theo
luật sửa đổi bổ sung một số điều luật trên (năm 2000). Các doanh nghiệp t
nhân và các công ty TNHH, công ty hợp danh, công ty cổ phần hoạt động
theo luật doanh nghiệp có giá trị từ ngày 1/1/2000.
7
Công ty Tân Hồng Hà là một công ty trách nhiệm hữu hạn nên nó hoạt
động trong khuôn khổ của luật doanh nghiệp. Mọi hoạt động của công ty đều
do luật doanh nghiệp điều chỉnh.
6.6.Sự cạnh tranh và các áp lực quốc tế.
Xu thế quốc tế hóa ảnh hởng tới mọi lĩnh vực trong cuộc sống. Sự cạnh
tranh phát triển rất nhanh chóng trong các nghành. Sự cạnh tranh cũng đã
mang tính toàn cầu và có nhiều công ty đã bành trớng sang các quốc gia
khác. Hơn bao giờ hết chúng ta có ngày càng nhiều các đại lý phân phối, các
công ty và các cửa hàng kinh doanh máy thiết bị văn phòng. Tiềm năng phát
triển của ngành kinh doanh này là lý do cơ bản dẫn đến việc cạnh tranh ngày
càng gia tăng.
Trong lĩnh vực kinh doanh, không ai có thể tự cho phép trì trệ. Những ng-
ời làm marketing phải luôn theo hoạt động marketing của đối thủ cũng nh
của công ty mình, cần phải năng động để điều chỉnh chơng trình marketing
của công ty mình, phản ứng kịp thời với những động thái của đối thủ cạnh
tranh.
6.7.Môi trờng văn hoá và xã hội.
Môi trờng văn hoá xã hội có tính hai mặt. Thứ nhất, công ty phải tính đến
việc khách hàng sẽ phản ứng với các hoạt động marketing dựa trên những
chuẩn mực văn hoá xã hội. Thứ hai, bản thân khách hàng cũng bị tác động
bởi xã hội và nền văn hóa. Sự đa dạng hoá, giao thoa các nền văn hoá, sắc tộc
và tôn giáo khiến các hoạt động marketing cần phải thích ứng hơn để phù
hợp với các diễn biến đó.
Tóm lại, môi trờng marketing hết sức rộng lớn và ảnh hởng nhiều mặt tới
hoạt động marketing của doanh nghiệp. Khi tiến hành các hoạt động kinh
doanh, mỗi một doanh nghiệp cần phải xem xét các khía cạnh của môi trờng
trong mối quan hệ tới kế hoạch chiến lợc và các chiến lợc marketing của
doanh nghiệp.
7.Tình hình cạnh tranh và các đối thủ cạnh tranh chủ yếu:
Trong những năm qua,tình hình cạnh tranh cung cấp các loại máy văn
phòng trên thị trờng đang rất sôi động và ngày càng trở nên gay gắt cùng với
sự xuất hiện rất nhiều công ty kinh doanh cùng ngành nghề và dịch vụ với
công ty Tân Hồng Hà.Tuy nhiên với sự nỗ lực rất lớn,kể từ khi thành lập đến
nay,công ty đã không ngừng tăng trởng và phát triển thành một trong những
công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp thiết bị máy văn phòng tại thị trờng
miền Bắc.
Hiện nay,đối thủ chính của công ty tại thị trờng Hà Nội là công ty Siêu
Thanh cung cấp các loại máy dòng Xerox,Ricoh,có trụ sở tại Trần Hng
8
Đạo,HNNhìn một cách khách quan thì đối thủ mạnh hơn công ty rất nhiều cả
về qui mô,cơ cấu vốn,điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật...Ngoài ra tại thị trờng
Hà Nội công ty còn có các đối thủ cạnh tranh nh công ty Đại Phong cung cấp
các sản phẩm nhãn hiệu Canon,công ty Thái Việt,Thiên Minh là nhà uỷ
quyền của Sharp,công ty Ohú Hà với các sản phẩm nhãn hiệu Toshiba,công
ty Hoa Mai nhãn hiệu Minota,công ty Đức Lân với nhãn hiệu Xerox,công ty
TNHH Hoa Hồng các sản phẩm của hãng Ricoh,,,
Trong tình mới công ty cần xác định rõ đợc đối tủ cạnh tranh của
mình,phân tích những phản ứng của đối thủ,điểm mạnh,yếu của họ và đa ra
đợc những biện pháp hữu hiệu nhất.
ii.Đánh giá các nguồn lực của doanh nghiệp.
1. Nguồn lực cơ sở vật chất và trang thiết bị.
Cơ sở vật chất và trang thiết bị là một trong những yếu tố cực kì quan
trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó là điều kiện để các doanh nghiệp thực
hiện các kế hoạch hay chiến lợc kinh doanh của mình. Đối với một doanh
nghiệp thơng mại thì nguồn lực cơ sở vật chất chủ yếu là hệ thống cửa hàng,
đại lý mặt bằng kinh doanh. Hệ thống trang thiết bị của công ty Tân Hồng Hà
khá hiện đại. Công ty trang bị cho các cửa hàng, đại lý hệ thống máy tính nối
mạng lan, máy fax,máy in,máy photo,điện thoại...,các bộ phận có phần mềm
quản lý riêng nh phần mềm kế toán, phần mềm quản lý khách hàng.Tại trung
tâm bảo hành kỹ thuật,công ty có một xởng máy chuyên sửa chữa ,bảo
hành ,bảo trì các loại máy văn phòng đợc trang bị các công cụ,máy móc
chuyên dụng,hiện đặinhmf phục vụ khách hàng theo tiêu chuẩn cao nhất,đảm
bảo chất lợng và uy tín thơng mại. Các cửa hàng đại lý của công ty bao gồm:
Công ty có trụ sở chính tại 25 Lý Thờng Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà
Nội.
Tel : 04 - 9343534 - 9343291 - 9343292 - 9343200
Fax : 04 - 9 343291
E-mail :
Công ty MICO tại 28C Trần Hng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel : (04) - 9348349 - 9 346797 - 9 346796 - 9346979
- 9348843
Fax : 9646979
Trung tâm máy văn phòng tại 63 Hai Bà Trng, Hoàn Kiếm,
Hà Nội.
Tel : 8220662
Fax : 9422930
Trung tâm bảo hành Kỹ thuật tại 16 Phan Chu Trinh
Tel : 04 - 8260646 - 8242481 - 9346978 - 9343377
Fax : 04 - 8 260646
9
Ngoài ra để phục vụ khách hàng ở những nơi xa trụ sở chính nh Hà Nội,
Hải Phòng công ty Tân Hồng Hà có hệ thống các đại lý bảo hành tại khắp
các tỉnh thành trong cả nớc: Cao Bằng, Hng Yên, Hải Phòng, Lạng Sơn, Bắc
Ninh, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Thái Bình,
2. Nguồn lực lao động.
Nhân lực chính là nguồn tài nguyên lớn nhất và quí hiếm nhất. Tất cả các
nguồn lực đều là hữu hạn vì vậy để thành công trong công việc kinh doanh,
ngời quản lý cần phải biết sử dụng nguồn nhân lực hữu hiệu.
2.1. Qui mô nhân sự.
Tổng số nhân viên tính đến ngày 31/ 12/ 2002 là 58 ngời.
Bảng 1: Thay đổi qui mô nhân sự qua các năm:
Đơn vị: ngời.
Qui
mô
nhân
sự
2000 2001 2002 ĐM 2003
Số l-
ợng
Tỉ
trọng
Số l-
ợng
Tỉ
trọng
Số l-
ợng
Tỉ
trọng
Số l-
ợng
Tỉ
trọng
Bán
hàng
7 28% 9 25,7% 17 29,3% 28 35,9%
Kỹ
thuật
12 48% 16 45,7% 25 43,1% 29 37,2%
Quản
lý
6 24% 10 28,6% 16 27,6% 21 26,9%
Tổng 25 100% 35 100% 58 100% 78 100%
Bảng 2: Tốc độ biến đổi qui mô nhân sự qua các năm:
Qui
mô
nhân
sự
So sánh 2001/2000 So sánh 2002/2001 So sánh 2003/2002
Số tuyệt
đối
Số tơng
đối
Số tuyệt
đối
Số tơng
đối
Số tuyệt
đối
Số tơng
đối
Bán
hàng
2 28,6% 8 88,9% 13 86,7%
Kỹ
thuật
4 33,3% 9 56,3% 4 16%
Quản lý
4 66,7% 6 60% 3 16,7%
Tổng 10 40% 23 65,7% 20 34,5%
Qua bảng số liệu trên, ta nhận thấy qui mô nhân sự của công ty đã có
những thay đổi rõ ràng qua từng năm. Từ số lợng nhân viên chỉ có 15 ngời
khi mới thành lập, qui mô liên tục tăng trong các năm từ 2000 đến 2002 và
10