TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
--------
Đề tài: Học thuyết giá trị thặng dư và sự
cống hiến của C.Mác, liên hệ thực tiễn ở
Việt Nam hiện nay
__________
MỤC LỤC
Mở đầu................................................................................................................................3
Chương 1: Học thuyết giá trị thặng dư...............................................................................5
1.1 Sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản...............................................................................5
1.1.1 Cơng thức chung của tư bản...........................................................................5
1.1.2 Mẫu thuẫn của công thức chung của tư bản...................................................5
1.1.3 Hàng hóa sức lao động...................................................................................7
1.2. Q trình sản xuất giá trị thặng dư..............................................................................9
1.2.1 Sản xuất giá trị thặng dư.................................................................................9
1.2.2 Bản chất của tư bản và sự phân chia tư bản................................................10
1.2.3 Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.........................................................12
1.2.4 Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư...................................................12
1.2.5 Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư
bản....................................................................................................................................15
1.3.Tiền công trong chủ nghĩa tư bản...............................................................................16
1.3.1 Bản chất kinh tế của tiền cơng......................................................................16
1.3.2 Các hình thức cơ bản của tiền cơng..............................................................17
1.3.3 Tiền cơng danh nghĩa và tiền cơng thực tế...................................................17
1.4 Tích lũy tư bản............................................................................................................19
1.4.1Thực chất và động cơ tích lũy tư bản............................................................19
1.4.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến quy mơ của tích lũy tư bản.........................19
1.5. Hình thái tư bản và những hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư.........................22
1.5.1 Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận...............22
1.5.2 Các hình thái tư bản và lợi nhuận của chúng...............................................28
1.5.2.1 Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp.............................28
1.5.2.2 Tư bản cho vay và lợi tức cho vay.......................................................30
1.5.2.3 Công ty cổ phần và thị trường chứng khoán........................................32
1.5.2.4 Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp và địa tô
TBCN...............................................................................................................34
Chương 2: Sự cống hiến của C.Mác.................................................................................40
2.1 Quan điểm của các trường phái trước C.Mác..................................................40
2.1.1 Quan điểm của trường phái trọng thương...............................................40
2.1.2 Quan điểm của trường phái Cổ điển.......................................................40
2.2 Những hạn chế của những quan điểm trước C.Mác........................................42
2.3 Đóng góp của C.Mác đối với học thuyết giá trị thặng dư...............................43
Chương 3: Ý nghĩa và sự vận dụng thuyết giá trị thặng dư ở Việt Nam hiện nay...........48
3.1 Thực tiễn Hàng hóa sức lao động ở Việt Nam:...............................................48
3.2 Thực tiễn vấn đề “sản xuất giá trị thặng dư” ở Việt Nam.............................. 48
3.3 Sự vận dụng học thuyết giá trị thặng dư đối với công cuộc xây dựng nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa...............................................................49
3.4 Liên hệ tư bản thương nghiệp ở Việt Nam hiện nay:......................................52
3.5 Liên hệ tư bản cho vay ở Việt Nam hiện nay:.................................................56
3.6 Thị trường chứng khoán ở Việt Nam và vận dụng học thuyết giá trị
thặng dư vào thực tiễn hoạt động TTCK:.........................................................................60
3.7 Liên hệ tư bản địa tô ở Việt Nam hiên nay: ...................................................62
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của tiểu luận:
Trong tồn bộ học thuyết của C.Mác thì học thuyết giá trị thặng dư được
Lênin đánh giá là “viên đá tảng của học thuyết kinh tế C.Mác”. Điều đó cho chúng
ta thấy vai trò ý nghĩa to lớn của học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác. Học
thuyết giá trị thặng dư của C.Mác khẳng định rõ cả luận cứ về mặt lý thuyết và
luận cứ về mặt thực tế, mang ý nghĩa khoa học sâu sắc, đã giải thích được trọn vẹn
nhất, cho phép giải thích được những hạn chế của các nhà kinh tế trước C.Mác.
Chiến lược phát triển kinh tế ở nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành nước
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa. Để thực hiện được mục tiêu đề ra, Đảng và Nhà
nước ta cần vận dụng tốt nhiều học thuyết kinh tế trong đó có học thuyết giá trị
thặng dư của C.Mác. Tiểu luận đề tài “Học thuyết giá trị thặng dư và sự cống hiến
của C.Mác, liên hệ thực tiễn ở Việt Nam hiện nay” sẽ mang lại ý nghĩa thiết thực
về cả phương diện lý luận và giá trị thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu tiểu luận:
Tiểu luận nhằm đạt được các mục tiêu sau đây:
Làm sáng tỏ những lý luận cơ bản liên quan đến học thuyết giá trị thặng dư của
C.Mác.
Liên hệ thực trạng ở Việt Nam liên quan đến học thuyết giá trị thặng dư của
C.Mác.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: học thuyết trước C.Mác, học thuyết giá trị thặng dư của
C.Mác, học thuyết giá trị thặng dư của C.Mác.
Phạm vi nghiên cứu: tiểu luận có liên hệ đến thực tiễn trong phạm vi ở Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Tiểu luận đã sử dụng phương pháp mô tả: để mô tả các khái niệm, tính chất đặc
điểm của học thuyết giá trị thặng dư.
Tiểu luận đã sử dụng phương pháp phân tích: để phân tích các ưu điểm và hạn
chế của học thuyết giá trị thặng dư trước C.Mác,phân tích học thuyết giá trị thặng
dư của C.Mác.
Tiểu luận đã sử dụng phương pháp chuyên gia: tham khảo, thu thập ý kiến của
các nhà khoa học, các nhà kinh tế, tham khảo tài liệu sách báo mạng internet…
5. Hạn chế của tiểu luận:
Trong q trình làm tiểu luận, nhóm tiểu luận cũng gặp phải những khó
khăn nhất định: Xuất phát từ nhiều vấn đề thực tiễn ở nước ta liên quan đến đề tài
nên một số vấn đề thực tiễn có thể nhóm chưa đề cập đến trong tiểu luận.
6. Kết cấu của tiểu luận:
Chương 1: Thuyết giá trị thặng dư
Chương 2: Sự cống hiến của C.Mác
Chương 3: Ý nghĩa và sự vận dụng thuyết giá trị thặng dư ở Việt Nam hiện nay
CHƯƠNG 1: HỌC THUYẾT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1.1 Sự chuyển hóa tiền tệ thành tư bản
1.1.1 Cơng thức chung của tư bản
Theo Các Mác thì tiền trong lưu thơng hàng hóa giản đơn vận động theo
cơng thức: H – T - H (Hàng - Tiền - Hàng) còn tiền trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa thì theo cơng thức: T - H - T’ (Tiền - Hàng - Tiền).
Trong lưu thơng hàng hóa giản đơn bắt đầu bằng hành vi bán (H - T tức là
Hàng - Tiền) và kết thúc bằng hành vi mua (T - H tức là Tiền - Hàng), ngoài ra
điểm xuất phát và điểm kết thúc đều là hàng hóa, tiền chỉ đóng vai trị trung gian.
Mục đích của lưu thơng hàng hố giản đơn là giá trị sử dụng. Trong khi đó, lưu
thơng của tư bản bắt đầu bằng hành vi mua (T - H tức Tiền - Hàng) và kết thúc
bằng hành vi bán (H - T’ tức Hàng - Tiền'); tiền vừa là điểm xuất phát, vừa là điểm
kết thúc, còn hàng hóa chỉ đóng vai trị trung gian. Mục đích của lưu thông tư bản
là giá trị, và giá trị tăng thêm.
Như vậy thì tư bản phải vận động theo cơng thức T-H-T’ để có giá trị mới.
T' (tức là Tiền sau một vịng lưu thơng sẽ được tính bằng cơng thức: T’ = T + ΔT,
trong đó: ΔT là số tiền trội hơn được gọi là giá trị thặng dư. Còn số tiền ứng ra ban
đầu (Tiền ban đầu dùng để mua hàng ở đầu chu trình lưu thơng này) với mục đích
thu được giá trị thặng dư trở thành tư bản và tiền chỉ biến thành tư bản khi được
dùng để mang lại giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Sự lớn lên của giá trị là không có giới hạn. Vì vậy sự vận động của tư bản
cũng khơng có giới hạn. Mác gọi cơng thức T-H-T’ là công thức chung của tư bản,
với T’ = T + m
1.1.2 Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản
Tư bản vận động theo cơng thức T-H-T’ trong đó T’ = T + t.
Trong lưu thông, dù trao đổi ngang giá hay không ngang giá cũng không
tạo ra giá trị mới và do đó khơng tạo ra giá trị thặng dư. Nếu mua - bán ngang giá
thì chỉ có sự thay đổi hình thái của giá trị từ tiền thành hàng hoặc từ hàng thành
tiền. Còn tổng số giá trị trong tay mỗi người tham gia trao đổi trước sau vẫn không
thay đổi. Tiền khơng lớn lên, do đó giá trị khơng tăng thêm.
Trong trường hợp trao đổi khơng ngang giá, hàng hóa có thể bán cao hơn
hoặc thấp hơn giá trị thực của hàng hóa nhưng cũng khơng làm tăng giá trị thặng
dư vì tính chung tổng thể trong nền kinh tế hàng hóa, mỗi người sản xuất đều vừa
là người bán, vừa là người mua. Cái lợi mà họ thu được khi bán sẽ bù lại cái thiệt
khi mua hoặc ngược lại. Trong trường hợp có những kẻ chuyên mua rẻ, mua may,
bán đắt hay lừa lọc, ép giá, nói thách, nói xạo để được lợi thì chính bản thân người
thực hiện hành vi đó được lợi nhưng tổng giá trị tồn xã hội cũng khơng hề tăng
lên, bởi vì số giá trị mà những người này thu được chẳng qua chỉ là sự ăn chặn,
đánh cắp số giá trị của người khác. Như vậy trao đổi khơng ngang giá thì giá trị
khơng tăng thêm
Xem xét nhân tố tư bản ngồi lưu thơng đồng nghĩa với việc khơng có sự
tiếp xúc giữa tiền- hàng. Nếu người có tiền khơng tiếp xúc gì với lưu thơng ví dụ
như đem chơn, cất, dấu, tích trữ, tàng trữ, khơng đầu tư gì cả.... thì cũng khơng thể
làm cho tiền của mình tăng thêm lên được , sẽ khơng có hiện tượng lãi mẹ đẻ lãi
con. Mặt khác nếu hàng không được đưa vào lưu thông nghĩa là hàng sẽ dùng trực
tiếp vào sản xuất hoặc tiêu dùng thì cũng khơng làm tăng giá trị thặng dư được. Cụ
thể, khi hàng dùng vào sản xuất thì giá trị của nó sẽ dịch chuyển vào sản phẩm.
Cịn khi hàng dùng vào tiêu dùng cá nhân thì cả giá trị và giá trị sử dụng cũng mất
đi.
Như vậy, cả trong lẫn ngồi lưu thơng xét tất cả các nhân tố thì T khơng
tăng thêm.Nhưng nhà tư bản khơng thể vận động ngồi lưu thơng, có nghĩa là nhà
tư bản phải tìm thấy trên thị trường mua được một thứ hàng hố (trong lưu thơng )
nhưng nhà tư bản khơng bán hàng hố đó, vì nếu bán cũng khơng thu được gì.
Nhà tư bản tiêu dùng hàng hố đó (ngồi lưu thông) tạo ra một giá trị mới lớn hơn
giá trị bản thân nó - hàng hố đó là sức lao động. Trong quá trình lao động, sức lao
động tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân nó, phần giá trị dơi
ra so với giá trị sức lao động là giá trị thặng dư.
Thông qua hàng hóa sức lao động này mà tạo ra sự chuyển hóa trong lưu
thơng, tạo ra giá trị mới, theo đó cơng thức T - H - T' có thể được hiểu là: T là tư
bản, là số tiền đầu tư ban đầu, trong đó một phần sẽ đầu tư vào để mua máy móc,
nhà xưởng, một phần mua nguyên liệu và một phần th nhân cơng, H chính là
hàng hóa sức lao động, thơng qua sức lao động của con người sẽ tác động vào máy
móc, vật liệu để tạo nên những H (hàng hóa) có giá trị cao hơn so với giá trị ban
đầu và nhà tư bản chỉ việc chiếm đoạt H này và bản để thu về T' (giá trị mới cao
hơn và đã bao hàm trong đó là giá trị thặng dư).
Như vậy cơng thức đầy đủ có thể viết:
Sức lao động
T - H.....sản xuất hàng hố ...H’ - T’
TLSX
Như vậy thì mâu thuẫn của công thức chung là: “Tư bản không thể xuất
hiện từ lưu thông và cũng không thể xuất hiện ở bên ngồi lưu thơng. Nó phải xuất
hiện trong lưu thơng và đồng thời khơng phải trong lưu thơng”.
1.1.3 Hàng hóa sức lao động
Sức lao động là toàn bộ những năng lực (gồm thể lực và trí lực) tồn tại
trong một con người và được người đó sử dụng vào sản xuất.
Trong mọi xã hội, sức lao động cũng đều là điều kiện cần thiết để sản xuất,
nhưng sức lao động chỉ trở thành hàng hóa khi có hai điều kiện:
Người lao động phải được tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động
của mình và chỉ bán sức lao động ấy trong một thời gian nhất định.
Người lao động khơng có tư liệu sản xuất cần thiết để tự mình đứng ra tổ
chức sản xuất nên muốn sống chỉ còn cách bán sức lao động cho người khác sử
dụng.
Sự tồn tại đồng thời 2 điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành
hàng hoá. Sức lao động biến thành hàng hoá báo hiệu một giai đoạn mới trong sự
phát triển xã hội: giai đoạn sản xuất hàng hố trở thành phổ biến, đó là sản xuất
hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Hàng hoá sức lao động là nhân tố tách chủ nghĩa tư
bản ra khỏi sản xuất hàng hoá giản đơn. Như vậy, sức lao động biến thành hàng
hoá là điều kiện quyết định để chuyển hoá tiền tệ thành tư bản.
Sức lao động là hàng hoá đặc biệt: Sức lao động phải là hàng hố và giống
hàng hố thơng thường khác nhưng có tính đặc biệt. Trong quan hệ mua bán, chỉ
bán quyền sử dụng chứ không bán quyền sở hữu và có thời gian nhất định. Trong
mua bán chịu: Giá trị sử dụng thực hiện trước, giá trị thực hiện sau. Vì sức lao
động phải bán trong mọi điều kiện - mua bán trong mọi điều kiện để sinh sống.
Cũng như hàng hóa khác thì hàng hóa sức lao động có hai thuộc tính là giá
trị và giá trị sử dụng.
Giá trị hàng hoá sức lao động cũng giống như hàng hố thơng thường,
lượng giá trị sức lao động cũng được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất sức lao động. Nhưng khác hàng hố thơng thường vì
sức lao động là năng lực (khả năng) tồn tại trong cơ thể sống của con người, để tái
sản xuất ra năng lực đó người công nhân phải tiêu dùng một khối lượng sinh hoạt
nhất định để thực hiện nhu cầu tái tạo sức lao động. Như vậy lượng giá trị sức lao
động được đo lường gián tiếp bằng lượng giá trị sinh hoạt.
Yếu tố cấu thành giá trị sức lao động:
+ Giá trị tư liệu sinh hoạt cho bản thân người công nhân
+ Giá trị tư liệu sinh hoạt cho gia đình anh ta
+ Chi phí đào tạo
Sự vận động của lượng giá trị sức lao động (tăng và giảm): Nhân tố làm
tăng là do chí phí đào tạo tăng, do đòi hỏi của cách mạng khoa học kỹ thuật. Nhân
tố làm giảm lượng giá trị sức lao động: do giá trị tư liệu sinh hoạt giảm và năng
suất lao động của ngành sản xuất tư liệu sinh hoạt tăng.
Giá trị sức lao động đặc biệt khác hàng hố thơng thường: nó mang yếu tố
tinh thần và lịch sử. Con người sống trong những điều kiện kinh tế cụ thể ngồi
nhu cầu vật chất cịn có nhu cầu tinh thần.
Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: cũng giống như hàng hố khác
đó là giá trị sử dụng cũng được thể hiện khi tiêu dùng. Nhưng nó khác ở chỗ nhà
tư bản tiêu dùng sức lao động của công nhân và bắt công nhân lao động kết hợp
với tư liệu sản xuất để tạo ra hàng hố. Trong q trình lao động đó người cơng
nhân đã tạo ra một giá trị mới (v + m ). Trong đó có một bộ phận ngang bằng với
giá trị sức lao động của người công nhân nhà tư bản dùng để trả lương cho người
cơng nhân đó (đó là v), cịn một bộ phận dơi ra ngồi bộ phận sức lao động (m)
nhà tư bản chiếm không.
Như vậy, có thể nói rằng giá trị sức lao động khi nhà tư bản tiêu dùng nó
tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó. Hay nói cách khác: Giá trị sử
dụng đặc biệt của hàng hoá sức lao động là nguồn gốc của giá trị và giá trị thặng
dư.
1.2 Qúa trình sản xuất giá trị thặng dư
1.2.1 Sản xuất giá trị thặng dư
Giá trị thặng dư được C.Mác xem là phần chênh lệch giữa giá trị hàng hóa
và số tiền nhà tư bản bỏ ra. Trong quá trình kinh doanh, nhà tư bản bỏ ra tư bản
dưới hình thức tư liệu sản xuất gọi là tư bản bất biến và bỏ ra tư bản để thuê mướn
lao động gọi là tư bản khả biến. Tuy nhiên, người lao động đã đưa vào hàng hóa
một lượng giá trị lớn hơn số tư bản khả biến mà nhà tư bản trả cho người lao động.
Phần dư ra đó gọi là giá trị thặng dư. Tức là sản lượng của hàng hóa làm ra có giá
trị cao hơn phần tiền mà nhà tư bản trả cho cơng nhân và mức chênh lệch đó chính
là giá trị thặng dư.
Quá trình lao động với tư cách là q trình nhà tư bản tiêu dùng sức lao
động có hai đặc trưng:
Công nhân làm việc dưới sự điều khiển của nhà tư bản như là một bộ phận
của tư bản và được nhà tư bản sử dụng với hiệu quả cao nhất.
Sản phẩm làm ra thuộc quyền sở hữu của nhà tư bản chứ không phải của
công nhân.
Vậy giá trị thặng dư là một bộ phận của giá trị mới dơi ra ngồi giá trị sức
lao động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
1.2.2 Bản chất của tư bản và sự phân chia tư bản (Tư bản bất biến và tư
bản khả biến)
1.2.2.1 Bản chất của tư bản
Tư liệu sản xuất chỉ trở thành tư bản khi nó trở thành tài sản của các nhà tư
bản và được dùng để bóc lột lao động làm thuê. Khi chế độ tư bản bị xố bỏ thì tư
liệu sản xuất khơng cịn là tư bản nữa.
Vậy tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Đó là một định nghĩa rất
chung về tư bản, nó bao trùm cả tư bản cổ xưa lẫn tư bản hiện đại. Nhưng sau khi
nghiên cứu q trình sản xuất giá trị thặng dư, có thể định nghĩa chính xác tư bản
là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột cơng nhân làm thuê. Như vậy
bản chất của tư bản là thể hiện quan hệ sản xuất xã hội mà trong đó giai cấp tư sản
chiếm đoạt giá trị thặng dư do giai cấp công nhân sáng tạo ra.
1.2.2.2. Tư bản bất biến và tư bản khả biến
Muốn tiến hành sản xuất, nhà tư bản phải ứng tư bản ra để mua tư liệu sản
xuất và sức lao động, tức là biến tư bản tiền tệ thành các yếu tố của quá trình sản
xuất, thành các hình thức tồn tại khác nhau của tư bản sản xuất. Trước hết, xét bộ
phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất. Tư liệu sản xuất có nhiều loại,
có loại được sử dụng tồn bộ trong q trình sản xuất, nhưng chỉ hao mịn dần, do
đó chuyển dần từng phần giá trị của nó vào sản phẩm như máy móc, thiết bị, nhà
xưởng..., có loại khi đưa vào sản xuất thì chuyển tồn bộ giá trị của nó trong một
chu kỳ sản xuất như nguyên liệu, nhiên liệu. Song, giá trị của bất kỳ tư liệu sản
xuất nào cũng đều do lao động cụ thể của công nhân mà được bảo toàn và di
chuyển vào sản phẩm, nên giá trị đó khơng thể lớn hơn giá trị tư liệu sản xuất đã bị
tiêu dùng để sản xuất ra sản phẩm. Cái bị tiêu dùng của tư liệu sản xuất là giá trị
sử dụng, kết quả của việc tiêu dùng đó là tạo ra một giá trị sử dụng mới. Giá trị tư
liệu sản xuất được bảo toàn dưới dạng giá trị sử dụng mới chứ không phải là được
sản xuất ra.
Việc phát hiện ra tính hai mặt của lao động thể hiện trong hàng hoá đã giúp
C.Mác xác định sự khác nhau giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến. Sự phân
chia đó dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận của tư bản trong q trình sản
xuất giá trị thặng dư, do đó nó vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, chỉ
có lao động của cơng nhân làm th mới tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản.
Tư bản bất biến là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà
giá trị được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị khơng thay đổi về
lượng trong q trình sản xuất. Tư bản bất biến gồm máy móc, nhà xưởng, nguyên
nhiên vật liệu. Giá trị của chúng được bảo tồn và chuyển dịch nguyên vẹn vào giá
trị sản phẩm.Giá trị tư liệu sản xuất được bảo tồn dưới hình thức giá trị sử dụng
mới.
Tư bản khả biến là bộ phận tư bản ứng trước dùng để mua hàng hóa sức lao
động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng, người công nhân
làm thuê đã sáng tạo ra một giá trị mới, lớn hơn giá trị của sức lao động, tức là có
sự biến đổi về số lượng. Tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức tiền lương.
Việc phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa giúp
C.Mác tìm ra chìa khóa để xác định sự khác nhau giữa tư bản khả biến và tư bản
bất biến. Sự phân chia đó vạch rõ nguồn gốc của m, chỉ có bộ phận tư bản khả
biến mới tạo ra giá trị thặng dư, còn tư bản bất biến chỉ là điều kiện cần thiết để
tiến hành sản xuất. Sự phân chia đó cũng cho thấy vai trò của mỗi bộ phận tư bản
trong việc tạo ra giá trị hàng hóa. Giá trị của hàng hóa gồm (c+v+m)Tư bản bất
biến là điều kiện cần thiết không thể thiếu được để sản xuất ra giá trị thặng dư, cịn
tư bản khả biến có vai trị quyết định trong q trình đó, vì nó chính là bộ phận tư
bản đã lớn lên.
1.2.3 Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư (m') là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng giá trị thặng
dư (m) với tư bản khả biến (v) và được tính bằng cơng thức:
m' =
m
x 100 %
v
Cơng thức tính tỷ suất giá trị thặng dư cịn có dạng:
m' =
t'
x 100 %
t
Trong đó: t là thời gian lao động tất yếu
t' là thời gian lao động thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với
công nhân làm thuê.
Khối lượng giá trị thặng dư (M) là số lượng giá trị thặng dư mà nhà tư bản
thu được trong một thời gian sản xuất nhất định và được tính bằng cơng thức:
M = m' . V
Trong đó: V là tổng tư bản khả biến được sử dụng trong thời gian trên.
Khối lượng giá trị thặng dư tỷ lệ thuận với cả hai nhân tố m' và V. Chủ
nghĩa tư bản càng phát triển thì khối lượng giá trị thặng dư càng tăng vì trình độ
bóc lột sức lao động càng tăng.
1.2.4 Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
1.2.4.1 Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Giá trị thặng dư tuyệt đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài tuyệt đối
ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động cần thiết không đổi. Việc kéo dài
ngày lao động không thể vượt quá giới hạn sinh lý của cơng nhân (vì họ cịn phải
có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi sức khoẻ) nên gặp phải sự phản
kháng gay gắt của giai cấp cơng nhân địi giảm giờ làm. Theo chủ nghĩa MácLenin thì vì lợi nhuận, khi độ dài ngày lao động khơng thể kéo dài thêm, nhà tư
bản tìm cách tăng cường độ lao động của công nhân. Tăng cường độ lao động về
thực chất cũng tương tự như kéo dài ngày lao động. Vì vậy, kéo dài thời gian lao
động và tăng cường độ lao động là để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa
tư bản khi cịn dựa trên lao động thủ cơng.
Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ chia thành:
- Thời gian lao động cần thiết là 4 giờ
- Thời gian lao động thặng dư là 4 giờ
Tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 4/4*100% = 100%
Sản xuất m tuyệt đối bằng cách kéo dài thời gian lao động thành 10 giờ
trong khi thời gian lao động cần thiết là 6 giờ
Tỷ suất giá trị thặng dư là: m’ = 4/6*100% = 150%
Với sự thèm khát giá trị thặng dư, nhà tư bản phải tìm mọi cách để kéo dài
ngày lao động. Nhưng ngày lao động có những giới hạn nhất định. Giới hạn trên
của ngày lao động do thể chất và tinh thần của người lao động quyết định, còn
giới hạn dưới của ngày lao động là thời gian lao động cần thiết.
Như vậy về mặt kinh tế, ngày lao động phải dài hơn thời gian lao động cần
thiết nhưng không thể vượt quá giới hạn về thể chất và tinh thần của người lao
động. Độ dài cụ thể của ngày lao động do cuộc đấu tranh giữa giai cấp vô sản và
tư sản trên cơ sở tương quan lực lượng quyết định. Do cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân nên chế độ ngày làm 8 giờ đã được thực hiện ở các nước tư bản chủ
nghĩa.
1.2.4.2 Sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời gian
lao động cần thiết, kéo dài tương ứng thời gian lao động thặng dư trong điều
kiện độ dài ngày lao động khơng đổi.
Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ chia thành:
- Thời gian lao động cần thiết là 4 giờ
-Thời gian lao động thặng dư là 4 giờ
Tỷ suất giá trị thặng dư là m’= 4/4 *100%= 100%
Sản xuất giá trị thặng dư bằng cách rút ngắn thời gian lao động cần thiết
còn 2 giờ. Thời gian lao động thặng dư là 6 giờ.
Tỷ suất giá trị thặng dư là m’= 6/2 *100%= 300%
Bằng cách nào để rút ngắn thời gian lao động cần thiết, biết rằng thời gian
lao động cần thiết bằng giá trị tạo ra sức lao động, bằng giá trị tư liệu sinh hoạt.
Muốn rút ngắn giá trị lao động cần thiết hạ thấp giá trị sức lao động, hạ thấp giá
trị tư liệu sinh hoạt bằng cách tăng năng suất lao động trong ngành sản xuất tư liệu
sinh hoạt. Khi đã có nền sản xuất cơng nghiệp thì có sự kết hợp cả hai phương
pháp trên.
Giá trị thặng dư siêu ngạch: Là giá trị thặng dư thu được ngoài mức trung
bình do tăng năng suất lao động cá biệt, hạ thấp giá trị cá biệt so với giá trị xã hội.
Giá trị thặng dư siêu ngạch và giá trị thặng dư tương đối có một cơ sở
chung, đó là đều dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động nên giá trị thặng dư siêu
ngạch chỉ là biến tướng cuả giá trị thặng dư tương đối. Tuy vậy giữa chúng vẫn có
sự khác nhau. Đó là giá trị thặng dư tương đối dựa trên năng suất lao động xã hội
còn giá trị thặng dư siêu ngạch dựa trên năng suất lao động cá biệt. Giá trị thặng
dư siêu ngạch sẽ được thay thế bằng giá trị thặng dư tương đối khi trình độ kỹ
thuật mới được áp dụng cá biệt trở thành được áp dụng phổ biến. Vì vậy giá trị
thặng dư siêu ngạch mang tính chất tạm thời. Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch
là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. Sự khác nhau giữa chúng
còn thể hiện ở chỗ: giá trị thặng dư tương đối do toàn bộ giai cấp các nhà tư bản
thu được. Nó biểu hiện sự tiến bộ kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản được áp dụng
rộng rãi. Xét về mặt đó thì nó thể hiện quan hệ của giai cấp cơng nhân và tồn bộ
giai cấp các nhà tư bản.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là mục đích trực tiếp cạnh tranh mà mỗi nhà tư
bản cố gắng đạt được trong cạnh tranh với các nhà tư bản khác. Xét về mặt này,
giá trị thặng dư siêu ngạch không chỉ biểu hiện mối quan hệ giữa cơng nhân làm
th và nhà tư bản mà cịn thể hiện mối quan hệ giữa các nhà tư bản với nhau.
Như vậy giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực trực tiếp mạnh nhất thúc đẩy các
nhà tư bản cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện tổ chức sản xuất và tổ chức lao động để
tăng năng suất lao động, làm giảm giá trị của hàng hoá.
1.2.5 Sản xuất giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư
bản.
Có thể thấy vì giá trị thặng dư là cội nguồn sinh ra sự giàu có, sung túc vì
xuất hiện giá trị mới, nên để duy trì và phát triển sự giàu có, dơi dư này, giai cấp tư
sản có xu hướng khơng ngừng sản xuất ra càng nhiều giá trị thặng dư càng tốt, sản
xuất với quy mô ngày càng lớn hơn trước. Những lợi tức, tiền bạc thu được đều
được đưa vào tái đầu tư, tái sản xuất, thuê mua nguyên vật liệu nhà xưởng để vận
hành tạo giá trị thặng dư.
Quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản vì
nó quy định bản chất của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, chi phối mọi mặt đời sống
kinh tế của xã hội tư bản. Khơng có sản xuất giá trị thặng dư thì khơng có chủ
nghĩa tư bản. Ở đâu có sản xuất giá trị thặng dư thì ở đó có chủ nghĩa tư bản,
ngược lại, ở đâu có chủ nghĩa tư bản thì ở đó có sản xuất giá trị thặng dư. Lênin
gọi quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản.
Sản xuất nhiều và ngày càng nhiều giá trị thặng dư là mục đích, là động lực
thường xuyên của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, là nhân tố đảm bảo sự tồn tại,
thúc đẩy sự vận động, phát triển của chủ nghĩa tư bản đồng thời nó làm cho mọi
mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản ngày càng sâu sắc. Quy luật giá trị thặng dư là
nguồn gốc của mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản: Mâu thuẫn giữa tư bản và lao
động; mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và giai cấp công nhân.
Quy luật giá trị thặng dư đứng đằng sau cạnh tranh tư bản chủ nghĩa. Với
mục đích là thu được ngày càng nhiều hơn giá trị thặng dư, các nhà tư bản cạnh
tranh với nhau, tiêu diệt lẫn nhau để có được quy mơ giá trị thặng dư lớn hơn, tỉ
suất giá trị thặng dư cao hơn.
Để sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng dư, các nhà tư bản ra sức áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, cải tiến sản xuất. Từ đó thúc đẩy lực lượng sản xuất
phát triển mạnh mẽ, nền sản xuất có tính chất xã hội hố ngày càng cao, mâu thuẫn
giữa tính chất xã hội của sản xuất với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa ngày càng gay gắt.
1.3 Tiền công trong chủ nghĩa tư bản
1.3.1 Bản chất kinh tế của tiền công
Công nhân trong xã hội tư bản làm việc cho nhà tư bản một thời gian nhất
định thì được nhà tư bản trả cho một số tiền gọi là tiền công. Tiền công được trả
theo thời gian lao động, hoặc theo số lượng hàng hóa đã sản xuất được.
Hiện tượng đó làm cho người ta lầm tưởng rằng tiền cơng là giá cả của lao động.
Sự thật thì tiền công không phải là giá trị hay giá cả của lao động, vì lao động
khơng phải là hàng hố.
Nếu lao động là hàng hố, thì nó phải có trước, phải được vật hố trong một
hình thức cụ thể nào đó. Tiền đề để cho lao động vật hoá được là phải có tư liệu
sản xuất. Nhưng nếu người lao động có tư liệu sản xuất, thì họ sẽ bán hàng hố do
mình sản xuất ra, chứ không bán "lao động".
Việc thừa nhận lao động là hàng hoá dẫn tới một trong hai mâu thuẫn về lý
luận sau đây: thứ nhất, nếu lao động là hàng hố và nó được trao đổi ngang giá, thì
nhà tư bản khơng thu được lợi nhuận (giá trị thặng dư); điều này phủ nhận sự tồn
tại thực tế của quy luật giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản. Thứ hai, còn nếu
"hàng hố lao động" được trao đổi khơng ngang giá để có giá trị thặng dư cho nhà
tư bản, thì phải phủ nhận quy luật giá trị.
Nếu lao động là hàng hố, thì hàng hố đó cũng phải có giá trị. Nhưng lao
động là thực thể và là thước đo nội tại của giá trị, bản thân lao động không có giá
trị. Vì thế, lao động khơng phải là hàng hố, cái mà cơng nhân bán cho nhà tư bản
chính là sức lao động. Do đó tiền cơng mà nhà tư bản trả cho công nhân là giá cả
của sức lao động. Vậy bản chất của tiền công trong chủ nghĩa tư bản là giá trị
hay giá cả của sức lao động, nhưng lại biểu hiện ra bề ngoài thành giá trị hay giá
cả của lao động.
1.3.2 Các hình thức cơ bản của tiền cơng:
Tiền cơng tính theo thời gian là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó ít
hay nhiều tuỳ theo thời gian lao động của công nhân (giờ, ngày, tháng) dài hay
ngắn. Tiền cơng ngày hay tháng chưa nói rõ được mức tiền cơng đó cao hay là
thấp, vì cịn tuỳ theo ngày lao động dài hay ngắn. Muốn đánh giá mức tiền công
không chỉ căn cứ vào tiền công ngày mà còn phải căn cứ vào độ dài của ngày lao
động và cường độ lao động. Giá cả của một giờ lao động là thước đo chính xác
mức tiền cơng tính theo thời gian.
Tiền cơng tính theo sản phẩm là hình thức tiền cơng mà số lượng của nó
phụ thuộc vào số lượng sản phẩm hay số lượng những bộ phận của sản phẩm mà
công nhân đã sản xuất ra hoặc là số lượng cơng việc đã hồn thành. Tiền cơng tính
theo sản phẩm là hình thức chuyển hố của tiền cơng tính theo thời gian. Thực
hiện tiền cơng tính theo sản phẩm, một mặt, giúp cho nhà tư bản trong việc quản
lý, giám sát q trình lao động của cơng nhân dễ dàng hơn; mặt khác, kích thích
cơng nhân tích cực lao động tạo ra nhiều sản phẩm để nhận được tiền công cao
hơn.
1.3.3 Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế.
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức
lao động của mình cho nhà tư bản. Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện
bằng số lượng hàng hóa tư liệu tiêu dùng và dịch vụ mà người công nhân mua
được bằng tiền cơng danh nghĩa của mình.
Tiền cơng danh nghĩa là giá cả sức lao động, nên nó có thể tăng lên hay
giảm xuống tuỳ theo sự biến động của quan hệ cung - cầu về hàng hoá sức lao
động trên thị trường. Nếu tiền công danh nghĩa không thay đổi, nhưng giá cả tư
liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc giảm xuống, thì tiền cơng thực tế sẽ giảm
xuống hay tăng lên.
Tiền công là giá cả của sức lao động, nên sự vận động của nó gắn liền với
sự biến đổi của giá trị sức lao động. Lượng giá trị sức lao động chịu ảnh hưởng
của các nhân tố tác động ngược chiều nhau. Nhân tố tác động làm tăng giá trị sức
lao động như sự nâng cao trình độ chun mơn của người lao động, sự tăng cường
độ lao động và sự tăng lên của nhu cầu cùng với sự phát triển của xã hội. Nhân tố
tác động làm giảm giá trị sức lao động, đó là sự tăng năng suất lao động làm cho
giá cả tư liệu tiêu dùng rẻ đi. Sự tác động qua lại của các nhân tố đó dẫn tới q
trình phức tạp của sự biến đổi giá trị sức lao động, do đó dẫn tới sự biến đổi phức
tạp của tiền cơng thực tế.
Xu hướng chung của sản xuất tư bản chủ nghĩa khơng phải là nâng cao mức
tiền cơng trung bình mà là hạ thấp mức tiền công ấy. Trong quá trình phát triển
của chủ nghĩa tư bản, tiền cơng danh nghĩa có xu hướng tăng lên, nhưng mức tăng
của nó nhiều khi không theo kịp mức tăng giá cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ;
đồng thời thất nghiệp là hiện tượng thường xuyên, khiến cho cung về lao động
vượt quá cầu về lao động, điều đó cho phép nhà tư bản mua sức lao động dưới giá
trị của nó, vì vậy tiền cơng thực tế của giai cấp cơng nhân có xu hướng hạ thấp. Sự
hạ thấp của tiền công thực tế chỉ diễn ra như một xu hướng, vì có những nhân tố
chống lại sự hạ thấp tiền cơng. Một mặt, đó là cuộc đấu tranh của giai cấp cơng
nhân địi tăng tiền cơng. Mặt khác, trong điều kiện của chủ nghĩa tư bản ngày nay,
do sự tác động của cuộc cách mạng khoa học – cơng nghệ nên nhu cầu về sức lao
động có chất lượng cao ngày càng tăng buộc các nhà tư sản phải cải tiến tổ chức
lao động cũng như kích thích người lao động bằng lợi ích vật chất.
1.4 Tích lũy tư bản
1.4.1.Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản
Tái sản xuất là quá trình sản xuất được lặp lại và tiếp diễn một cách liên
tục, không ngừng. Tái sản xuất được chia thành hai loại: Tái sản xuất giản đơn là
quá trình sản xuất được lặp lại với quy mô như cũ. Tái sản xuất giản đơn là đặc
trưng của nền sản xuất nhỏ. Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp lại
với quy mô lớn hơn trước, với một tư bản lớn hơn trước. Hình thái điển hình của
tái sản xuất trong chủ nghĩa tư bản không phải là tái sản xuất giản đơn mà là tái
sản xuất mở rộng. Muốn vậy, phải biến một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản
phụ thêm. Việc sử dụng giá trị thặng dư làm tư bản hay sự chuyển hoá giá trị
thặng dư trở lại thành tư bản gọi là tích luỹ tư bản. Như vậy, thực chất của tích luỹ
tư bản là tư bản hoá giá trị thặng dư.
Sở dĩ giá trị thặng dư có thể chuyển hố thành tư bản được là vì giá trị
thặng dư đã mang sẵn những yếu tố vật chất của tư bản mới.
Nghiên cứu tích luỹ tư bản chủ nghĩa cho phép rút ra kết luận:
Một là, nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư và tư bản
tích luỹ chiếm tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. Theo C.Mác, tư bản ứng
trước sau q trình tích lũy tư bản chỉ là một giọt nước trong dòng sơng của tích
luỹ mà thơi.
Hai là, q trình tích luỹ đã làm cho quyền sở hữu trong nền kinh tế hàng
hoá biến thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Trong sản xuất hàng hoá giản
đơn, sự trao đổi giữa những người sản xuất hàng hoá theo nguyên tắc ngang giá về
cơ bản không dẫn tới người này chiếm đoạt lao động của người kia. Trái lại, nền
sản xuất tư bản chủ nghĩa dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những chiếm đoạt