LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG TRÌNH MƠ PHỎNG - LƯU ĐỒ
THUẬT TOÁN - MÃ NGUỒN
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
LỜI CAM ĐOAN
Thông tin vệ tinh VSAT IPSTAR hiện nay là dịch vụ đang sử dụng nhưng vẫn
còn nhiều ứng dụng chưa được phát huy, nhiều vấn đề để xem xét và mở rộng kiến
thức. Vì vậy em chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Quá trình làm luận
văn tốt nghiệp tuy cịn nhiều thiếu sót do kiến thức còn hạn chế nhưng đây là những
hiểu biết của em cùng với sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn.
Em xin cam đoan luận văn của em không phải là bản sao chép của bất kỳ luận
văn hoặc công trình đã có trước, em xin chịu trách nhiệm trước nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và các bạn đã giúp em hoàn thành luận
văn này.
Đà nẵng, tháng 6 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan.....................................................................................................................
Mục lục ..............................................................................................................................
Các từ viết tắc....................................................................................................................
Lời nói đầu.........................................................................................................................
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ THÔNG TIN VỆ TINH VSAT .......................................1
1.1. GIỚI THIỆU CHƯƠNG............................................................................................1
1.2. Khái niệm hệ thống VSAT.........................................................................................1
1.2.1 Giới thiệu chung.................................................................................................1
1.2.2 Các định nghĩa đặc tính hệ thống VSAT...........................................................1
1.3 CÁC ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG VSAT............................................................2
1.3.1 Tổng quát về tính ưu nhược của hệ thống VSAT...............................................2
1.3.2 Các ứng dụng trong thông tin một chiều............................................................2
1.3.2.1 Phân phối dữ liệu và phân phối tín hiệu video..........................................2
1.3.2.2 Thu thập dữ liệu ........................................................................................3
1.3.3 Các ứng dụng thông tin hai chiều.......................................................................3
1.3.3.1 Truyền dữ liệu ...........................................................................................3
1.3.3.2 Video hội nghị...........................................................................................3
1.4 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ THUẬT CỦA VSAT................................................4
1.4.1 Tổng quan về các kiểu VSAT ...........................................................................4
1.4.2 Kỹ thuật trãi phổ trong mạng VSAT .................................................................4
1.4.3 Các VSAT sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo tần số FDMA.............5
1.4.4 Các VSAT sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo t/gian TDMA.............5
1.4.5 Các VSAT sử dụng kỹ thuật TDM/TDMA........................................................5
1.5 Các đặc tính tiêu biểu của VSAT................................................................................6
1.5.1 Kích thước mạng, số lượng VSAT trong một mạng..........................................6
1.5.2 Các yêu cầu đối với phần không gian................................................................7
1.6 Các vấn đề chung về giao thức và giao diện mặt đất của mạng VSAT......................7
1.6.1 Mô hình giao thức mạng VSAT. .......................................................................8
1.6.1 Mơ hình giao thức mạng VSAT........................................................................8
1.7 KẾT NỐI VỚI CÁC DTE ĐỊNH HƯỚNG GÓI CỦA NGƯỜI SỬ DỤNG VÀ
VỚI CÁC MẠNG DỮ LIỆU MẶT ĐẤT.......................................................................12
1.7.1 Kết nối với các DTE của người sử dụng..........................................................12
1.7.2 Kết nối với các mạng dữ liệu mặt đất chuyển mạch gói (PSPDN)..................14
1.8 KẾT LUẬN CHƯƠNG.............................................................................................15
Chương 2 : KỸ THUẬT TRẠM MẶT ĐẤT VÀ HUB - NHIỄU VÀ CÁC VẤN
ĐỀ KHI HOẠT ĐỘNG....................................................................................16
2.1 GIỚI THIỆU CHƯƠNG...........................................................................................16
2.2 VSAT - KỸ THUẬT TRẠM MẶT ĐẤT.................................................................15
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
2.2.1 Cấu trúc chung. ................................................................................................15
2.2.2 Anten trạm VSAT............................................................................................17
2.2.3 Khối thiết bị ngoài trời (ODU) của VSAT.......................................................18
2.2.4 Khối thiết bị trong nhà (IDU) của VSAT.........................................................19
2.3 KỸ THUẬT TRẠM MẶT ĐẤT HUB.....................................................................20
2.3.1 Mơ hình tổng quát của một trạm Hub..............................................................20
2.3.2 Thiết bị RF........................................................................................................21
2.3.3 Thiết bị Modem IF...........................................................................................22
2.3.4 Thiết bị băng gốc ở trạm Hub (HBE)...............................................................23
2.3.4.1 Thiết bị điều khiển và xử lý phát (TX-PCE)...........................................24
2.3.4.2 Thiết bị điều khiển và xử lý thu (RX PCE).............................................24
2.3.4.3 Thiết bị giao tiếp đường dây (LIE)..........................................................24
2.3.4.4 Trung tâm điều khiển mạng (NNC).........................................................25
2.4 CÁC LOẠI NHIỄU:.................................................................................................25
2.4.1 Giới thiệu:.........................................................................................................25
2.4.2 Các nguồn gây nhiễu........................................................................................26
2.4.3 Các đặc tính của anten có ảnh hưởng đến nhiễu..............................................27
2.4.3.1 Các đặc điểm của anten VSAT................................................................27
2.4.3.2 Độ phân cách của anten:..........................................................................28
2.4.4 Các yêu cầu về chia sẽ tần số và mức ngưỡng nhiễu.......................................28
2.4.4.1 Tiêu chuẩn nhiễu trong mạng VSAT.......................................................28
2.4.4.2 Các kỹ thuật hạn chế nhiễu......................................................................29
2.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG.............................................................................................30
Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ VSAT IP-STAR...............................................................31
3.1 GIỚI THIỆU CHƯƠNG...........................................................................................31
3.2 TỔNG QUAN VỀ MẠNG VSAT IPSTAR............................................................ 31
3.2.1 Giới thiệu về VSAT IPSTAR: .........................................................................32
3.2.2 Các ứng dụng của VSAT IPSTAR: .................................................................33
3.3 KỸ THUẬT CỦA MẠNG VSAT IPSTAR ............................................................34
3.3.1 Sử dụng kỹ thuật đa truy nhập theo tần số: FDMA..........................................34
3.3.2 Sử dụng kỹ thuật đa truy nhập theo thời gian: TDMA.....................................35
3.3.3 Nguyên lý TDMA............................................................................................36
3.3.4 Ưu điểm của TDMA.........................................................................................37
3.3.5 Sử dụng kỹ thuật mã FEC:...............................................................................38
3.3.6 VSAT IPSTAR sử dụng (FDMA/TDM)..........................................................38
3.3.7 Ứng dụng kỹ thuật ghép kênh vào VSAT IPSTAR.........................................40
3.4 CƠNG NGHỆ CỦA IPSTAR.................................................................................. 41
3.4.1 Cơng nghệ đoạn không gian:............................................................................41
3.4.2 Công nghệ đoạn mặt đất ..................................................................................42
3.4.3 Giao diện giao thức mạng mới.........................................................................42
3.5 NHỮNG ƯU THẾ VÀ NHƯỢC ĐIỂM...................................................................43
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
3.6 KẾT LUẬN CHƯƠNG.........................................................................................45
Phần II :TÍNH TỐN VÀ THIẾT KẾ
CHƯƠNG 4: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VSAT IPSTAR PHƯƠNG PHÁP
THIẾT KẾ MẠNG VSAT IPSTAR ..........................................................................46
4.1 GIỚI THIỆU CHƯƠNG.......................................................................................46
4.2 CÁC THÔNG SỐ CẦN CHO TÍNH TỐN........................................................47
4.3 BÀI TỐN THỰC TẾ:........................................................................................48
4.3.1 Giới thiệu chung ..........................................................................................48
4.3.2 Mơ hình và các thơng số của một tuyến thơng tin. ......................................48
4.3.3 Tính tốn góc ngẩng và góc phương vị........................................................49
4.3.3.1 Góc ngẩng............................................................................................49
4.3.3.2 Góc phương vị.....................................................................................50
4.3.4 Tính tốn kết nối đường lên (UPLINK).......................................................51
4.3.4.1 Công suất phát của trạm mặt đất PTXe..................................................51
4.3.4.2 Hệ số khuếch đại anten phát trạm mặt đất GTXe ..................................52
4.3.4.3 Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương trạm mặt đất EIRPe.......52
4.3.4.4 Tổng suy hao tuyến lên LU...................................................................53
4.3.4.5 Độ lợi Anten thu G1.............................................................................53
4.3.4.6 Mật độ dịng cơng suất bức xạ hiệu dụng của trạm mặt đất Ф1...........53
4.3.4.7 Độ lùi đầu vào IBO..............................................................................54
4.3.4.8 Tỷ số sóng mang trên tạp âm tuyến lên (C/No)U..................................54
4.3.5 Tính tốn kết nối đường xuống (DOWNLINK)...........................................55
4.3.5.1 Hệ số khuếch đại anten thu trạm mặt đất GRXe.....................................55
4.3.5.2 Tổng suy hao tuyến xuống LD..............................................................56
4.3.5.3 Hệ số phẩm chất của trạm mặt đất (G/T)E............................................56
4.3.5.4 Tỷ số sóng mang trên tạp âm tuyến xuống bão hòa (C/No)Dsat............57
4.3.5.5 Độ lùi đầu ra OBO...............................................................................58
4.3.5.6 CS bức xạ đẳng hướng tương đương của một sóng mang EIRP1.......59
4.3.5.7 Tỷ số sóng mang trên tạp âm nhiễu tuyến xuống trên một sóng mang
(C/No)D1.............................................................................................59
4.3.5.8 Tỷ số sóng mang trên tạp âm nhiễu xuyên điều chế tuyến xuống trên
sóng mang (C/No)IM..........................................................................60
4.3.5.9 Tỷ số sóng mang trên tạp âm nhiễu giao thoa tuyến xuống trên
sóng mang (C/Noi)D .........................................................................61
4.3.5.10 Tỷ số sóng mang trên tạp âm nhiễu tồn tuyến trên s/m (C/No)t......62
4.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG.........................................................................................62
CHƯƠNG 5 : THIẾT KẾ MẠNG VSAT IPSTAR THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM......64
5.1 Giới thiệu chương..................................................................................................64
5.2 Tính tốn đường truyền tuyến thơng tin vệ tinh ThaiCom-1A đối với trạm mặt đất
đặt tại Đà Nẵng. ..........................................................................................................64
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
5.2.1 Giới thiệu về vệ tinh và các thơng số ban đầu..............................................64
5.2.2 Tính tốn thơng số mạng (Network IPSTAR)..............................................66
5.2.2.1 Tính tốn băng thơng thực của nhóm UT............................................66
5.2.2.2 Tính tốn băng thơng thực của trạm GW............................................67
5.2.2.3 Tính tốn băng thơng thực của tồn mạng...........................................67
5.2.2.4 Tính tốn (C/No)t u cầu tồn tuyến trong mạng..............................67
5.2.2.5 Tính tốn hiệu suất sử dụng băng thơng..............................................67
5.2.3 Tính tốn cự ly thơng tin, góc ngẩng, góc phướng vị ..................................67
5.2.3.1 Tính tốn cự ly thơng tin......................................................................67
5.3 Tính tốn tuyến lên (UpLink). ..............................................................................68
5.3.1 Công suất phát của trạm mặt đất PTXe...........................................................68
5.3.2 Hệ số khuếch đại anten phát trạm mặt đất GTXe ...........................................69
5.3.3 Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương của trạm mặt đất EIRPe..........69
5.3.4 Tổng suy hao tuyến lên LU ..........................................................................69
5.3.5 Độ lợi Anten phát (/m2) G1..........................................................................70
5.3.6 Mật độ dịng cơng suất bức xạ hiệu dụng của trạm mặt đất Ф1(dBW/m2).. 70
5.3.7 Độ lùi đầu vào IBO.......................................................................................70
5.3.8 Tỷ số sóng mang trên tạp âm tuyến lên (C/No)U...........................................71
5.3.8.1 Tỷ số sóng mang trên tạp âm tuyến lên bão hòa (C/No)Usat..................71
5.3.8.2 Tỷ số sóng mang trên tạp âm tuyến lên một trạm mặt đất (C/No)U1.. . .71
5. 4 Tính tốn kết nối đường xuống (DOWNLINK)..................................................72
5.4.1 Hệ số khuếch đại anten thu trạm mặt đất GRxe..............................................72
5.4.2 Tổng suy hao tuyến xuống LD......................................................................72
5.4.3 Hệ số phẩm chất của trạm mặt đất (G/T)E....................................................73
5.4.4 Tỷ số sóng mang trên tạp âm tuyến xuống bão hòa (C/No)Dsat.....................74
5.4.5 Độ lùi đầu ra OBO........................................................................................74
5.4.6 Công suất bức xạ đẳng hướng tương đương của một sóng mang EIRP1......75
5.4.7 Tỷ số sóng mang trên tạp âm nhiễu tuyến xuống trên một s/mang..............75
5.4.8 Tỷ số s/mang trên tạp âm nhiễu xuyên điều chế tuyến xuống trên s/mang. .75
5.4.9 Tỷ số s/mang trên tạp âm nhiễu giao thoa tuyến xuống trên s/mang...........76
5.4.10 Tỷ số sóng mang trên tạp âm nhiễu tồn tuyến trên sóng mang (C/No)t....76
5.5 Kết luận chương....................................................................................................78
Kết luận và hướng phát triển đề tài:...........................................................................
Tài liệu tham khảo.........................................................................................................
Phần phụ lục..................................................................................................................
Các Từ Viết Tắt
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
A
AOCS
BPF
BPSK
BER
CDMA
CDM
C&M
CUG
D/C
DAMA
DCE
DSP
DTE
E
Eb/No
EIRP
FEC
GEO
GSM
HBE
HCI
HPA
HPC
IBO
IDU
IF
IM
ISDN
LEO
LIE
LO
LNA
MAN
MCD
NRZ
OBO
Azimut
Attitude and orbit control system
Band pass filter
Binary PSK
Bit error ratio
Code division multiplex access
Code division multiplex
Control and Monitoring
Closed Users group
Down coverter
Demand Assgned Multiple Acces
Data circuit Terminating equipment
Digital Signal Processing
Data Terminal Equipment
Elevation
Energy per bit over thermal Noise
power (per Hz) ratio
Equivalent isotropic racliated power
Forward Error Corection
Geosychronous earth orbit
Gobal System for Mobile
Communication
Hub Baseband Equipment
Hub Control Interface
High power amplifiers
High power amplifiers and Convertor
Input background color off
In-Door Unit
Intermediate frequency
InterModulation
Integrated Services Data Network
Low earth orbit
Line Interface Equipment
Local ossilator
Low noise amplifiers
Metropolitan Area Network
Multicarrier Demodulation
Non return zero
Output back off
Góc phương vị
Hệ thống đ/kh trạng thái & quỹ đạo
Bộ lọc thông dải
Điều chế theo pha nhị phân
Tỷ lệ lỗi bit
Đa truy nhập phân chia theo mã
Ghép kênh phân chia theo mã
Điều khiển và giám sát
Nhóm người sử dụng khép kín
Bộ hạ tần
Đa truy cập ấn định theo yêu cầu
Thiết bị đầu cuối kênh dữ liệu
Xử lý tín hiệu số
Thiết bị đầu cuối dữ liệu.
Góc ngẩng
Tỷ lệ năng lượng một bit trên cs tạp
âm nhiệt (/Hz)
Công suất bức xạ đẳng hướng
tương đương
Sữa lỗi tại nơi thu
Quỹ đạo địa tĩnh
Hệ thống thông tin di động toàn cầu
Thiết bị băng gốc Hub
Giao tiếp điều khiển Hub
Bộ khuếch đại công suất cao
Bộ đổi tần và k/đại công suất cao
Độ lùi đầu vào
Khối bên trong
Tần số trung tần
Xuyên điều chế
Mạng dịch vụ tích hợp số
Quỹ đạo thấp
Thiết bị giao tiếp đường
Bộ dao động nội
Khuếch đại tạp âm thấp
Mạng vùng trung tâm
Bộ giải điều chế đa sóng mang
Mã khơng trở về không
Độ lùi đầu ra
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
OBP
ODU
PA
PCE
PSTN
PSDN
RF
TDMA
U/C
SHF
SCADA
CCIR
On Board Processing
Out-Door Unit
Power Ampli
Processing and Control Equipment
Public switch telephone network
Packet Switched Data Network
Radio frequency
Time division multiplex access
Up coverter
Supper Hight Frequency
Supervisory Control And Data
Acquisition
Commite Consultative Internation Radio
Xử lý trên vệ tinh
Khối bên ngoài
bộ khuếch đại công suất
Thiết bị điều khiển và xử lý
Mạng đ/th chuyển mạch cơng cộng
Mạng dữ liệu chuyển mạch gói
Tần số vô tuyến
Đa truy nhập phân chia theo th/gian
Bộ nâng tần
Tần số siêu cao tần
Thu dữ liệu và điều khiển giám sát
Uỷ ban tư vấn điện báo đ/thoại QTế
LỜI NÓI ĐẦU
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự linh hoạt của con người cũng
đòi hỏi ở mức cao hơn và đặc biệt là vị trí địa lý của Vệt Nam ta hơn 1/3 là đồi núi, do
đó mạng thơng tin hữu tuyến không đáp ứng hết các nhu cầu kể cả trong thương mại và
quân sự. Các hệ thống thông tin vệ tinh trạm mặt đất VSAT ra đời là để đáp ứng nhu
cầu truyền dữ liệu của con người, cũng như đáp ứng được dịch vụ giá rẽ trong thương
mại. Vấn đề tài nguyên tần số rất hạn hẹp, nên việc cấp phát kênh tần số đòi hỏi phải
được tối ưu để không làm ảnh hưởng đến các hệ thống khác, đồng thời giảm nhiễu
trong hệ thống. Mặc khác, do hệ thống thông tin vệ tinh VSAT sử dụng trong mơi
trường truyền vơ tuyến có suy hao đường truyền lớn, đặc biệt là suy hao do mưa, giao
thoa (Interference) và các loại nhiễu khác (như nhiễu nhân tạo, nhiễu công nghiệp, …)
làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hệ thống.
Đề tài “Hệ thống thông tin vệ tinh VSAT IPSTAR” với mục đích đề xuất lộ
trình tuyến thơng tin vô tuyến vệ tinh VSAT tại Việt Nam, đồng thời đánh giá chất
lượng tuyến đã triển khai. Đề tài được chia ra làm năm chương:
Chương 1 : Trình bày tổng quan về thông tin vệ tinh VSAT
Chương 2 : Trình bày kỹ thuật trạmạm mặt đất và Hub-nhiễu và các vấn đề
khi hoạt động
Chương 3 : Giới thiệu về VSAT IP-STAR
Chương 4 : Trình bày tổng quan về hệ thống VSAT IPSTAR- phương pháp
thiết kế mạng VSAT IPSTAR
Chương 5 : Trình bày phương phápthiết kế mạng VSAT IPSTAR thực tế tại
Việt Nam
Trong q trình hồn thành đồ án này, mặc dù đã nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Điện Tử -Viễn Thông nhưng do còn hạn chế về thời gian và
kiến thức nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý chân
thành của các thầy cơ.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Tuấn và các thầy cô
trong khoa Điện Tử Viễn Thông cùng các bạn sinh viên trong lớp đã giúp đỡ em hoàn
thành đồ án này.
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2007.
Sinh viên thực hiện
Phan Vĩ Phúc
CHƯƠNG 1:
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VỆ TINH VSAT
1.1 GIỚI THIỆU CHƯƠNG.
VSAT (Verry Small Aperture Terminal) trạm mặt đất khẩu độ nhỏ là một
phương tiện truyền thông hiệu quả về mặt kinh tế với các đặc tính đặc trưng, VSAT
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong viễn thông phục vụ cho các ứng dụng nhất
định nào đó.
Trong chương này giải thích các khái niệm cơ bản về trạm mặt đất VSAT, sơ
lược hoạt động và cấu trúc như thế nào cũng như các ứng dụng cụ thể. Ngồi ra cịn
trình bày tính năng trong ứng dụng và cả các giao diện mặt đất.
1.2 KHÁI NIỆM VỀ HỆ THỐNG VSAT.
1.2.1 Giới thiệu chung.
VSAT (Verry Small Aperture Terminal) trạm mặt đất khẩu độ nhỏ hay đầu cuối
khẩu độ nhỏ, được sử dụng phổ biến trong dịch vụ vệ tinh cố định (FSS) - đây là kiểu
phân phối dữ liệu trực tiếp tới người sử dụng. Tại Mỹ từ năm 1981 các hệ thống cỡ nhỏ
được dùng cho các ứng dụng chuyên dùng và là các trạm mặt đất một chiều (One
Way). Các trạm mặt đất được trang bị các anten với đường kính 0.6m và có khả năng
thu dữ liệu với tốc độ bít thấp (0,3 ÷ 9,6 Kbit/s) và được phát đi thơng qua trạm mặt đất
trung tâm (Hub). Do việc thu được thực hiện trên anten có đường kính nhỏ như vậy vệ
tinh cần phải có một hệ số phát xạ đẳng hướng tương đương (EIRP) rất cao. Vì vậy
việc ứng dụng kỹ thuật truy cập và điều chế trải phổ để tránh can nhiễu đến từ các hệ
thống thông tin khác sử dụng cùng băng tần. Từ năm 1984, các hệ thống hai chiều
(Two Way) vẫn dựa trên các nguyên lý trên cũng được đưa vào sử dụng. Tuy nhiên sau
đó cũng xuất hiện thế hệ mới băng tần là 14/12Ghz, với khả năng đảm bảo thông lượng
dữ liệu rất cao (64kbit/s) mặc dù đường kính anten có lớn hơn (trên 1.2m) và sử dụng
kỹ thuật điều chế khác (kết hợp TDM/TDMA).
1.2.2 Đặc tính của hệ thống VSAT.
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
Các trạm mặt đất VSAT thường sử dụng trong các mạng khép kín
ở các ứng dụng có tính chun dụng, kể cả quảng bá thông tin lẫn trao đổi thông tin.
Các trạm mặt đất VSAT (từ xa) thường thiết lập trực tiếp ở khuôn
viên hoặc những nơi không được giám sát thường xuyên.
Các trạm mặt đất VSAT thường là thành phần của một mạng hình
sao bao gồm một trạm trung tâm (Hub) tương đối lớn và nhiều trạm VSAT từ xa. Tuy
nhiên một vài mạng lại hoạt động theo cấu hình điểm nối điểm hoặc theo cấu hình
mạng lưới khơng cần Hub.
1.3 CÁC ỨNG DỤNG CỦA HỆ THỐNG VSAT.
1.3.1 Tổng quát về tính ưu-nhược của hệ thống VSAT.
Các hệ thống VSAT thường được sử dụng dưới hình thức tư nhân, một nhóm
người sử dụng khép kín, hay các mạng thơng tin số trong đó các trạm VSAT từ xa
được thiêt lập trực tiếp tại khuôn viên của người sử dụng từ xa.
Xét mạng VSAT có những ưu điểm so với các mạng thơng tin mặt đất khác:
Khả năng cung cấp dịch vụ lớn do tầm phủ sóng lớn.
Việc triển khai mạng trở nên linh hoạt nhờ việc dễ dàng thay đổi cấu hình và
cho phép thiết lập các VSAT mới ở bất kỳ nơi nào nằm trong vùng phủ sóng.
Khả năng quảng bá thông tin, đặc biệt là đối với việc phân phối dữ liệu.
Khả năng truyền dẫn với tốc độ bit cao, thường là 64, 128 Kbit/s hay hơn.
Chi phí thơng tin khơng phụ thuộc vào khoảng cách.
Khơng có nút mạng trung gian giữa người sử dụng đầu cuối và hệ thống
thông tin trung tâm (Hub). Điều này làm cho hệ thống VSAT có đặc tính hoạt động rất
cao như độ tin cậy, độ sẵn dùng và chất lượng truyền dẫn cao (lỗi Bit-Ber thấp).
Nhưng mạng VSAT cũng còn nhược điểm trễ truyền dẫn trên đường truyền vệ
tinh. Do đó cần phải chú ý đến các giao thức ứng dụng và thơng tin phải có khả năng
thích ứng với việc xử lý thời gian trễ này (đặc biệt là mạng GSM).
1.3.2 Các ứng dụng trong thông tin một chiều.
1.3.2.1 Phân phối dữ liệu và phân phối tín hiệu Video.
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
Ứng dụng phân phối dữ liệu (truyền thông dữ liệu) là ứng dụng phổ biến nhất
của thông tin một chiều, tức là phân phối thơng tin dưới dạng tín hiệu số từ Hub tới tất
cả các thuê bao hoặc một số các giới hạn trong th bao (như: tin tức, thơng cáo báo
chí, thơng tin thời tiết, truyền hình giải trí ...).
Việc phân phối tín hiệu Video tới các trạm VSAT có thể thực hiện dưới hai hình
thức chính:
Dùng VSAT thu các tín hiệu Video (hoặc truyền hình) ở tốc độ bít thấp
(1.5 hay 2.4Mbit/s), tức là hoạt động theo chế độ bình thường.
Thu các tín hiệu số hay tín hiệu TV/FM truyền thống (analog), dưới dạng
chức năng phụ trợ của VSAT. Chức năng thường được thực hiện thông
qua một cổng ra phụ ở khối chuyển đổi nhiễu thấp (LNC).
1.3.2.2 Thu nhập dữ liệu.
Các VSAT một chiều có thể sử dụng ở hướng ngược lại từ trạm VSAT đến các
Hub cho mục đích thu nhập dữ liệu. Nghĩa là truyền dữ liệu tự động thông qua VSAT
từ các bộ cảm biến từ xa. Các ứng dụng phổ biến là giám sát khí tượng hay mơi trường,
giám sát mạng truyền tải điện tự động…
1.3.3 Các ứng dụng hai chiều.
1.3.3.1 Truyền dữ liệu.
Thông tin vệ tinh VSAT hai chiều bổ sung thêm cho các dịch vụ thông tin một
chiều ở trên, các dịch vụ thông tin VSAT hai chiều mang lại một phạm vi ứng dụng
gần như không giới hạn.
Đối với truyền dữ liệu, các mạng VSAT thương mại ngày càng sử dụng phổ
biến cho rất nhiều hình thức truyền dữ liệu khác nhau, đặc biệt là với truyền dữ liệu hai
chiều. Điều này làm cho tính linh động của mạng tăng lên rất nhiều và đặc biệt là đối
với kiểu truyền dữ liệu và file theo phương pháp tương hổ hoặc theo kiểu luân phiên
hỏi đáp. Trong thực tế các mạng VSAT hoạt động tương tự như “Mạng dữ liệu chuyển
mạch gói (PSDN)”. Các ứng dụng điển hình của mạng như: chuyển đổi truyền trọn gói
các file dữ liệu quản lý trong kinh doanh từ các chi nhánh về trung tâm xử lý dữ liệu,
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
thu thập dữ liệu và đặc biệt cung cấp dịch vụ điều khiển và giám sát dữ liệu theo yêu
cầu (SCADA), các dịch vụ thư điện tử, xử lý từ xa các VSAT có thể truy cập vào một
máy tính chủ thơng qua Hub.
1.3.3.2 Video hội nghị
Đối với truyền Video hội nghị, theo sự phát triển kỹ thuật nén hình ảnh số, các
bộ mã hố và giải mã (coder) video tốc độ bít thấp đã tạo điều khiển cho việc thực thi
hình thức video hội nghị phục vụ cho các hoạt động kinh doanh với mục đích tiết kiệm
chi phí và thời gian đi lại.
1.4 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KỸ THUẬT CỦA VSAT.
1.4.1 Tổng quan về các kiểu VSAT.
Hầu hết các ứng dụng VSAT đều dựa trên khái niệm sau:
- Mạng hình sao: Gồm một trạm mặt đất trung tâm gọi là Hub, được trang bị
một anten tương đối lớn và một trạm mặt đất từ xa được trang bị anten cỡ nhỏ. Mọi
đường thông tin giữa các trạm VSAT từ xa đều thông qua Hub.
Luồng thông tin từ Hub tới VSAT được thực hiện trên kênh tuyến ra
(outbound), cịn luồng thơng tin giữa VSAT tới Hub được thực hiện trên kênh tuyến
vào (inbound). Các chế độ thông tin trên các kênh tuyến ra được phân phối đồng thời
từ Hub tới các VSAT. Trong khi các kênh tuyến vào yêu cầu được phúc đáp riêng lẻ
được thiêt lập từ mỗi một trạm VSAT từ xa tới Hub.
Phần lớn các đặc điểm áp dụng cho thông tin hai chiều (các VSAT thu/phát).
Tuy nhiên cũng có thể áp dụng được trong ứng dụng của mạng thông tin VSAT một
chiều.
1.4.2 Kỹ thuật trải phổ trong mạng VSAT:
Do VSAT là mạng thương mại tư nhân, các anten trạm mặt đất có kích thước
nhỏ nên phải dùng kỹ thuật đa truy cập và điều chế trải phổ. Bởi đây là phương pháp
duy nhất có thể hạn chế đến mức tối thiểu ảnh hưởng can nhiễu từ hệ thống RF khác
(do đây là loại anten nhỏ mà chịu một tải lớn trên băng tần). Trong kỹ thuật trải phổ độ
rộng của băng tần tín hiệu được tăng lên, thường thì thơng qua mã hố thơng tin với
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
một chuổi tín hiệu giả ngẫu nhiên. Với cơng suất cho trước, nó làm giảm đi đáng kể
mật độ công suất. Ở đầu thu, tín hiệu ban đầu được khơi phục lại bằng cách tương quan
các bit với chuổi gốc.
Đối với mạng thông tin VSAT hai chiều sử dụng phương pháp đa truy cập trải
phổ (thường sử dụng đa tuy cập phân chia theo mã: CDMA) dùng trong các kênh phát
tuyến vào.
Mặc dù các hệ thống VSAT sử dụng kỹ thuật trải phổ có khả năng thích ứng tốt
với băng tần 6/4Ghz nhạy với nhiễu. Nhưng ưu điểm này tỏ ra không quan trọng khi
các bộ phát đáp vệ tinh VSAT sử dụng băng tần 14/10-12Ghz.
1.4.3 Các VSAT sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo tần số FDMA.
Đa truy cập phân chia theo tần số (FDMA) là phương pháp đa truy cập phổ biến
nhất dùng để thiêt lập các đường truyền vệ tinh điểm đối điểm. Khi các sóng mang
được đưa vào sử dụng thì các mạng điểm đối đa điểm được thiêt lập. Nếu các đặc tính
của vệ tinh đặc biệt là thông số EIRP cho phép sử dụng các trạm mặt đất thu-phát cỡ
nhỏ trong việc triển khai các đường truyền và các mạng như vậy, thì có thể gọi chúng
là các mạng, các trạm mặt đất VSAT-FDMA. Chú ý, nếu có u cầu thì cần phải đảm
bảo các đường thông tin trực tiếp liên kết giữa tất cả các trạm mặt đất và không cần đến
một trạm trung tâm, ngoại trừ trường hợp mạng cần đến giám sát và điều khiển
(C&M).
1.4.4 Các VSAT sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA.
TDMA là phương pháp đa truy cập phân chia theo thời gian, TDMA thường đi
kèm với ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM), là phương pháp đa truy cập hoàn
toàn bằng kỹ thuật số rất hiệu quả cho việc thiêt lập các mạng có cấu hình điểm đối
điểm, điểm đối đa điểm và cấu hình mạng lưới (Mesh).
Tuy nhiên, TDMA ở dạng TDMA băng thơng hẹp có thể là sự lựa chọn thích
hợp nhất đối với các mạng thơng tin có dung lượng vừa (dưới 40Mbit/s). Nếu các đặc
tính của vệ tinh đặc biệt là thông số EIRP cho phép sử dụng các trạm mặt đất thu-phát
cỡ nhỏ trong việc triển khai các đường truyền và các mạng như vậy, thì có thể gọi
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
chúng là các mạng VSAT-TDMA. Chú ý rằng cần phải có một trạm trung tâm ít nhất
là để cung cấp các tín hiệu đồng bộ chuẩn. Nhưng cũng cần chú ý rằng các kênh thơng
tin trực tiếp cũng có thể được thiết lập giữa tất cả các trạm mặt đất.
1.4.5 Các VSAT sử dụng kỹ thuật TDM/TDMA.
Phần lớn các mạng VSAT hiện nay sử dụng kết hợp cả hai kỹ thuật TDM và
TDMA, và hoạt động trong cấu trúc hình sao. Chi tiết của các hệ thống và mạng VSAT
sử dụng TDM/TDMA chi tiết như sau:
o
Các chế độ ghép kênh và truy cập của hệ thống VSAT TDM/TDMA:
Trong các VSAT sử dụng kỹ thuật TDM/TDMA, một tuyến ra liên tục không sử
dụng TDMA được tải bởi một sóng mang TDM (256 hoặc 512Kbit/s) phát đi từ một
Hub, trong khi các kênh tuyến vào xuất phát từ sóng mang ra này được phát đi bởi các
sóng mang TDMA có tốc độ bit thấp hơn (băng hẹp 64 hoặc 128Kbit) mỗi sóng mang
tuyến vào sẽ chiếm một khoảng thời gian được phân chia giữa một số trạm VSAT (có
thể lên tới 31 khe thời gian). Trong trường hợp nhiều trạm VSAT hơn thì các sóng
mang TDMA ghép kênh sẽ được sử dụng. Cũng tương tự như các kênh sóng mang
tuyến ra TDM, nó cũng dựa trên kỹ thuật FDMA. Hệ thống TDM/TDMA hình sao này
và sự chiếm dụng của các bộ phát đáp vệ tinh như hình.
Phần vệ tinh được phân bố
Các kênh TDMA
Tuyến vào
Từ VSAT số: 7,8,9 5,6
...
Các kênh TDM
Tuyến ra
Các tần số
Sóng mang RF
1,2
Từ Hub
Hình 1.1: Hoạt động của hệ thống VSAT sử dụng TDM/TDMA
Các bản tin tuyến ra thường được Hub chấp nhận ngay từ lần đầu tiên. Mỗi một
trạm VSAT từ xa sẽ theo dõi tồn bộ luồng thơng tin trên đường truyền tuyến ra,
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
nhưng chỉ giải mã luồng thông tin tuyến ra khi nào được đánh địa chỉ tới một trong các
cổng của nó (các giao diện mặt đất với người sử dụng).
1.5 Các đặc tính tiêu biểu của VSAT.
1.5.1 Kích thước mạng, số lượng VSAT trong một mạng.
Mạng được định nghĩa ở đây như một cơng cụ phục vụ cho một nhóm người sử
dụng khép kín. Nó có thể là một mạng hồn tồn độc lập hoặc là một mạng con được
triển khai trên cơ sở một Hub chia sẽ. Nhưng xét về mặt thiết bị thì kích thước của
mạng vẫn tuỳ thuộc vào dung lượng luồng dữ liệu, tức là dựa trên:
Số người cần phục vụ, nói chung một người sử dụng cũng chính là
một VSAT (từ xa). Tuy nhiên một VSAT cũng có thể phục vụ cho một số người sử
dụng bằng cách kết nối nó với một mạng dữ liệu nội hạt (LANs) hoặc kể cả với một
mạng mặt đất.
Đặc tính luồng dữ liệu, khả năng biến đổi và các yêu cầu về dung
lượng. Ở đây các đặc điểm quan trọng nhất có liên quan đến các kiểu luồng dữ liệu và
khả năng tương thích của nó, đó là:
Các luồng dữ liệu tốc độ bit thấp liên kết qua lại.
Tốc độ truyền bản tin mong muốn (nghĩa là khoảng thời gian trung bình
giữa hai bản tin, đặc biệt là trong các thời điểm thông lượng là cực đại) và chiều
dài bản tin cần truyền đi từ các VSAT từ xa.
Nội dung của các bản tin phúc đáp từ Hub.
Độ trể đáp ứng chấp nhận được.
Chuyển đổi và chuyển tải dữ liệu khối.
Có thể có các yêu cầu truyền dẫn với mật độ luồng thông tin cao ở tuyến
ra và kể cả tuyến vào (ở thời gian cao điểm và khơng cao điểm).
Có thể có các u cầu về luồng thơng tin thoại.
1.5.2 Các yêu cầu đối với phần không gian.
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
Các yếu tố chính quyết định các u cầu về phân vùng khơng gian (và vì vậy
quyết định chi phí phân vùng khơng gian, là một phần quan trọng của chi phí tồn bộ
hệ thống).
Các đặc tính của bộ phát đáp vệ tinh (EIRP, dải biến đổi mật độ công suất
thu, độ rộng băng tần).
Thông số G/T của các trạm mặt đất thu, và đặc biệt là các trạm mặt đất từ
Số lượng và dữ liệu của các sóng mang TDM tuyến ra. Do kích thước nhỏ
xa.
của anten VSAT nên đây chính là yếu tố quyết định chủ yếu cho tồn bộ thơng số
EIRP cần thiết của bộ phát đáp (bộ phát đáp thường hoạt động ở chế độ công suất giới
hạn).
Số lượng và tốc độ dữ liệu của các sóng mang TDM tuyến vào. Đây là yếu
tố quyết định cho độ rộng băng tần của bộ phát đáp.
Tất nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số yếu tố khác nữa như chất lượng
truyền dẫn (lỗi BER), độ sẵn dùng và môi trường can nhiễu.
1.6 Các vấn đề chung về giao thức và giao diện mặt đất của mạng VSAT.
Một mơ hình mạng VSAT bao gồm không chỉ phần cứng của các trạm mặt đất mà còn
cả phần mềm đầy đủ đảm bảo sự hoạt động của các đầu cuối (end-to-end)/(user-to-user), bao
gồm các giao thức và các chức năng giao diện.
1.6.1 Mơ hình giao thức mạng VSAT.
Các phương thức thông tin định hướng gói thường được sử dụng trong các mạng
VSAT. Trong các tuyến thơng tin dữ liệu gói, thơng tin được truyền đi bằng cách nhóm dữ
liệu thành các gói. Tuy nhiên, việc các mạng VSAT hoạt động theo phương thức gói vẫn
không bắt buộc những người sử dụng nhất thiết phải tn theo thơng tin gói, bởi vì các chức
năng gói hóa có thể được thực hiện trong các khối giao thức người dùng ở các đầu cuối mạng
VSAT.
Trong các tuyến thông tin dữ liệu, các hệ thống mở giao thức với nhau thông qua các
chức năng thông tin được chia thành các lớp. Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) đã phối
hợp với tiểu ban chuẩn hóa về thông tin viễn thông của ITU-R (ITU-T) để xây dựng nên mô
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
hình tham chuẩn giao thức kết nối hệ thống mở (OSI), gồm 7 lớp. Bốn lớp trên chứa các giao
thức thông tin điểm nối điểm giữa các hệ thống thông tin. Ba lớp dưới chứa các giao thức
mạng và giao tiếp mạng phục vụ việc truyền ảo khơng lỗi (Virtually error-free transmition)
các gói dữ liệu của người dùng qua các mạng. Các mạng dữ liệu chuyển mạch gói sử dụng các
giao thức thơng tin trong 3 lớp này để chuyển các dữ liệu của người sử dụng qua mạng và
cung cấp các phục vụ cho 4 lớp trên có chứa các giao thức điểm - đối - điểm.
- Lớp vật lý (lớp1) là lớp dưới cùng trong mơ hình OSI. Lớp này bao gồm các đặc tính
vật lý và các thơng số kỹ thuật của các kết nối dành cho việc truyền ở mức bit qua mạng và
thông qua giao diện mạng.
- Lớp liên kết dữ liệu (Lớp 2) chứa các thủ tục và giao thức thông tin giữa các đầu cuối
của mạng, hoặc giữa các mạng với nhau. Các giao thức này thường thực hiện việc phát hiện và
sửa lỗi cho các gói dữ liệu đã được đóng khung. Nếu các lỗi không thể sửa được, một thông
báo lỗi sẽ được gửi tới lớp 3. Các giao thức này cũng có thể có các chức năng đánh địa chỉ và
điều khiển luồng dữ liệu. Lớp 2 còn cung cấp khả năng đồng bộ giữa các đầu cuối và mạng.
- Lớp mạng (lớp3) thiết lập, duy trì và kết thúc các kết nối dữ liệu qua mạng. Tại lớp 3
các gói dữ liệu được cung cấp các thông tin địa chỉ để thực hiện việc định tuyến qua mạng, các
lỗi sẽ được sửa và các luồng gói dữ liệu sẽ được điều khiển. Các gói dữ liệu quá dài có thể sẽ
được chia ra và sau đó được kết hợp lại.
Các tuyến thơng tin theo phương thức gói trong mạng VSAT thường chỉ dùng các chức
năng và các chức năng thuộc 3 lớp OSI dưới cùng này. Chúng được sử dụng trong khuôn khổ
mạng, cũng như các giao diện của nó với mạng bên ngoài.
Các mạng VSAT được sử dụng chủ yếu dưới dạng các mạng dữ liệu riêng độc lập, kết
nối một số đầu cuối dữ liệu của người sử dụng (hoặc một số nhóm đầu cuối). Các đầu cuối dữ
liệu này giao tiếp với các VSAT ở xa, và với các máy chủ giao thức với trạm Hub của mạng
VSAT. Gần đây, các mạng VSAT còn được dùng để kết nối những người sử dụng VSAT từ xa
tới các mạng dữ liệu trên mặt đất (cả mạng công cộng lẫn mạng riêng), và có thể trong tương
lai là mạng ISDN. Các kết nối này được thực hiện hoặc thông qua Hub hoặc thông qua một
VSAT khác.
1.6.2 Kiến trúc bên trong của mạng VSAT và sự triển khai các giao thức.
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
Xét về mặt giao thức và mặt các thủ tục thông tin, một mạng VSAT có thể được chia
thành phần trung tâm của mạng và phần giao diện mạng.
Các lớp cao
dành cho
người dùng
Cổng giao tiếp
Cổng giao tiếp
Giao thức
Lớp 1
Giao diện
Lớp 2
Giao diện
vật lý
Lớp 3
Đầu cuối của
người sử dụng
Các lớp cao
dành cho
người dùng
Giao thức
Phần trung
tâm mạng
Phần trung
tâm mạng
VSAT
Lớp 1
Giao diện
Lớp 2
Giao diện
vật lý
TRẠM HUB
MẠNG VSAT
Lớp 3
Đầu cuối của
người sử dụng
Đường truyền mặt đất
Đường truyền vệ tinh
Hình 1.2: Kiến trúc giao thức của một mạng VSAT
Các giao diện mạng được bố trí ở các điểm rìa của mạng mà thơng qua đó người sử
dụng mạng VSAT được kết nối với mạng VSAT. Một giao diện mạng cũng được cung cấp tại
Hub mạng, nơi được kết nối tới một máy chủ hoặc một mạng mặt đất khác. Mỗi một giao diện
mạng VSAT có thể được cấu hình sao cho hỗ trợ được một trong nhiều loại giao diện người
dùng khác nhau, không phụ thuộc vào giao diện mạng VSAT khác. Các giao diện mạng dựa
vào phần trung tâm của mạng để cung cấp một cấp độ dịch vụ nào đó.
Phần trung tâm của mạng ( Network kernel )
Phần trung tâm của mạng VSAT có cấu trúc và giao thức thơng tin của riêng nó nhằm
mục đích truyền các dữ liệu thơng qua phương tiện truyền tin vệ tinh theo phương pháp hiệu
quả nhất. Phần trung tâm của mạng đảm bảo viêc thưc hiện phân phối dữ liệu đáng tin cậy và
cả việc chỉ báo tình trạng mất mát dữ liệu do các loại lỗi khác nhau hoặc do lỗi thiết bị.
Phần trung tâm của mạng gồm các chức năng sau:
- Các giao thức truy cập vệ tinh.
- Cơ chế đánh địa chỉ gói.
- Các thủ tục điều khiển tắc nghẽn trên các kênh vệ tinh.
Chương trình mơ phỏng-Lưu đồ thuật tốn-Mã nguồn
- Định tuyến và chuyển mạch gói.
- Quản trị mạng.
Các chức năng quản trị mạng được sử dụng để cấu hình và vận hành mạng, ví dụ để
cảnh báo cho người quản trị mạng một số trường hợp cần phải loại trừ trong một số giao diện
với người sử dụng, chẳng hạn như hủy bỏ một đường tryền không mong muốn hoặc phát lại để
truy cập.
Giao thức truy cập vệ tinh
Giao thức truy cập vệ tinh thường là bất cân bằng. Có một số dậng truy cập từ VSAT
đến Hub thông dụng đang được sử dụng như: Aloha chia khe (slotted Aloha) hoặc TDMA
dành riêng (reservation TDMA). Theo hướng từ Hub đến VSAT, phương thức truy cập thường
là TDMA.
Các giao thức thông tin dữ liệu bên trong mạng.
Các giao thức truy cập điểm-điểm, điểm đa điểm có thể được sử dụng để thiết lập các
đường thông tin đáng tin cậy thông qua mạng, trong đó có cả các chức năng khơi phục lỗi và
điều khiển luồng dữ liệu. Đây là các giao thức thông tin bên trong mạng được thiết kế dành
riêng cho cho việc truyền dẫn qua vệ tinh trong mạng VSAT. Các yếu tố cần được đưa vào
tính tốn khi thiết kế các giao thức bên trong mạng VSAT bao gồm các đặc tính quan trọng
của mạng như: topology hình sao của các mạng VSAT cũng như cũng như các phương pháp
đa truy cập. Các đặc tính này có ảnh hưởng lớn đến thông lượng dữ liệu và thời gian thiết lập
cuộc gọi của mạng VSAT.
Các thông tin đã được gói hóa được cấu trúc thành các khn dạng có chứa cả các mã
điều khiển lỗi để thơng báo là đã nhận đúng hoặc loại bỏ các gói thơng tin nhận được nhưng bị
lỗi và yêu cầu phát lại. Trong các mạng VSAT sử dụng TDMA/RA để truyền các gói dữ liệu
từ VSAT đến Hub thì q trình chỉ báo (ACK) và q trình phát lại gói tin đều nằm dưới sự
điều khiển của phần mềm quản trị mạng VSAT.
Tỉ lệ lỗi bit BER trên đường truyền vệ tinh phải đủ thấp để tránh hiện tượng phát lại
quá nhiều lần các bản tin.
Nếu các cơ chế sửa lỗi ở các thiết bị đầu cuối (end-to-end) trong các lớp cao hơn được
sử dụng thì có thể dẫn đến thơng lượng thông tin rất thấp do dữ liệu bị lỗi sẽ được lặp lại sau