Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TRUYỀN DẪN QUANG
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 1
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
Phần I
TỔNG QUAN VỀ
TRUYỀN DẪN QUANG
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 2
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
Chương I: TRUYỀN DẪN SỢI QUANG
I/ Lý thuyết chung về truyền dẫn sợi quang:
1. Ưu-nhược điểm:
a. Ưu điểm:
Phương pháp truyền dẫn bằng sợi quang có nhiều ưu điểm so với phương pháp truyền
dẫn điện. Do đó, hiện nay mạng lưới thơng tin quang phát triển rất mạnh.
- Suy hao thấp thuận tiện cho việc truyền dẫn với khoảng cách xa.
- Dải thông rộng cho phép truyền dẫn với tốc độ cao.
- Hoàn toàn cách điện do đó khơng bị ảnh hưởng của sấm sét.
- Không bị ảnh hưởng của trường điện từ.
- Vật liệu chế tạo rất nhiều.
b. Nhược điểm:
Tuy cáp quang có nhiều ưu điểm so với dây kim loại, nhưng nó vẫn tồn tại một số
nhược điểm:
- Giá thành đắt.
- Phải sử dụng máy chuyển đổi quang điện, dễ gãy, khó hàn nối, vì vậy mà cáp quang
khơng linh hoạt bằng dây dẫn điện, khó có thể sử dụng cho những trường hợp riêng lẻ.
2. Cơ sở quang học và sự truyền ánh sáng trong sợi quang:
a. Sự phản xạ và khúc xạ ánh sáng:
- Khi tia sáng truyền trong môi trường một đến mặt ngăn cách mơi trường hai thì ánh
sáng chia thành hai tia :một tia phản xạ lại môi trường một và một tia khúc xạ vào môi
trường hai.
- Tia phản xạ và tia khúc xạ quan hệ với tia tới:
+ Cùng nằm trong mặt phẳng tới.
+ Góc phản xạ bằng góc tới.
+ Góc khúc xạ: n1sin1 = n2sin2.
Tia tới.
Môi trường 1
Môi trường 2
n1
n2
1
’1
2.
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Tia phản xạ
Tia khúc xạ
Trang: 3
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
- Khi góc tới lớn hơn một góc o nào đó thì khơng có tia khúc xạ mà ta chỉ nhận được tia
phản xạ gọi là hiện tượng phản xạ toàn phần.
o = n2/n1.
- Người ta ứng dụng hiện tượng phản xạ toàn phần trong việc truyền dẫn sợi quang. Sợi
quang gồm có: lõi có chiết suất n 1 và lớp bọc có chiết suất n2. Khi ánh sáng đi vào sợi quang
sẽ được phản xạ nhiều lần, do đó, có thể truyền đi với khoảng cách xa.
* Khẩu độ số:
- Sự phản xạ toàn phần chỉ xảy ra đối với những tia sáng có góc tới ở đầu sợi quang nhỏ
hơn một góc giới hạn max nào đó. Sin của góc giới hạn này gọi là khẩu độ số (NA).
NA = sinmax
3. Các dạng phân bố chiết suất và các loại sợi quang:
a. Các dạng phân bố chiết suất:
b
a
O n2 n1 n
a
b
n2
n1
Sự truyền ánh sáng trong sợi quang có chiết suất nhảy bậc.
- Chiết suất nhảy bậc: là loại sợi có cấu tạo đơn giản nhất với chiết suất của lõi và lớp
bọc khác nhau một cách rõ rệch như hình bậc thang .
- Nhược điểm của dạng chiết suất này: với những tia sáng có góc tới khác nhau sẽ được
truyền với thời gian khác nhau trên cùng một cự ly. Khi cho một tia sáng hẹp đi vào sợi
quang sẽ nhận được một tia sáng rộng hơn ở đầu bên kia gọi là hiện tượng tán sắc.
- Sợi quang có chiết suất giảm dần (GI):
b
a
n
O n2 n1
a
b
n2
n1> n2
Sự truyền ánh sáng trong sợi quang có chiết suất giảm dần
- Sợi GI có phân bố chiết suất hình Parabol.
- Đường truyền trong sợi GI cũng không bằng nhau, nhưng do cấu tạo của sợi nên vận
tốc truyền cũng thay đổi theo. Vì vậy độ tán sắc của sợi GI nhỏ hơn nhiều so với sợi SI.
b. Sợi đơn mode và sợi đa mode:
- Số mode truyền được trong sợi quang phụ thuộc vào các thông số kỹ thuật của sợi.
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 4
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
* Sợi đa mode: sợi đa mode có NA và V lớn nên N cũng lớn. Tùy loại, sợi có thể có
chiết suất nhảy bậc hoặc giảm dần.
* Sợi đơn mode:
- Khi giảm kích thước lõi sợi để chỉ có một mode sóng cơ bản truyền được trong sợi gọi
là sợi đa mode. Trên lý thuyết, sợi làm việc ở chế độ đơn mode khi V
- Sợi đơn mode có độ tán sắc bằng không và dạng phân bố chiết suất nhảy bậc.
- Các thông số của sợi đơn mode thông dụng:
+ Đường kính lõi: d = 2a = 9m đến 10m.
+ Đường kính lớp bọc: d = 2b = 125m.
+ Độ lệch chiết suất: = 0.003 = 0.3%.
+ Chiết suất lõi n1 = 1.46.
II/ Linh kiện biến đổi Quang - Điện:
1. Linh kiện biến đổi Điện-Quang (nguồn quang):
- Hiện nay, có hai loại linh kiện dùng làm nguồn quang là:
+ Diode phát quang (Led: Light emitting diode).
+ Diode Laser (LD).
- Cả hai linh kiện trên đều cấu tạo từ chất bán dẫn (tiếp giáp PN).
- Các đặc tính của nguồn quang phụ thuộc vào cấu tạo, cịn bước sóng phụ thuộc vào
vật liệu chế tạo linh kiện .
- Nếu gọi Eg là bề rộng khe năng lượng ( phụ thuộc Eg, mỗi chất khác nhau có Eg khác
nhau).
Eg = hf = h.c/.
= hc/Eg = 1.24/Eg
Với f: tần số ánh sáng phát.
h: hằng số Planck.
: bước sóng ánh sáng.
1.1. Led:
a. Các loại Led thông dụng:
Các Led thường dùng hiện nay là:
- Led tiếp xúc mặt GaAs.
- Led Burrus.
- Led bước sóng dài.
- Led phát xạ rìa.
b. Các đặc tính kỹ thuật:
* Thơng số điện:
- Dịng điện hoạt động tiêu biểu: từ 50mA đến 300mA.
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 5
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
- Sụt áp trên Led từ 1.5V đến 2.5V.
* Công suất phát quang:
- Công suất phát quang được định nghĩa là công suất tổng cộng mà nguồn quang phát ra.
- Công suất của Led thông thường từ 1 đến 3mW. Đối với loại phát sáng, cơng suất cao
có thể lên đến 10 mW.
* Góc phát quang:
- Cơng suất ánh sáng do các nguồn quang phát ra cực đại ở trục phát quang và giảm dần
theo góc hợp với trục. Góc phát quang được xác định ở mức cơng suất giảm đi ½ (3dB) so
với trục cực đại.
* Hiệu suất ghép quang:
- Là tỉ số giữa công suất quang ghép vào sợi quang với công suất phát quang tổng cộng
của nguồn quang.
* Độ rộng phổ:
- Nguồn quang phát ra có cơng suất lớn nhất ở bước sóng trung tâm và giảm dần về hai
phía. Độ rộng phổ là khoảng bước sóng mà trong đó công suất quang không nhỏ hơn phân
nữa công suất đỉnh.
* Thời gian chuyển lên:
Là thời gian để mức công suất ra tăng từ 10% đến 90% mức công suất ổn định.
1.2. Laser:
a. Laser có cấu tạo gần giống led phát xạ rìa, điểm khác biệt cơ bản là trong laser có hai
mặt phản xạ ở hai đầu lớp tích cực tạo nên hai hốc cộng hưởng quang, làm cho phần ánh
sáng phát ra theo chiều dọc mới được khuyếch đại.
b. Đặc tính kỹ thuật:
* Thơng số điện:
- Dịng điện kích thích: từ vài chục đến vài trăm mA.
- Sụt áp: từ 1.5 đến 2.5V.
* Công suất phát: 5 đến 10 theo phương lớp tích cực.
Gần 40 theo phương vng góc lớp tích cực.
* Hiệu suất ghép quang:
+ 30% đến 50% đối với sợi đơn mode.
+ 60% đến 90% đối với sợi đa mode.
2. Linh kiện biến đổi Quang-Điện:
Thường có hai loại là PIN và APD.
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 6
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
- PIN: là loại diode thu quang gồm 3 lớp bán dẫn P, I và N. P và N có pha tạp chất cịn I
khơng pha tạp chất hoặc rất ít.
- APD: là loại diode hoạt động theo chế độ thác lũ.
- Những thông số cơ bản:
+ Hiệu suất lượng tử: là tỉ số số lượng tử tách ra và số photon được hấp thu.
+ Đáp ứng: tỉ số giữa dòng điện sinh ra và công suất quang đưa vào.
R = Iph/popt
R: đáp ứng.
Iph : dịng quang điện.
: cơng suất quang.
Popt
+ Độ nhạy: là mức công suất quang thấp nhất mà linh kiện có thể thu được với một tỉ số
lỗi nhất định.
- Dải động: là khoảng cách chênh lệch giữa mức công suất cao nhất và thấp nhất mà linh
kiện có thể thu được với một tỉ số lỗi nhất định.
- Tạp âm: thể hiện ở dòng điện tạp âm. Các nguồn tạp âm đáng kể là tạp âm nhiệt, tạp âm
lượng tử và tạp âm tối.
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 7
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
CHƯƠNG II. CẤU TRÚC CHUNG CỦA HỆ THỐNG
THÔNG TIN QUANG
I. Sơ đồ khối của một máy phát quang:
- Giao tiếp điện: chỉ là các điện cực để nối với các mạch điện bên ngồi nơi nhận các tín
hiệu.
Giao tiếp
điện
Xử lí điện
Mạch kích
thích
Giao tiếp
quang
Sợi
quang
Thăm dò
quang
Nguồn
quang
Sơ đồ khối máy phát quang.
- Giao tiếp quang: nơi tiếp xúc giữa sợi quang và linh kiện phát quang.
- Mạch kích thích: mạch điện dùng để cung cấp dịng điện kích thích cho nguồn quang.
Tùy theo yêu cầu kỹ thuật của máy phát mà mạch điện sẽ đơn giản hoặc phức tạp.
- Xử lý điện: biến đổi tín hiệu điện sang dạng thích hợp để đưa vào mạch kích thích.
- Thăm dị quang: nhận một phần tín hiệu quang đổi ra dạng điện để hồi tiếp về mạch
kích thích nhằm giữ cho công suất phát ra ổn định.
- Nguồn quang: là các loại linh kiện biến đổi điện sang quang (như Led, Laser).
II. Sơ đồ khối của một hệ thống thông tin quang:
1
2
G
K
n
P
T
T
Trạm đầu cuối A
CQ
T P
P T
CQ
1….m
T
P
Trạm tiếp vận
1
G
K
2
n
P
T
T
Trạm đầu cuối B
CQ
T P
P T
G
K
P
T
Trạm xen rẽ C
CQ
Trạm tiếp vận
Sơ đồ khối thông tin quang.
P: Phần phát.
T: Phần thu.
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 8
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
GK: Ghép kênh.
CQ: Cáp quang.
- Bộ phận biến đổi quang -điện (thu): thực chất là những photodiode, còn bộ biến đổi
điện-quang là linh kiện phát quang như Laser, Led. Khi khoảng cách truyền dẫn quá xa,
người ta dùng các trạm lặp (thu, khuyếch đại, phát) để tín hiệu khơng bị suy yếu do suy hao
đường truyền
- Thiết bị ghép kênh trong hệ thống thông tin quang hiện nay là các thiết bị ghép kênh số.
Tín hiệu điện được biến đổi thành tín hiệu điều mã xung (PCM) và ghép kênh theo nguyên
tắc phân thời gian (TDM).
- Tiêu chuẩn tín hiệu PCM:
* Châu Âu: tốc độ 2,048bit/s, gồm 32 kênh thoại mỗi kênh có tốc độ 64 Kb/s.
* Bắc Mỹ, Nhật: tốc độ 1,544Mbit/s, cũng gồm 32 kênh thoại 64 Kb/s.
III. Thiết bị trạm đầu cuối quang:
- Thiết bị trạm đầu cuối quang giao tiếp giữa thiết bị ghép kênh và sợi quang. Nó có
chức năng tiếp nhận tín hiệu điện từ thiết bị ghép kênh để chuyển đổi sang dạng mã thích
hợp và cho nguồn điện kích thích để phát ra tín hiệu quang hoặc chuyển tín hiệu từ quang
sang điện. Sau đó, được khuyếch đại, phục hồi và chuyển sang dạng mã thích hợp với thiết
bị ghép kênh.
- Sơ đồ khối trạm đầu cuối quang:
a. Phần phát:
+ Sửa dạng: tín hiệu điện từ thiết bị ghép kênh đưa đến phải được khuyếch đại và sửa
dạng trước khi đưa vào bộ phận đổi mã.
+ Đổi mã B/U (Bipolar/Unbipolar): mã truyền dẫn của tín hiệu điện thường là mã nhị
cực (có 3 trạng thái +V, 0, -V), trong khi tín hiệu quang chỉ có 2 trạng thái sáng và tối. Khối
đổi mã có nhiệm vụ tương thích giữa tín hiệu quang và điện.
+ Ngẫu nhiên hóa SCR: có tác dụng trộn chuỗi xung một cách ngẫu nhiên theo một qui
luật nhất định để tránh sự lặp lại một chuỗi dài các bit giống nhau, nhằm phân bố lại phổ tín
hiệu đồng đều hơn.
+ Mã hóa: chuỗi xung sẽ được chuyển sang dạng mã thích hợp với đường truyền dẫn
quang. Mã này loại trừ sự xuất hiện liên tiếp của các bit “0” hoặc “1” và xen vào các bit
kiểm tra lỗi. Mã thường dùng là mã 5B6B.
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 9
Luận Văn Tốt Nghiệp
Sửa
dạng
GVHD : Hồ Văn Cừu
Đổi mã
õB/U
Mã
hóa
Ng.nhiên
hóa SCR
Kích
thích
Nguồn
quang
Tách
nhịp
APC
Giám
sát
Ghép kênh
Nghiệp
vụ
Tái tạo
nhịp
Đổi mã
B/U
Giải
ng.nhiên
Giải mã
Phục
hồi
Kh.
đại
Thu
quang
AGC
Sơ đồ khối thiết bị một trạm đầu cuối quang.
+ Mạch kích: tổng hợp dịng phân cực và chuỗi xung tín hiệu để kích thích nguồn
quang.
+ Nguồn quang và mạch APC: linh kiện phát quang thường là Laser. Công suất phát
phải được điều chỉnh bởi mạch APC. APC thăm dò và điều khiển dòng phân cực để điều
khiển công suất phát ra ổn định.
b. Phần thu:
+ Mạch thu quang: biến đổi tín hiệu quang sang điện nhờ các thiết bị thu quang như
PIN, ADP.
+ Khối khuyếch đại: tín hiệu thu sẽ được khuếch đại và độ khuếch đại được điều khiển
bởi mạch AGC, giúp tín hiệu ra ổn định khi tín hiệu vào thay đổi.
+ Mạch phục hồi: qua đường truyền tín hiệu khơng những bị suy giảm mà cịn bị méo
dạng. Mạch phục hồi có tác dụng khôi phục lại dạng xung và định thời gian của xung nhịp.
+ Giải mã: chuyển từ mã 6B sang mã 5B theo qui tắc mã hóa ở đầu phát. Đồng thời, nó
cũng phát hiện và đếm lỗi để cảnh báo cho bộ giám sát.
+ Giải mã ngẫu nhiên: trộn tín hiệu ngược lại với q trình trộn ngẫu nhiên ở đầu phát.
+ Đổi mã B/U: đổi mã đơn cực sang nhị cực để truyền đến thiết bị ghép kênh.
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 10
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
IV. Thiết bị tiếp vận:
- Trong thiết bị tiếp vận khơng có khối đổi mã B/U, ngẫu nhiên hóa, mã hóa và các bộ
biến đổi ngược lại vì dạng mã trên đường dây quang được giữ ngun. Nó chỉ có nhiệm vụ
thu tín hiệu khuyếch đại, phục hồi, và phát đi.
AGC
Cáp
quang
O/E
APD
APM
Cáp
quang
Sửa dạng
phục hồi
Điều
khiển
Xung
clock
Nghiệp
vụ
E/O
( Laser)
APC
Giám
sát
Nối vào hướng thứ hai
Sơ đồ khối thiết bị trạm tiếp vận.
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 11
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
Phần II
KHẢO SÁT THIẾT BỊ
FLX150/600
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 12
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
Chương I: MÔ TẢ CHUNG
I/ Các đặc điểm hệ thống:
- Hệ thống FLX150/600 là một trong những hệ thống nối tiếp nhau của FLX, là hệ thống
cấp bậc đồng bộ số (SDH) của hãng Fujitsu. Hệ thống FLX150/600 gồm có các phần tử
mạng (NE) và hệ thống quản lý mạng (NMS) dùng để vận hành, bảo trì, kiểm tra và quản lý
các phần tử mạng (NEs). Phần tử mạng có SDH, PDH, NMS và các giao tiếp cảnh báo.
- Tổ chức các thành phần hệ thống như sau:
FLX150/600
NE
FLX-LS (SFL-1).
Các dạng khác của bộ phận Plug-in.
Rack (Rack-ET).
Fan shelf(SFF_1).
NMS
Phần cứng
Máy tính cá nhân(PC).
Các trạm dị thử (WS).
Phần mềm
FLEXR.
FLEXR Plus.
II/ Các chức năng hệ thống:
1. Chức năng đồng bộ:
1.1. Mạng xung Clock:
Clock
Clock
NE
NE
Clock
NE
NE
Clock
Clock
Clock
NE
NE
NE
Clock
Hình1.1 Chế độ đồng bộ độc lập.
Hệ thống phân cấp đồng bộ số (SDH) đòi hỏi tất cả các thành phần mạng (NEs) đồng
bộ với đồng hồ chủ với độ chính xác và ổn định cao. Có hai chế độ đồng bộ của hệ thống là:
a. Đồng bộ độc lập:
- Trong chế độ này, các phần tử mạng phải đồng bộ với nhau ở độ chính xác cao, ổn
định, các nguồn đồng hồ được lắp đặt riêng ở mỗi trạm.
b. Đồng bộ phụ thuộc:
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 13
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
- Ở chế độ này, đồng hồ chủ với độ chính xác và ổn định cao được đặt ở một trạm duy
nhất. Từ trạm này, tín hiệu đồng hồ được truyền đi bằng cáp quang đến các trạm khác và các
NE phải đồng bộ với tín hiệu chủ chuyển đến.
Clock
NE
NE
NE
NE
NE
NE
NE
Hình1.2 . Đồng bộ phụ thuộc .
1.2. Chức năng đồng bộ của FLX150/600:
a. Nguồn đồng bộ:
FLX150/600 có thể trích các tín hiệu đồng bộ từ các nguồn sau:
- Các lối vào mạch nhánh 2,048Mb/s (CH1, 4, 7).
- Các lối vào mạch nhánh STM-N (Tất cả các kênh ).
- Tín hiệu lối vào tổng hợp (tất cả các kênh).
- Tín hiệu lối vào bên ngồi 2,048Mb/s (2 kênh).
- Tín hiệu lối vào bên ngồi 2,048MHz (2 kênh).
- Từ bộ tạo dao động bên trong.
Tuy nhiên FLX150/600 được dùng với chức năng là bộ phục hồi, nó chỉ trích tín hiệu
từ tín hiệu tổng hợp STM-N.
b. Lối ra đồng bộ:
- FLX150/600 cho phép xuất ra bên ngồi hai loại tín hiệu đồng hồ:
+ Đồng hồ thiết bị (EC).
+ Đồng hồ đường truyền (LC).
- EC đồng bộ với EC trong FLX150/600. Nó được sử dụng như là nguồn tín hiệu clock
cho các thiết bị khác được cài đặt trong trạm.
- LC được đồng bộ với tín hiệu STM-N được nhận bởi FLX150/600. Nó cũng được dùng
như là một nguồn clock cho bộ phận cung cấp tín hiệu được cài đặt trong trạm.
1.3. Lựa chọn nguồn đồng bộ:
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 14
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
FLX150/600 có chức năng lựa chọn nguồn đồng bộ cho việc đồng bộ của chính thiết bị.
Có hai chế độ lựa chọn, phụ thuộc vào nguồn thời gian được sử dụng.
a. Chế độ 1:
Ở chế độ 1, có tới 3 tín hiệu nguồn đồng bộ được chọn lựa từ các nguồn tín hiệu được
liệt kê ở trên, và định chế độ ưu tiên. Một trong các tín hiệu nguồn có chất lượng tốt nhất sẽ
tự động được lựa chọn để sử dụng.
b. Chế độ 2:
Cũng tương tự chế độ 1, nhưng các nguồn tín hiệu được lựa chọn từ các nguồn tín hiệu
STM-N ở trên và nó sẽ ấn định sự ưu tiên. Một trong các nguồn tín hiệu tốt nhất sẽ tự động
được sử dụng.
1.4. Chuyển mạch nguồn đồng bộ:
FLX150/600 có hai chế độ chuyển mạch tín hiệu lối vào đồng bộ.
a. Chế độ tự động:
- Khi chất lượng của nguồn được dùng ở chế độ Auto bị xấu, thì việc kiểm tra chất lượng
được tiến hành ở các nguồn khác (theo thứ tự ưu tiên giảm dần).
- Nguồn tín hiệu có phẩm chất kém sẽ tự động được chuyển sang nguồn có chất lượng
tốt nhất.
- Nếu xảy ra một trong các lỗi sau, thì tín hiệu nguồn đồng bộ sẽ được chuyển sang
nguồn khác:
+ Tín hiệu STM-N: mất tín hiệu (LOS), mất khung dữ liệu (LOF), có tín hiệu chỉ cảnh
báo phần đa hợp (MS-AIS)….
+ Tín hiệu 2,048Mb/s: mất tín hiệu nhánh (LOT), mất sự sắp sếp khung (FAL), hoặc tín
hiệu chỉ cảnh báo (AIS).
+ Mất tín hiệu 2,048MHz.
- Nếu tất cả các nguồn tín hiệu đồng thời bị lỗi, thì một tín hiệu cùng tần số với tín hiệu
nguồn được sử dụng sau cùng trong thiết bị sẽ được dùng như là tín hiệu nguồn (hold over).
- Khi FLX150/600 sử dụng với chức năng là bộ phục hồi (REG), nguồn được chuyển
sang bộ tạo dao động bên trong.
b. Chế độ nhân công (manual):
Trong chế độ này, người vận hành phải thiết lập lệnh khi muốn chuyển mạch nguồn.
Nhưng khi muốn sử dụng chế độ này, nguồn phải không bị lỗi. Nếu nguồn bị lỗi thì hệ thống
sẽ tự động giải phóng chế độ manual và chuyển sang chế độ tự động.
2. Kết nối:
FLX150/600 có chức năng kết nối đường dẫn:
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 15
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
- Xuyên ngang (Through ).
- Xen/rẽ (Add/Drop).
- Xuyên ngang /rẽ (Through/Drop).
- Chuyển đổi (Interchange).
2.1. Chức năng xuyên ngang đường dẫn (Path through function):
Tín hiệu nhận từ bên X hoặc Y được đưa đến bộ phận xử lý, sau đó được đưa đến bộ
phận xử lý để xử lý một lần nữa và xuất ra ngồi ở bên Y hoặc X .
X
Y
Hình1.3. Chức năng xuyên ngang đường dẫn.
2.2. Chức năng Add/Drop:
Tín hiệu nhận từ X (Y) được đưa đến điểm xử lý và sau đó được kết nối đến các nhánh
ở các cấp VC-12, VC-3, VC-4 tùy thuộc vào dữ liệu được cài đặt trên đường dây. Tín hiệu
sau đó được xuất ra ngồi đến các nhánh.
X
Y
Nhánh
Hình 1.4. Chức năng add/drop
2.3. Chức năng xuyên ngang/rẽ (Though/Drop):
Tín hiệu nhận từ bên X được đưa đến điểm xử lý, sau đó, kết nối đến bên Y và các tổ
hợp nhánh ở các mức VC-12, VC-3 hoặc VC-4 tùy vào dữ liệu thiết lập đường dây.
X
Y
Nhánh
Hình 1.5. Chức năng Through/Drop.
2.4. Chức năng thay đổi (Interchange):
Tín hiệu nhận từ X, Y hoặc các nhánh được đưa đến điểm xử lý, sau đó kết nối đến X, Y
hoặc các nhánh ở các mức VC-12, VC-3. hoặc VC-4 (phụ thuộc vào dữ liệu thiết lập
đường truyền) và sau đó được xuất ra ngoài.
X
Y
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Nhánh.
Hình 1.6. Chức năng Interchange.
Trang: 16
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
3. Chức năng dự phịng:
FLX150/600 có 3 cơ chế dự phịng độc lập:
- Dự phòng phân đoạn ghép kênh MSP.
- Dự phòng luồng PPS.
- Card dự phòng.
3.1. Dự phòng phân đoạn ghép kênh MSP:
- Cơ chế dự phịng phân đoạn ghép kênh có thể dùng đối với mạng điểm–điểm và
mạng tuyến tính. Nếu có hư hỏng trong giao tiếp quang, chức năng này sẽ tự động chuyển
mạch đường truyền từ đường truyền làm việc sang đường truyền dự phòng.
- FLX150/600 sử dụng chuyển mạch dự phịng “khơng trở lại” 1+1 đối với cơ chế MSP.
Cả hai chuyển mạch đơn hướng và hai hướng đều có thể được sử dụng.
+ Chuyển mạch đơn hướng: sự chuyển mạch chỉ xảy ra theo một hướng (nhận). Khi
phẩm chất tín hiệu vào kích vào bộ chuyển mạch dự phịng, thì luồng dự phịng hướng thu sẽ
hoạt động .
+ Chuyển mạch hai hướng: cả hai đường truyền gửi và nhận đều được chuyển sang
đường dự phòng.
FLX150/600
FLX150/600
Lỗi.
Làm việc
Dự phòng
* Có lỗi xảy ra
FLX150/600
FLX150/600
Làm việc
.
Dự phịng
FLX150/600
Chuyển mạch đơn hướng.FLX150/600
Làm việc
Dự phịng
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN
NGỌC
MINH
Chuyển
mạch
hai hướng.
Hình 1.7. Chuyển mạch dự phòng.
Trang: 17
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
- Các chế độ chuyển mạch của FLX150/600 được liệt kê theo thứ tự ưu tiên giảm dần:
+ Chốt (clock-out).
+ Cưỡng bức (Force).
+ Tự động (Auto_SF/Auto-SD).
+ Nhân công (manual).
* Chế độ clock –out được sử dụng cho việc bảo dưỡng đường truyền. Ở chế độ này, sự
truyền dẫn sẽ không được chuyển từ đường hoạt động sang dự phòng bất chấp trạng thái
đường truyền.
* Chế độ cưỡng bức: cũng được dùng đối với việc bảo quản đường truyền. Người bảo trì
phải chuyển mạch đường truyền hiện hành sang đường truyền không hiện hành mà không
phụ thuộc vào trạng thái đường truyền.
* Chế độ Auto (SF hoặc SD): chế độ sẽ tự động chuyển mạch dự phịng khi có sự cố tín
hiệu SF, hoặc chuyển mạch dự phịng khi tín hiệu xuống cấp SD, đường truyền sẽ tự động
chuyển sang đường dự phòng.
* Chế độ manual: cũng được dùng cho bảo dưỡng đường truyền. Người bảo trì sẽ điều
khiển để chuyển từ đường truyền hiện hành sang đường truyền khác.
+ Chế độ manual chỉ hoạt động khi cả đường truyền làm việc và đường truyền bảo vệ
hoạt động bình thường. Nếu sau khi chuyển mạch mà lỗi xảy ra thì sự chuyển mạch xem như
bị hủy bỏ.
- Các chế độ chuyển mạch trên có cùng một chức năng lock-in. Người bảo trì có thể cho
phép hoặc không cho phép chức năng này hoạt động. Chức năng lock –in vơ hiệu hóa
chuyển mạch đường truyền ngay cả khi đường truyền bị lỗi, nhằm tránh sự chuyển mạch liên
tục khi lỗi xuất hiện với các điều kiện không ổn định.
- Khi chuyển mạch n lần (hoặc nhiều hơn) trong vịng t phút thì chức năng chuyển mạch
được khóa để vơ hiệu hố chuyển mạch tự động (chuyển mạch trong chế độ lock-out, force,
manual vẫn hoạt động).
- Trạng thái khố lock-in sẽ được tự động giải phóng trong vịng z giờ hoặc do người
bảo trì qui định.
- Người bảo trì có thể cài đặt các thơng số sau:
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 18
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
+ Thời gian kiểm tra chuyển mạch (t): 1 đến 255 phút.
+ Đếm số lần chuyển mạch (n): 1 đến 255 lần.
+ Thời gian vơ hiệu hóa chuyển mạch (z): 1 đến 255 giờ.
3.2 Chức năng dự phòng luồng VC PPS:
- Chế độ dự phịng luồng cơng-ten-nơ ảo VC được thực hiện đối với mạng vòng, tự động
chuyển mạch từ đường làm việc sang đường dự phịng tại các vị trí VC: VC-4, VC-3 hoặc
VC-12.
- FLX150/600 sử dụng chuyển mạch “không trở lại” cho VC PPS. Có hai chế độ chuyển
mạch: single-ended và dual-ended PPS.
- Trong chế độ single-ended PPS, cơ chế PPS của trạm nội hạt và trạm đối diện hoạt
động độc lập. Khi đường VC vào của trạm A có lỗi thì sự truyền dẫn chuyển sang đường dự
phịng.
- Trong chế độ Dual-ended PPS, cơ chế PPS của trạm nội hạt và đối diện bị khoá. Khi
đường VC vào của trạm A bị lỗi, thì sự truyền dẫn chuyển sang đường dự phòng và sự
truyền dẫn ở trạm đối diện B cũng chuyển sang đường dự phòng.
- Các chế độ chuyển mạch của FLX150/600 được liệt kê theo thứ tự giảm dần:
+ Lock-out.
+ Force.
+ Auto-SF/auto-SD.
+ Manual.
- Các chức năng của chế độ giống như phần MSP.
FLX150/600
FLX150/600
FLX150/600
Mạng vịng TSM-N
FLX150/600
Lỗi
Có lỗi xảy ra
FLX150/600
FLX150/600
FLX150/600
Mạng vòng TSM-N
FLX150/600
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Chuyển mạch đơn hướng.
Trang: 19
Luận Văn Tốt Nghiệp
GVHD : Hồ Văn Cừu
FLX150/600
FLX150/600
FLX150/600
Mạng vòng TSM-N
FLX150/600
Chuyển mạch hai hướng.
Hình 1.8. Dự phịng luồng VC PPS.
3.3. Card dự phòng:
- FLX150/600 cho phép cơ chế dự phòng card là tùy chọn. Mỗi loại card trong thiết bị có
chức năng tự dị tìm lỗi để chuyển sang card dự phòng.
- Các bộ phận giao tiếp quang sử dụng cơ chế MSP có mục đích giống như đã nói ở mục
3.1.
- Có hai loại cơ chế bảo vệ: 1+1 và1:n (n<3). Cơ chế 1+1 được phối hợp cho chế độ
“không trở lại”. Cơ chế 1:n được cho phép sự lựa chọn giữa hai chế độ “trở lại” và “không
trở lại”.
- FLX150/600 mang chuyển mạch bộ phận plug-in như sau:
+ CHPD-D12 unit: 1:n (n<3) trong chế độ “trở lại”.
+ CHPD-D3 unit: 1+1.
+ CHPD-D4 unit: 1+1.
+ CHSD-1E unit: 1+1.
+ TSCL unit: 1+1.
- Các chế độ chuyển mạch của FLX150/600 được liệt kê theo thứ tự ưu tiên giảm dần:
+ Lock-out.
+ Auto.
+ Manual.
SVTH : TRẦN ĐỨC LỢI – NGUYỄN NGỌC MINH
Trang: 20