MỤC LỤC
Danh mục bảng ...................................................................................................................... i
Danh mục đồ thị ..................................................................................................................ii
Danh mục viết tắt ................................................................................................................ iii
Lời cảm ơn ........................................................................................................................... iv
Tóm tắt khóa luận ................................................................................................................. v
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề ......................................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu ................................................................................................................. 3
1.2.1. Mục đích.............................................................................................................. 3
1.2.2. Yêu cầu................................................................................................................ 3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................... 4
2.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới ............................................................... 4
2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa tại Việt Nam .............................................................. 7
2.3 Đặc điểm của các giống lúa loài phụ japonica ...................................................................... 8
2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng của lúa japonica. .............................................................. 8
2.3.2 Các giai đoạn sinh trưởng: ................................................................................... 9
2.3.3 Khả năng chống chịu của lúa japonica .............................................................. 10
2.4 Đặc điểm cấu tạo giải phẫu và cấu tạo dinh dưỡng của hạt gạo. ......................................... 11
2.4.1 Đặc điểm vỏ trấu ................................................................................................ 11
2.4.2 Đặc điểm của lớp cám ........................................................................................ 12
2.4.3 Đặc điểm của phơi ở hạt thóc ............................................................................. 12
2.5 Hàm lượng dầu trong cám ................................................................................................... 13
2.6 Thành phần hóa học của hạt gạo ......................................................................................... 13
2.7 Các kết quả nghiên cứu về chọn tạo và phát triển giống lúa theo hướng lấy dầu gạo ........ 15
2.7.1 Các kết quả nghiên cứu về chọn tạo và phát triển các giống có phơi to theo
hướng lấy dầu gạo ....................................................................................................... 15
2.7.2 Các kết quả nghiên cứu về chọn tạo và phát triển các giống lúa có vỏ lụa dày
theo hướng lấy dầu gạo ............................................................................................... 16
PHẦN III. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 19
3.1 Vật liệu và địa điểm nghiên cứu .......................................................................................... 19
3.1.1 Đối tượng, vật liệu nghiên cứu .......................................................................... 19
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu........................................................................................ 20
3.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................................... 20
3.4 Phương pháp nghiên cứu. .................................................................................................... 20
3.4.1 Cơng thức thí nghiệm và phương pháp bố trí thí nghiệm. ................................. 20
3.4.2 Các biện pháp kĩ thuật áp dụng .......................................................................... 21
3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp xác định ................................................. 23
3.4.4 Phương pháp phân tích số liệu: .......................................................................... 24
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................... 25
4.1 Thời gian sinh trưởng của các dòng giống lúa thí nghiệm .................................................. 25
4.2. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dịng/giống lúa thí nghiệm .......................... 28
4.3 Động thái tăng trưởng số nhánh của các dòng/giống thí nghiệm ........................................ 31
4.4 Chỉ số SPAD và khối lượng chất khơ tích lũy của các dịng/giống lúa japonica................ 34
4.4.1 Chỉ số SPAD ...................................................................................................... 34
4.4.2 Khối lượng tích lũy chất khơ của các dịng/giống lúa japonica ......................... 35
4.5 Chỉ số diện tích lá LAI của các dịng/giống Japonica của giai đoạn trỗ 80% ...... 37
4.6 Mức độ nhiễm của một số sâu bệnh hại chính .................................................................... 38
4.7 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng/giống lúa japonica .................. 40
4.8 Các chỉ tiêu về chất lượng gạo của các dòng/giống lúa japonica ........................................ 43
4.9 Hàm lượng dầu trong cám của các dòng/giống lúa japonica............................................... 45
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 47
5.1 Kết luận ............................................................................................................................... 47
5.2 Đề nghị ................................................................................................................................ 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 49
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 53
i
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Tình Hình Sản xuất lúa trên thế giới
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất lúa tại Việt Nam
Bảng 4.1 Thời gian sinh trưởng của các dòng/giống lúa thí nghiệm qua các giai
đoạn sinh trưởng
Bảng 4.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dịng/giống lúa thí nghiệm
Bảng 4.3 Động thái tăng trưởng số nhánh lúa của các dịng/giống lúa thí nghiệm.
Bảng 4.4 Khối lượng tích lũy chất khô của các giống lúa japonica giai đoạn trỗ
80%.
Bảng 4.7 Mức độ nhiễm của một số sâu bệnh hại chính
Bảng 4.7 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất thực thu của các
dịng/giống lúa thí nghiệm
Bảng 4.8. Đặc điểm hình thái hạt gạo, thóc và tỷ lệ gạo xay xát
i
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1: chiều cao cây cuối cùng của các dịng/giống thí nghiệm
Đồ thị 4.2 Đồ thị động thái tăng trưởng nhánh lúa của một số dòng/giống lúa
japonica
Hình 4.3 Đồ thị Chỉ số SPAD của các dịng/giống thí nghiệm của các dịng lúa
japonica thời kỳ trỗ 80%
Đồ thị 4.4 Biểu đồ tích lũy chất khơ của một số dòng/giống japonica giai đoạn trỗ
80%
Đồ thị 4.5 Chỉ số diện tích lá LAI của các dịng/giống japonica
Đồ thị 4.9 Hàm lượng dầu trong cám của các dòng/giống japonica
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
CCC
Chiều cao cây cuối cùng
DM
Khối lượng tích lũy chất khô
D/R
Dài /rộng
FAO
Foot and Agriculture Organizion, tổ chức cây lương thực thế giới
SNCC
Số nhánh cuối cùng
TGST
Thời gian sinh trưởng
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện báo cáo này ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản thân em đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ rất nhiều của các thầy cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Tăng
Thị Hạnh bộ môn cây lương thực khoa Nông Học, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Cô đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt qn trình em thực hiện
đề tài để em hồn thiện tốt nhất báo cáo khóa luận này.
Em xin giửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy giáo trong bộ môn cây lương thực
và các cán bộ kỹ thuật tại Trung Tâm nghiên cứu cây trồng Việt Nam- Nhật Bản đã
quan tâm chỉ dẫn nhiệt tình và tạo điều kiện tốt nhất để em thực hiện đề tài và hoàn
thành tốt báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Cây lương thực và
tồn thể các thầy cơ trong Khoa Nơng Học – Học viện Nơng Nghiệp Việt Nam đã
dìu dắt và truyền đạt những kiến thức kinh nghiệm giúp em làm tốt đề tài tốt nghiệp
của mình.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, anh chị và bạn bè đã
giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình em làm đề tài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Lê Thị Huyền Trang
iv
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá so sánh các dòng/giống
lúa japonica để sản xuất tinh dầu gạo. Thí nghiệm được bố trí ngoài đồng ruộng theo
kiểu khối ngẫu nhiên hoàn toàn RCB, 3 lần nhắc lại. Thí nghiệm 1 nhân tố là giống
(gồm Ja03, Ja12, Ja17, Ja23, Ja25, Ja35, C11 và đối chứng Ja02). Kết quả thí nghiệm
cho thấy rằng: Thời gian sinh trưởng các chỉ tiêu như chiều cao cây và số nhánh của
các dòng/giống lúa japonica đều tăng qua các giai đoạn. Giá trị SPAD, chỉ số diện
tích lá LAI, khối lượng tích lũy chất khơ đều tăng. Các yếu tố cấu thành năng suất
tương đối cao. Chất lượng gạo như tỷ lệ xay, xát và tỷ lệ gạo nguyên đạt 65-80%.
v
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Lúa có tên khoa học là Oryza sativa.L trong họ Poaceae, có nguồn gốc ở vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực đông nam châu Á và châu Phi. Cây lúa là một
trong những cây cung cấp nguồn lương thực quan trọng nhất của loài người, với 40%
dân số thế giới sử dụng lúa gạo làm thức ăn chính và có ảnh hưởng đến đời sống của
ít nhất 65% dân số thế giới (FAO, 2014). Hiện tại trên thế giới có khoảng hơn 100
nước sản xuất lúa gạo. Việt Nam là một nước sản xuất nơng nghiệp truyền thống,
trong đó cây lúa được coi là cây trồng chủ đạo. Theo thống kê sản lượng lúa của Việt
Nam năm 2017 đạt 42,7 triệu tấn (GSO, 2017). Năm 2018, Việt Nam tiếp tục là nước
xuất khẩu gạo đứng thứ ba thế giới sau Ấn Độ và Thái Lan. Chỉ tính riêng 9 tháng
đầu năm 2018, Việt Nam đã xuất khẩu trên 4,89 triệu tấn gạo với giá trị khoảng 2,46
tỷ USD, lần lượt tăng 6,7% về lượng và tăng 21,3% về giá trị so với cùng kỳ năm
trước (theo báo Petro Times, 2018).
Trong lúa gạo có đầy đủ các chất dinh dưỡng như: Tinh bột: Là nguồn chủ yếu
cung cấp calo. Tinh bột trong hạt gạo gồm có amyloza có cấu tạo mạch thẳng, có
nhiều trong gạo tẻ và amylopectin có cấu tạo mạch ngang (mạch nhánh), có nhiều
trong gạo nếp. Hàm lượng amyloza và amylopectin quyết định độ dẻo của hạt
gạo. Protein: Thường chiếm 7 - 9% trong hạt gạo. Gần đây có các giống lúa mới có
hàm lượng protein lên tới 10 - 11%. Gạo nếp thường có hàm lượng protein cao hơn
gạo tẻ. Lipit: Phân bố chủ yếu ở lớp vỏ gạo. Nếu ở gạo lứt (gạo còn nguyên vỏ cám)
hàm lượng lipit là 2,02% thì ở gạo chà trắng (gạo đã bóc hết vỏ cám) chỉ cịn 0,52%.
Vitamin: Trong lúa gạo cịn có một số vitamin nhất là vitamin nhóm B như B1, B2,
B6,… lượng vitamin B1 là 0,45mg/100 hạt, phân bố ở phôi 4%, vỏ cám 34,5%, trong
hạt gạo chỉ có 3,8%.
Japonica là một trong hai lồi phụ chịu lạnh mới xuất hiện ở Việt Nam. Đây là
những giống lúa hạt tròn, chất lượng gạo ngon, thời gian sinh trưởng ngắn phù hợp
1
với sản xuất vụ xuân và khu vực miền núi phía Bắc. Những năm gần đây, thị trường
lúa gạo trong nước thường gặp các giống lúa japonica có nguồn gốc Nhật Bản với
giá bán cao gấp 2-3 lần giá gạo indica. Lúa japonica là loại hình cây thấp đến trung
bình, lá to, xanh đậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, ít rụng hạt, chống đổ tốt,
chịu thâm canh, chịu lạnh khoẻ, có khả năng chống chịu nhiều loại sâu bệnh, thời
gian sinh trưởng từ ngắn đến trung bình. Ưu điểm quan trọng của lúa japonica là khả
năng chịu lạnh, có khả năng sinh trưởng ở nhiệt độ thấp xung quanh 15°C. Lúa
japonica có năng suất trung bình cao hơn lúa indica từ 0,5-1 tấn/ha.
Dầu gạo là sản phẩm thu được từ cám gạo (phần vỏ lụa ngoài cùng của hạt gạo
lức và phôi). Đây là loại dầu ăn hỗ trợ tốt cho sức khỏe, chứa nhiều loại vitamin và
một số chất chống oxy hóa tự nhiên, có hàm lượng dinh dưỡng cao và đặc biệt
không chứa axit béo dạng trans. Dầu gạo có thể sử dụng để chiên, xào, làm các món
xốt, salad trộn, các món nướng hay thay thế cho tất cả các loại dầu ăn khác.
Việt Nam có điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp để cây lúa sinh trưởng và phát
triển tốt. Vì vậy, các nhà chọn tạo giống đã và đang nghiên cứu để tạo ra những
giống lúa mới có năng suất cao, chất lượng, khả năng thích nghi với các điều kiện
bất lợi và chống chịu sâu bệnh hại. Trong quá trình chọn tạo giống lúa, khảo sát là
một bước quan trọng nhằm đề ra một số dịng, giống có triển vọng để đưa vào so
sánh giống.
Góp phần giải quyết vấn đề đó chúng tơi tiến hành thực hiện đề tài : “ So sánh
các dòng lúa japonica mới chọn tạo theo hướng lấy dầu gạo trong vụ xuân 2021
tại Gia Lâm, Hà Nội.”
2
1.2. Mục đích, u cầu
1.2.1. Mục đích
Xác định 1-2 dịng lúa japonica triển vọng có năng suất cao và phù hợp với chế biến
dầu.
1.2.2. Yêu cầu
Theo dõi thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng:
• Các chỉ tiêu về tốc độ sinh trưởng của các dòng lúa japonica mới trong vụ
xuân tại Gia Lâm, Hà Nội.
• Theo dõi các chỉ tiêu sinh lý của các giống Japonica.
• Đánh giá sâu bệnh hại.
•
Các chỉ tiêu về năng suất.
• Hàm lượng dầu trong cám
3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa trên thế giới
Lúa là loài cây lương thực có sản lượng đứng hàng thứ ba trên thế sau ngơ,
và lúa mì. Mặc dù các giống lúa trồng phát sinh từ Châu Á và Châu Phi, nhưng hiện
nay cây lúa được phát triển ở tất cả các Châu lục khác có điều kiện khí hậu và thời
tiết thích hợp. Ví dụ cây lúa ngày nay cịn được mở rộng sang Châu Mỹ, Châu Âu
và Châu Úc.
Lúa gạo là một loại lương thực quan trọng đối với 3,5 tỷ người, chiếm 50%
dân số thế giới. Theo thống kê thì hiện nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc
gia trồng và sản xuất lúa gạo trong đó sản lượng lúa gạo tại châu Á chiếm tới 90,4%
toàn thế giới, 85% sản lượng lúa trên thế giới phụ thuộc vào 8 nước ở Châu Á là
Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Banglades, Myamar, Nhật
Bản. Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới FAO năm 2015 sản lượng lúa
gạo đạt 749,1 triệu tấn tăng 1% so với năm 2014 (741,8 triệu tấn) và có xu thể tăng
trong những năm tiếp theo.
Sản lượng lúa gạo tại Châu Phi đạt 28,7 triệu tấn, tăng 0,8% so với sản lượng
năm 2014. Sản lượng tăng tại các nước Tây Phi đã bù đắp những thiếu hụt do sự
suy giảm tại một nước ở Đông và Nam Phi. Tại vùng trung Mỹ và Caribe sản lượng
lúa gạo duy trì ở mức ổn định 3 triệu tấn. Vùng nam Mỹ sản lượng lúa gạo đạt 25,4
triệu tấn năm 2015 tăng 2,7% so với cùng kỳ năm 2014. Sản lượng lúa gạo tại châu
Âu giữ ở mức ổn định đạt 4,1 triệu tấn năm 2015. Những châu lục khác như Úc,
Nga và Mỹ sản lượng giảm chút ít.
Trong vài thập kỉ gần đây, tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới đã có sự
chuyển biến rõ rệt. So với những năm 70 diện tích trồng lúa là 134,390 triệu ha, sản
lượng đạt 308,767 triệu tấn thì đến năm 1992 diện tích trồng lúa trên 148 triệu ha
chiếm hơn 10% diện tích canh tác toàn thế giới, cho sản lượng 520 triệu tấn.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây diện tích, năng suất và sản lượng của cây lúa ngày
càng được cải thiện. Năm 2002 sản lượng lúa đạt 569,9 triệu tấn, thi đến năm 2015
4
đã đạt 749,1 triệu tấn. Diện tích lúa tăng dần từ 2000-2013, năm 2013 diện tích là
166,1 triệu ha tăng 14,8 triệu ha so với năm 2000 (147,7 triệu ha) (Bảng 1). Do thế
giới những năm gần đây có xu hướng tập trung vào cơng
nghiệp nên diện tích trồng lúa có giảm vào năm 2014 xuống cịn 163 triệu ha, nhưng
nhờ có sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật hiện đại nên tổng sản lượng lúa giảm chỉ
giảm 0,5% so với năm 2013. Nhìn chung năng suất và sản lượng lúa ngày một cao
và có xu hướng tăng trở lại.
Theo thống kê của FAO từ năm 1982-1994 diện tích trồng lúa japonica trên thế giới
thay đổi không nhiều, nhưng sản lượng lúa tăng 16,6% chủ yếu nhờ vào tăng năng
suất trung bình từ 5 - 5,8 tấn/ha. Tổng sản lượng lúa japonica của thế giới khoảng
100 triệu tấn trên diện tích 17,29 triệu ha, chiếm khoảng 11,9% tổng diện tích trồng
lúa thế giới (FAO production yearbook, 1984 and 1994). Nhưng tình hình sản xuất
lúa japonica trên thế giới hiện nay có những thay đổi, diện tích trồng đã lên tới
20%. Trung Quốc là nước đứng đầu thế giới về sản xuất lúa japonica với tổng diện
tích khoảng 7,3 triệu ha, tiếp đó là Nhật Bản 2,1 triệu ha, Triều Tiên và Hàn Quốc
khoảng 2,5 triệu ha, Nepal 1,45 triệu ha... Diện tích trồng lúa japonica ở Trung
Quốc đã tăng hơn 2 lần trong vòng hai chục năm qua, giá lúa japonica cũng tăng
hơn 2 lần. Chính sách đã có tác động tới thay đổi cơ cấu giống của Trung Quốc
nâng diện tích trồng lúa japonica lên khoảng 80%. Trung Quốc xuất khẩu gạo
japonica chủ yếu sang các nước Nhật, Hàn quốc, Đài loan. Nước Mỹ hàng năm sản
xuất khoảng 10 triệu tấn lúa japonica trên 1,3 triệu ha (FAO 2005). Bang California
là bang sản xuất chính với 90% lúa japonica, với năng suất bình qn 9 tấn/ha,
trong đó xuất khẩu khoảng 30% (Mechel S, Paggi and Fumiko Yamazaki 2001). Ba
thị trường nhập khẩu lúa japonica lớn nhất châu Á là Nhật, Hàn Quốc và Đài Loan
của Mỹ, Australia, Trung Quốc và Thái Lan. Riêng Nhật mỗi năm nhập khẩu gần 1
triệu tấn gạo japonica. Thổ Nhĩ Kỳ là thị trường lớn thứ nhì, nhập khẩu từ An Cap,
Mỹ và Australia (Japan Grain and Feed Annual 2002, March 2002. FAS/USDA).
5
Ngồi ra cịn khoảng 42 quốc gia khác nhập khẩu gạo Japonica (Mechel S. Paggi
and Fumiko Yamazaki 2001)....
Lúa japonica chiếm khoảng 20% tổng diện tích trồng lúa thế giới (tương
đương khoảng 26 triệu ha) và gạo japonica chiếm khoảng 12% thị phần toàn cầu.
Các nước Âu-Mỹ, Nhật, Hàn Quốc, Đài loan... đang mở cửa thị trường xuất khẩu
gạo japonica.
Bảng 2.1 Tình hình sản xuất lúa thế giới
Diện
Năng suất(tạ/ha)
Sản lượng (triệu tấn)
tích(triệu/ha)
2002
147,7
38,4
569,9
2003
148,7
39,3
584,3
2004
150,8
40,3
608,1
2005
154,8
40,8
632,3
2006
155,8
41,2
641,6
2007
155,8
42,3
659,6
2008
154,8
42,4
659,7
2009
155,8
42,1
662,2
2010
155,6
43,3
660,3
2011
163,1
44,3
722,5
2012
163,4
43,9
718,3
2013
166,1
44,8
745,2
2014
163
44,7
741,8
2015
160
45,7
488,2
2016
162
45,6
493,2
2017
164
45,6
501,4
2018
165
46,1
508,6
2019
162
46,7
503,9
Các nước trồng và tiêu thụ gạo japonica chủ yếu trên thế giới là Trung Quốc,
Năm
Nhật Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, Nga, Đông Âu và EU. Lúa japonica
thường có năng suất trung bình cao hơn lúa Indica từ 0,5- 1 tấn/ha. Tại những trạm
6
thực nghiệm năng suất có thể tới 13 tấn/ha. Úc và Ai Cập là nơi sản xuất lúa
japonica có năng suất bình quân cao nhất từ 9-9,5 tấn/ha.
2.2 Tình hình sản xuất và nghiên cứu lúa tại Việt Nam
Nghề trồng lúa ở Việt Nam có lịch sử rất lâu đời so với các nước Châu Á,
người dân Việt Nam tự hào về hơn 4000 năm văn minh lúa nước. Trong một thời
gian dài, lúa là một cây trồng đóng vài trò chiến lược trong an ninh lương thực của
Việt Nam. Trong nhiều thập kỷ qua, chính phủ đã nỗ lực tăng sản lượng lúa gạo
trước là cho thị trường nội địa và sau đó là thị trường xuất khẩu. Từ năm 1993, Việt
Nam trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm 2015, sản lượng lúa của
Việt Nam đạt 28 triệu tấn.
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất lúa tại Việt Nam
Năm
Diện tích (triệu/ha)
Năng suất(tạ/ha)
2006
732
48.9
Sản lượng (triệu
tấn)
358,4
2007
720
49,8
359,4
2008
740
52,3
387,2
2009
743
52,3
389,5
2010
748
53,4
400
2011
765
55,3
423,9
2012
776
56,3
437,3
2013
790
55,7
440,3
2014
781
57,5
449,7
2015
782
57,6
450,9
2016
773
55,7
431,1
2017
770
55,4
427,6
2018
757
58,1
440,4
2019
746
58,1
434,4
7
Việt Nam là đất nước có những lợi thế đặc biệt trong sản xuất lúa gạo. Hiện
nay, lúa gạo đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của
Việt Nam. Theo thống kê của Viên Nghiên cứu Lúa Quốc Tế (IRRI), diện tích lúa
chiếm 82% diên tích đất canh tác ở Việt Nam. Có khoảng 52% sản lượng lúa Việt
Nam được sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long và 18% ở đồng bằng sơng Hồng.
Trước năm 1945, diện tích trồng lúa ở 2 đồng bằng Bắc Bộ và Nam Bộ là 1,8
triệu và 2,7 triệu ha so với năng suất bình quân 13 tạ/ha và sản lượng thóc tương
ứng 2,4 – 3,0 triệu tấn. Trong thời gian này, giống lúa được dùng chủ yếu là các
giống cũ. Ở miền Bắc sử dụng giống lúa cây cao, ít chịu thâm canh, dễ đổ, năng
suất thấp. Do lúa chuyển dịch theo hướng đầu tư thâm canh, tăng chất lượng gạo
nên gạo xuất khẩu cũng tăng nhanh cả về số lượng, chất lượng và giá cả. Năm 1989
đánh dấu mốc lần đầu tiên trong lịch sử, nước ta xuất khẩu 1,4 triệu tấn gạo đạt kim
ngạch 310 triệu USD. Trong thời kỳ 2001 – 2005 xuất khẩu gạo tăng liên tục cả về
số lượng và kim ngạch, lượng gạo xuất bình quân cả giai đoạn đạt 4,019 triệu
tấn/năm, cao hơn rất nhiều so với 1,734 triệu tấn/năm thời kỳ 1991-1995 và 3,663
triệu tấn thời kỳ 1996-2000. Nước ta xuất khẩu 7,35 triệu tấn gạo vào năm 2011,
năm 2012 là 8,1 triệu tấn so với số tiền thu về là 3,7 tỷ đô la Mỹ. Tuy nhiên gạo
xuất khẩu sụt giảm dần vào các năm tiếp theo, đến năm 2016 nước ta chỉ còn xuất
đi 4,88 triệu tấn với kim ngạch 2,2 đô la Mỹ.
2.3 Đặc điểm của các giống lúa loài phụ japonica
2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng của lúa japonica.
Châu Á là cái nôi của nền văn minh lúa nước có 2 lồi phụ được trồng chủ
yếu là japonica và indica. Trong đó lồi phụ japonica là loài đang ngày được các
nhà khoa học quan tâm để nghiên cứu lai tạo, phát triển ra các giống lúa cho năng
suất cao, chất lượng tốt. Trên thế giới japonica chiếm khoảng 20% tổng diện tích
lúa trên thế giới và tổng sản lượng khoảng 13 triệu tấn/năm (Jena et al.,2012). Gạo
japonica đang ngày được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới do gạo
8
japonica tỉ lệ gạo nguyên và độ đặc của gel cao hơn, tỷ lệ bạc bụng thấp và hàm
lượng amyloza thấp.
Lúa japonica có chiều cao cây từ thấp đến trung bình, chiều cao cây trung bình
từ 90-105cm, cây thấp kết hợp với thân cứng giúp cay có khả năng chống đổ tốt, tuy
nhiên ít chịu khơ hạn. Do có đặc điểm di truyền thích nghi với những vùng có khí
hậu lạnh nên hạt có khả năng mọc mầm và sức sinh trưởng của mạ khá tốt trong điều
kiện lạnh. Lá lúa hẹp, đứng và có màu xanh đậm, có hiệu suất quang hợp cao, chịu
thâm canh và chịu phân tốt nên có tiềm năng cho năng suất cao. Hạt thóc của họ này
có tuổi thọ dài, hạt ít bị rụng, hạt trịn xếp xít nhau, gié ngắn nên có khả năng chống
rụng khi gặp các điều kiện bất thuận như gió, mưa, bão. Các giống lúa thuộc lồi phụ
japonica có tính cảm ơn nên trồng được nhiều vụ trong năm và trồng được nhiều
vùng. Tuy nhiên ở những vùng nhiệt đới có khi thời gian chiếu sáng dài và ánh sáng
mạnh, lúa thường trỗ bông sớm và cho năng suất thấp do khơng đủ thời gian tích lũy
chất khơ trong hạt. Vì vậy cần phải bố trí thời vụ trồng và vùng trồng thích hợp để
lúa đạt năng suất cao.
2.3.2 Các giai đoạn sinh trưởng:
Nếu tính theo thời kì sinh trưởng thì cây lúa có 3 thời kỳ sinh trưởng chính:
a. Thời kỳ sinh trường sinh dưỡng
Thời kỳ này tính từ lúc hạt thóc nảy mầm đến khi bắt đầu vào giai đoạn phân
hóa hoa lúa (trên thực tế người ta tính từ khi gieo mạ, cấy lúa, cây lúa đẻ nhánh tới
số nhánh tối đa). Giai đoạn này, cây phát triển về thân lá, chiều cao tăng dần và ra
nhiều nhánh mới.
b. Thời kỳ sinh trường sinh thực
Tính từ lúc bắt đầu phân hóa hoa lúa đến khi lúa trỗ và thụ tinh (bao gồm từ:
làm đòng – phân hóa đồng, đến trỗ bơng – bơng lúa thốt khỏi lá đỏng, nở hoa,
tung phẩn, thụ tinh). Giai đoạn này giống lúa ngắn ngày hay dài ngày không khác
nhau nhiều, nó kéo dài khoảng 27 – 35 ngày, trung bình 30 ngày.
c. Thời kỳ chín
9
Sau khi thụ tinh, bông lúa bước vào thời kỳ chín, kết thúc thời kỳ này là bơng
lúa chín hồn tồn, sau đó tiến hành thu hoạch hạt thóc. Giai đoạn này cây lúa trải
qua các thời kỳ sau:
- Thời kỳ chín sữa (ngậm sữa): các chất dự trữ trong thân lá và sản phẩm quang
hợp được chuyển vào trong hạt. Hơn 80% chất khơ tích lũy trong hạt là do quang
hợp ở giai đoạn sau khi trỗ. Kích thước và trọng lượng hạt gạo tăng dần làm đầy
vỏ trấu, bông lúa nặng cong xuống. Hạt gạo chứa một dịch lỏng màu trắng đục như
sữa, nên gọi là thời kỳ lúa ngậm sữa.
- Thời kỳ chín sáp: hạt mất nước, từ từ cơ đặc lại, vỏ trấu vẫn cịn xanh.
- Thời kỳ chín vàng: hạt tiếp tục mất nước, gạo cứng dần, trấu chuyển sang màu
vàng đặc thù của giống lúa, bắt đầu từ những hạt cuối cùng ở chót bông lan dần
xuống các hạt ở phần cổ bông nên gọi là “lúa đỏ đuôi”, lá già lụi dần.
- Thời kỳ chín hồn tồn: Hạt gạo khơ cứng lại, ẩm độ hạt khoảng 20% hoặc thấp
hơn, tùy ẩm độ môi trường, lá xanh chuyển vàng và rụi dần. Thời điểm thu hoạch
tốt nhất là khi 80% hạt lúa chuyển sang màu trẩu đặc trưng của giống 2,3.2. Đặc
điểm sinh trưởng của lúa japonica.
2.3.3 Khả năng chống chịu của lúa japonica
Các giống lúa japonica được sản xuất chủ yếu ở vùng lạnh và vùng cận nhiệt
đới. Ở Việt Nam, các giống lúa nương, lúa nếp thuộc nhóm Japonica được đồng
bảo các dân tộc sản xuất và sử dụng từ lâu đời. Một số nhà khoa học trên thế giới
dựa trên phân tích gen cho rằng các giống lúa japonica có nguồn gốc từ các vùng
núi Việt- Trung. Lúa japonica thấp cây đến trung bình, chống đổ tốt, chịu thâm
canh, chịu lạnh khỏe, có khả năng chống đổ, chịu nhiều loại sâu bệnh. Ưu điểm
quan trọng của lúa japonica là khả năng chịu lạnh có khả năng sinh trưởng ở nhiệt
độ thấp xung quanh 15C. Lúa japonica thích hợp với vùng trồng có khí hậu ơn đới,
cận nhiệt đới và vùng cao nhiệt đới. Các nước trồng lúa
Japonica chủ yếu tập trung ở châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
trải dài tới Trung Cận Đông: Ai Cập, Maaroc, Thổ Nhĩ Kỳ. Do sự đa dạng và tính
10
thích ứng tốt của giống nên các châu lục khác cũng trồng lúa Japonica như Châu
Âu, Bắc Mỹ, Châu Úc, các nước Trung Á thuộc Liên Xô (cũ)...
2.4 Đặc điểm cấu tạo giải phẫu và cấu tạo dinh dưỡng của hạt gạo.
Hạt lúa thuộc loại quả dĩnh gồm: mày thóc, lớp vỏ, lớp aleuron, phôi (2n) và
nội nhũ (3n). Trong đó lớp vỏ bao gồm: vỏ trấu, vỏ quả, vỏ hạt( lớp vỏ lụa bọc nội
nhũ). Mày thóc có màu nhạt hơn so với vỏ trấu và có chiều dài khơng q 1/3 chiều
dài vỏ trấu.
Hình1: Cấu tạo hạt thóc
2.4.1 Đặc điểm vỏ trấu
Theo kết quả nghiên cứu của Hoshikawa (1993) vỏ trấu có hình mui thuyền, gồm vỏ
trấu trên và vỏ trấu dưới, phía mặt ngồi của vỏ trấu có các đường gân chạy dọc,
nhiều lơng, ráp và xù xì. Vỏ trấu trên có 3 gân chạy dọc theo vỏ trấu, vỏ trấu dưới
lớn hơn vỏ trấu trên, vỏ trấu dưới bao bọc 2/3 hạt thóc và có 5 gân. Các cạnh của vỏ
trấu trên và vỏ trấu dưới được gắn chặt với nhau qua các bó mạch phía trên được đặt
chồng lên các bó mạch phía dưới tạo sự đan xen chặt chẽ giữa 2 vỏ trấu. Ở đỉnh hạt
có râu, tuy nhiên ở nhiều giống lúa hiện nay râu đã bị thối hóa. Vỏ trấu trên, vỏ trấu
dưới đều có cấu trúc tương nhau. Mặt cắt ngang của vỏ trấu dưới bao gồm lớp biểu
bì trên nằm ở bên ngồi, mơ sợi ở giữa và trong cùng là lớp nhu mô. Độ dày của vỏ
11
trấu khác nhau tùy thuộc vào từng giống khác nhau, thường dao động từ 0,12mm0,15mm và chiếm khoảng 18-20% khối lượng tồn hạt thóc (Juliano,2019).
2.4.2 Đặc điểm của lớp cám
Do hạt gạo và lớp biểu bì rất mỏng, tiếp theo là lớp aleurone nên có thể gọi
chung là lớp cám. Lớp cám là lớp bên ngoài bao bọc lấy nội nhũ của hạt gạo có chứa
nhiều vitamin đặc biệt gọi là nhóm vitamin B và chứa nhiều dầu. Lớp biểu bì
(pericarp) có kết cấu xốp và dày khoảng 10 um gồm các lớp tế bào biểu bì, lớp vỏ
quả ngồi, lớp vỏ áo, lớp vỏ quả trong (Bechtel and Pomeranz, 1977). Trong đó, lớp
tế bào biểu bị gồm các tế bảo nhỏ nằm ở lớp ngoài cùng của vỏ quả. Lớp vỏ quả
ngoài (epicarp) gồm các dãy tế bảo chéo và khơng có các hạt tinh bột trong các tế
bào. Lớp vỏ quả giữa (mesocarp) gồm các tế bảo chéo kéo dài theo chiều dọc của hạt
và có chứa các hạt tinh bột. Lớp vỏ quả trong (endocarp) gồm 3 lớp tế bảo với hai
lớp tế bảo bên ngoài gần với vỏ quả giữa là các tế bào chéo và một lớp tế bào bên
trong tạo thành các tế bảo hình ống. Lớp vỏ quả trong thường liên kết khơng bền với
vô hạt, trong vỏ quả thường chưa cellulose, pentosane, pesctin và chất khoảng. Vỏ
hạt có lớp biểu bì dày 0,5 um, có màu sắc tùy thuộc vào từng giống nhưng chủ yếu
có màu là màu trắng đục và màu đỏ của. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng vỏ lụa và
phôi là nơi dự trữ lipid của hạt gạo dưới dạng triacylglycerol (TAGs) (Tanaka et
al., 1977), tuy nhiên hàm lượng lipd trong vỏ lụa nhiều hơn trong phôi.
2.4.3 Đặc điểm của phơi ở hạt thóc
Phơi của hạt thóc rất nhỏ, nó nằm ở phía dưới của hạt thóc, và bị giới hạn
một bên bởi một lớp aleurone và bởi fibrous di động ở phần còn lại của vỏ hạt, biểu
bì và nucellus (Bechet and Pomeranz, 1977). Nó bao gồm rễ mầm (radicle), chồi
mầm (plumule), trục mang lá mầm (epiblast) và lá mầm (scutellum). Trục phối hình
chữ C được tách ra khỏi nội nhũ tinh bột bởi lá mầm và trong lá mầm chứa các hạt
globoid giống như các bạt aleurone (Tanaka et al 1977). Trong mặt cắt dọc của
phôi, các đường viền của lá mầm và rễ mầm được nối với nhau bằng một thân ngắn
12
(mesocotyl), Chồi mầm được bao bọc và bảo vệ bởi một coleoptile hình nón, tế bào
coleoptile giàu protein và lipid. Chiều dài phôi của các giống lúa Japonica thường
dao động từ 1,8-2,1 mm và trung bình là 1.9 m nặng trung trung 0,65 mg (Morinaga
et al., 1943), Phôi là bộ phận chuyển hóa các chất dự trữ trong nội nhũ thành các
chất dinh dưỡng ni hạt trong q trình hạt nảy mầm. Phôi là bộ phận chứa hàm
lượng cao các protein, lipid và vitamin, đặc biệt hàm lượng vitamin B1. Khi xay
xát, phôi hạt bật ra khỏi hạt gạo và nằm trong cám. Vì vậy, cám là hỗn hợp gồm lớp
vỏ lụa và phôi, là một trong những sản phẩm phụ của hạt gạo nhưng lại chứa hàm
lượng lớn lipid. Do đó, hạt lúa có kích cỡ phải to và hàm lượng lipid cao trong phơi
cũng góp phần làm tăng hàm lượng dầu trong cám.
2.5 Hàm lượng dầu trong cám
Dầu gạo là sản phẩm thu được từ cám gạo (phần vỏ lụa ngoài cùng của hạt
gạo lức). Đây là loại dầu ăn hỗ trợ tốt cho sức khỏe, chứa nhiều loại vitamin và một
số chất chống oxy hóa tự nhiên, có hàm lượng dinh dưỡng cao và đặc biệt khơng
chứa axit béo dạng trans. Dầu gạo có thể sử dụng để chiên, xào, làm các món xốt,
salad trộn, các món nướng hay thay thế cho tất cả các loại dầu ăn khác.
Dầu gạo là loại dầu có sự cân bằng tốt giữa các axit béo bão hịa, khơng bão
hịa đơn và khơng bão hịa đa. Trong số các chất khơng xà phịng hóa của dầu gạo,
chiếm tỷ lệ cao nhất là các vitamin E (các tocopherol và tocotrienol), oryzanol (chất
chống oxy hóa chỉ có duy nhất trong dầu gạo), các phytosterol, polyphenol và
squalene (chất có vai trị rất quan trọng trong tổng hợp các sterol trong cơ thể).
2.6 Thành phần hóa học của hạt gạo
Trong hạt gạo có chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng như các loại cây lương
thực khác đặc biệt là vitamin, đa số các chất dinh dưỡng đều tập chung chủ yếu ở
lớp ngoài cùng (cám).
Tinh bột là thành phần dinh dưỡng chính trong gạo, chiếm khoảng 90% lượng
chất khô của hạt gạo xát khoảng 65% tồn hạt gạo, Amylose và amylopectin là hai
phân tử chính hình thành lên tinh bột. Trong đó hàm lượng amyose có thể được coi
13
là chỉ tiêu quan trọng nhất vì nó quết định đến phẩm chất của cơm. Theo IRRI
(2013) hàm lượng amylose trong tinh bột ở các giống lúa là khác nhau, trong đó các
các giống lúa thuộc lồi japonica thường có hàm lượng amylose thấp hơn các giống
lúa thuộc loài indica nên thường cho cơm có chất lượng ngon hơn và được nhiều
nước trên thế giới lựa chọn. Hàm lượng protein trong hạt gạo dao động trong khoảng
7% -8%, tuy nhiên đối với lúa gạo, hàm lượng protein ở ngưỡng này được coi là
protein có phẩm chất tốt, do trong nó có hàm lượng lysine cao (Takana et al., 1970)
Mặc dù hàm lượng protein trong lúa gạo là nhỏ nhưng nó có đóng góp rất lớn vào
thành phần dinh dưỡng của hạt gạo - là nguồn bổ sung protein vô cùng quan trọng
đối với con người, đặc biệt ở các quốc gia sử dụng lúa gạo là nguồn lương thực
chính trong khẩu phần ăn. Gạo có hàm lượng lượng protein càng cao càng có giá
trị. Hàm lượng lipid trong hạt gạo sau khi xay xát là khơng lớn, nó chỉ khoảng 2.33,9% (w/ w) (Fujino, 1998), Lipid tích lũy nhiều nhất ở trong phơi và lớp vỏ lụa
của hạt thóc, Hàm lượng lipid trong hai bộ phận này chiếm khoảng 17,5-21,7% (w
/ w) (Okuno, 1997). Theo nghiên cứu của Okuno (1997) hàm lượng lipid trong phôi
của hạt gạo tương đương với hàm lượng lipid trong hạt đậu tương và hạt bông.
Nguồn lipid này không chỉ là năng lượng giúp cho hạt nảy mầm và sự phát triển
của cây mạ ở giai đoạn đầu của thời kì sinh trưởng mà nó cịn là nguồn dinh dưỡng
quan trọng cho con người. Dầu thô được chiết xuất từ cám gạo chiếm khoảng 1522%, trong đó dầu từ phơi chiếm 30-35% cịn lại là tử vỏ lụa (65-70%). Trong phôi
hạt gạo, lượng dầu chiếm 18- 32% khối lượng phơi, trong đó 47% là axit béo đơn,
chưa bão hòa, 33% polyunsaturated và 20% axit béo bão hòa. Vỏ lụa chứa 12% 15% dầu và các chất chống oxy hóa cao (4,3%) như tocotrienols (một dạng vitamin
E), gamma oryzanol-và beta sitosterol, tất cả các thành phần này có thể góp phần
vào việc hạ thấp nồng độ lipid trong máu. Ngoài ra, cám gạo cũng chứa một lượng
lớn chất xơ (beta glucan, pectin, axit ferulic, là một thành phần của cấu trúc của
thành tế bào, Thành phần chủ yếu trong dầu cám gạo thô là triacylglycero (TAG66 77%), diacylglycerol (2,4-3,6%), monacylglycero (4,7-6,2%), axit béo tự do
14
(FFA- 1,6-3,6%) (De Dekere and Korver, 1996). Ngoài ra cám gạo cịn có những
chất có tác dụng chống oxi hóa rất tốt như: tocopherol, tocotriencol, gamma
oryzanol (OZ), phytosterol, polyphenol (Sharma, 2002). Trong gạo không chứa
nhiều vitamin A, vitamin D hoặc vitamin C (FAO), 1954). Tuy nhiên, trong gạo có
chứa nhiều vitamin B-1, vitamin B-2, niacin, vitamin E, ít chất sắt và kẽm và nhiều
chất khoáng Mg, P, K, Ca. phần lớn các vitamin trong gạo tập trung ở lớp vỏ hạt,
lớp alerone và phối hạt. Lượng vitamin B1 là 0,45 mg/100 hạt (trong đó ở phơi
47%, vỏ cám 34,5%, hạt gạo 3,8%). Như vậy, có thể thấy cám gạo là một trong
những sản phẩm phụ của gạo rất có giá trị đối với sức khỏe của con người, là nguồn
nguyên liệu chính để chiết xuất dầu cám gạo. Dầu cám gạo thô, đã được Tổ chức Y
tế Thế giới công nhận là loại dầu có sự cân bằng giữa các acid béo bão hịa, khơng
bão hịa đơn và khơng bão hòa đa hỗ trợ tốt cho sức khỏe.
2.7 Các kết quả nghiên cứu về chọn tạo và phát triển giống lúa theo hướng lấy
dầu gạo
2.7.1 Các kết quả nghiên cứu về chọn tạo và phát triển các giống có phơi to
theo hướng lấy dầu gạo
Trên Thế giới, một số chương trình chọn tạo giống đã được tiến hành theo
hướng tăng kích thước phơi và tăng độ dày vỏ lụa nhằm tăng cường hàm lượng lipid
trong hạt gạo. Một số tác giả đã sử dụng phương pháp xử lý trứng thụ tinh với Nmethyl-N-nitrosourea (MNU) gây đột biến trên gene giúp tăng kích thước phơi từ
2 đến 3 lần (Satoh và Omura, 1981). Satoh và Iwata (1990) đã lập bản đồ gen, được
gọi là phôi khổng lồ (ge) trên nhiễm sắc thể số 7 bằng phân tích trisomic, Kim et
al. (1991) cũng gây ra đột biến phải khổng lồ bằng cách xử lý MNU của một cây
lúa thuộc loài phụ japonica Hàn Quốc, Hwacheongbyeo ho. Các nhà tạo giống ở
Nhật Bản đã sản xuất giống phôi khổng lồ đầu tiên, “Haiminori” (Maeda et al.,
2001), tiếp theo là Mebaemochi, “Koiazusa” và “Haiibuki” được trồng làm thực
phẩm chức năng (Endo et al., 2006, Ishii et al., 2013, Matsushita et al., 2008, Uehara
et al., 2003).
15
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng: cho đến nay chỉ có 2 liên quan đến khả
năng tăng kích thước của phôi được xác định ở trong lúa. Phôi mang gen khổng lổ
được ánh xạ trên nhiễm sắc thể số 7 (Satoh và Iwata 1990; Koh et al., 1996), và
Nagasawa et al., (2013) đã thông báo rằng gen của phơi khổng lồ mã hóa
CYP78A13, protein cytochrom P450 và có chức năng xác định kích thước phơi
hoặc nội nhũ. Nghiên cứu về gây đột viến đột tạo ra các dòng lúa phôi to Sakata et
al., (2016) đưa ra ý kiến: các gen đột biến MGE8 và MGE18 liên quan đến tính
trạng phối to được phát hiện ở NST số 3 trong các dòng japonica đột biến, gen này
liên kết với chỉ thị SSR RM14584, nhưng chưa rõ hai locus này có phải cùng một
gen hay khơng.
2.7.2 Các kết quả nghiên cứu về chọn tạo và phát triển các giống lúa có vỏ lụa
dày theo hướng lấy dầu gạo
Để tăng lượng cám gạo làm nguyên liệu cho sản xuất dầu gạo, Matsuo et al.,
(1987) đã đề xuất nhân giống lúa có lớp aleurone dày và mở rộng diện tích bề mặt
trên mỗi thể tích của gạo lứt bằng cách tăng số lượng của hạt. Satoh và Iwata (1990)
đã lập bản đồ gen, được gọi là phôi khổng lồ (ge).
Các nghiên cứu di truyền cũng cho thấy: gene quy định độ dày vỏ lụa cũng quy
định hàm lượng lipid trong gạo (Omura và Sato, 1981). Phân tích F2, F3 của con
lai giữa LO x Taichung 65 cho thấy hai QTL là qAT7 ở NST số 7 và qAT8 ở NST
số 8 liên quan đến độ dày trung bình của vỏ lụa; một QTL khác là qATL7 trên NST
số 7 liên quan đến độ dày vỏ lụa ở cạnh bên của hạt và một QTL khác là qAV8 ở
NST số 8 liên quan đến thể tích vỏ lụa (Khin et al., 2012). Hai QTL liên quan đến
độ dày trung bình của vỏ lụa được xác định bởi chỉ thị RM5493 trong khi QTL liên
quan đến độ dày vò lụa cạnh bên của hạt được xác định bởi chỉ thị RM445 (Khin et
al., 2013).
Đã có một số nghiên cứu về số lượng các lớp tế bào trong lớp aleurone và độ
dày của lớp aleurone (Nagato et al., 1960; Hoshikawa, 1967) nhưng có rất ít nghiên
16
cứu về diện tích aleurone và độ dày trung bình của lớp aleurone. Trong nghiên cứu
hiện tại đã chỉ ra rằng diện tích aleurone, tỷ lệ phần trăm của lớp aleurone và độ dày
trung bình của lớp aleurone được đo trong các giống lúa đa dạng di truyền.
Hoshikawa (1967) đã báo cáo rằng số lượng các lớp tế bào trong lớp aleurone khơng
khác biệt với sự đa dạng, các nhóm giống được phân loại theo kích thước hạt, cũng
như giữa các giống glutinuity và không glutinuity. Theo kết quả nghiên cứu của
Khin et al., (2013) độ dày của lớp aleurone phụ thuộc vào vị trí trong hạt và giống,
giữa các giống khác nhau ở các vị trí khác nhau thì độ dày của lớp aleurone cũng
khác nhau và thường dày nhất ở vùng lưng của hạt gạo. Juliano và Aldama (1937)
đã báo cáo rằng lớp aleurone của giống lúa Philippines bao gồm từ một đến năm
lớp tế bảo. Del Rosario et al., (1968) cũng đã tìm thấy tới năm lớp aleurone trong
lớp vỏ lụa của hạt lúa và thấy rằng lớp aleurone dày hơn ở phía lưng so với ở phía
bụng. Wang et al., (2004) cũng cơng bố rằng nhiều lớp tế bào aleurone được hình
thành dọc theo lớp bề mặt của nội nhũ, trong khi lớp bề mặt khác của nội nhũ chi
hình thành một lớp tế bào aleurone.
❖ Tại Việt Nam
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về chọn tạo giống theo hướng
lấy dầu gạo mà chỉ nghiên cứu và phát triển giống lúa japonica để làm lương thực
là chủ yếu. Lê Quốc Thanh và cs., (2015) đã lựa chọn được 4 giống lúa japonica
(ĐS1, ĐS3, J01, J02) có năng suất cao phù hợp với vung đồng bằng Sơng Hồng và
miền núi Phía Bắc. Ưu thế về năng suất của các giống lúa japonica đã chọn thể hiện
rõ ở vụ xuân với khả năng chịu rét tốt và cho năng xuất cao. Cụ thể, nhóm nghiên
cứu đã thực hiện thí nghiệm trên một số tỉnh ở vùng dồng bằng sơng Hồng và miền
núi phía Bắc cho thấy năng suất của giống ĐS1 đạt từ 67,8 tạ/ha (Hưng Yên) và
72,6 tạ/ha (Thái Bình), giống J01 đạt 68,5 tạ/ha tại Hưng Yên đến 73,3 tạ/ha ở Thái
Bình, giống J02 có năng suất đạt từ 62 tạ/ha tại Hưng n đến 68 tạ/ha tại Thái
Bình, giống ĐS3 có năng suất từ 67,5 tạ/ha tại Hưng Yên.
17