Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên cứu nhân in vitro một số giống cúc pingpong vụ xuân năm 2021 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 87 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
----------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU NHÂN IN VITRO MỘT SỐ GIỐNG
CÚC PINGPONG VỤ XUÂN NĂM 2021
TẠI GIA LÂM- HÀ NỘI”

Người thực hiện

: VŨ LINH HƯƠNG

Mã sinh viên

: 621681

Lớp

: K62KHCTA

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. PHẠM THỊ HUYỀN TRANG

Bộ môn

: THỰC VẬT HỌC


Hà Nội - Năm 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong đề tài khóa luận này là trung thực và chưa từng được sử dụng và
công bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn. Mọi nội
dung tham khảo dùng trong khóa luận tốt nghiệp này đều được trích dẫn rõ ràng nguồn
gốc, tên tác giả, thời gian địa điểm công bố.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên

VŨ LINH HƯƠNG

i


LỜI CẢM ƠN
Trải qua thời gian thực tập tốt nghiệp tại Bộ môn Thực Vật- Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam, bên cạnh sự cố gắng và nỗ lực của bản thân,em đã nhận được rất
nhiều sự quan tâm, động viên, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cán bộ, các anh chị và
các bạn tại phịng thí nghiệm. Đến nay, em đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp của
mình.

Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa nông học cùng tồn thể các thầy cơ giáo đã dạy cho em những kiến
thức, kĩ năng vô cùng quan trọng và quý báu trong suốt thời gian tôi học tập và rèn
luyện tại đây.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lịng kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo ThS.
Phạm Thị Huyền Trang đã dành thời gian, tâm huyết, tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, dạy
dỗ em trong suốt q trình học tập, nghiên cứu khoa học và khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Phùng Thị Thu Hà cùng toàn thể các anh
chị trong phịng thí nghệm Ni cấy mơ tế bào của Bộ môn Thực vật học đã giúp đỡ,
tạo điều kiện tốt nhất cho em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Và cuối cùng, với tất cả sự kính trọng và biết ơn em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới gia đình , người thân, bạn bè luôn động viên và tạo điều kiện cho em trong
suốt q trình học tập và thực hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày tháng năm 2021
Sinh viên thực hiện

Vũ Linh Hương

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................v
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ..............................................................................................ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1

1.1.Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................................1
1.2.1. Mục đích ................................................................................................................1
1.2.2. Yêu cầu ..................................................................................................................2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...............................................................................3
2.1. Giới thiệu chung về cây Cúc ....................................................................................3
2.1.1. Vị trí phân loại, nguồn gốc, phân bố .....................................................................3
2.1.2. Đặc điểm thực vật học của chi chrysanthemum ....................................................4
2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa Cúc ....................................................................4
2.1.4. Giá trị của cây hoa Cúc .........................................................................................6
2.2. Tình hình nghiên cứu cây Cúc trên thế giới và Việt Nam........................................7
2.2.1. Tình hình nghiên cây Cúc trên thế giới .................................................................7
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây Cúc ở Việt Nam ...........................................................9
2.3. Tình hình sản xuất cây Cúc trên thế giới và ở Việt Nam .......................................10
2.3.1 Tình hình sản xuất cây Cúc trên thế giới .............................................................. 10
2.3.2. Tình hình sản xuất cây Cúc ở Việt Nam ............................................................. 11
2.4. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống In vitro...........................................13
2.4.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................................13
2.4.2. Các giai đoạn nhân giống In vitro .......................................................................14
2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhân giống In vitro ...................................................16
2.4.4. Ảnh hưởng của ánh sáng tới sự sinh trưởng, phát triển của cây In vitro ............17

iii


2.4.5. Ảnh hưởng của một số nhân tố trong môi trường ni cấy đến q trình
nhân giống In vitro ...........................................................................................18
2.4.6. Ưu, nhược điểm của nhân giống In vitro............................................................. 22
PHẦN III. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...............24
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ...........................................................................24

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..........................................................................24
3.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 24
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................25
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm ............................................................................25
3.4.2.

Điều kiện ni cấy ............................................................................................ 26

3.5. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................................... 27
3.6. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................................28
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.....................................................................29
4.1. Nghiên cứu khả năng nhân nhanh chồi In vitro cây Cúc Pingpong .......................29
4.1.1 Ảnh hưởng của BAP tới khả năng nhân nhanh chồi của Cúc Pingpong ..............29
4.1.2. Ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với NAA đến khả năng nhân nhanh
của Cúc Pingpong ............................................................................................. 35
4.2. Nghiên cứu khả năng ra rễ của các giống Cúc Pingpong .......................................42
4.3. Thích nghi cây ngoài vườn ươm.............................................................................52
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................56
5.1. Kết luận...................................................................................................................56
5.2. Thảo luận ................................................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 58
PHỤ LỤC I ....................................................................................................................61
PHỤ LỤC II...................................................................................................................62

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân nhanh chồi Cúc Pingpong
trắng sau 3 tuần theo dõi ..............................................................................30

Bảng 4.2. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân nhanh chồi Cúc Pingpong tím
sau 3 tuần theo dõi .......................................................................................31
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của BAP đến khả năng nhân nhanh chồi Cúc Pingpong
vàng sau 3 tuần theo dõi ...............................................................................32
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với NAA đến khả năng nhân
nhanh chồi Cúc Pingpong trắng sau 3 tuần theo dõi ....................................35
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với NAA đến khả năng nhân
nhanh chồi Cúc Pingpong tím sau 3 tuần theo dõi.......................................38
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với NAA đến khả năng nhân
nhanh chồi Cúc Pingpong vàng sau 3 tuần theo dõi ....................................39
Bảng 4.7.

Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của cây Cúc
Pingpong trắng sau 2 tuần theo dõi .............................................................. 43

Bảng 4.8.

Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của cây Cúc
Pingpong tím sau 2 tuần theo dõi .................................................................46

Bảng 4.9.

Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của cây Cúc
Pingpong vàng sau 2 tuần theo dõi .............................................................. 48

Bảng 4.10. Một số đặc điểm sinh trưởng của ba giống Cúc Pingpong trắng, tím,
vàng sau khi ra ngơi .....................................................................................53

v



DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 4.1. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến chiều cao chồi giống Cúc
Pingpong trắng, tím, vàng ............................................................................34
Biểu đồ 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ BAP đến hệ số nhân chồi giống Cúc
Pingpong trắng, tím, vàng ............................................................................34
Biểu đồ 4.3. Ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với NAA đến chiều cao chồi
Cúc Pingpong trắng, vàng, tím sau 3 tuần theo dõi. ....................................40
Biểu đồ 4.4. Ảnh hưởng của nồng độ BAP kết hợp với NAA đến khả năng nhân
nhanh Cúc Pingpong trắng, vàng, tím sau 3 tuần theo dõi ..........................41
Biểu đồ 4.5. Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến chiều dài rễ giống Cúc Pingpong
trắng, tím, vàng ............................................................................................ 51
Biểu đồ 4.6. Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ giống Cúc
Pingpong trắng, tím, vàng ............................................................................51

vi


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 4.1 Giống cúc pingpong vàng cơng thức 2 sau 3 tuần theo dõi ...........................42
Hình 4.2. Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của cây Cúc Pingpong
trắng sau 2 tuần theo dõi ..............................................................................44
Hình 4.3. Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của cây Cúc Pingpong
tím sau 2 tuần theo dõi .................................................................................47
Hình 4.4. Ảnh hưởng của nồng độ NAA đến khả năng ra rễ của cây Cúc Pingpong
vàng sau 2 tuần theo dõi ...............................................................................49
Hình 4.5. Cây Cúc Pingpong trắng sau 1 tuần khi được trồng ra giá thể ......................54
Hình 4.6. Cây Cúc Pingpong vàng sau 1 tuần được trồng ra giá thể ............................ 54
Hình 4.7. Cây Cúc Pingpong tím sau 1 tuần được trồng ra giá thể ............................... 55


vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BA

: Benzyl adenine

BAP

: 6- Benzyl adenin purin

IBA

: Auxin

NAA

: Napthalene acetic acid

CT

: Công thức

MS

: Môi trường Murashige và Skoog, 1962

NN & PTNT


: Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

NXB

: Nhà xuất bản

TB

: Trung bình

viii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN

Nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật nhằm góp phần xây dựng được quy
trình nhân giống cây Cúc Pingpong (trắng, tím, vàng) bằng phương pháp In
vitro, tìm được mơi trường tối ưu cho một số giống Cúc Pingpong từ giai đoạn
nhân nhanh đến giai đoạn ra rễ và thích nghi cây ngồi vườn ươm. Thí nghiệm
được bố trí theo kiểu ngẫu nhiên đầy đủ trên ba giống Cúc Pingpong với 3 lần
nhắc lại, mỗi lần nhắc lại được bố trí trong bình chứa, mỗi bình chứa 6 mẫu. Từ
đó rút ra được kết quả nghiên cứu gồm 3 phần chính:
Giai đoạn nhân nhanh
Mơi trường ½ MS có bổ sung 0.5mg/l BAP + 0.3 mg/l NAA (CT4) cho
hiệu quả nhân nhanh chồi giống Cúc Pinpong trắng tốt nhất, với hệ số nhân chồi
đạt 3,22 chồi/mẫu và chiều cao đạt 3,21 cm. Chồi nhân nhanh khỏe, xanh đậm.
Môi trường ½ MS có bổ sung 0.5mg/l BAP + 0.1 mg/l NAA (CT2) cho
hiệu quả nhân nhanh chồi giống Cúc Pinpong vàng và tím tốt nhất, với hệ số
nhân chồi đạt 3,56 chồi/mẫu và chiều cao chồi đạt 2,77 cm ở giống Cúc
Pingpong vàng. Chồi Cúc Pingpong vàng khỏe, xanh đậm.

Mơi trường ½ MS có bổ sung 0.3mg/l BAP (CT2) cho hiệu quả nhân nhanh
chồi giống Cúc Pinpong tím tốt nhất, với hệ số nhân chồi đạt 2,83 chồi/mẫu và
chiều cao đạt 2,78 cm. Chồi nhân nhanh khỏe, xanh đậm.
Giai đoạn ra rễ
Cả ba giống Cúc Pingpong trắng, tím, vàng đều thích hợp nhất mơi trường
ra rễ 1/2MS+ 0,1mg/l NAA (CT2), với lần lượt ở các giống Cúc Pingpong trắng
(đạt 3,22 rễ/mẫu và rễ dài 0,88cm), tím (đạt 3,28 rễ/mẫu và rễ dài 0,77cm), vàng
(đạt 8,34 rễ/mẫu và rễ dài 2,96cm).
Giai đoạn ra ngoài vườn ươm
Các giống Cúc pingpong trắng, tím, vàng đều sinh trưởng phát triển tốt
trong điều kiện In vitro với tỉ lệ sống 100% từ môi trường có bổ sung 0,1mg/l
NAA sẽ tiếp tục tăng trưởng tốt trong điều kiện ex vitro.Giống Cúc pingpong

ix


trắng có chiều cao cây tăng từ 3,79cm đến 6cm, giống Cúc pingpong tím có
chiều cao cây tăng từ 3,96cm đến 5,85cm, giống Cúc pingpong vàng có chiều
cao cây tăng từ 4,03cm đến 7,4cm.

x


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1.Đặt vấn đề
Hoa Cúc là một loại hoa đẹp với nhiều màu sắc khác nhau. Đối với các
nước trên thế giới cũng như Việt Nam thì hoa Cúc ln là loại hoa được lựa
chọn nhiều. Do có giá trị thẩm mỹ và giá trị kinh tế cao nên hoa Cúc đã trở
thành loài hoa cắt cành và trồng chậu được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế
giới. Hoa Cúc được ưa chuộng bởi sự đa dạng, phong phú về màu sắc, kiểu

dáng, kích cỡ hoa, hương thơm kín đáo. Hoa Cúc (Chrysanthenum sp.) thuộc họ
Cúc (Asteraceae), có nguồn gốc từ Trung Quốc và các nước Châu Âu. Hoa Cúc
được trồng phổ biến ở Việt Nam từ xa xưa. Ngoài ra, các giống Cúc mới cũng
được du nhập vào Việt Nam và phát triển mạnh. Trong các giống Cúc nhập
ngoại, Cúc Pingpong có kiểu dáng nhỏ trịn đặc trưng, màu sắc đa dạng, tạo nên
sức hút lớn với người yêu hoa. Cúc Pingpong đã xuất hiện trên thị trường nhiều
năm, với các màu sắc chủ đạo như xanh lá, tím, vàng, trắng.
Trải qua nhiều năm, cùng các kỹ thuật lai ghép, các phương pháp trồng hoa
mới, chất lượng và chủng loại hoa Cúc ở Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều.
Cho đến nay có khoảng trên 70 giống hoa Cúc được trồng với mục đích cắt cành
tại Việt Nam. Hiện nay, có nhiều hình thức nhân giống đối với loại cây này như
gieo hạt, tỉa chồi, giâm cành,... đều mang lại hiệu quả cao và chất lượng tốt. Tuy
nhiên, để áp dụng công nghệ hiện đại vào quá trình sản xuất, cho ra số lượng cây
giống lớn, khỏe, sạch bệnh, chất lượng đồng đều, người ta tiến hành nhân giống
bằng phương pháp In vitro. Trên cơ sở đó, chúng tơi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu nhân In vitro một số giống Cúc Pingpong vụ Xuân năm 2021 tại Gia
Lâm- Hà Nội” để bước đầu xây dựng được quy trình nhân giống Cúc Pingpong
bằng phương pháp In vitro.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích

1


Nghiên cứu một số biện pháp kĩ thuật nhằm góp phần xây dựng được quy
trình nhân giống cây Cúc Pingpong bằng phương pháp In vitro từ giai đoạn nhân
nhanh tới giai đoạn ra rễ trong phịng ni cấy mơ và ra cây ngoài vườn ươm.

1.2.2. Yêu cầu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều tiết sinh trưởng đến quá trình

nhân nhanh chồi của 3 giống Cúc Pingpong.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều tiết sinh trưởng tới khả năng ra
rễ của 3 giống Cúc Pingpong.
- Nghiên cứu sự thích nghi của 3 giống Cúc Pingpong được trồng sau khi
đưa cây ra ngoài vườn ươm.
.

2


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung về cây Cúc
2.1.1. Vị trí phân loại, nguồn gốc, phân bố
2.1.1.1. Vị trí phân loại, nguồn gốc
Cây Cúc (Chrysanthemum sp.) thuộc họ Cúc (Asteraceae), bộ Cúc
(Asterales), phân lớp Cúc (Asterydae), lớp Hai lá mầm, ngành thực vật Hạt kín,
giới Thực vật.. Cây Cúc là loại cây trồng làm cảnh lâu đời, có nguồn gốc từ
Trung Quốc, Nhật Bản và một số nước Châu Âu. Các nhà khảo cổ học Trung
Quốc đã chứng minh rằng từ đời Khổng Tử người ta đã dùng hoa Cúc để mừng
lễ thắng lợi và cây hoa Cúc đã đi vào các tác phẩm hội họa, điêu khắc từ đó. Ở
Nhật Bản Cúc là được coi là quốc hoa, thường được dùng trong các buổi lễ quan
trọng, người Nhật Bản coi Cúc là người bạn tâm tình (Đặng Văn Đông và cs.,
2003). Theo tài liệu cổ Trung Quốc thì hoa Cúc có cách đây 3.000 năm. Trong
văn thơ Hán cổ, hoa Cúc có 30-40 tên gọi khác nhau như: Nữ hoa, Cam hoa,
Diên hoa… Hoa Cúc có nguồn gốc từ một số loài hoang dại thuộc loại Cúc
Dendranthema, trải qua quá trình chọn lọc lai tạo và trồng trọt, từ những biến dị
để có được những giống Cúc như ngày nay (Đặng Văn Đông, 2005; Đào Thanh
Vân và Đặng Thị Tố Nga, 2007).
2.1.1.2. Phân bố
Trong các loài hoa thông dụng, cây hoa Cúc thuộc loại cây hoa lâu đời,

được ưa chuộng và trồng rộng rãi nhất trên thế giới. Cách đây hàng thế kỉ người
dân Trung Quốc, Nhật Bản đã trồng những giống Cúc trong vườn của họ. Hiện
nay, hoa Cúc được trồng nhiều nhất ở các nước Nhật Bản, Pháp, Mỹ, Trung
Quốc, Hà Lan, Columbia. (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga, 2007).
Hiện nay hoa cúc được trồng khắp nước ta, nó có mặt ở mọi nơi từ núi
cao đến đồng bằng, từ nông thôn đến thành thị nhưng chủ yếu tập trung ở các
vùng hoa truyền thống của thành phố, khu công nghiệp, khu du lịch, nghỉ mát. Ở

3


miền Bắc, hoa cúc được trồng nhiều ở Ngọc Hà, Quảng An, Nhật Tân (Hà Nội),
Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải Phịng), Hồnh Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh). Ở các
tỉnh phía Nam Việt Nam thì Đà Lạt là nơi có diện tích trồng Cúc lớn nhất.
2.1.2. Đặc điểm thực vật học của chi chrysanthemum
Cây thuộc thân thảo nhỏ, có nhiều đốt giòn dễ gãy càng lớn càng cứng,
cây dạng đứng hoặc bò. Rễ của cây hoa Cúc là loại rễ chùm, phần lớn phát triển
theo chiều ngang, phân bố ở tầng đất mặt từ 5-20cm.
Lá thường dạng lá đơn khơng có lá kèm, mọc so le nhau, bản lá xẻ thùy
lông chim, phiến lá mềm mỏng có thể to hay nhỏ, màu sắc xanh đậm hay nhạt
phụ thuộc vào từng giống. Mặt dưới phiến lá bao phủ một lớp lông tơ, mặt trên
nhẵn, gân hình mạng. Trong một chu kì sinh trưởng cây có từ 30-50 lá trên thân.
Hoa Cúc chủ yếu có 2 dạng: hoa lưỡng tính (có cả nhị và nhuỵ) và hoa
đơn tính (chỉ có nhị hoặc nhuỵ). Đơi khi hoa có loại vơ tính (khơng có cả nhụy,
nhị). Hoa này thường ở phía ngồi đầu. Các hoa nhỏ gộp lại trên một cuống
chung, hình thành cụm hoa dạng đầu trạng mà mỗi đầu trạng có hình thái giống
như một bơng hoa.
Quả bế, đóng, chứa một hạt, quả có chùm lơng do đài tồn tại để phát tán
hạt, có phơi thẳng mà khơng có nội nhũ (Dẫn theo Đặng Văn Đông, 2005).
2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa Cúc

2.1.3.1. Nhiệt độ
Hoa Cúc có nguồn gốc từ khí hậu ơn đới vì vậy là loại cây ưa khí hậu mát
mẻ. Nhiệt độ thích hợp cho Cúc phát triển là 15 – 23ºC. Nó có thể chịu được
nhiệt độ trong ngưỡng cho phép từ 10 – 35ºC, trên 35ºC và dưới 10ºC Cúc sinh
trưởng phát triển kém, kìm hãm sự phát triển của hoa, ảnh hưởng đến màu sắc
và độ bền của hoa. Nhiệt độ ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ phát dục, phát triển
của nụ, thúc đẩy quá trình ra hoa. Nhiệt độ ảnh hưởng đến chất lượng và màu
sắc hoa (Đặng Văn Đông, 2005).

4


2.1.3.2. Ánh sáng
Hoa Cúc là cây ngày ngắn, ưa sáng và đêm ưa lạnh, khí hậu mát mẻ. Hầu
hết các giống hoa Cúc trong thời kỳ sinh trưởng cần ánh sáng ngày dài trên 13h,
nhưng đặc biệt vào giai đoạn hoa trỗ cần ánh sáng ngày ngắn hơn 10 – 11 giờ.
Quang chu kỳ ảnh hưởng đến sự ra hoa của Cúc. Thời gian chiếu sáng càng kéo
dài, dẫn đến cây sinh trưởng phát triển mạnh, tập chung phát triển thân lá, hoa
nở muộn nhưng chất lượng hoa tăng (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga,
2007).
2.1.3.3. Độ ẩm
Cúc là cây yêu cầu và tiêu hao nhiều nước, nhưng không chịu được ngập
úng và cũng chịu hạn kém. Độ ẩm thích hợp cho cây sinh trưởng phát triển tốt
60 – 70%, độ ẩm khơng khí 55 – 65%. Nếu độ ẩm khơng khí q cao, hoa dễ bị
nhiễm sâu bệnh, hoa rễ bị nhàu nát, cây con dễ đổ và khó cho việc thu hoạch
(Đặng Văn Đơng, Đinh Thế Lộc, 2003).
2.1.3.4. Dinh dưỡng
Cũng như các cây trồng khác phân bón là một trong những yếu tố quan
trọng nhất. Nguyên tố dinh dưỡng đã lượng N, P, K và trung vi lượng Ca, Mg, Mn,...
có vai trị quan trọng đối với sinh trưởng, phát triển, năng suất phẩm chất hoa.

Đạm (N) có tác dụng thúc đẩy q trình sinh trưởng của Cúc và ảnh
hưởng đến thời kỳ phát triển Cúc. Cây hoa Cúc thiếu đạm cây cằn cỗi, lá chuyển
vàng úa, hoa nhỏ, không bền. Chú ý cung cấp dinh dưỡng đầy đủ và cân đối giai
đoạn Cúc phân cành và thời kỳ phân hóa mầm hoa. Giúp cho Cúc sinh trưởng
phát triển khỏe, hạn chế sâu bệnh hại. Lượng đạm nguyên chất dùng cho 1ha là
140 – 160kg.

5


Lân (P2O5) khi bón và bổ sung đầy đủ cho Cúc, giúp thân cứng, hoa bền,
màu sắc đẹp ra hoa nhanh chóng, giúp cho việc hấp thụ dinh dưỡng khác được
thuận lợi. Thiếu lân rễ phát triển kém, hoa chóng tàn, màu hoa nhạt, hoa ra
muộn. Lượng lân nguyên chất sử dụng cho 1 ha là 120 – 140 kg.
Dinh dưỡng trung và vi lượng làm tăng khả năng hấp thu dinh dưỡng, hạn chế
sâu bệnh hại, tăng phẩm chất cho hoa (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga, 2007).
2.1.4. Giá trị của cây hoa Cúc
Cây Cúc có ứng dụng trọng trang trí cảnh quan, làm đẹp cho mọi không gian.
Mặt khác hoa Cúc là một thảo dược thanh nhiệt rất tốt. Đặc biệt các chế phẩm từ
hoa Cúc như trà hoa Cúc, hoa Cúc khô luôn là một trong những vị thuốc chữa
bệnh trong gia đình dân gian Việt.

2.1.4.1. Giá trị trang trí cảnh quan
Hoa Cúc giúp làm đẹp không gian sống. Hoa Cúc với nhiều chủng loại và
các màu sắc khác nhau, rất phù hợp để trang trí khơng gian sống. Trồng hoa Cúc
trong nhà sẽ tăng thêm độ phong phú của màu sắc ngôi nhà cũng như tạo nên sự
thoải mái trong mắt người nhìn. Vậy nên, hoa Cúc là một loài hoa được trồng
phổ biến ở cả cơng sở, cơng viên, hay trong chính khu vườn. Với đa dạng màu
sắc cũng như chủng loại hoa Cúc nói chung, Cúc Pingpong nói riêng đây là một
lồi hoa được ưa chuộng ở Việt Nam cũng như trên thế giới (Đặng Văn Hà và

Chu Mạnh Hùng, 2016).
2.1.4.2. Giá trị dược liệu
Trà hoa Cúc là một loại trà được sử dụng vô cùng phổ biến với các tác
dụng đáng kinh ngạc đối với sức khỏe con người. một số tác dụng có thể kể đến
như: hỗ trợ điều trị chứng mất ngủ, nâng cao sức khỏe hệ tim mạch, cải thiện

6


sức khỏe đơi mắt, điều hịa huyết áp, cải thiện đường huyết trong máu, giải độc,
mát gan, làm đẹp da, cải thiện một số vấn đề sức khỏe về da, giảm cân, hỗ trợ
điều trị bệnh ung thư. Theo tài liệu cổ, hoa Cúc trắng có vị ngọt, đắng, tính hơi
hàn, Cúc hoa vàng có vị đắng cay, tính ơn, vào 3 kinh phế, can và thận. Có tác
dụng tán phong thấp, thanh đầu, mục, giảng hỏa, giải độc. Dùng chữa phong mà
sinh ra hoa mắt, nhức đầu, mắt đỏ đau, nhiều nước mắt, đinh nhọt. Hiện nay Cúc
hoa được dùng trong nhân dân làm thuốc chữa các chứng nhức đầu, đau mắt,
chảy nước mắt, cao huyết áp, sốt (Đỗ Tất Lợi, 2015). Đối với giống Cúc
Pingpong, hiện nay chưa có nghiên cứu áp dụng nhiều về giá trị dược liệu.
2.1.4.3. Giá trị kinh tế cây hoa Cúc
Cúc Pingpong là một loài hoa đẹp được sử dụng trong các dịp lễ, tết, cưới
xin với các hình thức như cắt cành, trồng chậu, trang trí trong vườn, trồng cơng
viên. Sản xuất hoa Cúc đã mang lại cho người nông dân nhiều lợi nhuận. Trên
mỗi sào (Bắc Bộ) đất trồng trọt với mật độ trung bình 50 cây/m², người trồng có
thể thu 5-6 triệu đồng (giá trung bình 3000 đồng/ bơng); chi phí cho làm đất,
giống, và các vật tư khác ước tính 1.5-1.8 triệu đồng. Ngồi ra nếu hoa cịn được
dùng để xuất khẩu thì lợi nhuận cịn lớn hơn rất nhiều.
2.2. Tình hình nghiên cứu cây Cúc trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cây Cúc trên thế giới
Do được ưa chuộng ở nhiều nước trên thế giới nên hoa Cúc đã trở thành
một trong những mục tiêu thương mại đầu tiên trong vi nhân giống, bằng cách

sử dụng kỹ thuật nuôi cấy mô để sản xuất với số lượng lớn (Levin et al. 1988).
Battacharya et al. (1990) đã nhân nhanh với số lượng lớn cây Cúc
Chrysanthemum morifolium qua con đường mô sẹo từ mẫu cấy thân và lá.
Roest và Bokelmann (1973) đã nghiên cứu và kết luận rằng việc kết hợp
BA và IAA rất thích hợp cho việc tái sinh chồi Chrysanthemum

7


cinerariaefolium trong nuôi cấy In vitro. Tuy nhiên trên các lồi Cúc khác nhau
thì sự đáp ứng với chất điều hòa sinh trưởng thực vật cũng khác nhau. Nghiên
cứu của Lazar và Cachita (1983) cũng cho thấy sự phát sinh chồi bất định đạt
cao nhất khi môi trường nuôi cấy MS có bổ sung 0,1 mg/l IAA + 10 mg/l BA.
Khan và cs. (1994) nghiên cứu việc nhân nhanh chồi Cúc Chrysanthemum
morifolium Ramat, kết quả cho thấy hệ số nhân chồi đạt cao trên môi trường bổ
sung 0,5 và 1,0 mg/l BA. Khi bổ sung 2,0 mg/l BA hệ số nhân chồi có tăng
nhưng sự phát triển của chồi bị kìm hãm (chiều cao chồi thấp hơn ở nghiệm thức
bổ sung 0,5 và 1,0 mg/l BA). Nghiên cứu của Gul (2001) khi nuôi cấy mô các
đoạn thân cây hoa Cúc cũng chỉ ra rằng số chồi mới hình thành đạt cao nhất khi
môi trường MS được bổ sung 0,5 mg/l BA. Việc gia tăng nồng độ BA bổ sung
vào môi trường ni cấy có làm tăng hệ số nhân chồi, tuy nhiên sự tăng trưởng
của chồi bị kìm hãm (Singh và Arora, 1995).
Năm 2002, Karim và cộng sự thuộc Bộ môn Thực vật, Trường Đại học
Rajshahi, Bangladesh đã nghiên cứu nhân nhanh giống hoa Cúc Chrysanthemum
morifolium bằng kỹ thuật nuôi cấy In vitro. Ông đã sử dụng IBA và Kinetin để
kích thích tái sinh chồi từ mẫu cấy đốt thân và đỉnh sinh trưởng. Kết quả cho
thấy sự tái sinh phản ứng tốt trên mơi trường MS có bổ sung 1mg/l BA (lần lượt
là 95% và 91% đối với đốt thân và đỉnh sinh trưởng). Callus hình thành trên mơi
trường 1/2MS với sự tác động kết hợp của 0,5 mg/l BA + 0,1 mg/l NAA. Phơi
vơ tính hình thành trên mơi trường chỉ có BA và phát triển giống như cây con

nhân giống thông thường (Ihsan Ilahi et al., 2007). Số chồi trung bình thu được
từ mẫu cấy đỉnh sinh trưởng trên mơi trường MS có chứa IAA (0,1 mg/l) là 3,9
chồi; 1,0 mg/l IBA là 4,1 chồi; tương tự như vậy thì sự kết hợp giữa nồng độ
BAP (1,0 - 2,0 mg/l) với IAA (0,1 – 0,2 mg/l) cho kết quả tốt hơn (6,9 – 7,0
chồi) so với các tổ hợp nồng độ khác.

8


Shatnawi et al. (2010) đã nghiên cứu nhân nhanh chồi và tạo rễ đối với
các chồi ngọn của Chrysanthemum morifolium Ramat. Sau 6 tuần nuôi cấy, kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng, môi trường MS bổ sung BA với nồng độ 0,3 mg/l
phù hợp cho việc nhân nhanh chồi với số chồi mới hình thành là 4,35 chồi/mẫu
cấy, ở các nghiệm thức có nồng độ BA thấp hoặc cao hơn cho hệ số nhân chồi
thấp, bên cạnh đó khi nồng độ BA bổ sung càng cao sẽ làm ức chế sự phát triển
của chồi (chiều dài chồi càng thấp). So với Kinetin thì việc bổ sung BA cho thấy
có hiệu quả hơn trong việc nhân nhanh chồi (cho số chồi/mẫu cấy nhiều hơn).
Đối với thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các loại auxin lên quá trình tạo rễ
từ các chồi ngọn cây Cúc, kết quả nghiên cứu của ông cũng cho thấy rằng IBA,
IAA, NAA bổ sung với nồng độ 0,2 mg/l cho hiệu quả tạo rễ cao nhất đạt 18,75;
10,68 và 14,82 - 13- rễ/chồi lần lượt đối với IBA, IAA và NAA. Khi bổ sung với
nồng độ cao hơn sẽ ức chế sự hình hành rễ cũng như chiều dài rễ.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu cây Cúc ở Việt Nam
Từ năm 2003 đến năm 2006, tác giả Đặng Phương Trâm đã thực hiện
thành công đề tài nghiên cứu “Ứng dụng công nghệ sinh học trong nhân giống
và áp dụng công nghệ cao để sản xuất một số giống hoa nhập nội tại thành phố
Cần Thơ” trong đó có giống hoa Cúc. Các giống hoa Cúc nhân bằng phương
pháp nuôi cấy mô được trồng thử nghiệm trên ruộng theo phương thức trồng hoa
cắt cành đã cho hoa rất tốt và đạt giá trị hàng hóa trong vụ Đơng Xuân. Hiệu quả
kinh tế của hoa trồng từ giống cấy mô cũng cao hơn hoa trồng từ giống truyền

thống.
Về môi trường nuôi cấy, Lâm Ngọc Phương và Phạm Lê Tuấn (2007)
dùng các mẫu lá nguyên và cắt đôi của cây Cúc để tạo chồi bất định trực tiếp
trên môi trường nuôi cấy MS với sự kết hợp của BA và IAA. Sau 4 tuần nuôi
cấy tỉ lệ tạo chồi cao nhất ở các mơi trường có tổ hợp chất điều hòa sinh trưởng
cao IAA (2- 4mg/l) + BA (1-2mg/l) là 52 – 64%, và số chồi cao nhất là 4,8 – 6,1

9


chồi. Khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 1% so với các tổ hợp ở nồng độ thấp
hơn. Đối với mẫu cấy nguyên lá tái sinh tốt hơn so với mẫu cấy nửa lá và khác
biệt thống kê ở mức 1%. Văn Hoàng Long và cs. (2007) đã tiến hành nghiên cứu
giá thể nylon trong ra rễ cây hoa Cúc In vitro và hệ thống vi thủy canh để cải
thiện chất lượng cây hoa Cúc nuôi cấy mô và giảm giá thành sản phẩm. Các tác
giả đã sử dụng môi trường MS bổ sung 1,0mg/l BA + 0,2mg/l NAA để làm môi
trường nhân chồi và môi trường ra rễ bổ sung 0,4mg/l IBA. Thí nghiệm đồng
thời cũng xác định được nồng độ đường thích hợp cho ra rễ cây hoa. Sử dụng tia
gamma chiếu xạ ở các cường độ và thời gian khác nhau kết hợp với nuôi cấy In
vitro để tạo đột biến trên giống hoa Cúc được Viện Hạt nhân Đà Lạt thực hiện.
Kết quả cho thấy, tùy theo các giống Cúc tổng tần suất các loại biến dị có thể đạt
đến 24%, các loại biến dị về màu sắc và hình dáng của hoa xuất hiện từ 0,9% 14,7%. Các đột biến xuất hiện như tạo ra hoa nhiều cánh hơn, thay đổi màu từ
tím nhung sang hồng phấn. Nhiều nghiên cứu In vitro khác trên hoa Cúc đã
được tiến hành như: nghiên cứu môi trường nhân nhanh chồi cây hoa Cúc “Farm
Tím” (Chrysanthemum sp.) bằng phương pháp nuôi cấy mô của Nguyễn Mộng
Thúy (2009), khảo sát môi trường tạo rễ và tiền thuần dưỡng cây hoa Cúc “Farm
Tím” (Chrysan themum sp.) In vitro (Đỗ Bé Thảo, 2009).
Năm 2009, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ Khoa học và Cơng nghệ tỉnh
Bình Định kết thúc chủ trì thực hiện nhân giống cấy mơ một số loại Cúc: Cúc
vàng hè, pha lê, Fam, CN93,... đúng chuẩn giống gốc về ni cấy trong phịng

thí nghiệm sau đó ra vườn ươm, chuyển giao cho người trồng qua các mô hình.
2.3. Tình hình sản xuất cây Cúc trên thế giới và ở Việt Nam
2.3.1 Tình hình sản xuất cây Cúc trên thế giới
Hiện nay, ngành sản xuất hoa Cúc trên thế giới đang phát triển mạnh và
mang tính thương mại cao. Sản xuất hoa đã mang lại lợi ích kinh tế to lớn cho
nền kinh tế các nước trồng hoa trên thế giới nhất là đối với các nước đang phát

10


triển, đặc biệt là các nước châu Á, châu Phi và châu Mỹ La tinh. Hướng sản xuất
hoa là tăng năng suất hoa, giảm chi phí lao động, giảm giá thành hoa. Mục tiêu
của sản xuất hoa cần hướng tới là giống hoa đẹp, tươi chất lượng cao và giá
thành thấp (Đặng Văn Đông, 2002).
Hà Lan cũng là một trong những nước lớn nhất thế giới về xuất khẩu hoa
Cúc. Diện tích trồng Cúc của Hà Lan chiếm 30% tổng diện tích trồng hoa tươi.
Năng suất hoa tươi từ năm 1990 – 1995 tăng trung bình từ 10 – 15%/1ha. Hàng
năm Hà Lan đã sản xuất hàng trăm triệu cành hoa cắt và hoa chậu phục vụ cho
thị trường tiêu thụ rộng lớn gồm trên 80 nước trên thế giới. Năm 1998, Hà Lan
sản xuất 866 triệu cành và năm 1999, sản xuất 1046 triệu cành hoa Cúc cắt. Một
trong những nguyên nhân quan trọng góp phần tạo ra sự thành công của Hà Lan
là sử dụng phương pháp nhân giống In vitro để sản xuất cây con. Sau Hà Lan là
Columbia - năm 1990 thu được 150 triệu USD từ việc xuất khẩu hoa Cúc, đến
năm 1992 đã lên đến 200 triệu USD.
Nhật Bản có nhu cầu sử dụng hoa Cúc rất lớn. Diện tích trồng hoa Cúc
của Nhật Bản chiếm 2/3 tổng diện tích trồng hoa. Năm 1991 diện tích trồng hoa
Cúc ở Nhật Bản và 614 ha ngồi trời và 1150 ha nhà kính (FAO, 1998, Mae. S.
O, 1993). Tuy vậy hàng năm Nhật Bản vẫn phải nhập một lượng lớn hoa Cúc từ
Hà Lan và một số nước khác trên thế giới. Năm 1996 Nhật Bản đã chọn Việt
Nam là một trong số những nước sẽ xuất khẩu hoa Cúc cho Nhật Bản.

Một số nước khác như Thái Lan, Cúc đã được trồng quanh năm với số
lượng cành cắt hàng năm là 50.841.500 (Đào Thanh Vân và Đặng Thị Tố Nga,
2007).
2.3.2. Tình hình sản xuất cây Cúc ở Việt Nam
Hoa Cúc được du nhập vào Việt Nam từ thế kỷ 15, đến đầu thế kỷ 19 đã
hình thành một số vùng chuyên canh nhỏ cung cấp cho nhân dân. Nếu xét về cơ

11


cấu chủng loại tất cả các loại hoa thì trước những năm 1997, diện tích Hoa Hồng
nhiều nhất chiếm 31%, nhưng từ 1998 trở lại, đây diện tích hoa Cúc đã vượt lên
chiếm 42%, trong đó Hoa Hồng chỉ cịn 29,4%. Theo số liệu của Tổng cục thống
kê năm 2003, Việt Nam có 9.430 ha hoa và cây cảnh các loại sản lượng 482,6 tỷ
đồng, trong đó hoa Cúc là 1.484 ha cho sản lượng 129,49 tỷ đồng và được phân
bố nhiều tỉnh trong nước.
Hiện nay hoa Cúc được trồng khắp nước ta, nó có mặt ở mọi nơi từ núi
cao đến đồng bằng, từ nông thôn đến thành thị nhưng chủ yếu tập trung ở các
vùng hoa truyền thống của thành phố, khu công nghiệp, khu du lịch, nghỉ mát
như Ngọc Hà, Quảng An, Nhật Tân (Hà Nội), Đằng Hải, Đằng Lâm (Hải
Phịng), Hồnh Bồ, Hạ Long (Quảng Ninh), Triệu Sơn, thành phố Thanh Hố
(Thanh Hố), Gị Vấp, Hc Mơn (thành phố Hồ Chí Minh), thành phố Đà Lạt
(Lâm Đồng) với tổng diện tích trồng hoa khoảng 2000 ha. Riêng Hà Nội và Đà
Lạt là những nơi lý tưởng cho việc sinh trưởng và phát triển của hầu hết các
giống Cúc được nhập từ nước ngoài vào (Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc,
2003).
Hiện nay ở Việt Nam đang có một số cơng ty nước ngồi vào th đất lập
doanh nghiệp hoặc liên doanh hợp tác sản xuất hoa. Chỉ tính riêng tỉnh Lâm
Đồng đã có 4 cơng ty của các nước như Nhật Bản, Thái Lan ở Bảo Lộc, Đài
Loan ở Di Linh, Chánh Đài Lâm ở Đức Trọng và Hasfarm ở Đà Lạt, trong đó họ

rất chú ý đến sản xuất Cúc. Ở các tỉnh phía Nam thì Đà Lạt là nơi có diện tích
trồng Cúc lớn nhất, Đà Lạt là nơi lý tưởng cho sinh trưởng và phát triển của các
giống hoa Cúc nên một số cơng ty nước ngồi đã lập cơng ty hoặc liên doanh
sản xuất ở đây như Chánh Đài Lâm, Hasfarm, chỉ riêng cơng ty Hasfarm (100%
vốn đầu tư nước ngồi) chun sản xuất hoa Cúc cắt, đặc biệt là hoa Cúc chùm
đã cung cấp 60% sản lượng hoa cho thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía
Bắc.

12


Hiện nay trong sản xuất, Cúc có thể trồng quanh năm thay vì trước đây
cho trồng được vào vụ thu đông đã đáp ứng nhu cầu về hoa Cúc của người tiêu
dùng. Hoa Cúc là loại hoa có giá thành thấp hơn các loại hoa khác (400 - 800
đồng/cành) nên ngồi các vùng đơ thị thì ở những vùng nơng thôn miền núi, hoa
Cúc được tiêu thụ với mức độ khá (chỉ đứng thứ hai sau hoa hồng) đặc biệt vào
ngày lễ tết truyền thống và ngày rằm. Về thị trường tiêu thụ thì thành phố Hồ
Chí Minh là thị trường tiêu thụ hoa cắt lớn nhất Việt Nam, nhu cầu tiêu dùng
hàng ngày từ 40 - 50 ngàn cành/ngày,... tiếp đó là Hà Nội có nhu cầu tiêu thụ từ
25 - 30 ngàn cành/ngày. Trong số các loài hoa cắt tiêu dùng hàng ngày thì hoa
Cúc chiếm từ 25 - 30% về số lượng và từ 17 - 20% về giá trị (Hoàng Ngọc
Thuận, 2003).
2.4. Cơ sở khoa học của phương pháp nhân giống In vitro
2.4.1. Cơ sở khoa học
Tính tồn năng (Totipotence) của tế bào được coi là nền tảng của việc nuôi
cấy mô. Điều này được nhà thực vật học người Đức Haberlandt đề xuất lần đầu
tiên vào năm 1902. Tác giả cho rằng mỗi tế bào bất kỳ của cơ thể sinh vật nào
cũng mang toàn bộ thông tin di truyền cần thiết của cá thế đó. Khi gặp điều kiện
thích hợp, mỗi tế bào đều có thể phát triển thành một cá thể hồn chỉnh. Giả
thuyết đó đến nay đã được thực nghiệm chứng minh trên nhiều loài thực vật bậc

cao (Vũ Văn Vụ và cs., 2005).
Sự phân hoá và phản phân hoá cũng là cơ sở quan trọng trong nuôi cấy 6
mô tế bào. Cơ thể thực vật trưởng thành là một thể thống nhất bao gồm nhiều cơ
quan chức năng, tất cả các loại tế bào đó đều có nguồn gốc từ tế bào phơi sinh
và được tạo nên bởi q trình phân hóa. Đó là sự chuyển các tế bào phơi sinh
thành các tế bào mơ chun hố, đảm nhận các chức năng khác nhau trong cơ
thể (Vũ Văn Vụ và cs., 2005). Tuy nhiên, khi tế bào đã phân hoá thành các mơ
chức năng chúng khơng hồn tồn mất đi khả năng phân chia của mình. Nếu

13


tách một tế bào hoặc một nhóm tế bào ra khỏi cơ thể và nuôi cấy chúng trong
những điều kiện mơi trường thích hợp, chúng lại quay trở lại dạng tế bào phơi
sinh ban đầu và lại có khả năng phân chia mạnh mẽ và phân hóa để tái sinh cây
hồn chỉnh. Q trình này gọi là phản phân hố (Phan Hữu Tơn, 2005). Về bản
chất, sự phân hố và phản phân hố tế bào là một q trình hoạt hố gen. Tại
một thời điểm nào đó trong q trình phát triển cá thể, có một số gen được hoạt
hố (trước đó bị ức chế) giúp cơ thể biểu hiện tính trạng mới, một số gen khác
lại bị đình chỉ hoạt động (Đặng Ngọc Hùng, 2009).
2.4.2. Các giai đoạn nhân giống In vitro
Theo Nguyễn Quang Thạch và cs. (2005) sự thành công của việc nhân
giống In vitro chỉ đạt được khi trải qua các giai đoạn:
Giai đoạn 1: Khử trùng mô nuôi cấy
Đây là giai đoạn tối quan trọng quyết định tồn bộ q trình nhân giống In
vitro. Mục đích của giai đoạn này là phải tạo ra được nguyên liệu vô trùng để
đưa vào nuôi cấy In vitro. Vô trùng mơ cấy là một thao tác khó, ít khi thành
cơng ngay lần đầu tiên. Tuy vậy, nếu kiên trì tìm được nồng độ và thời gian vơ
trùng thích hợp thì sau vài lần thử chắc chắn sẽ đạt kết quả.
Giai đoạn 2: Tái sinh mẫu ni cấy

Mục đích của các giai đoạn này là sự tái sinh một cách định hướng các mơ
ni cấy. Q trình này được điều khiển chủ yếu dựa vào tỷ lệ của các hợp chất
auxin, cytokynin ngoại sinh đưa vào môi trường nuôi cấy. Tuy nhiên, bên cạnh
điều kiện đó cũng cần quan tâm tới tuổi sinh lý của mẫu cấy. Thường mô non,
chưa phân hố có khả năng tái sinh cao hơn các mơ trưởng thành. Người ta cịn
nhận thấy rằng mẫu ni cấy trong thời gian sinh trưởng nhanh của cây cho kết quả
rất khả quan trong tái sinh chồi.
Giai đoạn 3: Nhân nhanh

14


×