Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của ruồi giấm drosophila melanogaster tại gia lâm, hà nội năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 103 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
------------***------------

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH VẬT HỌC, SINH THÁI
HỌC CỦA RUỒI GIẤM DROSOPHILA MELANOGASTER
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI NĂM 2021”
Người thực hiện

: LÊ THỊ MINH

Mã SV

: 620035

Lớp

: K62BVTVA

Người hướng dẫn

: ThS. THÂN THẾ ANH

Bộ mơn

: CƠN TRÙNG

HÀ NỘI – 2021




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài: “ Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học
của ruồi giấm Drosophila melanogaster tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2021” là cơng
trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo khóa luận
là trung thực, chưa từng được cơng bố và khơng có bất cứ sự sao chép nào của người
khác. Các thông tin trích dẫn trong báo cáo này có nguồn gốc rõ ràng.

Hà Nội, ngày ... tháng .... năm 2021
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được khóa luận này, ngồi sự phấn đấu nỗ lực của bản thân, tơi
cịn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể cá nhân. Trước hết tôi
xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, các thầy cô trong Khoa
Nông học - trường Học viện Nông Nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài này.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Th.S Thân Thế Anh - Bộ
môn Côn Trùng - Khoa Nơng Học đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện
cho tơi trong suốt q trình tơi thực hiện đề tài này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, người thân và
bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên, khuyến khích
tơi hồn thành khóa luận này.

Khóa luận này khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, tơi rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cơ và bạn đọc.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng .... năm 2021
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Minh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................ii
MỤC LỤC .......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................... viii
TĨM TẮT............................................................................................................................ ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1.

Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu ............................................................................................... 2

1.2.1.


Mục đích ........................................................................................................... 2

1.2.2.

Yêu cầu ............................................................................................................. 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC VÀ TRONG
NƯỚC ................................................................................................................................... 3
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước .............................................................................. 3
2.1.1. Nghiên cứu tổng quan về ruồi giấm Drosophila melanogaster .......................... 3
2.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến đặc điểm sinh học của
ruồi giấm Drosophila melanogaster .............................................................................. 4
2.1.3. Nghiên cứu về sự lựa chọn thức ăn và lựa chọn đẻ trứng ................................. 10
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................................. 12
2.2.1. Nghiên cứu tổng quan ........................................................................................ 12
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến ruồi giấm Drosophila
melanogaster ................................................................................................................ 13
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................... 19
iii


3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ............................................................................. 19
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................................ 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp thu bắt và nhân nuôi nguồn ......................................................... 20
3.4.2. Đánh giá ảnh hưởng của mật độ đến ruồi giấm Drosophila melanogaster ....... 21
3.4.3. Thí nghiệm lựa chọn đẻ trứng............................................................................ 24
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................................ 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................ 27

4.1. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến thời gian phát dục của ruồi giấm Drosophila
melanogaster ................................................................................................................... 27
4.2. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến kích thước các pha phát dục của ruồi giấm
Drosophila melanogaster ................................................................................................ 31
4.2.1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm hình thái của ruồi giấm Drosophila melanogaster
..................................................................................................................................... 31
4.2.2. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến kích thước các pha phát dục của ruồi giấm
Drosophila melanogaster ............................................................................................ 33
4.3. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến khối lượng các pha phát dục của ruồi giấm
Drosophila melanogaster ................................................................................................ 39
4.4. Tỷ lệ sống của ruồi giấm Drosophila melanogaster ................................................ 42
4.5. Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ giới tính (đực/cái) của ruồi giấm
Drosophila melanogaster ................................................................................................ 43
4.6. Sức sinh sản, nhịp điệu đẻ trứng và thời gian sống của trưởng thành ruồi giấm
Drosophila melanogaster ................................................................................................ 44
iv


4.6.1.

Ảnh hưởng của mật độ đến sức sinh sản của ruồi giấm Drosophila

melanogaster ................................................................................................................ 44
4.6.2.

Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian sống của trưởng thành ruồi giấm

Drosophila melanogaster ............................................................................................ 46
4.6.3.


Ảnh hưởng của mật độ đến nhịp điệu đẻ trứng của ruồi giấm Drosophila

melanogaster ................................................................................................................ 48
4.7. Kết quả nghiên cứu sự lựa chọn đẻ trứng của ruồi giấm Drosophila melanogaster
......................................................................................................................................... 49
4.7.1. Kết quả nghiên cứu có sự lựa chọn thức ăn của trưởng thành ruồi giấm
Drosophila melanogaster ............................................................................................ 50
4.7.2. Kết quả nghiên cứu khơng có sự lựa chọn thức ăn của trưởng thành ruồi giấm
Drosophila melanogaster ............................................................................................ 52
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................ 54
5.1. Kết luận .................................................................................................................... 54
5.1.1. Kết luận về ảnh hưởng của mật độ đến đặc điểm hình thái, sinh học của ruồi
giấm Drosophila melanogaster ................................................................................... 54
5.1.2. Kết luận về sự lựa chọn để đẻ trứng trên các loại thức ăn của trưởng thành ruồi
giấm Drosophila melanogaster ................................................................................... 55
5.2. Kiến nghị .................................................................................................................. 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................. 56
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 60

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

CD

chiều dài


CR

chiều rộng

cs.

cộng sự

D. melanogaster

Drosophila melanogaster

P:C

tỷ lệ Protein:Carbohydrates

NH

Nhộng

SE

Sai số chuẩn

SN

Sâu non

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Các công thức thức ăn cho thí nghiệm lựa chọn đẻ trứng ..................... 24
Bảng 4.1. Thời gian phát dục của các pha và vòng đời của ruồi giấm Drosophila
melanogaster .............................................................................................. 28
Bảng 4.2. Kích thước các pha phát dục của ruồi giấm Drosophila melanogaster . 34
Bảng 4.3. Kích thước trưởng thành ruồi giấm Drosophila melanogaster ở các công
thức mật độ khác nhau ................................................................................ 37
Bảng 4.4. Khối lượng ruồi giấm Drosophila melanogaster ở các pha phát dục trên
các mật độ khác nhau ................................................................................. 40
Bảng 4.5. Tỷ lệ sống qua các pha phát dục của ruồi giấm Drosophila melanogaster
ở các mật độ khác nhau .............................................................................. 42
Bảng 4.6. Tỷ lệ giới tính của trưởng thành ruồi giấm Drosophila melanogaster ở các
mật độ khác nhau........................................................................................ 43
Bảng 4.7. Sức sinh sản của trưởng thành ruồi giấm Drosophila melanogaster ở các
mật độ khác nhau........................................................................................ 45
Bảng 4.8. Thời gian sống của trưởng thành ruồi giấm Drosophila melanogaster ở
các mật độ khác nhau ................................................................................. 47

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Lồng ni nguồn ruồi giấm ...................................................................... 20
Hình 3.2. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 22
Hình 3.3. Bố trí thí nghiệm có sự lựa chọn .............................................................. 25
Hình 3.4. Bố trí thí nghiệm khơng có sự lựa chọn ................................................... 26
Hình 4.1. Trứng ruồi giấm (khi soi trên kính x 4,5 lần thực tế) .............................. 32
Hình 4.2. Sâu non trước khi hóa nhộng ................................................................... 32

Hình 4.3. Sâu non vừa hóa nhộng ............................................................................ 32
Hình 4.4. Nhộng trước khi vũ hóa ........................................................................... 32
Hình 4.5. Trưởng thành đực (khi soi trên kính x2,5 lần so với thực tế) .................. 33
Hình 4.6. Trưởng thành cái (khi soi trên kính x4,5 lần so với thực tế) ................... 33
Hình 4.7. Nhịp điệu đẻ trứng của ruồi giấm Drosophila melanogaster trên các mật
độ khác nhau .................................................................................................. 48
Hình 4.8. Có sự lựa chọn đẻ trứng trên các loại thức ăn của 1 trưởng thành cái ruồi
giấm Drosophila melanogaster ở các mật độ khác nhau............................... 50
Hình 4.9. Khơng có sự lựa chọn đẻ trứng trên các loại thức ăn của 1 trưởng thành
cái ruồi giấm Drosophila melanogaster ở các mật độ khác nhau ................. 52

viii


TÓM TẮT
Đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của ruồi giấm
Drosophila melanogaster tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2021” được thực hiện tại phịng
thí nghiệm của bộ môn Côn trùng, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của 4 mật độ bao gồm 40 trứng, 60
trứng, 80 trứng và 100 trứng/5ml thức ăn lên các đặc điểm sinh vật học của ruồi giấm
Drosophila melanogaster ở nhiệt độ 25°C và độ ẩm là 60-70% và đánh giá sự lựa
chọn đẻ trứng của ruồi giấm trên các loại thức ăn khác nhau như thức ăn chuẩn
(Standard), thức ăn giàu đường (Sugar) và thức ăn giàu Protein. Mật độ ni đã có
ảnh hưởng đến vịng đời của ruồi giấm Drosophila melanogaster, cụ thể ở mật độ 40
trứng, vòng đời kéo dài 9,38 ngày trong khi vòng đời của chúng ở mật độ 100 trứng
kéo dài hơn là 11,69 ngày. Mật độ ni cũng ảnh hưởng đến kích thước, khối lượng
các pha phát dục, thời gian sống của trưởng thành đực và trưởng thành cái. Khối
lượng nhộng và trưởng thành ở mật độ 40 trứng lớn hơn có ý nghĩa so với các mật
độ còn lại. Ở mật độ 40 trứng, trưởng thành cái có thời gian sống trung bình là 38,80
ngày, cịn trưởng thành đực có thời gian sống trung bình là 36,80 ngày. Khơng có sự

khác biệt khi so sánh sức đẻ trứng của ruồi giấm ở các cơng thức khác nhau. Với thí
nghiệm thử sự lựa chọn (có lựa chọn và khơng lựa chọn) đẻ trứng với 3 loại thức ăn
ở trên 4 mật độ, ruồi giấm ở cả 4 cơng thức đều ưa thích đẻ trứng nhiều trên thức ăn
giàu protein so với 2 loại thức ăn còn lại.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Ruồi giấm Drosophila melanogaster là đối tượng gây hại trên các loại trái cây

chín như chuối, chanh, cam hay các sản phẩm lên men. Chúng xuất hiện phổ biến ở
nhiều nước trên thế giới qua các hoạt động xuất nhập khẩu trái cây. Ruồi giấm
Drosophila melanogaster có nguồn gốc Châu Phi cận Sahara phía Đơng, nó đã di cư
ra khỏi Châu Phi khoảng 12000-19000 năm trước và sau đó là chúng xuất hiện phổ
biến trên toàn thế giới. Ruồi giấm Drosophila melanogaster đẻ trứng trong trái cây
chín và trái cây đã lên men, sâu non phát triển trong quả ăn phần thịt quả. Do đặc
tính là ăn các loại quả đã lên men nên nấm men phát triển trên quả là chất dinh dưỡng
quan trọng đối với sự phát triển thích hợp của sâu non. Chúng thường có tốc độ sinh
sản nhanh chóng, số lượng ruồi thường nhiều hơn vào mùa thu hoạch.
Ruồi giấm là một lồi hữu ích trong nghiên cứu khoa học. Vào năm 1930, ruồi
giấm đã được công nhận như sinh vật không thể thiếu trong việc học tập và nghiên
cứu về di truyền học. Nghiên cứu về cấu trúc gen, phiên mã và sao chép của ruồi
giấm có thể hỗ trợ trong việc tìm hiểu các quá trình này ở các sinh vật có nhân điển
hình khác, như con người. Chu kỳ sống tiến triển nhanh dễ nghiên cứu được về ảnh
hưởng của các thí nghiệm trên một số cá thể. Ruồi giấm Drosophila melanogaster
có vịng đời ngắn, tạo điều kiện cho các nhà khoa học theo dõi tác động của thí

nghiệm qua nhiều thế hệ. Hiện tượng đột biến ở ruồi giấm hay xảy ra và dễ dàng theo
dõi. Chúng dễ thu bắt, vòng đời ngắn, nhân giống trong phòng thí nghiệm và có nhiều
đặc điểm lý tưởng để ni trong phịng thí nghiệm.
Ngồi các nghiên cứu về y khoa, ruồi giấm cũng là lồi gây hại trên quả chín và
chính vì vậy việc nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của ruồi giấm
1


Drosophila melanogaster mang ý nghĩa quan trọng trong nông nghiệp. Mật độ ruồi
giấm trong quả chín có những ảnh hưởng đến các sản phẩm hoa quả. Ngoài ra, tỷ lệ
đường và nấm men biểu thị cho giai đoạn chín của quả. Quả ở giai đoạn mới chín thì
sẽ có nhiều đường, cịn quả đã lên men thì lại có rất nhiều nấm. Vì vậy nghiên cứu
đặc điểm sinh học của ruồi giấm với các yếu tố sinh thái như mật độ và thức ăn là rất
cần thiết để đánh giá ảnh hưởng của ruồi giấm trong sản xuất nông nghiệp.
Trên cơ sở đó, hiểu được tầm quan trọng của ruồi giấm trong nghiên cứu khoa
học và yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến sự phát triển của ruồi giấm chúng tôi thực hiện
đề tài : “Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của ruồi giấm
Drosophila melanogaster tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2021”
1.2.

Mục đích và yêu cầu

1.2.1. Mục đích
Xác định đặc điểm sinh vật học của ruồi giấm Drosophila melanogaster khi
nuôi ở các mật độ khác nhau và khả năng lựa chọn thức ăn đẻ trứng để đánh giá khả
năng gây hại của ruồi giấm Drosophila melanogaster trên một số loại thức ăn nhân
tạo.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá ảnh hưởng của mật độ đến một số đặc điểm sinh học, sinh thái của
ruồi giấm Drosophila melanogaster.

- Xác định ảnh hưởng của mật độ đến sức đẻ trứng và lựa chọn đẻ trứng của
ruồi giấm Drosophila melanogaster.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGỒI NƯỚC VÀ
TRONG NƯỚC
2.1. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
2.1.1. Nghiên cứu tổng quan về ruồi giấm Drosophila melanogaster
* Vị trí phân loại và một số đặc điểm sinh học của ruồi giấm Drosophila
melanogaster
Ruồi giấm Drosophila melanogaster được Meigen (1930) phân loại như sau:
Giới: Động vật (Animalia)
Ngành: Chân đốt (Athropoda)
Lớp: Côn trùng (Insecta)
Bộ: Hai cánh (Diptera)
Họ: Ruồi giấm (Drosophilidae)
Giống: Ruồi giấm (Drosophila)
Loài: Ruồi giấm (Drosophila melanogaster)
Theo Warren (1924), ở pha trứng của ruồi giấm Drosophila melanogaster,
chiều dài trứng trung bình khoảng 0,5 mm. Nó có màu trắng và màng đệm của nó
hình lục giác do các tế bào dẹt bao quanh. Gần một đầu của quả trứng có một cặp sợi
mảnh. Theo Pitnick & cs., (1995) và Klepsatel & cs., (2013), con cái đẻ trứng trên
trái cây đang thối rữa trong tự nhiên hoặc trên thức ăn mơi trường trong thí nghiệm,
trứng nở trong khoảng 22 - 24 giờ.
Ở pha sâu non của ruồi giấm Drosophila melanogaster trải qua 3 giai đoạn
trong 4 ngày. Sâu non tuổi 1 kéo dài trong 1 ngày, sâu non tuổi 2 kéo dài trong 1
3



ngày, sâu non tuổi 3 kéo dài trong 2 ngày (Bakker, 1959). Trước khi hóa nhộng, sâu
non bị ra khỏi nơi chúng được sinh ra để hóa nhộng ở gần đó. Thời gian hóa nhộng
đến khi trưởng thành kéo dài từ 4-4,5 ngày (Welbergen & Sokolowski, 1994). Theo
Klepsatel & cs., (2014), chiều dài ngực của con cái và con đực khi trưởng thành là
0,9-1,15mm và 0,85-0,95mm, tương ứng với tổng chiều dài cơ thể là 2-3mm.
Con cái có thể đẻ tới 100 trứng mỗi ngày vào thời gian cao điểm, khả năng
sinh sản thường là từ 3 -5 ngày từ khi bắt đầu đẻ trứng và trong cả thời gian sống có
thể đạt từ 1000- 3000 trứng (Kleptsatel & cs., 2013).
2.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến đặc điểm sinh học
của ruồi giấm Drosophila melanogaster
Ảnh hưởng của thức ăn
Theo Anagnostou & cs., (2010), nấm men đóng một vai trị quan trọng trong
sự phát triển của ruồi giấm Drosophila melanogaster. Ngoài việc nấm men là một
thành phần quan trọng trong thức ăn không chỉ ảnh hưởng đến khối lượng và kích
thước cơ thể, nó cịn ảnh hưởng đến hành vi của ruồi giấm Drosophila melanogaster
và tương tác với hệ thống miễn dịch của chúng. Khi sâu non phát triển trên thức ăn
chứa nấm men Metschnikowia pulcherrima, chúng có tỷ lệ sống sót tương đối thấp.
Khối lượng của trưởng thành cái nặng hơn khối lượng của trưởng thành đực khi sống
ở mơi trường thức ăn có chứa nấm men. Trưởng thành khi sống ở môi trường được
cung cấp thức ăn có chứa nấm men Metschnikowia pulcherrima thường có khối
lượng nhẹ hơn trưởng thành sống ở 3 loại thức ăn có chứa nấm men Kluyveromyces
lactics, Pichia toletana, hoặc Saccharomyces cerevisiae.
Ở điều kiện của phịng thí nghiệm, trên thức ăn là agar (0% chuối), 68% sâu
non đã chết vào ngày đầu tiên sau khi chuyển sâu non. Vào ngày thứ 2, tất cả sâu non
4


đã chết. Khi chuyển sâu non vào thức ăn có chuối để sinh sống, 60% sâu non vẫn
còn sống sau 8 ngày. Do thức ăn cho ruồi giấm Drosophila melanogaster chỉ chứa

mỗi agar khơng có chất dinh dưỡng nên khi chúng sống trong đó khơng có sự tăng
về kích thước và khối lượng vì vậy ruồi giấm D. melanogaster sống trên thức ăn
chứa agar khơng có sự phát triển về mặt kích thước, khơng thay đổi về hình thái và
dẫn đến tỷ lệ chết rất cao (Anagnostou & cs., 2010)
Sức đẻ trứng của con cái sống trong môi trường được cung cấp thức ăn chứa
nấm men, khơng có nấm men trong 2 tuần đầu tiên và khơng có nấm men trong 4
tuần đầu thì số trứng mà trưởng thành cái đẻ bị giảm từ 766±62 trứng xuống chỉ cịn
có 292±42 trứng, tương ứng là số lượng trứng đẻ mỗi ngày của một con bị giảm
xuống khoảng 16±6 trứng. Khi con cái sống trong môi trường thức ăn bị thiếu nấm
men trong 2 tuần và sau đó lại được sống trong mơi trường được cung cấp thức ăn
có chứa nấm men, tính theo 1 con hàng ngày mức sinh sản tăng lên. Trong thời điểm
đẻ trứng rộ (15-48 ngày), mức sinh sản bình quân trên 1 con trong 2 tuần, con cái sau
14 ngày là lần 2 của con cái ăn đầy đủ (8,3 trứng so với 16 trứng). Ngoài ra nấm men
còn ảnh hưởng đến tỷ lệ chết của ruồi giấm Drosophila melanogaster. Thời gian
sống trung bình của trưởng thành ruồi giấm Drosophila melanogaster là khoảng 24
ngày nếu sống trong môi trường không được cung cấp đầy đủ nấm men, khi được
cung cấp đầy đủ nấm men thì thời gian sống trung bình của trưởng thành ruồi giấm
khoảng 37 ngày. Ruồi giấm hoang dã khi sống trong mơi trường có nấm men thì thời
gian sống của trưởng thành đều tăng lên. Nấm men đã làm giảm tỷ lệ chết ở con đực
từ 4,6 đến 24,4 lần và 2,1 đến 8,8 lần ở con cái khi có nấm men trong thức ăn (Good
& Tatar, 2001). Ở mức độ giàu lượng thức ăn, bình quân một con đẻ trứng hàng ngày
đạt tối đa 8-16 quả trứng (Tatar & cs., 1996). Theo Magwere & cs. (2004), hạn chế
lượng thức ăn làm ảnh hưởng đến thời gian sống trung bình của trưởng thành ruồi
5


giấm Drosophila melanogaster, làm giảm tỷ lệ chết ở con cái nhiều hơn tỷ lệ chết ở
con đực. Trưởng thành ruồi giấm Drosophila melanogaster cái sống trong môi
trường hạn chế lượng thức ăn sống lâu hơn tới 60% so với ruồi cái bị bỏ đói hoặc
được cho ăn đầy đủ, trong khi đó những con đực chỉ sống được lâu hơn 30%.

Tỷ lệ giới tính bị thay đổi khi quần thể có ảnh hưởng lớn đến việc giao phối
của ruồi giấm D. melanogaster. Khi đo lường về diện tích cánh, thu được các phép
đo diện tích cánh cho trung bình 16,0±1,4 ở con đực và 19,6±0,6 ở con cái (Santos
& cs., 1994). Theo Lefranc & Bundgaard (2000), thời gian giao phối và khả năng
sinh sản phụ thuộc vào kích thước cơ thể trưởng thành cái. Trưởng thành cái có kích
thước nhỏ có khả năng giao phối nhanh hơn nhưng lại có sức sinh sản thấp hơn
trưởng thành cái có kích thước lớn hơn.
Ruồi giấm Drosophila melanogaster sống trong môi trường có chứa vi khuẩn
Wolbachia sẽ giúp chúng phát triển tốt hơn. Theo Fry & Rand (2002), sự sống ở ruồi
giấm Drosophila melanogaster phụ thuộc vào tương tác giữa ruồi giấm sống trong
mơi trường có chứa vi khuẩn Wolbachia, sự sống của ruồi cái mang vi khuẩn
Wolbachia (Z53) sống lâu hơn ruồi cái không mang vi khuẩn Wolbachia (Z2) và
chúng phụ thuộc vào sự tương tác giữa các tác động của vi khuẩn Wolbachia đối với
sự sống, kiểu gen của ruồi giấm D. melanogaster, sự tán tỉnh và giao phối xảy ra.
Ruồi giấm sống trong mơi trường có chứa vi khuẩn Wolbachia sẽ giúp chúng phát
triển tốt hơn, mặc dù tất cả các thế hệ con có ít nhất một bố mẹ khơng cho thấy hiệu
quả sống sót ở mơi trường có chứa vi khuẩn Wolbachia.
Ảnh hưởng của mật độ
Nghiên cứu ở các nhóm mật độ khác nhau. Khi mật độ sâu non ngày càng tăng
thì kích thước của con cái ruồi giấm D. melanogaster giảm trong khi kích thước của
6


con đực không bị ảnh hưởng đáng kể bởi mật độ. Sâu non ở các mật độ cao hơn sẽ
có sự cạnh tranh hơn so với sâu non ở các mật độ thấp. Trưởng thành cái có khối
lượng khơ giảm mạnh hơn khi mật độ tăng dần so với trưởng thành đực. Khi khơng
có chất béo thì mật độ có ảnh hưởng đến khối lượng khô của trưởng thành đực (giảm
15%) nhưng khối lượng khơ của trưởng thành cái thì khơng bị ảnh hưởng (Baldal &
cs., 2005).
Mật độ cũng có ảnh hưởng đến thời gian sống của trưởng thành. Khi mật độ

tăng thì trưởng thành đực có thời gian sống giảm khoảng 5 ngày trong khi đó thời
gian sống của con cái khơng có sự khác nhau đáng kể giữa các mật độ đáng kể
(Khazaeli & cs., 1995).
Theo Joshi & Mueller (1993), chiều dài của sâu non tăng lên ở mật độ cao hơn.
Có sự khác nhau ở kích thước sâu non và kích thước nhộng ở các cơng thức mật độ
khác nhau. Ở mật độ cao thì tỷ lệ sâu non chết cao hơn sâu non ở mật độ thấp. Trong
các thí nghiệm ở mật độ thấp thì có ít tỷ lệ sâu non khơng hóa nhộng hơn ở mật độ
cao, số lượng sâu non khơng hóa nhộng là do chúng chỉ hóa nhộng trên bề mặt thức
ăn, nên ở mật độ cao sẽ khó để cho sâu non chui ra và hóa nhộng trên bề mặt thức ăn
do có sự cạnh tranh khơng gian rất lớn giữa các cá thể.
Theo Anagnostou & cs. (2010), sâu non phát triển trên thức ăn chứa nấm men
Metschnikowia pulcherrima có tỷ lệ sống sót tương đối thấp ngay cả ở với mật độ
sâu non là 5 con. Ở tất cả các loại nấm men, ngoại trừ thức ăn có chứa nấm men
Metschnikowia pulcherrima, sự khác biệt về khả năng sống ở 2 mật độ sâu non giữa
2 lượng nấm men khác nhau trong thức ăn của chúng. Thời gian phát dục bị ảnh
hưởng đáng kể bởi 3 yếu tố bao gồm: loại nấm men, mật độ sâu non và khối lượng
nấm men ban đầu. Sâu non sống trên thức ăn chứa nấm men Metschnikowia
7


pulcherrima có thời gian phát dục dài hơn so với thức ăn chứa nấm men
Kluyveromyces lactics, Pichia toletana và Saccharomyces cerevisiae. Trọng lượng
khô giữa hai mật độ sâu non cao, có sự sai khác nhưng khơng đáng kể khi ấu trùng
ăn thức ăn chứa nấm men Metschnikowia pulcherrima và Pichia toletana.
Khả năng sinh sản ở những ngày đầu của trưởng thành ruồi giấm cái trên hai
mật độ khác nhau là khơng có sự khác nhau, nhưng lại có sự sụt giảm rõ rệt về khả
năng sinh sản ở những ngày cuối của trưởng thành cái ở mật độ cao. Phân tích phương
sai cho thấy sự khác biệt về khả năng sinh sản ở những ngày cuối ở mật độ 150 sâu
non với mật độ thấp hơn là đáng kể ( Roper & cs., 1996)
Thời gian phát triển của sâu non ở mật độ cao dài hơn thời gian phát triển ở

mật độ sâu non với mật độ thấp hơn. Bởi vì sự phát triển của sâu non ở mật độ cao
hơn làm tăng tỷ lệ chết của ruồi giấm, chúng có sự cạnh tranh của sâu non nên thời
gian phát triển của sâu non sẽ dài hơn, khối lượng của chúng cũng sẽ giảm xuống
(Dawood & Strickberger, 1969)
Theo He & cs. (2021), ruồi giấm thích ăn thức ăn có chứa hợp chất
phytocannabinoids, các hợp chất phytocannabinoids không tác động đến thần kinh,
là các hợp chất tự nhiên có nguồn gốc từ cần sa sativa và phát huy tác dụng sinh học
của chúng thông qua tương tác với các hợp chất phytocannabinoids hoặc các hợp
chất kết hợp với protein khác. Ruồi thích ăn thức ăn có các chất kích thích và các
cannabinoit tổng hợp. Các hợp chất phytocannabinoids có tác dụng đối với việc điều
chỉnh liều lượng thức ăn ở ruồi. Các endocannabinoids, giống như các hợp chất
phytocannabinoids, gây ra tác dụng ức chế việc điều tiết tiêu thụ thức ăn.
Những con cái trưởng thành ruồi giấm Drosophila melanogaster được nuôi ở
mật độ sâu non thấp hơn sẽ giao phối thường xuyên hơn với con đực, chúng giao
8


phối với nhiều con đực hơn và khi trứng nở ra sẽ có nhiều con cái hơn. Trưởng thành
cái ở mật độ cao hơn sẽ có kích thước và khối lượng nhỏ hơn trưởng thành cái ở mật
độ thấp hơn (Morimoto & cs., 2016)
Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến ruồi giấm
Theo Flatt & Kawecki (2007), quá trình phát triển từ giai đoạn trứng đến con
trưởng thành mất khoảng 9 - 10 ngày trong điều kiện tiêu chuẩn tối ưu trong phịng
thí nghiệm (khoảng 25°C, độ ẩm 60%, thức ăn giàu dinh dưỡng và mật độ không q
đơng đúc). Có thể sự thay đổi đáng kể về thời gian phát triển từ trứng đến trưởng
thành ở giữa các chủng ruồi giấm hoang dã, trong khoảng từ 8-16 ngày sau đẻ trứng.
Trưởng thành thường đẻ trứng rộ khoảng từ 10-11 ngày, và sau khoảng từ 15-16
ngày có hơn 99% ruồi còn sống.
Theo Klepsatel & cs. (2013), tỷ lệ trứng nở ra sâu non (khả năng trứng nở) là
90% nhưng sau đó giảm dần ở các pha phát dục của ruồi giấm Drosophila

melanogaster. Theo Markow (2009), trưởng thành cái đẻ trứng trên quả thối rữa
ngoài tự nhiên hoặc trên mơi trường thức ăn trên phịng thí nghiệm, thời gian trứng
nở xấp xỉ từ 22 - 24 giờ. Theo Flatt & Kawecki (2007), tỷ lệ sống từ giai đoạn trứng
đến con trưởng thành thường là xấp xỉ 70 - 80%.
Với điều kiện trong phịng thí nghiệm ở nhiệt độ 25°C, độ ẩm 60%, thời gian
sống của trưởng thành cái ruồi giấm Drosophila melanogaster trung bình từ 30- 40
ngày và thường dài hơn từ 5-10 ngày đối với con đực, nhưng có thể có sự thay đổi
lớn giữa các cá thể, các dịng, quần thể và mơi trường từ 3- 90 ngày.( Ivanov & cs.,
2015)
Khi bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ thí nghiệm thì ruồi giấm Drosophila
melanogaster có thời gian phát dục của pha sâu non dài hơn nếu nhiệt độ lạnh hơn.
9


Khi được nuôi ở nhiệt độ 16,5°C, pha sâu non có thời gian phát dục nhanh hơn đáng
kể hơn so với sâu non được nuôi ở nhiệt độ 25°C. Khi được ni ở nhiệt độ 25°C và
29°C khơng có sự khác nhau đáng kể trong thời gian phát triển của sâu non. Ở giai
đoạn nhộng cũng bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ thí nghiệm khác nhau. Chúng có sự khác
biệt đáng kể giữa 16,5°C và 25°C. Ruồi giấm D. melanogaster được ni ở nhiệt độ
16,5°C có thời gian phát dục ở giai đoạn nhộng ngắn hơn khi nuôi chúng ở thí nghiệm
có nhiệt độ 25°C. Nhộng đực và nhộng cái khi sống ở nhiệt độ 25°C và 29°C khơng
có sự khác biệt đáng kể trong thời gian phát dục của giai đoạn nhộng. Ngoài ảnh
hưởng về thời gian phát dục của các pha thì nhiệt độ cịn ảnh hưởng đến thời gian
tiền đẻ trứng, ruồi giấm Drosophila melanogaster sống ở nhiệt độ thấp hơn có thời
gian từ khi vũ hóa đến khi đẻ trứng lâu hơn khi sống ở các nhiệt độ cao. Ruồi giấm
D. melanogaster được nuôi ở nhiệt độ 16,5°C và 25°C đã có sự khác nhau đáng kể,
trưởng thành đực và trưởng thành cái được nuôi ở nhiệt độ 16,5°C phát triển nhanh
hơn ở nhiệt độ 25°C và độ lớn của sự khác biệt giảm đáng kể khi tăng nhiệt độ thí
nghiệm. Khơng có sự khác nhau về sự phát triển của trưởng thành đực và trưởng
thành cái khi chúng được nuôi ở nhiệt độ 25°C và 29°C (James & Partridge, 1995).

2.1.3. Nghiên cứu về sự lựa chọn thức ăn và lựa chọn đẻ trứng
Anagnostou & cs. (2010), khi được đưa ra sự lựa chọn giữa thức ăn chứa nấm
men Kluyveromyces lactics và nấm men Metschnikowia pulcherrima thì sâu non rất
ưa thích loại nấm men Kluyveromyces lactics. Chúng cũng thích nấm men
Kluyveromyces lactics hơn khi được cung cấp cùng lúc với nấm men Pichia toletana.
Sâu non không thể hiện bất kỳ sự ưa thích nào đối với thức ăn chứa sự kết hợp của 2
loài nấm men nấm men Kluyveromyces lactics và nấm men Saccharomyces
cerevisiae. Nếu đang nuôi sâu non ở thức ăn chứa nấm men Metschnikowia
pulcherrima, sau đó bổ sung thêm thức ăn chứa nấm men Saccharomyces cerevisiae
10


và nấm men Pichia toletana thì sâu non sẽ khơng ăn thức ăn có chứa nấm men
Metschnikowia pulcherrima. Trong trường hợp khơng có sự lựa chọn khác, trưởng
thành ruồi giấm Drosophila melanogaster cái sống trong môi trường đẻ trứng với 4
lồi nấm men có trong thức ăn để lựa chọn đẻ trứng, nhận thấy khơng có sự khác biệt
đáng kể khi trưởng thành lựa chọn đẻ trứng, ngoại trừ thức ăn có chứa nấm men
Pichia toletana thì trưởng thành ít đẻ trứng hơn.
Những con cái ở nhóm 2 (khơng có chất nền đẻ trứng) đã đẻ ít trứng hơn khơng
đáng kể hơn so với con cái ở nhóm 1 (đối chứng) cho đến ngày 57 và không đáng kể
ở những ngày sau. Tỷ lệ đẻ trứng của những trưởng thành cái ở nhóm 3 (khơng có
chất nền đẻ trứng, ít protein) ít hơn đáng kể so với nhóm 1 cho đến ngày thứ 54 và
không đáng kể những ngày sau đó. Con cái ở nhóm 2 và nhóm 3 khơng có sự khác
biệt đáng kể về tỷ lệ đẻ trứng ngoại trừ từ ngày thứ 6 đến ngày thứ 12. Khối lượng
của những con cái trong ba nhóm được lấy vào ngày thứ 30 khi trưởng thành cái ở
nhóm 3 đã được bổ sung thêm đường vào thức ăn ở 5 ngày trước và ngày thứ 31 khi
chúng ăn thức ăn có nấm men hàng ngày. Con cái ở nhóm 3 tăng khối lượng đáng kể
giữa 2 lần cân, nhưng trong cả 2 lần cân nặng ít hơn đáng kể so với những con cái ở
2 nhóm cịn lại, trong khi con cái ở nhóm 1 và nhóm 2 khơng chênh lệch đáng kể
về khối lượng. (Partridge & cs., 1987)

Khi ruồi giấm Drosophila melanogaster sống trong môi trường được lựa chọn
thức ăn giàu nấm men (nguồn protein) và giàu đường (nguồn carbohydrate), một tác
động tương tác đáng kể đến sự lựa chọn tìm kiếm thức ăn của chúng đã được tìm
thấy giữa các loại thức ăn với Tỷ lệ P:C khác nhau (tỷ lệ P:C là 1:1 hoặc 1:8) và từ
đó ảnh hưởng đến tỷ lệ giới tính. Trong thí nghiệm khơng có sự lựa chọn, khơng
quan sát thấy sự khác biệt về sự lựa chọn của ruồi giấm với các loại thức ăn của sâu
non, thức ăn của trưởng thành và giới tính, khơng có sự khác biệt về lựa chọn thức
11


ăn ở 2 giới tình và tương tác giữa các cặp. Sự lựa chọn thức ăn cũng có ảnh hưởng
đến thời gian sống và tỷ lệ sống của pha trưởng thành, khi tỷ lệ P:C của trưởng thành
giảm, thời gian sống của chúng sẽ tăng lên và thời gian sống của trưởng thành cái
dài hơn đáng kể so với trưởng thành đực. (Davies & cs., 2018)
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Nghiên cứu tổng quan
Theo Trần Thanh Mến & cs. (2019), thí nghiệm về khả năng sống của ruồi
giấm trong mơi trường thức ăn tiêu chuẩn và có bổ sung D-galactose cho thấy trưởng
thành đực ruồi giấm Drosophila melanogaster được ni trong mơi trường thức ăn
tiêu chuẩn có tuổi thọ trung bình lớn hơn so với mơi trường thức ăn có bổ sung Dgalactose (60,9 ngày so với 50,3 ngày). Kết quả của thí nghiệm ghi nhận thời gian
sống sót cịn 50%, ruồi giấm D. melanogaster ni trong thức ăn tiêu chuẩn có thời
gian sống là 62,4 ngày so với ruồi được ni trong mơi trường D-galactose có thời
gian sống là 53,2 ngày. Tuổi thọ trung bình tối đa của 10% ruồi cịn sống cuối cùng
ở cơng thức thức ăn tiêu chuẩn cao hơn so với tuổi thọ trung bình tối đa của ruồi
giấm có bổ sung D-galactose (71,5 ngày so với 62,5 ngày). D-galactose và H2O2 là
các chất có thể sử dụng để lão hóa nhanh và gây oxy hóa invitro trên mơ hình ruồi
giấm (Drosophila melanogaster). D-galactose gây lão hóa nhanh thơng qua cơ chế
tạo các thất oxy hóa từ sản phẩm biến dưỡng của D-galactose và tăng biểu hiện các
chất oxy hóa như sod1, Cat và Rpn11. H2O2 là chất có hiệu quả gây oxy hóa trên mơ
hình ruồi giấm và làm ruồi giấm D. melanogaster chết nhanh hơn khi khảo sát trong

điều kiện có H2O2. Acid gallic là chất đối chứng dương trong các nghiên cứu về dược
chất có hoạt tính kháng oxy hóa.

12


2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, độ ẩm đến ruồi giấm Drosophila
melanogaster
Thí nghiệm ni ruồi giấm trên tủ ni cơn trùng có nhiệt độ 25°C, độ ẩm
75%, trên các loại thức ăn ổi, chuối, xồi, dứa có ảnh hưởng đến kích thước các pha
phát dục. Khi ruồi giấm được nuôi trên thức ăn là chuối, trứng của chúng có chiều
dài trung bình là 0,51±0,01(mm) và chiều rộng trung bình là 0,24±0,003 mm; giai
đoạn sâu non tuổi 1 có chiều dài trung bình là 1,08±0,03(mm), chiều rộng trung bình
là 0,49±0,008(mm); giai đoạn sâu non tuổi 2 có chiều dài trung bình là
2,09±0,04(mm), chiều rộng trung bình là 0,59±0,01(mm); giai đoạn sâu non tuổi 3
có chiều dài trung bình là 4,08±0,005(mm), chiều rộng trung bình là 1,08±0,04(mm);
nhộng có chiều dài trung bình là 3,16±0,04(mm), chiều rộng trung bình là
1,2±0,04(mm). Kích thước của con trưởng thành có sự khác biệt rõ rệt giữa ruồi giấm
đực và ruồi giấm cái, chiều dài trung bình của ruồi giấm cái trưởng thành là
3,46±0,02(mm) nhưng chiều dài trung bình của trưởng thành ruồi giấm đực
Drosophila melanogaster là 2,88±0,04(mm), chiều rộng trung bình của trưởng thành
ruồi giấm cái là 1,39±0,01(mm), chiều rộng của trưởng thành ruồi giấm D.
melanogaster là 1,19±0,03(mm). Khi nuôi ruồi giấm bằng thức ăn là xồi, trứng có
chiều dài trung bình là 0,5±0,01(mm), chiều rộng trung bình là 0,24±0,005(mm); giai
đoạn sâu non tuổi 1 chiều dài trung bình là 1,07±0,03(mm), chiều rộng trung bình là
0,48±0,005(mm); giai đoạn sâu non tuổi 2 chiều dài trung bình là 2,04±0,04(mm),
chiều rộng trung bình là 0,58±0,008(mm); giai đoạn sâu non tuổi 3 chiều dài trung
bình là 4,06±0,05(mm), chiều rộng trung bình là 0,98±0,02(mm); nhộng có chiều dài
trung bình là 3,13±0,05(mm), chiều rộng trung bình là 1,14±0,03(mm). Kích thước
của con trưởng thành có sự khác biệt rõ rệt giữa ruồi giấm đực và ruồi giấm cái, chiều

dài trung bình của trưởng thành ruồi giấm D. melanogaster cái là 3,45±0,02(mm)
13


lớn hơn trưởng thành ruồi giấm D. melanogaster đực là 2,77±0,08(mm); chiều rộng
trung bình của trưởng thành ruồi giấm D. melanogaster cái là 1,38±0,07(mm) lớn
hơn trưởng thành ruồi giấm D. melanogaster đực là 1,15±0,03(mm). Khi nuôi ruồi
giấm với thức ăn là dứa, trứng chiều dài trung bình là 0,48±0,01(mm), chiều rộng
trung bình là 0,22±0,005(mm); giai đoạn sâu non tuổi 1 chiều dài trung bình là
1,04±0,04(mm), chiều rộng trung bình là 0,45±0,02(mm); giai đoạn sâu non tuổi 2
chiều dài trung bình là 1,96±0,04(mm), chiều rộng trung bình là 0,56±0,01(mm); giai
đoạn sâu non tuổi 3 chiều dài trung bình là 3,83±0,07(mm), chiều rộng trung bình là
0,89±0,02(mm); nhộng có chiều dài trung bình là 2,85±0,07(mm), chiều rộng trung
bình là 1,05±0,03(mm); kích thước của con trưởng thành có sự khác biệt rõ rệt giữa
ruồi giấm đực và ruồi giấm cái, chiều dài trung bình của trưởng thành ruồi giấm D.
melanogaster cái là 3,37±0,03(mm); chiều dài trung bình của trưởng thành ruồi giấm
D. melanogaster đực là 2,56±0,2(mm); chiều rộng trung bình trưởng thành ruồi giấm
D. melanogaster cái là 1,29±0,02(mm); ); chiều rộng trung bình trưởng thành ruồi
giấm D. melanogaster đực là 1,13±0,03(mm). Khi nuôi ruồi giấm bằng thức ăn là ổi,
trứng có chiều dài trung bình là 0,46±0,01(mm), chiều rộng trung bình là
0,21±0,01(mm); giai đoạn sâu non tuổi 1 chiều dài trung bình là 1,01±0,04(mm),
chiều rộng trung bình là 0,41±0,01(mm); giai đoạn sâu non tuổi 2 chiều dài trung
bình là 1,96±0,03(mm), chiều rộng trung bình là 0,52±0,01(mm); giai đoạn sâu non
tuổi 3 có chiều dài trung bình là 3,79±0,06(mm), chiều rộng trung bình là
0,84±0,02(mm); nhộng có chiều dài trung bình là 2,79±0,08(mm) ngắn hơn so với
sâu non tuổi 3, chiều rộng trung bình của nhộng là 1,03±0,03(mm) lớn hơn so với
sâu non tuổi 3. Kích thước của con trưởng thành có sự khác biệt rõ rệt giữa ruồi giấm
đực và ruồi giấm cái, chiều dài trung bình của trưởng thành ruồi giấm D.
melanogaster cái là 3,31±0,04(mm), chiều dài trung bình của trưởng thành ruồi giấm
14



D. melanogaster đực là 2,43±0,09(mm); chiều rộng trung bình của trưởng thành ruồi
giấm D. melanogaster cái là 1,25±0,02(mm), chiều rộng trung bình của trưởng thành
ruồi giấm D. melanogaster đực là 1,08±0,02(mm). Nuôi ruồi giấm bằng 4 loại thức
ăn là những nguyên liệu có sẵn trong điều kiện tự nhiên của Việt Nam đều cho thấy
kích thước tăng dần từ pha trứng đến pha sâu non, từ pha nhộng đến con trưởng
thành, trưởng thành đực nhỏ hơn trưởng thành cái. Kích thước các pha phát dục của
ruồi giấm lớn nhất khi nuôi với thức ăn là chuối và nhỏ nhất khi ni với thức ăn là
ổi (Bùi Minh Hồng & Hồng Thị Thảo, 2014).
Thí nghiệm ni ruồi giấm Drosophila melanogaster trong tủ nuôi côn trùng
ở nhiệt độ 25°C và độ ẩm 75%, có ảnh hưởng đến thời gian phát dục pha phát dục
của chúng . Khi nuôi trên thức ăn là chuối, vòng đời của ruồi giấm ngắn nhất là 7,78
ngày, dài nhất là 9,24 ngày, trung bình là 8,61±0,15 ngày. Ở pha trứng, thời gian
trứng nở ngắn nhất là 0,35 ngày, dài nhất là 0,86 ngày, trung bình là 0,59±0,05 ngày.
Ở pha sâu non với sâu non tuổi 1 thời gian hoàn thành pha phát dục ngắn nhất 0,60
ngày, dài nhất 1,06 ngày, trung bình 0,81±0,05 ngày; giai đoạn sâu non tuổi 2, thời
gian hoàn thành pha phát dục ngắn nhất 0,60 ngày, dài nhất 1,06 ngày, trung bình
0,85±0,05 ngày; giai đoạn sâu non tuổi 3, thời gian hoàn thành pha phát dục ngắn
nhất 1,65 ngày, dài nhất 2,03 ngày, trung bình 1,84±0,04 ngày. Ở pha nhộng, thời
gian hồn thành pha phát dục ngắn nhất 3,22 ngày, dài nhất 3,94 ngày, trung bình
3,63±0,06 ngày. Ở pha trưởng thành, thời gian hoàn thành pha phát dục ngắn nhất
0,63 ngày, dài nhất 1,17 ngày, trung bình 0,91±0,06 ngày. Khi thức ăn là xồi: Vịng
đời của ruồi giấm ngắn nhất 8,38 ngày, dài nhất 9,55 ngày,trung bình là 9,03±0,09
ngày. Ở pha trứng, thời gian trứng nở ngắn nhất 0,44 ngày, dài nhất 0,88 ngày, trung
bình 0,64±0,04 ngày. Ở pha sâu non với sâu non tuổi 1 thời gian hoàn thành pha phát
dục ngắn nhất là 0,75 ngày, dài nhất là 1,08 ngày, trung bình là 0,92±0,04 ngày; sâu
15



×