Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến sinh trưởng và phát triển của cây đậu đen vụ xuân năm 2021 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.93 MB, 87 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ẢNH HƢỞNG CỦA SALICYLIC VÀ VI SINH VẬT
ĐẾN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÂY ĐẬU ĐEN VỤ XUÂN NĂM 2021
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI”

Ngƣời thực hiện : MAI HỒNG NHUNG
MSV

: 621699

Lớp

: K62KHCTA

Ngƣời hƣớng dẫn : TS. PHẠM TUẤN ANH
Bộ môn

: SINH LÝ THỰC VẬT

HÀ NỘI - 2021


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện đề tài tại khoa Nông học, em đã nhận được


rất nhiều sự giúp đỡ, chỉ dạy nhiệt tình để em có thể hồn thành tốt khóa luận
của mình.
Em xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Tuấn
Anh đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho
em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý
đào tạo, Bộ môn Sinh lý Thực vật, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và
giúp đỡ em về mọi mặt, động viên khuyến khích em hồn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý thầy, cô luôn dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2021

MAI HỒNG NHUNG

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................v
DANH MỤC ĐỒ THỊ ......................................................................................... vi
PHẦN I. MỞ ĐẦU ..............................................................................................1
1.1.

Đặt vấn đề .................................................................................................1


1.2.

Mục đích và yêu cầu .................................................................................2

1.2.1. Mục đích....................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu......................................................................................................3
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................4
2.1.

Nguồn gốc và giá trị của cây đậu đen .......................................................4

2.1.1. Nguồn gốc cây đậu đen .............................................................................4
2.1.2. Giá trị cây đậu đen ....................................................................................4
2.2.

Đặc điểm thực vật học cây đậu đen ..........................................................6

2.3.

Tình hình sản xuất cây đậu đen tại Việt Nam và trên thế giới .................9

2.3.1. Tình hình sản xuất cây đậu đen tại Việt Nam ...........................................9
2.3.2. Tình hình sản xuất cây đậu đen trên thế giới ......................................... 10
2.4.

Tình hình nghiên cứu salicylic tại Việt Nam và trên thế giới................ 11

2.4.1. Vai trò của acid salicylic ........................................................................ 11
2.4.2. Tình hình nghiên cứu axit salicylic (SA) trên thế giới .......................... 12

2.4.3. Tình hình nghiên cứu axit salicylic (SA) tại Việt Nam ......................... 14
2.5.

EM .......................................................................................................... 15

2.5.1. Tình hình nghiên cứu và ứng dụng chế phẩm EM trên thế giới ............ 17
2.5.2. Tình hình nghiên cứu chế phẩm EM tại Việt Nam ................................ 19
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 21
3.1.

Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu .......... 21

3.1.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu........................................................... 21

ii


3.1.2. Thời gian và địa diểm nghiên cứu.......................................................... 21
3.2.

Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 21

3.3.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 21

3.4.

Quy trình và kĩ thuật trồng đậu đen ....................................................... 22


3.4.1. Giống ...................................................................................................... 22
3.4.2. Làm đất................................................................................................... 22
3.4.3. Kĩ thuật trồng ......................................................................................... 23
3.4.4. Chăm sóc ................................................................................................ 23
3.5.

Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................... 24

3.5.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển ............................................... 24
3.5.2. Chỉ tiêu về sinh lí ................................................................................... 25
3.5.3: Chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh............................................. 26
3.5.4. Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất................. 27
3.6.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu................................................... 27

PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 28
4.1.

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến chiều cao thân chính của
cây đậu đen ............................................................................................. 28

4.2.

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến số cành của cây đậu đen ... 31

4.3.

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến số lá của cây đậu đen ........ 34


4.4.

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến huỳnh quang diệp lục
Fv/Fm của cây đậu đen .......................................................................... 36

4.5.

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến chỉ số SPAD của cây đậu đen 38

4.6.

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến chỉ số diện tích lá (LAI)
của đậu đen ............................................................................................. 40

4.7.

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến diện tích lá (LA) của đậu đen . 42

4.8.

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến khối lượng chất khơ tích
lũy của đậu đen....................................................................................... 44

4.9.

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến hiệu suất quang hợp của
đậu đen ................................................................................................... 46
iii



4.10.

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến các yếu tố cấu thành năng
suất của đậu đen ..................................................................................... 48

4.11.

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến năng suất của đậu đen ....... 50

4.12.

Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến đến khả năng chống chịu
sâu bệnh hại của cây đậu đen ................................................................. 52

PHẦN V:KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 54
5.1.

Kết luận .................................................................................................. 54

5.2.

Đề nghị ................................................................................................... 54

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 55
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 60
PHỤ LỤC 1: MỘT SỐ HÌNH ẢNH THÍ NGHIỆM ......................................... 60
PHỤ LỤC 2: XỬ LÝ THỐNG KÊ .................................................................... 63

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến chiều cao thân chính
của cây đậu đen. ................................................................................. 29
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến số cành của cây đậu đen. .. 32
Bảng 4.3. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến số lá của cây đậu đen.... 35
Bảng 4.4. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến huỳnh quang diệp lục
Fv/m của cây đậu đen......................................................................... 37
Bảng 4.5. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến chỉ số SPAD của cây
đậu đen ............................................................................................... 39
Bảng 4.6. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến chỉ số diện tích lá LAI
cây đậu đen......................................................................................... 41
Bảng 4.7. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến diện tích lá LA của
đậu đen ............................................................................................... 43
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến khối lượng chất khơ
tích lũy của đậu đen ........................................................................... 45
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến hiệu suất quang hợp
của đậu đen......................................................................................... 47
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến các yếu tố cấu thành
năng suất của đậu đen ........................................................................ 49
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến năng suất của đậu đen 51
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến đến khả năng chống
chịu sâu bệnh hại của cây đậu đen ..................................................... 52

v


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4. 1. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến chiều cao thân chính
của cây đậu đen .................................................................................. 30

Đồ thị 4.2. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến số cành/cây của
cây đậu đen ....................................................................................... 33
Đồ thị 4.3. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến số lá của cây
đậu đen

(lá/cây) ............................................................................ 36

Đồ thị 4.4. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến huỳnh quang diệp lục
Fv/Fm của cây đậu đen ...................................................................... 38
Đồ thị 4.5. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến chỉ số SPAD của cây
đậu đen ............................................................................................... 40
Đồ thị 4.6. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến chỉ số diện tích lá
(LAI) cây đậu đen .............................................................................. 42
Đồ thị 4.7. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến diện tích lá (LA) của
đậu đen ............................................................................................... 44
Đồ thị 4.8. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến khối lượng chất khơ
tích lũy của đậu đen ........................................................................... 46
Đồ thị 4.9. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến hiệu suất quang hợp
của đậu đen......................................................................................... 48
Đồ thị 4.10. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến các yếu tố cấu thành
năng suất của đậu đen ........................................................................ 50
Đồ thị 4.11. Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến năng suất của đậu
đen ...................................................................................................... 52

vi


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của salicylic (SA 0,75 mM)
và vi sinh vật đến sinh trưởng và phát triển của cây đậu đen vụ Xuân năm 2021

tại Gia Lâm, Hà Nội góp phần xây dựng quy trình thâm canh tăng năng xuất đậu
đen ở Việt Nam.
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD Randomized Coplete Bock Design) với một nhân tố là so sánh giữa công thức
không xử lý vi sinh vật và axit salicylic với công thức xử lý vi sinh vật và axit
salicylic, thí nghiệm với 6 cơng thức, mỗi cơng thức có 3 lần nhắc lại, gieo mỗi
cơng thức trên một ơ. Tổng số ơ thí nghiệm là 18 ơ, diện tích mỗi ơ là 4 m2.
Khoảng cách cây: 10 cm, khoảng cách hàng: 30 cm, trồng 2 hàng/ô, 2 hạt/hốc.
Qua nghiên cứu “Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh vật đến sinh trưởng
và phát triển của cây đậu đen vụ Xuân năm 2021 tại Gia Lâm, Hà Nội” rút ra
được kết luận các chỉ tiêu đo đếm đạt cao nhất ở các công thức CT5 và CT6 cụ
thể:
CT5 (VSV 1 + SA) đạt giá trị cao nhất với các chỉ tiêu: Diện tích lá (LA)
(tăng 1,1 dm2 lá/cây ứng với giai đoạn quả chắc), số hạt/quả (tăng 0,93 hạt/
quả), năng suất cá thể (tăng 1,34 g/cây), năng suất lý thuyết (tăng 2,53 tạ/ha) (tất
cả các giá trị đều so với CT1 ( đối chứng)).
CT6 (VSV 2 + SA) đạt giá trị cao nhất với các chỉ tiêu: Chiều cao thân
chính (tăng 3,9 cm ứng với giai đoạn 38NSG), số cành (tăng 0,86 cành/cây ứng
với cả 2 giai đoạn 48NSG và 58NSG), chỉ số SPAD (tăng 3,66 và 2,7 ứng với 2
giai đoạn lần lượt ra hoa và quả chắc), chỉ số diện tích lá (tăng 0,37 m2 lá/m2
đất ứng với giai đoạn quả chắc), khối lượng chất khơ tích lũy (tăng 0,76 g/cây
ứng với giai đoạn quả chắc), hiệu suất quang hợp (tăng 3,97 g/m2/ngày đêm ứng
với giai đoạn ra hoa – quả chắc), số quả/cây (tăng 1,05 quả/cây), khối lượng 100
hạt (tăng 0,38 g) và năng suất thực thu (tăng 0,93 tạ/ha) (tất cả các giá trị đều so
với CT1 (đối chứng)).

vii


Như vậy, CT6 (VSV 2 + SA) cho hiệu quả của salicylic và vi sinh vật tốt
nhất đến sinh trưởng, phát triển và năng suất cây đậu đen.


viii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đậu đen có tên khoa học là Vigna unguiculata (L) (Phạm Hoàng Hộ,
2003), thuộc họ đậu (Fabaceae). Lồi có nguồn gốc ở châu Phi, từ đó lan sang
Trung Á, Ấn Độ và nhiều khu vực của châu Á. Hiện nay, cây đậu đen được
trồng ở khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Á, châu Phi, Nam Mĩ và
kể cả Hoa Kỳ.
Hạt đậu đen là thực phẩm lành tính, vị thanh mát với nhiều tác dụng tốt
cho sức khỏe như: ổn định huyết áp, hỗ trợ cho người đang mắc các bệnh về tim
mạch, làm đẹp da, ngăn ngừa lão hóa,…Ngồi ra, thân lá đậu đen để lại trên
ruộng sau mỗi vụ cịn là nguồn phân xanh có tác dụng làm tăng chất hữu cơ và
dinh dưỡng, giảm chi phí cải tạo và phân bón cho đất.
Tại Việt Nam thì đậu đen được trồng khắp các tỉnh thành và chủ yếu ở
các vùng nông thôn. Cây thường được thu hoạch vào mùa hè khoảng tháng 5 tháng 6 hàng năm. Khi thu hoạch những quả già sẽ được thu trước, thường sẽ
thu khoảng 2 - 3 lần. Quả sau thu được phơi khô, tách vỏ và lấy hạt đậu bên
trong. Hạt đậu phơi khô được mang đi bảo quản và dùng dần.
Với ưu thế là cây ngắn ngày, dễ trồng, cung cấp chất dinh dưỡng, cải tạo
đất và còn rất thuận lợi để bố trí các cơng thức ln canh, xen canh nên đậu đen
được trồng khá phổ biến. Tuy nhiên, cây đậu đen chỉ được coi là cây trồng phụ
nên diện tích chưa tập trung và năng suất chưa cao. Do diện tích manh mún và
tình trạng trồng đậu đen bên cạnh các cây có cùng loại sâu bệnh hoặc trồng đậu
đen liên tục trên cùng một khu đất mà sau khi thu hoạch đất trồng không được
xử lý đúng cách khiến một số loại sâu bệnh vẫn cịn mơi trường sống và ảnh
hưởng đến cây đậu đen vụ kế tiếp. Nguyên nhân này dẫn đến tình trạng lạm
dụng thuốc bảo vệ thực vật gây ra tình trạng tồn dư thuốc hóa học trong hạt đậu
đen. Cây đậu đen trồng vụ xuân thường gặp thời tiết lạnh giai đoạn cây con,

điều kiện thuận lợi cho bệnh lở cổ rễ phát triển. Bệnh lở cổ rễ làm chết cây con
nhanh chóng, thường sau vài ngày nhiễm bệnh. Bệnh nếu không được phát hiện
1


sớm và nếu khơng có biện pháp phịng trừ kịp thời thì sẽ ảnh hưởng lớn đến mật
độ trồng và quan trọng hơn là ảnh hưởng đến năng suất sau này của cây đậu
đen. Cùng với tình trạng biến đổi khí hậu như hiện nay thì cây đậu đen nói riêng
và cây trồng nói chung sẽ phải chịu nhiều tác động xấu hơn từ mơi trường. Do
đó việc đưa ra các giải pháp nhằm kích thích q trình sinh trưởng, phát triển,
kích thích khả năng hấp thu dinh dưỡng, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và
tăng năng suất cây đậu đen là điều cần thiết.
Hiện nay, canh tác nông nghiệp ngày càng phát triển, chúng ta có thể sử
dụng vi sinh vật sống hoặc các hoạt chất sinh học của các vi sinh vật hữu hiệu
được phân lập từ tự nhiên hồn tồn khơng độc hại với con người, động vật và
môi trường làm tăng khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây
trồng hoặc giúp cây trồng sử dụng dinh dưỡng tốt hơn từ đó kích thích cây trồng
sinh trưởng, phát triển (Phạm Văn Toản, 2002).
Axit salicylic (SA) được coi là một phytohormone thực vật tiềm năng vì
vai trị điều tiết đa dạng của nó trong q trình chuyển hóa ở thực vật. SA xử lý
ngoại sinh hoặc được tổng hợp cao trong mô cũng có tác dụng giúp cây trồng
chống lại các stress phi sinh học như nóng, mặn, hạn và lạnh (Popova et al.,
1997).
Chính vì thế việc thực hiện đề tài: “Ảnh hưởng của salicylic và vi sinh
vật đến sinh trưởng và phát triển của cây đậu đen vụ Xuân năm 2021 tại Gia
Lâm, Hà Nội” nhằm giảm tác động của biến đổi khí hậu đối với cây đậu đen và
làm cơ sở cho việc ứng dụng chế phẩm sinh học vào sản xuất cây trồng ở Việt
Nam.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích

Theo dõi ảnh hưởng của vi sinh vật và salicylic đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của cây đậu đen.

2


1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá ảnh hưởng của vi sinh vật và salicylic đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của cây đậu đen.
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây đậu đen.

3


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc và giá trị của cây đậu đen
2.1.1. Nguồn gốc cây đậu đen
Cây đậu đen có nguồn gốc từ Châu Phi. Sau đó cây được nhân giống rộng
rãi sang khu vực Trung Á, Ấn Độ và các nước của Châu Á. Ngày nay, cây được
trồng nhiều ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới như Châu Phi, Châu Á,
Nam Mỹ, Hoa Kỳ và Việt Nam (Hồ Đình Hải, 2014).
2.1.2. Giá trị cây đậu đen
2.1.2.1. Giá trị dinh dƣỡng
Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, giá trị dinh dưỡng trong 100 g hạt đậu đen
đã nấu chín như sau:
+ Năng lượng: 484 Kj (116kcal)
+ Carbohydrate: 20,76g
+ Đường: 3,3g
+ Chất xơ thực phẩm: 6,5g
+ Chất béo: 0,53g

+ Protein: 7,73g
+ Vitamin B1: 0,202mg
+ Vitamin B2: 0,055mg
+ Vitamin B3: 0,495mg
+ Vitamin B5: 0,411mg
+ Vitamin B6: 0,1mg
+ Vitamin B9: 208mg
+ Vitamin E: 0,28mg

4


+ Vitamin K: 1,7mg
+ Canxi: 24mg
+ Ure: 2,51mg
+ Magie: 53mg
+ Mangan: 0,475mg
+ Phốt pho: 156mg
+ Kali: 278mg
+ Natri: 4mg
+ Kẽm: 1,29mg
2.1.2.2. Giá trị kinh tế
Hạt đậu đen có thể chế biến thành nhiều sản phẩm khác nhau như: chè,
cháo, bánh, xơi, trà, hầm chung trong các món súp. Trong hạt đậu đen có chứa
canxi và phốt pho, hai khống chất rất quan trọng trong việc hình thành nên cấu
trúc xương, trong khi sắt và kẽm lại đóng vai trị duy trì sức mạnh và độ đàn hồi
cho xương khớp. Do vậy, nếu muốn phòng ngừa các bệnh lý về xương khớp và
giữ cho xương chắc khỏe nên duy trì thói quen dùng nước đậu đen rang (Cơ
quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA)).
Loại thực phẩm này có hàm lượng natri thấp và chứa kali, canxi và magie,

giúp giảm huyết áp một cách tự nhiên, là điều cần thiết để giữ huyết áp ở mức
bình thường. Đậu đen cịn có tính kháng viêm và chứa thành phần vitamin nhóm
B phức hợp cao, giúp cho mạch máu được tăng thêm sức khỏe, làm giảm lượng
cholesterol xấu và triglyceride trong cơ thể, hỗ trợ cho những người đang mắc
bệnh tim được khỏe mạnh hơn. Đậu đen cịn đóng vai trị thiết yếu trong q
trình sản sinh collagen do chứa nhiều loại axit amin. Do đó, uống nước đậu đen
có thể giúp duy trì làn da mịn màng, ngăn ngừa lão hóa.
Ngồi ra, rễ đậu đen có khả năng cố định đạm nhờ cộng sinh với vi khuẩn
cố định đạm Rhizobium sp (đáp ứng 60 - 70% nhu cầu đạm của cây). Sau khi thu
5


hoạch, thân lá đậu đen để lại trên ruộng là nguồn phân xanh có tác dụng làm
tăng chất hữu cơ và dinh dưỡng, giảm chi phí cải tạo và phân bón cho đất. Đậu
đen có thân lá phát triển do đó hạn chế đất bị xói mịn, bạc màu và rửa trôi, hạn
chế sự phát triển của cỏ dại. Đậu đen thích hợp cho luân canh, xen canh, gối vụ
do thời gian sinh trưởng ngắn và có khả năng cố định đạm.
2.2. Đặc điểm thực vật học cây đậu đen
Rễ đậu đen
Rễ cây đậu đen có rễ chính và rễ phụ. Rễ chính có thể ăn sâu 20 - 45
cm và có thể trên 1 m. Trên rễ chính mọc ra nhiều rễ phụ, rễ phụ cấp 2, cấp 3 tập
trung nhiều ở tầng đất 7 - 8 cm, rộng 30 - 40 cm. Trên rễ chính và rễ phụ có
nhiều nốt sần. Bộ rễ phân bố nơng sâu, rộng hẹp, số lượng nốt sần ít hay nhiều
phụ thuộc vào giống, đất đai, khí hậu và kỹ thuật trồng.
Q trình phát triển của bộ rễ có thể phân ra làm 2 thời kỳ: Ở thời kỳ
thứ nhất, lớp rễ đầu tiên được phát triển, rễ cái và rễ phụ đầu tiên phát triển
mạnh kéo dài ra và sinh nhiều rễ con. Thời kỳ này thường kéo dài từ 30 - 40
ngày sau mọc. Ở thời kỳ thứ hai, lớp rễ đầu tiên phát triển chậm dần, rễ con
không nhú ra nữa, thậm chí có một số rễ con rụng đi. Lúc này gốc thân gần cổ rễ
các rễ phụ nhỏ kéo dài ra và phát triển cho tới khi gần thu hoạch. Số lượng có

thể 30 - 40 rễ phụ ăn ở phía gần mặt đất. Lớp rễ này có nhiệm vụ cung cấp đầy
đủ chất dinh dưỡng cho sự phát triển của thân, lá và quả. Trong kỹ thuật trồng
nên chú ý thời kỳ này, cần vun đất sao cho lớp rễ này phát triển mạnh. Một đặc
điểm hết sức quan trọng cần lưu ý là trên bộ rễ của cây đậu đen có rất nhiều nốt
sần. Đó là các u bướu nhỏ bám vào các rễ. Nốt sần là kết quả cộng sinh của một
số loại vi sinh vật có tên khoa học là Rhizobium Japonicum với rễ cây đậu đen.
Vi sinh vật thường có dạng hình cầu hoặc hình que. Trong một nốt sần có
khoảng 3 - 4 tỷ vi sinh vật, mà ta chỉ có thể nhìn thấy chúng qua kính hiển vi
phóng đại 600 - 1000 lần. Nốt sần ở rễ đậu đen thường tập trung ở tầng đất 0 15 cm, từ 20 - 30 cm nốt sần ít dần và nếu sâu hơn nữa thì có ít hoặc khơng có.
Nốt sần đóng vai trị chính trong q trình cố định đạm khí trời cung cấp cho
6


cây. Lượng đạm cung cấp cho cây khá lớn khoảng 30 - 60 kgN/ha. Nốt sần mới
hình thành có màu trắng sữa, khi nốt sần tốt nhất có màu hồng (màu globulin có
cấu tạo gần giống hemoglobin trong máu có Fe).
Thân đậu đen
Thân đậu đen thuộc thân thảo, có hình trịn, trên thân khơng có lơng.
Thân khi cịn non có màu xanh tím hoặc hơi trắng, khi về già chuyển sang màu
nâu nhạt, màu sắc của thân khi còn non có liên quan chặt chẽ với màu sắc của
hoa sau này. Thân có trung bình 14 - 18 lóng, các lóng ở phía dưới thường ngắn,
các lóng ở phía trên thường dài (vì những lóng phía trên phát triển từ ngày 35 40 trở đi vào lúc cây đang sinh trưởng nhanh nên lóng thường dài). Tuỳ theo
giống và thời vụ gieo mà chiều dài lóng có sự khác nhau, thường biến động từ 3
- 10 cm. Chiều dài của lóng góp phần quyết định chiều cao của thân. Thân cây
đậu đen thường cao từ 0,2 m - 0,8 m, tồn thân nhẵn khơng có lơng. Thân đậu
đen có khả năng phân cành ngay từ nách lá đơn hoặc kép. Những cành trên thân
chính phân ra gọi là cành cấp 1, trên cành cấp 1có thể phân ra cành cấp 2. Số
lượng cành trên một cây nhiều hay ít thay đổi theo giống, thời vụ, mật độ gieo
trồng và điều kiện canh tác. Trung bình trên 1 cây thường có 2 - 7 cành, có một
số giống trong điều kiện sinh trưởng tốt có thể có trên 10 cành. Thường sau mọc

khoảng 20 - 25 ngày thì cây đậu đen bắt đầu phân cành. Giống đậu đen có góc
độ phân cành càng hẹp thì càng tốt cho việc tăng mật độ.
Lá đậu đen
Lá đậu đen có 3 loại: Lá mầm, lá nguyên và lá kép. Lá mầm mới mọc
có màu vàng hơi trắng hay xanh lục, khi tiếp xúc với ánh sáng thì chuyển sang
màu xanh. Hạt giống to thì lá mầm chứa nhiều dinh dưỡng nuôi cây mầm, khi
hết chất dinh dưỡng lá mầm khô héo đi, cho nên trong kỹ thuật trồng đậu đen
nên làm đất tơi nhỏ và chọn hạt to cây sẽ mọc khoẻ, sinh trưởng tốt. Lá nguyên
(lá đơn) xuất hiện sau khi cây mọc từ 3 - 5 ngày và mọc phía trên lá mầm. Lá
đơn mọc đối xứng nhau. Lá kép gồm 3 lá chét, mọc so le, có lá kèm nhỏ, lá chét
giữa to và dài hơn các lá chét bên, các lá chét bên có gốc khơng cân. Lá kép
7


thường có màu xanh tươi khi già biến thành màu vàng nâu. Phần lớn trên lá
khơng có lơng tơ. Các lá nằm cạnh chùm hoa nào giữ vai trò chủ chủ yếu cung
cấp dinh dưỡng cho chùm hoa ấy.
Hoa đậu đen
Hoa đậu đen nhỏ, không hương vị, thuộc loại cánh bướm. Màu sắc của
hoa thay đổi tuỳ theo giống và thường có màu tím, tím nhạt hoặc trắng. Đa phần
các giống có hoa màu tím và tím nhạt, dài khoảng 5 - 6 mm. Hoa phát sinh ở
nách lá, đầu cành và đầu thân. Hoa mọc thành từng chùm, chùm hoa dài 20 – 30
cm, mỗi chùm hoa thường có 3 - 5 hoa. Hoa đậu đen ra nhiều nhưng tỷ lệ rụng
rất cao khoảng 30% có khi lên tới 80%. Hoa đậu đen thuộc loại hoa đồng chu
lưỡng tính trong hoa có nhị và nhụy, mỗi hoa gồm 5 lá đài, 5 cánh hoa, có 10 nhị
và 1 nhụy.
- Đài hoa có màu xanh.
- Cánh hoa: Một cánh to gọi là cánh cờ, 2 cánh bướm và 2 cánh
thìa.
- Nhị đực: 9 nhị đực cuốn thành ống ôm lấy vòi nhụy cái và 1 nhị

riêng lẻ.
- Nhụy cái: Bầu thượng, tử phịng một ngăn có 1 - 4 tâm bì (nỗn)
nên thường quả đậu đen có 8 - 10 hạt.
Các cánh hoa vươn ra khỏi lá đài từ ngày hôm trước và việc thụ phấn
xảy ra vào sáng ngày hôm sau lúc 8 - 9 giờ sáng trước khi nụ hoặc hoa chưa nở
hoàn toàn. Mùa hè hoa thường nở sớm hơn mùa đông và thời gian nở hoa rất
ngắn, sáng nở chiều tàn. Hoa đậu đen thường thụ phấn trước khi hoa nở và là
cây tự thụ phấn, tỷ lệ giao phấn rất thấp chiếm trung bình 0,5 - 1%. Thời gian
bắt đầu ra hoa sớm hay muộn, dài hay ngắn tuỳ thuộc vào giống và thời tiết khác
nhau. Giống chín sớm sau mọc trên dưới 30 ngày đã ra hoa và giống chín muộn
45 - 50 ngày mới ra hoa. Thời gian ra hoa dài hay ngắn tùy theo giống và theo
thời vụ. Có những giống thời gian ra hoa chỉ kéo dài 10 - 15 ngày. Kết quả
nghiên cứu cho thấy thời kỳ hoa rộ thường từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 10 sau
8


khi hoa bắt đầu nở. Hoa trong đợt rộ mới tạo quả nhiều, cịn trước và sau đợt
hoa rộ thì tỷ lệ đậu quả thấp. Điều kiện thích hợp cho sự nở hoa là ở nhiệt độ 25
- 28ᵒC, ẩm độ khơng khí 75 - 80%, ẩm độ đất 70 - 80%.
Quả và hạt
Số quả biến động từ 2 đến 5 quả ở mỗi chùm hoa. Một quả chứa từ 8
tới 16 hạt, nhưng hầu hết các giống quả thường từ 8 đến 10 hạt. Quả đậu đen
thẳng hay nghiêng, có chiều dài từ 7 - 13cm hoặc hơn. Quả có màu sắc biến
động từ xanh trắng tới xanh đậm, nâu hoặc đen. Màu sắc quả phụ thuộc vào sắc
tố caroten, xanthophyll, sự có mặt của các sắc tố antocyanin. Lúc quả non có
màu xanh (có khả năng quang hợp do có diệp lục) khi chín có màu vàng hoặc
nâu. Hoa đậu đen ra nhiều nhưng tỷ lệ đậu quả thấp khoảng 20 - 30%. Sau khi
hoa nở được vài ngày thì cánh hoa héo và rụng, hoa nở đã hình thành quả và 7 8 ngày sau là thấy nhân quả xuất hiện. Trong 18 ngày đầu quả lớn rất nhanh sau
đó chậm dần, vỏ dày lên và chuyển từ màu xanh sang màu vàng.
Hạt lớn nhanh trong vòng 10 - 20 ngày sau khi hình thành quả. Hạt có

nhiều hình dạng khác nhau: hình trịn, hình bầu dục, trịn dẹt,....Giống có màu
đen bóng giá trị thương phẩm cao. Trong hạt, phôi thường chiếm 2%, 2 lá tử
diệp chiếm 90% và vỏ hạt 8% tổng khối lượng hạt. Hạt to nhỏ khác nhau tuỳ
theo giống, khối lượng một nghìn hạt (M1000 hạt) thay đổi từ 20 - 130 g trung
bình từ 80 - 100 g. Rốn hạt của các giống khác nhau thì có màu sắc và hình dạng
khác nhau, đây là một biểu hiện đặc trưng của của các giống.
2.3. Tình hình sản xuất cây đậu đen tại Việt Nam và trên thế giới
2.3.1.Tình hình sản xuất cây đậu đen tại Việt Nam
Đậu đen trên thị trường thường có 2 loại: đậu đen trắng lịng và đậu đen
xanh lòng. Về cơ bản, thành phần dinh dưỡng giữa hai loại đậu này giống nhau
nhưng đậu đen xanh lòng lại được đánh giá cao hơn.

9


Chỉ tiêu
Kích thước hạt

Màu sắc

Hàm lượng
chất dinh
dưỡng

Giá thành

Đậu đen xanh lịng
Nhỏ gấp đơi hạt đậu xanh.

Đậu đen trắng lịng

To hơn đậu đen xanh lịng,
kích thước như hạt đậu trắng.

Vỏ màu đen bóng và ruột Vỏ màu đen xỉn và ruột bên
bên trong màu xanh lục nhạt. trong màu trắng.
Tương tự đậu đen trắng lòng
nhưng chứa hàm lượng chất

Tương đối giống đậu đen

chống oxy hóa anthocyanins

xanh lịng.

nhiều hơn.
Cao

Thấp

(50.000 – 70.000 vnđ/kg)

(30.000 – 40.000 vnđ/kg)

Đậu đen được trồng phổ biến tại các tỉnh Tây Nguyên, vùng Duyên Hải
Nam Trung Bộ. Trong đó, đất Gia Lai và Bình Định được xem là 2 nơi cho ra
sản phẩm hạt đậu đen ngon nhất.
Xã Triệu Vân, huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị hiện đã có khoảng 80%
số hộ có tham gia trồng đậu đen xanh lịng với diện tích trên 60 ha, bình qn
mỗi hộ trồng từ 2 - 3 sào, bà con nông dân trồng liên tiếp đậu đen xanh lịng 2
vụ đơng xn và hè thu, mỗi vụ đạt khoảng 50 triệu đồng/ha, 2 vụ đạt giá trị gần

100 triệu đồng/ha, năng suất đạt gần 1 tấn/ha, giá đậu đen xanh lòng khá cao từ
40.000 - 50.000 đồng/kg.
Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định đã chủ động mở rộng diện tích đậu đen lên
441 ha, năng suất bình quân khoảng 18 tạ/ha, giá bán 28.000 - 32.000 đồng/kg
tùy loại, thu nhập từ 45 - 50 triệu đồng/vụ/ha.
2.3.2. Tình hình sản xuất cây đậu đen trên thế giới
Xét về sản lượng trung bình 4 năm qua, Brazil là nhà sản xuất đậu đen
chính với 495.100 tấn, tiếp theo là Mexico (373.750 tấn), Guatemala (251.305
tấn), Mỹ (242.788 tấn), Argentina (168.273 tấn), Canada (31.838 tấn) và Trung
10


Quốc (20.500 tấn). Brazil, Guatemala và Mexico là những nước tiêu thụ đậu đen
quan trọng và hầu hết sản lượng được tiêu thụ trong nước. Argentina, Canada và
Trung Quốc xuất khẩu gần như toàn bộ sản lượng, trong khi Mỹ vừa là nhà tiêu
dùng vừa là nhà xuất khẩu quan trọng.

Đồ thị 2.3. Lƣợng đậu đen dự trữ và sản xuất của một số quốc gia từ năm
2017 - 2020 (tấn)
2.4. Tình hình nghiên cứu salicylic tại Việt Nam và trên thế giới
2.4.1. Vai trò của acid salicylic
Axit salicylic (SA) là một phytohormon đa tác động đối với thực vật (La
Việt Hồng, 2018). Axit salicylic tham gia vào nhiều quá trình trao đổi chất cũng
như các quá trình sinh lý ở thực vật (Liu et al., 2012). Đã có nhiều nghiên cứu
chỉ ra rằng xử lý SA ngoại sinh có tác dụng làm giảm độc hại của các kim loại
nặng như Cd ở lúa mạch (Metwally et al., 2003), cây ngô (Pal et al., 2005).
11


Đồng thời SA có vai trị làm tăng hiệu quả của hệ thống chống oxy hóa ở thực

vật (Knorzer et al., 1999). Sử dụng SA ở nồng độ 1000 ppm kết hợp luôn phiên
với các loại thuốc trừ bệnh làm tăng tính kháng bệnh thán thư trên cây Thanh
Long (Phùng Chí Sơn, 2014). SA là một hoạt chất trong chế phầm sinh học AIM
giúp cây lúa có khả năng xua đuổi phịng chống sự tấn cơng của rầy nâu
(Nguyễn Phú Dũng, 2003). Ở cà chua SA làm tăng hoạt độ của các emzyme
chống oxy hóa như catalase, peroxidase và superoxide khi bị khô hạn (Hayat et
al., 2007). SA xử lý ngoại sinh hoặc được tổng hợp trong mơ cũng có tác dụng
giúp cây chống lại các stress phi sinh học như nóng, mặn, hạn, lạnh (Popova et
al., 1997). SA cũng đóng một vai trị trong q trình hạt nảy mầm, tạo năng suất
quả, quá trình đường phân, ra hoa ở thực vật (Klessig and Malamy, 1994), hấp
thu và vận chuyển ion, hiệu suất quang hợp, sự đóng mở khí khổng và thoát hơi
nước (Khan et al., 2003). SA đồng thời giữ vai trò quan trọng trong việc báo
hiệu thiết lập một phản ứng bảo vệ chống nhiễm khuẩn trước các nguồn gây
bệnh khác nhau và khả năng đề kháng ở thực vật (Durner et al., 1997). SA còn
ảnh hưởng tới hoạt tính oxidase ở ty thể làm nhiệm vụ khử oxy tạo phân tử nước
mà không tạo ATP và ảnh hưởng tới các gốc chứa oxy hoạt động trong ty thể.
Ngồi ra, SA cũng ảnh hưởng tới Proxidase hóa lipit, là emzyme có vai trị trong
cơ chế kháng bệnh ở cây trồng.
2.4.2. Tình hình nghiên cứu axit salicylic (SA) trên thế giới
SA sử lý ngoại sinh hoặc được trồng tổng hợp cao trong mơ cũng có tác
dụng giúp cây trồng chống lại stress phi sinh học như nóng, lạnh, hạn, mặn mặc
dù vậy những kết quả nghiên cứu về bản chất tác động của SA đến khả năng
chống chịu stress của cây trồng vẫn cịn hạn chế. Đã có nhiều nghiên cứu trên
thế giới cho thấy SA có tác dụng chống lại stress. Mohammad Ail Karimian
(2015) thực hiện nghiên cứu đánh giá yếu tố định lượng và định tính của lạc
trong điều kiện hạn dưới tác động của SA cho thấy rằng việc sử dụng 0,3 mM
SA trong điều kiện khơ hạn đã ảnh hưởng tích cực về đặc điểm định lượng và
định tính của cây lạc. Sử dụng kết hợp SA và L - Trytophan có thể đóng vai trò
12



giảm ảnh hưởng hạn của cây ngô. Ở giai đoạn 3 lá bổ sung SA và L - Trytophan
với liều lượng 100, 150 và 200 ppm và 5, 10 và 15 tương ứng. Khi được xử lí
bằng axit salicylic 100 ppm và L - Trytophan đã làm cho chỉ số chất diệp lục,
chỉ số diện tích lá cao hơn so với đối chứng (Qayyum, 2012).
Tiền xử lý axit salicylic nồng độ 10-4 M và 10-7 M đến sự thích nghi của cây
cà chua trong điều kiện mặn NaCl nồng độ 100 mM cho thấy SA 10-4 M đã cải
thiện sự thích nghi của cây cà chua trong điều kiện mặn cao, làm tăng sự tích lũy
antocyanin cả khi có và khơng có NaCl 100 mM (Szepesi Á et al., 2007).
SA có tác dụng làm tăng diện tích lá và khối lượng khô ở ngô và đậu
tương (Khan et al., 2003). Đối với lúa mì, trước khi gieo hạt, xử lí hạt giống
ngâm trong SA sẽ thúc đẩy sự nảy mầm và cây giống sinh trưởng tốt. Sự tích lũy
chất khơ đã được tăng cường đáng kể khi nồng độ của SA thấp. Tuy nhiên nồng
độ cao hơn lại có tác dụng ức chế (Faridudin et al., 2003).
Sử dụng SA (20 mg/ml) phun trên lá của cây cải dầu Brassica napus đã
cải thiện hàm lượng chất diệp lục (Ghai et al., 2002). Tương tự, việc ngâm hạt
lúa mì trong 10-5 M SA dẫn đến sự gia tăng hàm lượng sắc tố cao hơn. Hơn nữa
những cây cải dầu 30 ngày tuổi được phun 10-5 M SA có chất diệp lục cao hơn
20% so với những cây được phun bằng nước, tuy nhiên ở nồng độ tối đa 10-3 M
làm giảm hàm lượng chất diệp lục và giá trị thấp hơn so với mẫu kiểm soát ở
giai đoạn 60 ngày (Fariduddin et al., 2003; Figure 3). Tuy nhiên, lá ngô và đậu
tương được sử dụng với axit acetyl salicylic (ASA) hoặc axit gentisic (GTA),
cho thấy khơng có thay đổi trong hàm lượng chất diệp lục của chúng (Khan et
al., 2003). Việc ngâm hạt Vigna mungo trong dung dịch nước SA (10 - 150 µm)
dẫn đến giảm hàm lượng chất diệp lục và caroten trong lá của các cây tiếp theo,
nhưng bổ sung SA qua tưới gốc không chứng minh được như xử lý hạt giống
(Anandhi & Ramanujam, 1997). Tương tự, lá của cây lúa mạch có ít chất diệp
lục, nếu được thêm 100 µm – 1 mM SA trong mơi trường ni cấy (Pancheva et
al., 1996). Axit salicylic kích hoạt sự tổng hợp carotenoids, xanthophyl và tốc
độ khử epoxid hóa nhưng làm giảm mức độ của các sắc tố diệp lục, cả trong lúa

13


mì và cây đậu xanh và cả tỷ lệ của diệp lục a/b trong cây lúa mì (Moharekar et
al., 2003). Hơn nữa, Spirodela được nuôi bằng axit salicylic, sở hữu ít sắc tố
anthocianin và diệp lục (Khurana & Maheshwari, 1980). Phun SA trên lá đậu cô
ve Phaseolus Vulgaris (Larqué-Saattedra, 1979) gây đóng khí khổng và giảm
tốc độ thốt hơi nước ở Phaseolus Vulgaris và thài lài Commelina
Communis (Larqué-Saattedra, 1978, 1979). Tuy nhiên, Khan et al. (2003) đã
quan sát thấy sự gia tăng tốc độ thoát hơi nước và độ dẫn của khí khổng khi
phản ứng với việc phun SA, ASA và axit gentisic (GTA) trên tán lá ngô và đậu
tương. Hơn nữa, lá của đậu tương thể hiện hiệu quả sử dụng nước tăng, tốc độ
thoát hơi nước cao hơn và tăng nồng độ CO2 bên trong, khi được bổ sung SA
(Kumar et al. 2000). Tương tự, cây lúa mạch, tiếp xúc với SA trong một tuần, thể
hiện sự gia tăng điểm bù CO2 và sức đề kháng khí khổng (Pancheva et al., 1996).
2.4.3. Tình hình nghiên cứu axit salicylic (SA) tại Việt Nam
Nghiên cứu ảnh hưởng của salicylic axit (SA) ở 2 mức nồng độ khác nhau
(0,25 mM và 0,50 mM) đến cây dưa chuột trong điều kiện hạn nhân tạo bằng
PEG - 6000. Kết quả cho thấy, hạn đã làm giảm mạnh mẽ khả năng sinh trưởng
của cây dưa chuột, nhưng khi bổ sung thêm SA vào các công thức hạn đã làm
giảm tác động của hạn đối với cây dưa chuột ở giai đoạn cây con, thể hiện qua
các chỉ tiêu về sinh trưởng và một số stress markers. Chiều cao cây tăng 1,2 lần,
số lá, diện tích lá, chỉ số LAI tăng lần lượt là 1,66 lá/cây, 13,3 cm2 lá/cây, 1,2
lần; sự tích lũy chất khơ tăng tương ứng là 1,7 và 4,5 lần ở thân lá và ở rễ; hàm
lượng diệp lục a, hàm lượng diệp lục b tăng từ 0,01 đến 0,06 mg, nhưng hàm
lượng carotenoids lại giảm 0,01 mg ở công thức hạn có SA so với điều kiện hạn
khơng có SA. Xử lý SA làm giảm mức độ tăng của proline, MDA so với công
thức hạn không bổ sung SA, nhưng chưa có tác động đáng kể đến hàm lượng
H2O2 và chỉ số huỳnh quang của diệp lục Fv/Fm. Trong 2 nồng độ SA sử dụng,
nồng độ SA 0,5 mM có hiệu quả tốt hơn so với nồng độ SA 0,25 mM (Nguyễn

Thị Phương Dung và cs., 2016).

14


Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung calcium ngoại sinh
(Ca(NO3)2 50 mM) và axit salicylic (SA 0,25 mM) riêng rẽ hoặc kết hợp đến cây
đậu đũa trong điều kiện tưới mặn (0,3% NaCl). Kết quả cho thấy, khi bổ sung
thêm Ca2+ hoặc SA riêng rẽ vào công thức đối chứng đã làm giảm tác động của
mặn và được thể hiện qua các chỉ tiêu về sinh trưởng, sinh lý sinh hóa đặc trưng
trong điều kiện stress (chỉ thị stress). Khi bổ sung Ca2+ và SA cho cây đậu đũa
trong điều kiện mặn đã làm tăng chiều cao cây, số lá, tỉ lệ chla/chlb,
chl(a+b)/carotenoids, chỉ số huỳnh quang hữu hiệu Fv/Fm, cũng như sự tích lũy
chất khơ, chiều dài, chiều rộng của quả và số quả/cây nhưng ngược lại, làm giảm
sự gia tăng của hàm lượng proline, mức độ rò rỉ ion qua màng, độ thiếu hụt bão
hòa hơi nước, hàm lượng hydrogen peroxide (H2O2) và hàm lượng
malondialdehyde (MDA). Trong nghiên cứu này, công thức kết hợp giữa Ca2+ và
SA cho kết quả tốt nhất với đa số các chỉ tiêu theo dõi, trừ khối lượng khơ tích
lũy và mức độ rị rỉ ion qua màng. Có thể cho rằng, Ca2+ và SA có vai trị tác
động riêng rẽ trong việc làm giảm tác động của mặn trên cây đậu đũa, đồng thời
có thể tương tác cho hiệu quả tốt hơn (Nguyễn Thị Phương Dung và cs., 2017).
2.5 . EM
Chế phẩm vi sinh vật hữu hiệu EMINA (Effective microorganisms of
Institute of Agrobiology) là tập hợp các loài vi sinh vật có ích bao gồm các
nhóm vi khuẩn Bacillus, vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn Lactic và một số loại vi
sinh vật có lợi khác sống cộng sinh trong cùng mơi trường. Chế phẩm EMINA
có nguồn gốc cơng nghệ là chế phẩm EM của Nhật Bản, do tiến sĩ Teuro Higa
phát hiện ra những năm 80 và đến năm 1999, được TS.Nguyễn Quang Thạch
Viện sinh học Nông nghiệp - Học Viện Nông nghiệp Việt Nam tiếp thu và nội
địa hóa bằng vi sinh vật gốc bản địa (Việt Nam) và thêm đuôi INA vào (EM +

INA = EMINA). Trong đó INA là tên viết tắt tiếng anh của Viện sinh học Nông
nghiệp (Institute of Agrobiology).
Dung dịch EM là chất lỏng, màu vàng nâu, hồn tồn vơ hại với cây trồng,
gia súc và con người, kỵ với các hoá chất, cần được bảo quản nơi khơ mát, có
15


mùi chua ngọt rất đặc trưng, độ pH dưới 3,5. Nếu độ pH trên 3,5 đặc biệt là trên
4, có mùi hắc hoặc thối là chế phẩm đã bị hỏng phải loại bỏ.
- Nguyên liệu: Chủ yếu để điều chế các chế phẩm EM là nước sạch, rỉ đường,
các chất hữu cơ có nguồn gốc thực vật và động vật cùng một số phụ gia. Thành
phần vi sinh vật chủ yếu trong chế phẩm EM bao gồm từ 80 - 120 loại vi sinh
vật có ích chủ yếu thuộc 5 nhóm sau:
+ Vi khuẩn quang hợp: Có tác động thúc đẩy các vi sinh vật khác nhau
sản xuất các chất dinh dưỡng cho cây trồng.
+ Vi khuẩn axit lactic: Có tác dụng khử trùng mạnh, phân huỷ nhanh chất
hữu cơ làm mất mùi thối, giảm khí độc và làm sạch mơi trường.
+ Men: Tạo ra q trình phát triển các chất sinh trưởng cho cây trồng và
vi sinh vật.
+ Xạ khuẩn: Có tác dụng phịng chống các vi sinh vật có hại.
+ Nấm men: Tác dụng khử mùi, ngăn ngừa các cơn trùng có hại.
Như vậy, các vi sinh vật hữu hiệu EM hồn tồn có bản chất tự nhiên, sẵn
có trong thiên nhiên, q trình sản xuất hồn tồn là một quá trình lên men với
các nguyên liệu tự nhiên, không chứa đựng bất cứ sinh vật lạ hoặc biến đổi di
truyền nào, cho nên hoàn toàn đảm bảo “an toàn sinh học”.
- Phân loại:
+ EMINA dành cho trồng trọt.
+ EMINA dành cho thủy sản.
+ EMINA dành cho chăn nuôi.
+ EMINA xử lý môi trường.

- Tác dụng:
+ EM thúc đẩy quá trình phân giải chất hữu cơ, thúc đẩy sự phát triển của
hệ sinh vật có ích trong đất, hạn chế hoạt động của vi sinh vật hại, qua đó góp
phần cải tạo đất, nâng cao độ phì của đất một cách bền vững, tăng nguồn dinh
dưỡng dễ hấp thụ cho cây trồng.

16


×