HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
------- -------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ẢNH HƯỞNG CỦA AXIT SALICYLIC VÀ VI SINH
VẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT CỦA LẠC ĐỎ VỤ XUÂN NĂM 2021”
GV hướng dẫn
: TS. PHẠM TUẤN ANH
Bộ môn
: SINH LÝ THỰC VẬT
Người thực hiện
: NGUYỄN THỊ PHƯƠNG TRINH
Lớp
: K62KHCTA
MSV
: 621826
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: “Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh
vật đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của lạc đỏ vụ xuân năm 2021” là đề
tài khóa luận riêng của cá nhân tơi. Ngồi những thơng tin nghiên cứu đã được
ghi nguồn gốc rõ ràng, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong bản khóa luận này
là hồn tồn trung thực chưa được sử dụng và công bố trong bất kì cơng trình
nghiên cứu nào khác.
Tơi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Trinh
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự
nỗ lực cố gắng, phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban Chủ Nhiệm Khoa cùng các quý
thầy, cô trong khoa Nông học, đặc biệt là các thầy cô trong Bộ môn Sinh lý thực
vật đã tạo điều kiện giúp đỡ và có nhiều góp ý q báu giúp tơi xây dựng và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Tuấn Anh cán
bộ giảng dạy bộ môn Sinh lý thực vật. Người thầy đã tận tâm hướng dẫn và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ công nhân viên
của Bộ môn Sinh lý thực vật đã giúp đỡ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu
đồng thời tạo nhiều điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc, chân thành tới gia đình, bạn
bè đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2021
Sinh viên
Nguyễn Thị Phương Trinh
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
TÓM TẮT ............................................................................................................ ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài ........................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ...................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam ....................................... 3
2.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới ............................................................. 3
2.1.2. Tình hình sản xuất lạc tại Việt Nam ........................................................... 6
2.2 Tình hình nghiên cứu lạc tại Việt Nam và trên thế giới.................................. 7
2.2.1 Nghiên cứu về phân bón cho lạc trên thế giới ............................................. 8
2.2.2 Nghiên cứu về phân bón cho lạc ở Việt Nam .............................................. 9
2.3. Axit salicylic ................................................................................................ 11
2.3.1. Nguồn gốc ................................................................................................. 11
2.3.2. Vai trò và ứng dụng của axit salicylic đối với cây trồng .......................... 12
2.4 Chế phẩm vi sinh vật ..................................................................................... 15
3.1. Vật liệu, địa điểm, và thời gian nghiên cứu ................................................. 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 20
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................... 20
3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 20
iii
3.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 20
3.3. Bố trí thí nghiệm .......................................................................................... 20
3.4. Quy trình trồng và chăm sóc ........................................................................ 21
3.4.1 Chọn giống và làm đất ............................................................................... 21
3.4.2. Mật độ và khoảng cách trồng .................................................................... 22
3.4.3. Chăm sóc ................................................................................................... 22
3.5. Các chỉ tiêu theo dõi ..................................................................................... 22
3.5.1. Các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển của lạc ...................................... 22
3.5.2. Chỉ tiêu về sinh lí ...................................................................................... 23
3.5.3. Chỉ tiêu về khả năng chống chịu sâu bệnh ................................................ 24
3.5.4. Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất .................... 25
3.6. Phương pháp xử lí số liệu............................................................................. 26
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 27
4.1. Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến các chỉ tiêu sinh trưởng của
giống lạc đỏ ............................................................................................... 27
4.1.1 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến động thái tăng trưởng
chiều cao thân chính của cây lạc đỏ .......................................................... 27
4.1.3 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến động thái ra lá của cây lạc
đỏ ............................................................................................................... 32
4.1.4 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến sự ra hoa của cây lạc ...... 35
4.1.5 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến số lượng và khối lượng
của nốt sần của cây lạc đỏ ......................................................................... 37
4.2. Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến các chỉ tiêu về sinh lí của
cây lạc đỏ................................................................................................... 40
4.2.1 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến diện tích lá và chỉ số diện
tích lá của cây lạc đỏ ................................................................................. 40
4.2.2 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến chỉ số diệp lục (SPAD)
của cây lạc đỏ ............................................................................................ 44
iv
4.2.3 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến hiệu suất huỳnh quang
(Fv/m) của cây lạc đỏ ................................................................................ 46
4.2.4 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến khả năng tích lũy chất khơ
của cây lạc đỏ ............................................................................................ 48
4.2.5 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến hiệu suất quang hợp của
cây lạc........................................................................................................ 50
4.3. Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến khả năng chống chịu sâu
bệnh của cây lạc đỏ ................................................................................... 52
4.4. Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất của cây lạc đỏ ............................................................... 54
4.4.1 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến các yếu tố cấu thành năng
suất của cây lạc đỏ..................................................................................... 54
4.4.2 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến các chỉ tiêu năng suất của
cây lạc đỏ................................................................................................... 56
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 60
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 62
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 65
KẾT QUẢ XỬ LÍ ................................................................................................ 67
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của thế giới trong giai đoạn
2010 - 2019 ................................................................................... 4
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc một số nước trên thế giới năm
2018- 2019 .................................................................................... 4
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lạc tại Việt Nam ( 2015-2019)...... 7
Bảng 4.1 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến động thái tăng
trưởng chiều cao thân chính của cây lạc đỏ (đơn vị: cm) ........... 28
Bảng 4.2. Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến động thái tăng
trưởng chiều dài cành cấp 1 của cây lạc đỏ (đơn vị: cm) ........... 31
Bảng 4.3 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến động thái ra lá của
cây lạc đỏ .................................................................................... 33
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến số lượng và khối
lượng của nốt sần của cây lạc đỏ ................................................ 38
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của axit salicylic và chế phẩm vi sinh vật đến diện
tích lá và chỉ số diện tích lá của cây lạc đỏ................................. 41
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến chỉ số diệp lục
(SPAD) của cây lạc đỏ ................................................................ 44
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến hiệu suất huỳnh
quang (Fv/m) của cây lạc đỏ ....................................................... 46
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến khả năng tích lũy
chất khơ của cây lạc đỏ ............................................................... 48
Bảng 4.10 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến hiệu suất quang
hợp của cây lạc............................................................................ 51
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến các yếu tố cấu
thành năng suất của cây lạc đỏ ................................................... 55
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến các chỉ tiêu năng
suất của cây lạc đỏ ...................................................................... 57
vi
DANH MỤC HÌNH
Đồ thị 4.1 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến động thái tăng
trưởng chiều cao thân chính của cây lạc đỏ (đơn vị: cm) ......... 29
Đồ thị 4.2. Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến động thái tăng
trưởng chiều dài cành cấp 1 của cây lạc đỏ .............................. 31
Đồ thị 4.3 Ảnh hưởng của axit salicylic và chế phẩm vi sinh vật đến động
thái ra lá của cây lạc đỏ............................................................. 34
Đồ thị 4.4. Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến sự ra hoa của
cây lạc ....................................................................................... 37
Đồ thị 4.5 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến số lượng và khối
lượng của nốt sần của cây lạc đỏ .............................................. 39
Đồ thị 4.6 Ảnh hưởng của axit salicylic và chế phẩm vi sinh vật đến diện
tích lá và chỉ số diện tích lá của cây lạc đỏ............................... 42
Đồ thị 4.7 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến chỉ số diệp lục
(SPAD) của cây lạc đỏ .............................................................. 45
Đồ thị 4.8 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến hiệu suất huỳnh
quang (Fv/m) của cây lạc đỏ..................................................... 47
Đồ thị 4.9 Ảnh hưởng của axit salicylic và chế phẩm vi sinh vật đến khả
năng tích lũy chất khô của cây lạc đỏ ....................................... 49
Đồ thị 4.10 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến hiệu suất quang
hợp của cây lạc.......................................................................... 51
Đồ thị 4.11 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến các yếu tố cấu
thành năng suất của cây lạc đỏ ................................................. 55
Đồ thị 4.12 Ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến các chỉ tiêu năng
suất của cây lạc đỏ .................................................................... 57
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CT
: Công thức
cs.
: Cộng sự
EM
: Effective Microorganism
FAO
: Tổ chức Nông lương của Liên hợp quốc
Faostat
: Ngân hàng dự liệu trực tuyến của tổ chức Nông lương thế giới
GĐ
: Giai đoạn
HSQH
: Hiệu suất quang hợp
KL
: Khối lượng
LAI
: Chỉ số diện tích lá
NSG
: Ngày sau gieo
SA
: Axit salicylic
VSV
: Vi sinh vật
viii
TĨM TẮT
Mục đích
Thí nghiệm được tiến hành nhằm đánh giá ảnh hưởng của axit salicylic và vi
sinh vật đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của lạc đỏ vụ xn năm 2021.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm gồm 6 cơng thức được bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên hồn
chỉnh (RCBD – Randomized Coplete Bock Design) với một nhân tố so sánh giữa
cơng thức khơng xử lí axit salicylic và vi sinh vật với cơng thức được xử lí axit
salicylic và vi sinh vật.
Kết quả và kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy xử lí axit salicylic và vi sinh vật làm tăng các
chỉ tiêu sinh trưởng, sinh lí, năng suất của cây lạc. So sánh giữa các công thức cho
thấy cơng thức được xử lí VSV A4HY11+ Axit salicylic 0,75mM cho giá trị cao
nhất về tất cả các chỉ tiêu, có ý nghĩa với cơng thức đối chứng khơng được xử lí.
Cụ thể là CT6 (Xử lí VSV A4HY11+ Axit salicylic 0,75mM) cho các chỉ tiêu sinh
trưởng tốt nhất: chiều cao cây cuối cùng là 34,27 cm; chiều dài cành cấp 1 là 21,3
cm, số lá là 24,95; khối lượng nốt sần và khả năng tích lũy chất khơ ở thời kì quả
chắc là 1,31 g/cây và 42 g/cây. Về các chỉ tiêu sinh lí, CT6 (Xử lí VSV A4HY11+
Axit salicylic 0,75mM) là cao nhất: chỉ số SPAD ở 3 thời kì bắt đầu ra hoa, ra hoa
rộ và thời kì quả chắc lần lượt là 37,51; 39,90; 39,01; hiệu suất huỳnh quang diệp
lục (Fv/m) của 3 thời kì là 0,75; 0,8; 0,8. Đồng thời năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của giống lạc đỏ cũng được cải thiện khi được xử lí SA và VSV.
Trong đó CT6 (Xử lí VSV A4HY11+ Axit salicylic 0,75mM) cho năng suất cao
nhất với tổng số quả/cây (18,05 quả/cây), số quả chắc (14,95 quả/cây), khối lượng
100 quả (140,45 g), năng suất cá thể (18,01 g/cây), năng suất thực thu (27,20
tạ/ha), năng suất lí thuyết ( 43,22 tạ/ha).
ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lạc (phương ngữ miền Bắc) hay đậu phộng (phương ngữ miền Nam) có tên
khoa học là Arachis hypogaea là một loài cây thực phẩm thuộc họ Đậu Fabacaea
có nguồn gốc tại Trung và Nam Mĩ.
Lạc là cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới nên có thể trồng trong phạm vi điều
kiện sinh thái khá rộng. Cây lạc khơng địi hỏi điều kiện đất đai nghiêm ngặt,
thường được trồng trên các vùng: đất cát ven biển, đất bạc màu, đất xám, đất đỏ
bazan, đất dốc miền núi và đất đỏ phù sa. Cây lạc mỗi năm có thể trồng ba vụ:
xuân hè, hè thu, thu đông. Nhưng chủ yếu trồng vào vụ xuân hè cịn các vụ khác
do đặc thù khí hậu miền núi phía Bắc nên cho năng suất thấp nên chỉ chủ yếu
trồng lấy lạc giống. Sản phẩm hạt lạc có thể ăn tươi, phơi khô chế biến thành nhiều
thứ như thực phẩm ăn hàng ngày, ép dầu, làm thức ăn chăn ni…Ngồi hạt, vỏ
củ có thể nghiền thành thức ăn chăn ni, cây làm phân bón cải tạo đất rất tốt.
Cây lạc cịn là cây trồng có vai trị cải tạo đất nhờ các vi khuẩn nốt sần
(Rhizobium vigra) sống cộng sinh trên rễ. Chúng có khả năng cố định đạm từ
nguồn Nitơ tự do từ khơng khí làm tăng lượng đạm sau mỗi vụ thu hoạch, thân lá
của lạc được vùi xuống đất làm cho đất tốt hơn, tăng độ tơi xốp, màu mỡ. Đồng
thời cũng là cây có khả năng tạo tính đa dạng hóa cho sản xuất nơng nghiệp bằng
các hình thức trồng thuần, trồng xen canh, trồng gối vụ nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất và che phủ bảo vệ đất chống xói mịn rửa trơi.
Ở Việt Nam, cây lạc đóng vai trị quan trọng trong cơ cấu cây nơng nghiệp.
Đặc biệt ở những nơi khí hậu thường xuyên biến động nên điều kiện canh tác còn
gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Việc phịng trừ sâu bệnh hại cho cây lạc chủ yếu
dùng bằng thuốc bảo vệ thực vật. Khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không đúng
cách, đúng liều lượng gây nên dư thừa thuốc bảo vệ thực vật gây hại cho cây trồng
dẫn đến năng suất thấp. Ngồi ra cịn gây hại đến một số loài thiên địch gây mất
1
cân bằng sinh học, làm giảm tính đa dạng của quần thể sinh vật. Trong những năm
gần đây có nhiều nghiên cứu được áp dụng vào sản xuất thực tế như sử dụng axit
salicylic và chế phẩm vi sinh vật để góp phần giải quyết những vấn đề trên.
Axit salicylic được coi là một hormone thực vật tiềm năng vì vai trị điều
tiết của nó trong q trình chuyển hóa ở thực vật. Axit salicylic có tác dụng giúp
cây trồng chống lại các stress phi sinh học như nóng, mặn, hạn và lạnh. Các nhóm
vi sinh vật hữu hiệu cũng tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng phát triển khỏe
mạnh, tăng sức chống chịu với sâu bệnh và điều kiện bất lợi góp phần nâng cao
năng suất và chất lượng nơng sản. Bên cạnh đó chế phẩm vi sinh vật cũng có tác
dụng tăng khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng nơng sản, cải tạo tính
chất lí hóa, hóa học của đất hạn chế sự phát triển của sâu bệnh, an tồn với mơi
trường và mang lại hiệu quả cao khi sử dụng. Việc thực hiện đề tài “Ảnh hưởng
của axit salicylic và vi sinh vật đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của lạc
đỏ vụ Xuân năm 2021” nhằm góp phần làm giảm tác động đến biến đổi khí hậu
đối với cây lạc và làm cơ sở cho việc ứng dụng chế phẩm sinh học vào sản xuất
cho cây trồng ở Việt Nam.
1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
Đánh giá ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của lạc đỏ vụ Xuân năm 2021.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc đỏ.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của axit salicylic và vi sinh vật đối với cây lạc đỏ.
2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới
Lạc (Arachis hypogaea L.) có nguồn gốc ở Nam Mỹ và được trồng ở khắp
các vùng nhiệt đới và ôn đới ấm trên thế giới. Nó là một loại cây lương thực và
cây lấy dầu quan trọng, là loại hạt có dầu lớn thứ ba trên thế giới sau đậu tương.
Cây lạc đã xuất hiện từ rất lâu nhưng vai trò kinh tế của cây lạc mới được xác định
khoảng 100 năm trở lại đây. Cây lạc được sử dụng và tiêu thụ rộng rãi để làm thực
phẩm và nguyên liệu cho công nghiệp. Trên thế giới, lạc có tầm quan trọng do lạc
là nguồn dầu ăn lớn nhất, đứng thứ 13 trong số cây lương thực và thứ tư trong số
các loại cây có dầu và có giá trị dinh dưỡng cao làm thực phẩm cho con người và
thức ăn cho gia súc. Chính vì vậy, hiện nay nhu cầu sử dụng và tiêu thụ lạc ngày
càng nhiều nên triển vọng thị trường dành cho lạc rất khả quan và được xem là
cây tiềm năng để phát triển kinh tế. Điều này là cơ hội thúc đẩy các nước đầu tư
phát triển sản xuất lạc ngày càng tăng, khơng chỉ về diện tích sản xuất mà năng
suất và sản lượng của thế giới cũng ngày được cải thiện so với trước đây.
Tình hình sản xuất lạc trên thế giới trong giai đoạn 2010 – 2019 được thể
hiện ở bảng 2.1:
3
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của thế giới trong giai đoạn
2010 - 2019
Diện tích
Sản lượng
Năng suất
(triệu ha)
(triệu tấn)
(tạ/ha)
2010
26,14
43,48
16,63
2011
25,10
40,87
16,28
2012
25,56
42,01
16,43
2013
27,26
46,42
17,03
2014
27,31
45,60
16,70
2015
26,42
44,22
16,74
2016
27,25
44,54
16,35
2017
28,21
47,44
16,82
2018
28,51
45,95
16,11
2019
29,59
48,75
16,47
Năm
Nguồn: faostat.org
Từ bảng 2.1 cho thấy diện tích, sản lượng, năng suất lạc của thế giới đã có sự
biến động có xu hướng tăng so với các thời điểm trước. Theo thống kê của tổ chức
FAOSTAT (năm 2021) tính đến năm 2019 diện tích trồng lạc trên tồn thế giới là
29,59 triệu ha, sản lượng đạt 48,75 triệu tấn, năng suất 16,47 tạ/ha. So với năm
2010 diện tích và sản lượng tăng nhưng năng suất lại giảm. Sự biến động khơng
đều này có thể do các ngun nhân như điều kiện canh tác và sâu bệnh hại.
Diện tích, sản lượng và năng suất lạc ở các quốc gia trên thế giới cũng có sự
chênh lệch lớn. Các quốc gia có diện tích trồng lạc lớn nhất trên thế giới phải kể đến
Ấn Độ, Trung Quốc, Nigeria, Sudan, Senegan, Indonesia, Cơng gơ, Mỹ…
Tình hình sản xuất lạc ở một số nước trên thế giới được thể hiện qua bảng 2.2:
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng lạc một số nước trên thế giới năm
2018- 2019
4
Nước
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2018
2019
2018
2019
2018
2019
Ấn Độ
4,87
4,73
18,93
14,22
9,25
6,72
Trung Quốc
4,64
4,50
37,47
38,97
17,39
17,57
Argentina
0,44
0,38
20,75
34,55
0,92
1,33
Indoneasia
0,35
0,26
10,59
10,34
0,37
0,27
Mỹ
0,55
0,56
44,84
44,26
2,49
2,49
Sudan
3,06
3,13
9,41
9,03
2,88
2,82
Israel
0,002
0,002
52,21
53,11
0,01
0,01
Nigeria
3,77
3,87
12,20
11,48
4,60
4,45
Nguồn: faostat.org
Qua bảng 2.2 ta thấy:
Về diện tích: năm 2019 Ấn Độ là nước có diện tích trồng lạc lớn nhất thế
giới (4,73 triệu ha), tiếp đó đến Trung Quốc (4,5 triệu ha), Nigeria (3,87 triệu ha),
Sudan (3,13 triệu ha), Mỹ (0,56 triệu ha), Argentina (0,38 triệu ha), Indoneasia
(0,26 triệu ha), Israel (0,002 triệu ha). Các nước đứng đầu về năng suất trồng lạc
đều giảm so với năm 2018. Cụ thể là Ấn Độ giảm 0,14 triệu ha so với năm 2018.
Về năng suất: Năng suất lạc của các nước có sự chênh lệch khá lớn. Năng
suất lạc ở mỗi vùng và quốc gia có sự biến động khác nhau tùy vào quy mơ sản
suất, điều kiện sinh thái và trình độ canh tác. Israel là nước có diện tích trồng lạc
nhỏ nhất nhưng lại là nước có năng suất cao nhất thế giới, năm 2019 có năng suất
53,11 tạ/ha. So với năm 2018 năng suất tăng 1,72%. Các nước Trung Quốc,
Argentina có xu hướng tăng lần lượt là 4%, 66,5%. Các nước cịn lại có xu hướng
giảm Ấn Độ 24,8%, Indoneasia 2,3%, Mỹ 1,2%, Sudan 4,03%, Nigeria 5,9% so
với năm 2018.
5
Về sản lượng: Sản lượng lạc các nước năm 2019 có xu hướng giảm nhẹ so
với năm 2018. Trung Quốc là nước đứng đầu về sản lượng năm 2019 đạt 17,57
triệu tấn tăng 1,03% so với năm 2018, Argentina tăng 44,5%. Hai nước Mỹ và
Israel có sản lượng khơng đổi. Ấn Độ giảm 27,35%, Indonesia giảm 10%, Sudan
giảm 2,08%, Nigeria giảm 3,2%.
Trên thế giới hiện nay, nhu cầu sử dụng và tiêu thụ lạc ngày càng lớn, triển
vọng của thị trường dành cho lạc cũng rất khả quan. Điều này đang khuyến khích
nhiều nước đầu tư phát triển sản xuất lạc với quy mô ngày càng lớn, không chỉ về
diện tích sản xuất mà năng suất và sản lượng lạc của thế giới cũng ngày càng được
cải thiện so với trước đây.
2.1.2. Tình hình sản xuất lạc tại Việt Nam
Cây lạc là cây xuất hiện sau so với các cây trồng khác như lúa, đậu tương,
đậu xanh,...Lạc là cây lấy dầu đứng thứ nhất về diện tích, sản lượng và xuất khẩu,
hàng năm đóng góp khá lớn vào tổng giá trị kim ngạch nông sản xuất khẩu của
nước ta. Ngày nay, lạc đang được trồng rộng rãi trong khắp cả nước và đang chiếm
vị trí hàng đầu trong những cây cơng nghiệp ngắn ngày. Tuy nhiên Việt Nam có
6 vùng sản xuất lạc chính là vùng đồng bằng sơng Hồng, vùng Đông Bắc, vùng
duyên hải Bắc Trung Bộ, vùng duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên, vùng
Đông Nam Bộ. Dun hải miền Trung là vùng có diện tích gieo trồng lạc lớn nhất
nước ta với diện tích 88,6 nghìn ha (chiếm 42,5% so với diện tích cả nước); Đồng
bằng sơng Cửu Long là vùng có năng suất cao nhất đạt 37,8 tạ/ha.
Những năm gần đây, do việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sản xuất theo
hướng sản phẩm hàng hóa, sản xuất lạc ở Việt Nam có chiều hướng tăng cả về
năng suất và sản lượng do được áp dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật, công tác
nghiên cứu chọn tạo giống cho năng suất và chất lượng tốt kết hợp với việc thâm
canh cao. Trong đó lạc cịn có vị trí quan trọng trong nền sản xuất nơng nghiệp
hàng hóa, cũng góp phần cải tạo và sử dụng tài nguyên đất đai, nhằm khai thác
6
lợi thế của vùng khí hậu nhiệt đới. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt
Nam giai đoạn 2015-2019 được thể hiện ở bảng 2.3:
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất, sản lượng lạc tại Việt Nam ( 2015-2019)
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
( nghìn ha)
( tạ/ha)
( nghìn tấn)
2015
200,3
22,6
453,9
2016
184,7
23,1
427,1
2017
195,3
23,5
459,8
2018
185,8
24,5
456,7
2019
177,03
24,7
438,8
Năm
Nguồn: faostat.org
Qua bảng 2.3 ta thấy diện tích trồng lạc có xu hướng giảm dần qua các năm
giảm từ 200,3 nghìn ha (2015) xuống 177,03 nghìn ha (2019), giảm 23,27 nghìn
ha. Năng suất lạc có xu hướng tăng nhẹ qua các năm, tăng từ 22,6 tạ/ha (2015)
lên 24,7 tạ/ha (2019), tăng 2,1 tạ/ha. Tuy năng suất tăng nhưng diện tích trồng lại
giảm nên sản lượng giảm từ 453,9 nghìn tấn (2015) xuống cịn 438,8 nghìn tấn
(2019), giảm 15,1 nghìn tấn. Diện tích trồng lạc giảm dần qua các năm là do nước
ta đang thực hiện q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nên diện tích đất nơng
nghiệp bị thu hẹp dần. Do diện tích giảm nên kéo theo sản lượng lạc trên cả nước
cũng giảm đáng kể.
2.2 Tình hình nghiên cứu lạc tại Việt Nam và trên thế giới
* Vai trò của dinh dưỡng khoáng đối với cây trồng
Để bộ máy quang hợp có thể hoạt động bình thường cây cần được cung cấp
đủ các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu. Nó có vai trị tham gia xây dựng
cấu trúc của bộ máy quang hợp, tham gia vào quá trình chuyển hóa năng lượng
ánh sáng thành năng lượng hóa học, tham gia vào sự điều tiết các hoạt động của
hệ enzym quang hợp trong lục lạp (Hoàng Minh Tấn và cs., 2006). Để cây có thể
phát triển bình thường cần có một tỉ lệ xác định các nguyên tố cần thiết để cung cấp
7
cho q trình sống. Cây trồng có năng suất cao nhất thì tỉ lệ các chất dinh dưỡng
phải đạt mức cân bằng tối thích.
Ngồi sự hiểu biết về phân bón cho nhu cầu của cây trồng cần phải biết khả
năng cung cấp dinh dưỡng khống trong đất để phân bón đạt hiệu quả cao và an
toàn. Khả năng cung cấp dinh dưỡng khoáng của các loại đất cho cây trồng và nhu
cầu dinh dưỡng khoáng của các loại cây trồng còn chịu tác động của điều kiện thời
tiết, biện pháp kĩ thuật nên để bón phân cân đối cần hiểu được mối quan hệ qua lại
của cây trồng - đất - phân bón - khí hậu - kỹ thuật canh tác (Nguyễn Như Hà, 2010).
Về mơi trường, bón phân cịn là sự can thiệp tích cực của con người vào vịng tuần
hồn các chất dinh dưỡng trong tự nhiên, tạo lập sự cân bằng dinh dưỡng có lợi
nhất cho sản xuất nơng nghiệp, tạo khả năng tăng độ phì nhiêu đất không ảnh hưởng
xấu đến môi trường để phát triển bền vững (Nguyễn Văn Bộ, 2013).
2.2.1 Nghiên cứu về phân bón cho lạc trên thế giới
- Phân hữu cơ
Các nghiên cứu cho thấy kết quả bón phân hữu cơ cho lạc đạt hiệu quả rõ
giúp cải thiện độ phì nhiêu của đất, giảm các bệnh truyền qua đất, cải thiện cấu
trúc hệ vi sinh vật giảm bớt trở ngại cho cây trồng. Bón phân hữu cơ mang lại
hiệu quả rõ rệt. Theo nghiên cứu của Ibrahim and Eleiwa (2008) tại Ai Cập cho
thấy bón bổ sung 600 lít/ha dung dịch chiết xuất từ phân chim trên nền phân vô
cơ 60 kg N, 50 kg P2O5 và 50 kg K2O năng suất tăng từ 14,4 đến 39,6% và hàm
lượng dầu tăng từ 2,0 đến 6,3% so với bón bổ sung dung dịch chiết xuất từ phân
gà và bioga. Nghiên cứu của Muchtar and Soelaeman (2010) tại Gajah Mada –
Indonesia cho thấy khi khơng bón phân vơ cơ chỉ bón 15 tấn phân xanh năng suất
lạc đạt 14,0 g/cây và cao hơn từ 7,6 đến 18,0% so với lượng bón 5 đến 10 tấn
phân xanh.
- Phân đạm (N)
Đạm là yếu tố dinh dưỡng cần thiết nhất của cây. Nó tham gia vào thành
phần cấu tạo của axitamin, axitnucleic, tham gia cấu tạo protein trong diệp lục,
8
các chất có hoạt tính sinh lí cao. Ở Floria – Mỹ, khi bón lượng phân đạm cho cây
lạc là 45 kg N/ha trong hệ thống luân canh cỏ lưu niên – lạc, năng suất lạc đạt
bình quân 48,1 tạ/ha không phụ thuộc vào các phương thức làm đất khác nhau
(Zhao et al., 2009). Tại Iran, bón 60 kg/ha phân đạm trên nền đất cát pha sét có
hàm lượng đạm tổng số là 0,084% được năng suất lạc vỏ đạt 2,31 tấn/ha, cao hơn
27,2% so với khơng bón đạm từ 7,1 – 16,3% so với lượng bón từ 30 – 90 kg/ha
(Gohari et al., 2010).
- Phân lân (P)
Theo Reyhaneh et al. (2012), bón lân làm tăng khả năng hút đạm và kali, là
cơ sở để tăng năng suất cây trồng. Tác giả Zhou Kejin et al. (2003) đã xác định
lượng phân lân thích hợp trên đất đồi ở Jianghuai – Trung Quốc là 75kg P2O5/ha,
khi đó năng suất lạc đạt từ 0,489 – 0,543 tấn/ha. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu
tại Trường Đại Học Nông Nghiệp Shandong lại cho thấy, hiệu lực của phân đạm,
lân, kali và canxi đối với cây lạc, cũng nhận thấy lượng phân lân hợp lí đối với
cây lạc là 150 kg P2O5/ha (Wang et al., 2006). Trên đất cát có hàm lượng lân dễ
tiêu là 66,2 ppm và canh tác nhờ nước trời ở Ni-gê-ria, Shiyam (2010) đã xác
định, bón phân lân với lượng 30 kg P2O5/ha thì năng suất hạt của giống lạc Grafii
đạt tương đương so với lượng bón 40 kg P2O5, cao hơn 61,4% so với khơng bón
và từ 33,1 – 35,7% so với các lượng bón 20 và 50 kg P2O5/ha.
2.2.2 Nghiên cứu về phân bón cho lạc ở Việt Nam
- Phân hữu cơ
Theo Lê Văn Khoa và cộng sự (1996) cho rằng: Phân hữu cơ bám vào đất
để tăng năng suất cây trồng và tăng độ phì nhiêu cho đất. Cịn theo Ngơ Ngọc
Hưng và cộng sự (2004), thơng thường phân hữu cơ được sử dụng nhằm mục đích
cung cấp dưỡng chất, làm gia tăng hàm lượng chất hữu cơ trong đất, bón phân
hữu cơ khơng những góp phần làm gia tăng độ phì của đất mà cịn ảnh hưởng đến
độ hữu dụng của lân trong đất. Ngoài việc cải tạo tình trạng dinh dưỡng của đất,
phân hữu cơ cịn làm tăng lượng chất hữu cơ và mùn trong đất mà phân hóa học
9
khơng có được. Bón phân hữu cơ cho cây trồng nói chung và cây lạc nói riêng có
ý nghĩa hết sức quan trọng.
- Phân lân (P)
Lân là một trong những chất cần thiết nhất trong quá trình trao đổi chất của
thực vật, ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phân chia tế bào, tạo thành chất béo
và protein (Viện Nông Hóa Thổ Nhưỡng, 2005). Lân có vai trị quan trọng trong
cung cấp năng lượng cho cây và tham gia vào q trình quang hợp của cây. Lân
cịn kích thích bộ rễ phát triển, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của sản
phẩm (Hồng Thị Thái Hịa, 2011).
Với cây lạc, lân là yếu tố dinh dưỡng quan trọng. Nó có tác dụng lớn đến
sự hình thành và phát triển nốt sần, sự ra hoa và hình thành quả. Một số kết quả
nghiên cứu của Viện Nơng Hóa Thổ Nhưỡng cho thấy trên nhiều vùng đất trồng
lạc khác nhau ở phía Bắc cho rằng: với liều lượng bón 60 kg P2O5 trên nền 8 – 10
tấn phân chuồng + 30 kg K2O + 30 kg N đạt giá trị kinh tế cao nhất , trung bình
hiệu suất 1 kg P2O5 cho 4 – 6 kg lạc vỏ. Nếu bón 90 kg P2O5 thì năng suất cao
nhưng hiệu quả kinh tế khơng cao. Hiệu suất 1 kg P2O5 cho 3,6 – 5,0 kg lạc vỏ
(Ngơ Thế Dân & cs., 2000). Bón lân làm tăng năng suất quả khơ từ 12,9% - 34,7%.
Ngồi làm tăng hiệu quả kinh tế sản xuất bón lân cho lạc cịn làm cải thiện tính
chất đất.
- Về Kali (K)
Kali tham gia vào các hoạt động của các enzym và là chất điều chỉnh xúc
tác, làm tăng cường mô cơ giới, tăng tính chống đổ và tính chịu hạn của cây. Vai
trò quan trọng nhất của Kali là xúc tiến quá trình quang hợp và sự hình thành quả.
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kali đến năng suất lạc trên đất bạc màu của
Nguyễn Thị Hiền & cs. (2001) cho thấy: Bón phân kali cho lạc trong vụ xuân trên
đất bạc màu Bắc Giang đã có tác dụng làm tăng sinh trưởng và phát triển của cây
lạc, đồng thời làm tăng sự tích lũy N, P và K trong thân lá. Nghiên cứu ảnh hưởng
của liều lượng và dạng phân kali đến năng suất lạc trên đất cát xã Cát Hiệp và Cát
10
Hanh, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định nhằm xác định được liều lượng và dạng
phân kali hợp lí cho cây lạc. Tác giả Hồng Thị Thái Hịa & cs. (2016) cho thấy
bón 8 tấn phân chuồng + 40 kg N + 90 kg P2O5 + 60 kg – 90 kg K2O (dạng K2SO4)
+ 500 kg vôi/ha cho giống lạc Lỳ trên cát tại huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định sẽ
đạt năng suất 3,8 tấn/ha và hiệu quả kinh tế cao nhất (4,37 – 7,83 kg lạc vỏ/ kg
K2O đối với dạng K2SO4), đồng thời cải thiện được hàm lượng K tổng số trong
đất.
- Phân vi lượng:
Các nguyên tố vi lượng đóng vai trị là chất xúc tác hoặc chất hoạt hóa của
hệ enzym cho các q trình sống của cây. Đối với cây lạc có hai nguyên tố vi
lượng quan trọng là Molipden (Mo) và Bo (B). Mo cần thiết cho hoạt động cố
định N2 của vi khuẩn nốt sần. Khi cây được cung cấp đủ Mo thì số lượng và trọng
lượng nốt sần đều tăng, cường độ cố định Nitơ của vi khuẩn nốt sần tăng rõ rệt,
từ đó làm tăng lượng chứa đạm của cây. Thiếu Mo thì hoạt động cố định Nitơ của
vi khuẩn bị giảm.
Bo (B) đóng vai trị quan trọng trong q trình thụ phấn, thụ tinh của cây
lạc. Bo giúp cho quá trình hình thành rễ được tốt, tia quả không bị nứt, hạn chế
nấm bệnh xâm nhập. Thiếu Bo tỷ lệ hoa hữu hiệu giảm rõ rệt, số lượng hoa cũng
giảm, dẫn đến giảm số quả/cây, hạt lép, sức sống hạt giống giảm (Đoàn Thị
Thanh Nhàn và cs., 1996).
2.3. Axit salicylic
2.3.1. Nguồn gốc
Axit salicylic (SA) được phát hiện là một thành phần chính trong chiết suất
từ vỏ Salix (cây liễu) có từ thời cổ đại và được sử dụng làm thuốc chống viêm.
Axit salicylic là một phenol, có mặt ở thực vật và nó có tác động đáng kể đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây, hấp thu, vận chuyển ion, quang hợp, thoát hơi
nước, cũng là nguyên nhân gây ra những thay đổi cụ thể trong cấu trúc lục lạp và
11
cấu trúc giải phẫu. SA được cơng nhận làm tín hiệu nội sinh, làm trung gian trong
phòng vệ thực vật và chống lại mầm bệnh.
2.3.2. Vai trò và ứng dụng của axit salicylic đối với cây trồng
* Vai trò của axit salicylic đối với cây trồng
Axit salicylic (SA) là một chất giống như hormone đóng vai trị quan trọng
trong việc điều hòa sự tăng trưởng và phát triển của thực vật.
Axit salicylic (SA) có vai trị quan trọng trong việc báo hiệu và thiết lập
một phản ứng bảo vệ chống nhiễm khuẩn các bệnh khác nhau và khả năng đề
kháng ở thực vật (Durner et al., 1997).
Axit salicylic (SA) có tác dụng bảo vệ các yếu tố stress phi sinh học như
stress nhiệt (Dat và cộng sự, 1998), nhiệt độ thấp (Janda và cộng sự, 1999; Mora
Herrera và cộng sự, 2005), kim loại độc (Strobel và Kuc, 1995), oxy hóa gây hại
(Strobel và Kuc, 1995; Kusumi và cộng sự, 2006) đã được chứng minh.
Axit salicylic (SA) có thể chữa được 11 loại bệnh thực vật do nấm, vi
khuẩn, virus gây ra trên cây trồng. Ngay từ khi cây trồng bị sâu bệnh tấn công,
SA tạo ra chất tự vệ làm chết ngay các tế bào tại chỗ bị sâu bệnh tấn công.
Axit salicylic (SA) được sử dụng để tái tạo in vitro ở một số loài thực vật
(Quiroz-Figueroa và cộng sự, 2001, Luo và cộng sự, 2001, Hao và cộng sự, 2006).
Axit salicylic (SA) xử lí ngoại sinh hoặc được tổng hợp trong mơ cũng có
tác dụng giúp cây chống lại các stress phi sinh học như nóng, mặn, hạn, lạnh
(Popova et al., 1997).
Axit salicylic (SA) cũng đóng một vai trị trong q trình hạt nảy mầm, tạo
năng suất quả, quá trình đường phân, ra hoa ở thực vật (Klessig and Malamy,
1994), hấp thu và vận chuyển ion, hiệu suất quang hợp, sự đóng mở khí khổng và
thốt hơi nước (Khan et al., 2003).
Axit salicylic (SA) còn ảnh hưởng tới hoạt tính oxidase ở ty thể làm nhiệm
vụ khử oxy tạo phân tử nước mà không tạo ATP và ảnh hưởng tới các gốc chứa
oxy hoạt động trong ty thể.
12
* Ứng dụng của axit salicylic đối với cây trồng
+ Ứng dụng ngoại sinh của SA giúp tăng cường sự tăng trưởng, ảnh hưởng
tới sự ra hoa và năng suất cây trồng.
+ SA có hiệu quả làm giảm bớt những ảnh hưởng độc hại phát sinh ở thực
vật do để tiếp xúc với nhiều stress phi sinh học như kim loại nặng, nhiệt độ, nước,
ozon, bức xạ UV, mặn...
+ Ứng dụng ngoại sinh của SA gây ra các hệ thống miễn dịch ở thực vật,
qua đó cung cấp được một sự bảo vệ đáng kể chống stress khác nhau.
+ Ứng dụng ngoại sinh của SA làm tăng cường sự quang hợp và nhiều đặc
điểm sinh lí sinh hóa khác nhau của cây. Tuy nhiên ở nồng độ cao hơn mức cho
phép sẽ gây ra stress ở thực vật.
+ Bảo vệ chống lại những cuộc tấn công của mầm bệnh.
+ Ứng dụng ngoại sinh của SA làm tăng cường hoạt động của hệ thống
enzym chống oxy hóa. Bảo vệ và tăng cường các enzym nitrate trao đổi trong môi
trường stress cản trở sự hình thành nốt sần khơng xác định trong cây họ đậu.
- Đối với cây trồng trên thế giới:
Đã có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng xử lý SA ngoại sinh có tác dụng làm
giảm độc hại của các kim loại nặng như Cd ở lúa mạch (Metwally et al., 2003),
cây ngô (Pal et al., 2005).
Sử dụng axit salicylic (SA), axit acetylsalicyclic (ASA), axit gentisic
(GTA) hoặc các chất tương tự khác của SA, vào lá ngô và đậu tương đã gia tăng
diện tích lá của chúng và tăng sản xuất khối lượng khô nhưng chiều cao và chiều
dài rễ vẫn không bị ảnh hưởng (Khan et al., 2003).
Đối với lúa mì, trước khi gieo hạt xử lí hạt giống ngâm trong SA sẽ thúc
đẩy sự nảy mầm và cây giống sinh trưởng tốt. Sự tích lũy chất khơ đã được tăng
cường đáng kể khi nồng độ của SA thấp. Tuy nhiên nồng độ cao hơn lại có tác
dụng ức chế (Faridudin et al., 2003).
13
Mohammad Ail Karimian (2015) đã thực hiện nghiên cứu đánh giá yếu tố
định lượng và định tính của lạc trong điều kiện hạn dưới tác động của SA cho thấy
rằng việc sử dụng 0,3 mM SA trong điều kiện khô hạn đã ảnh hưởng tích cực về
đặc điểm định lượng và định tính của cây lạc. Sử dụng kết hợp SA và L- Trytophan
có thể đóng vai trị giảm ảnh hưởng hạn của cây ngô.
Tiền xử lý axit salicylic nồng độ 10-4M và 10-7M đến sự thích nghi của cây
cà chua trong điều kiện mặn NaCl nồng độ 100mM cho thấy SA 10-4M đã cải thiện
sự thích nghi của cây cà chua trong điều kiện mặn cao, làm tăng sự tích lũy
antocyanin cả khi có và khơng có NaCl 100mM (Szepesi Á et al., 2007).
Ở cà chua SA làm tăng hoạt độ của các emzyme chống oxy hóa như
catalase, peroxidase và superoxide khi bị khô hạn (Hayat et al., 2007).
- Đối với cây trồng ở Việt Nam:
Axit salicylic (SA) khi được sử dụng ở nồng độ 1000ppm kết hợp sử dụng
ln phiên với các thuốc trừ bệnh làm tăng tính kháng bệnh thán thư trên cây
thanh long (Phùng Chí Sơn, 2014).
Axit salicylic (SA) là một trong những hoạt chất trong chế phẩm sinh học
AIM giúp cây lúa có khả năng xua đuổi phịng chống sự tấn cơng của rầy nâu
(Nguyễn Phú Dũng, 2003).
Nghiên cứu vai trò của axit salicylic đến khả năng chịu mặn cây đậu xanh
ở giai đoạn cây con (Vũ Tiến Bình và cs., 2020). Nghiên cứu đã đánh giá ảnh
hưởng của SA (0mM; 0,25mM và 0,5mM SA) đến khả năng nảy mầm, sinh lí và
năng suất của 2 giống đậu xanh (ĐXVN5 và ĐXVN7) dưới điều kiện mặn (50mM
NaCl). Kết quả thí nghiệm cho thấy xử lí SA không làm ảnh hưởng đến tỉ lệ nảy
mầm, nhưng tăng nồng độ SA làm tăng chiều dài thân mầm và rễ mầm, khối lượng
mầm cũng như tăng chiều cao cây, diện tích lá, hàm lượng nước tương đối trong
lá, chỉ số SPAD, khả năng tích lũy chất khơ, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất cá thể của hai giống đậu xanh trong điều kiện mặn.
14
Nghiên cứu ảnh hưởng của SA đến sinh trưởng của cây con dưa chuột trong
điều kiện hạn (Nguyễn Thị Phương Dung và cs., 2016). Kết quả khi sử dụng SA
ở hai mức nồng độ khác nhau (0,25mM và 0,5mM) đến cây dưa chuột trong điều
kiện hạn nhân tạo bằng PEG - 6000 cho thấy hạn đã làm giảm mạnh mẽ khả năng
sinh trưởng của cây dưa chuột nhưng khi bổ sung thêm SA vào các công thức hạn
đã làm giảm tác động của hạn đối với cây dưa chuột ở giai đoạn cây con, thể hiện
qua các chỉ tiêu về sinh trưởng và một số stress markers. Chiều cao cây tăng 1,2
lần, số lá, diện tích lá, chỉ số LAI tăng lần lượt là 1,66 lá/cây, 13,3 cm2 lá/cây, 1,2
lần; sự tích lũy chất khơ tăng tương ứng là 1,7 và 4,5 lần ở thân lá và ở rễ; hàm
lượng diệp lục a, hàm lượng diệp lục b tăng từ 0,01 đến 0,06 mg, nhưng hàm
lượng carotenoids lại giảm 0,01 mg ở cơng thức hạn có SA so với điều kiện hạn
khơng có SA. Xử lý SA làm giảm mức độ tăng của proline, MDA so với công
thức hạn không bổ sung SA, nhưng chưa có tác động đáng kể đến hàm lượng H2O2
và chỉ số huỳnh quang của diệp lục Fv/Fm. Trong 2 nồng độ SA sử dụng, nồng độ
SA 0,5 mM có hiệu quả tốt hơn so với nồng độ SA 0,25 mM.
2.4 Chế phẩm vi sinh vật
Chế phẩm vi sinh vật là tập hợp hỗn hợp hay riêng lẻ từng chủng vi sinh
vật có hoạt tính sinh học cao, đa phần là chủng vi sinh có lợi. Nó hoạt động dựa
trên cơ chế biến đổi hệ vi sinh vật xung quanh hoặc liên quan đến vật chủ, giúp
vật chủ nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn, nâng cao cơ chế phịng bệnh ở vật
ni và cải thiện mơi trường xung quanh thơng qua q trình phân hủy các chất
hữu cơ trong nước nhanh hơn so với bình thường.
Chế phẩm vi sinh vật EMINA là tập hợp các lồi vi sinh vật có ích bao gồm
các nhóm vi khuẩn Bacillus, vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn Lactic, và một số loại
vi sinh vật có lợi khác sống cộng sinh trong cùng môi trường. Chúng hoạt động
trên cơ chế tác động khác nhau nhưng đều theo hướng làm lệch cân bằng giữa vi
sinh có ích với vi sinh vật có hại trong đất, nước, vật ni, cây trồng và mơi trường.
Nó có nguồn gốc cơng nghệ là chế phẩm EM của Nhật Bản, do tiến sĩ Teuro Higa
15