HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NÔNG HỌC
--------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG HUỆ MƯA THƯƠNG MẠI
NĂM 2021 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI”
Giảng viên hướng dẫn
: THS. NGUYỄN HỮU CƯỜNG
Bộ môn
: THỰC VẬT
Sinh viên thực hiện
: PHẠM THỊ MAI DUYÊN
Mã sinh viên
: 621758
Lớp
: K62-KHCTA
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận
văn này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất kỳ một bài báo cáo nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin được trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ
rõ nguồn gốc.
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Mai Duyên
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi
cịn nhận được nhiều sự giúp đỡ, chỉ dẫn tận tình của các cá nhân, tập thể và
đơn vị khác.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến ThS, Nguyễn Hữu
Cường đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, đóng góp nhiều ý kiến q báu cho
tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi vơ cùng biết ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Thực Vật – Khoa
Nông học của Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tơi
trong thời gian học tập cũng như khi hoàn thành và báo cáo luận văn.
Qua đây, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới những người thân trong gia đình
đã ln ở bên cạnh, chăm sóc, động viên và tồn thể bạn bè đã giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên
Phạm Thị Mai Duyên
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .................................................................................. vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ............................................................................... ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu .................................................................................. 2
1.2.1 Mục đích................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 3
2.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại và sự phân bố của cây Huệ mưa .................... 3
2.2. Đặc điểm thực vật học................................................................................ 5
2.3.Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây Huệ mưa. ....................................... 6
2.3.1. Ánh sáng.................................................................................................. 6
2.3.2. Nhiệt độ. .................................................................................................. 7
2.3.3. Độ ẩm và lượng nước tưới. ..................................................................... 7
2.3.4. Đất trồng và dinh dưỡng. ........................................................................ 7
2.4. Kỹ thuật chăm sóc và bón phân cho cây Huệ mưa. ................................... 8
2.4.1. Chất trồng. ............................................................................................... 8
2.4.2. Bón phân. ................................................................................................ 8
2.4.3. Các biện pháp chăm sóc khác. ................................................................ 9
2.4.4. Sâu bệnh hại cây Huệ mưa. ..................................................................... 9
iii
2.4.5. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của cây Huệ mưa .............................. 10
2.5. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cây cảnh trên thế giới và Việt Nam. ..... 11
2.5.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cây cảnh trên thế giới. ........................ 11
2.5.2. Tình hình sản xuất. tiêu thụ hoa cây cảnh tại Việt Nam. ...................... 14
2.5.3 Tình hình nghiên cứu về cây Huệ mưa trên thế giới và ở Việt Nam ..... 15
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................... 18
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu. ............................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu. .......................................................................... 18
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu. .............................................................................. 18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ........................................................... 19
3.2.1. Địa điểm. ............................................................................................... 19
3.2.2. Thời gian. .............................................................................................. 19
3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi. ......................................... 19
3.3.1. Nội dung nghiên cứu. ............................................................................ 19
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 21
3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 22
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 23
4.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển lá của các giống Huệ mưa. .............. 23
4.1.1. Sự sinh trưởng sinh dưỡng của một số giống Huệ mưa ....................... 23
4.1.2. Sự sinh trưởng sinh thực của các giống thương mại Huệ mưa ............. 34
4.2.Tình hình sâu bệnh hại trên cây Huệ mưa ................................................ 46
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 50
5.1. Kết luận .................................................................................................... 50
5.1.1. Kết luận về đặc điểm sinh thái cây ....................................................... 50
5.1.2. Đặc điểm về sinh thái hoa ..................................................................... 50
5.2.Đề nghị ...................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 52
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Sự phân bố. đặc điểm của một số dịng Huệ mưa ............................ 4
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất các lồi hoa có củ của một số nước trên thế
giới năm 2013 ................................................................................. 13
Bảng 3.1. Các giống Huệ mưa thương mại ..................................................... 18
Bảng 4.1. Một số đặc điểm thân lá của một số GTM Huệ mưa ..................... 24
Bảng 4.2. Đường kính thân hành và tốc độ tăng trưởng thân hành của một
số GTM Huệ mưa ........................................................................... 25
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng chiều dài lá của một số GTM Huệ mưa ..... 26
Bảng 4.4. Động thái tăng trưởng chiều rộng lá của một số GTM Huệ mưa... 27
Bảng 4.5. Động thái tăng trưởng số lá mới của một số GTM Huệ mưa ......... 29
Bảng 4.6. Động thái tăng trưởng độ dày phiến lá của một số GTM Huệ
mưa.................................................................................................. 31
Bảng 4.7. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của một số GTM Huệ mưa.. 33
Bảng 4.8. Số cây ra hoa của một số giống Huệ mưa thương mại năm 2021
tại Gia Lâm, Hà Nội ........................................................................ 34
Bảng 4.9.Thời gian xuất hiện mầm hoa đến khi nở hoa ................................. 35
Bảng 4.10. Một số sâu bệnh hại trên Huệ mưa vụ Xuân Hè .......................... 46
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1: Hình thái hoa GTM1 ....................................................................... 36
Hình 4.2: Hình thái hoa GTM2 ....................................................................... 37
Hình 4.3: Hình thái hoa GTM3 ....................................................................... 38
Hình 4.4: Hình thái hoa GTM4 ....................................................................... 39
Hình 4.5: Hình thái hoa GTM5 ....................................................................... 40
Hình 4.6: Hình thái hoa GTM6 ....................................................................... 41
Hình 4.7: Hình thái hoa GTM7 ....................................................................... 42
Hình 4.8: Hình thái hoa GTM8 ....................................................................... 43
Hình 4.9: Hình thái hoa GTM 9 ...................................................................... 44
Hình 4.10: Hình thái hoa GTM 10 .................................................................. 45
Hình 4.11.Một số sâu hại cây Huệ mưa .......................................................... 49
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Động thái tăng trưởng chiều dài lá của một số GTM Huệ
mưa.................................................................................................. 26
Biểu đồ 4.2: Động thái tăng trưởng chiều rộng lá của một số GTM Huệ
mưa.................................................................................................. 28
Biểu đồ 4.3: Động thái ra lá mới của một số GTM và THL Huệ mưa ........... 29
Biểu đồ 4.4: Động thái tăng trưởng độ dày lá của một số GTM Huệ mưa..... 32
Biểu đồ 4.5: Động thái tăng trưởng CCC của một số GTM Huệ mưa ........... 33
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Nghĩa Tiếng Việt
CCC
Chiều cao cây
GTM
Giống thương mại
TB
Trung bình
viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Mục đích
Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, phát triển và tình hình sâu bệnh
hại của cây Huệ mưa thương mại tại Gia Lâm - Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, cho hoa sớm, của các
giống hoa Huệ mưa thương mại trồng tại Gia lâm – Hà Nội được bố trí theo
khối tuần tự khơng lặp lại. Thí nghiệm gồm 10 giống, mỗi giống là một khối,
mỗi khối trồng 10 cây.
Lấy số liệu đo đếm định kỳ 7 ngày /lần với các chỉ tiêu: động thái ra lá
mới, chiều dài lá, chiều rộng lá, độ dày phiến lá....
Thí nghiệm gồm 10 giống. mỗi giống 10 cây được trồng trên cùng điều
kiện đất đai, ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ… Tiến hành chăm sóc thường xuyên
và đồng đều giữa các giống, tưới nước sáng sớm và chiều tối khi thời tiết
nắng nóng. Che chắn bằng lưới đen đối với tất cả các giống... Sử dụng các
biện pháp phòng trừ sâu bệnh, làm cỏ, hạn chế thấp nhất khả năng sâu bệnh
phá hoại.
Kết quả và kết luận
Sau 5 tháng theo dõi về các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển của
giống Huệ mưa thương mại cho thấy các giống Huệ mưa sinh trưởng, phát
triển rất tốt, các chỉ tiêu về động thái lá phát triển đều. Qua 10 giống Huệ mưa
thương mưa cho ta thấy GTM10 có chỉ tiêu về chiều dài lá, chiều rộng, đường
kính hoa, chiều dài trục hoa lớn nhất so với các giống. Sâu bệnh hại trên các
giống Huệ mưa chủ yếu là sâu xám và ốc sên. Khí hậu ẩm ướt tạo điều kiện cho
ốc sên sinh trưởng nhiều từ đó đưa ra các biện pháp phịng trừ sâu bệnh hại.
ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nói đến vẻ đẹp thiên nhiên, không thể không nhắc đến hoa. Hoa là sự
chắt lọc kỳ diệu nhất những tinh túy mà thế giới cỏ cây ban tặng. Mỗi loài hoa
đều mang một sắc thái riêng, một vẻ đẹp riêng để tô điểm cho cuộc sống.
Ngồi giá trị thưởng ngoạn hoa cịn mang lại nguồn lợi kinh tế cho con người.
Cùng với sự phát triển của xã hội nhu cầu thưởng ngoạn của con người ngày
càng cao, tạo nền tảng thúc đẩy cho nghề trồng hoa ngày càng phát triển. Hiện
nay. công nghệ trồng hoa ở một số nước như Anh, Pháp, Hà Lan, Đức.…đã
đạt đến trình độ rất cao. Ở Việt Nam với sự chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ
mơ hình trồng lúa sang mơ hình trồng hoa đã đem lại hiệu quả kinh tế cao
trong những năm gần đây ngành trồng hoa mới thực sự khởi sắc giành được
nhiều sự quan tâm đầu tư của các công ty lớn trong và ngoài nước.
Huệ mưa (Zephyranthes sp.) là một loại cây cảnh đẹp được nhiều người
chơi hoa yêu thích hiện nay, thuộc họ Thủy tiên - Amaryllidaceae. Cây có
nguồn gốc đầu tiên từ những khu vực ấm áp trên thế giới như Châu Mỹ. Châu
Phi và Châu Á.… Hiện nay cây Huệ mưa phát triển khá phổ biến ở Việt Nam
và Trung Quốc. Huệ mưa bản địa Việt Nam có 3 màu: trắng, hồng và vàng.
Mỗi hoa có từ 6 - 8 cánh hoa, có khi nở 1 lớp hoặc xen 2 lớp cánh hoa tùy
lồi. Huệ mưa cịn có tên gọi khác là cây Tóc tiên, cây Huệ đất, cây Mưa mưa
hay Phong huệ.... Ngày na,. do nhập nội lai tạo nên màu sắc và số lượng cánh
hoa càng đa dạng hơn.
Huệ mưa là loài cây lâu năm lá màu xanh và mỏng, thân hành, hoa có
nhiều màu sắc thường được trồng để trang trí, trồng trong nhà, văn phịng làm
việc cho các lối đi trang trí sân ngoại thất. Ngồi mục đích làm cảnh, chúng
cịn được dùng làm thuốc và có thể hấp thu các chất khí có hại trong mơi
trường như Aldehyde formic, làm sạch khơng khí, thích hợp để trồng trang trí
1
bên ngồi phịng ngủ, bởi nó có thể cải thiện môi trường cũng như giúp giấc
ngủ của ta ngon và sâu hơn.
Xuất phát từ những thực tế trên và tiếp cận với vấn đề chọn tạo giống
hoa cây cảnh nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của con người về cái đẹp
cũng như sự yêu thích về hoa cây cảnh, tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh
giá sinh trưởng, phát triển của một số giống Huệ mưa thương mại năm
2021 tại Gia Lâm - Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích.
● Đánh giá một số chỉ tiêu về sinh trưởng của các giống Huệ mưa
thương mại năm 2021 tại Gia Lâm - Hà Nội.
● Đánh giá được đặc điểm hình thái của các giống Huệ mưa thương mại
năm 2021 tại Gia Lâm - Hà Nội.
1.2.2. Yêu cầu
● Nắm được yêu cầu sinh thái, kỹ thuật trồng và chăm sóc cho cây Huệ
mưa.
● Đo đếm các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển của cây Huệ mưa.
● Đánh giá tình hình sâu, bệnh hại chính trên cây Huệ mưa.
2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc, vị trí phân loại và sự phân bố của cây Huệ mưa
Huệ mưa gồm những lồi cây hoa có củ thuộc một số chi như
Habranthus. Cooperia. Zephyranthes, trong đó đa số thuộc chi Zephyranthes,
thuộc họ Náng hay còn gọi là họ Thủy tiên (Amaryllidaceae) (APG III) và
được trồng rộng rãi làm cây cảnh. Chi Zephyranthes được phát triển bởi
William Herbert (1821) với khoảng 40 lồi có nguồn gốc ở Nam Mỹ và được
trồng rộng rãi làm cây cảnh. Ngày nay số lượng lồi trong chi Zephyranthes
đã được cơng nhận với hơn 70 loài, cũng như nhiều loài lai (Mobberly. 1978;
Hutchinson. 2003).
Theo Meerow etal. (1952) cho rằng chi Zephyranthes có nguồn gốc ở
châu Mỹ, sau đó được trồng rộng rãi và trở thành cây nhập tịch tại các vùng
nhiệt đới trên khắp thế giới. Một số lồi đã tự nhiên hóa ở những nơi khác
nhau như Hawaii, Indonesia. Thái Lan. Trên thế giới, hoa Huệ mưa được
trồng ở nhiều nước như: Mexico, Mỹ, Cuba, Thái Lan, Indonesi, Nhật Bản.…
Dưới đây là một số lồi hoa Huệ mưa điển hình:
Zephyranthes atamasco có màu trắng, thường biết đến với tên gọi
chung như Atamasco lily, Rain lily, Zephyr lily có nguồn gốc ở miền Trung
Florida, North Florida và miền đông nam Hoa Kỳ.
Zephyranthes candida thường được gọi chung là Huệ tiên trắng (White
Fairy lily). Huệ mưa trắng (White Fairy lily) hoặc Huệ tây trắng (White
Zephyr lily), có nguồn gốc ở Argentina và Uruguay, chúng thường được tìm
thấy nhiều ở ven sơng và các vùng đầm lầy.
Zephyranthes citrina thường được gọi chung là Yellow Rain Lily; Yellow
Fairy Lily; Yellow Zephyr Lily. có nguồn gốc ở bán đảo Yucatan ở Mexico.
Zephyranthes drummondii hoa có màu trắng, thường được biết đến với tên
gọi Rain Lily drummondii, Giant Prairie Lily có nguồn gốc ở Texas và Mexico.
3
Zephyranthes flavissima thường được gọi chung là Yellow Rain Lily
có nguồn gốc ở miền nam Brazil đến đông bắc Argentina.
Zephyranthes grandiflora thường được gọi Pink Rain Lily có nguồn
gốc ở Trung Mỹ.
Zephyranthes guatemalensis có nguồn gốc ở Guatemala.
Zephyranthes lindleyana có nguồn gốc ở miền đơng Sierra Madre.
Mexico.
Zephyranthes minima có nguồn gốc từ Argentina. Bolivia (phân bố ở
độ cao lên tới 2600m). Uruguay. Paraguay và Brazil.
Zephyranthes straub có nguồn gốc ở miền đơng nam Texas và phía
đơng bắc Mexico.
Bảng 2.1. Sự phân bố. đặc điểm của một số dịng Huệ mưa
Lồi
Zephyranthes
arenocola
Zephyranthes bella
Zephyranthes
chichimeca
Zephyranthes
concolor
Zephyranthes
grandiflora
Zephyranthes
dichromantha
Zephyranthes
katheriniae
Zephyranthes
latissimifolia
Zephyranthes
leucantha
Zephyranthes
macrosiphon
Zephyranthes reginae
Phân bố
Đảo Baja của
Mỹ
Zacatecas , San
Luis Potosi
NE. Mexico
Mexico
Coahuila
San Luis Potosi
Hidalgo
Jalisco
Màu sắc
Trắng/ hơi trắng
Hồng, trắng/ hơi
trắng
Hồng hoặc hồng
đỏ rực.
Vàng – xanh,
trắng / hơi trắng
Hồng, trắng/ hơi
trắng
Vàng/ Vàng
nhạt
Hồng, đỏ, vàng
tươi
Hồng, trắng /
hơi trắng
Hidalgo
Trắng/ hơi trắng
NE. Mexico
Hồng / phớt
hồng
Vàng nhạt
San Luis Potosi
Thời gian nở hoa
Cuối mùa hè , đầu
hoặc giữa mùa thu
Cuối mùa hè , đầu
hoặc giữa mùa thu
Cuối mùa xuân đầu
mùa hè.
Cuối mùa hè, giữa
mùa thu.
Cuối hè, đầu và giữa
mùa thu.
Giữa hè, cuối hè và
đầu mùa thu
Cuối hè, đầu và giữa
mùa thu
Cuối mùa xuân, đầu
mùa hè.
Cuối hè, đầu và giữa
mùa thu.
Giữa thu.
Giữa hè.
4
Tại Việt Nam. hoa Huệ mưa được biết đến với bốn loài là
Zephyranthes rosea (Spreng.) Lindl.; Zephyranthes carinata Herb.;
Zephyranthes ajax Hort. Và Zephyranthes atamasco Herb. (Trích theo Trần
Hợp, 2000).
2.2. Đặc điểm thực vật học
- Hình thái học: Các lồi trong chi thường khác nhau về hình thái học.
Cùng với hình thái học của hoa, các đặc điểm như kích thước hoa, màu hoa và
hình thái lá giúp xác định từng lồi. Lá trong tự nhiên thường tồn tại khơng
lâu, nhưng dưới sự canh tác chúng tồn tại lâu hơn. Màu lá từ gam màu xanh lá
cây Z. candida đến lá cây màu nâu nhạt như trong Z. drummondii. Một số lồi
có màu khác biệt trong tán lá khi được trồng trong ánh sáng. Kích thước của
lá ở các lồi này, từ những lá màu xanh đậm và lá cỏ nhỏ trong các loài như
Z. jonesi hoặc Z. longifolia, đến các lá rộng hơn, nhạt hơn trong các loài như
Z. drummondii. Có lẽ lá lớn nhất được tìm thấy trên Z. lindleyana từ Mexico,
thường được phân phối như là một giống cây gọi là Horsetail Falls, lồi này
có lá rộng đẹp gần như giống Hippeastrum.
(Nguồn: />htm)
- Củ: Thân thật của cây rất ngắn. Mang nhiều lá biến đổi thành vảy
nạc. Do các bẹ lá biến đổi thành vảy nạc và phình to, bao lấy nhau tạo thành
củ. Hình dáng, kích thước và màu sắc củ thay đổi theo giống. Màu vỏ: vàng,
nâu. Màu ruột: trắng. Thân thường nằm trong đất nên dễ bị sâu bệnh xâm
nhập gây hại.
- Rễ: Thuộc loại rễ chùm, có màu vàng xám hoặc xám nâu nhạt, dạng sợi.
Rễ hoa Huệ mưa có thể dự trữ được nước nên cây có khả năng chịu được hạn.
- Lá: Lá Huệ mưa là lá đơn, mọc vịng, có màu xanh nhưng độ đậm
nhạt của các lá là khác nhau ở các dịng, giống. Lá có gân song song, mép
ngun với nhiều hình dạng khác nhau: hình dải, hình kiếm, hình mũi mác,
5
hơi khum thành lịng máng.
- Hoa: Hoa nhỏ lưỡng tính, bao hoa đều, hình phễu mọc hướng thẳng
lên. Có nhiều màu sắc khác nhau. Hoa Huệ mưa có 2 dạng: Dạng hoa cánh
đơn và dạng hoa cánh kép hoặc bán kép, hoa thuộc dạng cánh đơn có 6 đài
hoa (ba lá đài bên ngồi, ba cánh hoa bên trong, có vẻ ngoài tương tự như
nhau, hoa thuộc dạng cánh kép hoặc bán kép có nhiều hơn 6 cánh hoa. Những
cánh hoa ở lớp trong thường có chiều rộng cánh hoa nhỏ hơn lớp ngồi. Hoa
Huệ mưa có thể mùi thơm, thơm nhẹ hoặc không mùi. Những bông hoa khi
nở thường chỉ kéo dài trong khoảng một đến hai ngày rồi tàn.
- Các dòng, giống hoa Huệ mưa thường nở hoa vào đầu hè và kéo dài
sang đến mùa thu. Hoa thường nở vào một vài ngày sau mưa bão, nên vì vậy
mà Huệ mưa thường được mệnh danh với cái tên phổ biến là Huệ mưa hay
lan báo vũ (Rain lily).
- Hầu hết các dòng, giống hoa Huệ mưa được trồng sẽ khó nở hoa khi
gặp khí hậu, thời tiết khô hạn kéo dài, độ ẩm thấp.
- Nhị, nhụy và bao phấn: Có 6 chỉ nhị tương ứng với số cánh hoa, chỉ nhị
đính ở họng ống hoa hoặc dính từ họng ống hoa vào các gốc cánh. Vòi nhụy dài,
mảnh đầu nhụy chia 3 thùy rõ rệt. Bao phấn có 2 ơ, hình trụ dài màu vàng.
- Quả: Quả nang mở 3 mảnh, mỗi mảnh gồm nhiều ô hạt xếp chồng lên
nhau. Vỏ quả khi chín chuyển từ xanh sang vàng nâu rồi tự tách ra.
- Hạt: Dạng hình nang, trái nhỏ trịn chia làm ba thùy dính liền nhau,
bên trong là những hạt nhỏ, khi quả chín già sẽ tách ra. Hạt rất nhiều, màu
sẫm đến đen, bóng, phẳng…
2.3.Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây Huệ mưa.
2.3.1. Ánh sáng
Huệ mưa là cây ưa cường độ ánh sáng trung bình, khoảng 70-80% ánh
sáng tự nhiên, cường độ ánh sáng thích hợp là 13000-15000 lux.
Huệ mưa là cây chịu bóng, cần ánh sáng nhẹ, kỵ nắng gắt chiếu trực
6
tiếp. Nếu ánh sáng quá mạnh có thể làm cho lá cây trở nên khơ vàng, thậm chí
chết khơ, đặc biệt là thời kỳ cây con. Cần bố trí trồng cây tại nơi có ánh sáng
nhẹ hoặc ánh sáng tán xạ. Nếu trồng tại nơi có ánh sáng mạnh, phải có lưới
che phủ. (Trích theo Nguyễn Thị Ngọc, 2016).
2.3.2. Nhiệt độ.
Hoa Huệ mưa có nguồn gốc từ Trung và Nam Mỹ nên nhiệt độ cao vào
mùa hè cũng không ảnh hưởng nhiều đến sinh trưởng, phát triển của cây. Tuy
nhiên nếu nhiệt độ quá cao thì nên chuyển cây vào bóng mát. Nếu trồng ngồi
trời thì dùng lưới đen che phủ. Nhiệt độ thích hợp ban ngày từ 20-28°C, ban
đêm 13-17°C, dưới 5°C và trên 30°C cây sinh trưởng kém, hoa dễ bị mù. Giai
đoạn nhiệt độ thấp thuận lợi cho sự sinh trưởng của rễ và sự phân hóa hoa.
Nhiệt độ thích hợp cho sự ra rễ là 16-17°C, cho sự ra hoa và sinh trưởng của
nụ hoa là 21°C - 23°C (Trích theo Vũ Thị Hồi Anh, 2008).
2.3.3. Độ ẩm và lượng nước tưới.
Nước ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng. phát dục của cây. Thời kì
đầu cây cần lượng nước lớn do bộ rễ chưa ổn định và đảm bảo đủ nước dự trữ
và khả năng hút nước. Nhiều nước dễ làm củ Huệ mưa bị thối, vào hè thu cần
cung cấp đủ nước và tưới nước thường xuyên để cây sai hoa. Độ ẩm đất thích
hợp nhất là khoảng 70-85%, nếu độ ẩm biến động lớn dễ dẫn đến hiện tượng
thối củ hoặc cháy lá.
Ngoài ra, Huệ mưa cũng được biết đến như các loài cây có củ khác,
thích nghi với điều kiện hạn hán bằng cách chuyển từ quá trình sinh trưởng
sinh dưỡng sang quá trình sinh trưởng sinh thực. Lá cây sẽ mọc trở lại khi
điều kiện ngoại cảnh phù hợp.(Trích theo Nguyễn Thị Ngọc, 2016).
2.3.4. Đất trồng và dinh dưỡng.
Huệ mưa có thể trồng trên nhiều loại đất, chịu được hầu hết các điều
kiện đất đai nên khi trồng Huệ mưa không cần mất q nhiều cơng chăm sóc.
Điều kiện tốt nhất để Huệ mưa phát triển là đất có thành phần cơ giới
7
nhẹ như đất cát pha dễ ngấm và thoát nước, giàu mùn là tốt nhất, đất tơi xốp,
thống khí, khơng chứa mầm bệnh (Vũ Thị Hoài Anh, 2008).
Huệ mưa thuộc loài thực vật ưa đất chứa canxi, nên trồng bằng loại đất
cát chứa vơi tơi xốp, đất thốt nước tốt, màu mỡ. />2.4. Kỹ thuật chăm sóc và bón phân cho cây Huệ mưa.
2.4.1. Chất trồng.
Chất trồng là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại sinh trưởng
và phát triển của cây trồng. Vậy nên việc lựa chọn chất trồng chất lượng cao
là yếu tố hết sức quan trọng đối với người trồng hoa.
Bộ rễ cây khỏe mạnh nhờ các thành tố có tính kỹ thuật tương tác lẫn
nhau trong đất trồng:
- Chất thô: Đất thịt, cát, sét...
- Chất làm thống, xốp: Hạt thơ, chất mùn, phân bón hữu cơ, ...
- Chất dinh dưỡng: Bao gồm các thành phần đa lượng N.P.K hợp lý
cũng như độ phì nhiêu được gia tăng bởi lượng chất xơ, mùn, các hàm lượng
trung, vi lượng phong phú như Cu, Zn, Cr, Mg, Fe, Bo... Đặc biệt nếu đất
trồng được sử dụng là đất thịt đã từng được canh tác thì nhiều loại Hooc môn
sinh trưởng tự nhiên, phong phú vi sinh vật hữu ích hoạt động sẽ giúp cây
tươi tốt sinh trưởng vượt bậc.
Vì vậy loại đất sạch hữu cơ sinh học, khơng có chất độc, vi sinh vật gây
hại, khơng dùng phân và thuốc trừ sâu hóa học, đã có đủ dinh dưỡng để cây
phát triển tốt.
2.4.2. Bón phân.
Nếu trồng cây dưới đất thì khơng cần chăm sóc cây nhiều, khoảng vài
tháng bón phân một lần, bón nhiều hơn khi sắp đến mùa hoa. Nếu trồng trong
chậu thì bón thường xun hơn khoảng 1 tháng một lần bằng phân hữu cơ,
phân vi sinh hoặc bổ sung thêm phân NPK. ( />
8
tien-cach-trong-va-cham-soc/).
2.4.3. Các biện pháp chăm sóc khác.
Huệ mưa thường được nhân giống bằng tách gốc vì tỷ lệ sống cao, đơn
giản và dễ dàng. Nên kết hợp tách gốc và thay chậu để tăng lượng đất trồng
cho cây, giảm độ chai của đất, Chỉ cần đào cụm cây trong chậu ra, rồi chia
tách thành nhiều gốc cụm nhỏ rồi trồng vào chậu khác là được.
- Cách gieo hạt:
+ Hạt giống Huệ mưa nên được gieo trong khay ươm trước khi chuyển ra
vườn hoặc chậu. Có thể gieo hạt trên đất xơ dừa, hoặc cát sạch. Để khay ươm
ở nơi có ánh sáng, nhưng khơng q gắt. Có thể là ở ban công nhà. Chú ý
mang khay vào nhà, hoặc che đậy cẩn thận vào buổi tối để tránh bị chuột hoặc
côn trùng phá hoại.
+ Sau khoảng 2-4 tuần hạt sẽ nảy mầm. Khi cây được khoảng 4 lá thật, có
thể chuyển ra chậu để trồng, hoặc trồng ở ngoài vườn. Chú ý: trong giai đoạn
này, cây vẫn còn khá yếu, nên che chắn cho cây mỗi khi có mưa bão. Tưới
nước đều đặn hàng ngày, không tưới quá đậm.
2.4.4. Sâu bệnh hại cây Huệ mưa.
Huệ mưa là cây có ít sâu bệnh hại. Củ và các bộ phận khác của Huệ
mưa chứa các alkaloid độc, lycorine và các thành phần khác có thể gây nơn
mửa, tiêu chảy, co giật và đôi khi tử vong ở người và các động vật khác. Mặc
dù củ Huệ mưa được coi là có độc tính thấp. Những người trồng cũng nên cẩn
thận với tiềm năng độc hại của chi Zephyranthes, đặc biệt không nên để trẻ
nhỏ hoặc vật nuôi tiếp xúc với các bộ phận của cây Huệ mưa. Tuy nhiên cũng
chính vì có những chất độc tố đó trên các cây trưởng thành, nó lại có tác dụng
hữu ích để giúp xua đuổi một số loại côn trùng, động vật ăn lá như: ốc sên,
sâu xanh bướm trắng... . Ngoài ra. Huệ mưa hồng còn dễ bị rệp, chúng cũng
dễ bị tổn thương bởi nấm ký sinh Botrytis cinerea (Gilman, 1999).
9
Bọ chét thường bám nhiều vào lá non nên dùng phương pháp thủ công
để tiêu diệt để tránh tổn thương đến lá non, ảnh hưởng đến môi trường.
Nếu trồng cây Huệ mưa q dày và khơng thơng thống thì dễ bị bệnh
cơn trùng vảy sắt. Loại bệnh hại này có thể phun bằng thuốc Malathion 50%
pha với tỷ lệ 1: 1.200, mỗi tuần phun 1 lần, phun 2-3 lượt là được.
( />2.4.5. Giá trị sử dụng và giá trị kinh tế của cây Huệ mưa
●
Giá trị trang trí cảnh quan:
Hiện nay. Huệ mưa đang được người tiêu dùng ưa chuộng hơn cả và
được sử dụng làm hoa trong thiết kế cảnh quan. Cây hoa Huệ mưa thích hợp
với trồng chậu, trồng thành bồn thả, trồng viền, trồng thành bụi trong cảnh
quan sân vườn.
●
Giá trị dược liệu:
Huệ mưa khơng chỉ có vẻ đẹp q phái, hương thơm dịu mát mà nó cịn
là cây thuốc, có vị đắng, tính hàn, có tác dụng giải độc, kháng khuẩn, tiêu
viêm, hoạt huyết, lương huyết. Ở Vân Nam (Trung Quốc), Huệ mưa được
dùng để trị mụn nhọt, ghẻ lở, đòn ngã sưng, rắn độc cắn, thổ huyết, băng
huyết, Ở Việt Nam. Huệ mưa được dùng để trị rụng tóc, giảm ho, trị sốt. (Võ
Văn Chi, 1999; Đỗ Tất Lợi, 2003).
●
Giá trị kinh tế:
Huệ mưa được đánh giá cao trong sản xuất kinh tế nơng nghiệp vì cây
cho hoa có màu sắc đẹp, đa dạng nên rất dễ tiêu thụ. Vì vậy, Huệ mưa cũng là
loại cây có vị trí rất quan trọng trong nghề trồng hoa thương mại với mục đích
dùng làm hoa trồng thảm cảnh quan hoặc hoa trồng chậu.
●
Giá trị văn học:
Hoa Huệ mưa mang vẻ đẹp đơn giản mà thuần khiết đa dạng về màu sắc
khiến người nhìn bị thu hút và cũng là cảm hứng cho bao nhà thơ nhà văn
sáng tác các bài thơ miêu tả vẻ đẹp của nó. Trong đó có 2 bài thơ của tác giả
10
Hoàng Thái Sơn và Bùi Minh Phượng miêu tả về Huệ mưa đỏ và hoa Huệ
mưa trắng để nhờ nó gửi gắm yêu thương :
Hoa Huệ mưa đỏ: (Tác giả: Hồng Thái Sơn )
“Sáu cánh tóc tiên màu hồng mơi
Chum chúm như cô thiếu nữ cười
Nhị vàng thanh mảnh tôn vẻ đẹp
Cuống dài thon thả đỡ hoa tươi”
Và hoa Huệ mưa trắng: (Tác giả: Bùi Minh Phượng )
“Hoa thơm, màu trắng, cuống dài
Đỉnh hoa toả rộng xếp hai hàng đều
Dâng chàng một trái tim yêu
Tình quê mộc mạc ủ nhiều ước mơ”
Mỗi câu thơ như thể hiện tình cảm của tác giả gửi gắm vào trong đó
tình u, nỗi lịng nhớ thương của mình và qua đó cũng cho ta thấy sự gần gũi
của hoa Huệ mưa đối với tác giả.
Bên cạnh đó nó cịn có nhiều cơng dụng rất tốt trong việc làm sạch
khơng khí. Cây Huệ mưa hấp thu các chất khí có hại trong mơi trường như
Aldehyde formic, đặc biệt thích hợp để bài trí trong những phịng ngủ có diện
tích khơng gian nhỏ hẹp đem lại khơng khí trong lành và giấc ngủ ngon.
2.5. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cây cảnh trên thế giới và Việt Nam.
2.5.1 Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa cây cảnh trên thế giới.
Sản xuất và kinh doanh hoa cây cảnh trên thế giới ngày càng phát triển
một cách mạnh mẽ và trở thành một ngành thương mại cao. Sản xuất hoa
mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế của các nước trồng hoa cây cảnh, trong
đó có cái nước châu Á. Diện tích trồng hoa trên thế giới là 1.100.000 ha.
Trong đó châu Á chiếm khoảng 80% diện tích, châu Âu 8%. châu Mỹ 10%,
riêng châu Phi với diện tích cịn khiêm tốn chiếm 2%. Năm nước dẫn đầu về
diện tích trồng hoa là Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Nhật Bản và Hà Lan. Các thị
11
trường xuất nhập khẩu hoa lớn bao gồm: Tây Âu,Bắc Mỹ, Nhật Bản, ... trong
đó thị trường Nhật Bản tăng mạnh nhất, thị trường Tây Âu đang bão hòa, thị
trường châu Á tăng do thu nhập của người dân ngày càng tăng.
Theo số liệu thống kê của WTO, sản lượng sản xuất hoa xuất khẩu năm
2006 chiếm hơn 13.362 tỷ USD, trong đó hoa cắt cành là 6.12 tỷ USD, hoa
chậu và hoa trồng thảm là 5.79 tỷ USD, loại dùng để trang trí là 893 triệu
USD và các loại hoa khác là 559 triệu USD (Lê Thị Thu Hương, 2009).
Ngành trồng hoa trên thế giới đang có những chuyển biến mạnh mẽ với
sự mở rộng sản xuất hoa trồng thảm và hoa trồng chậu. Theo số liệu của
Trung tâm thương mại thì tổng lượng hoa tiêu thụ hoa cắt chiếm 60%, hoa
chậu, hoa thảm 30% vài các loại cây trang trí khác 10%. Các nước xuất khẩu
hoa thảm. hoa chậu lớn nhất thế giới là Hà Lan, Đan Mạch và Bỉ. (Trần Hoài
Hương, 2008).
Trên thế giới các loài hoa có củ được trồng ở nhiều nước và đang được sử
dụng dưới 2 dạng chính là trồng chậu và cắt cành, Hà Lan, Israel, Colombia
và Ecuador là các nước xuất khẩu hoa có củ lớn nhất thế giới, sản xuất
khoảng 60% nguồn cung của thế giới và củ hoa được sản xuất trên 22.000 ha
đất. Hà Lan đã sử dụng 103 ha nhà kính để sản xuất, chiếm khoảng 1/3 diện
tích trồng hoa của cả nước để sản xuất Lan Huệ. Bên cạnh đó, các nước sản
xuất các lồi hoa có củ mới như Guatemala, Chile, Uganda, Ấn Độ và Việt
Nam cũng đang bắt đầu phát triển. ( Nguyễn Thị Kim Lý, 2009). Đến năm
2013, diện tích trồng hoa có củ của Hà Lan là 20.921 ha.
Hiện nay, việc sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ các lồi hoa có củ chủ yếu
là Tulip, Lily, Lan huệ. Lay ơn. Thủy tiên và một số lồi hoa có củ khác.
12
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất các lồi hoa có củ của một số nước trên thế
giới năm 2013
STT
Tên quốc gia
Diện tích ( ha) Lồi cây có củ
1
Hà Lan
20.921
Tulip, Lily
2
Anh
4.660
Tulip, Thủy tiên, Lay ơn
3
Pháp
1.289
4
Trung Quốc
1.281
5
Hoa Kỳ
995
Thủy tiên, Tulip, Lily, Lay ơn, Iris
6
Nhật Bản
883
Lily, Tulip, Lay ơn
7
Israel
456
Thủy tiên, Mao lương
8
Ba Lan
335
9
New Zealand
258
Tulip, Lily, Vân Chi Môn, Iris, Freesia
10
Chile
240
Lily, Tulip
11
Nam Phi
200
Lan huệ, Nerine, Lily, Tulip
12
Brazil
200
Lay ơn, Lan huệ
13
Đức
190
Tulip, Lay ơn, Thủy tiên
14
Bỉ
185
Thu hải đường, Lily
15
Đan Mạch
60
Tulip, Thủy tiên
16
Argentina
47
Lay ơn, Tulip
Lily, Tulip, Iris, Lay ơn, Thủy tiên, Thược
dược
Thủy tiên, Tulip, Lily
Lily, Tulip, Lay ơn, Thủy tiên, Thược
dược
Tổng số: 32.153
Nguồn: JCM Buschman, International Flower Bulb Center, PO Box 172
2180 AD Hillegom.
13
2.5.2. Tình hình sản xuất. tiêu thụ hoa cây cảnh tại Việt Nam.
Việt Nam là đất nước có điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng thuận lợi
thích hợp cho nhiều loài hoa cây cảnh. Hiện nay, nước ta đang sở hữu một
nguồn tài nguyên hoa rất đa dạng, từ các loại hoa xứ nhiệt đới được trồng ở
các vùng đồng bằng đến hoa ôn đới được trồng trên các cao nguyên như Lâm
Đồng, Pleiku và các vùng núi như Sapa, Hồng Liên Sơn, ...
Với tổng diện tích trồng hoa cây cảnh khoảng 3.500 ha được phân bố
tập trung ở ba vùng: miền Bắc (Hà Nội, Vĩnh Phúc, Lào Cai, Sapa, Văn
Giang-Hưng Yên, ...). ngoại thành thành phố Hồ Chí Minh và Lâm Đồng - Đà
Lạt. (Đào Thanh Vân, 2007).
Sản xuất và tiêu thụ hoa cây cảnh đã phát triển mạnh trong những năm
gần đây. Tuy nhiên. hiệu quả sản xuất của ngành vẫn còn nhiều hạn chế do
thiếu kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm. So với năm 1995, diện tích trồng
hoa, cây cảnh năm 2013 đã tăng gần 5 lần, sản lượng tăng gần 27 lần. Xuất
khẩu xấp xỉ 40 triệu USD, thu nhập của người nông dân cũng tăng gần 5 lần.
(Hữu Vinh, 2013).
Ngoài thị trường sản xuất các loài hoa truyền thống như: cúc, hồng,
cẩm chướng ... thì hiện nay Việt Nam đang bước đầu sản xuất một số lồi hoa
có củ như Lily, Tulip, Lan huệ, Tiên ơng ... . Tuy nhiên, tồn bộ cây giống
đều được nhập từ nước ngoài.
Trước năm 2000, Lily chủ yếu được trồng ở Đà Lạt, tới năm 2001,
vùng sản xuất Lily bắt đầu xuất hiện ở miền Bắc như: Bắc Ninh, Mộc Châu,
Sơn La, Hải Phòng, Nam Định, Hà Nam, Hà Nội. Hoa Lily được người dân
sử dụng nhiều trong tất cả các ngày trong năm, không chỉ vào các dịp như lễ
trước kia nữa. Mỗi năm, thị trường Việt Nam yêu cầu tới hàng chục triệu
bông Lily.
14
2.5.3 Tình hình nghiên cứu về cây Huệ mưa trên thế giới và ở Việt Nam
2.5.3.1 Tình hình nghiên cứu về cây Huệ mưa trên thế giới.
Trên thế giới việc nghiên cứu về các cây hoa thuộc chi Zephyranthes đã
được bắt đầu từ rất sớm với các nghiên cứu về nhân giống, lai giống cũng như
ảnh hưởng của các nhân tố môi trường.
Theo Camila Bruto Paula. 2006, trong thời gian ra hoa, số lá trên cây
giảm xuống, sự xuất hiện ngồng hoa mới và sự ra lá mới có liên kết với nhau
Zephyranthes yêu cầu lượng phân bón lớn hơn trong thời gian cây ra hoa.
Theo các nhà khoa học của Trung tâm nhà vườn, trường đại học
Maryland bón phân cho cây trồng trong khay chậu với liều lượng bao nhiêu
và cách bón như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: loại phân, nhu cầu
của cây, loại giá thể, loại khay chậu… Mỗi thời kỳ sinh trưởng của cây có yêu
cầu về dinh dưỡng khác nhau. Ở thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng Huệ mưa cần
nhiều phân hơn để phát triển thân hành, ra cây con và ra lá mới, trong thời kỳ
này có thể bón phân từ 3-4 tuần 1 lần. Khi cây bước sang thời kỳ nở hoa (sinh
trưởng sinh thực), gần như hoạt động sinh dưỡng của cây ngừng lại, khi đó
nhu cầu về phân của cây giảm dần, bón phân 1.5 đến 2 tháng 1 lần.
Phân bón dạng dung dịch hoặc dạng bột thì sử dụng thuận tiện và hiệu
quả vì dinh dưỡng được cung cấp nhanh chóng. Phân bón cho cây trồng có
thể chia làm 2 loại là phân chậm tan và phân dễ tan, cả 2 loại phân bón này
đều cần thiết cho cây trồng trong khay, chậu bởi vì hầu hết các loại giá thể
đều không chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển
tốt nhất theo (Karen Demboski và cs 1960).
Theo (Kaplina 1976), hỗn hợp đặc biệt gồm đá trân châu, than bùn có
sẵn ở dạng sử dụng được cung cấp ngay cho mục đích thay thế đất. Hỗn hợp
giá thể cần đảm bảo khả năng giữ nước, thống khí, khả năng cung cấp dinh
dưỡng cho cây trồng và sạch bệnh.
15