HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NÔNG HỌC
------- -------
ĐỀ CƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂNCỦA MỘT SỐ
GIỐNG HOA HỒNG NGOẠI VỤ HÈ NĂM 2021 TẠI
XUÂN QUAN, VĂN GIANG, HƯNG YÊN.
Người hướng dẫn
Bộ môn
Người thực hiện
Lớp
Khóa : 60
:ThS. NGUYỄN HỮU CƯỜNG
: THỰC VẬT
: PHAN THỊ TÚ LOAN
: KHCTD
HÀ NỘI – 2021
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của ThS. Nguyễn Hữu Cường . Các nội dung nghiên cứu
trong đề tài “Đánh giá sinh trưởng, phát triển của một số giống Hoa Hồng
nhập ngoại vụ xuân–hè năm 2021 tại Xuân Quan, Văn Giang, Hưng Yên”
của tôi là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây.
Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá được cá nhân thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ nguồn gốc. Nếu
phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về nội
dung bài tiểu luận của mình.
Ngày 8 tháng 9 năm 2021.
Sinh viên
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực tập, để hồn thành đề tài này ngồi sự nỗ lực của
bản thân, tơi đã nhận được sự chỉ đạo tận tình của các thầy giáo, cô giáo.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa cùng quý
thầy cô trong khoa Nông học đã tạo điều kiện giúp đỡ và có những góp ý q
báu, kịp thời cho tơi trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới ThS. NGUYỄN HỮU CƯỜNG Bộ môn Thực Vật – Khoa Nông Học – Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam đã tận
tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Tiếp theo, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Nhà vườn HÀ TỪ tại Xuân Quan – Văn Giang- Hưng Yên đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình
thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo các anh chị của Bộ môn Thực
Vật, cũng như Nhà vườn Hà Từ đã hết lòng giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi về
vật chất và tinh thần cho tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã
ln giúp đỡ, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất trong suốt thời gian thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hưng Yên, ngày 7 tháng 9 năm2021
Sinh viên
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan…….…………………………………………..………………………...ii
Lời cam đoan……….. ............................................................................................... iii
Mục lục .................................................................................................................... ivv
Danh mục bảng ............................................................................................................ v
Danh mục biểu đồ ....................................................................................................... vi
Danh mục viết tắt………..............................................................................................vii
Tóm tắt khóa luận………...………………………………………………………...viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1
1.2 Mục đích và yêu cầu .............................................................................................. 1
1.2.1. Mục đích ............................................................................................................ 1
1.2.2.Yêu cầu ............................................................................................................... 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 3
2.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất Hoa Hồng trên Thế giới và ở Việt Nam................ 3
2.1.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất Hoa Hồng trên Thế giới .................................... 3
2.1.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất Hoa Hồng trong nước ........................................ 6
2.2. Giới thiệu về các giống hoa hồn…………………….……………………………7
2.2.1.Nguồn gốc, phân bó và vị trí phân loại cây hoa hồng………………….……….7
2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây hoa hồn………………………………………..8
2.2.3. Phân loại ……………………………………………...………………………..9
2.2.4.Yêu cầu ngoại cảnh của cây hoa hồng ………………………………………….10
2.2.5.Nhu cầu dinh dưỡng của cây hoa hồng ………..………………………………11
2.2.6. Giới thiệu về hoa hồng trong đề tài …………..……………………………….12
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 18
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu ........................................................................ 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................... 18
iv
3.1.2 Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 19
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................... 19
3.3 Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 19
3.4 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm .......................................................................... 19
3.4.2 Các chỉ tiêu theo dõi.......................................................................................... 21
3.5 Quy trình kĩ thuật áp dụng.................................................................................... 22
3.5.1. Thời vụ ............................................................................................................ 22
3.5.2. Kỹ thuật gieo trồng .......................................................................................... 22
3.6.Phương pháp xử lý dữ liệu …………………………………………………….…23
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 24
4.1. Thời gian bật mầm sau cắt tỉa của các giống Hoa Hồng ...................................... 24
4.2 Động thái tăng trưởng chồi .................................................................................. 26
4.3 Động thái tăng trưởng chiều dài cành cấp 1.......................................................... 28
4.4. Động thái tăng trưởng đường kính cành cấp 1 ..................................................... 31
4.5. Động thái ra lá mới trên cành cấ p 1 của các giố ng Hoa Hồ ng.............................. 33
4.6 Động thái tăng trường chiều dài lá và chiều rộng lá của các giống Hồng .............. 36
4.7. Mô ̣t số đă ̣c điể m hình thành nu ̣ và đô ̣ng thái tăng trưởng đường kính nu ̣ của
các giố ng Hoa Hồ ng ............................................................................................ 40
4.7.1 Thời gian xuấ t hiê ̣n nu ̣ và số nụ trên cây ........................................................... 40
4.7.2 Động thái tăng trưởng đường kính nụ của các giống Hoa Hồng ........................ 41
4.8. Một số đặc điểm thực vật của các giống Hoa Hồng ............................................. 43
4.9. Một só đặc điểm của hoa hồng…………………………………... ……………...45
4.9.1 Đặc điểm lá của các giống hoa hồng ................................................................. 45
4.10 Tình hình bệnh hại của hoa hồng………………………………...……………...47
4.11.Diều tra sơ bộ thương mại của các giống trong bài……………………………...53
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 55
v
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 55
5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 55
Tài liệu tham khảo.. ................................................................................................... 57
Hình ảnh .................................................................................................................... 60
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Top 5 loại hoa cắt cành giai đoạn 2001-2007 tại Châu Âu................ 14
Bảng 2.2. Các nhóm được đưa vào đề xuất cho chi Rosa .................................... 3
Bảng 2.3. Phân loại theo các chủng loại Hoa Hồng .......................................... 20
Bảng 4.1.Thời gian bật mầm sau khi cắt tỉa của các giống Hoa Hồng .............. 32
Bảng 4.2. Động thái tăng trưởng số lượng chồi của các giống Hoa Hồng ......... 33
Bảng 4.3. Động thái tăng trưởng chiều dài cành cấp 1 của các giống Hoa Hồng....... 37
Bảng 4.4. Động thái tăng tưởng đường kính cành cấp 1 của các giống Hoa Hồng .... 39
Bảng 4.5. Động thái ra lá mới của các giố ng Hoa Hồng ................................... 42
Bảng 4.6. Động thái tăng trưởng chiều dài lá của các giống Hoa Hồng ............ 45
Bảng 4.7. Thời gian xuất hiện nu ̣ và số nu ̣ trên cây .......................................... 46
Bảng 4.8. Đô ̣ng thái tăng trưởng đường kính nu ̣ của các giống Hoa Hồng ...... 48
Bảng 4.9. Một số đặc điểm hoa của các giống Hoa Hồng ................................. 49
Bảng 4.10. Một số đặc điểm lá của các giống Hoa Hồng .................................. 51
Bảng 4.11. Tình hình sâu bệnh hại trên các giống Hoa Hồng trong thí nghiệm....... 53
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Động thái tăng trưởng số lượng chồ i của các giống Hoa Hồng ............... 35
Biể u đồ 4.2. Động thái tăng trưởng chiều dài cành cấp 1 của các giống Hoa Hồng ............ 36
Biểu đồ 4.3. Động thái tăng trưởng đường kính cành cấp 1 ........................................ 41
Biểu đồ 4.4. Động thái ra lá mới trên cành cấp 1 của các giống Hoa Hồng ................ 43
Biểu đồ 4.5. Động thái tăng trưởng chiều dài lá của các giống Hoa Hồng .................. 46
Biểu đồ 4.6 Động thái tăng trưởng chiều rộng lá của các giống Hoa Hồng................. 47
Biể u đồ 4.7. Đô ̣ng thái tăng trưởng đường kính nu ̣ của các giống Hoa Hồng ............. 50
viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QĐ
: Quy định
BNN: Bộ Nông Nghiệp
TCN: Tiêu chuẩn ngành
ix
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
1.Mục đích
Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, phát triển và tình hình sâu bệnh hại của
cây Hoa Hồng ngoại trồng tại Văn Giang, Hưng Yên.
2.Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, cho hoa sớm, của các giống
Hoa Hồng ngoại so với giống Hoa Hồng nội cổ của nước ta trồngtại Văn GiangHưng n được bố trí theo khối tuần tự khơng lặp lại.Thí nghiệm gồm 6 giống,
mỗi giống là một khối, mỗi khối trồng 30 cây.
Lấy số liệu đo đếm định kì 7 ngày /lần với các chỉ tiêu: động thái ra lá mới,
chiều dài lá, chiều rộng lá, độ dày phiến lá,...
Thí nghiệm gồm 6 giống, mỗi giống 6 cây được trồng trên cùng điều kiện đất
đai, ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ… Tiến hành chăm sóc thường xuyên và đồng đều
giữa các giống, tưới nước sáng sớm và chiều tối khi thời tiết nắng nóng. Che chắn
bằng lưới đen đối với tất cả các giống... Sử dụng các biện pháp phòng trừ sâu bệnh,
làm cỏ, hạn chế thấp nhất khả năng sâu bệnh phá hoại.
3.Kết quả và kết luận
Sau 5 tháng theo dõi vềcác chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển của giống
Hồng ngoại so với Hoa Hồng cổ nước ta cho thấy cácgiốngHoa Hồng ngoại phát
triển rất tốt,các chỉ tiêu về động thái lá phát triển đều. Qua 6 giống Hoa Hồng
ngoại cho ta thấy giống Pas De Deux có chỉ tiêu về chiều dài lá, chiều rộng, đường
kính hoa, chiều dài trụ cho số đo lớn nhất so với các giống còn lại. Trong thời gian
theo dõi chúng tôi nhận thấy cây Hoa Hồng luôn chịu tác động từ sâu bệnh hại, các
sâu bệnh hại tác động lên Hồng chủ yếu là Bọ trĩ, nhện đỏ, phấn trắng, đốm đen, và
sùi cành.
0
PHẦN I : MỞ ĐÂU.
1.1.
Đặt vấn đề
Hiện nay, nông nghiệp đã và đang đóng góp một vai trị rất quan trọng trong
cuộc sống hằng ngày cũng như trong nền kinh tế nước nhà. Cơ cấu sản xuất nông
nghiệp cũng dần chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa, các loại cây trồng đem lại
giá trị cao để đáp ứng được nhu cầu thị trường. Trong đó có nhu cầu về trồng hoa,
cây cảnh làm phong phú đời sống tinh thần của con người đồng thời cũng giúp
tăng thu nhập, ổn định cuộc sống người dân. Trong giai đoạn gần đây, việc sản
xuất hoa là rất có triển vọng đặc biệt là Hoa Hồng, một trong những loại hoa đang
có ưu thế phát triển trong nước và để xuất khẩu.
Hiện nay, công nghệ trồng hoa ở một số nước như Pháp, Hà Lan, Đài
Loan, Trung Quốc... đều đạt đến trình độ rất cao, trong đó giống và biện pháp kỹ
thuật là hai yếu tố quan trọng luôn được quan tâm hàng đầu. Những năm gần đây,
các nhà khoa học rất thành công trong việc chọn, tạo các giống Hoa Hồng mới đạt
năng suất cao, phẩm chất tốt, màu sắc đa dạng, làm thỏa mãn nhu cầu, thị hiếu của
người tiêu dùng.
Ở khu vực Hà Nội, mặc dù có những vùng sản xuất Hoa Hồng với diện
tích lớn, nhưng nhìn chung năng suất thấp, chất lượng hoa không cao, tỷ lệ hoa
loại I (đạt tiêu chuẩn xuất khẩu) theo quy định rất thấp. Nguyên nhân của tồn tại
trên là do bộ giống cũ, đã trồng qua nhiều năm, không được thay thế. Do vậy cần
chú trọng thêm vào công tác lai tạo hay nhập về các giống mới. Những năm gần
đây Hoa Hồng nhập ngoại đang có những ưu thế nhất định. Bởi Hoa Hồng ngoại
rất khỏe và kháng sâu bệnh tốt hơn Hoa Hồng nội, chăm sóc Hoa Hồng leo nhập
ngoại cũng dễ hơn, hơn nữa Hoa Hồng là loài ưa nắng thích hợp với khí hậu nước
ta. Chúng tơi đã thử nghiệm các giống Hoa Hồng leo được ghép mắt từ Thái
Lan,Anh , Pháp…và các giống Hoa Hồng giâm cành. Cũng như một số giống
Hoa Hồng trong nước, Hoa Hồng ngoại càng nắng hoa càng ra nhiều, tuy nhiên
mùa hoa đẹp nhất và to nhất lại là mùa đông và đầu xn.
Từ thực tiễn đó nên tơi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá sinh trưởng,
phát triển của một số giống Hoa Hồng nhập ngoại vụxuân–hè năm 2021 tại
Xuân Quan, Văn Giang, Hưng Yên”với mục đích đánh giá khả năng thích nghi
của các giống Hồng ngoại này khi trồng ở Văn Giang-Hưng Yên.
1.2. Mục đích và yêu cầu`
1.2.1. Mục đích
Đánh giá sự sinh trưởng và phát triển của 5 giống Hoa Hồng ngoại
Molineux, Shizuku, Autumn Rouge, Double Delight, Pas De Deux so với giống
1
Hoa Hồ ng nô ̣i là hồng Cổ Sapa trong vụ Xuân - Hè năm 2021 tại Xuân Quan-Văn
Giang- Hưng Yên.
Tìm hiểu một số đặc điểm thực vật học của 5 giống Hoa Hồng ngoại
Molineux, Shizuku, Autumn Rouge, Double Delight, Pas De Deux so với giống
Hoa Hồ ng nô ̣i là hồng Cổ Sapa khi trồng ở Xuân Quan-Văn Giang- Hưng Yên.
1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá sinh trưởng và phát triển của 5 giống Hoa Hồng ngoại Molineux,
Shizuku, Autumn Rouge, Double Delight, Pas De Deux so với giống Hoa Hồ ng
nô ̣i là hồng Cổ Sapa khi trồng ở Xuân Quan-Văn Giang- Hưng Yên.
So sánh được một số đặc điểm thực vật học của 6 giống Hoa Hồng.
Khảo sát tình hình sâu bệnh của 6 giống Hoa Hồng vụ Xuân - Hè năm 2021
tại Xuân Quan-Văn Giang- Hưng Yên.
2
PHẦN II : TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .
2.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất Hoa Hồng trên Thế giới và ở Việt Nam
2.1.1 Tình hình nghiên cứu, sản xuất Hoa Hồng trên Thế giới
Trên thế giới, công tác chọn tạo giống Hoa Hồng đã được chú ý từ rất lâu
và rất phát triển. Ở những nước như Hà Lan, Mỹ, Pháp,… mỗi năm hàng ngàn
giống Hoa Hồng mới được chọn tạo ra, hầu hết là chọn các giống theo hướng thâm
canh, hiện đại hóa và ngày càng thỏa mãn nhu cầu người dùng.
Theo số liệu thống kê của Liên Hiệp Quốc, kim ngạch xuất khẩu hoa toàn
cầu (bao gồm hoa và cây giống) đạt 21,9 tỉ USD. Trong đó, một mình Hà Lan
đã chiếm tới gần 1/2. Các nhà sản xuất hoa của khu vực châu Á chỉ chiếm khoảng 4%
thị phần, tăng gần gấp rưỡi so với mức 2,7% của 10 năm trước.
Theo số liệu từ ngân hàng Rabobank của Hà Lan, ba thị trường hoa lớn nhất toàn
cầu là Mỹ (26,6 tỉ USD), liên minh châu Âu (27,5 tỉ USD) và Nhật Bản (9 tỉ USD).
Hoa Hồng là lồi hoa cắt cành có giá trị thương mại lớn nhất thế giới. Gần
70% của hệ thống thương mại hoa cắt cành Châu Âu được giao dịch trên sàn đấu
giá hoa tại Hà Lan, có thể được sử dụng như một chỉ số đánh giá những loài hoa
cắt cành bán chạy nhất Châu Âu.
Bảng 2.1. Top 5 loại hoa cắt cành giai đoạn 2001-2007 tại Châu Âu
Loại
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Hoa Hồng
653,0
699,8
681,3
705,9
728,6
758,2
795,4
Cúc
289,1
307,1
299,1
258,3
293,1
300,2
296,0
Tulip
177,3
171,2
158,9
185
191,5
223,0
204,6
Lily
155,9
168,1
160,0
158,3
164,1
166,7
171,2
Đồng tiền
103,8
107,7
105,9
115,9
121,2
122,2
126,2
(ĐVT: triệu EURO) - Nguồn: Hiệp hội Hoa Hà Lan (2007)
3
Bên cạnh các lồi Hoa Hồng tự nhiên, có tới khoảng 10000 loài Hoa Hồng
được sử dụng trong canh tác. Phillip và Rix (1998) đã mô tả hơn 1400 loại Hoa Hồng
canh tác phổ biến, bao gồm các nhóm Hồng cổ và Hồng giống mới. Một số hệ thống
phân loại rau hoa quả được hình thành để phân loại các nhóm đó (Gudin, 2000), trong
đó khung phân loại của Hiệp hội Hoa Hồng Hoa Kỳ (ARS) năm 2000 trở thành hệ
thống được phổ biến rộng rãi nhất (Cairns, 2003).
Hoa Hồng lai (Rosa x hybrid)khơng có ý nghĩa thực vật học nhưng lại có ý
nghĩa kinh tế và thẩm mỹ rất lớn. Hệ thống Hoa Hồng lai rất phức tạp, gồm nhiều
loài được lai tạo (Gudin, 2003). Hybrid Teas và Floribundas (được lai tạo từ
Hybrid Teas) là những nhóm Hoa Hồng phổ biến nhất trong nhóm Hoa Hồng
giống mới (Phillip và Rix, 1988; Cairns, 2003; Zlesak, 2006).
Nhóm
Mơ tả đặc trưng
Banksianae
Bracteatae
Số lượng
NST chủ
yếu (2n)
Phân bố
Lồi được đề cập
trong các tài liệu
14
Đơng Á
R. banksiae; R. Cymosa
14
Châu Á
R. bracteata; R.
clinophylla; R.
Roxburghii
R. canina; R.
rubiginosa; R.
Corymbifera
Caninae
Hồng hoang dã
28-42
Châu Âu,
Đông Á,
Bắc Phi
Carolinae
Hồng Carolina
28
Bắc Mỹ
R. carolina; R. Foliosa
Đông Á
R. chinensis (= R.
indica); R. gigantea; R.
Odorata
Chinensis
(Indicae)
Hồng Trung Quốc
14
4
14-56
Bắc Mỹ,
Châu Á
R. rugosa; R. nuktana;
R. acicularis; R.
Blanda
Thân gỗ và ngầm,
quả trần
14
Đông
Bắc Mỹ,
Đông Á
R. gymnocarpa
Lá sáng
14
Đông Á
R. laevigata
Châu Á,
Nam Âu
R. sericea; R. foetida;
R. xanthina; R.
hugonis; R.
Spinosissima
14
Tây Á
R. moschata; R.
multiflora; R.
sempervivens; R.
wichuraiana; R.
setigera; R. Phoenicia
28
Ethiopia,
Châu Âu,
Tây Á
R. gallica; R.
centifolia; R.
damascena; R. Alba
Cinnamomeae
(Cassiorhodon)
Hồng Cinnamon,
phom hoa dày
Gymnocarpae
Laevigatae
Pimpinellifoliae
Synstylae
Gallicanae
(Rosa)
Lá hồi
Leo
Hồng Pháp
14
(Theo: Shaw, 1983; Phillip và Rix, 1988; Gudin, 2000; Ertter, 2001; Wissemann, 2003)
Bảng 2.2. Các nhóm được đưa vào đề xuất cho chi Rosa
Những lồi Hoa Hồng được liệt kê trong bảng 2.3 là những loài hoang dã. Xuất phát từ
cơ sở lai tạo các lồi Hoa Hồng hoang dã này mà hình thành nên hệ thống đa dạng các
loài lai được sử dụng trong canh tác. Dựa theo tính chất lịch sử, các lồi lai tạo có thể
được chia thành 2 nhóm Hồng cổ và Hồng giống mới. Yếu tố cốt lõi của phương thức
lai tạo Hoa Hồng hiện đại bao gồm nguồn vật liệu di truyền từ ít nhất một trong các
giống thuộc nhóm Hồng Trung Quốc mang những tính trạng khác biệt mà nhóm Hồng
Châu Âu cịn đang thiếu, như ra cành ở dưới thấp, ra hoa liên tục, hoa màu thẫm, khơng
bị phai theo thời gian, có những mùi hương mới, hoa có sự khác biệt với phần tâm hoa
5
cao hơn và cánh hoa mảnh mai khi hoa bung nở (Higson, 2007). Quá trình lai chéo của
hồng Trung Quốc với hồng cổ Châu Âu làm gia tăng số lượng các nhóm hồng lai mới
như Portland (nguồn gốc chưa xác định, có thể là Autumn Damask x Slater’s Crimson
China), Bourbon (Autumn Damask x Parson’s Pink China), Noisette (Parson’s Pink
China x R. moschata), Hybrid Perpetual (Portland x Bourbon x Hybrid China [R.
gallica x R. gigantean]) và Tea (China x Bourbon hoặc Noisette) (Marriott, 2003;
Filiberti, 2005; Higson, 2007).
2.1.2 Tình hình nghiên cứu, sản xuất Hoa Hồng trong nước
Trên thế giới lĩnh vực nghiên cứu về chọn tạo giống Hoa Hồng và các biện pháp kỹ
thuật đã được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ lâu và cho đến nay, những cơng trình
nghiên cứu về Hoa Hồng cịn rất khiêm tốn. Những kết quả đạt được mới chỉ là bước đầu.
Những nghiên cứu về thu thập và bảo tồn nguồn gen Hoa Hồng ở miền Bắc
Việt Nam của tác giả Nguyễn Xuân Linh và cộng sự (1998) đã chỉ rõ: vùng Đông
Bắc: nguồn gen họ cây Hoa Hồng được phát hiện thấy ở rừng cấm Quốc Gia Cát
Bà, Tây Bắc: nguồn gen cây Hoa Hồng được tìm thấy ở vùng Lai Châu, Hịa Bình,
Sơn La...; Ở đồng bằng Bắc Bộ: Hoa Hồng có ở khắp nơi như Hải Phịng, Thái
Bình, Hà Nội, Nam Hà, Ninh Bình... Tại các vườn Quốc Gia Tam Đảo, Ba Vì, Cúc
Phương cịn phát hiện được các loại hoang dại. Ở Bắc Trung Bộ tại dải rừng phía
tây vùng biên giới Việt Lào cũng phát hiện được cây Hoa Hồng hoang dại.
Diện tích trồng Hoa Hồng phát triển nhanh từ năm 1993 đến nay trên tồn
quốc có hơn 900 ha, chiếm 35% tổng diện tích trồng hoa và hơn 65% tổng giá trị
sản lượng hoa. Sản xuất tập trung chủ yếu ở một số tỉnh, thành phố lớn như: Tây
Tựu- Hà Nội (>200ha), Mê Linh- Vĩnh Phúc (>300ha), Đà Lạt- Lâm Đồng
(>250ha). (Nguyễn Mai Thơm, Trần Tú Ngà, Vũ Văn Liết (2007).
Đà Lạt là vùng có khí hậu mát mẻ quanh năm rất thích hợp cho cây Hoa
Hồng sinh trưởng và phát triển. Đây là nơi cung cấp Hoa Hồng chất lượng cao,
thường xuyên cho cả nước. Vùng Mê Linh- Vĩnh Phúc tồn bộ diện tích trồng lúa
được chuyển đổi sang trồng Hoa Hồng. Các trung tâm sản xuất chính này cung cấp
Hoa Hồng cho các thị trường của tất cả thành phố trong nước.
Thành phố Hồ Chí Minh là thị trường tiêu thụ hoa lớn ở Việt Nam. Nhu cầu tiêu
dùng hoa cắt từ 35.000 – 50.000 cành/ngày. Trong khi 2 vùng chuyên canh hoa là Sa
Đéc và quận Gò Vấp chỉ cung cấp được 10.000 – 15.000 cành/ngày. Vì vậy vẫn phải
nhập hoa từ Đà Lạt, Đài Loan và một số tỉnh miền Bắc.
Hà Nội là trung tâm kinh tế của cả nước và cũng là địa phương có diện tích
trồng hoa lớn nhất Việt Nam .Diện tích trồng hoa của Hà Nội tăng nhanh chóng
những năm gần đây: năm 1997 là 640ha, năm 1998 tănglên 1.008 ha đến 1999 là
6
1.075 ha,trong đó hoa Hồng chiếm diện tích lớn nhất trong cơ cấu các loại hoa
trồng (Nguyễn Mai Thơm, Trần Tú Ngà, Vũ Văn Liết (2007).
2.2.Giới thiệu về cây Hoa Hồng
2.2.1.Nguồn gốc, phân bố và vị trí phân loại cây Hoa Hồng
Hoa Hồng là tên gọi chung cho các loài thực vật có hoa dạng cây bụi hoặc
cây leo lâu thuộc chi Rosa, họ Rosaceae – là một họ lớn trong thảm thực vật với
hơn 100 loài mang những màu sắc phong phú, đa dạng phân bố từ các miền ôn đới
đến nhiệt đới. Phần lớn Hoa Hồng có nguồn gốc từ bản địa Châu Á, số ít cịn lại có
nguồn từ các bản địa Châu Âu, Bắc Mỹ, Tây Bắc Phi.
Các giống Hồng được nhập vào Việt Nam qua hai nguồn: từ các nước Châu Âu
vào Đà Lạt rồi phổ biến ở các tỉnh miền Nam và ra miền Bắc hoặc từ Thái Lan vào
Miền Nam rồi lan ra ngoài Bắc. Ở Việt Nam Hoa Hồng được trồng khắp mọi nơi từ
Bắc tới Nam. Hoa Hồngđược phân loại như sau:
Ngành
: Thực vật hạt kín
Lớp
: Hai lá mầm
Phân lớp
: Rosid
Bộ
: Rosales
Họ
: Rosaceae
Phân họ
: Rosoideae
Chi
: Rosa
Chi Rosa thuộc họ Rosaceae và có họ hàng gần gũi với một số loại cây bao gồm
Táo, Lê, Mộc Qua, Mận, Anh Đào, Mâm Xôi, và Dâu Tây. Chi Rosa được chia ra
làm 4 phân chi, trong đó có phân chi Rosa (trước kia được biết đến là Eurosa)
(Gudin, 2000; Nybom và cs, 2005). Phân chi Rosa được tổ hợp thành các nhóm,
nhưng số lượng cụ thể các nhóm vẫn cịn đang gây nhiều tranh cãi (Shaw 1983;
Gudin 2000). Cây Hoa Hồng có một lịch sử danh pháp phức tạp, và những khó
7
khăn trong phân loại của chi này đã được ghi nhận lại trong các nghiên cứu với dải
xác định từ 100 đến 300 lồi Rosa sp., trong đó bao gồm cả một số lượng không
xác định các giống được canh tác (Shaw, 1983; Phillip và Rix, 1988; Ross, 1991;
Eetter, 2001). Những vấn đề trong công tác phân loại này bắt nguồn từ thực tế là
các đặc điểm hình thái để phân loại có sự đa dạng cao, và các lồi này có sự lai tạo
tự nhiên dễ dàng.
Giá trị y học
Hoa Hồng không chỉ đem lại vẻ đẹp thẩm mỹ mà cịn có hương thơm dịu
dàng, q phái, được nhiều người ưa thích. Vì vậy, trồng Hồng ngồi mục đích
chính là để thưởng thức vẻ đẹp, còn để chưng cất tinh dầu thơm và làm thuốc chữa
bệnh. Theo Lương y Trung Quốc (2011), Hoa Hồng dùng trị bệnh trong Đông y là
chỉ cây cỡ nhỏ thuộc họ Hoa Hồng, còn gọi là Hoa Hường, có mùi thơm, cánh hoa
có màu hồng, trắng, vàng hay đỏ. Ngồi ra Hoa Hồng cịn có tác dụng phịng và
chữa bệnh rất phong phú.
Hoa Hồng có vị ngọt, mùi thơm mát, tính bình. Từ thời cổ đại, người ta
thường sử dụng nước chiết xuất từ Hoa Hồng để điều trị rối loạn dây thần kinh,
xông hương cho những bệnh nhân mắc bệnh ung thư phổi, thận..
Trong Hoa Hồng có chứa Kali, là một thành phần vô cùng quan trọng đối
với hoạt động của tim, giúp cải thiện tình hình hoạt động của tuyến nội tiết. Tinh
dầu Hoa Hồng làm dịu cơ tim vì thế những người bị hẹp van tim thường được kê
đơn xông bột Hoa Hồng.
Giá trị về trang trí, cảnh quan
Với nhiều ưu điểm như màu sắc đa dạng, cành hoa dài, lá xanh, mùi thơm
nhẹ, có hoa quanh năm, Hoa Hồng có thể dùng làm hoa cắm bình, cắm lọ, trồng
chậu, trồng bồn bonsai, trồng trang trí trước và xung quanh nhà (Đoàn Văn Lư
1997).
2.2.2. Đặc điểm thực vật học của cây Hoa Hồng
Rễ: ( hình 1).
Rễ Hồng thuộc loại rễ chùm, ăn ngang rộng, khi bộ rễ lớn phát sinh nhiều rễ phụ.
Thân: ( hình 2 ).
Thuộc loại nhóm cây thân gỗ, thân bụi , thân tree và thân leo, có nhiều cành và gai
cong, có giống nhiều gai, có giống ít gai.
8
Lá: (hình 3 )
Lá kép lơng chim mọc cách, ở cuống có lá kèm nhẵn, mỗi lá có 3-5 hay 7-9 lá
chét, xung quanh lá chét có nhiều răng ca nhỏ, tuỳ giống mà lá có màu sắc xanh
đậm hay xanh nhạt, răng ca nơng hay sâu hay có hình dạng lá khác.
Hoa:( hình 4 )
Có nhiều màu sắc và kích cỡ khác nhau, một số giống có mùi thơm nhẹ, đài hoa có
màu xanh. Cụm hoa chủ yếu có một hoặc tập hợp mơt ít hoa trên cuống dài, cứng,
có gai. Hoa lớn có cánh dài hợp thành chén ở gốc, xếp thành một hay nhiều vòng,
siết chặt hay lỏng tùy theo giống. Hoa Hồng thuộc loài hoa lưỡng tính. Nhị đực và
nhụy cùng trên một hoa.
Quả: (hình 5)
Quả hình trái xoan, trong chứa rất nhiều hạt, thuộc loại quả nang.
Hạt: (hình 6).
Hạt Hoa Hồng nhỏ có lơng. Khả năng nảy mầm của hạt kém do có lớp vỏ dày .
2.2.3. Phân loại.
Hoa Hồng có thể được phân loại theo mức độ chiều cao như sau:
- Loại Hoa Hồng mini: Câythấp 10-25 cm, thường được trồng trong chậunhỏ,
treo tường hoặc trang trí vườn hoa, cơngviên.
- Loại Hoa Hồng lùn: Cao từ 30-60 cm, có nhiều hoa nhưng hoa nhỏ và ra
thành chùm.
- Loại Hoa Hồng bụi: Có hoa đơn ,hoa to, cao từ 50-100 cm, trồng để lấy
hoa cắt cành.
- Loại Hoa Hồng cây: Cây to, cao từ 1-2 m, thường dùng làm cây cảnh trang
trí trước sân.
- Loại Hoa Hồng leo: Cây cao to, phảicótrụ hay vách rào để Hoa Hồng bám
vào. Loại này thường trồng để làm hàng rào, mái che trang trí ban cơng.
- Nhưng cách phân loại được sử dụng chính là theo P. OpdenKelder (1995),
Hoa Hồng được phân loại theo các chủng loại hoa đang được trồng phổ biến
trên thế giới :
9
Bảng 2.3. Phân loại theo các chủng loại Hoa Hồng
Chủng loại
TT
1
2
3
4
5
Hoa lớn
Tên gọi
Chiềudài
cành
( cm )
Hybrid tea 50-120
Hoa trung
Floribuda
40-60
Hoa bé
Sweethear
30-50
t roses
Hoa chùm
Floribund
a
Hoa mini
Agret,
Carot
Sốlượngcà
nh/m2/
Năm
90-140
150-220
Các nước sản xuất
Mĩ, Colombia, Mexico,
Nhật, Pháp, Italia,
Ecuador.
Kenya, HàLan, Israel,
Nhật, Đức, Zimbabwe,
Italia.
Israel, HàLan, Đức.
220-350
TrungQuốc
40-70
120-160
NhậtBản, Nam Phi, Italia
20-30
450-550
2.2.4. Yêu cầu ngoại cảnh của cây Hoa Hồng
Nhiệt độ
Nhiệt độ là một trong những nhân tố quan trọng với Hoa Hồng, cây Hoa Hồng
ưa khíhậu ơn hồ. Nhiệt độ thích hợp cho Hồng sinh trưởng và phát triển tốt là từ
18-250C.
Nhiệt độ ngày: nhiệt độ tối thích tuỳ theo giống, nói chung từ 23 - 25ºC, cũng
cómột số giống nhiệt độ tối thích là 21 - 23ºC. Nhiệt độ cao quá ảnh hưởng đến sự
kéo dàicủa cành, khi nhiệt độ trung bình ngày vượt quá 24ºC. Cành thường ngắn
hơn 35 cm.Nhiệt độ ngày cũng ảnh hưởng tới sản lượng. Nhiệt độ từ 26 – 27ºC sản
lượng cao hơnở 29 – 32ºC là 49%, hoa thương phẩm cao hơn 20,8%.
Nhiệt độ đêm: nhiệt độ đêm quan trọng hơn nhiệt độ ngày. Đa số các giống
thích hợpvới nhiệt độ đêm là 16ºC, vì nhiệt độ này có ảnh hưởng tốt đến số lượng
và chất lượnghoa. Thấp hơn nhiệt độ tối thích cây sinh trưởng chậm, sản lượng
thấp nhưng chấtlượng hoa cao, cao hơn nhiệt độ tối thích thú sinh trưởng nhanh,
sản lượng cao nhưngchất lượng hoa kém. Chính vì vậy ở các cùng núi cao: Sapa,
10
Tam Đảo, Đà Lạt… cónhiệt độ ban đêm thấp 16- 18ºC nên hoa rất đẹp và có giá
trị.
Chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm: ngày trời quang nhiệt độ ban ngày cao hơn
banđêm 5 - 8ºC có lợi cho sự tạo thành và sự dự trữ dinh dưỡng. Khi nhiệt độ tới
30ºC thìquang hợp ngừng. Những ngày nhiều mây ánh sáng yếu, nhiệt độ thấp,
quang hợp giảmnhưng hơ hấp thì thực hiện cả ngày và đêm và khi nhiệt độ tăng hơ
hấp cũng tăng vì vậytrồng Hoa Hồng phải chú ý đến điều tiết nhiệt độ nếu không
chất lượng hoa sẽ giảm (Nguyễn Mai Thơm, Trần Tú Ngà, Vũ Văn Liết (2007).
Độ ẩm
Cây Hoa Hồng yêu cầu độ ẩm đất 60-70%, độ ẩm khơng khí 80- 85% do Hồng
có tánrộng, bộ lá nhiều nên diện tích phát tán hơi nước của cây rất lớn.
Sự điều tiết độ ẩm phụ thuộc vào thời tiết và thời gian chiếu sáng, kết quả
thínghiệm cho biết khống chế độ ẩm trong nhà kính khơng ảnh hưởng gì tới sản
lượng vềmùa Đơng nhưng mua Hè thì tăng được sản lượng. Sự khác biệt này do
ảnh hưởng đếnmôi trường sống của cây. Khi thiếu nước sự thốt hơi nước phụ
thuộc vào độ ẩm khơngkhí và diện tích lá. Nước khơng trực tiếp tham gia vào phản
ứng sinh hoá mà chỉ là 1điều kiện của phản ứng quang hợp, tác dụng tới sự cân
bằng năng lượng trong cây. Nếukhống chế độ ẩm thích hợp thì độ dài cành tăng
thêm trung bình là 8,2%. (Nguyễn Mai Thơm, Trần Tú Ngà, Vũ Văn Liết (2007).
Ánh sáng
Hồng là cây ưa sáng, ánh sáng đầy đủ giúp cây sinh trưởng tốt. Nếu thiếu ánh
sángcây sẽ bị tiêu hao chất dự trữ trong cây. Khi cây còn nhỏ yêu cầu độ về cường
độ ánhsáng thấp hơn, khi cây lớn yêu cầu ánh sáng càng nhiều hơn.
Ánh sáng là nhân tố quan trọng nhất đối với sự sinh trưởng và ra hoa của Hoa
Hồng.Ánh sáng chẳng những có tác động trực tiếp với cây mà còn làm thay đổi
một loạt cácnhân tố ngoại cảnh khác như làm tăng nhiệt độ, tăng sự tiêu hao nước.
Do thời tiết thayđổi hoặc do sự che bớt ánh sáng dãn đến giảm cường độ và thời
gian chiếu sáng đềulàm giảm lượng chất khơ tích luỹ và khả năng sinh trưởng. Sự
phân hoá hoa, sự phátdục của hoa, thời gian giãn cách giữa 2 lần cắt hoa, độ lớn
của cành hoa, trọng lượng vàchiều dài cành, diện tích lá, màu sắc của cành hoa đều
chịu ảnh hưởng của ánh sáng. (Nguyễn Mai Thơm, Trần Tú Ngà, Vũ Văn Liết
(2007).
2.2.5. Nhu cầu dinh duỡng của cây Hoa Hồng
Đạm:
Hoa Hồng cần nhiều N vào thời kỳ phát sinh cành nhánh cho đến lúc phân hóa
mầm hoa. Bón thiếu hoặc thừa N đều ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của
cây. Hoa Hồng thiếu N nụ thường bị “thui”, không ra hoa được hoặc trổ hoa thì
cánh cong queo và nhỏ, ít chồi non, lá vàng thối. Nhưng bón nhiều N, cành lá xum
11
xuê, ít hoa, ngọn vượt cao mảnh và yếu, cây yếu, dễ đổ, khả năng chống chịu sâu
bệnh kém. Lượng N ure cần cho 1 ha hồng là 300kg. Nhìn chung, N chủ yếu dùng
để bón thúc cho cây (Nguyễn Mai Thơm, Trần Tú Ngà, Vũ Văn Liết (2007).
Lân:
P có tác dụng thúc đẩy sự sinh trường của rễ, hoa, quả, hạt. P cần cho sự tích lũy
protein trong cây. Đủ P, cây con khỏe, tỷ lệ sống cao, cây cứng, chóng ra hoa, hoa lâu
tàn, rễ to mập. Thiếu P, cây không thể hút nước một cách thuận lợi lá cây thường có
màu tím hay màu huyết dụ vì làm cho năng lượng tích lũy ở lá khơng di chuyển được
gây rụng lá, rễ yếu ra hoa muộn, màu sắc nhợt nhạt, quả lép và chín khơng đều. Thừa
P làm cho bộ lá xanh đậm, dày đặc. Hồng cần P vào thời kỳ làm nụ cho đến khi ra hoa
kết quả. P chủ yếu dùng để bón lót. Lượng P dùng cho 1 ha Hoa Hồng là 400kg.
(Nguyễn Mai Thơm, Trần Tú Ngà, Vũ Văn Liết (2007).
Kali:
Kali có tác dụng làm tăng tính chống đổ, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và
tăng tính chống rét cho cây. Cây cần Kali vào thời kỳ kết nụ cho đến khi cây ra hoa
kết quả. Kali dùng để bón lót và một phần cũng dùng để bón thúc cho cây. Thiếu
Kali làm cây không ra nụ, lá viền vàng, nhưng thừa Kali làm lá già nhanh, hoa
đậm. Lượng Kali cần cho 1 ha Hoa Hồng là 300kg.
Ngoài ra để nâng cao năng suất, phẩm chất hoa, cần bón thêm phân vi lượng
như Fe, zn, Mg,… Các phân vi lượng thường dùng để tưới phun qua lá vào thời kỳ
cây con. (Nguyễn Mai Thơm, Trần Tú Ngà , Vũ Văn Liết (2007).
2.2.6.Giới thiệu về các giống Hoa Hồng trong đề tài:
Hoa HồngMolineux: ( hình 4 ):
Hoa Hồng Molineux ( được giới thiệu lần đầu bởi David Austin vào năm 1994)
là loài Hoa Hồng được đánh giá rất cao của người đã lai tạo ra nó. Hoa Hồng
Molineux từng chiến thắng tại giải Garden Merit. Loại hồng này cho hoa nở đặc
biệt liên tục.
Hoa có màu vàng chanh,chiều cao khoảng 60-90cm , hương thơm mạnh ,cánh
hoa từ 110 đến 120 cánh hoa, đường kính hoa khoảng 6-7 cm,độ bền của hoa từ 3-4
Đối với màu sắc của Hoa Hồng Molineux, bông Hoa Hồng này có thể hiển thị
nhiều sắc thái khác nhau từ vàng-trắng, qua trứng lòng đỏ rồi màu phớt cam.
Một điểm đặc biệt là loại hồng này có rất ít gai, và lá thưa nên ít tốn cơng chăm
sóc, vệ sinh lá rụng.
12
Một nhược điểm nhỏ khi trồng cây Hoa Hồng này ở Sa Đéc là nhánh cây khá
nhỏ và hoa thường có màu vàng nhạt, ở những thời điểm trời mát mẻ thì hoa mới
lên được màu vàng cam.
Giá thể trồng hoa hồng, hoa hồng là giống hoa cần rất nhiều dinh dưỡng để
sinh trưởng và phát triển. Nếu trồng hồng Molineux trong chậu cần chú ý chọn cỡ
chậu phù hợp với gốc và tán cây. Chậu cần có đủ lỗ thốt nước vì cây hoa hồng này
khơng ưa sĩnh nước. Gía thể trồng cây cần đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng, nhẹ,
tơi xốp, giữ ẩm tốt, sạch nấm và mầm bệnh.
Theo kinh nghiệm của vườn hồng Từ Hà, giá thể tốt nhất cho hoa hồng là là
50% đất thịt, 30% trấu sống, 5% vơi, 15% trấu chín. Đó là giá thể hoàn hảo nhất
cho hoa hồng .
Hoa hồng Molineux Rose có khả năng kháng bệnh cao, tuy nhiên vào mùa hè
cũng dễ bị bọ trĩ cắn hạn. Dấu hiệu là phần chồi non bị xoăn, đen , lỗ trỗ. Cách điều
trị là sử dụng 2 loại thuốc chủ yếu là Sairifos và Ascend phun vào chiều tối vì thời
điểm này là lúc bọ trĩ thường hoạt động cắn phá cây nên mình phun sẽ hiệu
quả.Chọn chỗ trồng đủ 4 – 8 tiếng nắng một ngày.
Điều kiện ánh sáng là vô cùng quan trọng. Đảm bảo cây đang được trồng ở
nơi nhiều sáng nhất,thời gian sáng tối thiểu là 6-8h trên 1 ngày. Nếu ít sáng hơn 4h
thì cây khơng những không ra hoa mà khả năng chết cây là rất cao .
Trồng với mật độ hợp lý, thường xuyên cắt tỉa, uốn cành, vệ sinh khu vực
trồng.Trồng cây với mật độ thơng thống để tránh lan bệnh từ cây này sang cây
khác, cắt tỉa lá già, lá vàng, cành khô để hạn chế sâu bệnh hại. Thường xuyên vệ
sinh khu vực trồng sạch sẽ giảm bớt nơi “ẩn nấp” của mầm bệnh. Cắt tỉa những
mầm bệnh, cành răm của cây hoa để cây tập trung phát triển thân chính.
Xu thế sử dụng các sản phẩm an toàn từ tự nhiên luôn được ưu tiên hàng đầu.
Dùng các loại phân bón hữu cơ để bổ sung cả chất khống và chất mùn cho cây
trồng, dùng thuốc sinh học để trị bệnh cho cây hoa hồng vừa an toàn mà lại vừa
hiệu quả.
Hiện nay, trên thị trường cũng có một số nhà vườn cung giống Hồng
Molineux này nhưng hiện tượng cây kém chất lượng, cây ghép, cây bệnh bán cho
nhưng người chơi hoa rất nhiều.
13
Hoa HồngShizuku ( hình 7):
Hoa màu trắng ngà, cánh kép, hương thơm mộc mạc, siêng hoa và hoa quanh
năm ,cỡ bông 5-7cm ,thân bụi cao,sinh trưởng mạnh, kháng bệnh tốt.
Ở Việt Nam, giống Hoa Hồng ngoại màu trắng này tỏ ra thích nghi khá tốt.
Giống Hoa Hồng Nhật này rất sai hoa, từ 4-5 tuần 1 lứa hoa, màu sắc tươi lâu và
hương thơm ngào ngạt. Đặc biệt vào mùa đơng Hoa Hồng ngoại Shizuku có bơng
rất to và đẹp. Bởi vậy Sizuku thường được chọn làm Hoa Hồng trồng chậu hoặc
Hoa Hồng trồng ban cơng.
Lồi hoa hồng Nhật Shizuku này là loài hoa biết cách quyến rũ người đối diện
nhờ vào những cánh hoa trắng tinh khiết cùng hương thơm đê mê. Những cánh hoa
được xếp kép tinh tế làm ai cũng không khỏi ngẩn ngơ mỗi khi chúng bung nở.
Với vẻ đẹp kiêu kỳ vốn có, Shizuku Rose sở hữu cho mình một lượng fan
đơng đảo trên tồn thế giới, mà đặc biệt phải kể đến Việt Nam. Lồi hoa này rất
thích hợp với khí hậu của đất Việt nên thường được ưu ái ở đây hơn cả. Kể cả trời
nóng hay lạnh, bơng hoa vẫn nở bung khoe sắc. Vào mùa lạnh, dáng những cánh
hoa dường như to hơn, cứng cáp hơn, vẻ đẹp trong trẻo của những bơng hồng càng
được tơn lên gấp bội.
Cần có một chế độ tưới tiêu hợp lý cho giống hoa hồng Shizuku, vì đây là
giống cây khơng ưa nhiều nước. Đối với cây hoa hồng bụi nhập ngoại mang vẻ đẹp
tinh khơi này, tưới nước vào buổi sáng là thích hợp nhất, và chỉ nên tưới nước khi
bề mặt chậu vừa se se khô đi. Vào những ngày trời hè oi bức, có thể nâng số lần
tưới lên từ 2-3 lần/ngày, thường là vào buổi sáng hoặc chiều mát, không nên tưới
cây vào buổi tối. Vào những ngày mưa nhiều, dông lớn, hạn chế tưới và nếu mưa
dài và lâu thì tưới nước cho cây là điều không nên.
Cũng nên hạn chế tưới nước nếu cây có dấu hiệu bị bệnh nấm hoặc đen thân.
Cịn nếu thấy các cây có dấu hiệu bị bệnh trĩ hoặc bệnh nhện đỏ, bổ sung thêm
nước là điều cần thiết nhất.
Hoa hồng Shizuku là loại cây ưa nắng. Nếu muốn cây đẹp nhất, trong trẻo
nhất thì nên để hướng nắng trực tiếp từ 6 - 8 tiếng/ngày. Đất trồng cũng đặc biệt
quan trọng. Giá thể trồng cây phải đảm bảo được độ tơi xốp, nhẹ, giữ ẩm tốt cho
cây không bị khô và sạch nấm. Nếu trồng Shizuku Rose trong chậu thì đừng quên
chọn chậu phù hợp với gốc và tán cây. Có điều quan trọng nữa là chậu phải đủ lỗ
thốt nước, vì đây khơng phải là một lồi hoa ưa nhiều nước .
Đối với các giống cây thân bụi nhập ngoại, các dòng phân hữu cơ như phân gà
hoai mục, phân bò hoai mục, phân trùn quế, phân cá và đặc biệt là chế phẩm đỗ
tương ngâm thường được ưa chuộng hơn cả. Bón phân từ 7-10 ngày/lần với một
14
lượng vừa đủ cho mỗi lần bón giúp lồi hoa hồng Shizuku phát triển tốt hơn. Bên
cạnh các loại phân hữu cơ, có thể kết hợp cùng một vài loại phân NPK và phân vi
lượng khác giúp cho cây phát triển cân bằng.
Hoa hồng Shizuku có dễ bị bệnh. Cây hoa trắng ngoại nhập này có thể mắc
một số bệnh hại thường thấy trên các lồi hoa hồng. Đó có thể là bệnh trĩ, bệnh
phấn trắng, bệnh đốm đen, bệnh đen thân bệnh nấm, bệnh nhện đỏ,…
Bệnh trĩ ở cây hoa hồng là loại bệnh làm làm xoăn lá ngọn và nụ chồi bị đen.
Để trị bệnh này, có thể kết hợp dùng các loại thuốc đặc trị như Radiant, MELYCIT
20SP, Kiếm Vàng, Confidor, Lufen Extra 100EC. Còn để điều trị và phòng ngừa
bệnh nhện, bạn nên phun thuốc DETECH 50WP, Usatabon 17,5 WP… Dấu hiệu để
nhận biết bệnh nhện đỏ là việc xuất hiện con nhện nhỏ li ti màu đỏ hoặc xanh nhạt
dưới mặt sau của lá. Ngoài ra cịn có thể sử dụng Anvil, Ridomil,... để chữa các
bệnh đốm đen, vàng lá hoặc nấm trên thân cây hoa hồng Shizuku.
Thơng thường, mức giá ở lồi hoa nhập ngoại này có giá dao động từ 150.000
đồng đến gần 300.000 đồng, tùy vào chất lượng bông hoa.
Hoa Hồng Autumn Rouge (hình 8):
Là giống hồng bụi cao – Được lai tạo bởi Hiroshi Ogawa tại Nhật năm 2012,
tên gọi là Autumn Rouge, với hoa màu đỏ tím (thay đổi theo nhiệt độ), rất được
nhiều người yêu thích bởi vẻ đẹp dịu dàng. Cỡ bông lớn 5 – 8cm, hương thơm đậm
là một lợi thế, độ lặp khoảng 6-7 tuần /lứa hoa, lặp tốt,sinh trưởng mạnh mẽ, kháng
bệnh tốt.
Autumn rất phù hợp với khí hậu Việt Nam, ln giữ được form kể cả nóng hay
lạnh. Mùa lạnh form hoa sẽ to hơn mùa hè và màu hoa sẽ ngả về tím đậm khi nhiệt
độ dưới 15 độ .Được đánh giá rất cao về mọi mặt từ form hoa, màu sắc, hương
thơm mạnh mẽ đến cách lặp hoa nhanh chóng mặt nên luôn được lựa chọn trồng
ban công, trồng chậu – hạ thổ. Nếu được hạ thổ cây sẽ phát triển rất mạnh, lớn
nhanh.
So với các giống hoa hồng bụi nhập ngoại khác, hoa hồng ngoại Autumn
Rouge rose được đánh giá là một trong những giống hồng nhập ngoại dễ trồng và
chăm sóc.
Để trồng hoa hồng nhập ngoại nói chung đầu tiên phải lưu ý đến điều kiện ánh
nắng. Cây hoa hồng cần 6-8h nắng trực tiếp/ ngày để ra hoa và sinh trưởng bình
thường nên khi trồng giống hoa hồng màu tím đỏ merlot Autumn Rouge rose chú ý
chọn nơi cung cấp ánh nắng đầy đủ cho cây. Với hoa hồng trồng ban cơng và hoa
hồng trồng chậu khác thì cũng nên đặc biệt chú ý về điều kiện này.
15