Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Đánh giá sinh trưởng, phát triển của một số dòng lúa thuần trong vụ xuân 2021, tại gia lâm hà nội (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.68 KB, 89 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

"ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ DÒNG LÚA THUẦN TRONG
VỤ XUÂN 2021 TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI"

Người hướng dẫn

: PGS.TS. VŨ THỊ THU HIỀN

Bộ môn

: DI TRUYỀN & CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG

Sinh viên thực hiện

: NÔNG THỊ NƯƠNG

MSV

: 621802

Lớp

: K62 KHCTA



HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu trong bài báo cáo khóa luận tốt
nghiệp hồn tồn trung thực, do tôi thực hiện.
Tôi xin cam đoan các thơng tin, tài liệu trích dẫn trong bài báo này đều
được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên thực hiện

Nông Thị Nương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tơi
ln nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các thầy cô
giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè và gia đình.
Lời đầu tiên tơi xin chân thành cảm ơn tới quý thầy cô trường Học Viện
Nông Nghiệp Việt Nam, những người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức bổ ích, đó là những nền tảng cơ bản, là những hành trang vô cùng quý
giá, là bước đầu tiên cho tôi bước vào sự nghiệp sau này trong tương lai.

Và đặc biệt tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới
PGS.TS. Vũ Thị Thu Hiền – Bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng, đã tận
tình hướng dẫn dành nhiều thời gian, công sức và chỉ bảo tôi trong suốt q trình
thực hiện khóa luận.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô, cán bộ trong
bộ môn Di truyền và Chọn giống cây trồng đã quan tâm chỉ dẫn nhiệt tình và tạo
điều kiện thuận lợi để tơi thực hiện đề tài và hồn thành tốt báo cáo này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, anh chị em
đã luôn giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích để tơi hồn thành đề tài.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên thực hiện
Nông Thị Nương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ v
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ ............................................................................. vi
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................. vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
1.1


Đặt vấn đề ............................................................................................................. 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu ............................................................................................. 2

1.2.1. Mục đích .............................................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................................ 2

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3
2.1.

Vai trò của lúa gạo................................................................................................ 3

2.2.

Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt nam. ......................................... 4

2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới. .................................................................... 4
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam. .................................................................... 7
2.3.

Tình hình nghiên cứu giống lúa thuần tên thế giới và Việt Nam. ...................... 10

2.3.1. Tình hình nghiên cứu giống lúa thuần trên thế giới. ......................................... 10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa thuần ở việt Nam. ........................................... 13
2.4.

Kết quả chọn tạo giống lúa thuần ở Việt Nam. .................................................. 16


PHẦN III: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 19
3.1.

Vật liệu nghiên cứu ............................................................................................ 19

3.2.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu ...................................................................... 20

3.3.

Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 20

3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 20

3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................................ 20
3.4.2. Gieo trồng và chăm sóc mạ ............................................................................... 20

iii


3.4.3. Phương pháp cấy và chăm sóc lúa .................................................................... 21
3.5.

Động thái tăng trưởng ........................................................................................ 22

3.5.1. Đặc điểm hình thái cấu trúc cây ........................................................................ 22

3.5.2. Đặc điểm cấu trúc bông ..................................................................................... 23
3.5.3. Cấu trúc lá địng................................................................................................. 23
3.5.4. Đặc điểm hình dạng hạt ..................................................................................... 23
3.5.5. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất .................................................... 24
3.5.6. Các chỉ tiêu về sâu bệnh hại trên đồng ruộng .................................................. 24
3.5.7. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 26

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 27
4.1.

Thời gian sinh trưởng và phát triển của các dịng lúa thí nghiệm ...................... 27

4.2.

Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống lúa thuần. ......................... 29

4.3.

Động thái tăng trưởng số lá của các giống lúa thuần. ........................................ 32

4.4.

Động thái tăng trưởng số nhánh của các giống lúa thuần. ................................. 35

4.5.

Một số đặc điểm hình thái cấu trúc lá của các dòng, giống lúa thuần trong vụ
Xuân 2021. ........................................................................................................ 38

4.6.


Một số đặc điểm cấu trúc thân của các dòng, giống lúa thuần trong vụ Xuân 2021 ... 41

4.7.

Một số đặc điểm hình thái cấu trúc bơng của các dịng, giống trong vụ Xn 2021 .. 43

4.8.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lúa thuần. ............. 45

4.9.

Đánh giá một số đặc điểm hạt gạo của các dòng, giống lúa thuần. ................... 49

4.10. Mức độ nhiễm sâu bệnh của một số dòng, giống lúa thuần. .............................. 51
4.11. Kết quả tuyển chọn và đánh giá các dịng, giống lúa có triển vọng. .................. 54

PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 55
5.1.

Kết luận .............................................................................................................. 55

5.2.

Đề nghị ............................................................................................................... 56

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 57
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 60


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới qua các năm .................. 5
Bảng 2. 2. Tình hình sản xuất lúa của 10 nước đứng đầu thế giới năm 2018 ................ 6
Bảng 2. 3. Tổng diện tích, sản lượng và năng suất lúa tại Việt Nam ............................. 9
Bảng 3. 1. Danh sách các dịng lúa thí nghiệm ............................................................ 19
Bảng 3. 2. Các chỉ tiêu về sâu hại (tiêu chuẩn của bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QCVN 01 – 55: 2011 / BNNPTNT) ......................................................... 25
Bảng 3. 3. Các chỉ tiêu về bệnh hại (tiêu chuẩn của bộ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
QCVN 01 – 55: 2011 / BNNPTNT) ......................................................... 26

v


DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Đồ thị 4. 1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng lúa thuần trong vụ
Xuân 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội. ............................................................ 32
Đồ thị 4. 2. Động thái tăng trưởng số lá của một số giống lúa thuần trong ................. 35
Đồ thị 4. 3. Động thái tăng trưởng số nhánh của các giống lúa thuần trong vụ Xuân
2021 tại Gia Lâm – Hà Nội. ...................................................................... 37

vi


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Mục tiêu của nghiên cứu nhằm đánh giá đặc điểm nông sinh học, các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất, khả năng chống chịu sâu bệnh hại của các
giống lúa thuần. Chọn được 5 – 8 dòng, giống triển vọng trong vụ Xuân 2021 tại

Gia Lâm – Hà Nội.
Nghiên cứu sử dụng gồm 27 dòng lúa và 2 giống đối chứng (HV 36 và
Thiên Ưu 08) được trồng trên khu thí nghiệm đồng ruộng Bộ môn Di truyền &
Chọn giống cây trồng. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Thí nghiệm được bố trí với 2 lần nhắc lại theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy
đủ (RCBD).
Các đặc điểm đánh giá bao gồm: đặc điểm hình thái có các chỉ tiêu về
chiều cao, lá, nhánh, bông, hạt. Đặc điểm nơng sinh học có các chỉ tiêu về sinh
trưởng và phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, khả năng
chống chịu sâu bệnh hại. Từ kết quả thu được chúng tôi đã chọn lọc ra được 6
dòng triển vọng trong tổng số 29 dòng lúa tham gia thí nghiệm đó là: NĐT52,
29 – 2 – 3 -3, 32 – 5 – 3 – 1, 38 – 7 – 8 – 3 – 3, 29 – 2 – 2 – 2. Các dòng thời
gian sinh trưởng trung bình từ 110-128 ngày, khả năng chống đổ trung bình đến
tốt, khả năng kháng bệnh khá đến tốt và có năng suất tiềm năng cao nhất trong
các dịng thí nghiệm có thể phù hợp với mục đích của đề tài.

vii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Cây lúa (Oryza sativa L.) là cây cung cấp lương thực vô cùng phổ biến và
giữ vai trò quan trọng trên thế giới. Lúa gạo là lương thực chính trong các nước
đang phát triển, lúa gạo là nguồn cung cấp lương thực chính cho 40 % người dân
trên thế giới, lúa gạo còn cung cấp sản lượng gạo cho hơn 65% dân số trên thế
giới. Khi dân số tăng nhanh, tỉ lệ ở các nước đang phát triển cao hơn các nước
phát triển, tỉ lệ của gạo để đáp ứng nhu cầu lương thực trong tương lai ở các
nước đang phát triển sẽ tiếp tục tăng. Ở Việt Nam, dân số trên 90 triệu và 100%
người Việt Nam sử dụng lúa gạo làm lương thực chính. Vì vậy, cây lúa có vai
trị quan trọng đối với đời sống nhân dân ta. Không chỉ vậy, sản phẩm lúa gạo

còn là mặt hàng lương thực được ngành nông nghiệp nước ta đưa vào sản xuất
theo quy mơ hàng hóa để chế biến và xuất khẩu sang thị trường quốc tế.
Hiện nay, ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới tình hình sản xuất
lúa gạo đang đương đầu với những vấn đề lớn như sự gia tăng dân số, quỹ đất bị
giới hạn, có nhiều ruộng lúa đang dần bị sử dụng để xây dựng các khu công
nghiệp, nhà máy, khu dân cư, khu du lịch… Bên cạnh đó tình hình thiên tai, dịch
hại làm ảnh hưởng đến quá trình canh tác lúa làm cho năng suất, sản lượng lúa
giảm có khi dẫn đến mất mùa.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tháng 7 năm 2020, Việt
Nam xuất khẩu khoảng 3,9 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 1,9 tỉ USD, giảm 1,4%
về khối lượng nhưng tăng 10,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019. Với mức
giá cạnh tranh và xuất khẩu đang tăng mạnh trở lại sau khi gỡ bỏ hạn ngạch liên
quan tới vấn đề an ninh lương thực trong tình hình dịch COVID-19, Việt Nam
có cơ hội lớn để trở thành nhà xuất khẩu gạo toàn cầu ngay trong năm nay, vượt
Ấn Độ và Thái Lan. Với sự phát triển của ngành nông nghiệp là sự thay đổi của
môi trường và biến đổi khí hậu, ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới tình
hình sản xuất lúa gạo đang đương đầu với những vấn đề lớn như sự gia tăng dân
1


số, quỹ đất bị giới hạn, có nhiều ruộng lúa đang dần bị sử dụng để xây dựng các
khu công nghiệp, nhà máy, khu dân cư, khu du lịch… Bên cạnh đó tình hình
thiên tai, dịch hại làm ảnh hưởng đến quá trình canh tác lúa làm cho năng suất,
sản lượng lúa giảm có khi dẫn đến mất mùa. Vì vậy, muốn gia tăng sản lượng
khơng cịn con đường nào khác ngồi việc tăng năng suất, trong đó giống là một
yếu tố hết sức quan trọng và có tính quyết định. Trong những năm gần đây, nhu
cầu về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, hệ thống canh tác trên đất lúa có những
bước chuyển dịch lớn theo xu hướng sử dụng các giống lúa ngắn ngày, thâm
canh cao. Để có hướng đến mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của tồn vùng,
nâng cao sự phát triển nền nơng nghiệp trồng lúa, sử dụng đất lúa một cách có

hiệu quả và tiết kiệm, đồng thời thích ứng với biến đổi khí hậu việc chọn tạo ra
các giống lúa thuần có năng suất cao, chất lượng tốt, thời gian sinh trưởng ngắn
có khả năng chống chịu với sâu bệnh và điều kiện bất thuận là việc làm cần thiết
và quan trọng đối với các chuyên gia chọn tạo giống. Vì vậy, việc nghiên cứu
đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống lúa thuần ở vụ
Xuân có ý nghĩa thực tiễn và có thể tham khảo cho sản xuất lúa. Xuất phát từ
vấn đề thực tế trên, tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá sinh trưởng phát triển một
số dòng lúa thuần vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội”.
1.2.

Mục đích và yêu cầu

1.2.1. Mục đích
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển, đặc điểm nông sinh học,
mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống lúa thuần.
- Đánh giá năng suất của một số dòng, giống lúa thuần có triển vọng để
khảo nghiệm và phát triển sản xuất.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm nông sinh học, các yếu tố
cấu thành năng suất của một số dòng, giống lúa thương mại phổ biến.
- Đánh giá mức độ sâu bệnh hại của các dòng, giống thuần mới.
- Tuyển chọn một số giống lúa tốt trong vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm – Hà Nội.
2


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vai trò của lúa gạo
Lúa trồng (Oryza Sativa L.) là cây trồng thân thiết, lâu đời nhất của nhân
dân ta và nhiều dân tộc khác trên thế giới, là cây lương thực quan trọng được
trồng chủ yếu ở Châu Á, đặc biệt là khu vực Đơng Nam Á trong đó có Việt

Nam. Có thể thấy trên khắp thế giới ở đâu cũng có dùng đến lúa gạo hoặc các
sản phẩm từ lúa gạo. Các nước nghèo thường dùng gạo là lương thực chính, khi
thu nhập tăng lên mức tiêu thụ gạo có xu hướng giảm xuống, thay thế bằng các
loại thức ăn cung cấp nhiều protein và vitamin hơn là năng lượng. Giá trị dinh
dưỡng trong gạo có chứa 63,0% tinh bột; 7,0% protein; 2,3% dầu; 12,0%
xenluloze; 3,6% đường tan, 2,0% gluxit và một số Vitamin như: Vitamin nhóm
B (chủ yếu là B1), Vitamin PP, Vitamin E.... ngồi ra, cịn có nhiều chất khống.
Protein trong lúa gạo có giá trị dinh dưỡng cao và có sự cân bằng giữa các axit
amin khơng thay thế. (Nguyễn Đăng Hùng & Vũ Thị Thư, 1993).
Lúa gạo cung cấp lượng calo nhiều nhất trong các loại cây ngũ cốc.
Những chỉ tiêu chính được dùng để đánh giá trị dinh dưỡng của lúa gạo là: hàm
lượng protein, amylose và chất khống; trong đó chỉ tiêu là: hàm lượng protein
và amylose được quan tâm hàng đầu. Amylose của tinh bột có liên quan mật
thiết đến đặc tính của cơm như: độ nở, độ cứng, độ bóng, độ mềm và độ dẻo
dính. Gạo khơng chỉ là ngũ cốc quan trọng như một loại lương thực lớn trên tồn
thế giới mà cịn là nguồn các chất dinh dưỡng có giá trị của cho sức khỏe con
người. Protein là một trong những yếu tố chính quyết định việc ăn uống, chế
biến và chất lượng dinh dưỡng của gạo. Hàm lượng protein trong gạo nếp cao
hơn so với gạo tẻ, hàm lượng protein trong gạo nếp dao động 8,6-9,7 % trong
gạo xay và 8,1-8,5 % trong gạo xát.
Việt Nam là một nước nông nghiệp, có hơn 50% thu nhập quốc dân là do
nơng nghiệp tạo ra. Trong đó, cây lúa là cây trồng quan trọng và có vai trị chiến
lược trong nền kinh tế nước ta. Cây lúa không chỉ giải quyết vấn đề lương thực
3


hàng ngày cho nhân dân mà còn là nguồn xuất khẩu quan trọng thu nhập ngoại
tệ, là nền tảng để xây dựng và phát triển các ngành công nghiệp. Lúa là cây
lương thực có diện tích gieo trồng lớn. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê cho
biết: Diện tích trồng lúa của cả nước năm 2019 ước tính đạt 7,47 triệu ha, giảm

100 nghìn ha so với năm 2018, năng suất lúa ước tính đạt 58,2 tạ/ha, tương
đương với năng suất của năm 2018, sản lượng lúa năm 2019 ước tính đạt 43,45
triệu tấn, so với năm 2018 giảm 596 nghìn tấn.
2.2.

Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt nam.

2.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới.
Lúa gạo là một loại lương thực quan trọng đối với thế giới. Hiện nay do
mức sống ngày càng cao, nhu cầu tiêu dùng trong và ngoài nước đối với gạo
chất lượng ngày càng tăng, tạo ra thị trường rộng mở cho các nước xuất khẩu
gạo. Diện tích lúa của thế giới vào khoảng 150 triệu ha hàng năm (chiếm 11%
đất gieo trồng của thế giới) (Khush and Comparator, 1994). Trong vài ba thập kỉ
gần đây, tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới đã có mức tăng trưởng đáng kể,
theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới FAO năm 2017 diện tích trồng lúa
trên thế giới đã đạt được 167,249 triệu ha, năng suất 4,63 tạ/ha, cho sản lượng
rất lớn 769,657 triệu tấn tập trung chủ yếu ở Châu Á. Vì vậy, sản xuất lúa gạo
trong vùng phải tăng lên gấp bội để đáp ứng nhu cầu lương thực. Điều quan
trọng là để đảm bảo an ninh lương thực và nhu cầu tiêu dùng của người dân thì
phải tăng cường sản xuất lúa gạo, nâng cao năng suất và chất lượng.

4


Bảng 2. 1. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa trên thế giới qua các năm
Sản lượng

Năm

Diện tích(ha)


Năng suất(tạ/ha)

2010

161,697

43,3

701,138

2011

162,752

44,6

726,376

2012

162,645

45,2

736,596

2013

165,216


45,2

742,504

2014

164,141

45,2

742,438

2015

162,376

45,9

745,337

2016

165,219

45,7

756,158

2017


167,249

46,3

769,657

2018

167,132

46,7

782,000

(triệu tấn)

(Nguồn: FAOSTAT 2021)
Diện tích, năng suất và sản lượng của cây lúa không ngừng được cải thiện
theo thời gian.
Về diện tích: Diện tích trồng lúa trên thế giới năm 2010 đến năm 2018
tương đối ổn định từ 161,697 - 167,132 triệu/ha. tăng khoảng 5,44 triệu ha và
tăng không quá đáng kể.
Về sản lượng: Sản lượng lúa trên thế giới đều tăng dần qua các năm, tuy
nhiên mức tăng không đáng kể.
Về năng suất: Nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong chọn tạo
giống cây trồng đã giúp cho sản lượng lúa nói chung và của Châu Á nói riêng có
sự bứt phá mạnh mẽ, các giống mới được đưa vào, người dân đã sử dụng các
giống lúa ngắn ngày, năng suất cao để áp dụng vào sản xuất. Các loại phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật ngày càng được sử dụng phổ biến. Kỹ thuật thâm canh

tiên tiến được áp dụng rộng rãi trong sản xuất đã góp phần làm cho sản lượng
lúa tăng lên đáng kể.

5


Theo thống kê của tổ chức lương thực thế giới FAO (2015), cây lúa chiếm
một vị trí quan trọng trên thế giới, đặc biệt là ở khu vực Châu Á (chiếm khoảng
90% diện tích gieo trồng). Hiện nay có 114 nước trên thế giới trồng lúa, những
nước sản xuất lúa gạo lớn nhất thế giới đều tập chung ở Châu Á, bao gồm Ấn
Độ, Trung Quốc, Indonesia, Bangladesh, Thái lan, Myanmar, Việt Nam,
Philippines… và Nhật Bản sản xuất khoảng 90 % sản lượng lúa gạo của Châu
Á. Với việc tăng nhanh về diện tích thì năng suất lúa cũng khơng ngừng tăng
nhanh nhờ việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong chọn giống và thâm canh.
Mặc dù năng suất lúa của các nước Châu Á còn khá thấp, nhưng vì có diện tích
sản xuất lớn nhất thế giới nên Châu Á vẫn ln là khu vực đóng góp và là nguồn
cung cấp gạo xuất khẩu chính của thế giới.
Bảng 2. 2. Tình hình sản xuất lúa của 10 nước đứng đầu thế giới năm 2018
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tạ/ha)

(triệu tấn)


Trung Quốc

30,6

68,1

208,2

Ấn Độ

43,9

35,8

157,2

Indonesia

13,8

51,3

70,8

Bangladesh

11,3

46,2


52,3

Việt Nam

7,8

57,5

45,0

Thái Lan

10,7

30,6

32,6

Myanmar

6,8

38,9

26,4

Philippines

4,7


30,0

19,0

Brazil

2,3

52,0

12,2

Nhật Bản

1,6

67,0

10,5

Thế giới

162,7

4,6

741,5

Tên nước


Nguồn: FAOSTAT (2021)

6


Nước có diện tích lúa lớn nhất là Ấn Độ với diện tích 43,9 triệu ha chiếm
26,9% diện tích trên thế giới, sản lượng lúa của Ấn Độ là 157,2 triệu tấn, chiếm
21,2% tổng sản lượng của thế giới. Ấn Độ cũng là nước khá thành công trong
lĩnh vực chọn lọc các giống lúa lai, trong đó một số giống có chất lượng gạo
thương phẩm cao, hạt gạo dài, trong, có mùi thơm. Ấn Độ là một trong những
nước đi đầu trong Cách mạng xanh từ một nước có nạn đói kinh niên, giờ đây
Ấn Độ đã trở thành một nước có đủ ăn và dư thừa để xuất khẩu.
Trung Quốc là nước có diện tích lúa lớn thứ hai sau Ấn Độ với diện tích
30,8 triệu ha, do áp dụng các biện pháp cải tiến các giống lúa đặc biệt nên năng
suất lúa bình quân tại nước này đạt 68,1 tạ/ha và sản lượng đạt 208,2 triệu tấn,
cao nhất thế giới.
Thái Lan là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, với điều kiện thời tiết
thuận lợi, mưa thuận gió hịa thích hợp cho phát triển cây lúa nước. Vì vậy cây lúa
là cây trồng chính trong sản xuất nơng nghiệp của Thái Lan với diện tích 10,7
triệu ha, năng suất bình quân 30,6 tạ/ha, sản lượng 32,6 triệu tấn và là nước xuất
khẩu gạo đứng đầu thế giới, chiếm hơn 30% thị phần của thị trường thế giới.
Sản lượng, diện tích và năng suất lúa gạo trên tồn cầu năm 2019/20 đều
giảm so với mức kỉ lục của năm trước, nhưng vẫn cao hơn so với năm 2017/18,
trong đó giảm mạnh nhất sẽ tập trung vào Trung Quốc và Ấn Độ, với cả diện
tích trồng và năng suất đều giảm, trong đó của Trung Quốc sẽ thấp hơn 1,8 triệu
tấn so với con số đưa ra hồi tháng 12/2019, còn 146,7 triệu tấn; và của Ấn Độ sẽ
thấp hơn 1,4 triệu tấn, còn 115 triệu tấn. Nguyên nhân ở cả 2 nước đều do diện
tích trồng lúa ít đi. Hai nước này sản xuất nhiều gạo nhất thế giới, chiếm hơn
50% tổng sản lượng gạo tồn cầu.
2.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam.

Việt Nam là một nước nơng nghiệp, có tập qn canh tác lúa nước lâu
đời. Cây lúa có vai trị to lớn đối với đời sống của người dân Việt Nam, không
chỉ là nguồn lương thực chính mà cịn thể hiện nét văn hóa, phong tục tập quán.
7


Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, tập quán canh tác, lúa được trồng trên khắp cả
nước ta với các vùng trồng lúa chính ở đồng bằng sơng Hồng, đồng bằng ven
biển miền Trung và đồng bằng Nam Bộ.
Sản xuất lúa gạo là nguồn thu nhập và cung cấp lương thực chính của các
hộ nơng dân nên chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông
thôn gắn liền với sự phát triển của ngành hàng lúa gạo. Nhờ có những tiến bộ
khoa học kỹ thuật và cơng tác lai tạo giống đã làm cho tình hình sản xuất lúa gạo
của Việt Nam có nhiều thay đổi lớn. Từ một nước phải nhập khẩu gạo thường
xuyên đến nay đã trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng hàng đầu trên thế giới.
Việt Nam đã đạt được những thành tựu lớn trong sản xuất lúa gạo, khơng những
góp phần đảm bảo an ninh lương thực trong nước mà hàng năm còn tham gia
xuất khẩu gạo với kim ngạch đáng kể và đóng góp khơng nhỏ cho ngân sách
quốc gia.
Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Việt Nam nằm trong top 3
nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới với lượng xuất khẩu trung bình hàng năm 5
– 7 triệu tấn và giá trị xuất khẩu từ 2,5 – 3,5 tỉ USD giai đoạn 2011 – 2017. Khối
lượng gạo xuất khẩu tháng 11 năm 2018 ước đạt 496 nghìn tấn với giá trị đạt
241 triệu USD, đưa khối lượng xuất khẩu gạo 11 tháng đầu năm 2018 ước đạt
5,7 triệu tấn kim ngạch đạt 2,9 tỉ USD, tăng 5,6% về khối lượng và tăng 17,7%
về giá trị so với cùng kỳ năm 2017, giá xuất khẩu cao góp phần tiêu thụ ổn định
lúa hàng hóa của nơng dân.

8



Bảng 2. 3. Tổng diện tích, sản lượng và năng suất lúa tại Việt Nam
từ năm 2010 đến năm 2018
Diện tích

Sản lượng

Năng suất

(triệu ha)

(triệu tấn)

(tấn/ha)

2010

7,48

40,1

5,34

2011

7,65

42,4

5,54


2012

7,76

43,73

5,64

2013

7,90

44,04

5,57

2014

7,81

44,97

5,75

2015

7,83

45,09


5,76

2016

7,73

43,17

5,57

2017

7,71

42,74

5,55

2018

7,57

43,98

5,82

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê 2021)

Theo bảng thống kê diện tích và sản lượng lúa cả nước, nhận thấy rằng
diện tích trồng lúa của cả nước năm 2010 đến năm 2015 diện tích lúa trồng của
Việt Nam tăng đều và có xu hướng giảm dần xuống qua từng năm 2016, 2017,
2018 do gặp nhiều khó khăn và chịu ảnh hưởng của thời tiết khí hậu biến đổi
thất thường như: bão, mưa lũ, hạn hán…
Tổng diện tích sản xuất lúa của nước ta năm 2018 rơi vào 7,57 triệu ha
tăng nhẹ so với năm 2010 là 7,48 triệu ha. Diện tích lúa thời gian gần đây có xu
hướng thu hẹp dần (tập trung chủ yếu ở khu vực Đồng bằng sông Hồng và Đồng
bằng sông Cửu Long) do ảnh hưởng của thời tiết và một số địa phương chuyển
đổi một phần diện tích trồng lúa sang sử dụng cho mục đích khác.
Từ năm 2010 đến năm 2015, năng suất lúa của Việt Nam tăng đều. Nhưng
năm 2015 đến năm 2017 có xu hướng giảm từ 5,76 xuống 5,55 nghìn tấn/ha. Do

9


biến đổi khí hậu, các hiện tượng thời tiết cực đoan tăng lên dẫn đến diện tích trồng
cây lương thực và cây lúa bị giảm, gây nhiều thiệt hại cho sản xuất nơng nghiệp
(tăng thêm chi phí sản xuất, làm giảm năng xuất, sản lượng). Đến năm 2018 tình
hình sản xuất lúa đã được phục hồi, năng suất tăng lên 5,82 nghìn tấn/ha.
Vào năm 2018 Việt Nam lọt top 5 nước có sản lượng lúa cao nhất thế giới
với năng suất đạt 5,8 (tấn/ha) vượt qua Ấn Độ (Top 2), Indonesia (Top 3) và
Bangladesh (Top 4). Đây là một thành tựu đáng mừng của nền văn minh lúa
nước Việt Nam. Tính đến hết tháng 9, cả nước đã gieo cấy 7,26 triệu ha lúa,
giảm 160,6 nghìn ha so với cùng kỳ năm ngoái; thu hoạch được 5,16 triệu ha.
Mặc dù diện tích gieo cấy lúa giảm nhưng năng suất tăng, nên sản lượng lúa
tăng. Năng suất lúa bình quân ước đạt 61,6 tạ/ha, tăng khoảng 2,7 tạ/ha; sản
lượng ước đạt 31,7 triệu tấn, tăng 1,2 triệu tấn so với cùng kỳ năm ngối.
2.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa thuần tên thế giới và Việt Nam.
2.3.1. Tình hình nghiên cứu giống lúa thuần trên thế giới.

Trong sản xuất nông nghiệp, giống đóng vai trị quan trọng trong việc
tăng sản lượng và chất lượng cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm chi phí
sản xuất. Hầu hết các nước trồng lúa trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu về
giống. Viện nghiên cứu quốc tế IRRI đã có chương trình nghiên cứu lâu dài về
chọn giống, tạo giống nhằm đưa ra những giống có đặc trưng chính như: thời
gian sinh trưởng, tính chống chịu sâu hại, năng suất, chất lượng gạo…
Giống lúa mới được coi là giống lúa tốt thì phải có độ thuần cao, thể hiện
đầy đủ các yếu tố di truyền của giống đó, khả năng chống chịu tốt các điều kiện
ngoại cảnh bất lợi của từng vùng khí hậu, đồng thời chịu thâm canh, kháng sâu
bệnh hại, năng suất cao, phẩm chất tốt và ổn định qua nhiều thế hệ.
Ngày nay các nước sản xuất nông nghiệp đều có cơ quan làm nhiệm vụ
thu nhập và bảo tồn nghiên cứu, sử dụng các nguồn cây trồng vật liệu để chọn,
tạo ra các giống mới phục vụ cho sản xuất. Việc phát triển cây lương thực quan
trọng này trong những năm gần đây được nhiều nước quan tâm tập trung nghiên
10


cứu, đẩy mạnh chọn tạo, phát triển bộ giống lúa mới có khả năng chịu mặn, chịu
hạn, chịu úng ngập, chống chịu sâu bệnh hại, và những giống thích nghi với biến
đổi của khí hậu. Các cơng trình nghiên cứu lúa gạo được triển khai một cách
mạnh mẽ ở nhiều nước trên thế giới. Trong hai thập kỉ qua, ngoài các yếu tố
chống chịu và năng suất, IRRI và các nước sản xuất lúa gạo chính ở châu á như
Ấn độ, Trung Quốc, Thái Lan, Philippines, Indonesia, vv… đã tập trung nghiên
cứu phát triển các giống lúa chất lượng cao.
Năm 1962 các nhà chọn giống của IRRI đã lai tạo giống Deo geo woo gen
và giống Pe ta tại IRRI. Giống Pe ta có nguồn gốc tại Indonesia và được trồng
phổ biến ở Philippines, là một giống cao cây, đẻ nhánh nhiều. Năm 1966 từ cặp
lai này đã cho ra giống IR8 đã được chọn lọc và được đưa ra trồng trong sản
xuất. Giống IR8 có lá thẳng, đẻ nhánh nhiều không nhạy cảm với quang chu kỳ,
thân cao khoảng 100 cm và cứng cây. Giống IR8 phản ứng với đạm cao và cho

ta khoảng 6 tấn/ha trong mùa mưa và 9 tấn/ha trong mùa khô. IR8 được coi là
giống lúa Indica có năng suất cao đầu tiên thích nghi với khí hậu nhiệt đới.
(Yoshida, 1985).
Các giống lúa mới được trồng khoảng 65% diện tích lúa trên thế giới.
Trong điều kiện diện tích lúa phải thu hẹp do q trình cơng nghiệp hóa và đơ
thị hóa, ngày nay cây lúa không những được lai tạo để nâng cao năng suất mà
còn được quan tâm đến việc nâng cao chất lượng. Để góp phần gia tăng năng
suất lúa gạo thơng qua cải tiến giống, IRRI đã thực hiện chương trình nghiên
cứu tạo giống lúa có kiểu hình cây mới (New Plant type- NPT) với mục tiêu tạo
ra các giống lúa mới có sinh khối cao, chi số thu hoạch cao và hi vọng sẽ cho
năng suất thực thu cao hơn 20% so với các giống hiện hành. Tại các thí nghiệm
các giống NPT cho năng suất 10,2 tấn/ha. Tuy nhiên còn một số nhược điểm về
chất lượng hạt và khả năng nhiễm bệnh nên các giống này cần được tiếp tục cải
tiến trước khi mở rộng vào sản xuất (IRRI, News Letter, 2004).

11


Trong suốt thập niên 60 Trung Quốc đã đạt được những bước tiến vượt
bậc về năng suất lúa trong những năm qua. Trung Quốc là nước đi đầu trong sản
xuất lúa lai F1, Trung Quốc đã đưa diện tích, năng suất lúa lai tăng nhanh, với
diện tích 1994 là 60.000 ha đến năm 1995 là 75.000ha và năm 1996 lên 200.000
ha, riêng về năng suất của một số dòng giống đã từ 10-14 tấn/ha. Ngồi những
đóng góp to lớn của các giống lúa lai, các giống lúa thuần cũng có những đóng
góp khơng nhỏ, các phương pháp chọn giống kinh điển (lai hữu tính) đã được
kết hợp với các phương pháp chọn giống hiện đại (xử lý đột biến, công nghệ
sinh học…) đã tạo được ra một lượng giống lúa mới, các giống lúa thuần mới có
thời gian sinh trưởng ngắn, số hạt/bông đạt 350 – 400, năng suất tiềm năng lên
đến 9,0 -10,0 tấn/ha (FAO, 2005). Trong chương trình cải thiện giống lúa của
Trung Quốc từ 1950 - 1960, cả nước Trung Quốc có 96 giống lúa được gieo

trồng phổ biến thì có tới 42 % số giống lúa thuần, sang thập niên 1960-1970 còn
38% (Hua. Shen Jin, 1980). Việc nghiên cứu ra các giống lúa mới cho năng suất
cao giúp cho nền sản xuất lúa của Trung Quốc tăng nhanh, xóa được nạn thiếu
lương thực cho hàng tỉ dân của Trung Quốc.
Tại Ấn Độ, các nhà khoa học cũng tạo ra một loạt các giống lúa mới như:
Safri -17 có năng suất cao và kháng bệnh tốt hơn giống Safari; giống BR-8 có
hạt gạo thon dài và phẩm chất gạo ngon hơn giống Kessorre rice; giống Chakia59 có chiều cao 135 cm, gạo có dạng hạt bầu, kháng rầy lưng trắng và có năng
suất cao hơn giống Chakia; giống Somasila có thời gian ngắn hơn, dạng hình
đẹp hơn và chống chịu sâu bệnh tốt hơn giống IR50 (Balakrishna Rao, M. J,
1996). Trong chương trình cải thiện đặc tính chống chịu hạn ở vùng đất chống
chịu nước trời của Ấn các nhà khoa học đã phát triển được một loạt các giống
lúa: CN1035-61, giống NDR 96005, giống NDR 8002 và giống NDR, các giống
lúa này có khả năng chịu hạn tốt và phát triển mạnh trên vùng đất không có tưới
chỉ nhờ nước trời (Smallik, B.K. & ctv, 2002). Giống lúa thơm Basmati 370
được sản xuất nhiều ở vùng Punjab của Ấn Độ và Pakistan Ấn Độ sản xuất
khoảng 0,6-0,7 triệu tấn gạo Basmati (Singh & ctv, 1991).
12


Thái Lan nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo, diện tích lúa lai chiếm
tỷ lệ khá lớn, hiện nay các nhà chọn tạo giống Thái Lan đã chú trọng nghiên cứu
chọn tạo ra nhiều giống chất lượng cao phục vụ cho xuất khẩu. Các giống lúa
chất lượng cao được trồng phổ biến ở Thái Lan là: Khao Dawk Mali 105, RD15,
Hương nhài. Giống lúa thơm Khao Dawk Mali chiếm tỉ trọng trên 20% xuất khẩu
gạo của Thái Lan. Giống Khao Dawk Mali phẩm chất gạo cao cấp. Theo B. D.
Singh, (2001) do sản xuất nhiều lúa đặc sản nên Thái Lan xuất khẩu nhiều gạo nhất
trên thế giới với giá bán cao hơn nhiều so với gạo Việt Nam. Campuchia có những
giống lúa xuất khẩu có giá trị cao đạt tới 1.000 USD/ tấn do các giống lúa này là
các giống lúa cổ truyền do ông cha họ để lại, mỗi năm chỉ trồng một vụ ở một số
vùng nhất định và cho năng suất khoảng trên dưới 2 tấn/ha.

Với những tiến bộ kỹ thuật mới được áp dụng trong công tác chọn tạo
giống cây trồng đã đem lại kết quả to lớn trong chọn tạo giống lúa chất lượng.
Việc không ngừng cải thiện năng suất và chất lượng của các giống lúa chất
lượng cao, giống đặc sản cũng rất được quan tâm bởi nhiều quốc gia trên thế
giới quan tâm. Thực tế cho thấy nhu cầu nhập khẩu gạo trên thế giới khơng
nhiều nhưng số nước có khả năng xuất khẩu gạo lại lớn dẫn đến sự cạnh tranh
rất mãnh liệt. Mặt khác nhu cầu về chất lượng gạo có phẩm chất cao, gạo đặc
sản ngày càng cao, kể cả những nước Châu Phi. Điều này đòi hỏi các quốc gia
sản xuất lúa phải nhanh chóng cải tiến để đáp ứng nhu cầu thị trường. Nhìn
chung đa số thị hiếu người tiêu dùng thích ăn gạo có hàm lượng amylose từ 20 24%, hạt gạo phải đồng nhất, không bạc bụng nhưng phải sáng màu ngọc trai và
có mùi thơm. Chính nhu cầu này địi hỏi các nhà chọn giống phải tìm mọi biện
pháp để nâng cao chất lượng lúa gạo.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu giống lúa thuần ở việt Nam.
Việt Nam là nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho sự sinh trưởng, phát triển của nhiều loại cây trồng trong đó
có cây lúa. Trải qua bao thăng trầm của lịch nước cây lúa vẫn giữ một vai trò
13


quan trọng và là loại cây trồng chủ lực của người nông dân Việt Nam. Lúa gạo
không chỉ là nguồn lương thực chính của người dân Việt Nam mà cịn là loại
cây trồng đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân và đóng góp vào sự
phát triển kinh tế, khắc phục tình trạng thiếu lương thực và cải thiện sự tự cung
tự cấp cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu cho đất nước. Để tăng năng suất
cây trồng thì cơng tác là biện pháp tối ưu nhất. Sử dụng giống tốt có thể nâng
năng suất cao và chống chịu sâu bệnh tốt hơn so với những giống bình thường từ
10 biện pháp khác như kỹ thuật canh tác hay đầu tư phân bón có thể làm cho
năng suất của giống tăng không quá 7%.
Nhận thấy tầm quan trọng của giống đối với hoạt động sản xuất nông
nghiệp nên nhà nước ta đã có chính sách đầu tư thích đáng cho cơng tác nghiên

cứu, thu thập, chọn lọc, lai tạo và khảo kiểm nghiệm giống. Các Viện, Trung
tâm nghiên cứu, Trường đại học... đã được thành lập và đầu tư về nhân lực, tài
chính, khoa học kỹ thuật phục vụ cho công tác nghiên cứu. Công tác nghiên cứu
giống lúa chất lượng cao tại Việt Nam tập trung theo các hướng sau đây:
* Nhập nội giống lúa chất lượng cao
Tính đến thời điểm hiện tại có hàng giống lúa chất lượng cao được nhập
nội dung vào nước ta qua nhiều con đường. Thông qua hệ thống kiểm tra giá trị
trên tồn quốc, một số giống nhau khơng phù hợp nhưng một số khác giống
nhau để ra rất thích ứng với điều kiện sinh thái của Việt Nam và du lịch đưa vào
sản xuất đại trà như Bắc Thơm 7, Hương thơm số 1... ở Miền Bắc và Jasmine,
Nàng Thơm bảy Núi ... ở Miền Nam. Những giống này là nguồn vật liệu khởi
đầu phong phú và vô cùng quý giá cho công cụ lựa chọn tạo ra giống lúa chất
lượng cao.
Hiện nay nhiều giống lúa đã thu thập được tại Viện Lúa ĐBSCL và được
sử dụng trong chương trình chọn tạo giống lúa chất lượng cao, đặc sản của Viện.
Điển hình là giống Khao Mali, Jasmine). Giống lúa Khao Daw Mali 105
(KDML105) là giống lúa địa phương có nguồn gốc từ Thái Lan, được Viện Lúa
14


du nhập vào năm 1985 trồng nhiều ở các ĐBSCL, đặc biệt ở Sóc Trăng, Long
An, Trà Vinh và một số vùng khác. Giống lúa Jasmine 85 là giống lúa thơm có
nguồn gốc từ IR của Viện Lúa Quốc Tế đã được nhập vào Việt Nam và được
trồng nhiều ở các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Long An và một số vùng khác…
Trong những giống lúa chất lượng cao nhập nội tồn tại lâu ở Việt Nam
hiện đang phổ biến trong sản xuất các giống: Bắc thơm số 7: là giống lúa thuần
Trung Quốc được Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Trung Ương
nhập nội và giới thiệu vào sản xuất từ 1992, được công nhận là giống tiến bộ kỹ
thuật năm 1994, giống có thể gieo cấy được cả vụ xuân muộn (thời gian sinh
trưởng 135- 140 ngày) và vụ mùa (thời gian sinh trưởng 115 120 ngày) năng

suất trung bình 35 - 40 tạ/ha, cao có thế 45 - 50 tạ/ha, cơm thơm mềm. Giống
Hương thơm số 1 nguồn gốc Trung Quốc, là giống cảm ôn, thời gian sinh trưởng
ngắn ngày, thấp cây, gạo và cơm thơm mềm, năng suất trung bình 50 - 55 tạ/ha,
thâm canh có thể đạt 75 tạ/ha.
* Chọn tạo giống lúa chất lượng cao mới:
Song song với việc nhập nội, công tác chọn tạo giống lúa chất lượng cao
mới cũng được các nhà khoa học Nông nghiệp Việt Nam rất chú trọng. Việc
nghiên cứu chọn tạo, thử nghiệm, chọn tạo giống lúa chất lượng cao đã và đang
được tiến hành ở nhiều cơ quan nghiên cứu như Viện Cây lương thực và Cây
thực phẩm, Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Lúa đồng bằng sông Cửu long,
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội...
Trong 20 năm (1968 – 1988) Viện Cây lương thực – Cây thực phẩm đã
thu thập được 3.500 mẫu giống lúa địa phương (Vũ Tun Hồng và cs, 1988).
Viện đã có 26 giống lúa được công nhận cấp quốc gia; trong đó, có các giống
chịu hạn (CH3, CH133, CH5), các giống chịu úng (C15, C10, U17, U20), các
giống chất lượng cao P4, P6 đã được gieo trồng rộng rãi trong sản xuất (Nguyễn
Quốc Tuấn, 2003).

15


Trong giai đoạn 2001 - 2005. Viện Cây lương thực - Cây thực phẩm đã có
kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học phục vụ cho công tác chọn tạo giống lúa như
đánh giá đa dạng di truyền của tập đồn cơng tác, nghiên cứu quy luật di truyền
của một số tính trạng quan trọng ở cây lúa, thu thập 2.856 mẫu giống lúa địa
phương và nhập nội có gen quý, tạo 8.456 vật liệu khởi đầu bằng nhiều phương
pháp, đã chọn 11.997 dòng theo hướng lúa chống chịu điều kiện khó khăn, lúa
đặc sản, lúa chất lượng cao; Đánh giá sinh học và phi sinh học 1.295 dòng,
giống lúa mới.
Việc thu thập các mẫu giống lúa địa phương đã phục vụ đắc lực cho công

tác chọn tạo, cải tiến giống lúa chất lượng cao ở nước ta hiện nay đáp ứng được
nhu cầu thực tế sản xuất.
2.4. Kết quả chọn tạo giống lúa thuần ở Việt Nam.
Nghiên cứu chọn tạo và sản xuất lúa gạo chất lượng cao là một trong
những ưu tiên hàng đầu của hầu hết các nước sản xuất lúa gạo trên thế giới, đặc
biệt là khi kinh tế phát triển, nhu cầu gạo trên đầu người giảm dần về số lượng,
người tiêu dùng có địi hỏi ngày càng cao về chất lượng.
Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm, trong thời gian qua đã chọn tạo
được nhiều giống lúa mới phục vụ cho sản xuất: Các giống lúa cực ngắn như
P6ĐB; Các giống lúa thâm canh như DDB5, DDB6, BM 9830, BM96603, Xi23,
X21… Các giống lúa chất lượng cao như P4, P6, P290, PC6, AC5, SH8,
HDT8…; Các giống lúa chịu hạn như CH2, CH3, CH133, CH5… các giống lúa
HT6, HT9, AC5, HDT8, GL105 cũng do Viện Cây lương thực và Cây thực
phẩm chọn tạo. Hàng chục các giống lúa trong đó đã được chuyển giao bản quyền
sản xuất và kinh doanh hạt giống cho các doanh nghiệp.
Các giống lúa chất lượng cao được Viện Di truyền chọn tạo và được công
nhận quốc gia như: DT122, DT16, Tám thơm đột biến và nếp DT21…
Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội (nay là Học Viện Nông Nghiệp
Việt Nam) đã chọn tạo thành công nhiều giống lúa thuần chất lượng cao và có
16


thời gian tồn tại sản xuất dài như: N46, VN10, ĐH60, ĐH104, DDH32, Hương
cốm, Hương cốm 3, Hương cốm 4…
Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long đã kết hợp phương pháp lai tạo
truyền thống với phương pháp ứng dụng công nghệ sinh học (marker phân tử,
nuôi cấy túi phấn) kết hợp với khảo nghiệm đồng ruộng để chọn tạo giống lúa
sinh trưởng ngắn 90 – 100 ngày, năng suất cao OM2718, OM3405, OM 4495,
OM 4498, OM2514, OM6975, OM 5451, khả năng chống chịu sâu bệnh, chất
lượng gạo tốt như OM1490, OM 2517, OM3536, OM2717, OM4900, OM6162,

OM7347, OM576, Jasmine 85, OM3536… trồng rộng rãi ở vùng sản xuất.
Việt Nam có nhiều giống lúa thơm chất lượng cao có tiếng như Dự
Hương, Nàng Thơm Chợ Đào, Nếp cái hoa vàng, Nếp Cẩm, Nếp Tú Lệ, Tài
Nguyên, Tám Xoan, Bắc thơm số 7, Hương thơm số 1, BC15... Đây là những
giống lúa địa phương, năng suất thấp, do đó việc sản xuất các giống lúa thuần,
chất lượng cao này chỉ giới hạn trong một số vùng sản xuất nhỏ.
Ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp được coi là
giải pháp đột phá xây dựng nền nông nghiệp nước ta phát triển toàn diện theo
hướng hiện đại. Hiện nay, Việt Nam có trên 80% diện tích lúa được trồng bằng
các giống lúa cải tiến và ngành nông nghiệp đã làm chủ được các công nghệ tiên tiến
trong chọn tạo giống lúa. Theo báo cáo của Cục Trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nơng thơn) năm 2015, tổng diện tích gieo trồng của Việt Nam là 7,66 triệu ha.
Giống lúa đưa vào sản xuất là 255 giống (gồm 155 giống lúa thuần, 81/85 giống lúa
lai, lúa nếp là 19/22 giống). Tuy nhiên chỉ có 66 giống lúa chính gồm 46 giống lúa
thuần, 5 giống nếp và 15 giống lúa lai, chiếm 91% tổng số diện tích.
Ngồi ra cịn nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tế bào đối với lúa đã tạo
được ra hàng trăm dịng thuần từ ni cấy bao phấn lúa phục vụ cho công tác sản
xuất lúa lai. Viện Khoa học công nghệ đã tạo ra được giống lúa DR-2 bằng công
nghệ nuôi cấy tế bào.

17


×