Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá sinh trưởng, năng suất và chất lượng một số dòng lúa nếp mới chọn tạo trong điều kiện vụ xuân năm 2021 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 86 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
---------------------------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƯỢNG MỘT SỐ DÒNG LÚA NẾP MỚI CHỌN TẠO
TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN NĂM 2021
TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI

Người thực hiện

: LÊ THỊ HUỆ

Lớp

: CGCT – K62

Bộ môn

: DI TRUYỀN VÀ CHỌN GIỐNG CÂY TRỒNG

Người hướng dẫn

: TS. NGÔ THỊ HỒNG TƯƠI

HÀ NỘI,2021



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu đề tài khóa luận, ngồi sự
cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời
chỉ bảo chân tình từ rất nhiều các cá nhân và đơn vị thực tập. Tơi xin ghi nhận
lịng biết ơn tới tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ quý báu đó.
Lời đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo Ngô Thị Hồng
Tươi – Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Cô đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn
thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị phịng
Nghiên cứu và Phát triển kỹ thuật Nông nghiệp - Viện Nghiên cứu và Phát triển
cây trồng- Học viện Nông nghiệp Việt Nam trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các cán bộ cơng nhân viên của Viện
Nghiên cứu và Phát triển cây trồng đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian làm việc ở đây.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Chủ nhiệm khoa, các Thầy, Cô giáo trong
Bộ môn Di truyền và chọn giống cây trồng - khoa Nông học đã tạo điều kiện
giúp tơi hồn thành khóa luận này.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến gia đình,
bạn bè tơi đã ln tận tình giúp đỡ lúc tơi khó khăn trong suốt q trình hồn
thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2021
Sinh viên

Lê Thị Huệ

i



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ vi
PHẦN I MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
1.1.

Đặt vấn đề ................................................................................................. 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu ................................................................................. 2

1.2.1. Mục đích.................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu...................................................................................................... 2
PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1.

Cơ sở khoa học của đề tài ......................................................................... 3

2.2.

Vai trò, giá trị của cây lúa nếp .................................................................. 4

2.2.1. Vai trò, giá trị của cây lúa nếp trên thế giới.............................................. 4
2.2.2. Vai trò, giá trị của cây lúa nếp ở Việt Nam .............................................. 5
2.3.

Đa dạng di truyền nguồn gen lúa nếp ....................................................... 6


2.3.1. Đa dạng di truyền nguồn gen lúa nếp trên thế giới ................................... 6
2.3.2. Đa dạng di truyền nguồn gen lúa nếp tại Việt Nam.................................. 9
2.4.

Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa nếp trên thế giới ........................ 11

2.5.

Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa nếp ở Việt Nam ........................ 13

2.6.1. Di truyền một số tính trạng hình thái ở lúa ............................................. 18
2.6.2. Di truyền mẫn cảm quang chu kỳ ........................................................... 19
PHẦN III VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...... 29
3.1.

Vật liệu nghiên cứu ................................................................................ 29

3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................... 29

3.3.

Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 29

3.4.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 29


ii


3.4.1. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 29
3.4.2

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi..................................................... 29

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 38
4.1.

Một số đặc điểm sinh trưởng phát triển giai đoạn mạ ............................ 38

4.2.

Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống lúa nếp
trong vụ Xuân 2021................................................................................. 39

4.3.

Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các dòng, giống lúa nếp
trong vụ Xuân 2021................................................................................. 42

4.4.

Động thái tăng trưởng số lá của các dòng, giống lúa nếp trong vụ Xuân
2021 ......................................................................................................... 44

4.5.


Động thái tăng trưởng số nhánh của các dòng, giống lúa nếp trong vụ
Xuân 2021 ............................................................................................... 46

4.6.

Một số đặc điểm hình thái của các dịng, giống lúa nếp trong vụ
Xuân 2021 ............................................................................................... 49

4.7.

Một số đặc điểm nơng sinh học của các dịng, giống lúa nếp trong vụ
Xuân 2021 ............................................................................................... 52

4.8.

Một số đặc điểm cấu trúc bơng của các dịng, giống lúa nếp trong vụ
Xn 2021 ............................................................................................... 55

4.9.

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống lúa
nếp trong vụ Xuân 2021 .......................................................................... 58

4.10.

Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng, giống lúa
nếp trong vụ Xuân 2021 .......................................................................... 61

4.11.


Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của các dòng, giống lúa nếp
trong vụ Xuân 2021 ................................................................................ 63

4.12.

Tổng hợp kết quả đánh giá cảm quan cơm bằng phương pháp cho
điểm của các dòng, giống lúa nếp vụ Xuân 2021 ................................... 67

4.13.

Kết quả tuyển chọn các dòng, giống lúa nếp có triển vọng trong vụ
Xuân 2021 ............................................................................................... 69

iii


PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 71
5.1.

Kết luận ................................................................................................... 71

5.2.

Đề nghị .................................................................................................... 71

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 72
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 77

iv



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số QTL điều khiển kích thước, dạng hạt và khối lượng hạt đã
được nhận biết ..................................................................................... 20
Bảng 2.2. Các gen liên kết với dạng hạt và khối lượng hạt lúa .......................... 22
Bảng 2.3. Gen kháng bệnh bạc lá ở lúa............................................................... 27
Bảng 2.4. Gen kháng bệnh đạo ôn ở lúa ............................................................. 28
Bảng 4.1. Một số đặc điểm giai đoạn mạ của các dòng lúa nếp trong................ 38
vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm- Hà Nội ................................................................... 38
Bảng 4.4. Động thái tăng trưởng số lá của các dòng, giống trong vụ Xuân
2021 tại Gia Lâm-Hà Nội ................................................................... 45
Bảng 4.5. Động thái tăng trưởng số nhánh của các dòng, giống trong vụ
Xuân 2021 tại Gia Lâm- Hà Nội ......................................................... 47
Bảng 4.6. Một số đặc điểm hình thái của các dòng, giống trong vụ Xuân
2021 tại Gia Lâm- Hà Nội .................................................................. 51
Bảng 4.7. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống trong vụ
Xuân 2021 tại Gia Lâm-Hà Nội .......................................................... 53
Bảng 4.8. Một số đặc điểm cấu trúc bơng của các dịng, giống trong vụ Xn
2021 tại Gia Lâm- Hà Nội .................................................................. 56
Bảng 4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các dòng, giống
trong vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm- Hà Nội .......................................... 59
Bảng 4.10. Mức độ nhiễm sâu bệnh tự nhiên của các dòng bố mẹ trong vụ
Xuân 2021 tại Gia Lâm- Hà Nội ......................................................... 62
Bảng 4.11. Một số đặc điểm hạt gạo của các dòng, giống lúa trong vụ Xuân
2021 tại Gia Lâm- Hà Nội .................................................................. 64
Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu chất lượng gạo của các dòng, giống lúa nếp trong
vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm- Hà Nội .................................................... 66
Bảng 4.13. Bảng tổng hợp kết quả đánh giá cảm quan cơm bằng phương
pháp cho điểm của các dòng, giống lúa nếp vụ Xuân 2021 tại Gia
Lâm-Hà Nội (điểm)............................................................................. 68

Bảng 4.14. Một số đặc điểm của các dòng, giống lúa nếp triển vọng vụ Xuân
2021 tại Gia Lâm –Hà Nội .................................................................. 69

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
FAO

: Food and Agriculture Organization of the United Nations (Tổ chức
Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc).

HPLC

: High Performance Liquid Chromatography (Hệ thống sắc ký lỏng
hiệu năng cao).

dCAPS

: Derived Cleaved Amplified Polymorphic Sequences.

SSR

: Simple sequence repeats (Sự lặp lại của một trật tự đơn giản).

QTL

: Quantitative trait locus ( Tính trạng số lượng).

NST


: Nhiễm sắc thể.

IRRI

: International Rice Research Institute.

Đ/C

: Đối chứng.

vi


TĨM TẮT
Để tuyển chọn các dịng, giống lúa nếp có năng suất và chất lượng phục vụ sản
xuất tại miền Bắc, chúng tôi tiến hành thu thập và đánh giá một số đặc điểm
nông sinh học các giống lúa nếp trong vụ Xuân 2021 tại Gia Lâm-Hà Nội. 23
dòng, giống lúa nếp được trồng theo kỹ thuật canh tác theo quy định chung của
Viện Nghiên cứu và Phát triển cây trồng – Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
với mật độ cấy 35 khóm/m², cấy 1 dảnh/ khóm. Kết quả nghiên cứu chọn được 5
dòng triển vọng là N21; N27; N31; N38; N43 và N47 có năng suất dao động
20,63 – 51,85 tạ/ ha và thời gian sinh trưởng của 5 dòng lúa nếp kéo dài từ 123 –
126 ngày. Các dịng, giống có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, thích ứng
với điều kiện thời tiết tại Gia Lâm – Hà Nội.

vii


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Lúa nếp được coi là giống lúa đặc sản được trồng từ lâu đời và được sử dụng với
nhiều mục đích khácnhau trong đời sống dân sinh ở nước ta cũng như trên
thếgiới. Xã hội ngày càng phát trển, đời sống vật chất được đảm bảo, đời sống
tinh thần được nâng cao, khi đó ngồi nhu cầu giải trí, du lịch... nhu cầu giải trí
tâm linh như tham quan cảnh đền chùa, lễ hội diễn ra ngày càng nhiều và nhu
cầu về gạo nếp và các sản phẩm làm từ gạo nếp ngày càng trởnên đa dạng và
phong phú.
Ngày nay, đời sống của con người ngày càng được cải thiện, nhu cầu của
con ngườingày càng cao đặc biệt là chất lượng lúa gạo. Nó khơng những đáp
ứng nhu cầu hàng ngày của con người mà cịn có vai trị quan trọng trong đời
sống và có giá trị kinh tế cao, đặc biệt là các dòng, giống lúa nếp. Lúa nếp có
những đặc tính q như: cơm ngon, gạo dẻo, hương vị đặc biệt. Do vậy lúa nếp
khơng chỉ là cây lương thực cịn là cây có giá trị kinh tế cao như một số giống
nếp Cái hoa vàng, nếp Thầu dầu, nếp cẩm...đang được coi là đặc sản của rất
nhiều vùng. Tuy nhiên các giống này có năng suất khơng ổn định, nhiễm sâu
bệnh và một số giống có chất lượng chưa cao. Vì vậy cần phải nghiên cứu, đánh
giá các đặc điểm hình thái, nơng sinh học của các dịng, giống lúa nếp để có
năng suất cao, chất lượng tốt, phù hợp với từng tiểu vùng khí hậu.
Nhằm góp một phần vào việc tuyển chọn các giống lúa nếp mới có năng
suất cao, chất lượng tốt, chống chịu tốt với dịch hại, phù hợp với điều kiện sinh
thái của các tỉnh khu vực phía Bắc và đặc biệt đáp ứng được thị hiếu người tiêu
dùng, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá sinh trưởng, năng suất
và chất lượng một số dòng lúa nếp mới chọn tạo trong điều kiện vụ Xuân
2021 tại Gia Lâm, Hà Nội”.

1



1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá đặc điểm sinh trưởng phát triển, đặc điểm hình thái và đặc
điểm nơng sinh học của các dịng, giống lúa nếp.
- Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh của các dòng, giống lúa nếp.
- Đánh giá năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng cơm,
gạo của các dòng, giống lúa nếp.
1.2.2. Yêu cầu
- Xác định đặc điểm sinh trưởng và phát triển, đặc điểm nông sinh học,
đặc điểm hình thái của các dịng, giống lúa nếp.
- Đánh giá được tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các dòng, giống lúa nếp.
- Xác định được năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các
dòng, giống lúa nếp.
- Đánh giá chất lượng gạo, cơm của các dòng, giống lúa nếp.

2


PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Lúa nếp có tên khoa học là Oryza sativa L. var. glutinosa Tanaka. Lúa nếp
thường chỉ có từ 0-5% amylose. Ở Việt Nam, nếp chiếm khoảng 10% sản lượng
lúa. Theo Lê Quý Đôn trong thế kỷ 18 đã ghi nhận một số giống lúa nếp ở vùng
bờ biển trong quyển sách “Phủ Biên Tạp Lục”. Ơng đã mơ tả 70 giống lúa cổ
truyền, trong đó có 29 giống nếp. Một số giống nếp này là nếp cái, nếp hoa
vàng, nếp tầm xuân, nếp kỳ lân, nếp suất,… mà nhiều giống còn được trồng đến
ngày nay.
Lúa nếp là một trong những loại lúa trồng rất quan trọng ở châu Á, một đột
biến trong intron 1 gen Waxy làm thay đổi tinh bột trong nội nhũ dẫn đến kiểu

hình dẻo và dính lúa gạo. Lúa nếp khơng những là cây lương thực quan trọng mà
nó cịn gắn liền với tập qn và văn hóa ở các nước vùng Đơng Nam Á
(Kenneth M. Olsen et al., 2002). Lúa nếp đã có giá trị về kinh tế và văn hóa đối
với Việt Nam và một số nước khu vực châu Á như Trung Quốc, Lào, Indonesia,
Ấn Độ, Thái Lan.... Gạo nếp có hương thơm, mềm được nhiều dân tộc ít người
sử dụng làm lương thực chính. Hơn nữa lúa nếp được chọn làm nguyên liệu để
chế biến thành lễ vật dâng cúng thần linh và tổ tiên của hầu hết các dân tộc ở
Việt Nam trong ngày lễ, tế. Ở nước ta lúa nếp được trồng chủ yếu để nội tiêu
trong gia đình và trao đổi hàng hóa mang tính vùng miền, nhỏ lẻ. Gạo nếp dùng
chế biến các loại sản phẩm mang tính chất lễ vật như bánh chưng, bánh dầy,
bánh tét, bánh rán, bánh khảo, các loại xơi, cốm rượu. Vì vậy, các giống lúa nếp
hiện nay càng được quan tâm phát triển và trở thành sản phẩm hàng hóa mang
lại giá trị cao cho người nơng dân.
Theo đó, nơng dân trồng lúa nếp tuy đầu tư có “đậm hơn” lúa tẻ nhưng
không đến mức quá cao. Khả năng kháng sâu bệnh của lúa nếp lại khá, việc xay

3


xát cũng khơng cần có cơng nghệ gì đặc biệt. So với lúa tẻ, lượng gạo nếp xuất
khẩu vẫn còn khiêm tốn. Vì vậy, nghiên cứu và chọn tạo ra các giống lúa chất
lượng là một hướng đi đúng đắn và cần thiết.
2.2. Vai trò, giá trị của cây lúa nếp
2.2.1. Vai trò, giá trị của cây lúa nếp trên thế giới
Theo Jin et al. (2013), gạo không chỉ là ngũ cốc quan trọng như một loại
lương thực lớn trên tồn thế giới mà cịn là nguồn các chất dinh dưỡng có giá trị
cho sức khỏe con nguời. Protein là một trong những yếu tố chính quyết định
việc ăn uống, chế biến và chất lượng dinh dưỡng của gạo. Hàm lượng protein
trong gạo nếp cao hơn so với gạo tẻ, hàm lượng protein trong gạo nếp dao dộng
8,6-9,7% trong gạo xay và 8,1-8,5% trong gạo xát.

Trong gạo có các chất hoạt tính sinh học bao gồm acid phytic, isovitexin,
γ-oryzanol, phytosterols, octacosanol, squalene, γ-aminobutyric axit (GABA),
tocopherol, dẫn xuất tocotrienol, vv .. trong số đó, γ-oryzanol là chất chống oxy
hóa, ức chế q trình oxy hóa cholesterol, làm giảm mức cholesterol huyết thanh
ở động vật, có hiệu quả trong điều trị các bệnh viêm, ức chế tăng trưởng khối u,
làm giảm huyết áp (Kim et al., 2013).
Jahirul et al. (2016), phân tích chất lượng của 12 giống lúa nếp địa
phương cho thấy trong gạo xát có chất khơ (86,8%), protein (6,3-8,3%), chất xơ
(0,15-0,63%), chất béo (0,09-2,90%), carbohydrate (76,33-81,87%), năng lượng
chuyển hóa (2834,31-3017,27 Kcal/Kg), khoáng chất như natri (69,07-118,87
mg%), kali (0,38-3,41, Canxi (0,1-1,85mg%), Magiê (0,13-0,61mg%), Sắt
(0,0003-0,0005mg%), Phốt pho (0,52-2,33mg%).
Nếp cẩm là loại lúa nếp vỏ màu đen, đỏ hoặc tía được trồng và tiêu thụ ở
nhiều nước châu Á, mặc dù nếp cẩm không chiếm tỷ lệ lớn trong sản xuất lúa,
nhưng những hộ nông dân quy mô nhỏ ở vùng núi sản xuất như là một loại sản
phẩm đặc sản cho tiêu dùng tại địa phương và thị trường bên ngoài. Sản phẩm
nếp cẩm sử dụng rất đa dạng như kẹo, thực phẩm chức năng, đồ uống và mỹ

4


phẩm. Lúa cẩm là một trong các loại lúa được coi là thực phẩm chức năng có lợi
cho sức khỏe con người. Lúa cẩm có chứa nhiều anthocyanin ở vỏ hạt gạo và
thường có màu tím. Sắc tố anthocyanin có tác dụng làm giảm cholesterol trong
cơ thể con người. So với lúa trắng lúa cẩm chứa nhiều khoáng chất hơn, bao
gồm Fe, Zn, Mn và P (Sosana et al., 2013).
Yếu tố quan trọng nhất và tạo nên thương hiệu cho nếp cẩm bởi giá trị
dinh dưỡng của nó có chứa khoảng 70% tinh bột, với hàm lượng chất khống
có tỉ lệ đồng chứa 24ppm, kẽm 23,6ppm và sắt 16,2 ppm. Ngồi ra trong gạo
cẩm chứa nhiều axít amin mà đặc biệt trong vỏ nếp cẩm có chứa lượng lớn

axit amin Anthocyanin có khả năng chống oxi hố, và các nhân tố có lợi cho
sức khỏe, chống viêm nhiễm, hạn chế sự phát triển của tế bào ung thư. Ngoài
ra ăn gạo nếp cẩm kết hợp với một số thức ăn như rau xanh, hoa quả, thịt nạc
sẽ có thể tăng sự hấp thu sắt cho cơ thể (Hiroaki et al., 2014).
Các thành phần anthocyanin chính của hai giống gạo thơm đen
(Chakhao Poireiton và Chakhao Amubi) được xác định bằng sử dụng máy
HPLC. Bốn chất anthocyanin chủ yếu là delphinidin 3-galactozyd,
delphinidin 3-arabinoside, Cyanidin 3-galactoside và cyanidin 3-glucoside
được xác định trong giống Chakhao Poireiton trong khi ba anthocyanins
chính là Delphinidin 3-galactozyd, delphinidin 3-arabinoside và Cyanidin 3galactozyd được xác định trong giống Chakhao Amubi. Trong cả hai giống,
delphinidin 3-galactoside chiếm phần lớn hơn. Tổng lượng anthocyanin của
Chakhao Poireiton là 740mg/kg và Chakhao Amubi là 692mg cyanidin 3glucoside/kg. Hàm lượng phenolic trong 2 giống lần lượt là 577 và
500mg/100g chất khô (Asem et al., 2015).
2.2.2. Vai trò, giá trị của cây lúa nếp ở Việt Nam
Lúa gạo cung cấp lượng calo nhiều nhất trong các loại cây ngũ cốc.
Những chỉ tiêu chính được dùng để đánh giá giá trị dinh dưỡng của lúa gạo là:
hàm lượng protein, amylose, chất khoáng và độ bền thể gen; trong đó chỉ tiêu là:

5


hàm lượng protein và amylose được quan tâm hàng đầu. Amylose của tinh bột
có liên quan mật thiết đến đặc tính của cơm như: độ nở, độ cứng, độ bóng, độ
mềm và độ dẻo dính. Các giống lúa đặc sản Việt Nam có kích thước hạt và hình
dạng hạt nhỏ hơn so với các giống nhập nội và giống lúa mới. Các giống lúa đặc
sản miền Bắc nói chung có hạt nhỏ hơn và hương thơm hơn so với các giống đặc
sản miền Nam (Lê Doãn Diên & cs., 1996).
Theo Nguyễn Mai Phương & cs. (2015), Protein cám gạo là loại protein
thực vật có giá trị dinh dưỡng vượt trội do có khả năng chống ung thư và khơng
gây dị ứng cho người sử dụng. Protein này vẫn chưa được thương mại phổ biến

trên thị trường, đặc biệt là ở Việt Nam vì các phương pháp tách chiết đang sử
dụng hiện nay chưa cho phép thu được sản phẩm có chất lượng cao với giá
thành phù hợp.Quy trình cơng nghệ thu nhận protein từ cám gạo xây dựng được
gồm 8 bước. Protein thu được từ quy trình này có hàm lượng đạt 41,77% và hiệu
suất là 13,41%.
2.3. Đa dạng di truyền nguồn gen lúa nếp
2.3.1. Đa dạng di truyền nguồn gen lúa nếptrên thế giới
Lúa (Oryza sativa L.) đã được nông dân châu Á trồng trọt từ thời kỳ cổ
xưa hơn 11.000 năm trước đây, văn hóa khác nhau dẫn đến chọn lọc giống trong
q trình thuần hóa đã tạo ra chất lượng tinh bột trong hạt rất đa dạng. Một đột
biến vùng intron 1 của gen Waxy là nguyên nhân vắng mặt của amylose ở các
giống lúa nếp. Đột biến này cũng đóng vai trị quan trọng trong nguồn gốc của
các giống lúa tẻ Japonica ôn đới (temperate japonica) trồng trọt ở các nước
Đông Bắc châu Á (Olsen et al., 2006).
Lúa nếp là dạng lúa trồng chính và có vai trò quan trọng ở châu Á, một
đột biến gen waxy dẫn đến thay đổi tinh bột ở nội nhũ. (Olsen et al., 2006) đã
nghiên cứu locus waxy để xác định nguồn gốc tiến hóa của kiểu hình này.
Nghiên cứu thực hiện trên 105 giống bản địa nội nhũ nếp và lúa thường đã thu
thập qua các vùng khác nhau ở châu Á đã nhận thấy rằng lúa nếp có nguồn gốc

6


ở Đông Nam châu Á. Xác đinh đa dạng Nucleotide chỉ ra rằng nguồn gốc lúa
nếp liên quan đến chọn lọc giảm biến dị di truyền tại locus waxy, sự so sánh với
một locus không lên kết RGRC2 khẳng định đây là phương thức đặc thù của
waxy. Lúa nếp được tiến hóa và thuần hóa từ lồi phụ japonica, theo Yamanaka
et al. (2004) các giống lúa thường mang 2 alen khác nhau trong locus waxy, xác
định là Wxa và Wxb mã hóa mức độ khác nhau của tinh bột mạch nhánh và điều
khiển tổng hợp hàm lượng amylose trong nội nhữ. AlenWxa ưu thế trong các

giống lúa thường indica, nhưng alenWxb phổ biến trong lúa thường japonica.
Gần đây những nghiên cứu phân tử của hai alen này được đặc điểm hóa chính
xác hơn, một cấu trúc khác nhau giữa 2 alen này bởi sự thay đổi xắp xếp các đơn
vị base nitơ (AGGT thành AGTT) tại một điểm đầu tiên của vùng gen Wx.
Trong trường hợp lúa nếp (wx) không thể phân biệt alenWxa hoặc Wxb bằng
phân tích kiểu hình. Các tác giả đã phát triển chỉ thị (dCAPS) để dị tìm độ biến
đã thay đổi một base sử dụng mồi liên kết với alenWxa (AGGT) và alenWxb
(AGTT). Nghiên cứu trên 153 con cái lúa nếp ở khắp châu Á đã nhận thấy các
giống lúa nếp có cả 2 alenWxa và Wxb, nhưng Wxb chiếm ưu thế, nó đóng góp
độc lập của indica-japonica khác nhau. Mối quan hệ lúa dại và lúa trồng là đều
có alen AGGT. Kết quả nghiên cứu có thể kết luận rằng đột biến waxy là từ
japonica xảy ra trong q trình thuần hóa và tiến hóa của lúa và được người dân
ở châu Á chọn lọc.
Bounphanousay Chay (2007) đã sử dụng chỉ thị vi vệ tinh để đánh giá đa
dạng di truyền của các giống lúa nếp cẩm của Lào và cho biết có 75 alen được
xác định bởi 24 chỉ thị. Số alen/chỉ thị dao động từ 2-7, trung bình là 3,13
alen/locus. Giá tri đa dạng kiểu gen biến động từ 0,18-0,79, hệ số PIC dao động
từ 0,17-0,76. Dựa trên các chỉ thị vi vệ tinh chia các mẫu giống thành 4 nhóm: 3
nhóm indica và 1 nhóm japonica. Các giống nếp cẩm của Lào đa dạng về kiểu
hình lẫn kiểu gen và có giá trị trong chọn giống lúa nếp.

7


Theo Kristamtini et al. (2012), lúa đen (black rice) được coi là thực phẩm
chức năng vì có chưa anthocyanin, vitamin và khống chất. Thơng qua đánh giá
kiểu hình của 11 giống lúa đen và 2 giống lúa trắng cho rằng khoảng phân loại
là 1, 2 trong 5 nhóm, với nhóm I báo gồm giống lúa đen từ Sragen (T) và từ
Bantul (O); nhóm II bao gồm giống lúa đen từ Banjarnegara (Y), và từ
Wonosobo (W), giống lúa đen không râu từ Magelang (S) và có râu từ

Magelang (R); nhóm III gồm Pari Ireng (D), lúa đen từ NTT (E), Cempo Ireng
(C) và Jlitheng (B); nhóm IV bao gồm giống lúa trắng từ Inpari 6 (I) và
Situbagendit (G); và nhóm V gồm 1 giống lúa đen từ Melik (A).
Lúa đen là một trong loại lúa được coi là thực phẩm chức năng có lợi cho
sức khỏe con người. Lúa đen có chứa nhiều anthocyanin ở vỏ hạt gạo và có màu
tím (Sosana et al., 2013). Sắc tố Anthocyanin có tác dụng làm giảm cholesterol
trong cơ thể con người (Lee et al., 2008). So với lúa trắng lúa đen chứa nhiều
khoáng chất hơn, bao gồm Fe, Zn, Mn và P (Zhang et al., 2000). Nguồn gốc của
lúa đen vẫn chưa rõ ràng nhưng nó có thể có nguồn gốc từ các nước châu Á bao
gồm Trung Quốc (Mingwei et al., 1995), Ấn Độ (Sastry, 1978), Nhật Bản
(Natsumi & Noriko, 1994), và Việt Nam (Quan, 1999). Chaudary & Tran (2001)
cho rằng lúa đen có nguồn gốc từ Sri Lanka, Philippines, Bangladesh, Thailand,
Myanmar và Indonesia. Lúa đen đa dạng về màu do hàm lượng sắc tố
anthocyanin và khác nhau về hình thái.
Theo Sosana et al. (2013), khi nghiên cứu ảnh hưởng của kiểu gen, môi
trường và tương tác giữa kiểu gen và môi trường đến hàm lượng anthocyanin ở
7 giống lúa đen của Thái Lan cho thấy: tương tác giữa kiểu gen và môi trường
đóng góp 42,79% thay đổi hàm lượng anthocyanin trong đó kiểu gen góp
14,94% và mơi trường góp 22,46%, trong đó có hai giống ULR238 và ULR046
có mức ổn định cao nhất về hàm lượng anthocyanin khi trồng ở 8 môi trường
khác nhau.

8


Luangmaneeet al. (2016), chọn tạo giống lúa nếp đen kháng bệnh đạo ơn
cần có nguồn gen kháng bệnh phong phú. Kết quả đánh giá 25 mẫu giống lúa
nếp đen đã chọn được các mẫu giốnglà HY 71, Niawdam Gs.no.21629,
Khaokam Gs.no.88084, KKU-GL-BL-05-003, KKU-GL-BL-05-004, KKU-GLBL-06-010 và KKU-GL-BL-06-023 kháng cao với bệnh đạo ôn.
2.3.2. Đa dạng di truyền nguồn gen lúa nếp tại Việt Nam

Ở Việt Nam, lúa nếp được trồng chủ yếu ở miền núi nơi dân tộc Mường,
Thái,… sinh sống bởi lúa nếp là nguồn lương thực chính của những dân tộc này.
Tiêu chuẩn để người nông dân chọn giống nếp để gieo trồng chính là chất lượng
và hương vị. Nguồn gen di truyền lúa nếp ở Việt Nam lần đầu tiên được Lê Quý
Đôn mô tả trong cuốn “cân đài loại ngữ” với 79 giống lúa cổ truyền trong đó có
29 giống lúa nếp (Bùi Huy Đáp, 1980).
Đến nay, ngân hàng gen quốc gia tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam đã bảo quản 1200 mẫu giống lúa nếp bản địa được thu thập trên tồn quốc,
trong số này có khoảng 200 mẫu được thu thập trước năm 1990 chủ yếu là lúa
ruộng ở đồng bằng, còn khoảng 1000 mẫu giống được thu thập sau năm 1990
chủ yếu là lúa nương ở khu vực miền núi (Trần Danh Sửu, 2008).
Theo Lưu Ngọc Trình & cs. (1995) dựa trên các isozyme để phân loại 643
giống lúa cổ truyền đại diện cho các hệ sinh thái Việt Nam đã phát hiện ra rằng
lúa Indica chiếm 91,9% nguồn gen lúa Việt Nam, lúa Japonica là 6,8% và 1,3%
là không xác định. Trong số lúa Japonica phân loại được thì lúa nếp chiếm tỷ lệ
cao hơn so với cấu trúc di truyền chung của nguồn gen Việt Nam. Trong tổ số
359 mẫu giống nếp địa phương bảo bảo tại ngân hàng gen quốc gia, được phân
loại bằng phản ứng phenol cho thấy 54,6% là Japonica, 45,5% là Indica. Một
cơng trình nghiên cứu khác của Lưu Ngọc Trình sử dụng RADP để xác định đa
dạng di truyền khác nhau của Việt Nam cho thấy có 20 mẫu giống 68,9% là
Japonica.

9


Ở đồng bằng Bắc Bộ, lúa nếp dạng Japonica nhiều hơn dạng Indica và khu
vực phía Bắc tập đồn lúa nếp cũng đa dạng hơn ở khu vực phía Nam. Lúa nếp
có đặc điểm dẻo, thơm như nếp cái hoa vàng, nếp hạt to, nếp cái,… được Lê
Quý Đôn ghi chép ở thế kỷ 18. Ở khu vực nương rẫy, tài nguyên lúa nếp rất
phong phú và đa dạng. Khi phân tích isozyme esterase để nghiên cứu đa dạng di

truyền của lúa địa phương thu thập từ các khu vực miền núi đã phát hiện ra rằng
lúa nếp rất đa dạng và có mặt trong 7 nhóm isozyme. Phần lớn lúa nếp ở khu
vực nương rẫy của miền bắc Việt Nam là lúa Japonica những nghiên cứu này
góp phần vào việc giữ gìn nguồn gen lúa nếp có hiệu quả hơn trong các chương
trình cải lương nguồn gen lúa nếp (Nguyễn Thị Quỳnh, 2004).
Ở khu vực miền Nam Việt Nam khơng có lúa Japonica ở khu vực này, lúa
nếp ít đa dạng di truyền hơn lúa nếp thơm hơn miền bắc và cơm ít dính hơn. Tại
đồng bằng sơng Cửu Long giống lúa nếp được trồng chủ yếu ở 2 tỉnh Long An
và Cần Thơ. Các mẫu giống lúa nếp ở vùng này đã được thu thập và lưu giữ tại
Ngân hàng gen cây trồng Quốc gia. Từ ngân hàng gen được các đơn vị cơ quan
sử dụng làm nguồn vật liệu khởi đầu trong công tác lai tạo hay phục tráng lại
các giống có đặc điểm, tính trạng q. Như vậy có thể thấy nguồn gen di
truyền lúa nếp ở Việt Nam khá phong phú đa dạng. Nguồn gen lúa nếp thuộc
loài phụ Japonica chiếm tỷ lệ cao hơn lồi phụ Indica, lồi phụ Japonica có
khả năng chịu rét khỏe, chống chịu khá với bệnh đạo ôn và bạc lá, các yếu tố
cấu thành năng suất cao sẽ là vật liệu cho các mục tiêu chọn tạo giống lúa nếp
hiện nay (Lã Tuấn Nghĩa & Lê Thị Thu Trang, 2012).
Theo Ngơ Thị Hồng Tươi & cs. (2014), phân tích đa dạng di truyền của
46 dòng/giống lúa cẩm gồm cả lúa nếp và tẻ được thu thập từ các địa phương
dựa vào sự có mặt và mức độ đa hình của chỉ thị phân tử SSR. Thí nghiệm sử
dụng 35 chỉ thị phân tử SSR, trong đó có 9 chỉ thị đơn hình và 26 chỉ thị đa hình
với tổng số 68 alen đa hình chiếm tỷ lệ trung bình 2,62 alen trên một locus. Hệ
số đa dạng di truyền (PIC) dao động từ 0,08 đến 0,74 với giá trị trung bình là

10


0,46. Kết quả phân tích đã chia nguồn vật liệu nghiên cứu thành 2 nhóm chính.
Ngồi ra thí nghiệm đánh giá hàm lượng anthocyanin của các mẫu lúa nghiên
cứu, có 6 giống cho hàm lượng anthocyanin cao nhất là N14, N16, N1 8, N4,

N22 và N20. Qua đánh giá một số chỉ tiêu nơng sinh học cũng cho hai nhóm
giống cây di truyền.
Theo Nguyễn Quốc Trung & cs. (2016), Anthocyanin là chất sinh học tự
nhiên, thuộc nhóm flavonoid có nhiều trong gạo đỏ và gạo tím (gạo cẩm). Các
giống lúa cẩm nếp và tẻ của Việt Nam rất phong phú và đa dạng theo vùng địa
lý và có nhiều giá trị về dinh dưỡng, kinh tế, và mang đậm màu sắc văn hoá. Kết
quả đo pH vi sai thu được mẫu giống N20 có vỏ nội nhũ đen đậm có hàm lượng
anthocyanin cao nhất > 0,2% (379mg/100g); Mẫu giống N25 có vỏ nội nhũ nâu
đỏ có hàm lượng anthocyanin thấp nhất <0,01% (2mg/100g). Gen Rc sinh tổng
hợp anthocyanin được xác định nằm trên NST số 7. Kết quả chọn lọc trong 4
DNA marker xác định gen Rc là Ra, Rc, qPC7 và RM21197 đã chỉ ra được
marker qPC7 xác định được chính xác sự có mặt của gen Rc xuất hiện trong 20
mẫu giống lúa cẩm nghiên cứu.
2.4. Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa nếp trên thế giới
Từ xưa, lúa đặc sản đã được dùng làm lương thực và thực phẩm, đặc biệt
vào những ngày lễ hội, cưới hỏi. Một vài giống lúa thơm như Basmati hoặc
Jasmine có mùi thơm khá đặc thù, được dùng trong công nghệ chế biến làm ra
những sản phẩm đặc biệt có mùi thơm kiểu chocolate (ChauĐHary R.C &
D.V.Tran, 2001). Gạo màu không những được dùng trong những ngày lễ hội lớn
và trong cơng nghiệp chế biến thực phẩm mà nó cịn được dùng làm các loại
bánh và các loại mì sợi. Ở Ấn Độ khơng ít các giống lúa đặc sản cổ xưa có mùi
thơm và được dùng trong y dược (Shobha & Krishnaiah, 2001). Các nhà khoa
học Trung Quốc cho rằng lúa đỏ chứa sắt và kẽm, trong khi lúa tím và lúa đen
thì rất giàu các yếu tố vi lượng khác như đồng, mangan, calcium và các loại
vitamin C, B1 và B12 (Ying, 1997).

11


Nhu cầu lớn của nội địa cộng với thị trường xuất khẩu đã dẫn tới sự khác

biệt rõ ràng về giá cả giữa cổ truyền với các giống lúa khác (ChauĐHary R.C &
D.V. Tran, 2011). Do vậy, việc gieo trồng các giống lúa cổ truyền đã đem lại lợi
nhuận ngày càng cao. Tương lai của các giống lúa đặc sản ngày càng trở lên
sáng sủa và người ta rất khó để đáp ứng nhu cầu này.
Ở Campuchia hiện có rất nhiều giống lúa địa phương, bao gồm các giống
nếp và lúa thơm được gieo trồng trong sản xuất tại các vùng sinh thái. Trong
tổng số 3400 giống lúa cổ truyền của Campuchia được phân tích, có đến 6% là
lúa thơm. Tại ngân hàng gen quốc gia Trung Quốc đang bảo quản 64.269 mẫu
giống lúa, trong đó có khoảng 10% là các giống lúa đặc sản.
Lúa nếp đã được nghiên cứu chọn tạo giống những năm gần đây ở các nước
châu Á, chủ yếu là các giống lúa cải tiến được chọn tạo bằng phương pháp lai,
đột biến và chuyển gen đã nâng cao năng suất lúa nếp lên đáng kể. Qua nghiên
của di truyền phân tử các nhà nghiên cứu cho rằng lúa nếp khác với tiến hóa của
lúa thường là do đột biến gen Waxy ngăn cản tổng hợp amyloze có nguồn gốc từ
Đơng Nam Á. Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan là các nước có nguồn gen chất
lượng lúa phong phú, đáng chú ý nhất là giống lúa Basmati 370. Hiện nay các
nước này đáng tích cực thực hiện cải tiến các chương trình giống lúa, tạo ra
những giống mới có năng suất cao và mang gen chất lượng của giống Basmati
(Abbaset al., Azra, 1998). Tại Thái Lan có nhiều giống lúa cổ truyền chất lượng
gạo nổi tiếng với hạt gạo dài, trắng bóng (Khaodawk Mali) và chủ yếu vẫn trồng
các giống cổ truyền chất lượng cao nhưng năng suất thấp để lấy gạo xuất khẩu
(Pingali & Hosain, 1997). Chất lượng gạo do đa gen khống chế (Chang , 1974).
Các kết quả nghiên cứu cho thấy giống lúa nếp có hàm lượng amyloze thấp và
có mặt gen Wx (Heu et al., 1976). Nhưng những kết quả nghiên cứu của Kadam
và cơng sự tính thơm ở lúa do một số gen đơn lặn khống chế.

12


Một đột biến gen waxy dẫn đến thay đổi tinh bột ở nội nhũ. (Kenneth & cs,

2002) đã nghiên cứu locus waxy để xác định nguồn gốc tiến hóa của kiểu hình
này. Nghiên cứu thực hiện trên 105 giống bản địa nội nhũ nếp.
Các nhà khoa học Trung Quốc đã thành công trong việc chọn tạo giống lúa nếp
ưu thế lai. Một dòng lúa nếp lai mới của Trung Quốc đã công bố vào năm 2005,
sau khi kết hợp sử dụng tia bức xạ đột biến và công nghệ sinh học đã tạo được
giống lúa nếp ưu thế lai đạt năng suất cao 10,5 tấn/ha.
Ở Lào, lúa chiếm khoảng 72% diện tích trồng trọt, trong đó có khoảng 85%
diện tích trồng lúa là lúa nếp. Lào chủ yếu sử dụng các giống lúa nếp cổ truyền,
việc áp dụng các iện pháp cải tiến là rất ít. Năng suất lúa thấp hàng năm vẫn
phải nhập gạo từ các nước khác (Jay Maclean, 1994). Giống lúa chất lượng cao
đang được trồng phổ biến tại Nhật Bản hiện nay là giống cổ truyền Koshihikari.
Giống lúa này được gieo trồng từ rất lâu đời, chiếm khoảng trên 305 diện tích
trồng lúa, hàm lượng amyloze 17-18%, khơng thơm nhưng có vị ngon đặc biệt.
Ngồi Koshihikari-17, Honeenwase, Hatsunishiki, Norin 1.
2.5. Tình hình nghiên cứu và phát triển lúa nếp ở Việt Nam
Ở Việt Nam lúa nếp được trồng chủ yếu ở miền núi nơi dân tộc Mường,
Thái,... sinh sống bởi lúa nếp là nguồn lương thực chính của những dân tộc này.
Tiêu chuẩn để người nơng dân chọn giống nếp để gieo trồng chính là hương vị
và chất lượng. Nguồn gen di truyền lúa nếp ở Việt Nam lần đầu tiên được Lê
Quý Đôn mô tả trong cuốn “Vân đài loại ngữ” (trích theo Bùi Huy Đáp, 1980)
với 79 giống lúa cổ truyền trong đó có 29 giống lúa nếp. Ngân hàng gen quốc
gia tại Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam đã bảo quản 1200 mẫu giống lúa
nếp bản địa được thu thập trên toàn quốc, trong số này có khoảng 200 mẫu
giống thu thập trước năm 1990 chủ yếu là lúa ruộng ở đồng bằng còn khoảng
1000 mẫu giống được thu thập sau năm 1990 chủ yếu là lúa nương ở khu vực
miền núi.

13



Theo Lưu Ngọc Trình & cs.(1995) dựa trên các mẫu isozym để phân loại
643 giống lúa cổ truyền đại diện cho các hệ sinh thái của Việt Nam đã phát hiện
ra rằng lúa Indica chiếm 91,9% nguồn gen lúa Việt Nam, lúa Japonica là 6,8%
và 1,3% là không xác định được. Trong số lúa Japonica phân loại được thì lúa
nếp chiếm tỷ lệ cao hơn so với cấu trúc di truyền chung của nguồn gen lúa Việt
Nam. Trong số 359 mẫu giống nếp địa phương bảo quản tại ngân hàng gen quốc
gia được phân loại bằng phản ứng phenol cho thấy 54,6% là lúa Japonica, 45,4%
là lúa Indica (Lưu Ngọc Trình, 1995). Một nghiên cứu khác của Lưu Ngọc Trình
sử dụng phương pháp RADP để xác định sự đa dạng di truyền trên 29 mẫu
giống lúa nếp địa phương đại diện cho các vùng sinh thái khác nhau của Việt
Nam cho thấy có 20 mẫu giống chiếm 68,9% là lúa Japonica.
Sự phân bố của các giống lúa nếp ở các vùng có sự khác nhau. Ở đồng
bằng bắc bộ, lúa nếp dạng Japonica nhiều hơn giống Indica. Lúa nếp ở hệ sinh
thái này dẻo và mùi thơm như các giống nếp cái, nếp cái hoa vàng, nếp hạt to…
Công tác chọn tạo giống lúa nếp của Việt Nam bắt đầu được chú ý từ
những năm 60 của thế kỷ XX nhưng tập trung chủ yếu vào chọn tạo giống lúa
tẻ. Việc chọn tạo giống lúa nếp được tiến hành nhằm mục đích chính là phục vụ
cho các vùng thâm canh. Phương pháp được áp dụng là: Cải tiến những giống
lúa địa phương, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, giới thiệu những giống
cải tiến và lai tạo. Công tác chọn tạo giống lúa nếp năng suất cao đã được thực
hiện thông qua nhiều nghiên cứu di truyền gen nội nhũ (Wx) và gen thơm ở các
vật liệu khác. Kết quả cho thấy gen wx và gen thơm mang tính lặn trong di
truyền. Thơng qua các phép lai hữu tính có thể tạo nên tổ hợp có năng suất cao,
thời gian sinh trưởng thích hợp, có gen thơm và gen Wx. Trong tổng số 156
giống lúa được công nhận từ 2004-2015 có 11 giống lúa nếp. Cơng tác nghiên
cứu chọn tạo lúa nếp đến nay vẫn chưa chủ động nhiều, với những phương pháp
chọn tạo hiện có cũng đã cho những kết quả khả quan và chúng vẫn còn phát
huy khá tốt cho đến ngày nay (Cục Trồng trọt, 2015).

14



Phương pháp chọn lọc dòng thuần chủ yếu là từ tập đoàn các giống lúa
địa phương như: nếp Lý, nếp Xoắn, nếp trắng Bắc Binh, nếp Thái Bình, nếp
Khẩu lếch,… Kết quả là đã có nhiều giống triển vọng được các địa phương chấp
nhận và ở rộng sản xuất. Đây là phương pháp sử dụng phổ biến ở Việt Nam và rất
có giá trị trong cơng tác phục tráng các giống lúa cổ truyền (Cục Trồng trọt, 2015).
Phương pháp nhập nội được thực hiện rất nhiều nhưng với các giống lúa
nếp thì rất ít, ngồi một số giống khơng chính thức được đưa vào sản xuất như:
nếp Ấn Độ, thì từ năm 1997-2004 chỉ mới công nhận một giống là IRI 352.
Phương pháp lai sử dụng nguồn gen lúa địa phương trong hầu hết các tổ hợp lai
hoặc lúa nếp cải tiến đã chọn tạo ra các giống lúa nếp có triển vọng, cơng nhận
tạm thời, cơng nhận chích thức như nếp 415, nếp 97, nếp ĐS101, OM 208, N99,
N44,…Phương pháp xử lý đột biến phóng xạ trên các giống nếp địa phương,
nếp cải tiến, kết với với phương pháp lai tạo đã tạo ra các giống nếp: PD 2,
DT21, DT22, Nếp TK106,… bằng khai thác biến dị soma từ các giống lúa nếp
địa phương miền Nam, nếp Thái Lan, Viện lúa ĐBSCL đã chọn tạo ra các dòng,
giống nếp có triển vọng như OM 4661, OM 4662, OM 4672… đang được
nghiên cứu và thử nghiệm sản xuất, dòng nếp cái hoa vàng vừa mang gen mùi
thơm, vừa cấy được cả hai vụ, khắc phục được nhược điểm phản ứng với ánh
sáng ngày ngắn, dễ đổ…Nếp BM9603 được chọn tạo từ tổ hợp lai nếp
415/Chinungsipi và 661020/TK90. Giống có thời gian sinh trưởng trong vụ xuân
là 160-179 ngày và vụ Mùa là 120-125 ngày, cây cao trung bình, hạt to, bầu, xôi
dẻo, thơm, năng suất 5-6 tấn/ha. Giống lúa nếp nếp 97 do Lê Vĩnh Thảo, Viện
Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam lai tạo từ tổ hợp nếp 415. Nếp 97 và
được công nhận giống quốc gia năm 2004. Cũng trong năm đó giống lúa nếp
PD2 do Nguyễn Xuân Tân, Trường Đại học sư phạm 2 chọn tạo ra bằng con
đường gây đột biến giống Nếp 415 và được sử dụng làm dòng bố để lai với
TK90, năng suất đạt 5-6 tấn/ha, có hạt xếp xít, xơi dẻo thơm nhẹ. Nguyễn Thị
Trâm, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội lai tạo thành công giống Nếp 44 từ


15


tổ hợp lai Nếp hoa vàng x (Nếp Bầu x VN72), giống có khả năng đẻ nhánh trung
bình xơi dẻo, thơm, năng suất trung bình 5-5,5 tấn/ha. Giống DT21 do KS.
Nguyễn Văn Bích và CTV bộ mơn Di truyền và công nghệ lúa lai – Viện Di
truyền Nông nghiệp lai tạo từ tổ hợp lai ĐV2 (Nếp cái hoa vàng đột biến) với
nếp N415.
Theo Lê Hữu Hải (2013), kết quả thực hiện đề tài “Chọn lọc làm thuần
giống lúa than đặc sản” đã chọn lọc thuần giống 01 dòng lúa than nổi trội, tỷ lệ
đỗ ngã thấp đưa vào sản xuất và đặt tên là lúa cẩm Cai Lậy. Giống lúa than đặc
sản này có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm cực ngắn ngày 80-85 ngày (đối với
gieo sạ) và 90-95 ngày (đối với cấy); năng suất khá cao và ổn định, vụ hè thu đạt
năng suất 4 – 5tấn/ha và vụ đông xuân đạt 5-6 tấn/ha, trong điều kiện thâm canh
cao có thể đạt năng suất 6-7 tấn/ha; chống chịu sâu bệnh ở mức chấp nhận như
kháng bệnh đạo ôn (cháy lá), nhiễm rầy nâu; lúa này xay ra gạo có hàm lượng
protein cao (9-10%), hàm lượng amylose thấp (13-14%), nhiều chất khống,
chất xơ hịa tan, vitamin nhóm B và đặc biệt có chứa hàm lượng cao nhất
anthocyanin có lợi cho sức khỏe và người ăn kiêng.
Theo Nguyễn Minh Công & cs. (2016), sử dụng chiếu xạ tia gamma
(Co60) với liều lượng 100 và 150 Gy vào hạt lúa nếp TK90 đã chọn được giống
nếp phú quý. Giống nếp phú q có cây cịn hơi cao (trung bình 120-125cm),
thuộc nhóm giống có thời gian sinh trưởng trung bình. Vì vậy, đã tiếp tục chiếu
xạ với phương thức như trên và đã tạo được nhiều dòng đột biến ưu tú, có ý
nghĩa cải tiến giống. Đã tuyển chọn được dịng đột biến PQ3 có cây thấp
(101,43cm ở vụ mùa và 102,61 cm ở vụ xuân), có thời gian sinh trưởng ngắn
(vụ mùa 111 ngày, vụ xuân muộn 127 ngày) nhưng vẫn giữ được các đặc điểm
quý của giống gốc, góp phần đưa nếp phú quý vào nhóm giống ngắn ngày và
tăng khả năng mở rộng trong sản xuất.

Theo Nguyễn Văn Tiếp & cs. (2016), xử lý bằng tia Gamma (Co60), lên
hạt nảy mầm ở thời điểm 69 – 72 h (kể từ khi ngâm hạt) của giống lúa nếp Cái

16


hoa vàng với các liều xạ 10 và 15 krad. Tiến hành chọn lọc liên tục từ M1 đến
M5 đã thu được một số dịng đột biến có giá trị cải tiến giống. Mỗi dịng đột
biến có giá trị khác nhau trong việc cải tiến giống nếp cái hoa vàng như: mất
cảm ứng quang chu kỳ (có thể gieo cấy 2 vụ/năm), thấp cây chống đổ tốt, rút
ngắn thời gian sinh trưởng, tăng số hạt trên bơng,…Các dịng có ý nghĩa cải
thiện chiều cao cây là: HV1, HV3, HV7 và HV13. Các dịng có ý nghĩa rút ngắn
thời gian sinh trưởng là: HV2, HV4, HV8 và HV13. Các dịng có ý nghĩa trong
việc cải thiện khả năng chống đổ là: HV1, HV3, HV7 và HV13. Các dịng có ý
nghĩa trong việc tăng năng suất là: HV5, HV7, HV8, HV9, HV10, HV12 và
HV14. Các dòng đột biến được đánh giá về một số đặc điểm nông sinh học, các
yếu tố cấu thành năng suất và năng suất, so sánh chúng với nhau và với giống
gốc. Từ đó đã chọn được 2 dịng đột biến có triển vọng là HV1 và HV13: có mùi
thơm, giảm chiều cao cây, tăng khả năng chống đổ và cải tiến năng suất. Kết quả
giải phẫu thân các dòng đột biến và giống gốc cho thấy nhiều điểm khác biệt
trong cấu trúc giải phẫu liên quan đến khả năng chống đổ như: làm thay đổi cách
sắp xếp của bó mạch ở nhiều dịng đột biến theo hướng làm cho cây cứng hơn
và kháng đổ tốt hơn.
Nguyễn Thị Lân & Nguyễn Thế Hùng (2017) đã phục tráng thành công 2
giống lúa nếp đặc sản Khẩu Pái và Khẩu Lường Ván tại Tuyên Quang trong 3
năm từ 2014-2016. Kết quả chọn được 5 dòng ưu tú/giống; năng suất trung bình
đạt 42,94 tạ/ha (giống Khẩu Pái) và 44,52 tạ/ha (giống Khẩu Lường Ván), cao
hơn so với năng suất của các giống này khi chưa chọn lọc tương ứng là 7,22
tạ/ha (tăng 16,82%), 8,00 tạ/ha (tăng 18,07%); từ 5 dòng ưu tú/giống, đã hỗn
dòng và tạo được 100 kg hạt giống siêu nguyên chủng (50 kg/giống) có độ thuần

và độ sạch đạt 100%; tạp chất và hạt khác giống là 0%, tỷ lệ nảy mầm 97,5 –
98,2%, độ ẩm 12%.

17


×