Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống lan huệ ngoại vụ xuân hè năm 2021 tại gia lâm hà nội (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 60 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƢỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA MỘT SỐ GIỐNG LAN HUỆ NGOẠI VỤ XUÂNHÈ NĂM 2021 TẠI GIA LÂM- HÀ NỘI”

NGƢỜI HƢỚNG DẪN : TS. PHÙNG THỊ THU HÀ
BỘ MÔN

: THỰC VẬT

NGƢỜI THỰC HIỆN

: Khammany LUANGKHAMPHENG

MÃ SINH VIÊN

: 601760

Lớp

: K60KHCTA

HÀ NỘI – 2021
i


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan rằng các kết quả đƣợc trình bày trong nghiện cứu là trung
đƣợc sử dụng để bảo vệ bất ký học vị nào. Các kết quả nghiện cứu trong khóa
luận do tơi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp
với thực tiễn của việt Nam.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho tơi thực hiện khóa luận này đã
đƣợc cảm ơn và các thơng tin trính dẫn trong khóa luận này đã đƣợc ghi rõ
nguồn gốc
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.
Hà nội , ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên

Khammany LUANGKHAMPHENG

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập và hoàn thiện luận văn tốt nghiệp vừa qua,
em đã nhận đƣợc sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của tập thể, thầy cơ giáo cùng bạn
bè và gia đình.
Trƣớc hết em xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Phùng Thị
Thu Hà- Bộ môn Thực vật- Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình hƣớng
dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đề tài.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới thầy cô trong Bộ môn Thực vậtKhoa Nông Học- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam,đã quan tâm giúp đỡ và tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt q trình thực tập và hồn thành luận

văn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã giúp
đỡ em về mặt tinh thần và vật chất trong suốt quá trình thực tập và thực hiện khóa
luận tốt nghiệp!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2021
Sinh viên thực hiện đề tài

Khammany LUANGKHAMPHENG

ii


MỤC LỤC

Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ vi
DANH MỤC ĐỒ THỊ ..................................................................................................... vii
DANH MỤC VIẾT TẮT................................................................................................ viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP……………………………………… .........viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ........................................................................................... 1
1.2.1. Mục đích............................................................................................................ 1
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................................. 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................. 3
2.1. Vị trí phân loại .................................................................................................... 3
2.2. Nguồn gốc ........................................................................................................... 3

2.3. Phân bố ................................................................................................................ 4
2.4. Đặc điểm thực vật học của chi Hippeastrum ...................................................... 4
2.4.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................................ 4
2.4.2. Đặc điểm sinh trưởng, phát triển. ..................................................................... 5
2.5. Yêu cầu sinh thái của cây Lan Huệ ..................................................................... 6
2.5.1. Nhiệt độ ............................................................................................................. 6
2.5.2. Đất và dinh dưỡng ............................................................................................ 6
2.5.3. Ánh sáng............................................................................................................ 6
2.5.4. Nước .................................................................................................................. 7
2.6. Giá trị của cây hoa Lan huệ ................................................................................ 7
2.6.1. Giá trị thẩm mỹ ................................................................................................. 7
2.6.2. Giá trị y dƣợc ...................................................................................................... 8
2.6.3. Giá trị kinh tế .................................................................................................... 8
2.7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ................................................................................ 9
iii


2.7.1. Kỹ thuật trồng ................................................................................................... 9
2.7.2. Chăm sóc ........................................................................................................... 9
2.8. Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây hoa Lan Huệ trên Thế giới và ở Việt
Nam ........................................................................................................................... 11
2.8.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trên Thế giới ............................................. 11
2.8.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ở Việt Nam ................................................ 14
2.9. Các loại sâu bệnh hại chủ yếu trên Lan Huệ ..................................................... 16
2.9.1. Các loại sâu hại .............................................................................................. 16
2.9.2. Các loại bệnh hại ............................................................................................ 17
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 18
3.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu ...................................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 18
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................................... 18

3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................................... 19
3.2.1. Địa điểm .......................................................................................................... 19
3.2.2. Thời gian ......................................................................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 19
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................. 19
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 19
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ................................................................. 19
3.4.2.1. Chỉ tiêu theo dõi đặc điểm sinh trưởng của các giống Lan Huệ ngoại .......... 19
3.4.2.2. Chỉ tiêu theo dõi đặc điểm phát triển của các giống Lan Huệ ngoại ............ 20
3.4.2.3. Tình hình sâu, bệnh hại................................................................................... 21
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ................................................................................ 21
3.6. Kỹ thuật trồng Lan huệ ..................................................................................... 21
PHẦN IV: KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 23
4.1. Đánh giá sinh trƣởng của một số giống Lan huệ ngoại vụ Xuân- Hè năm 2021 .... 23
4.1.1. Tốc độ ra lá mới của một số giống Lan huệ ngoại vụ Xuân- Hè năm 2021 ... 23
4.1.2. Động thái tăng trưởng kích thước lá cây Lan Huệ ngoại vụ Xuân- Hè
năm 2021 ..................................................................................................................... 25

iv


4.1.2.1. Động thái tăng trưởng chiều dài lá của một số giống Lan Huệ ngoại vụ
Xuân- Hè năm 2021 ..................................................................................................... 25
4.1.2.2. Động thái tăng trưởng chiều rộng lá của một số giống Lan huệ ngoại vụ
Xuân- Hè năm 2021 ..................................................................................................... 26
4.1.3. Tốc độ tăng trưởng kích thước lá cây Lan huệ ngoại vụ Xuân- Hè năm
2021 ......................................................................................................................... 28
4.1.3.1. Tốc độ tăng trưởng chiều dài lá của một số giống Lan huệ ngoại vụ
Xuân- Hè năm 2021 ..................................................................................................... 28
4.1.3.2. Tốc độ tăng trưởng chiều rộng lá của một số giống Lan Huệ vụ XuânHè năm 2021 ............................................................................................................... 30

4.1.4. Động thái tăng trưởng đường kính thân hành của một số giống Lan Huệ
ngoại vụ Xuân- Hè năm 2021 ...................................................................................... 31
4.1.5. Khả năng đẻ nhánh của một số giống Lan huệ ngoại vụ Xuân- Hè năm 2021 .... 33
4.2. Đánh giá sự phát triển của một số giống Lan Huệ ngoại vụ Xuân – Hè 2021 . 34
4.2.1. Đặc điểm ra hoa của một số giống Lan Huệ ngoại vụ Xuân–Hè 2021 .......... 34
4.2.2. Đặc điểm hoa của các giống Lan huệ ngoại vụ Xuân- Hè năm 2021 ............ 37
4.3. Tình hình sâu bệnh hại trên cây Lan huệ ngoại vụ Xuân- Hè năm 2021 ......... 43
4.3.1. Tình hình sâu hại ............................................................................................ 43
4.3.2. Tình hình bệnh hại .......................................................................................... 45
4.3.3. Tỷ lệ sâu bệnh hại ........................................................................................... 46
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 48
4.1. Kết luận ............................................................................................................. 48
4.1. Đề nghị .............................................................................................................. 48
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 49
4.1. Tài liệu sách, luận án ........................................................................................ 49
6.2. Tài liệu từ Internet............................................................................................. 50

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Tốc độ ra lá mới của một số giống Lan huệ ngoại vụ Xuân- Hè năm 2021 ... 23
Bảng 4.2. Động thái tăng trƣởng chiều dài lá của một số giống Lan Huệ ngoại vụ
Xuân- Hè năm 2021 ....................................................................................... 25
Bảng 4. 3. Động thái tăng trƣởng chiều rộng lá của một số giống Lan huệ ngoại vụ
Xuân- Hè năm 2021 ....................................................................................... 27
Bảng 4.4. Tốc độ tăng trƣởng chiều dài lá của một số giống Lan huệ ngoại vụ
Xuân- Hè năm 2021 ....................................................................................... 29
Bảng 4.5. Tốc độ tăng trƣởng chiều rộng lá của một số giống Lan Huệ ngoại vụ
Xuân- Hè năm 2021 ....................................................................................... 30

Bảng 4.6: Sự tăng trƣởng đƣờng kính củ của một số giống Lan Huệ ngoại vụ XuânHè năm 2021 .................................................................................................. 32
Bảng 4.7: Khả năng đẻ nhánh của một số giống Lan huệ ngoại vụ Xuân- Hè năm
2021 ................................................................................................................ 33
Bảng 4.8. Đặc điểm ra hoa của một số giống Lan huệ ngoại vụ Xuân-Hè năm 2021 .... 36
Bảng 4. 9. Đặc điểm hoa của các giống Lan Huệ ngoại vụ Xuân- Hè năm 2021 .......... 42
Bảng 4. 10 Tỷ lệ sâu bệnh hại trên cây Lan huệ ngoại vụ Xuân- Hè 2021 ..................... 47

vi


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4. 1. Động thái ra lá mới của một số giống Lan Huệ ngoại vụ XuânHè năm 2021 ......................................................................................... 24
Đồ thị 4. 2 Động thái tăng trƣởng chiều dài lá của một số giống Lan Huệ
ngoại vụ Xuân- Hè năm 2021 ............................................................... 26
Đồ thị 4. 3. Động thái tăng trƣởng chiều rộng lá của một số giống Lan Huệ
ngoại vụ Xuân- Hè năm 2021 ............................................................... 27
Đồ thị 4.4. Tốc độ tăng trƣởng chiều dài lá của một số giống Lan huệ ngoại
vụ Xuân- Hè năm 2021 ......................................................................... 29
Đồ thị 4.5. Tốc độ tăng trƣởng chiều rộng lá của một số giống Lan Huệ ngoại
vụ Xuân- Hè năm 2021 ......................................................................... 31
Đồ thị 4.6. Sự tăng trƣởng đƣờng kính thân hành của một số giống Lan Huệ
ngoại vụ Xuân-Hè năm 2021 ................................................................ 32

vii


DANH MỤC VIẾT TẮT
AD

Amadeus


AF

Alfresco

DC

Double Circus

ĐK

Đƣờng kính

Har

Harlequin

Mal

Malchala

Ri

Rio Negro

Suny

Suny Nymph

TB


Trung bình

TQ

Trung Quốc

viii


TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHỆP
Thí nghiệm này đánh giá một số chỉ tiêu về sinh trƣởng, phát trền của 8
giống Lan huệ ngoại đều sinh trƣởng, phát triển tốt trong vụ Xuân- Hè năm 2021
ở Gia Lâm – Hà Nội. Chiều dài lá lớn nhất là 48,8 cm ở giống Ri, tốc độ ra lá
mới cao nhất ở giống Suny đạt trung bình 4 lá/tuần, chiều rộng lá lớn nhất đạt
12,5 cm ở giống AF. Các giống Lan huệ ngoại có chiều dài ngồng dao động từ
10,8- 46,8 cm, cao nhất là 46,8 cm ở giống AF. Số ngồng/cây và số hoa/ngồng
đạt cao nhất lần lƣợt là 2,5 ngồng và 6 hoa ở giống Ri và giống AD. Đƣờng kính
hoa đạt từ 10,6- 20,1 cm, trong đó giống có đƣờng kính hoa lớn nhất là giống DC
(20,1 cm). Giống có độ bền hoa cao nhất đạt 9,9 ngày là giống Mal và Ri. Màu
sắc hoa đa dạng, bắt mắt, hoa có màu trắng nhƣ AF (màu trắng), Har (trắng viền
hồng), AD (trắng viền cánh phớt hồng), hoa có màu đỏ nhƣ một số giống TQ
(màu đỏ, đỏ cam), DC (đỏ cam), Mal (đỏ đậm gân sọc xanh nhạt), Suny (đỏ hồng
gân sọc trắng), Ri (đỏ nâu gân sọc xanh nhạt). Đặc biệt trên giống Har và AD trên
cánh hoa cịn có các chấm màu phân bố ở các vị trí khác nhau tập trung nhiều ở
gần mép cánh và rải rác vào bên trong cánh. Trong 8 giống có 5/8 giống hoa có
hƣơng thơm đều ở các giống Lan Huệ cánh kép nhƣ Har, Suny, AD, DC, AF.
Trong các giống Lan huệ ngồi thì giống TQ là giống bị sâu, bệnh hại nặng nhất.
Từ khóa: sinh trƣởng, phát triển, giống ngoại.


ix


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1.

Đặt vấn đề
Chơi hoa, cây cảnh là một nét văn hố truyền thống có từ lâu đời. Thú

chơi cây cảnh đã phổ biến đến nhiều tầng lớp trong xã hội, điều đó giúp con
ngƣời thân thiện với thiên nhiên hơn. Hiện nay ở Việt Nam nói riêng và trên thế
giới nói chung, hoa, cây cảnh đã đi vào cuộc sống nhƣ một nét đẹp, một thú chơi
thể hiện một phần hồn của dân tộc.
Không chỉ mang lại giá trị tinh thần, hoa, cây cảnh cịn có giá trị to lớn về
mặt kinh tế. Sản xuất hoa, cây cảnh đã trở thành nghề sản xuất kinh doanh khá
quan trọng mang lại thu nhập cao cho ngƣời dân.
Cây Lan huệ (Hippeastrum equestre Herb.), Ở Việt Nam còn gọi là Loa
kèn đỏ, Mạc chu Lan hay Tứ diện thuộc chi Hippeastrum, họ Náng
(Amaryllidaceae), một trong những họ đƣợc đánh giá cao khơng chỉ ở mặt thẩm
mỹ mà cịn mang giá trị y học, dƣợc liệu. Cây Lan Huệ có khả năng thích nghi
cao, Hoa và cụm hoa to, đẹp, Phù hợp với yếu cầu của ngƣời tiêu dùng. Cây Lan
Huệ có sức sống mạnh mẽ nên việc chăm sóc khá đơn giản. Chúng ta có thể đƣợc
trồng ở trong các chậu hoa, bồn hoa ở trƣớc cửa nhà, ban công, trong công viên…
Những năm gần đây, nhu cầu thƣởng thức hoa Lan huệ ngày càng tinh tế,
đặc biệt là các giống hoa Lan huệ ngoại với những đặc điểm ƣu việt hơn các
giống truyền thống nhƣ: Hoa to, màu sắc hoa hấp dẫn, mới lạ, đặc biệt có thể sử
dụng dƣới nhiều hình thức nhƣ làm hoa cắt cành, trồng chậu hoặc trồng thảm.
Tuy nhiên, hiện nay chƣa có nhiều nghiên cứu đánh giá khả năng của nhóm Lan
huệ ngoại với điều kiện miền Bắc Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá đặc điểm sinh trƣởng, phát triển của một số

giống Lan huệ ngoại vụ Xuân- Hè năm 2021 tại Gia Lâm- Hà Nội”
1.2.

Mục đích và yêu cầu

1.2.1. Mục đích
- Đánh giá khả năng thích nghi, đặc điểm sinh trƣởng phát triển và tình
hình sâu bệnh hại của một số giống Lan huệ ngoại tại Gia Lâm – Hà Nội.
1


1.2.2. Yêu cầu
- Nắm đƣợc yêu cầu sinh thái, kỹ thuật chăm sóc cho cây Lan huệ.
- Đánh giá các chỉ tiêu sinh trƣởng phát triển của một số giống Lan huệ ngoại.
- Khảo sát tình hình sâu, bệnh hại chính trên cây Lan huệ ngoại và các biện
pháp phịng trừ.

2


PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.

Vị trí phân loại

Lan huệ gồm các loài và dƣới loài thuộc chi Lan huệ (Hippeastrum), họ
Náng (Amaryllidaceae), bộ Măng Tây (Aparagales), phân lớp Hành (Liliidae),
lớp thực vật Một lá mầm (Liliopsida). Chi Lan huệ là một chi quan trọng trong
họ Náng (Amaryllidaceae) với khoảng 90 lồi, trong đó có một số lồi điển hình
nhƣ: (H. argetinum, H. aulicum, H. barbatum, H. correniense, H. elegans, H.

evansiae, H. leopolidii, H. miniatum, H. morelianum, H. parinum, H.
psittacinum, H. puniceum, H. reginae, H. reticulatum, H. rutilum, H. stylosum,
H. vittatum,)… và hơn 600 dạng lai đang đƣợc trồng phổ biến để sản xuất các
sản phẩm hoa thƣơng mại và sử dụng trong trang trí cảnh quan. Hầu hết các
giống Lan huệ lai quan trọng đƣợc tạo ra và phát triển bởi Ludwig, Warmenhove
và Van Meeuven ở Hà Lan và HADECO (Barnhoorn) ở Nam Phi (Read, 2004).
Ở Việt Nam, họ Hành có khoảng 50 chi và hơn 100 lồi. Với số lƣợng chi
và loài nhiều nhƣ trên, họ Hành đƣợc coi là một họ lớn. Thực vật họ Hành đa
dạng về loài, nơi phân bố. Chúng phân bố khắp nơi và đƣợc sử dụng nhiều mục
đích khác nhau nhƣng tập trung nhất là vào hai lĩnh vực: chơi hoa, cây cảnh và
là thuốc chữa bệnh.
2.2.

Nguồn gốc

Hippeastrum đƣợc coi là các cây có nguồn gốc nhiệt đới vì các cây này là
cây bản địa của Trung và Nam Mỹ, tập trung chủ yếu ở Brazil và Peru, và đƣợc
phân bố từ Mexico đến Argentina. Các loài Hippeastrum tập trung nhiều nhất ở
hai trung tâm đa dạng sinh học của thế giới, trung tâm thứ nhất ở miền đơng
Brazil, cịn trung tâm thứ hai thì ở miền nam Andes thuộc Peru, Bolivia và
Argentina. Ngồi ra cịn có vài lồi sống xa lên phía bắc tại Mexico và miền
tây Đơng Ấn (Meerow, 2004). Lý do chi này đƣợc cho là có xuất xứ ở Brazil là
bởi vì tại đây có ít nhất 34 loài đã đƣợc đƣợc phát hiện (De Andrade & cs.,
2012).

3


2.3.


Phân bố

Lan huệ là loại cây trồng chịu nhiệt nên đƣợc trồng phổ biến ở khu vực
nhiệt đới và cận nhiệt đới. Từ khu vực Nam Mỹ, cây Lan huệ đƣợc du nhập và
trồng ở Bắc Âu (chủ yếu ở Hà Lan), Florida, nam California và Nam Phi (Rees,
1972). Sự thƣơng mại hóa cây Lan huệ diễn ra từ rất sớm bắt đầu từ khi ngƣời
Hà Lan nhập khẩu một vài loài từ Mexico và Nam Mỹ vào châu Âu từ thế kỉ 18.
Cũng từ đó mà q trình nhân giống và lai tạo diễn ra trong suốt thế kỉ 18. Sau
đó lồi hoa này bắt đầu phát triển ở khu vực Bắc Mỹ vào đầu thế kỉ 19. Đến năm
1946, ngƣời Hà Lan du nhập Lan huệ vào Nam Phi và bắt đầu trồng trọt tại đây.
Và cho đến hiện nay thì sự thƣơng mại hóa các giống Lan huệ đang diễn ra
mạnh mẽ, cây Lan huệ đƣợc trồng rộng rãi trên khắp thế giới. Mặc dù, các sản
phẩm lai tạo của chi Lan huệ xuất phát từ Hà Lan và Nam Phi nhƣng chúng lại
đƣợc trồng rất phổ biến tại Anh, Isarel, Nhật Bản, Ấn độ, Brazil, Australia...
Từ thế kỉ 20, Lan huệ ngoại bắt đầu đƣợc du nhập vào Việt Nam từ các
nƣớc Nhật Bản, Trung Quốc, Úc và một số quốc gia châu Âu với các giống có
màu sắc hoa đa dạng. Chúng phân bố khắp cả nƣớc, từ Bắc vào Nam, từ miền
núi đến đồng bằng. Hoạt động trao đổi, mua bán Lan huệ hiện nay diễn ra khá
phổ biến, nhiều loài mới thuộc chi Lan huệ du nhập vào Việt Nam theo con
đƣờng này, góp phần làm đa dạng nguồn gen Lan huệ bản địa Việt Nam.
2.4.

Đặc điểm thực vật học của chi Hippeastrum

2.4.1. Đặc điểm hình thái
Các lồi thực vật trong chi Hippeastrum đều là cây thảo có thân hành
sống nhiều năm, thân hành gần nhƣ hình cầu, có áo mỏng bao ngồi, đƣờng kính
của từ 5- 10cm.
Lá tập trung ở phần gốc mọc thành 2 hàng, bề mặt lá trơn, khơng có lơng
bao phủ, phiến lá dài, hình kiếm, hình mũi mác, hơi khum thành lịng máng, dài,

cứng, có nhiều gân song song, mép lá nguyên, thuôn nhọn ở đỉnh. Số lƣợng lá
trên cây thƣờng từ 2- 10 lá, chiều dài 30- 90cm, rộng 2.5- 5cm (tùy thuộc vào
từng giống và điều kiện ngoại cảnh).
4


Hoa chƣa nở đƣợc bao bọc bởi 2 lá mo, màu sắc hoa đa dạng tùy vào từng
giống. Hai lá này sẽ khô khi hoa nở. Hoa mọc thành cụm dạng tán, hoa to đều,
lƣỡng tính, cuống hoa ngắn, 6 cánh hoa xếp thành vịng dính với nhau ở gốc,
dạng cánh kép thì có nhiều cánh hoa trên nhiều vịng, bầu dƣới. Màu sắc hoa rất
phong phú gồm các màu cơ bản: đỏ, hồng cánh sen, hồng đỏ, trắng, cam, vàng,
xanh nhạt và vơ số những lồi hoa đƣợc tạo thành bởi sự đan xen các đƣờng sọc
hay xƣơng cá trên cánh hoa.
Nhị 6 chiếc, chỉ nhị đính ở họng ống bao hao, bao phấn 2 ơ, đính lƣng,
hƣớng trong, mở bằng khe dọc.
Nhụy thon và mảnh, dài hơn chỉ nhị, đầu nhị chia thành 3 thùy rõ rệt khi
chín.
Quả nang hình cầu hoặc hình thn, khi chín mở ở khe lƣng, hạt nhiều,
dẹt, màu đen, nội nhũ nạc bao lấy phôi nhỏ (Nguyễn Thị Đỏ, 2007).
2.4.2. Đặc điểm sinh trƣởng, phát triển.
Các loài trong chi Hippeastrum thƣờng ra hoa vào khoảng tháng 3 cho
đến tháng 5, nở tập trung nhất vào cuối tháng 3 đầu tháng 4 dƣơng lịch (Quách
Thị Phƣơng, 2009).
Trong điều kiện tự nhiên vào mùa khô ở các tỉnh phía Nam, cây Lan Huệ
bị thiếu nƣớc cây bị khơ héo hết lá, chỉ cịn trơ lại củ (thân giả), đây là thời gian
cây phân hóa mầm hoa, khi mùa mƣa đến có đủ nƣớc, cây mới ra lá và trổ hoa.
Từ lần ra hoa thứ 2, củ Lan Huệ có khả năng cho ra hơn một ngồng hoa,
tuy nhiên vẫn còn phụ thuộc vào từng giống. Một số củ nhỏ có thể cho 2 ngồng
trong khi nhiều củ to chỉ cho 1 ngồng duy nhất. Nếu đƣợc chăm sóc tốt, ngoại
cảnh thuận lợi có thể ra tới 3 ngồng hoa trong một vụ hoa. Để có hoa vào mùa

năm sau thì củ phải ra ít nhất 4 lá to và khỏe vào năm trƣớc. Một số củ xuất hiện
2 ngồng hoa cùng một lúc nhƣng thƣờng thì chúng ra hoa lệch nhau, ngồng thứ
hai có thể ra muộn hơn ngồng thứ nhất từ vài ngày cho đến vài tuần, cá biệt có
thể đến vài tháng. Ngồng sau thƣờng có ít hoa hơn ngồng trƣớc, thƣờng là 2- 5
hoa trong khi ngồng thứ nhất có từ 2- 7 hoa (Quách Thị Phƣơng, 2009).
5


2.5.

Yêu cầu sinh thái của cây Lan Huệ

Lan Huệ là cây trồng khá dễ tính, nó chịu đƣợc mọi chế độ khắc nghiệt về
dinh dƣỡng, ánh sáng. Nó có thể sống đƣợc ở nơi ít nắng, nhiều nắng, nơi đất tốt
đất cằn, nơi khô hạn hay nơi đủ ẩm, trong điều kiện nào cũng có thể ra hoa. Tuy
nhiên, ở những nơi có điều kiện nhƣ vậy thì Lan Huệ sẽ khơng cho chất lƣợng
hoa tốt, kích thƣớc hoa nhỏ, kém độ bền. Và khi nó trở thành lồi hoa thƣơng
mai, để đáp ứng đƣợc nhu cầu thị trƣờng thì những yêu cầu về điều kiện ngoại
cảnh thích hợp đƣợc quan tâm nhiều hơn.
2.5.1. Nhiệt độ
Lan Huệ có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Nam Mỹ nên nhiệt độ cao vào
mùa hè cũng không gây hại cho cây nhƣng khi nhiệt độ q nóng thì nên chuyển
cây vào nơi có bóng râm. Nhiệt độ thích hợp cho sinh trƣởng, phát triển của Lan
Huệ là 20- 22oC.
Nhiệt độ có ảnh hƣởng đến sự phân hóa hoa. Để điều khiển Lan Huệ ra
hoa cần cho củ Lan Huệ trong điều kiện ánh sáng trung bình và có nhiệt độ 713oC (Cao Thị Thoa, 2010).
2.5.2. Đất và dinh dƣỡng
Các loại đất thích hợp cho trồng Lan Huệ là các loại đất có thành phần cơ
giới nhẹ, tơi xốp, nhiều mùn, thoát nƣớc nhanh nhƣng giữ ẩm tốt, không nên
trồng trên đất cát hoặc đất thịt nặng.

Cần phải cung cấp dinh dƣỡng đầy đủ, thƣờng xuyên cho cây nhƣ bón
phân hữu cơ, phân vi sinh. Ngoài ra, cần cung cấp dinh dƣỡng qua lá cho cây,
nhất là giai đoạn cây ra hoa, giúp cho hoa có màu sắc tƣơi đẹp và độ bền lâu hơn
(Quách Thị Phƣơng, 2009).
2.5.3. Ánh sáng
Lan Huệ có thể trồng cả ở những nơi bóng râm hay nơi nhiều nắng. Tuy
nhiên, Lan Huệ nên trồng ở những nơi có nắng nhẹ vào buổi sáng. Khi thấy cây
xuất hiện ngồng hoa nên đƣa cây ra ngoài ánh sáng trực xạ sẽ giúp cho cây cứng
cáp, ngồng hoa mập mạp, khỏe và thẳng. Trồng ở ngoài nắng hoa sẽ mọc nhanh
6


hơn và trổ hoa sớm hơn trong bóng râm. Nếu trồng cây ở nơi thiếu ánh sáng và
ánh sáng bị lệch ngồng hoa sẽ bị cong, không đẹp (Tô Thị Mai Dung, 2008).
2.5.4. Nước
Cây Lan Huệ có củ để giữ nƣớc và dinh dƣỡng nên không cần tƣới
thƣờng xuyên hơn nữa Lan Huệ là cây rất kỵ úng. Nếu tƣới nhiều nƣớc hoặc khi
trồng gặp mƣa nhiều củ Lan Huệ có thể bị thối. Tuy nhiên, việc cung cấp nƣớc
giúp cho cây khỏe mạnh và không bị héo, nhất là vào thời kỳ cây ra hoa, đây là
thời kỳ cần cung cấp nhiều nƣớc nhất, thiếu nƣớc trong giai đoạn này ngồng hoa
chậm phát triển, còi cọc, cánh hoa mỏng. Vào mùa đơng, cây cần tƣới ít nƣớc
hơn. Ở thời kỳ mới trồng củ xuống đất, rễ chƣa bén cần cung cấp ít nƣớc.
Tƣới cây lúc sáng sớm hoặc chiều mát là thích hợp nhất, tránh tƣới vào
lúc nắng to. Mùa khô cần phủ gốc bằng vật liệu hữu cơ để giữ ẩm cho cây.
2.6.

Giá trị của cây hoa Lan huệ

2.6.1. Giá trị thẩm mỹ
Trên thế giới, hoa Lan huệ đƣợc trồng phổ biến tại nhiều khu vực bởi

chúng có ƣu điểm là hoa to, đẹp, đa dạng về màu sắc. Lan huệ có thể sử dụng
làm hoa cắt cành, hoa trồng chậu hoặc trồng thảm giúp mang lại vẻ đẹp đặc sắc
cho khu vực cảnh quan tại nơi trồng. Hoa cũng có thể đƣợc sử dụng trong ngày
lễ, Tết, đƣợc trang trí trong nội thất, hoặc làm quà tặng rất trang trọng. Nhiều
giống hoa mang hƣơng thơm dịu nhẹ, màu sắc thanh nhã, làm tăng vẻ đẹp, tăng
sức sống cho căn nhà (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2014).
Tại Việt Nam, vẻ đẹp của Lan huệ cùng ý nghĩa may mắn của nó đã khiến
cho nhiều ngƣời chơi hoa đón nhận nồng nhiệt và sử dụng với nhiều mục đích
khác nhau từ các giống bản địa, các giống mới đƣợc lai tạo và cả giống nhập
nội. Cây Lan huệ đƣợc ngƣời chơi sử dụng với nhiều hình thức khác nhau nhƣ
hoa cắt cành cắm lọ, giỏ hoa, thảm hoa thậm chí là củ cũng đƣợc trang trí và đƣa
vào sử dụng. Nhiều ngƣời chơi hoa đã xem Lan huệ nhƣ ngƣời bạn tri kỉ của
mình và hết lịng chăm bón, giữ gìn. Ngồi ra, Lan huệ cũng đƣợc xem nhƣ là
7


cầu nối gắn kết nhiều ngƣời yêu hoa từ nhiều vùng miền khác nhau để cùng
nhau trao đổi, mua bán, quảng bá vẻ đẹp của Lan huệ.
2.6.2. Giá trị y dƣợc
Trong đông y, Lan huệ là một vị thuốc quan trọng vì củ có vị ngọt cay, có
tác dụng tán ứ, tiêu thũng. Thân hành của cây có thể dùng giã nát để đắp cầm
máu và trị tổn thƣơng khi trầy xƣớc da (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2014).
Bên cạnh đó, Lan huệ là một trong những lồi hoa có tiềm năng phát triển
của chi Hippeastrum do củ của nó có chứa các biệt dƣợc giá trị nhƣ các loại
alkaloids, lectins. Trong số các Alkaloids, lycorine là chất đƣợc chú ý nhất khi
có thể trị bệnh thấp khớp (Nguyễn Thị Thu Thủy, 2014).
Các alkaloids trong Lan huệ đang đƣợc nghiên cứu về một số tác động
dƣợc học. Trong khi nhiều Alkaloids đƣợc xem là một chất độc nguy hiểm thì
cũng có một số đƣợc sử dụng trong y học với vai trị là các chất giảm đau, gây
tê… trong đó đáng chú ý nhất là Lycorsine. Các hoạt tính đáng chú ý của

Lycorsine là:
Tác dụng chống siêu vi trùng: Lycorine có hoạt tính ức chế hoạt động tái
lập của siêu vi trùng HlV-1, ức chế sự phát triển của siêu vi trùng coronavirus
gây bệnh SARS và đang đƣợc nghiên cứu thêm để làm thuốc trị SARS.
Tác dụng chống sƣng-viêm: Lycorine ức chế sự sản xuất TNF- alpha; ức
chế tiến trình sinh tổng hợp proteins. Vì TNF-alpha là một chất điều hịa tiến
trình sƣng viêm nên lycorine có triển vọng đƣợc dùng làm thuốc chống xƣng, trị
thấp khớp.
Hoạt tính chống ung thƣ: Hai alkaloids acetylcaranine và ambelline, ly trích
từ thân hành của Amaryllis belladonna có hoạt tính diệt tế bào ung thƣ leukemia
khi thử trên dòng tế bào P-388 lymphocytic leukemia (ở chuột) (Kinghorn,1996).
2.6.3. Giá trị kinh tế
Ngày nay, con ngƣời đã đi vào khai thác tiềm năng của cây Lan huệ và đƣa
nó trở thành sản phẩm thƣơng mại có giá trị kinh tế cao. Trên thế giới đã có
nhiều nƣớc nhƣ Hà Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Mỹ, Brazilia…
8


nghiên cứu và phát triển loại hoa này, biến Lan huệ trở thành một trong những
loại hoa có củ có thị trƣờng lớn mạnh. Và việc sản xuất, kinh doanh Lan huệ đã
mang lại nguồn lợi nhuận cao cho ngƣời sản xuất.
Tại Việt Nam những năm gần đây, Lan huệ ngày càng đƣợc nhiều ngƣời
biết đến, góp phần làm cho thị trƣờng hoa Lan huệ ngày càng lớn mạnh trong
cộng đồng những ngƣời chơi hoa. Cả các giống bản địa và các giống nhập nội
đều đƣợc sử dụng rộng rãi với nhiều mục đích khác nhau nhƣ các giống bản địa
đƣợc sử dụng để trồng thảm, trồng viền, trồng bồn trong cảnh quan còn các
giống nhập nội đƣợc sử dụng để làm cảnh, trồng chậu.., vì vậy đã tạo cơ hội để
các nhà sản xuất phát triển loại hoa này. Trƣớc đây việc mua bán Lan huệ còn
nhỏ hẹp, đơn lẻ trong phạm vi hộ gia đình, hội nhóm thì bây giờ phạm vi mua
bán đã đƣợc mở rộng với quy mô nhà vƣờn, cơ sở sản xuất chuyên biệt… và

thậm chí cịn vƣơn ra tầm quốc tế. Nhƣ vậy, Lan huệ rất là loại cây có tiềm năng
kinh tế lớn, từ đó, việc sản xuất Lan huệ sẽ ngày càng phát triển và đem lại lợi
nhuận cao cho ngƣời sản xuất (Vũ Linh Chi, 2017)
2.7.

Kỹ thuật trồng và chăm sóc

2.7.1. Kỹ thuật trồng
Lan Huệ có thể trồng từ hạt hoặc từ củ. Củ giống thích hợp để trồng có
đƣờng kính từ 6-7 cm, vùi đất sâu từ 1/2- 2/3 củ. Trồng củ Lan Huệ đúng cách
nhất là chôn 2/3 củ xuống đất.
Trƣớc khi trồng Lan Huệ cần xem xét điều chỉnh tính chất của đất cho
phù hợp, đất thơng thoáng, giữ đƣợc ẩm nhƣng phải thoát nƣớc kịp thời để củ
không bị thối, đất tơi xốp, giàu dinh dƣỡng.
2.7.2. Chăm sóc
Khi cây trồng từ củ hoặc từ hạt đã đủ lớn thì có thể đƣa ra ngồi trời vào
khoảng giữa cho đến cuối tháng 5. Với những củ trƣởng thành và đã cho hoa
cũng làm nhƣ vậy vì lƣu ý rằng nguyên sản của Hippeastrum là ở vùng Nam Mỹ
nên điều kiện ánh sáng trong nhà là không đủ cho chúng. Có khoảng 85- 90%
các lồi cây trong chi Hippeastrum là giống có thể trồng trong nhà có mái che,
9


nếu cho rằng cây không cần điều kiện chiếu sáng trong suốt thời gian trƣớc khi
ra hoa là hoàn toàn sai lầm. Chỉ đƣa cây vào trong nhà khi nhiệt độ ngoài trời là
quá thấp để bảo vệ và để thƣởng thức khi cây ra hoa. Cây hoa cần điều kiện
chiếu sáng vài giờ trong ngày, tuy nhiên nếu để cây ở ngồi nắng trong suốt cả
mùa hè thì nhiệt độ cao và ánh sáng trực xạ có thể gây chết lá. Do đó, tốt nhất là
để cây dƣới dàn che có ánh nắng vào buổi sáng. Chú ý tƣới nƣớc đều đặn, có thể
kết hợp với tƣới phân hịa tan hoặc rắc phân đã đƣợc nghiền nhỏ cho cây (Tô

Thị Mai Dung, 2008).
Vào tháng 9, bắt đầu giảm lƣợng nƣớc tƣới cho cây (trừ khi nhiệt độ còn
quá cao) điều này sẽ làm giảm nguy cơ bị thối rễ đồng thời củ hoa cũng bƣớc
vào thời kỳ nghỉ ngơi nên địi hỏi lƣợng nƣớc khơng nhiều. Vào thời gian có
mƣa nhiều nên đƣa cây vào nơi ít chịu ảnh hƣởng nhƣ hiên nhà, hành lang.
Ngƣời ta thƣờng tiến hành chuyển cây vào khoảng tháng 10 cho đến đầu tháng
11. Với cây trồng chậu có thể chuyển sang chậu lớn hơn khi củ đã trƣởng thành
và đẻ nhánh. Nên tách các củ con đã có rễ trồng ra nơi khác để tránh cạnh tranh
dinh dƣỡng. Khi nhổ củ nên cần quan sát bộ rễ khỏe mạnh có nhiều rễ mập, màu
trắng, ít bị xơ. Mỗi lần thay chậu, yêu cầu thay tồn bộ lƣợng đất mới, khơng dùng
lại đất cũ đã bị khơ xác, nghèo kiệt dinh dƣỡng và có thể mang nguồn bệnh.
Nếu muốn cây đẻ nhánh nhanh thì có thể chuyển cây ra đất, khi đó cũng
cần ít sự chăm sóc hơn. Tuy nhiên, chú ý rằng tồn bộ rễ của Hippeastrum rất cần
oxi nên khi trồng cần làm đất kỹ, tơi xốp để tạo độ thống khí, tránh bị thối củ.
Vào mùa đông ở các nƣớc xứ lạnh có băng tuyết và sƣơng giá, ngƣời ta
thƣờng đƣa cây vào nhà để tránh tác hại cho cây. Khi nhiệt độ ngoài trời giảm
đến 10oC là cây bắt đầu bị hại. Khi đƣa cây vào nhà nên để cây gần cửa sổ để
đón ánh sáng, nhiệt độ thoải mái với ngƣời là thích hợp cho cây. Vào mùa xuân,
nhiệt độ ấm lên và ánh sáng mặt trời sẽ làm cây phục hồi rất nhanh. Ngay khi
thấy cây có dấu hiệu sinh trƣởng cần tƣới nƣớc để cây ra hoa vào mùa xuân (Tô
Thị Mai Dung, 2008).

10


Trong suốt thời gian từ sau trồng cho tới khi nảy lộc mới cần giữ ẩm và
bón dinh dƣỡng cần thiết. Khi tƣới chú ý tƣới bằng nƣớc ấm là tốt nhất, không
nên dùng nƣớc lạnh, đặc biệt không nên tƣới lên đỉnh ngọn cây, nên tƣới xung
quanh gốc sẽ tốt hơn (Cao Thị Thoa, 2010).
Yêu cầu về phân bón của cây Lan Huệ không cao, thông thƣờng vào mùa

xuân chỉ bón một ít lúc ra hoa là đủ, để cho củ to. Thời kỳ ra hoa bón 1- 2 lần P,
K. Sau khi trồng, khi đã thấy chồi xuất hiện, cung cấp phân bón 2 lần 1 tuần, bón
phù hợp với nhu cầu của cây về các yếu tố dinh dƣỡng vi lƣợng và đa lƣợng.
Sau khi cây ra hoa, cắt bỏ những hoa tàn, làm giảm bớt sự tiêu hao dinh
dƣỡng, chú ý tránh làm tổn thƣơng bộ lá. Đối với cây trồng trong chậu hoặc tạo
cảnh trong bình thủy tinh để trong nhà, sau khi cắt những hoa tàn nên cho củ
tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Trong mùa sinh trƣởng cần phải tƣới nƣớc, nhƣng phải xới xáo để đất
đƣợc thơng thống tránh củ và rễ bị thối. Mỗi năm phải thay chậu một lần.
Tiếp tục cung cấp dinh dƣỡng và tƣới nƣớc cho cây, bón thêm phân Kali
khoảng một tuần sau khi cây ra hoa. Ở nhiệt độ 21- 30oC nhiều ánh sáng và
thống gió cây sẽ sinh trƣởng và phát triển nhanh (Cao Thị Thoa, 2010).
2.8.

Tình hình nghiên cứu và sản xuất cây hoa Lan Huệ trên Thế giới
và ở Việt Nam

2.8.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất trên Thế giới
Hippeastrum khá đƣợc ƣa chuộng trong suốt thế kỷ XVIII, XIX, XX.
Giống lai H. x johnsonii (H. reginea x H. vittatum) là giống lai đầu tiên giữa các
loài trong chi Hippeastrum. Giống này đƣợc lai lần đầu tiên năm 1799 bởi
Johnson, một thợ sửa đồng hồ ở Prescot (Anh), hiện nay vẫn đƣợc trồng rộng rãi
trên toàn thế giới. Các dạng của H. x johnsonii và các thế hệ con, cháu của nó đã
đƣợc trồng rộng rãi và nở hoa vào mùa xuân trên khắp các sân vƣờn ở miền
Nam California.
Đến năm 1830, Hippeastrum đã có khoảng 100 giống lai và đã đƣợc đặt
tên Latin. Kể từ đó, việc lai tạo trong chi này chƣa bao giờ dừng lại.
11



Nửa đầu của thế kỷ XX, các thí nghiệm lai tạo đã đƣợc các nhà chọn
giống hiện đại xây dựng dựa trên những kết quả đạt đƣợc trong thế kỷ XVIII,
XIX. Trong suốt những năm 1930 đến những năm 1960, những ngƣời chơi
Hippeastrum ƣa thích kiểu hoa to, trịn, màu sắc tự nhiên. Thông thƣờng chúng
đƣợc trƣng bày ở chợ hoa địa phƣơng. Những ngƣời đam mê cây ít ai cƣỡng lại
đƣợc vẻ đẹp của Hippeastrum, vì thế cũng khơng có gì ngạc nhiên khi chúng
đƣợc đƣa đến nhiều nơi trên thế giới nhƣ Hà Lan, Nam Phi, Australia, New
Zealand, Nhật Bản và Hoa Kỳ.
Năm 1987, Andre Barnhoorn (Nam phi) đã tạo ra giống Hippeastrum
Rozetta có 2 hoa, với tơng màu hồng, sọc trắng và vân màu đỏhẹp, có nhiều
ngồng hoa trên một củ, các hoa trên một ngồng thƣờng nở đồng thời; đƣờng
kính hoa đạt khoảng 20 cm, chiều cao 20 cm, chu vi củ khoảng 28 cm
( />Năm 1994, Alan W. Meerow đã lai tạo đƣợc 3 giống có triển vọng trong
một chƣơng trình phát triển giống của Inventor (Fort Lauderdale, Fla) với màu
sắc mới lạ và khả năng kháng bệnh cao, gồm: Hippeastrum Bahia, Hippeastrum
Sampa, Hippeastrum Rio. Hippeastrum Bahia với mơ hình picotee màu đỏ và
trắng tinh thể, đƣờng kính hoa khoảng 17,5 cm, chu vi củ 22 cm. Hippestrum
Sampa có cánh màu đỏ tím và sọc trắng, đƣờng kính hoa khoảng 14 cm, chu vi
củ đạt 23 cm. Hippestrum Rio với cánh hoa màu tím đỏ và đài hoa màu hồng,
đƣờng kính hoa khoảng 18 cm, chu vi củ 24 cm, có mùi thơm. Cả 3 giống trên
đều có khả năng chống lại bệnh nấm Red Scorch Fungus, Staganospora curtisii,
Leaf Sport Fungus, Cercospora pancratill và thích nghi đƣợc ở điều kiện nhiệt
độ từ cao 30 - 35oC.
( />Đến năm 2000, Dorit Sandler & cs. (Bet - Dagan, Israel) đã lai tạo thành
cơng 2 giống Lan huệ có đặc điểm tốt phục vụ cho thƣơng mại, gồm:
Hippeastrum Opan Star và Hippeastrum Ruby Star. Hippeastrum Opan Star có
hình ngơi sao độc đáo, cánh hoa có màu đỏ, trắng - xanh, và sọc màu đỏ đen, có
12



từ 4 - 5 hoa/cụm, chiều cao hoa từ 16 – 18 cm, đƣờng kính hoa khoảng 12 – 16
cm. Hippeastrum Ruby Star hình ngơi sao độc đáo, cánh hoa màu đỏ tối, xanh vàng và sọc màu xanh - tím, ra khoảng 4 - 5 hoa/cụm, đƣờng kính lớn (20 – 23
cm) ( USPP22805).
Năm 2001, trong một chƣơng trình nhân giống tại Miami, Fla, Mỹ, Alan
W. Meerow đã tạo ra giống Hippeastrum Orlando có hình dạng và màu sắc mới
lạ cùng khả năng chịu nhiệt tốt. Hippeastrum Orlando đƣợc tạo bởi phép lai
chéo phức tạp (H. ambiguum x Hippeastrum papilio) x Hippeastrum
brasilianum, bộ nhiễm sắc thể lệch bội 2n = 2x = 43. Mỗi cây có từ 2 - 3 ngồng
với khoảng 4 hoa/cụm, hoa mọc vng góc với cuống hoa, nửa trên cánh màu đỏ
tím, nửa dƣới màu vàng xanh, đƣờng kính hoa khoảng từ 14 – 16 cm.
( />Có rất nhiều hƣớng để lai tạo giữa các lồi thuộc chi Hippeastrum, cây lai
có thể cho hoa sau 2 năm hoặc có thể thành cơng sau 3- 7 năm.
Charles Hardman đã thử áp dụng phƣơng pháp tự thụ phấn. Hầu hết các
giống đều tự bất hợp, tuy nhiên nếu lấy phấn hoa từ một cây Hippeastrum bất kỳ
và làm nóng trong lị vi sóng khoảng 10- 20 giây sau đó đặt nó vào bầu nhụy của
chính bơng hoa đã lấy phấn thì có thể thụ phấn thành cơng và cho hạt.
Cây giống của H. papilio sinh trƣởng rất tốt do đó chúng là bố mẹ lý
tƣởng trong việc lai tạo. Nhƣng hiện nay, các giống H. papilio ở Mỹ hầu nhƣ là
tự bất hợp và cũng không thể thụ phấn với các lồi họ hàng. Tuy nhiên, có thể
tạo cây lai giữa một số chủng H. papilio với các chủng xa của nó. Một số giống
Braxin khác cũng đƣợc chứng minh là tƣơng thích với H. papilio nhƣ H.
corriensis và H. xackermanii. Hầu hết các cây lai tƣơng ứng từ H. papilio đều ra
hoa vào một mùa nhất định (một số nở hoa vào mùa thu và mùa đông) vì vậy
phấn hoa từ các lần ra hoa trƣớc là cần thiết khi sử dụng H. papilio làm mẹ.
Phấn hoa Hipeastrum có tuổi khá dài, có thể giữ đƣợc vài tuần ở nhiệt độ phòng
trong điều kiện độ ẩm thấp. Các cây lai giữa H. papilio với cây bố H. puniceumbelladonna thƣờng nở hoa lần đầu sớm. Chúng thƣờng nở hoa sau khi trồng
13


đƣợc 3 năm, trong khi nhiều giống lai khác phải 4 - 7 năm mới ra hoa. Một số

cây trong số này nở hoa vào năm thứ 2.
Khi lai chéo H. corriensis với H. papilio, H. corriensis có thể làm bố hoặc
mẹ, đều cho cây lai có kích thƣớc thân hành, hình dạng bơng hoa giống với cây
bố mẹ nhƣng cánh hoa mỏng và to bản hơn. Hoa của Papcor 81- 1 (H. papilio x
H. corriensis) có cánh hoa nền màu trắng nhƣ men sứ với sọc to màu đỏ nâu
(hoặc màu hoa cà) hoặc các đƣờng vân lớn. Cổ và cuống cánh hoa phía dƣới
màu xanh thẫm. Cây lai Corpap 81- 3 (H. corriensis x H. papilio) thì hoa màu
đỏ thẫm và ít màu trắng hơn.
Cây lai giữa H. papilio với H. xackermannii cũng cho kết quả tƣơng tự
nhƣ với H. corriensis, các cây này không giống với bố hay mẹ chúng. Tuy
nhiên, nếu dùng H. papilio làm cây mẹ thì cây lai có màu hoa nhạt hơn so với
cây lai mà H. xackermannii làm mẹ. H. xackermannii có kích thƣớc hoa tƣơng
đƣơng H. aulicum. Hoa nở khơng xịe rộng lắm, đƣờng kính chỉ khoảng 5 inch
(12,5 cm), màu cam đỏ.
Morris đã lai giữa H. aulicum x H. calyptratum. Cây lai có cánh hoa chủ
yếu màu xanh lá cây với những sọc cam nhẹ. Cây nở hoa vào mùa thu, đến mùa
hè rụng lá và đi vào ngủ nghỉ. Đây là đặc điểm di truyền từ bố mẹ.
2.8.2. Tình hình nghiên cứu và sản xuất ở Việt Nam
Ở nƣớc ta có hai lồi thuộc chi Hippeastrum. Lồi H. equestre (Aiton)
Herb. là cây nguyên sản ở Nam Mỹ, tên Việt Nam gọi là Loa kèn đỏ. Loài thứ
hai là H. reticulatum (Aiton) Herb. là cây nguyên sản ở Brazil, tên Việt Nam
cịn gọi là Lan huệ mạng. Cả hai lồi Lan huệ đƣợc nhập trồng là cảnh ở nhiều
nơi của nƣớc ta. Hoa rất đẹp, thƣờng nở vào mùa xuân hè, tuy nhiên chƣa thấy
chúng hình thành quả. Ngƣời ta thƣờng trồng chúng trong vƣờn, trong chậu và
nhân giống bằng thân hành con.
Ở Việt Nam những nghiên cứu về chi Hippeastrum cịn rất hạn chế. Cũng
có nhiều ngƣời tìm hiểu và thử lai tạo các giống cây hoa thuộc chi Hippeastrum,
nhƣng đa số họ tham gia vào các diễn đàn, câu lạc bộ. Trong những năm gần
14



đây, việc nghiên cứu các loài hoa thuộc chi này ngày càng thu hút đƣợc sự quan
tâm. Cho tới nay, đã có một vài nghiên cứu về lai tạo các giống hoa thuộc chi
này đƣợc công bố ở nƣớc ta.
Năm 2009 và 2010, TS. Nguyễn Hạnh Hoa & cs. đã thu thập đƣợc tập
đồn gồm 10 dịng giống cây hoa thuộc chi Hippeastrum. Nhóm tác giả đã tiến
hành nghiên cứu đặc điểm nơng sinh học của 10 dịng giống hoa Lan Huệ và
bƣớc đầu lai hữu tính các dịng giống cây hoa thuộc loài H. equestre. Cũng trong
đề tài này, các tác giả đã xây dựng quy trình nhân nhanh invitro 2 loài là hoa
Loa kèn đỏ nhung (H. equestre Herb.) và Lan Huệ mạng (H. reticulatum Herb.
var. striatifolium Herb.) thuộc chi Hippeastrum.
Năm 2014, TS. Nguyễn Hạnh Hoa và cộng sự đã nghiên cứu xây dựng
quy trình nhân nhanh in vitro sáu dòng Lan Huệ lai. Kết quả xác định đƣợc mơi
trƣờng khởi động thích hợp nhất đối với vật liệu vào mẫu là vảy củ đơi của 6
dịng lai (H1, H3, H5, H37, H85, H12) nhƣ sau: MS + 2-3 mg/l BA + 1,0 mg/l
kinetin + 0,25 mg/l αNAA. Hệ số nhân đạt 2,79 – 3,875 chồi/mẫu. Môi trƣờng
tối ƣu khi sử dụng vật liệu là củ nhỏ invitro đƣợc bổ làm 4 phần, mỗi phần đều
dính một phần đế củ là: MS + 3 – 5 mg/l BA + 1,0mg/l kinetin + 0,25 mg/l
αNAA. Hệ số nhân đạt 4,23 – 5,65 chồi/mẫu. Môi trƣờng tạo rễ cho chồi là: MS
+ 1,5 – 2,0 mg/l αNAA, giá thể thích hợp để ra cây là cát: trấu hun tỷ lệ
3:1(Nguyễn Hạnh Hoa & cs., 2014).
Theo nghiên cứu của Ninh Thị Thảo & cs. (2010), trong quy trình nhân
nhanh in vitro cây lan huệ mạng H. reticulatum Herb. var. striatifolium Herb.:
Sử dụng vẩy củ đôi làm vật liệu vào mẫu khởi đầu trên mơi trƣờng MS có bổ
sung 3 mg/l BA sau 5 tuần nuôi cấy cho 100% mẫu tạo chồi, dật 1,91 chồi /mẫu,
các mẫu tạo củ đồng thời với tạo chồi. Chồi và củ nhỏ đƣợc tạo ra đƣợc sử dụng
để nhân nhanh chồi. Hiệu quả nhân chồi đạt đƣợc cao nhất khi sử dụng củ nhỏ in
vitro cắt làm 4 phần và nuôi cấy trên môi trƣờng MS chứa 5 mg/l BA, hệ số
nhân chồi là 7,17 chồi/mẫu sau 4 tuần. Có thể sử dụng mơi trƣờng MS 1 mg/l
BA để kích thích chồi in vitro lan huệ mạng hình thành rễ. Cây in vitro hồn

15


×