HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA NƠNG HỌC
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA THIẾU HỤT OXY
GIAI ĐOẠN NẢY MẦM ĐẾN MỘT SỐ GIỐNG ĐẬU
TƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN 2021.”
Người hướng dẫn
: TS. NGUYỄN VĂN LỘC
Người thực hiện
: NGÔ HẢI ĐĂNG
Mã sinh viên
: 621846
Lớp
: K62 – KHCTA
Bộ môn
: CÂY LƯƠNG THỰC
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan:
- Nội dung trong khóa luận này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực
tiếp của TS. Nguyễn Văn Lộc.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa
từng được sử dụng và công bố trong bất kì cơng trình nào khác.
- Mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn. Mọi
nội dung tham khảo dùng trong khóa luận tốt nghiệp này đều được trích dẫn rõ
ràng nguồn gốc, tên tác giả, thời gian địa điểm công bố.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự
cố gắng và nỗ lực của bản thân trong công việc, tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý
báu tận tình của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn đến ban chủ nhiệm khoa cùng các thầy,
cô trong khoa Nông học, đặc biệt các thầy cô trong bộ môn Cây lương thực đã
tạo điều kiện giúp đỡ và có nhiều ý kiến q báu giúp tơi xây dựng và hồn
thành khố luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn
Văn Lộc đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ trong suốt q trình nghiên cứu và
hồn thành khố luận tốt nghiệp.
Qua đây tơi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ công nhân viên của Bộ môn
Cây lương thực đã giúp đỡ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm quý báu và tạo nhiều
điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành khố luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ ủng hộ, động viên tinh thần để tơi hồn thành tốt khố luận tốt nghiệp
của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2021
Sinh viên
ii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ ............................................................................ viii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ........................................................... ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU. ............................................................................................. 1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu....................................................................................... 2
1.2.1 Mục đích ....................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam................................ 3
2.1.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới. ................................................. 3
2.1.2 Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam. .................................................. 9
2.2 Vai trò và ảnh hưởng của các điều kiện ngoại cảnh đối với cây đậu tương........ 14
2.2.1 Vai trò và ảnh hưởng của nước đối với cây đậu tương cây đậu tương. ..... 14
2.2.2 Vai trò và ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cây đậu tương cây đậu tương.15
2.3 Tổng quan về tình hình nghiên cứu ảnh hưởng của thiếu hụt oxy tới sự nảy
mầm của cây đậu tương trong nước và trên thế giới........................................... 16
2.3.1 Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng thiếu hụt oxy tới sự nảy mầm của cây đậu
tương trên thế giới. .............................................................................................. 16
2.3.2 Tình hình nghiên cứu ảnh hưởng thiếu hụt oxy tới sự nảy mầm của cây đậu
tương ở Việt Nam. ............................................................................................... 18
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 20
3.1. Vật liệu và địa điểm nghiên cứu. ................................................................. 20
iii
3.1.1 Đối tượng, vật liệu nghiên cứu................................................................... 20
3.1.2 Địa điểm và đất nghiên cứu........................................................................ 20
3.1.3 Thời gian nghiên cứu. ................................................................................ 20
3.1.4 Nội dung nghiên cứu. ................................................................................ 20
3.1.5. Quy trình áp dụng kĩ thuật trong thí nghiệm. ............................................ 20
3.2. Phương pháp nghiên cứu. ............................................................................. 21
3.2.1 Bố trí thí nghiệm. ....................................................................................... 21
3.2.2. Các chỉ tiêu theo dõi. ................................................................................. 22
3.3. Phương pháp phân tích số liệu. .................................................................... 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN. ......................................................... 25
4.1. Nghiên cứu thiếu hụt oxy giai đoạn nảy mầm đến sinh trưởng và phát triển
của một số giống đậu tương. ............................................................................... 26
4.1.1 Tỷ lệ nảy mầm và số lá mầm bị vàng. ....................................................... 26
4.1.2 Động thái tăng trưởng chiều cao cây ......................................................... 28
4.1.3 Động thái ra lá ............................................................................................ 29
4.1.4. Số đốt......................................................................................................... 30
4.1.5 Chiều cao cây, số lá, số đốt cuối cùng ....................................................... 31
4.1.6 Đường kính thân và số cành cấp 1 ............................................................. 33
4.2 Một số chỉ tiêu sinh lý đậu tương .................................................................. 35
4.2.1 Chỉ số diện tích lá, diện tích lá và chỉ số diệp lục của đậu tương. ............. 35
4.2.2 Khả năng tích lũy chất khơ của đậu tương................................................. 39
4.2.3. Khả năng hình thành nốt sần. .................................................................... 42
4.3. Nghiên cứu thiếu hụt oxy giai đoạn nảy mầm đến năng suất của một số
giống đậu tương................................................................................................... 43
4.3.1 Ảnh hưởng thiếu hụt oxy giai đoạn nảy mầm đến các yếu tố cấu thành
năng suất của các giống đậu tương. .................................................................... 43
4.3.2 Ảnh hưởng thiếu hụt oxy giai đoạn nảy mầm đến năng suất của các giống
đậu tương. ............................................................................................................ 47
iv
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................... 51
5.1 Kết luận ......................................................................................................... 51
5.2 Đề nghị .......................................................................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 54
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
CV%
Hệ số biến động
G
Giống
LSD0,05
Sai số nhỏ nhất có ý nghĩa
NST
Ngày sau trồng
SPAD
Chỉ số diệp lục
XL
Xử lý
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới giai đoạn
2010-2019............................................................................................ 4
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước trên thế giới giai đoạn
2015-2019............................................................................................ 6
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương Việt Nam giai đoạn
2010-2019.......................................................................................... 10
Bảng 2.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương theo tháng giai đoạn 2014-2017 .... 13
Bảng 4.1 Ảnh hưởng xử lý thiếu hụt oxy vùng hạt giai đoạn nảy mầm đến tỷ lệ
nảy mầm và số lá mầm ở cây đậu tương. .......................................... 26
Bảng 4.2 Ảnh hưởng xử lý thiếu hụt oxy vùng hạt giai đoạn nảy mầm đến
chiều cao cây, số lá, số đốt cuối cùng. .............................................. 31
Bảng 4.3 Ảnh hưởng xử lý thiếu hụt oxy vùng hạt giai đoạn nảy mầm đến
đường kính thân và số cành cấp 1. .................................................... 33
Bảng 4.4 Ảnh hưởng xử lý thiếu hụt oxy vùng hạt giai đoạn nảy mầm đến diện
tích lá và chỉ số diện tích lá ............................................................... 36
Bảng 4.5 Ảnh hưởng xử lý thiếu hụt oxy vùng hạt giai đoạn nảy mầm đến chỉ
số SPAD. ........................................................................................... 38
Bảng 4.6 Ảnh hưởng xử lý thiếu hụt oxy vùng hạt giai đoạn nảy mầm đến khối
lượng chất khô. .................................................................................. 40
Bảng 4.7 Ảnh hưởng xử lý thiếu hụt oxy vùng hạt giai đoạn nảy mầm đến số
lượng nốt sần. .................................................................................... 42
Bảng 4.8 Ảnh hưởng xử lý thiếu hụt oxy vùng hạt giai đoạn nảy mầm đến các
yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương. ....................... 44
Bảng 4.9 Ảnh hưởng xử lý thiếu hụt oxy vùng hạt giai đoạn nảy mầm đến các
yếu tố cấu thành năng suất của các giống đậu tương ........................ 44
Bảng 4.10 Ảnh hưởng xử lý thiếu hụt oxy vùng hạt giai đoạn nảy mầm đến năng
suất của các giống đậu tương. ........................................................... 48
vii
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1 Xử lý thiếu hụt oxy................................................................................. 21
Hình 2 Khơng xử lý oxy..................................... Error! Bookmark not defined.
Đồ thị 4.1 Động thái tăng trưởng chiều cao cây ................................................. 28
Đồ thị 4.2 Động thái tăng trưởng số lá................................................................ 29
Đồ thị 4.3 Động thái tăng trưởng số đốt ............................................................. 30
viii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
I. Tên đề tài khóa luận tốt nghiệp
“Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của thiếu hụt oxy giai đoạn nảy mầm
đến một số giống đậu tương trong điều kiện vụ xuân 2021”.
II. Mục đích nghiên cứu
- Xác định ảnh hưởng của thiếu hụt oxy giai đoạn nảy mầm đến sinh
trưởng phát triển của một số giống đậu tương.
- Xác định ảnh hưởng của thiếu hụt oxy giai đoạn nảy mầm đến năng suất
của một số giống đậu tương.
III. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp bố trí thí nghiệm tại khu thí nghiệm đồng ruộng bộ môn
Cây lương thực, khoa Nông Học, Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam. Thí nghiệm
được bố trí hồn tồn ngẫu nhiên, mỗi công thức nhắc lại 4 lần, lấy giống đậu
tương không xử lý thiếu hụt oxy làm công thức đối chứng.
- Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu nghiên cứu: Các chỉ tiêu sinh trưởng
phát triển, chỉ tiêu về hình thái, chỉ tiêu về năng suất
- Phương pháp phân tích kết quả: Kết quả được tổng hợp và xử lý số liệu
thống kê phân tích phương sai (ANOVA) trên phần mềm IRISTAT 5.0. Sự sai
khác giữa các giá trị trung bình ở các cơng thức được kết luận dựa trên chỉ số
LSD ở mức ý nghĩa 0.05.
IV. Kết luận chính
Xử lý thiếu hụt oxy giai đoạn nảy mầm có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu sinh
trưởng, đặc điểm hình thái, chỉ tiêu năng suất. Kết quả thí nghiệm cho thấy ba
giống TT2, HSB0059, LSB17-1-2-15 là ba giống có khả năng chống chịu tốt,
hai giống ĐT84 và Đ8 là hai giống chống chịu kém nhât.
ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.
1.1 Đặt vấn đề.
Cây đậu tương tên khoa học là Glycine max (L.) Merrill, thuộc họ đậu
(Fabaceae). Cây đậu tương là cây trồng cạn, ngắn ngày có hiệu quả kinh tế
cao. Cây đậu tương có rất nhiều giá trị như: làm thực phẩm cho con người,
thức ăn cho gia súc, làm nguyên liệu cho công nghiệp hàng xuất khẩu và là
cây cải tạo đất tốt. Cây đậu tương là cây trồng lấy hạt, cây có dầu quan trọng
bậc nhất trên thế giới đứng thứ 4 sau lúa mì, lúa nước, ngơ.
Ở Việt Nam, đậu tương được trồng phổ biến ở nhiều vùng sinh thái
khác nhau, tùy theo mùa vụ và phương thức canh tác của từng vùng. Sự sinh
trưởng và phát triển tốt hay xấu của cây đậu tương phụ thuộc lớn vào điều
kiện thời tiết khí hậu của từng năm, mùa hoặc vụ gieo trồng. Các yếu tố khí
hậu có tác động rõ nét tới phát triển cây đậu tương bao gồm: Nhiệt độ, lượng
mưa, độ ẩm khơng khí, độ ẩm đất, ánh sáng và thời gian có nắng…
Và để đáp ứng nhu cầu sản xuất đậu tương đạt được hiệu quả cao thì
điều kiện đầu tiên cần là cây giống tốt trước khi trồng, các điều kiện ảnh
hưởng đến sự nảy mầm của hạt giống như nhiệt độ, nồng độ oxy và các yếu
tố khác, thì yếu tố mực nước là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự nảy
mầm của hạt giống. Nảy mầm là sự bắt đầu cho sự sống của một loại cây trồng.
Sự nảy mầm hạt giống phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau cả điều kiện bên
trong lẫn bên ngoài. Những nhân tố bên ngoài quan trọng nhất bao gồm nhiệt độ,
nước, oxy và đôi khi là ánh sáng hay bóng tối. Nhiều lồi cây cần những điều kiện
khác nhau để có thể nảy mầm hiệu quả. Điều này thường phụ thuộc vào sự đa dạng
của hạt giống và có liên kết chặt chẽ với các điều kiện sinh thái tại nơi sống tự
nhiên của cây. Với một số hạt giống, phản ứng của sự nảy mầm bị ảnh hưởng bởi
những điều kiện mơi trường trong suốt q trình hình thành hạt giống, hầu hết
những phản ứng này là những hình thức tiềm sinh.
1
Nước ta bị chịu ảnh hưởng nhiều bởi biến đổi khí hậu gây ngập lụt, hạn
hán, sạt lở và nhiễm mặn. Điều này ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát
triển của cây trồng. Việc nghiên cứu khả năng thiếu hụt oxy (ngập lụt) giai đoạn
nảy mầm có tính cấp bách và ứng dụng cao.
Oxy rất cần thiết trong sự nảy mầm để cho sự chuyển hóa trao đổi chất.
Oxy được sử dụng trong hơ hấp hiếu khí, là nguồn năng lượng chính của cây
con cho đến khi nó mọc lá, nếu hạt bị chôn quá sâu dưới đất hay đất bị úng
nước, hạt giống có thể bị thiếu oxy. Một số hạt giống có các lớp áo hạt không
thẩm thấu được nên oxy không thể xâm nhập, gây nên sự tiềm sinh vật lý mà sẽ
mất đi khi lớp áo hạt bị mòn đủ để hạt trao đổi khí và hấp thu nước từ mơi
trường. Do đó từ thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá ảnh hưởng
của thiếu hụt oxy giai đoạn nảy mầm đến một số giống đậu tương trong
điều kiện vụ xuân 2021.’’
1.2.Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
- Đánh giá ảnh hưởng của thiếu hụt oxy giai đoạn nảy mầm đến sinh
trưởng phát triển của một số giống đậu tương.
- Đánh giá ảnh hưởng của thiếu hụt oxy giai đoạn nảy mầm đến năng suất
của một số giống đậu tương.
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng phát triển, khả năng chống chịu, và
năng suất của một số giống đậu tương.
2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới và Việt Nam.
2.1.1 Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới.
Đậu tương là cây trồng lấy dầu quan trọng bậc nhất trên thế giới, đang
được nhiều quốc gia ưu tiên phát triển để giải quyết nạn đói protein, dầu thực vật
và bổ sung hàm lượng dinh dưỡng quan trọng cho con người khắc phục một số
bệnh tật nan y. Lượng dầu của cây đậu tương đứng ở vị trí thứ nhất trong tổng số
dầu thực vật được tiêu thụ ở thế. Về mặt diện tích đậu tương đứng thứ 4 sau lúa
mì, lúa nước và ngơ. Với khả năng thích ứng rộng và có giá trị kinh tế cao nên
đậu tương được trồng rộng rãi khắp các châu lục. Hiện nay có 78 nước trồng đậu
tương nhưng chủ yếu tập trung ở Châu Mỹ (73,03%), Châu Á (23,15%) (Hà Thị
Thanh Đoàn, 2017).
Theo thống kê của tổ chức nơng lương thế giới (FAO) thì tình hình sản
xuất đậu tương trong những năm gần đây đang được mở rộng và phát triển được
thể hiện rõ thông qua các tiêu chí như: diện tích sản xuất, năng suất và sản lượng
đậu tương qua từng năm, tình hình cụ thể được thể hiện thông qua số liệu trong
bảng 2.1 dưới đây:
3
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương trên thế giới
giai đoạn 2010-2019
Năm
2010
Diện tích
(triệu ha)
102,76
Năng suất
(tạ/ha)
25,79
Sản lượng
(triệu tấn)
265,08
2011
103,75
25,21
261,60
2012
105,36
22,90
241,33
2013
111,1
24,99
277,67
2014
117,73
26,01
306,30
2015
120,9
26,74
323,30
2016
122
27,53
335,89
2017
125,85
28,56
359,53
2018
124,02
27,78
344,64
2019
120,5
27,69
333,67
(Nguồn ,2021)
Theo số liệu trên ta thấy năm 2010 diện tích trồng đậu tương trên thế giới
là 102,76 triệu ha, sản lượng 265,08 triệu tấn với năng suất đạt 25,79 tạ/ha; năm
2011 diện tích trồng là 103,75 triệu ha, sản lượng 261,6 triệu tấn, năng suất đạt
25,21 tạ/ha; năm 2012 diện tích đậu tương thế giới là 105,36 triệu ha, sản lượng
241,33 triệu tấn với năng suất đạt 22,9 tạ/ha. Năm 2013 diện tích đậu tương thế
giới là 111,1 triệu ha, sản lượng là 277,67 triệu tấn, năng suất đạt 24,99 tạ/ha;
năm 2014 diện tích trồng đậu tương trên thế giới là 117,73 triệu ha, sản lượng
306,3 triệu tấn với năng suất đạt 26,01 tạ/ha. Năm 2015 diện tích đậu tương trên
thế giới là 120,9 triệu ha, sản lượng 323,3 triệu tấn, năng suất đạt 26,74 ta/ha;
năm 2016 diện tích đậu tương trên thế giới là 122 triệu ha, sản lượng là 335,89
triệu tấn với năng suất đạt 27,53 tạ/ha. Năm 2017 diện tích trồng đậu tương trên
thế giới là 125,85 triệu ha, sản lượng là 359,53 triệu tấn với năng suất đạt 28,56
tạ/ha, năm 2018 diện tích trồng đậu tương trên thế giới là 124,02 triệu ha, sản
4
lượng là 344,64 triệu tấn, năng suất đậu tương đạt 27,78 tạ/ha. Năm 2019 diện
tích trồng đậu tương là 120,5 triệu ha, sản lượng 333,67 triệu tấn, năng suất đậu
tương đạt 27,69 tạ/ha.
Nhìn chung tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới tăng đều qua từng
năm, cụ thể diện tích trồng đậu tương năm 2010 là 102,76 triệu ha đã tăng diện
tích trồng lên tới 120,5 triệu ha vào năm 2019, tăng 17,74 triệu ha. Diện tích
trồng đậu tương trên thế giới tăng đều qua từng năm tuy nhiên đến năm 2019 thì
diện tích trồng đậu tương lại suy giảm 3,52 triệu ha so với năm 2018, giảm 5,35
triệu ha so với năm 2017, giảm 1,5 triệu ha so với năm 2016. Năng suất đậu
tương năm 2010 đạt 25,79 tạ/ha đã tăng lên 27,69 tạ/ha vào năm 2019, năng suất
tăng 1,9 tạ/ha. Năng suất đậu tương tăng đều qua các năm tuy nhiên năm 2012
năng suất đậu tương giảm cịn 22,9 tạ/ha mặc dù diện tích trồng cao hơn so với 2
năm trước đó, nhưng năng suất đậu tương bắt đầu hồi phục và tăng đều trở lại
vào các năm tiếp theo. Cùng với đó sản lượng đậu tương cũng tăng giảm qua các
năm, sản lượng đậu tương năm 2010 đạt 265,08 triệu tấn, đến năm 2019 đạt
333,67 triệu tấn tăng 68,59 triệu tấn. Sản lượng đậu tương thấp nhất vào năm
2012 là 241,33 triệu tấn, sau đó sản lượng đậu tương đã tăng trở lại trong giai
đoạn 2012-2017 trong vòng 5 năm sản lượng đậu tương thế giới đã tăng 118,2
triệu tấn, tăng bình quân 23,64 triệu tấn. Tuy nhiên năng suất đậu tương năm
2018 so với năm 2017 giảm 0,78 tạ/ha nên sản lượng đậu tương trong giai đoạn
2017-2018 đã giảm 14,89 triệu tấn. Năm 2019 năng suất đậu tương giảm 0,09
tạ/ha, sản lượng đậu tương giai đoạn 2018-2019 giảm 10,97 triệu tấn. Ta có thể
thấy được năng suất, sản lượng đậu tương biến động qua từng năm là do ứng
dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào chọn tạo giống mới và áp dụng tiến bộ
khoa học kỹ thật vào sản xuất đậu tương.
Hiện nay, 10 nước sản xuất đậu tương lớn nhất trên thế giới là Mỹ, Brazil,
Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Paraguay, Canada, Ukraine, Nga, Bolivia. Các
nước này chiếm khoảng 97% tổng sản lượng đậu tương của thế giới. Trong đó
5
Mỹ là nước sản xuất, tiêu thụ và nhập khẩu đậu tương lớn nhất trên thế giới, tiếp
đến là Brazil theo sau là Argentina. Dưới đây là bảng tình hình sản xuất đậu
tương ở 1 số nước trên thế giới:
Bảng 2.2 Tình hình sản xuất đậu tương của một số nước trên thế giới giai
đoạn 2015-2019
Năm
2015
2016
2017
2018
2019
Diện tích (triệu ha)
19,35
19,50
17,33
16,31
16,57
31,75
30,14
31,71
23,15
33,34
Sản Lượng (triệu tấn)
61,44
58,79
54,97
37,78
55,26
Diện tích (triệu ha)
32,18
33,18
33,95
34,77
35,88
Năng suất (tạ/ha)
30,28
29,04
33,78
33,90
31,84
Sản Lượng (triệu tấn)
97,46
96,39
114,73 117,91 114,26
Diện tích (triệu ha)
6,50
7,09
8,24
10,32
8,42
Năng suất (tạ/ha)
18,11
18,03
18,53
18,97
18,66
Sản Lượng (triệu tấn)
11,78
12,79
15,28
15,97
15,72
Diện tích (triệu ha)
11,67
11,18
11,18
8,41
11,13
Năng suất (tạ/ha)
7,34
11,77
11,76
10,58
11,91
Sản Lượng (triệu tấn)
8,57
13,15
13,15
10,93
13,26
Diện tích (triệu ha)
33,12
33,47
36,23
35,44
30,35
Năng suất (tạ/ha)
32,28
34,93
33,13
33,99
31,89
Sản Lượng (triệu tấn)
106,95 116,93 120,06 120,51
96,79
Argentina Năng suất (tạ/ha)
Brazil
Trung
Quốc
Ấn Độ
Mỹ
(Nguồn ,2021)
Tính đến thời điểm năm 2019 thì nước đứng đầu thế giới về diện tích
trồng đậu tương là Brazil là 35,88 triệu ha, sản lượng 144,26 triệu tấn, năng suất
đạt 31,84 tạ/ha. Tiếp theo đó ở vị trí thứ 2 là Mỹ với diện tích trồng 30,35 triệu
ha, năng suất đạt 31,89, sản lượng đạt 96,79 triệu tấn. Ở vị trí thứ 3 là Argentina
với diện tích trồng là 16,57 triệu ha, năng suất đạt 33,34 tạ/ha, sản lượng đạt
6
55,26 triệu tấn, vị trí thứ 4 và 5 lần lượt là Ấn Độ có diện tích trồng 11,13 triệu
ha, năng suất đậu tương 11,91 tạ/ha và sản lượng 13,26 triệu tấn và cuối cùng là
Trung Quốc có diện tích trồng đậu tương 8,42 triệu ha, năng suất 18,66 tạ/ha,
sản lượng 15,72 triệu tấn. Đây là 2 quốc gia có đứng đầu trong khu vực Châu Á
về sản xuất đậu tương. Từ năm 2018 trở về trước Mỹ luôn là nước đứng đầu trên
thế giới về diện tích trồng, năng suất và sản lượng đậu tương. Năm 2015 diện
tích trồng đậu tương của Mỹ là 33,12 triệu ha và tăng dần đến năm 2017 với
diện tích là 36,2 triệu ha, tuy nhiên những năm sau đó diện tích trồng đậu tương
của Mỹ giảm nhanh chỉ còn 30,35 triệu ha vào năm 2019. Diện tích trồng đậu
tương giảm dẫn đến sản lượng của đậu tương cũng giảm năm 2015 sản lượng
đậu tương của Mỹ là 106,95 triệu tấn thì đến năm 2019 sản lượng đậu tương của
Mỹ chỉ còn 96,79 triệu tấn, tuy năng suất có giảm nhưng vẫn duy trì trên 30
tạ/ha. Năng suất năm 2015 là 32,28 đến năm 2019 năng suất giảm còn 31,89
tạ/ha.
Sản xuất ở Brazil cũng tăng về diện tích trồng, năng suất và sản lượng qua
các năm. Và đặc biệt là năm 2019 Brazil đã vượt Mỹ về diện tích và sản lượng
đậu tương. Từ năm 2015 diện tích trồng đậu tương của Brazil là 32,18 triệu ha
đến năm 2019 là 35,88 triệu ha tăng 3,7 triệu ha. Năng suất đậu tương năm 2015
là 30,28 tạ/ha đến năm 2019 năng suất đạt 31,84 tạ/ha thời điểm năng suất đạt
cao nhất là năm 2018 là 33,9 tạ/ha. Sản lượng đậu tương năm 2015 là 97,46 triệu
tấn đến năm 2019 đạt 114,26 triệu tấn tăng 16,8 triệu tấn.
Đứng thứ 3 trên thị trường sản xuất đậu tương trên thế giới là Argentina.
Khác với Brazil thì diện tích và sản lượng của Argentina đang giảm dần vào
năm 2015 diện tích trồng đậu tương là 19,35 triệu ha đến năm 2019 chỉ còn
16,57 triệu ha giảm 2,78 triệu ha. Sản lượng năm 2015 là 61,44 triệu tấn thì đến
năm 2019 còn 55,26 triệu tấn giảm 6,18 triệu tấn. Tuy diện tích và sản lượng
giảm nhưng năng suất đậu tương của Argentina lại tăng, năm 2015 năng suất đạt
31,75 triệu tấn đến năm 2019 năng suất đạt 33,34 triệu tấn tăng 1,59 triệu tấn.
7
Ở vị trí thứ 4 trên thế giới là Ấn Độ năm 2015 diện tích trồng đậu tương
của Ấn Độ là 11,67 triệu ha đến năm 2019 diện tích trồng đậu tương còn 11,13
triệu ha giảm 0,54 triệu ha. Thời điểm diện tích đậu tương của Ấn Độ thấp nhất
là năm 2018 diện tích trồng giảm chỉ cịn 8,41 sau đó năm 2019 đã tăng trở lại.
Năng suất năm 2015 đạt 7,34 tạ/ha đến năm 2019 năng suất đạt 11,91 tạ/ha tăng
4,57 tạ/ha, sản lượng đậu tương năm 2015 là 8,57 triệu tấn đến năm 2019 là
13,26 triệu tấn tăng 4,69 triệu tấn. Tuy là nước có diện tích trồng lớn hơn Trung
Quốc và năng suất, sản lượng của Ấn Độ cũng tăng dần qua các năm nhưng thấp
hơn Trung Quốc về năng suất và sản lượng.
Mặc dù Trung Quốc đứng hàng thứ 5, xong hiện nay Trung Quốc là nước
đứng đầu Châu Á về diện tích, năng suất và sản lượng. Diện tích đậu tương của
Trung Quốc tăng đều qua các năm từ năm 2015-2018 tăng từ 6,5 triệu ha lên
10,32 triệu ha, tuy nhiên năm 2019 diện tích đậu tương của Trung Quốc giảm
chỉ còn 8,42 triệu ha. Năng suất năm 2015-2019 tăng dần từ 18,11 tạ tăng lên
18,66 tạ/ha mặc dù diện tích năm 2019 bị giảm nhưng không ảnh hưởng nhiều
đến năng suất đậu tương. Sản lượng đậu tương năm 2015 là 11,78 triệu tấn đến
năm 2019 là 15,72 triệu tấn tăng 3,94 triệu tấn. Mặc dù có diện tích thấp hơn
nhưng năng suất và sản lượng vẫn cao vượt trội hơn Ấn Độ. Do dân số đông
cùng với nhu cầu tiêu dung trong nước luôn có xu hướng tăng lên do đó Trung
Quốc từng là nước xuất khẩu đậu tương hiện nay đã trở thành nước nhập khẩu
đậu tương.
Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) dự báo, tổng sản lượng đậu
tương thế giới niên vụ 2020/21 sẽ đạt 362,64 triệu tấn, giảm 5,83 triệu tấn so
với dự báo tháng trước đó song tăng 25,95 triệu tấn (tương đương 7,7%) so
với ước tính 336,69 triệu tấn niên vụ trước, do dự báo thời tiết thuận lợi tại
khu vực trồng trọng điểm và diện tích trồng đậu tương tại Mỹ tăng. Nhu cầu
tiêu thụ đậu tương toàn cầu là 369,03 triệu tấn, lượng đậu tương toàn cầu
thiếu hụt 6,39 triệu tấn.
8
USDA dự báo sản lượng đậu tương toàn cầu niên vụ 2020/21 sẽ đạt
362,64 triệu tấn, tăng 25,95 triệu tấn (tương đương 7,7%) so với 336,69 triệu tấn
niên vụ 2019/20. USDA tăng dự báo sản lượng đậu tương Mỹ, Argentina,
Brazil, Paraguay, EU-27 và Mexico lên lần lượt là 113,5 triệu tấn, 51 triệu tấn,
133 triệu tấn, 10,25 triệu tấn, 2,75 triệu tấn và 0,35 triệu tấn so với 96,67 triệu
tấn, 49 triệu tấn, 126 triệu tấn, 9,9 triệu tấn, 2,62 triệu tấn và 0,24 triệu tấn ước
tính niên vụ trước, song giảm sản lượng đậu tương Trung Quốc và Đông Nam Á
xuống lần lượt là 17,5 triệu tấn và 0,6 triệu tấn so với 18,1 triệu tấn và 0,61 triệu
tấn ước tính niên vụ trước đó.
2.1.2 Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam.
Việt Nam là nước có lịch sử trồng đậu tương cách đây hàng nghìn năm.
Tuy nhiên, trước cách mạng tháng Tám sản xuất đậu tương chỉ bó hẹp trong
phạm vi nhỏ ở các tỉnh mền núi phía bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Tuyên
Quang với diện tích và năng suất thấp (Đồn Thị Thanh Nhàn & cs.,1966). Sau
Cách mạng Tháng Tám và trong kháng chiến chống Mỹ, cây đậu tương đã được
chú ý nhưng kết quả đạt được còn thấp. Từ sau năm 1975 trở lại đây, cây đậu
tương mới quan tâm và phát triển mạnh trong sản xuất. Đậu tương trồng trong
nước được chế biến thành nhiều loại thực phẩm đa dạng, từ truyền thống đến
hiện đại: như đậu phụ, dầu đậu nành, sữa đậu nành, tào phớ,... Ngồi ra, đậu
tương cịn được sử dụng làm thức ăn chăn ni.
Các món ăn từ đậu tương như đậu phụ, tào phớ, sữa đậu nành,... được sản
xuất và bán hàng ngày với số lượng vô cùng lớn từ các chợ nhỏ, cửa hàng cho
đến các siêu thị, trung tâm thương mại trên toàn quốc. Dầu đậu tương là một loại
dầu thay thế cho mỡ động vật, mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và an tồn
cho người sử dụng.
Theo AC Nielsen Việt Nam: Việt Nam đứng thứ 3 thế giới, sau Trung
Quốc, Thái Lan về lượng tiêu thụ sữa đậu nành với khoảng 613 triệu lít/năm và
thứ 7 thế giới tính theo bình qn đầu người với 6,8 lít/người/năm. Bên cạnh
9
thương hiệu Vinasoy đã khẳng định thì Vinamilk và mới đây là Nutifood cùng
Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai cũng bắt đầu chế biến sữa đậu nành. Nhu cầu sử
dụng và sản xuất sữa đậu nành ngày một tăng dẫn đến nhu cầu về nguyên liệu
đậu nành tăng lên rất nhanh, chỉ riêng sữa đậu nành, từ 400 triệu lít/năm 2010
lên 613 triệu lít/năm 2014, tăng 53%.
Có thể thấy nhu cầu sử dụng các sản phẩm từ đậu tương tại Việt Nam là
vơ cùng lớn. Nhưng diện tích trồng tại Việt Nam ngày một sụt giảm, không
thể đáp ứng đủ nhu cầu của cả nước, do đó phải nhập khẩu để đáp ứng nhu
cầu chế biến.
Bảng 2.3 Diện tích, năng suất và sản lượng đậu tương Việt Nam
giai đoạn 2010-2019.
Diện tích
Năng xuất
Sản lượng
(nghìn ha)
(tạ/ha)
(nghìn tấn)
2010
197,8
15,1
298,6
2011
181,1
14,7
266,9
2012
119,6
14,5
173,5
2013
117,2
14,4
168,2
2014
109,4
14,3
156,5
2015
100,8
14,5
146,4
2016
99,6
16,1
160,7
2017
66,4
14,9
101,7
2018
53,1
15,2
80,8
2019
49,7
15,3
76,0
Năm
(Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam,2021)
Từ sau năm 1975 trở lại cây đậu tương đã được quan tâm và phát triển
mạnh trong sản xuất. Tuy nhiên, kết quả thực tiễn sản xuất đậu tương qua các
năm cho thấy diễn biến diện tích sản xuất đậu tương của cả nước có xu hướng
10
giảm nhanh chóng. Diện tích đậu tương năm 2010 là 197,8 nghìn ha nhưng đến
năm 2019 chỉ cịn 49,7 nghìn ha giảm tới 3,98 lần so với năm 2010. Trong năm
2010 diện tích trồng đậu tương của Việt Nam là 197,8 nghìn ha với sản lượng là
298,6 nghìn tấn, năng suất đạt 15,1 tạ/ha. Đến năm 2019 diện tích trồng đậu
tương của Việt Nam chỉ cịn 49,7 nghìn ha, sản lượng cịn 76 nghìn tấn giảm tới
222,6 nghìn tấn, năng suất đạt 15,3 tạ/ha. Ta thấy trong giai đoạn năm 20102019, chỉ trong vịng 9 năm diện tích trồng đậu tương của Việt Nam đã giảm đi
gần 4 lần, trong khoảng thời gian đó năng suất đậu tương chỉ đạt trên 14 tạ/ha,
thời điểm năng suất đạt cao nhất chỉ tới 16,1 tạ/ha vào năm 2016, nhưng đến
năm 2017 năng suất đậu tương lại giảm 1,2 tạ/ha. Từ năm 2018-2019 năng suất
đậu tương bắt đầu tăng trở lại nhưng vẫn khơng đáng kể. Diện tích trồng đậu
tương của Việt Nam đang có xu hướng giảm trong khi nhu cầu sử dụng đậu
tương của Việt Nam rất lớn. Nhìn chung, diện tích đậu tương Việt Nam khơng
ổn định, sản xuất đậu nành nội địa mới chỉ đủ cung cấp cho khoảng 8–10 %
nhu cầu
Nhiều nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm về diện tích trồng đậu tương của
cả nước trong những năm qua, trong đó có những ngun nhân chính như sau:
- Sự biến động bất thường của thời tiết khí hậu dẫn đến năng suất đậu
tương không ổn định. Bên cạnh đó, thay đổi về điều kiện ngoại cảnh cũng dẫn
đến sâu bệnh hại phát triển mạnh.
- Năng suất đậu tương của nước ta 14,9 tạ/ha năm 2017 thấp hơn nhiều so
với năng suất trung bình của thế giới 28,5 tạ/ha dẫn đến giá thành đậu tương
trong nước nhiều khi cao hơn so với giá đậu tương nhập nội.
- Do đơ thị hóa và điều kiện kinh tế xã hội đầu tư cho nghiên cứu và sản
xuất đậu tương còn hạn chế.
- Ngoài ra do sự cạnh tranh của một số cây trồng khác cho hiệu quả kinh
tế cao hơn so với cây đậu tương.
11
Để phát triển cây đậu tương, vấn đề chủ yếu là phải phấn đấu tăng năng
suất đậu tương từ 15 tạ/ha lên ít nhất trên 18 tạ/ha, để từ đó chúng ta có thể giảm
được giá thành, tăng diện tích trồng để cho sản phẩm đậu tương của Việt Nam
có thể cạnh tranh được với các nước khác, tiến tới giảm nhập khẩu và hiện nay
cơ cấu cây trồng chủ yếu của chúng ta là đậu tương trồng trên đất màu luân canh
với 1 triệu ha ngô, đậu tương đất ướt luân canh với lúa trên 3,7 triệu ha đất lúa
của các vùng sinh thái hiện nay. Với lợi thế thị trường tại chỗ giảm được cước
phí vận chuyển, lưu thơng, chất lượng hạt tươi mới, thích hợp chế biến thức ăn
cho người, đậu tương Việt Nam sẽ cạnh tranh được với đậu tương ngoại nhập,
cạnh tranh với các cây trồng khác về mặt thu nhập như lúa, ngô. Việt Nam có
điều kiện thuận lợi để phát triển cây đậu tương, chúng ta cần đầu tư về kĩ thuật
và công tác chọn tạo giống mới để có thể tạo ra giống chịu hạn, năng suất cao,
ổn định, chống chịu các điều kiện bất lợi khác tốt.
Mặc dù sản xuất đậu tương trong nước không bị cạnh tranh nhưng sản
xuất đậu nành Việt Nam tiếp tục không đáp ứng được nhu cầu của ngành công
nghiệp thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và thức ăn thủy sản, công nghiệp ép dầu.
Kế hoạch của chính phủ Việt Nam dành ưu tiên phát triển trồng đậu nành lên
đến 350.000 ha với sản lượng 700.000 tấn vào năm 2020. Nhưng kế hoạch này
đang gặp khó khăn do chi phí sản xuất cao, năng suất thấp và quỹ đất nơng
nghiệp khơng cịn. Đậu tương là cây cơng nghiệp ngắn ngày có thị trường lớn,
cơng suất chế biến cao, chất lượng giống trong nước được nhìn nhận hơn hẳn
các nước. Vậy nhưng diện tích lại bị sụt giảm, phải nhập khẩu để đáp ứng nhu
cầu chế biến
Theo Tổng cục Hải quan (GCO), trong 8 tháng đầu vụ mùa 2016/17, Việt
Nam đã nhập khẩu 919 nghìn tấn đậu nành trị giá 392 triệu USD, giảm 8,6% về
lượng và 6,4% về giá trị so với cùng kỳ của năm trước. Tuy nhiên, theo dữ liệu
kết hợp của Post từ Global Trade Atlas (GTA) và GCO, Việt Nam nhập khẩu
1.054 nghìn tấn đậu nành trong 8 tháng đầu năm 2016/17, tăng nhẹ 1,7% so với
12
cùng kỳ năm trước. Về thị phần nhập khẩu, 52% nhập từ Braxin, 22% từ Hoa
Kỳ và 17% từ Singapore. Brazil trở thành nước xuất khẩu đậu nành lớn nhất
thay thế Hoa Kỳ trong 8 tháng đầu năm 2017 do giá cả cạnh tranh.
Bảng 2.4. Tình hình nhập khẩu đậu tương theo tháng giai đoạn 2014-2017
2014
Tổng
cộng
2015
2016
2017
Sản
Sản
Sản
Giá trị
Giá trị
Giá trị
lượng
lượng
lượng
(triệu
(triệu
(triệu
(Nghìn
(Nghìn
(Nghìn
USD)
USD)
USD)
Tấn)
Tấn)
Tấn)
1,564 913,2 1,707,19 764,74 1,545,24 660,36
Sản
lượng
(Nghìn
Tấn)
918,72
Giá trị
(triệu
USD)
391,93
Tháng 1
159
92,2
115,8
57,9
173,09
69,9
94,75
42,53
Tháng 2
41
24,7
130,2
64
23,21
9,84
47,4
21,37
Tháng 3
241
140,6
250,1
117,7
125,47
49,64
60,59
27,35
Tháng 4
169
98,8
55
27,8
155,64
60,06
158,88
69,62
Tháng 5
127
75,8
183,3
81,3
114,95
45,57
121,18
51,71
Tháng 6
160
97,1
129,6
56
172,06
73,83
194,35
79,78
Tháng 7
86
66,9
113,5
47,1
117,01
52,96
99,15
41,4
Tháng 8
120
64,6
199,2
87
123,48
56,94
1.103
660.7
1.176,7
538.8
Tháng 9
65
39,2
94,7
42,4
116,13
Tháng 10
110
62,7
95,02
41,1
Tháng 11
117
61,6
164,7
Tháng 12
169
89
176,07
Cộng
1.004,91 418.74
142,42** 58,17**
918.72
1.103
53,65
-
-
177,83
76,81
-
-
70,04
39,67
19,77
-
-
72,4
206,7
91,39
-
-
Nguồn: Số liệu chính thức của Tổng cục Hải quan (GCO)
Ghi chú: *Số liệu ước tính từ GCO; **Số liệu tháng 8 tính đến 15.8.2017
Bộ Nơng nghiệp Hoa Kỳ (USDA) cũng dự báo nhu cầu của ngành công
nghiệp thức ăn chăn nuôi và ni trồng thuỷ sản đối với đồ ăn có đậu tương tươi
giàu chất béo (FFSBM) ngày càng gia tăng, hoạt động của các nhà máy chế biến
tại Việt Nam sẽ tăng nhẹ và nhu cầu của ngành chế biến thực phẩm sẽ tăng trong
13
những năm tới. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA) giữ nguyên ước tính nhập
khẩu vụ mùa 2017/18 sẽ đạt 1,75 triệu tấn do một nhà máy chế biến mới ở miền
Bắc dự kiến sẽ đi vào hoạt động. Bất kỳ sự gia tăng nào về công suất chế biến,
hoặc việc mở rộng các nhà máy hiện có hoặc thơng xây dựng mới, đều làm gia
tăng mạnh nhập khẩu đậu tương.
Cụ thể theo Tổng cục Hải quan, tháng 1/2021, nhập khẩu đậu nành vào
Việt Nam đạt trên 143.000 tấn, trị giá 73,66 triệu USD, tăng 60,5% về lượng và
98,5% về kim ngạch so với tháng 1/2020. Tính cả nửa đầu tháng 2, lượng đậu
nành nhập khẩu về Việt Nam đã đạt trên 247.000 tấn, trị giá 127 triệu USD. Mỹ
đang thị trường chủ yếu cung cấp đậu nành cho Việt Nam trong tháng 1 với trên
133.000 tấn, trị giá 68,19 triệu USD, chiếm 93% trong tổng lượng và tổng kim
ngạch đậu nành nhập khẩu của cả nước. Đứng sau Mỹ là Canada với 7.865 tấn,
tương đương 4,39 triệu USD.
Mỹ cũng là nước cung cấp đậu nành lớn nhất cho Việt Nam trong năm
2020 với 932.000 tấn, trị giá 396 triệu USD, tăng 23,13% về lượng và 30% về
trị giá so với năm 2019. Đứng thứ 2 là Brazil với 737.000 tấn, trị giá 287 triệu
USD. Thứ 3 là Canada với 110.000 tấn, trị giá 50 triệu USD.
2.2 Vai trò và ảnh hưởng của các điều kiện ngoại cảnh đối với cây đậu tương.
2.2.1 Vai trò và ảnh hưởng của nước đối với cây đậu tương cây đậu tương.
Nhu cầu nước của đậu tương thay đổi tuỳ theo điều kiện khí hậu, kĩ thuật
trồng trọt và thời gian sinh trưởng của cây đậu tương. Thời kì mọc yêu cầu độ
ẩm cao 75 - 85% độ ẩm đất, nếu khô hạn kéo dài thì hạt khơng nảy mầm được
dẫn đến bị thối, gây khuyết mật độ, trong thời kì nảy mầm hạt cần hút một lượng
nước bằng 100 – 150% khối lượng hạt, nhu cầu nước của đậu tương tăng dần
khi cây lớn. Thời kì đậu tương ra hoa và thời kì quả vào chắc là thời kì mà đậu
tương cần nhiều nước nhất. Nếu hạn vào thời kì này rụng hoa, rụng quả, trọng
lượng hạt giảm làm năng suất giảm rõ rệt. Đậu tương sử dụng trung bình 450700 mm nước (Doorenbos & Kassam, 1979), nhưng nhu cầu nước phụ thuộc
14
vào độ dài thời gian sinh trưởng tốc độ phát triển của cây trước khi phủ kín đất
và lượng nước sẵn có trong đất. Trong suốt thời gian sinh trưởng, nhu cầu nước
của cây không đồng đều qua các giai đoạn. Ở giai đoạn nảy mầm và cây con, tỷ
lệ sử dụng nước thấp do tán cây còn nhỏ và phần lớn số nước mất đi do bay hơi
trên mặt đất. Nhu cầu nước của cây đậu tương tăng dần khi cây ở giai đoạn từ 35 lá kép, tăng nhanh và cao nhất ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực từ khi cây ra
hoa đến khi quả vào chắc. Giai đoạn quả bắt đầu chín, nhu cầu nước lại giảm đi
cùng với sự tàn của lá và lượng nước bay hơi giảm. Ảnh hưởng của nước có thể
do thừa nước gây tổn thương bộ rễ do thiếu khơng khí hoặc có thể do thiếu nước
dẫn đến cây bị héo. Nước ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây bao gồm về cả
sinh lý, sinh hố, hình thái và giải phẫu của cây dẫn đến làm giảm năng suất.
Quá trình nảy mầm của hạt yêu cầu hút nước và hô hấp, trong trường hợp thừa
nước, lượng CO2 trong đất ít nó ảnh hưởng đến hô hấp của hạt. Đất lạnh kết hợp
với dư thừa nước ảnh hưởng xấu đến nảy mầm và mọc của hạt, màng tế bào
cũng bị tổn thương. Cây đậu tương chỉ chịu được úng trong thời kì cây con trước
khi ra hoa, khi bị ngập nước hoàn toàn trong một thời gian ngắn dưới 12 giờ,
ngập ngang cây 2 - 3 ngày thì cây vẫn có khả năng phục hồi. Tỷ lệ nảy mầm của
hạt ở đất khô bị giảm nhiều hơn so với đất ướt. Để đảm bảo nảy mầm hàm lượng
nước trong hạt phải đạt 50%. (Trần Văn Điền, 2007).
2.2.2 Vai trò và ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cây đậu tương cây đậu tương.
Đậu tương được đánh giá là cây mẫn cảm với nhiệt độ, nhiệt độ ảnh
hưởng sâu sắc đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng hạt của cây
đậu tương. Sự vận chuyển các chất trong cây chậm khi nhiệt độ xuống thấp và
ngừng lại ở nhiệt độ 2-30C. Tùy giống chín sớm hay chín muộn mà tổng tích ôn
của cây đậu tương biến động từ 1800-27000C (Đoàn Thị Thanh Nhàn &
cs.,1996). Nhiều cơng trình nghiên cứu cho thấy nhiệt độ thích hợp cho thời kì
mọc mầm là 15-220C, thời kì nở hoa là 20-250C và thời kì chín 15-220C (Liu &
cs., 2008). Bên cạnh đó nhiệt độ cũng ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành năng
15