Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của một số loại thuốc bảo vệ thực vật đến nhện đỏ hai chấm tetranychus urticae koch hại đậu cove tại hà nội năm 2021 (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.81 MB, 127 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
--------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ĐẾN NHỆN ĐỎ HAI
CHẤM Tetranychus urticae Koch HẠI ĐẬU COVE TẠI
HÀ NỘI, NĂM 2021”
Ngƣời thực hiện

: NGUYỄN VĂN HUY

Mã SV

: 620018

Lớp

: K62-BVTVA

Ngƣời hƣớng dẫn

: PGS. TS. NGUYỄN ĐỨC TÙNG

Bộ mơn

: CƠN TRÙNG
HÀ NỘI – 2021




LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi dƣới sự hƣớng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Đức Tùng. Số liệu và kết quả trong khóa luận này hồn tồn
trung thực và chƣa đƣợc cơng bố sử dụng và bảo vệ cho một học vị nào. Các
trích dẫn trong khóa luận đều đƣợc ghi nguồn gốc rõ ràng.
Tơi xin chịu trách nhiệm với tính trung thực của tồn bộ nội dung khóa
luận tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày

tháng năm 20
Sinh viên

NGUYỄN VĂN HUY

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban chủ nhiệm khoa Nơng Học, các thầy cô
giáo trong Bộ môn Côn trùng, gia đình và cùng tồn thể bạn bè trong và ngồi
Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc đến PGS.TS.
Nguyễn Đức Tùng, Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông Học, Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và tạo mọi điều kiện tốt cho tôi thực
hiện đề tài nghiên cứu và hồn chỉnh khóa luận.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới các thầy cơ Bộ môn Côn Trùng,

Khoa Nông Học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong
q trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp.
Hà Nội, ngày tháng năm 20
Sinh viên

NGUYỄN VĂN HUY

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. ix
TĨM TẮT KHĨA LUẬN .................................................................................... x
Phần 1. MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu ................................................................................... 3
1.2.1. Mục đích ............................................................................................... 3
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................. 3
Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ NGỒI NƢỚC ... 4
2.1.Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài ................................................................ 4
2.1.1. Một số nghiên cứu về cây họ đậu ......................................................... 4
2.1.2. Một số nghiên cứu chung về nhện ........................................................ 5

2.1.3. Một số nghiên cứu chung về nhện hại .................................................. 6
2.1.4. Một số nghiên cứu về phân loại và đặc điểm sinh học nhện đỏ hai
chấm Tetranychus urticae ............................................................................. 10
2.1.5. Một số nghiên cứu về hiệu lực và ảnh hƣởng của một số hoạt chất
thuốc bảo vệ thực vật .................................................................................... 12
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.............................................................. 20
2.2.1. Một số nghiện cứu về đặc điểm sinh học sinh thái nhện hại cây trồng
....................................................................................................................... 20
2.2.2. Một số nghiện cứu về đặc điểm sinh học sinh thái nhện đỏ hai chấm
Tetranychus urticae ...................................................................................... 23
2.2.3. Một số nghiên cứu về hiệu lực và ảnh hƣởng của một số hoạt chất
thuốc bảo vệ thực vật .................................................................................... 24
iii


Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 26
3.1. Đối tƣợng và vật liệu nghiên cứu.............................................................. 26
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 26
3.3. Địa diểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 27
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 27
3.4.1. Phƣơng pháp điều tra thành phần và diễn biến nhện đỏ và thiên địch
của chúng trên cây rau họ đậu ...................................................................... 27
3.4.2. Phỏng vấn nông dân về các loại thuốc bảo vệ thực vật thƣờng đƣợc sử
dụng trên đồng ruộng .................................................................................... 28
3.4.3. Phƣơng pháp trồng đậu cove (Phaseolus vulgaris) ............................ 28
3.4.4. Phƣơng pháp nuôi nhện đỏ trên cây đậu cove (Phaseolus vulgaris).. 29
3.4.5. Phƣơng pháp xác định hiệu lực thuốc BVTV đối với nhện đỏ hai
chấm .............................................................................................................. 29
3.4.5.1. Phƣơng pháp thí nghiệm trên cá thể trƣởng thành ....................... 29
3.4.5.2. Phƣơng pháp thí nghiệm trên trứng .............................................. 31

3.4.6. Phƣơng pháp đo kích thƣớc nhện đỏ hai chấm T. uratice .................. 33
3.4.7. Phƣơng pháp đánh giá mức độ mẫn cảm với một số hoạt chất của
quần thể nhện đỏ T. uratice........................................................................... 34
3.4.8. Phƣơng pháp nghiên cứu ảnh hƣởng của 1 số hoạt chất bảo vệ thực
vật đối với nhện đỏ 2 chấm T. urticae sau khi tiếp xúc với hoạt chất trong
phịng thí nghiệm .......................................................................................... 36
3.4.9. Phƣơng pháp tính tốn và xử lý số liệu .............................................. 37
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................... 40
4.1. Điều tra thành phần nhện hại cây họ đậu và thiên địch trên cây họ đậu tại
xã Văn Đức, huyện Gia Lâm ........................................................................... 40
4.2. Điều tra diễn biến mật độ nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae tại xã
Văn Đức, huyện Gia Lâm ................................................................................ 42
4.3. Điều tra tình hình sử dụng thuốc tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm .......... 44
iv


4.4. Đánh giá hiệu lực thuốc trên quần thể nhện đỏ hai chấm Tetranychus
urticae trên cây đậu cô ve................................................................................. 45
4.5. Đánh giá tính mẫn cảm nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae tại xã Văn
Đức, huyện Gia Lâm ........................................................................................ 51
4.6. Đánh giá ảnh hƣởng của một số hoạt chất thuốc bảo vệ thự vật tới các
thông số sinh học của nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae tại xã Văn Đức,
huyện Gia Lâm ................................................................................................. 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 75
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 75
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 76
Phần 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 77
6.1. Tài liệu trong nƣớc .................................................................................... 77
6.2. Tài liệu nƣớc ngoài ................................................................................... 78
Phụ lục ................................................................................................................. 85


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

T. urticae

Tetranychus urticae

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tên thuốc và hoạt chất thuốc sử dụng trong thí nghiệm .................... 26
Bảng 3.2. Bảng chuyển đổi tỷ lệ phần trăm sang Probits ................................... 35
Bảng 3.3. Mức độ mẫn cảm với các thuốc của các quần thể nhện đỏ 2 chấm ... 35

Bảng 4.1. Thành phần nhện hại và thiên địch của chúng trên đậu cô ve tại xã
Văn Đức, huyện Gia Lâm, năm 2021 ................................................................. 40
Bảng 4.2. Các loại thuốc hiện đang đƣợc sử dụng trừ nhện hại tại xã Văn Đức,
huyện Gia Lâm, năm 2021 .................................................................................. 44
Bảng 4.3. Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc BVTV đối với quần thể
nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae thu tại Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội....... 45
Bảng 4.4. Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc BVTV đối với quần thể
nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae thu tại An Lạc, Gia Lâm, Hà Nội ......... 47
Bảng 4.5. Hiệu lực phòng trừ của một số loại thuốc BVTV đối với quần thể

nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae thu tại Vân Nội, Đông Anh, Hà Nội ..... 48
Bảng 4.6. Hiệu lực phòng trừ của thuốc Redmite 300SC đối với trứng nhện đỏ
hai chấm Tetranychus urticae trong phịng thí nghiệm ...................................... 50
Bảng 4.7. Tính mẫn cảm của quần thể nhện T. urticae thu tại Văn Đức, Gia
Lâm, Hà Nội trên cây đậu cove với một số loại thuốc trừ sâu nhện ................... 51
Bảng 4.8. Tuổi thọ của các thể trƣởng thành cái nhện đỏ hai chấm T. urticae sau
thử thuốc bảo vệ thực vật, nuôi trên lá đậu cove, ở 27⁰C ................................... 54
Bảng 4.9. Tổng số lƣợng trứng đẻ của nhện đỏ hai chấm T. urticae sau thử thuốc
bảo vệ thực vật, nuôi trên lá đậu cove, ở 27⁰C.................................................... 55
Bảng 4.10. Chiều dài các pha phát dục của nhện đỏ hai chấm Tetranychus
urticae sau xử lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove ở 27⁰C ................................ 56
Bảng 4.11. Chiều rộng các pha phát dục của nhện đỏ hai chấm Tetranychus
urticae sau xử lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove ở 27⁰C ................................ 58
Bảng 4.12. Thời gian phát dục các pha của nhện đỏ hai chấm cái Tetranychus
urticae sau xử lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove ở 27⁰C ................................ 61
vii


Bảng 4.13. Thời gian phát dục các pha của nhện đỏ hai chấm đực Tetranychus
urticae sau xử lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove ở 27⁰C ................................ 64
Bảng 4.14. Một số chỉ tiêu sinh sản của nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae
sau xử lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove ở 27⁰C............................................. 66
Bảng 4.15. Bảng sống (life – table) của nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae
sau xử lý nƣớc lã và đƣợc nuôi trên đậu cove tại 27℃ ...................................... 70
Bảng 4.16. Bảng sống (life – table) của nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae
sau xử lý thuốc Alfamite 20WP và đƣợc nuôi trên đậu cove tại 27℃ ............... 71
Bảng 4.17. Bảng sống (life – table) của nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae
sau xử lý thuốc Comite 73EC và đƣợc nuôi trên đậu cove tại 27℃................... 72
Bảng 4.18. Một số chỉ tiêu về sức tăng quần thể của nhện đỏ hai chấm
Tetranychus urticae sau xử lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove ở 27⁰C ........... 73


viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cây nhân nguồn nhện đỏ T. urticae trong phịng thí nghiệm ............. 29
Hình 3.4. Đĩa lá thí nghiệm thuốc trên nhện đỏ hai chấm T. urticae.................. 30
Hình 3.5. Đĩa lá thí nghiệm thuốc trên trứng nhện đỏ hai chấm T. urticae ........ 32
Hình 3.6. Máy đo kích thƣớc nhện...................................................................... 33
Hình 3.7. Lồng mica ni sinh học ..................................................................... 36
Hình 3.8. Tủ định ơn ........................................................................................... 36
Hình 4.1. Nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae..........................................41
Hình 4.2. Nhện bắt mồi Neoseiulus longispinosus......................................... 41
Hình 4.3. Nhện bắt mồi Euseius aizawai .......................................................... 41
Hình 4.4. Diễn biến mật độ nhện đỏ hai chấm T. urticae trên đậu cô ve tại xã
Văn Đức, huyện Gia Lâm, năm 2021 ................................................................. 42
Hình 4.5. Triệu chứng gây hại của nhện đỏ hai chấm T. urticae trên lá đậu ...... 43
Hình 4.6. Ruộng đậu tại xã Văn Đức, huyện Gia Lâm, Hà Nội ......................... 43
Hình 4.7. Biểu đồ LC50 của quần thể nhện T. urticae thu tại Văn Đức, Gia Lâm,
Hà Nội đối với thuốc Redmite 300SC (A), Comite 73EC (B), Ortus 5SC (C),
Dectect 500SC (D) Catex 3.6EC (E), Oberon 240SC (F), Alfamite 20WP (G).
............................................................................................................................. 53
Hình 4.8. Nhịp điệu đẻ trứng của nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae sau xử
lý thuốc BVTV, nuôi trên đậu cove ở 27⁰C ........................................................ 69

ix


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae là động vật hại cây trồng nguy

hiểm trên nhiều loại cây. Chúng rất phổ biến trên các cây họ đậu, họ cà và họ
bầu bí. Tơi tiến hành thí nghiệm đánh giá hiệu lực và ảnh hƣởng của một số
thuốc bảo vệ thực vật trên nhện đỏ hai chấm T. urticae ni trên lá đậu cove ở
nhiệt độ 27⁰C. Qua thí nghiệm, tôi thu đƣợc kết quả quan trọng, đánh giá đƣợc
hiệu lực thuốc, trong đó hai thuốc Dectect 500SC và Catex 3.6EC có hiệu lực
mạnh nhất, Ortus 5SC là thuốc bị nhện kháng nhẹ. Bên cạnh đó ở ngƣỡng LC10
hai thuốc Comite 73EC và Alfamite 20WP tuy không gây ảnh hƣởng tới kích
thƣớc nhƣng ảnh hƣởng rất lớn tới các chỉ tiêu sinh học khác nhƣ chỉ tiêu về
sinh sản, chỉ tiêu về sức tăng quần thể. Thời gian vòng đời ở cơng thức Comite
73EC có thời gian lâu nhất 11,79 ngày, tiếp sau đó là Alfamite 20WP 10,66
ngày, ngắn nhất là công thức đối chứng 8,50 ngày. Tổng số trứng đẻ (trứng/
nhện cái), tôi thấy sự khác nhau rõ rệt giữa các công thức. Số lƣợng trứng của
công thức đối chứng là rất lớn với 74,53 quả, kết quả này gấp hơn 2 lần so với
công thức sử dụng thuốc Alfamite 20WP (35,08 quả) và gấp gần 5 lần so với
công thức sử dụng thuốc Comite 73EC (15,97 quả). Trong chỉ tiêu tỷ lệ tăng tự
nhiên (rm), cả 3 cơng thức có sự khác nhau rõ rệt. Với tỷ lệ tăng tự nhiên cao
nhất thuộc về công thức đối chứng 0,298 (nhện cái/nhện cái/ngày).

x


Phần 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng. Đây là ngành có ý nghĩa to lớn
trong sự phát triển kinh tế xã hội của một số quốc gia trên thế giới và đặc biệt
với một nƣớc nông nghiệp nhƣ Việt Nam. Nền nông nghiệp nƣớc ta giữ vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế đất nƣớc không những làm tăng thu nhập,
tăng việc làm cho ngƣời nơng dân mà cịn cung cấp lƣợng thực, thực phẩm hằng
ngày. Khí hậu thuận lợi cũng là một lợi thế góp phần làm tăng năng xuất cây
trồng của nƣớc ta. Tuy nhiên dịch bệnh, côn trùng gây hại, động vật hại đã và

đang suất hiện ngày càng nhiều. Chúng lan rộng đe dọa đến các thời kỳ phát
triển của cây trồng làm thiệt hại lớn về kinh tế. Do đó, cơng cuộc Bảo vệ thực
vật là tiềm năng để tăng năng xuất chất lƣợng nông sản phẩm.
Cùng với sự phát triển của xã hội ngày nay, xu thế tồn cầu hóa là một
nền nơng nghiệp vững mạnh, ổn định và phát triển. Biện pháp bảo vệ thực vật
sau một thời gian dài phát triển, đã có nhiều thay đổi rõ ràng. Đối với các loại
dịch hại đã có nhiều biện pháp phịng trừ đƣợc áp dụng và nghiên cứu, một trong
số biện phá nhƣ: biện pháp sinh học, biện pháp canh tác, biện pháp hóa học,…
Đối với mỗi biện pháp nêu trên chúng đều có những điểm mạnh và điểm
yếu riêng. Đối với biện pháp sinh học hay canh tác, đây đều là các biện pháp an
toàn và bền vững. Tuy nhiên, muốn đạt đƣợc hiệu quả cao thì ngƣời nơng dân
phải có 1 lƣợng kiến thức nhất định về cây trồng, dịch bệnh, sâu hại, động vật
hại, thiên địch và nhiều yếu tố khác. Bên cạnh đó, đây cũng là cách làm khá tốn
kém và khơng thể dập đƣợc dịch hại một cách nhanh chóng. Hiện nay, với cách
canh tác của bà con nông dân thì biện pháp hóa học vẫn là một trong những biện
pháp hiệu quả trong thực tế sản suất. Sử dụng đúng cách biện pháp hóa học,
chúng ta có thể dập dịch một cách nhanh chóng, đạt năng suất cao, bên cạnh đó
ta có thể giảm đƣợc tác hại của thuốc đến mơi trƣờng, con ngƣời và các sinh vật
có ích khác.
1


Trong những năm qua nông nghiệp nƣớc ta gặp những trở ngại lớn do
nhện hại gây ra làm cho cây còi cọc sinh trƣởng phát triển kém, ảnh hƣởng lớn
đến năng xuất. Do chúng khó phát hiện với cơ thể nhỏ bé (con trƣởng thành 0,5
mm), sức sinh sản rất lớn. Bà con nơng dân chƣa có kiến thức rõ ràng về loài
động vật hại nguy hiểm này. Bên cạnh đó, biện pháp sinh học đối với nên nơng
nghiệp nƣớc ta vẫn cịn rất mới và có rất ít lồi thiên địch, do đó chƣa có tính
hiệu quả cao trong thực tế sản suất của bà con nông dân. Biện pháp hóa học là
biện pháp dễ áp dụng, có tính hiệu quả cao, khơng u cầu q cao về trình độ

kiến thức. Nếu sử dụng đúng cách và các khuyến cáo, ta sẽ đạt đƣợc hiệu quả
cao trong sản suất.
Trong những năm gần đây ở vùng đồng bằng sông Hồng, diện tích rau họ
đậu đang phát triển khá nhanh, kéo theo đó là các dịch hại phát triển. Hiện nay
trên địa bàn của vùng xuất hiện các loài thuộc chi Tetranychus đƣợc gọi là
―nhện đỏ‖ gây hại nhiều làm giảm năng suất cây trồng. Trƣớc tình hình đó, việc
tìm ra đƣợc các loại thuốc hóa học có hiệu quả cao trong phịng trừ nhện đỏ, ít
ảnh hƣởng đến mơi trƣờng, con ngƣời và sinh vật có ích khác là một việc cực kì
cấp thiết. Từ đó để tìm hiểu thêm nghiên cứu để tìm ra các hoạt chất hóa học
đảm bảo đƣợc các yêu cầu trên, dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của PGS.TS.
Nguyễn Đức Tùng chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá ảnh hƣởng của một số
loại thuốc bảo vệ thực vật đến nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae Koch
hại đậu cove tại Hà Nội, năm 2021”

2


1.2. Mục đích và u cầu
1.2.1. Mục đích
Thơng qua các thí nghiệm đánh giá ảnh hƣởng của các loại thuốc BVTV
đến nhện đỏ hai chấm nhằm xác định đƣợc các loại thuốc có hiệu quả trong
phịng trừ lồi nhện hại này, đồng thời an tồn với mơi trƣờng, con ngƣời và
sinh vật có ích khác.
1.2.2. u cầu
-

Điều tra thành phần nhện đỏ và nhện bắt mồi trên đậu cô ve, điều tra diễn
biến mật độ nhện đỏ trên các giai đoạn sinh trƣởng của cây đậu cô ve.

- Điều tra các loại thuốc sâu trừ nhện đang đƣợc bà con nông dân sử dụng tại

Văn Đức, Gia Lâm, Hà Nội trong phòng chống nhện đỏ hại rau họ đậu.
- Đánh giá hiệu lực của các loại thuốc trừ sâu nhện đang đƣợc sử dụng ngoài
sản xuất đối với một số quần thể nhện đỏ thu đƣợc trên rau họ đậu tại Gia
Lâm, Hà Nội năm 2021.
- Xác định mức độ kháng thuốc của một số quần thể nhện đỏ đối với một số
hoạt chất thuốc trừ sâu nhện hiện đang đƣợc sử dụng rộng rãi ngoài sản xuất.
- Đánh giá ảnh hƣởng của thuốc trừ sâu nhện đến đặc điểm sinh học của nhện
đỏ hai chấm.

3


Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG NƢỚC VÀ NGOÀI NƢỚC
2.1.Tình hình nghiên cứu nƣớc ngồi
2.1.1. Một số nghiên cứu về cây họ đậu
Họ Đậu hay còn gọi họ Cánh bƣớm (danh pháp khoa học: Fabaceae) là
một họ thực vật trong bộ Đậu. Đây là họ thực vật có hoa lớn thứ ba, sau họ
Phong lan và họ Cúc, với khoảng 730 chi và 19.400 loài. Các loài tập trung
nhiều trong các phân họ Trinh nữ (Mimosoideae) và phân họ Đậu (Faboideae),
và chúng chiếm khoảng 9,4% trong tổng số loài thực vật hai lá mầm thật sự
(Magallon & Sanderson, 2001). Ƣớc tính các lồi trong họ này chiếm 16% các
lồi cây trong vùng rừng mƣa nhiệt đới Nam Mỹ. Ngoài ra, họ này cũng có mặt
nhiều ở các rừng mƣa và rừng khô nhiệt đới ở châu Mỹ và châu Phi (Burnham &
Johnson, 2004).
Các lồi trong họ này có các kiểu phát triển đa dạng từ cây gỗ, cây bụi,
thân thảo, dây leo, dây leo thân thảo. Các loài cây thân thảo có thời gian sinh
trƣởng một năm, hai năm hoặc nhiều năm (Judd & cs., 1999). Lá thƣờng mọc
xen kẽ và khép kín khi nhìn từ trên xuống. Chúng thƣờng có dạng kết hợp chẵn hoặc lẻ, thƣờng có ba lá chét và hiếm khi có dạng hình chân vịt, còn trong các
phân họ Mimosoideae và Caesalpinioideae, thƣờng là cặp lá kép. Một đặc trƣng
nổi bật của các loài cây thuộc họ Đậu là chúng có quan hệ mật thiết với nhiều

loài vi khuẩn tại các nốt sần trên rễ của chúng. Các loại vi khuẩn này đƣợc biết
đến nhƣ là vi khuẩn nốt rễ (Rhizobium), có khả năng lấy khí nitơ (N2) trong
khơng khí và chuyển hóa nó thành các dạng nitơ mà cây có thể hấp thụ đƣợc
(NO3- hay NH4+). Hoạt động này đƣợc gọi là cố định đạm. Cây đậu cung cấp
nơi ở và dinh dƣỡng, cịn vi khuẩn nốt rễ có vai trị cung cấp nitrat có ích, tạo ra
một quan hệ cộng sinh. Mối quan hệ này không chỉ giúp tạo đạm cho cây đậu sử
dụng mà còn cho cả các cây khác xung quanh, do đó có tác dụng cải tạo đất
(Moreira, 2006). Theo Cabi (2019) cây họ đậu gặp khá nhiều loài sâu gây hại
nhƣ: ruồi đục thân (Melanagromyza sojae), Sâu cuốn lá (Lamprosema indicata),
Sâu keo da láng (Spodoptera exigua), Sâu đục quả (Etiella zinckenella) Bọ xít
4


xanh (Nezara viridula), Rệp muội hại đậu tƣơng (Aphis medicaginus), Ruồi đục
lá (Japanagromyza tristella), Bọ trĩ (Thrip sp.), Rầy xanh (Emposca flavescens),
Nhện đỏ hai chấm (Tetranychus urticae),...
Đậu cove là một loại đậu phổ biến, năng suất cao, nhiều công dụng. Đậu
que, đậu ve hay đậu cơ ve (cịn gọi là: đậu a-ri-cơ-ve do biến âm từ tiếng Pháp:
haricot vert) có danh pháp khoa học là Phaseolus vulgaris. Có nhiều giống khác
nhau đƣợc trồng với hƣơng vị và màu sắc khác nhau: từ vàng tới lục nhạt hoặc
hơi tím. Quả đậu cơ ve có thể đƣợc bán ở dạng đóng hộp, đông lạnh hoặc tƣơi.
Cây thân thảo một năm, lá kép với 3 lá chét hình tim hoặc tam giác, chùm hoa
gồm nhiều hoa màu trắng hoặc tím. Quả dài, dẹt chứa nhiều hạt hình thận
(Moreira, 2006). Đậu cơ ve là lồi cây thƣờng niên đƣợc thuần hóa ban đầu tại
khu vực Mesoamerica và Andes cổ đại của Trung Mỹ, ngày nay đƣợc trồng phổ
biến trên khắp thế giới để lấy quả đậu, cả dạng khô lẫn đậu cô ve tƣơi. Lá cây
đậu cô ve đôi khi cũng đƣợc dùng nhƣ rau xanh, và rễ dùng làm thức ăn cho gia
súc. Đậu cơ ve cùng với bí và ngơ là ba loại ngũ cốc cơ bản của nền nông nghiệp
thổ dân châu Mỹ. Là một cây thuộc phân họ Đậu, rễ của đậu cơ ve các lồi vi
khuẩn cố định ni tơ cung cấp dƣỡng chất cần thiết cho hai loài cây kia (Moreira,

2006).
2.1.2. Một số nghiên cứu chung về nhện
Nhện thuộc ngành động vật chân khớp Anthropada, nhện là nhóm có bụng
khơng phân đốt rõ ràng (Krantz, 1978). Theo Krantz (1978) cho đến nay đã có
hơn 30000 lồi nhện đã đƣợc miêu tả trong nửa triệu loài. Theo nghiên cứu trên,
ở các vùng khác nhau thì sự phân bố của các lồi nhện là khác nhau, có những
họ chỉ có ở vùng ơn đới mà khơng có ở vùng nhiệt đới. Nhƣ họ Antypidar, họ
Parotopidae chỉ có ở Amazon, hay họ Migidae chỉ ở vùng Nam Phi và trên đảo
Madagasca, Milan. Nhện hại là các đối tƣợng gây hại nghiêm trọng trên nhiều
loài cây trồng ở nhiều vùng trên thế giới, chúng là điểm thu hút của nhiều nhà
khoa học. Nhện hại cây trồng là những loài động vật nhỏ đến rất nhỏ nằm trong:
+ Bộ Ve bét (Acarina).
5


+ Lớp hình nhện (Arachnida).
+ Ngành chân khớp (Arthropoda).
Nhện thƣờng có 4 đơi chân (một số chỉ có 2 đơi chân ). Quá trình phát
triển trải qua các giai đoạn: trứng, nhện non các tuổi và nhện trƣởng thành.
2.1.3. Một số nghiên cứu chung về nhện hại
Nghiên cứu về nhện nhỏ hại cây trồng mới chỉ đƣợc tập trung vào nửa sau
của thế kỉ 20. Nghiên cứu chủ yếu tập trung vào 2 tổng họ: tổng họ
Tetranychidea và tổng họ Eriophyoidea. Tổng họ Eriophyoidea có khoảng 3.000
lồi, tổng họ Tetranychidea bao gồm 2 họ chính là họ Tetranychidae có khoảng
1.200 lồi và họ Tenuipalpidae có khoảng 800 lồi. Một số loài nhện hại cây
trồng thuộc tổng họ Eriophyidae hoặc Tenuipalpidae là môi giới quan trọng
trong việc truyền bệnh virus cho cây trồng (Vásquez & cs., 2012). Acarina thuộc
lớp Arachnida phân ngành động vật chân kìm. Mơi trƣờng sống chủ yếu của
chúng là trên cạn, số ít sống dƣới nƣớc, với hơn 50.000 lồi đƣợc mơ tả trên
tồn thế giới, thức ăn của chúng rất phong phú nhƣ thực vật, xác chết động vật

và kí sinh trùng. Cơ thể của nhện đƣợc chia làm ha phần chính gồm đầu ngực và
bụng, có 4 cặp chân, khơng có cánh và râu. Đối cới ấu trùng ve bét chỉ có 6
chân, tới giai đoạn nhộng và trƣởng thành mới đủ 8 chân. Ve bét có kích thƣớc
rất nhỏ, hầu hết dài từ 0,3-0,5 mm riêng họ Eriophyidae chỉ dài 0,1-0,2 mm. Các
cấu trúc của phần phụ có sự biến đổi tùy thuộc vào điều kiện sinh thái, thói quen
sinh hoạt và tùy thuộc vào thức ăn. Trong một số trƣờng hợp các phần phụ có
tác dụng giúp giao phối thuận tiện và dễ dàng hơn (Zhang & Zhi-Qiang, 2003).
Lớp da của ve bét rất mỏng gồm nhiều lớp biểu bì, sau mỗi lần lột xác ta dễ thấy
da của chúng trở lên xanh xao, yếu ớt và dần trở lại màu vàng sau 1 thời gian.
Ve bét có thể hơ hấp qua da hoặc khí quản, các khí quản mở qua 1-4 cặp lỗ thở
nằm ở phía trƣớc của cơ thể hoặc ở hai bên. Ve bét có một hoặc hai cặp mắt, đơi
khi chỉ có một mắt. Ve bét là đơn tính khác gốc. Lƣỡng hình giới tính đƣợc thể
hiện dƣới nhiều hình thức của họ. Các vị trí của lỗ sinh dục khác nhau rất nhiều.
Hầu hết ve và bọ ve là loài đẻ trứng. Các giai đoạn phát triển gồm trứng, ấu
6


trùng, nhộng và trƣởng thành (Uri Gerson & cs., 1988). Trong bộ nhện hại cây
trồng gồm 4 họ chính là họ Tetranychidae, Tarsonemoidae, Tenuipalpidae,
Eriophyidae.
Theo Zhang & Zhi-Qiang (2003), họ Tetranychidae hay còn gọi là họ
nhện chăng tơ thuộc bộ Acari có khoảng 1200 lồi, phân bố trên tồn thế giới,
gây hại kinh tế nghiêm trọng trên các cây lƣơng thực chính và cây cảnh. Cơ thể
của nhện mềm, dài khoảng 0,4 mm thƣờng có màu đỏ, cam hoặc vàng trong.
Vịng đời của nhện kéo dài 1-2 tuần hoặc hơn tùy thuộc vào các yếu tố sinh học,
sinh thái nhƣ loài nhện, nhiệt độ, độ ẩm, cây chủ, con ngƣời và các yếu tố mơi
trƣờng khác. Họ Tetranychidae có hai lồi cực kì nguy hiểm chúng gây thiệt hại
nặng nề cho nền nơng nghiệp đó là nhện đỏ son (Tetranychus cinnabarinus
Boisduval), nhện đỏ 2 chấm (Tetranychus urticae ).
Nhện đỏ 2 chấm Tetanychus urticae (Koch) thuộc họ Tetranychidae là

một trong những loài nhện nhỏ hại cây trồng phân bố cực kì phổ biến trên toàn
thế giới, chúng gây hại trên 150 cây kí chủ có giá trị kinh tế và hơn 300 lồi thực
vật trong nhà kính. Nhện chích hút vào lá tạo ra các vết đốm nhỏ, nếu nhiều các
vết đốm có thể liên kết với nhau, khi đó lá chuyển từ màu xanh sang màu vàng
nhạt đến nâu. Thiệt hại nặng có thể gây khơ rụng lá dẫn đến cây bị chết (Zhang
& Zhi-Qiang, 2003).
Nhện

đỏ

son

Tetranychus

cinnabarinus

(Boisduval)

(Acari:

Tetranychidae) phân bố phổ biến trên toàn thế giới, chúng gây hại chủ yếu trên
các cây rau nhƣ rau đậu, cây họ cà, cây họ bầu bí. Ngồi ra chúng cịn gây hại
trên cây ăn quả và cây cảnh. Chúng sống ở mặt dƣới lá, chúng dùng vịi chích
hút vào mặt mơ lá tạo những vết chích nhỏ li ti, vết chích ban đầu trắng nhạt sau
chuyển sang vàng nhạt. Nếu khơng kiểm sốt sẽ gây rụng lá (Ronald FL Mau &
cs., 1992).
Họ Tarsonemoidae hay còn gọi là nhện trắng thuộc lớp Arachnida. Trên
thế giới có khoảng 500 loài. Thức ăn của chúng rất đa dạng bao gồm nấm, thực
vật và kí sinh vật cộng sinh trên côn trùng (Ashraf A & cs., 2010). Nhện trắng
7



có kích thƣớc rất nhỏ, chiều dài trung bình khoảng 0,1 mm và khơng thể nhìn
thấy bằng mắt thƣờng, chu kì sống của nhện rất ngắn, thƣờng kéo dài hơn 1
tuần, vòng đời của nhện bao gồm trứng, ấu trùng và trƣởng thành các tuổi. Con
cái đẻ trung bình khoảng 3 trứng mỗi ngày và đẻ trong 1-2 tuần. Cá thể cái có
tuổi thọ dài hơn cá thể đực và thƣờng xuất hiện nhiều hơn (Zhang, 2000).
Nhện trắng Polyphagotarsonemus latus (Banks) (Acari: Tarsonemoidae)
là mối đe dọa lớn trên khắp các vùng nhiệt đới và cây trồng trong nhà kính của
vùng ơn đới. Chúng tấn cơng nhiều lồi cây, trong đó nhiều cây có giá trị kinh tế
cao nhƣ cà chua, tiêu, dƣa chuột, hoa cúc. Chúng thƣờng xuất hiện ở mặt dƣới
của lá non. Khi nhện chính hút, chúng gây triệu chứng nhƣ lá nhăn nheo, đổi
màu, dị dạng. Nếu khơng đƣợc kiểm sốt cây sẽ ngừng tăng trƣởng và sự sống,
năng suất của cây bị đe dọa (Zhang & Zhi-Qiang, 2003).
Nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae) đƣợc
coi là một dịch hại nghiêm trọng trên lúa (Karmakar, 2008). Nhện có kích thƣớc
rất nhỏ và có khả năng sinh sản rất cao. Chúng sống tập trung trong bẹ lá và gân
lá. Nhện tấn công mạnh làm lúa thiếu dinh dƣỡng dẫn đến lúa không trỗ, hạt lép.
Nếu mật độ nhện cao, chúng sẽ làm giảm năng suất lúa (Hummel & cs., 2009).
Nhện Phytonemus pallidus Banks (Acari: Tarsonemoidae) phân bố phổ
biến ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, châu Á, châu Úc, châu Âu và châu Phi. Nhện gây hại
trên một số loại cây nhƣ trên dâu tây, violet, hoa đỗ quyên, cẩm chƣớng, hoa
cúc, hoa đồng tiền, cải xoong và nhiều cây cảnh giống anh thảo. Chúng thích
sinh sống và chích hút trên lá non và nụ hoa. Triệu chứng thƣờng gặp là lá bị
xoăn, biến dạng, khi bị nhiễm nhện nặng lá sẽ giòn, chuyển sang màu nâu hoặc
màu bạc, hoa và quả non cũng bị đổi màu nặng chuyển màu đen dẫn đến cây
chết (Zhang & Zhi-Qiang, 2003).
Họ Eriophyidae phân bố trên toàn thế giới gồm 1859 loài. Eriophyidae hại
trên rất nhiều loài thực vật nhƣ cà chua, đào, táo, nho, lúa, ngô, hành, tỏi,... gây
triệu chứng quăn lá, phồng rộp, gỉ sắt, mạ bạc, rám quả. Chúng có kích thƣớc rất

nhỏ khơng thể quan sát bằng mắt thƣờng, có hình củ cà rốt, màu vàng nhạt,
8


khơng giống nhƣ hầu hết các lồi nhện khác Eriophyidae chỉ có 4 chân nằm gần
đầu. Chúng khơng có mắt, trên lƣng mang lá chắn, 2 cặp chân hƣớng về phía
trƣớc. Các lỗ sinh dục ở cá thể cái là ngang và nằm ở phía sau (Davis & Beddes,
2011). Chúng di chuyển rất chậm nhƣng chúng có thể phát tán một quãng đƣờng
xa nhờ gió và con ngƣời, sau khi di chuyển đƣợc đến một cây nào đó, nhện có
thể phân biệt đƣợc đó có phải cây kí chủ hay không (Kazak & Kibritci, 2008).
Cả con đực và con cái đều hồn thành chu kì sống khoảng 1 tuần. Chúng sinh
sản rất nhanh, con cái có thể đẻ 3 quả trứng mỗi ngày và mỗi con cái đẻ tới 87
quả trứng trong gần 1 tháng sinh sản. Chu kì sống trải qua các pha trứng, ấu
trùng, nhộng cà trƣởng thành (Zhang & Zhi-Qiang, 2003). Mùa đông chúng ẩn
nấp trong chồi lá hoặc các kẽ hở của cây. Một số loài có thể truyền virus làm
biến dạng thực vật và gây thiệt hại kinh tế cho các loại cây trồng khác nhau. Để
kiểm soát chúng, cần cắt tỉa, sử dụng xà phòng, các loại dầu làm vƣờn, nhện bắt
mồi và thuốc trừ sâu (Davis & Beddes, 2011).
Nhện rám vàng hại cam chanh Phyllocoptruta oleivora thuộc họ
Eriophyidae là một dịch hại nghiêm trọng trên cam quýt gây thiệt hại lớn về
kinh tế nếu khơng đƣợc kiểm sốt. Tại Israel, nhện gây hại trên tất cả cây có
múi. Nhện rám vàng có kích thƣớc rất nhỏ, con trƣờng thành dài 0,15 mm có
màu vàng nhạt. Ở điều kiện lí tƣởng nhện sinh sơi nhanh chóng, con cái đẻ từ 20
đến 30 quả trứng trong 20 ngày. Trứng có hình cầu, thƣờng nằm cạnh gân chính.
Nhện phát triển mạnh vào khoảng tháng 6, tháng 7. Nhện thích những quả ở tán
bên ngồi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời, nhƣng khi chích hút sẽ chọn chích
phần khơng tiếp xúc với ánh sáng mặt trời của quả đó (Maoz & cs., 2014). Khi
cây bị nhện tấn công, lá cây sẽ xoắn lại, xuất hiện những vết li ti trên mặt lá do
nhện chích hút, quả bị nám và đổi màu (McCoy & Albrigo, 1975).


9


2.1.4. Một số nghiên cứu về phân loại và đặc điểm sinh học nhện đỏ hai
chấm Tetranychus urticae
Vị trí, phân loại
Ngành :Chân đốt (Arthroppoda)
Lớp: Nhện (Arachinidae)
Bộ : Acariforme
Họ : Tetranychidae
Loài : Tetranychus urticae (nhện đỏ 2chấm)
Nhện đỏ hai chấm Tetranychus urticae thuộc họ Tetranychidae, thuộc
tổng họ Tetranychoidea. Họ Tetranychidae có trên 1200 loài thuộc 70 giống, là
loài ăn thực vật và một số đang là dịch hại chính trên đồng ruộng. Một số nghiên
cứu của Prichard & Baker (1955) về phân loại đã đƣợc Nguyễn Văn Đĩnh đề cập
đến cho thấy họ Tetranychidae có đặc điểm chính sau: có kìm di dộng dài trong
đầu giả hoặc kìm có các đốt nhập chung gốc, đốt xúc biện thứ 4 có 1 vuốt to, đốt
bàn I, II và đôi khi đốt ống có các đơi lơng đặc trƣng, bàn chân có các lơng nhỏ,
đệm vuốt có hoặc khơng có lơng mịn, lỗ sinh dục cái là đặc trƣng cho họ và cho
loài. Thơng thƣờng, có ba đơi lơng phía trƣớc lƣng, bốn đôi lông mép lƣng, 5
đôi lông lƣng và 1 đôi lông mép ngang giữa lƣng.
Nhện đỏ hai chấm là một loài động vật gây hại nguy hiểm, chúng xuất
hiện ở nhiều vùng trên thế giới. Nhện đỏ hai chấm gây hại ở nhiều họ thực vật
nhƣ họ cà, họ bầu bí, đặc biệt là họ đậu. Nhện tấn cơng trên bề mặt lá, chúng tập
trung chích hút gây chết mơ ở lá, nếu lá bị nặng có thể rụng, gây mất năng suất.
Bên cạnh đó, nhện cịn có khả năng lan truyền một số bệnh virus hay tạo ra các
tổn thƣơng khiến các bệnh dễ dàng xâm nhiễm và lan truyền.
Nhện đỏ gây hại nghiêm trọng trên nhiều loại cây trồng, một số đã trở
thành dịch hại nguy hiểm, ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất cây trồng. Tùy các
trƣờng hợp mà lƣợng thiệt hại có sự thay đổi, chúng có thể gây thiệt hại từ vài

phần trăm cho tới 60% hoặc mất trắng nếu khơng có biện pháp phịng trừ phù
hợp. Nhện đang trở thành một loài dịch hại đƣợc các nhà khoa học quan tâm.
10


Nhiều cơng trình nghiên cứu đã xác định thành phần các loài nhện hại trên cây
trồng khá phong phú. Theo nghiên cứu Suekane & cs. (2012) đƣợc thực hiện
trong một nhà kính của Faculdade de Ciências Agrárias (FCA) của Đại học Liên
bang da Grande Dourados (UFGD), nằm ở thành phố Dourados, bang Mato
Grosso do Sul. Thí nghiệm đƣợc bố trí theo kiểu khối ngẫu nhiên với 5 công
thức và 4 lần nhắc lại. Các phƣơng pháp điều trị bao gồm 5 cấp độ theo tỷ lệ
phần trăm của các triệu chứng úa (cho thấy thiệt hại của nhện): 0%, 25%, 50%,
75% và 100%. Tất cả các đặc điểm đƣợc đánh giá, ngoại trừ số quả trên cây, số
hạt trên cây, tổng trọng lƣợng (năng suất) và trọng lƣợng của 1000 hạt, còn lại
đều bị ảnh hƣởng đáng kể bởi các mức độ khác nhau của các triệu chứng úa lá.
Mức thiệt hại kinh tế đối với loài nhện hai đốm Tetranychus urticae, theo
phƣơng trình y = 66,63-0,51 x, dựa trên giá 11,00 đô la Mỹ cho mỗi bao đậu
nành và chi phí kiểm sốt là 16,00 đơ la Mỹ, sẽ là 15,80%. triệu chứng úa vàng.
Với mức giá US $ 29,00 mỗi bao với cùng chi phí kiểm sốt, mức thiệt hại kinh
tế sẽ là 13% các triệu chứng bệnh úa lá.
Theo nghiên cứu của Macke & cs. (2012), theo giả thiết đƣợc đặt ra,
những cá thể cái đƣợc giao phối một lần sẽ sinh ra những quả trứng lớn hơn
những con chƣa giao phối. Hơn nữa, kích thƣớc trứng tăng dần theo thời gian ở
con cái đã giao phối một lần, trong khi nó khơng đổi ở con cái chƣa giao phối.
Các phân tích sâu hơn cho thấy rằng sự gia tăng kích thƣớc trứng ở những cá thể
cái giao phối chủ yếu liên quan đến những quả trứng nhỏ nhất trong phân bố. Ở
thời kỳ thành thục sinh dục, cá thể cái đã giao phối lớn hơn đáng kể so với con
cái chƣa giao phối. Vì cả hai loại cá thể đã giao phối và chƣa giao phối ở trong
cùng một điều kiện (lƣợng thức ăn tƣơng tự nhau cho mỗi con), kích thƣớc lớn
hơn của những con cái đƣợc giao phối có thể chỉ đến từ một nguyên nhân là

chúng đã đƣợc giao phối. Tuy nhiên, những cá thể cái đã giao phối một lần nhìn
chung đã sản sinh ra ít trứng hơn 14% so với các cá thể chƣa giao phối.
Theo nghiên cứu của van & cs. (2003) cho thấy nhện T. urticae có nhiều
loại cây ký chủ. Tuy nhiên, chúng khơng ƣa thích tất cả các loại cây vì sự khác
11


biệt về thành phần dinh dƣỡng và độc tố của các loài cây. Các yếu tố khác,
chẳng hạn nhƣ sự cảm ứng của các chất trao đổi thứ cấp, hình thái của bề mặt lá
và mật độ thiên địch đã đóng một vai trị quan trọng trong sự lựa chọn cây kí
chủ của nhện. Thí nghiệm đã so sánh các cây từ các họ khác nhau về mức độ ƣa
thích của chúng đối với nhện, để có đƣợc dấu hiệu về khả năng phòng vệ trực
tiếp của cây. Glycine max (đậu tƣơng), Humulus lupulus (hoa bia), Laburnum
anagyroides (chuỗi vàng) và Nicotiana tabacum (thuốc lá) là các cây đƣợc nhện
đỏ hai chấm ƣa thích. Mật độ lơng ở bề mặt lá hay thân giữa các giống cây thuốc
lá không ảnh hƣởng đáng kể đến khả năng thích ứng của chúng đối với nhện.
Solanum melalonga (cà tím), Vigna unguiculata (đậu đũa) và Datura
stramonium (táo gai) là các cây nhện có mức độ ƣa thích thấp hơn. Vitis vinifera
(cây nho) ít đƣợc nhện lựa chọn làm cây kí chủ chính. Một số loại cây nhện
khơng ƣa thích có thể do cấu tạo lá hoặc lƣợng chất dinh dƣỡng thấp không đáp
ứng đủ nhu cầu của nhện. Ngoài ra, Capsicum annuum (ớt ngọt) và đặc biệt là
Ginkgo biloba (bạch quả) ít đƣợc nhện lựa chọn, có thể là do sự có mặt của một
số chất chuyển hóa thứ cấp trong lá, các chất này đạt tới mức có thể xua đuổi
nhện. Nhện chấp nhận tất cả các cây thuộc họ Fabaceae để kiếm ăn, nhƣng
những cây thuộc họ Solanaceae cho thấy sự khác biệt lớn hơn trong việc chấp
nhận nhện, từ chấp nhận tốt (thuốc lá) đến chấp nhận kém (ớt ngọt).
2.1.5. Một số nghiên cứu về hiệu lực và ảnh hƣởng của một số hoạt chất
thuốc bảo vệ thực vật
Theo Cranham & Helle (1985), nhện đỏ hai chấm là nhóm nhện khó kiểm
sốt bằng biện pháp hóa học, bởi hầu hết quần thể đã phát triển đến khả năng

kháng một số nhóm hóa chất sau một vài năm sử dụng. Một số nghiên cứu khác
cũng chỉ ra rằng nhện đỏ 2 chấm có khả năng kháng chéo thuốc, theo Thwaite
(1991), nhện kháng với ovicide clofentezine phát triển khá nhanh, và suất hiện
hiện tƣợng kháng chéo với hexythiazox. Theo Aslan & cs. (2004) báo cáo rằng
suất hiện một dòng kháng bromopropylate (R) của T. urticae cho thấy chúng
kháng chéo mạnh đối với dicofol và hỗn hợp dicofol và tetradifon, kháng chéo
12


vừa phải đối với amitraz và kháng chéo âm tính thấp đối với chlorpyrifos.
Khơng thấy có hiện tƣợng kháng chéo đối với abamectin và dinobuton.
Dƣới sự tăng lên rất nhanh của quần thể nhện đỏ hai chấm, các nhà khoa
học liên tục nghiên cứu để tạo ra các loại thuốc có hiệu quả cao trong phịng
chống nhện đỏ hai chấm. Một số nghiên cứu nhƣ: các dẫn xuất axit béo (SilvaFlores & cs., 2005), đƣờng este (Puterka & cs., 2003), chiết xuất thực vật, bao
gồm cả tinh dầu (Kawka & Tomczyk, 2002); (Aslan & cs., 2004), (Aslan & cs.,
2005), (Shi & cs., 2012); (Kawka, 2004), thuốc trừ sâu thực vật có nguồn gốc từ
cây neem (Azadirachta indica) (Pavela, 2003). Trong số các chất chiết xuất từ
thực vật khác nhau đƣợc thử nghiệm cho hoạt tính diệt khuẩn chống lại T.
urticae ở Plovdiv, Mateeva & cs. (2003) báo cáo rằng cây gai (Datura
stramonium), cây ngải cứu (Artemisia absinthium) và cây húng quế (Ocimum
basilicum) là có khả năng gây hại đối với các giai đoạn hoạt động của nhện đỏ
hai chấm. Saber (2004) cho biết chiết xuất ethanol của cây ngải cát (Artemisia
monosperma) ít hiệu quả nhất đối với T. urticae so với ete dầu hỏa, chloroform
hoặc ethyl acetate. Hoạt tính diệt khuẩn của các chất chiết xuất từ Lamiaceae Úc
cũng đã đƣợc thử nghiệm chống lại T. urticae với các kết quả khác nhau
(Rasikari & cs., 2005). Các chất chiết xuất từ các phân họ Ajugoideae,
Scutellarioideae, Chloanthoideae, Viticoideae và Nepetoideae cho thấy hoạt tính
diệt khuẩn, và 14 lồi thuộc họ hoa mơi cho thấy độc tính tiếp xúc từ trung bình
đến cao đối với T. urticae.
Theo Li & cs. (2017) nghiên cứu về tác động của bifenazate đối với vòng

đời và các thông số quần thể của nhện hai chấm Tetranychus urticae đã cho thấy
rằng khi các cá thể cái mới xuất hiện đƣợc xử lý bằng hai nồng độ bifenazate là:
LC10 (4,92 μg / mL) và LC20 ( 8,77 μg / mL). So với đối chứng, việc tiếp xúc với
nồng độ gây chết 10% (LC10) và LC20 của bifenazate ảnh hƣởng nghiêm trọng
đến thế hệ cha mẹ của T. urticae, bao gồm tỷ lệ sống (giảm 9% và 13%), thời kỳ
đẻ trứng (giảm 77,6% và 83,1%), khả năng sinh sản trên mỗi con cái (giảm
89,2% và 76,9%) và tuổi thọ (giảm 79,2% và 83,1%). Bên cạnh đó, các thơng số
13


về quần thể của thế hệ con cháu từ những cá thể cái đƣợc xử lý đƣợc đánh giá
chi tiết. Kết quả cho thấy thế hệ con cháu có tốc độ gia tăng nội tại thấp hơn
(rm) và tốc độ gia tăng hữu hạn (λ), thời gian tạo trung bình (Tc) dài hơn so với
đối chứng. Các kết quả cho thấy tác động của bifenazate đối với sự phát triển
quần thể của T. urticae là đáng kể, và kết quả của nghiên cứu này một đánh giá
quan trọng để ngƣời trồng trọt có thể đƣa ra các quyết định sử dụng hợp lý
bifenazate trên đồng ruộng để quản lý tốt loài nhện này.
Theo Urbaneja & cs. (2008) một số hoạt chất thuốc bảo vệ thực vật nhƣ:
Mineral oil, Clofentezine, Tebufenpyrad, Fenazaquin, Fenbutatin oxide có ảnh
hƣởng đáng kể tới nhện đỏ hai chấm. Tỷ lệ nở của trứng giảm đáng kể ở tất cả
các công thức ngoại trừ oxit fenbutatin. Hiệu quả dao động từ 74,7% đối với
clofentezine đến 94,8% đối với tebufenpyrad. Tỷ lệ tử vong ở cá thể trƣởng
thành tăng từ ngày thứ nhất đến ngày thứ bảy, và về sau, sự khác biệt có ý nghĩa
giữa tất cả các công thức so với công thức đối chứng, ngoại trừ clofentezine.
Hiệu quả dao động từ 71,7% đối với oxit fenbutatin đến 91,3% đối với dầu
khoáng, nhƣng các giá trị này khơng khác nhau có ý nghĩa.
Theo Hossain & cs. (2006), thí nghiệm nghiên cứu hiệu quả của 4 loại hóa
chất thƣờng đƣợc sử dụng là Deltamethrin, cypermethrin, malathion và lƣu
huỳnh đối với nhện hai chấm (TSSM), Tetranychus urticae Koch trên cây đậu
trồng trong chậu và trên thí nghiệm trên đãi lá đĩa lá. Số lƣợng nhện vẫn thấp

hơn đáng kể ở tất cả các cơng thức thí nghiệm ngoại trừ công thức xử lý bằng
malathion. Quần thể T. urticae có sự khác biệt đáng kể do các hóa chất khác
nhau và nó vẫn thấp hơn cho đến tuần thứ 4 trên các cây phun một lần, con số
này lại tăng lên. Nhƣng ở những cây đƣợc phun hai lần, số lƣợng nhện đƣợc
kiểm tra và vẫn thấp hơn đáng kể. Giá trị LC50 ƣớc tính đối với cypermethrin,
malathion, deltamethrin và lƣu huỳnh lần lƣợt là 2,9956, 15,8663, 0,5386 và
20,7045 nl.cm-2 khi hóa chất đƣợc phun trƣớc khi thả nhện. Nhƣng các giá trị
LC50 đối với những hóa chất này đƣợc phun sau khi thả mạt đƣợc ƣớc tính là
1,8110, 8,2746, 0,2192 và 6,8308 nl.cm-2. Việc sử dụng hóa chất là điều cần
14


×