Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Đặc điểm sinh học, sinh thái của ruồi đục quả phương đông bactrocera dorsalis (hendel) tại gia lâm, hà nội năm 2021 (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 80 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC

KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
“ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC, SINH THÁI CỦA RUỒI ĐỤC
QUẢ PHƯƠNG ĐÔNG BACTROCERA DORSALIS
(HENDEL) TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI NĂM 2021”

Người thực hiện :

PHẠM ĐÀM QUỐC TUẤN

Mã SV

:

610115

Lớp

:

K61 – BVTVB

Nười hướng dẫn :

THS. THÂN THẾ ANH

Bộ mơn



CƠN TRÙNG

:

HÀ NỘI – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là hồn
tồn trung thực, chưa được sử dụng và bảo vệ cho một học vị nào. Mọi việc giúp
đỡ cho việc hoàn thành khóa luận này đã được cảm ơn, các thơng tin trích dẫn
trong khóa luận đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tơi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực của tồn bộ nội dung khóa luận
tốt nghiệp.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

Sinh viên

Phạm Đàm Quốc Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN


Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lựa của bản thân tơi
cịn nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cơ giáo trong Bộ mơn Cơn
trùng, gia đình, bạn bè.
Tơi xin đặc biệt xin cảm ơn ThS. Thân Thế Anh đã hết sức tận tâm hướng
dẫn chu đáo, động viên, chỉ bảo và truyền đạt kinh nghiệm cho tôi trong suốt q
trình thực hiện đề tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Bên cạnh đó, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tồn thể các thầy
cơ Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp
đỡ tơi trong q trình thực hiện để tài và hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình và những người bạn đã giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện tốt nhất để tơi
n tâm hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Khóa luận này khó tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết, tơi rất mong
nhận được sự góp ý của các thầy cơ và bạn đọc. Tôi xin trận trọng cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Sinh viên

Phạm Đàm Quốc Tuấn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT..................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
TĨM TẮT .......................................................................................................... viii

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ................................................................................................... 1
1.2. Mục đích, yêu cầu ....................................................................................... 2
1.2.1. Mục đích ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ....................................... 3
2.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước ................................................................ 3
2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm và tình hình gây hại của ruồi đục quả Phương
Đông. .............................................................................................................. 3
2.1.2. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của ruồi đục quả
Phương Đông.................................................................................................. 7
2.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến ruồi đục quả Phương Đông. 10
2.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến ruồi đục quả Phương Đơng13
2.1.5. Biện pháp phịng trừ ruồi đục quả Phương Đơng .............................. 14
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................. 15
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm và tình hình gây hại của ruồi đục quả Phương
Đơng ............................................................................................................. 15
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến ruồi đục quả......................... 17
2.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến ruồi đục quả....................... 18
2.2.4. Biện pháp phòng trừ ........................................................................... 19
PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 21
3.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................. 21
3.2. Thời gian nghiên cứu ................................................................................ 21
3.3. Đối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu............................................... 21
3.3.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 21
3.3.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................ 22
3.3.3. Dụng cụ nghiên cứu ........................................................................... 22
3.4. Nội dung nghiên cứu................................................................................. 22
3.5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22
3.5.1. Phương pháp thu bắt và nhân nuôi nguồn .......................................... 22

3.5.2. Phương pháp xác định ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái đến ruồi
đục quả Phương Đông .................................................................................. 24
3.5.2.1. Ảnh hưởng của mật độ đến đặc điểm sinh học ruồi đục quả Phương
Đông .......................................................................................................... 24
3.5.2.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến đặc điểm sinh học ruồi đục quả
Phương Đông ............................................................................................ 26
iii


3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 31
4.1. Một số đặc điểm hình thái của lồi ruồi đục quả Phương Đơng trong phịng
thí nghiệm ........................................................................................................ 31
4.1.2. Đặc điểm hình thái các pha của ruồi đục quả Phương Đông ............. 31
4.2. Ảnh hưởng của mật độ đến một số đặc điểm sinh học, sinh thái của ruồi
đục quả Phương Đông. .................................................................................... 35
4.2.1. Ảnh hưởng của mật độ đến thời gian phát dục của ruồi đục quả
Phương Đông ............................................................................................ 36
4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ đến tỉ lệ sống của ruồi đục quả Phương Đông
................................................................................................................... 37
4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ đến tỉ lệ giới tính ruồi đục quả Phương Đơng
................................................................................................................... 38
4.2.4. Ảnh hưởng của mật độ đến khối lượng các pha của ruồi đục quả
Phương Đông ............................................................................................ 39
4.2.5. Ảnh hưởng của mật độ đến kích thức các pha của ruồi đục quả
Phương Đông ............................................................................................ 41
4.2.6. Sức sinh sản của ruồi đục quả Phương Đông ở 3 công thức mật độ
khác nhau .................................................................................................. 43
4.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến một số đặc điểm sinh học, sinh thái của ruồi
đục quả Phương Đông. .................................................................................... 44

4.3.1.Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gían phát dục của ruồi đục quả
Phương Đông ............................................................................................ 44
4.3.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỉ lệ sống của ruồi đục quả Phương Đông
................................................................................................................... 45
4.3.3.Ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỉ lệ giới tính của ruồi đục quả Phương
Đơng .......................................................................................................... 46
4.2.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến khối lượng các pha của ruồi đục quả
Phương Đông ............................................................................................ 47
4.3.5. Ảnh hưởng của nhiệt độ kích thước các pha của ruồi đục quả Phương
Đông .......................................................................................................... 49
4.3.6. Sức sinh sản của ruồi đục quả Phương Đông ở 2 mức nhiệt độ khác
nhau ........................................................................................................... 51
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................. 53
5.1. Kết luận ..................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ...................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 55
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 58

iv


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

B

: Bactrocera

BVTV

: Bảo vệ thực vật


CT

: Công thức

ME

: Methyl eugenol

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.Công thức thức ăn chuẩn…………………………......…………….. 23
Bảng 4. 1. Thời gian phát dục các pha trước trưởng thành của ruồi đục quả ..... 36
Bảng 4. 2. Tỉ lệ sống của các pha trước trưởng thành ruồi đục quả ................... 37
Bảng 4. 4. Khối lượng các pha của loài ruồi đục quả Phương Đông ở 3 công thức
mật độ .................................................................................................................. 40
Bảng 4. 5. Kích thước các pha của ruồi đục quả Phương Đông ở 3 công thức mật độ
............................................................................................................................. 42
Bảng 4.6. Sức sinh sản của ruồi đục quả Phương Đông ở 3 công thức mật độ khác
nhau ..................................................................................................................... 43
Bảng 4. 7. Thời gian phát dục các pha của ruồi đục quả Phương Đông ở 2 mức
nhiệt độ 25℃ và 30℃ ......................................................................................... 45
Bảng 4. 8. Tỉ lệ sống của các pha trước trưởng thành của ruồi đục quả Phương
Đông ở 2 mức nhiệt độ 25℃ và 30℃ ................................................................. 46
Bảng 4. 9. Tỷ lệ trưởng thành đực/cái của ruồi đục quả Phương Đông ở 2 mức
nhiệt độ 25℃ và 30℃ ......................................................................................... 47
Bảng 4. 10. Khối lượng các pha của loài ruồi đục quả Phương Đông ở 2 mức nhiệt

độ ......................................................................................................................... 48
Bảng 4. 11. Kích thước các pha của ruồi đục quả Phương Đông ở 2 mức nhiệt độ
............................................................................................................................. 50
Bảng 4. 12. Sức sinh sản của ruồi đục quả Phương Đông ở 2 mức nhiệt độ...... 51

vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Quả bị ruồi đục quả hại ....................................................................... 23
Hình 3.2. Bên trong quả bị hại ............................................................................ 23
Hình 3.3. Quả bị hại đặt trong ............................................................................. 24
mùn cưa ............................................................................................................... 24
Hình 3.4. Lồng ni nguồn ruồi đục quả để sâu non hóa nhộng ........................ 24
Hình 3.5. Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của mật độ và nhiệt độ đến sức sinh sản
ruồi đục quả Phương Đơng ................................................................................. 29
Hình 4.1. Một số hình ảnh các pha phát dục của ruồi đục quả Phương Đơng.... 32
Hình 4.2. Ruồi đục quả Phương Đơng ................................................................ 35

vii


TÓM TẮT
Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của ruồi đục quả Phương
Đông Bactrocera dorsalis (Hendel) (Diptera: Tephritidae) được thực hiện ở
phịng thí nghiệm của bộ mơn Côn trùng, khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu và so sánh đặc điểm sinh học ruồi
đục quả Phương Đông trên ba công thức mật độ khác nhau lần lượt là 100 trứng,
200 trứng, 300 trứng/ 25ml thức ăn nhân tạo; trên mức nhiệt độ là 25°C và ẩm độ

70%. Khi nuôi ruồi đục quả Phương Đông trên 3 công thức mật độ thì thời gian
phát dục các pha trước trưởng thành và tỷ lệ đực/cái có sự tương đồng. Khối lượng
các pha của ruồi đục quả Phương Đông công thức mật độ 100 trứng lớn hơn so
với 2 công thức 200 trứng và 300 trứng. Kích thước của ruồi đục quả Phương
Đông ở 3 công thức mật độ khác nhau là tương đồng nhau. Về sức sinh sản của
ruồi đục quả Phương Đông, ở công thức mật độ 100 trứng, trưởng thành cái có
sức sinh sản tốt hơn so với mật độ 200 trứng và 300 trứng. Chúng tôi tiếp tục làm
thí nghiệm so sánh ảnh hưởng của 2 mức nhiệt độ (25°C và 30°C ẩm độ đạt 70%)
đến đặc điểm sinh học của ruồi đục quả Phương Đông. Kết quả thu được về thời
gian phát dục các pha trước trưởng thành, tỷ lệ đực/cái và thời gian sống của
trưởng thành có sự tương đồng. Các kết quả về kích thước và khối lượng các pha
của ruồi đục quả Phương Đông được nuôi tại mức nhiệt độ 25°C đều cho thấy sự
vượt trội so với khi nuôi ở mức nhiệt độ 30°C. Sức sinh sản của ruồi đục quả
Phương Đông tại mức nhiệt độ 25°C tốt hơn so với khi nuôi tại mức nhiệt độ
30°C.

viii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là nước có ngành nơng nghiệp . Với lợi thế về nguồn tài nguyên
thiên nhiên, ngành nông nghiệp đã đạt được những thành tựu to lớn. Không chỉ
phát triển về ngành lúa nước, rất nhiều loại cây trồng khác mang lại nhiều giá trị
dinh dưỡng cũng như hiệu quả kinh tế đang được trồng và phát triển ở nước ta.
Một trong số đó khơng thể khơng nhắc đến là cây ăn quả, đây là loại cây đang trở
thành thế mạnh của nền kinh tế Việt Nam. Sản phẩm cây ăn quả ngoài cung cấp
cho thị trường trong nước, đồng thời là nguồn xuất khẩu sang các nước khu vực
cũng như một số thị trường lớn trên thế giới như Châu Âu. Cùng với sự phát triển
của các ngành công nghiệp, sản phẩm cây ăn quả ở Việt Nam ngoài việc sử dụng

ăn tươi, còn là nguyên liệu cho các nhà máy chế biến do đó cây ăn quả có vai trị
rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế ở Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh đó thì
vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm ln được con người đặt lên hàng đầu nhưng
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, sự xuất hiện của các lồi sâu bệnh hại là
khơng thể tránh khỏi.
Trong các lồi sâu hại trên cây ăn quả thì ruồi đục quả là loài gây hại nghiêm
trọng, làm giảm sản lượng cũng như phẩm chất của cây dẫn đến việc gây ra thiệt
hại kinh tế to lớn, đây là lồi dịch hại mang tính tồn cầu, chúng có mặt ở hầu hết
vùng sản xuất nông nghiệp và được xem như là đối tượng gây hại nguy hiểm nhất
cho sản xuất rau – quả các nước từ vùng Đông Nam Á đến vùng Thái Bình Dương.
Ruồi đục quả Phương Đơng Bactrocera dorsalis (Hendel) là dịch hại nguy
hiển đối với nhiều loại cây ăn quả như ổi, táo, cây có múi. Ruồi cái dùng máng đẻ
trứng đâm qua vỏ qủa hoặc khe nứt của múi vào sâu phía trong nơi tiếp giáp giữa
vỏ và thịt quả rồi đẻ trứng của mình vào trong đó. Trứng sau 3-4 ngày nở ra sâu
non. Sâu non ăn phần thịt quả và phát triển cho đến khi sắp kết thúc tuổi 3. Khi
sâu non tuổi 3 đã đẫy sức, chúng chui ra khỏi quả, co người giống con vắt búng
nhảy xuống đất để tìm nơi hóa nhộng. Quả bị hại thường chứa rất nhiều sâu non
ruồi, vì thế tất cả các quả có ruồi đều thối hỏng không thể ăn được. Mức độ gây
1


hại của lồi ruồi đục quả Phương Đơng rất lớn cả về mặt quy mô cũng như kinh
tế nên cần đưa ra những biện pháp phòng trừ hiệu quả và khơng gây ảnh hưởng
đến chất lượng sản phẩm. Để phịng trừ ruồi đục quả nói chung và ruồi đục quả
Phương Đơng nói riêng hiện nay chủ yếu chỉ dựa vào bẫy diệt trưởng thành và
thuốc hóa học nhưng hiệu quả phịng trừ chưa cao. Hiện nay, việc tìm hiểu và
nhân ni ruồi đục quả trong phịng thí nghiệm để tìm ra các biện pháp phịng
chống có hiệu quả cao ứng dụng trong sản xuất cũng như bảo quản trái cây là một
việc quan trọng.
Hiều được tầm quan trọng về việc nhân nuôi quần thể ruồi đục quả Phương

Đông chúng tôi đã tiến hành đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm sinh học,
sinh thái của ruồi đục quả Phương Đông Bactrocera dorsalis (Hendel)
(Diptera: Tephritidae) tại Gia Lâm, Hà Nội năm 2021 ”
1.2. Mục đích, yêu cầu
1.2.1. Mục đích
-Xác định; nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái (mật độ và
nhiệt độ) đến đặc điểm sinh học của ruồi đục quả Phương Đơng khi nhân ni
trong phịng thí nghiệm làm cơ sở để đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả lồi
ruồi đục quả Phương Đơng.
1.2.2. Yêu cầu
-Xác định ảnh hưởng của mật độ nuôi sâu non và nhiệt độ đến ruồi đục quả
Phương Đông trong phịng thí nghiệm.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước
2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm và tình hình gây hại của ruồi đục quả Phương
Đơng.
*Lịch sử và phân bố:
Vị trí phân loại: Ngành: Chân đốt (Arthropoda); Lớp: Côn trùng (Insecta);
Bộ: Hai cánh (Diptera); Họ: Ruồi đục quả (Tephritidae); Chi: Bactrocera; Loài:
Bactrocera dorsalis
Kể từ đầu thế kỷ 20, nhiều loài sinh vật ngoại lai xâm hại (IAS) đã lây lan
nhanh chóng trên khắp thế giới, gây ra những mối đe dọa nghiêm trọng đối với
nền kinh tế, xã hội và môi trường. Ruồi đục quả Phương Đông (Hendel) (Diptera:
Tephritidae) là một lồi cơn trùng nằm trong danh mục kiểm dịch thực vật của
nhiều quốc gia trên thế giới, chúng lan rộng và phát triển khắp nơi trên Trái Đất
trong thế kỷ qua. Bài viết này đã thu thập thông tin về sự phân bố của Phương

Đông để khám phá các mơ hình mở rộng quần thể và gây hại của chúng. Chúng
tôi nhận thấy Phương Đông phân bố ở 75 quốc gia (bao gồm 124 khu vực phân
bố địa lý: tỉnh hoặc tiểu bang) ở Châu Á, Châu Phi, Bắc Mỹ, Nam Mỹ và Châu
Đại Dương cho đến năm 2017. Châu Á và Châu Phi là những khu vực có nhiều
đại diện nhất, chiếm 86,3% tổng số quốc gia. Từ năm 1910 đến năm 1990, Phương
Đông chỉ được tìm thấy ở 5 quốc gia, nhưng trong 3 thập kỷ qua, nó đã có tốc độ
lây lan tăng mạnh, xâm nhập thêm 70 quốc gia. Hiện tượng nóng lên tồn cầu có
mối tương quan thuận đáng kể với sự lây lan của Phương Đông. Kết quả của tổng
quan này cung cấp cơ sở lý thuyết để hiểu và dự đốn sự lây lan tiếp tục của
Phương Đơng dưới những thay đổi toàn cầu. (Zeng. & cs., 2018)
Ruồi đục quả Phương Đơng có nguồn gốc từ Châu Á, là lồi gây hại, phá
hoại trái cây trồng phổ biến khắp Ấn Độ, Đông Nam Á, Micronesia và quần đảo
Hawaii (Hardy, 1973). Ruồi đục quả Phương Đơng là một lồi dịch hại nằm trong

3


danh mục kiểm dịch thực vật tại California, chúng đã xâm nhập, lan rộng gây thiệt
hại cho nông dân và bị tiêu diệt hằng năm kể từ năm 1980 (Carey & Dowell, 1989)
Cho đến thời điểm hiện tại, 52 loài được xếp vào quần thể Bactrocera
dorsalis ở châu Á, tám lồi trong số đó được coi là dịch hại gây ảnh hưởng trực
tiếp đến kinh tế. Mười hai loài được sửa đổi và bốn mươi loài mới phát hiện được
đặt tên sau đây: Bactrocera atrifemur, B. bimaculata, B. carambolae, B.
cibodasae, B. collita, B. floresiae, B. fulvifemur, B. fuscitibia, B. gombokensis, B.
indonesiae , B. infulata, B. irvingiae, B. kanchanaburi, B. kandiensis, B. kinabalu,
B. lateritaenia, B. latilineola, B. lombokensis, B. makilingensis, B. malaysiensis,
B. melastomatos, B. merapiensis, B. minuscula , B. neocognata, B. neopropinqua,
B. osbeckiae, B. papayae, B. penecognata, B. philippinensis, B. pyrifoliae, B.
quasipropinqua, B. raiensis, B. sembaliensis, B. sulawesiae, B. sumbawaensis ,
B. thailandica, B. unimacula, B. usitata, B. verbascifoliae và B. Vishnu (Drew

Richard Ai & Hancock, 1994)
Lồi ruồi đục quả Phương Đơng được phát hiện trong các cuộc khảo sát thực
địa định kỳ ở tỉnh duyên hải Kenya, thuộc miền đông châu Phi. Vì hầu hết các lồi
trong nhóm này đều nằm trong danh mục kiểm dịch thực vật của nhiều nước trên
thế giới và chúng chưa từng được phát hiện hoặc báo cáo ở lục địa Châu Phi. Các
cuộc điều tra ngay lập tức được bắt đầu bao gồm khoảng cách trên 3000 km tính từ
nơi phát hiện lần đầu qua các địa phương trồng và buôn bán cây ăn quả chính tại
Kenya, để xác định mức độ lây lan của lồi cơn trùng gây hại mới, những ảnh hưởng
tiềm tàng của những con ruồi này đối với ngành trồng trọt ở Đông Phi (Lux & cs.,
2003).
Ruồi đục quả Phương Đông (Hendel) là một trong số những loài gây hại xâm
lấn quan trọng nhất về mặt kinh tế ảnh hưởng đến sản xuất làm vườn ở Châu Phi
và cận Sahara (SSA). Ở vùng này, xoài là loại quả bị chúng gây hại nhiều nhất và
có thể làm giảm năng xuất đến 80% (Muriithi & cs, 2021).
Theo như tác giả tìm hiểu và nghiêm cứu rằng thành phần quan trọng nhất
của môi trường tác động đến mật độ các con trường thành của ruồi đục quả
4


Phương Đơng trong vùng nhiệt đới là việc có sẵn các loại quả kí chủ và nhiệt độ
địa phương, mặc dù mật độ cũng tương quan với lượng mưa. Mật độ của ruồi đục
quả Phương Đông cũng bị tác động bởi một vài nhân tố sinh học như các sinh vật
kí sinh, các sinh vật bắt mồi ăn thịt và sự cạnh tranh với các loài trong khu vực
mà chúng xuất hiện (Vargas & cs., 2000). Ngoài ra sự phân bố của ruồi đục quả
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như : nhiệt độ, độ ẩm tương đối, lượng mưa, cây
kí chủ, thiên địch, sinh vật ký sinh,... (Vayssières & cs., 2008).
*Ký chủ:
Tại Đông Nam Á, ruồi đục quả Phương Đơng là một trong những lồi gây
hại nghiêm trọng cho nhiều loại quả của nhiều nhóm cây trồng. Lồi ruồi này
được xếp là một trong năm loài ruồi đục quả gây hại nguy hiểm nhất trong khu

vực này (Waterhouse 1993). Nó là lồi có khả năng gây hại nặng cho hơn 250 loài
cây trồng nhiệt đới và cận nhiệt đới, có giá trị về mặt thương mại, đặc biệt là một
số loại trái cây chủ lực của vùng Đông Nam Á bao gồm: xoài, ổi, cam, khế, táo
tàu, quất, đào, mơ, bơ, chuối, cam quýt, cà phê, sung, ổi, quất, hồng, đu đủ,….
Tuy nhiên, bơ, xoài và đu đủ bị tấn công và chịu thiệt hại nhiều nhất (Liu Huan &
cs., 2017a).
*Thiệt hại do ruồi đục quả gây ra:
Ruồi đục quả Phương Đơng là một lồi gây hại rất nguy hiểm cho trái cây
và rau quả. Nó có thể gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, do việc gây hại
trực tiếp trên trái cây làm rụng trái, mất mùa, phẩm chất nông sản kém,… làm
giảm xuất khẩu và làm tăng áp lực đến công tác kiểm dịch thực vật (White &
Elson-Harris, 1992).
Việc tấn công của ruồi đục quả vào trái cây là khá cao, có thể lên đến 100%
đối với các loại quả khơng được bao gói. Ở Shichuan của Trung Quốc, trước khi
các biện pháp kỹ thuật vệ sinh đồng ruộng được ứng dụng năm 1981-1982 thì trên
cây bưởi thiệt hại do ruồi đục quả cây có múi Bactrocera minax (Enderlein) (=B.
citri (Chen)) khoảng 25% vào năm 1981 (Yang & cs., 1994). Ở Punjab của Ấn
5


Độ, thiệt hại của quả xoài do ruồi đục quả Phương Đông được ghi lại trong một
cuộc khảo sát đã lên đến 31,65% và 86% trên ba loài cây trồng tại địa phương
(Mann, 1996).
Ruồi đục quả liên quan đến cây xoài đã được theo dõi trong hai vườn cây
ăn quả ở Benin bằng cách sử dụng bẫy mồi bằng methyl eugenol, terpinyl acetate
và Torula trong giai đoạn 2005-2006. Sự biến động trong quần thể được phân tích
liên quan đến các yếu tố mơi trường bao gồm nhiệt độ khơng khí, độ ẩm tương
đối và lượng mưa và các giống xoài khác nhau. Xoài được lấy mẫu hai tuần một
lần trong suốt hai năm vụ để đánh giá thiệt hại do những loài gây hại kiểm dịch
này gây ra trên mười giống cây trồng chính. Ba lồi bản địa của Ceratitis và một

lồi ngoại lai mới được mơ tả gần đây, Bactrocera xâm nhập tạo thành tổ hợp ruồi
giấm có ý nghĩa kinh tế liên quan đến cây xoài ở Borgou. Các lồi ruồi bản địa
gây hại trong mùa khơ và lồi chính: Ceratitis cosyra gây hại nhất vào cuối mùa
khơ. Các quần thể hiếm hơn xâm nhập vào đầu mùa khô, nhưng tăng dần từ cuối
tháng 4 và gây hại nhất vào cuối tháng 6 trong mùa mưa. Các phân tích hồi quy
chỉ ra rằng nhiệt độ tối thiểu-tối đa, độ ẩm tương đối và lượng mưa là những yếu
tố khí hậu chính ảnh hưởng đến quần thể ruồi. Lượng mưa hàng ngày là yếu tố
cho thấy ảnh hướng đặc trứng nhất với các quần thể B. xâm nhập. Cây ký chủ là
một yếu tố thiết yếu khác ảnh hưởng đến sự gia tăng của quần thể. Dữ liệu bẫy và
nuôi cho thấy rằng Ceratitis quinaria và Ceratitis silvestrii, chỉ xuất hiện nhiều
trong mùa khô, chỉ gây hại cho những giống cây trồng sớm. C. cosyra, cũng phổ
biến trong mùa khô, tấn công cả cây trồng sớm hoặc cây trồng giữa vụ. Sự gia
tăng liên tục của quần thể Bactrocera xâm nhập vào đầu mùa mưa đã gây ra thiệt
hại đáng kể cho các giống cây trồng giữa vụ và muộn. Sự gia tăng theo mùa của
quần thể Bactrosera xâm lấn trùng với thời kỳ đậu quả của các giống xồi chính
ở thảo ngun Bắc Guinea này, nhưng sự sẵn có của xồi chỉ ảnh hưởng đến quần
thể của lồi xâm lấn mới này khi mưa đến. Thiệt hại trung bình trên xồi trong hai
vụ và hai vườn được nghiên cứu tăng từ 17% vào đầu tháng Tư lên 73% vào giữa
tháng Sáu (Vayssières & cs, 2009).
6


Ở giai đoạn sau thu hoạch, ruồi đục quả thuộc nhóm đối tượng kiểm dịch
của nhiều nước trên thế giới. Ruồi đục quả làm cản trở hoạt động xuất nhập khẩu
rau quả do luật kiểm dịch thực vật của nhiều nước cấm nhập rau, quả từ những
vùng có ruồi đục quả. Tùy theo nước nhập khẩu sản phẩm nông nghiệp mà có
u cầu kiểm dịch về các lồi ruồi đục quả.Việc kiểm soát ruồi đục quả ở mỗi
quốc gia được dựa trên những quy ước quốc tế chung như hướng dẫn về phương
pháp tiếp cận để quản lý những loài ruồi đục quả quan trọng. Nhiều quốc gia
trên thế giới phải chi kinh phí khá cao cho nghiên cứu nhằm kiểm sốt ruồi đục

quả. Ở Mauritius, tổng chi phí cho việc tổ chức chiến lược loại trừ đã gần tới 1
triệu USD. Ở Nhật Bản, việc loại trừ ruồi đục quả ở đảo Ryukyu đã tiêu tốn hơn
200 triệu bảng Anh. Ở California, Mỹ đã tính tốn chi phí cho việc loại trừ ruồi
đục quả Phương Đơng có thể từ 44 đến 176 triệu USD ngồi ra cịn chi phí cho
việc sử dụng thuốc trừ sâu và các biện pháp kiểm dịch thực vật cần thiết (Barr
& cs, 2014).
Nếu không được phịng trừ ruồi đục quả có thể gây ra thiệt hại lên tới 174
triệu AU cho ngành cây ăn trái của Úc mỗi năm. Chi phí cho việc loại trừ ruồi ở
miền Bắc Queensland ở Úc đã tốn 33 triệu AU, nhưng chi phí hằng năm cho việc
phịng trừ lồi ruồi đục quả này được ước tính khoảng 7 – 8 triệu AU (Hafi & cs
2013).
Ở Hawaii, chúng được tìm thấy trong hơn 125 loại cây kí chủ. Tỷ lệ gây
hại của chúng từ 50–80% đã được ghi nhận trên lê, đào, mơ, sung và các loại trái
cây khác ở Tây Pakistan. Đây là lồi cơn trùng gây hại chính và nghiêm trọng cho
xồi ở Philippines. Cịn đối với Nhật Bản loài ruồi này là một loại dịch hại nguy
hiểm đến cây có múi và các loại trái cây cận nhiệt đới khác ở Okinawa, và các
đảo Amami, Miyako và Bonin của trước khi nó bị tiêu diệt (Weems & cs., 2012).
2.1.2. Một số nghiên cứu về đặc điểm sinh học, sinh thái của ruồi đục quả
Phương Đông
Hiểu được tầm quan trọng của ruồi đục quả có ảnh hưởng lớn đến nền nông
nghiệp cũng như nền kinh tế của mỗi quốc gia nên những kiến thức, thí nghiệm
7


về môi trường sống, đặc điểm sinh học, sinh thái học của một số loài ruồi đục quả
gây hại đã được nghiên cứu rộng và ghi chép cẩn thận. Vòng đời của chúng gồm
4 pha: trứng, sâu non, nhộng, trưởng thành.
Pha trứng: Ở điều kiện 30°C trứng có màu trắng, dài và hình elip có kích
thước khoảng 1,17 x 0,21 mm, trứng được nở trong vòng 24h.
Pha sâu non: Đây là pha gây hại trên quả và gây ra thiệt hại lớn. Về hình

thái cả 3 tuổi khơng khác nhau chỉ khác nhau về kích thước và màu sắc, khi mới
nở có màu trắng trong, sang tuổi 2 màu dần chuyển sang hơi vàng. Sâu non tuổi
3 có hình dạng giống giịi điển hình, dài khoảng 10 mm và màu trắng kem. Dải
gai duy nhất bao quanh cơ thể được tìm thấy trên đoạn đầu tiên. Phần bên ngồi
của cơ quan hô hấp trước, các gai, nằm ở mỗi bên của đầu nhọn hoặc đầu của sâu
non, có một thùy phóng đại và lệch ở mỗi bên và có nhiều nốt nhỏ. Đoạn đuôi rất
mịn. Các gai sau nằm ở một phần ba lưng của đoạn khi nhìn từ phía sau của sâu
non.
Pha nhộng: Sự hóa nhộng của các lồi ruồi đục quả giống Bactrocera nói
chung và lồi ruồi đục quả Phương Đơng nói riêng đều chủ yếu xảy ra ở dưới đất,
trong một số trường hợp phát hiện nhộng xuất hiện trong quả bị hại. Nhộng thuộc
loại nhộng bọc mới có màu vàng trắng sau chuyển màu nâu, dài từ 5 – 6mm, thời
gian phát dục của pha nhộng trung bình là 7 – 13 ngày trong điều kiện từ 27 29°C.
Pha trưởng thành: Các nghiên cứu về mô hình chung của chuỗi hoạt động
hằng ngày của ruồi đục quả Phương Đông và ruồi đục quả Queensland đã chỉ ra
rằng sự thay đổi thất thường hàng ngày trong việc giao phối là do nhịp điệu sinh
học và việc giao phối thường bắt đầu vào buổi tối, thường tăng nhanh trong vịng
2 giờ và sau đó giảm dần. Bay qua bộ phận sinh dục cái của ruồi cái là hoạt đông
chiếm ưu thế của ruồi đục quả Queensland và ruồi đục quả Phương Đơng đực.
Nói chung, sự giao phối của ruồi Tephritidae là một con đực có thể giao phối với
nhiều con cái. Điều này liên quan đến khả năng của những con đực trong việc kết
8


đơi riêng với những con cái. Pheromone giới tính đực sẽ được tiết ra trong quá
trình giao phối (Kuba & cs., 1984)
Phản ứng của các con ruồi trưởng thành về màu sắc cũng được nghiên cứu
với mục đích hiểu được cơ quan thị giác của ruồi đục quả trong việc phát hiện các
loại quả ký chủ và tạo ra các loại bẫy ruồi (Fletcher & cs., 1991). Ví dụ, người ta
thấy rằng bước sóng vượt trội của bề mặt phản xạ đóng một vai trị quan trọng

trong việc chọn lựa quả kí chủ của lồi C. Capitata. Ruồi đục quả Bactrocera đã
được thấy là có phản ứng mạnh với hình vuông hoặc tam giác phẳng màu vàng
với đỉnh phản xạ gần với các lá màu xanh (550 nm) (Meats, 1983), ruồi đục quả
Queensland bị thu hút nhiều hơn bởi các tấm bảng lớn với các ơ có màu sơn khác
nhau của màu vàng và xanh, hoặc vàng và đỏ gấp 2 lần so với tấm bảng có cùng
kích cỡ nhưng chỉ có một màu sơn (Hill & cs., 1984a) (Hill & cs., 1984b), đã thấy
rằng ánh sáng huỳnh quang (DF) màu vàng thu hút nhiều ruồi đục quả Queensland
hơn các màu sắc khác, DF màu vàng chanh, màu da cam rực rỡ và màu lục tươi
cũng rất thu hút loài ruồi này. Nhóm nghiên cứu chỉ ra rằng có một sự tương quan
nổi trội giữa số lượng ruồi bắt được do màu sắc và mật độ phản xạ ánh sáng là gợi
ý thị giác quan trọng trong quá trình tìm kiếm các loại quả với các dạng hình cầu
màu tối đối với sức hấp dẫn của dạng nền màu sáng. Ruồi đục quả Phương Đông
đực bị hấp dẫn mạnh bởi màu trắng và vàng, trong khi đó màu xanh, đỏ và đen ít
hấp dẫn hơn và người ta cho rằng độ thu hút của bẫy chủ yếu là do mức độ phản
xạ ánh sáng (Stark & cs., 1992).
Trưởng thành có chiều dài cơ thể khoảng 6 - 8mm; cánh dài khoảng 7,3
mm. Màu nâu nhạt, nhưng có những mảng màu vàng và nâu sẫm đến đen trên
ngực. Nhìn chung, phần bụng có hai sọc đen ngang và một sọc dọc ở giữa kéo dài
từ gốc của đoạn thứ ba đến đỉnh của bụng. Một trưởng thành có thể đẻ được 1000
quả trứng trong cả vòng đời, chúng đẻ theo từng đợt, mỗi đợt đẻ từ 1 – 40 quả,
trưởng thành cái bắt đầu đẻ trứng sau vũ hóa 11 – 12 ngày, con cái đẻ trứng trên
các loại rau quả ký chủ. Đời sống của trưởng thành dài ngắn tùy thuộc vào điều
kiện thức ăn và nhiệt độ. Chúng đẻ trứng cực đại vào sáng sớm và chiều mát. Loài
9


ruồi đục quả Phương Đơng có thời gian phát triển trứng là 1-2 ngày, thời gian phát
dục của sâu non là 9-35 ngày, thời gian nhộng là 10-30 ngày. Thời gian sống của
trưởng thành kéo dài từ 1-3 tháng (Amstrong & Jang, 1997).
Các thông số sinh sản của quần thể ruồi dưa, họ bầu bí B. cucurbitae

(Coquillet), ruồi đục quả Phương Đông (Hendel), ruồi giấm Malaysia B. Latifron
(Hendel) và ruồi giấm Địa Trung Hải được đo ở 16,18,24,29 và 32 ± 1 ° C. Tuổi
thọ giống cái của B. cucurbitae, C. capitata, Phương Đông và B. latifrons dao
động (tối thiểu / tối đa) từ 35,6 đến 136,5; 12,5 đến 107,3; 27,5 đến 133,5 và 15,0
đến 80,3 ngày. Các khoảng tương ứng về thời gian sống của trưởng thành đực của
ruồi giấm là 37,4 đến 220,8; 13,3 đến 182,0; 23,1 đến 116,8 và 12,4 đến 61,3
ngày. Tỷ lệ sinh sản cao nhất (tức là sinh sản con non mỗi thế hệ) của tất cả các
loài trên đều ở mức nhiệt độ là 24° C. Tại mức nhiệt độ này, tỷ lệ sống của ruồi
đục quả Phương Đông gần như gấp đôi so với tất cả các loài khác. Tỷ lệ nhân lên
mỗi thế hệ trên mỗi con cái là <1 đối với B. latifron được nuôi ở mọi nhiệt độ và
đối với B. cucurbitae, Phương Đông và C. capitata ở 16 và 32 ° C. Giá trị ở nhiệt
độ này là cao nhất cho C. capitata và thấp nhất đối với B. latifrons. Thời gian
sống trung bình thay đổi tỷ lệ nghịch với nhiệt độ. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối
với sự sinh sản và đặc điểm sinh vật học của ruồi giấm được nghiên cứu và nhận
thấy chúng liên quan đến các hoạt động nuôi và các vùng địa lý khác nhau (Roger
I. Vargas & cs., 1997).
Các nghiên cứu về hoạt động sinh sản của ruồi đục qủa bằng cách quan sát
trong tự nhiên với các con được nuôi trong lồng thí nghiệm và các con ruồi ni
ở trong lồng ngoài vườn đã chỉ ra rằng hầu hết chúng giao phối trong điều kiện
ánh sáng yếu và sự giao phối diễn ra chủ yếu là trong tán lá cây (Drew Rai &
Lloyd, 1987). Tuy nhiên, người ta quan sát thấy ruồi đục quả Queensland giao
phối trên các cây khơng có quả ký chủ trong cánh đồng, các con ruồi đục quả
Phương Đơng giao phối trên cây trồng có quả ký chủ (Prokopy & cs., 1996).
2.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến ruồi đục quả Phương Đông.

10


Yếu tố mật độ là một yếu tố quan trọng tác động đến sức sinh sản, tỷ lệ
sống của các pha phát dục, tỷ lệ đực cái và tốc độ phát triển của các pha phát dục.

Một số nghiên cứu đã được thực hiện trên các giai đoạn chưa trưởng thành.
Sự phát triển của lý thuyết về chọn lọc tự nhiên phụ thuộc vào mật độ đã
chứng kiến sự chuyển đổi từ các mơ hình chung nhất, dựa trên sự phát triển sang
các lý thuyết kết hợp các chi tiết của đặc điểm sinh vật học. Sự chuyển đổi này đã
được chứng minh, sau đó được kiểm tra bằng thực nghiệm với các hệ thống mơ
hình cụ thể như vi khuẩn hoặc Drosophila. Các mơ hình chung nhất dự đốn rằng
chọn lọc tự nhiên sẽ làm tăng tỷ lệ gia tăng quần thể phụ thuộc vào mật độ. Khi
sự thay đổi mật độ xuất hiện, những kiểu gen được ưu tiên trong môi trường mật
độ thấp sẽ cho thấy tỷ lệ tăng trưởng bình quân của quần thể giảm và ngược lại
đối với sự tăng trưởng trong mật độ cao. Dự đoán này đã được xác minh hai lần
trong các thí nghiệm được kiểm sốt cẩn thận với Drosophila. Nghiên cứu thực
nghiệm trong lĩnh vực này cũng đã chứng kiến sự chuyển đổi lớn từ quan sát và
phỏng đoán trên thực địa sang các thí nghiệm lựa chọn trong phịng thí nghiệm
được kiểm sốt cẩn thận. Sự thay đổi cách tiếp cận này đã cho phép các thử
nghiệm quan trọng đối với các lý thuyết về chọn lọc tự nhiên phụ thuộc vào mật
độ và hiểu sâu hơn về các cơ chế thích ứng với các mật độ khác nhau. Nghiên cứu
thực nghiệm với Drosophila đã xác định được một số kiểu hình quan trọng đối
với sự thích nghi, đặc biệt là ở mật độ ấu trùng cao. Cũng trong nghiên cứu này
cho thấy rằng sự thay đổi quan trọng xảy ra giữa khả năng cạnh tranh và tích lũy
dinh dưỡng/năng lượng (Mueller Laurence D., 1997).
Quần thể của ruồi đục quả Phương Đông được nuôi ở mật độ quần thể cao
(chọn lọc K) trong 125 thế hệ có khả năng sống sót của ấu trùng cao hơn so với
quần thể được nuôi ở mật độ thấp (chọn lọc r) khi cả hai đều được ni trong điều
kiện dày đặc. Ngồi ra, K trưởng thành được chọn từ các thế hệ sau thường lớn
hơn những con mà họ đã chọn. Những khác biệt này khơng thể được giải thích
bằng sự khác biệt về hiệu quả sử dụng thức ăn. Thức ăn tối thiểu cần thiết để tạo
thành nhộng thực sự nhiều hơn trong các quần thể được K chọn lọc. Tôi phỏng
11



đốn rằng có thể có sự đánh đổi giữa u cầu thức ăn tối thiểu và khả năng cạnh
tranh, điều này đã thay đổi đáng kể trong các quần thể được K chọn lọc. Khả năng
ấu trùng được K chọn lọc có thể đào sâu hơn và tiếp cận với thức ăn không sử
dụng được kiểm tra và bác bỏ như một lời giải thích có thể có về sự khác biệt khả
năng sống. Bằng chứng được cung cấp hỗ trợ giả thuyết rằng sự khác biệt về khả
năng sống sót có thể là do xu hướng gia tăng của các ấu trùng được K chọn lọc để
làm nhộng trên bề mặt của môi trường (Mueller Laurence D %J Evolutionary
Ecology, 1990).
Các lý thuyết về chọn lọc tự nhiên phụ thuộc vào mật độ cho rằng ở mật độ
sâu non cực lớn, q trình tiến hóa tạo ra sự chọn lọc cao. Sự cân bằng được cho
là phát sinh bởi vì những kiểu gen có thể trạng cao nhất ở mật độ cao cũng sẽ
khơng có thể trạng cao ở mật độ thấp và ngược lại. Những dự đoán này đã được
kiểm tra bằng cách lấy mẫu từ sáu quần thể Drosophila melanogaster được giữ ở
mật độ thấp (quần thể r) trong gần 200 thế hệ và đặt chúng trong môi trường dày
đặc (quần thể K). Sau 25 thế hệ trong điều kiện mật độ cao, các quần thể K ban
đầu cho thấy tốc độ tăng trưởng và khả năng sống sót ở mật độ cao được tăng lên
so với nhón quần thể đối chứng, nhưng ở mật độ thấp bị suy giảm. (Mueller
Laurence D & cs., 1991)
Theo nghiên cứu của tác giả, ở mật độ trứng khác nhau trên cùng một lượng
thức ăn cho thấy thời gian sống của sâu non, trọng lượng nhộng, số lượng trưởng
thành vũ hóa, tỷ lệ đực cái, số lượng trứng trên mỗi con cái, thời gian đẻ trứng và
trứng nở không phụ thuộc vào yếu tố mật độ. Tuy nhiên ở mật độ trứng trung bình
là 18,75 tỷ lệ sâu non hóa nhộng cao hơn mật độ trung bình 30 trứng, trong khi
mật độ trung bình 37,5, 50 và 60 khơng có sự khác biệt đáng kể (Chiou Ling
Chang, 2006).
Để làm rõ ảnh hưởng của mật độ thử nghiệm, tuổi và giới tính của con
trưởng thành đối với lồi ruồi đục quả Phương Đơng với mật độ và tuổi khác nhau.
Kết quả cho thấy tỷ lệ chết của ruồi đục quả Phương Đông trưởng thành ở các
công thức mật độ là khác nhau. Tỷ lệ chết ở trưởng thành thường dao dộng từ 512



10 con/1 cơng thức và có xu hướng tăng dần theo mật độ lớn hơn. (Lin Yu-Ying
& cs., 2014).
2.1.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến ruồi đục quả Phương Đông
Ruồi đục quả chủ yếu bị tác động bởi nhiệt độ - một trong những yếu tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến tốc độ phát triển qua các giai đoạn phát dục khác
nhau. Một số nghiên cứu đã được thực hiện trên các giai đoạn chưa trưởng thành
của ruồi đục quả Phương Đông và ảnh hưởng của nhiệt độ lên các đặc tính sinh
học của nó. Các chỉ số sinh sản của ruồi dưa B. cucurbita, ruồi đục quả Phương
Đông, ruồi đục quả Malaysia B. latifrons và ruồi đục quả địa Trung Hải Ceratitis
capitata được nuôi ở 16,18,24,29 và 32°C ± 1°C. Tuổi thọ của B. cucurbitae, C.
capitata, B. dorsalis và B. latifrons dao động (tối thiểu / tối đa) lần lượt từ 35,6
đến 136,5; 12,5 đến 107,3; 27,5 đến 133,5 và 15,0 đến 80,3 d. Tỷ lệ sinh sản của
tất cả các loài cao nhất ở 24°C. Ở nhiệt độ này, tỷ lệ của ruồi đục quả Phương
Đông gần như gấp đơi so với tất cả các lồi khác. Tỷ lệ gia tăng tự nhiên r m cao
nhất ở tất cả các loài là 29°C và thấp nhất đối với ruồi đục quả Malaysia B.
Latifrons (Vargas & cs., 1997).
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sự phát triển và tồn tại của ruồi đục quả ổi họ
Tephritidae từ giai đoạn trứng đến giai đoạn trước trưởng thành được nghiên cứu
trong phịng thí nghiệm dưới 5 mức nhiệt độ khơng đổi khác nhau: 18, 24, 30, 33
và 36°C. Thời gian phát triển của trứng, sâu non và nhộng giảm đáng kể khi nhiệt
độ tăng từ 18 đến 33°C. Tốc độ phát triển của giai đoạn tiền đẻ trứng đạt cực đại ở
nhiệt độ cao hơn (36°C). Khơng có con trưởng thành cái nào đẻ trứng ở nhiệt độ
18°C. Tỷ lệ sống sót đạt tối đa ở 24 - 33°C, các ngưỡng phát triển thấp hơn, hằng
số nhiệt và nhiệt độ cao gây chết đối với các pha phát dục khác nhau của ruồi cũng
được ước tính. Kết quả sẽ hữu ích cho việc dự đốn số lượng lồi ruồi và phân bố
địa lý, sẽ giúp phát triển quản lý ruồi đục quả (Liu Xiaofei & Ye, 2009).
Sự phát triển và tồn tại của các giai đoạn chưa trưởng thành của rồi đục quả
Phương Đơng, đã được nghiên cứu trong phịng thí nghiệm ở 5 nhiệt độ khơng
đổi là 15°C, 20°C, 25°C, 30°C và 35°C và chu kỳ ánh sáng là 12 giờ sáng: 12 giờ

13


tối. Thời gian phát triển của trứng là 5,71 ngày ở 15°C, giảm xuống còn 1,24 ngày
ở 35°C. Thời gian phát triển của sâu non giảm từ 35,95 ngày ở 15°C xuống 6,64
ngày ở 35°C. Sự phát triển của nhộng ở 15°C mất 34,08 ngày trong khi khơng có
con trưởng thành nào sống sót ở 35°C, đây là nhiệt độ gây tử vong cao nhất. Thời
gian phát triển dài nhất xảy ra ở 15°C (75,74 ngày) và ngắn nhất ở 30°C (17,76
ngày). Ở giai đoạn trứng, khả năng sống sót cao nhất ở 20–30°C và ở giai đoạn
sâu non và nhộng là 25°C. Ý nghĩa của thí nghiệm nhằm mục đích ni số lượng
lớn ruồi đục quả Phương Đơng và tìm hiểu đặc tính sinh học và sinh thái của nó
(Rwomushana & cs., 2008).
2.1.5. Biện pháp phịng trừ ruồi đục quả Phương Đơng
Qua các nghiên cứu về tập tính gây hại của ruồi đục quả, các chiến lược kiểm
soát dịch hại tập trung chủ yếu vào con trưởng thành. Công nghệ đặt bẫy dựa vào
mùi vị thức ăn (hoặc là chất dẫn dụ) là một chiến lược quan trọng để kiểm sốt
lồi ruồi này. Phenylpropanoid tự nhiên, methyl eugenol (ME) đã được sử dụng
rộng rãi và hiệu quả để theo dõi và diệt trừ con đực của quần thể ruồi đục quả
Phương Đơng trên tồn thế giới. ME có chức năng như một tiền chất để tổng hợp
pheromone giới tính ở con đực ruồi đục quả Phương Đông, khiến những con đực
này hấp dẫn hơn đối với con cái. Tuy nhiên, có những hệ lụy về sức khỏe của con
người. ME được coi là chất gây ung thư cho người bởi Chương trình Độc chất
Quốc gia (NTP), Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh Hoa Kỳ, khiến nó khơng thích
hợp để sử dụng lâu dài. Ngồi ra, ME có thể bẫy ruồi đực trưởng thành về mặt
sinh dục, nhưng nó khơng thu hút được những con đực hoặc con cái chưa thành
thục. Mặc dù, một số chất tương tự của ME đã được phát triển, sự đánh đổi với
khả năng thu hút con đực khiến chúng khơng có khả năng cải thiện so với ME
trong việc phát hiện ruồi đục quả Phương Đơng trên đồng ruộng. Do đó, việc làm
rõ cơ chế phân tử nền tảng cho nhận thức khứu giác của ME sẽ cung cấp thông
tin rất cần thiết cho việc phát triển các loại mồi hiệu quả, đơn giản và bền vững

để theo dõi và kiểm soát quần thể dịch hại ruồi đục quả Phương Đông (Liu Huan
& cs., 2017b).
14


2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm và tình hình gây hại của ruồi đục quả Phương
Đơng
*Ký chủ
Trong số các lồi ruồi hại quả thu được trong dự án “quản lý ruồi hại quả ở
Việt Nam", có 12 lồi thu được ở miền Bắc và 8 loài thu được ở miền Nam. Đã
xác định được các loại cây ký chủ ở miền Bắc là 29 loài thực vật trong đó có 14
lồi cây ăn quả, 10 loài rau ăn quả và 5 loài cây dại. Các cây ký chủ ở miền Nam
là 26 loài thực vật với 12 loài cây ăn quả, 9 loài rau ăn quả, 1 lồi cây cơng nghiệp
và 4 lồi cây dại khác dẫn theo (Hoa, 2016a)
Ở Việt Nam, ruồi đục quả được nghiên cứu một cách hệ thống và đầy đủ từ
năm 1999 với các dự án do Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp của Liên Hợp
Quốc (FAO) và Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế Úc (ACIAR) tài trợ.
Năm 1999-2000 tổ chức FAO tài chợ dự án “quản lý ruồi hại quả ở Việt Nam",
các nhà khoa học Viện bảo vệ thực vật đã phát hiện và giám định được 30 loài
ruồi hại quả ở Việt Nam, bước đầu xác định 7 loài ruồi hại quả quan trọng, trong
đó chủ yếu có 4 lồi gây hại trên cây ăn quả : B. correcta, B. pyrifoliae, Phương
Đông, B. carambolae và 3 loài gây hại trên rau ăn quả : B. cucurbitae, B. tau, B.
latifrons (Hoa, 2016b).
Cho tới năm 2004, phân bố ruồi đục quả ở Việt Nam được ghi nhận như
sau: 9 loài xuất hiện trên toàn quốc trừ B. pyrifoliae mới chỉ phát hiện ở Lào Cai
và Sơn La. Khu vực miền núi phía Bắc (Sơn La, Lào Cai, Lạng Sơn, Lai Châu và
Hịa Bình) có 19 lồi, khu vực Trung Du (Bắc Giang, Phú Thọ…) có 9 lồi, khu
vực Châu Thổ Sơng Hồng (Hà Nội, Hải Phịng,…) có 10 lồi, khu vực Trung Bộ
(Thừa Thiên Huế, Nghệ An…) có 7 lồi. Lồi B. correcta tập trung ở vùng Đơng

Nam Bộ, lồi Phương Đơng vùng Tây Nam Bộ và loài B. latifrons chưa ghi nhận
được (Lê Đức Khánh & cs., 2004).

15


Khi nghiên cứu ruồi đục quả và ký chủ của chúng ở một số tỉnh miền Bắc
và miền Trung cho thấy thành phần ruồi đục quả Tephritidae tại đây rất phong
phú, đã thu thập được 23 loài thuộc 2 giống Bactrocera và Dacus. Trong đó giống
Bactrocera có 3 giống phụ là Bactrocera, Sinodacus, Zeudogacus, giống Dacus
có 2 lồi thuộc giống phụ Callantra. Trong số các mẫu quả bị hại, đã xác định
được 6 loài ruồi gây hại trên 18 loại cây ăn quả, 3 loài ruồi gây hại trên 11 loại
rau quả và 4 loài gây hại trên 5 loại cây dại (Lê Đức Khánh & cs., 2007).
*Tác hại của ruồi đục quả Phương Đông
Ở Việt Nam, ruồi đục quả là một trong nhưng đối tượng gây hại nguy hiểm
hàng đầu cho các vùng trồng cây ăn quả và rau ăn quả. Ruồi có ở tất cả các vùng,
từ đồng bằng đến trung du, miền núi, gây hại hầu hết trên các cây ăn quả và cây
rau ăn quả có ở nước ta. Nhiều loại quả bị ruồi đục quả hại rất nặng, tỷ lệ hại có
thể lên tới 100% như đào, ổi, hồng, xoài, vải,..., gây tổn thất lớn cho người nông
dân (Lê Đức Khánh & cs., 2007).
Một cuộc khảo sát đã được tiến hành năm 1999 và 2000 cho thấy, tỷ lệ hại
của ruồi đục quả trên đào (Sapa, Lào Cai) tăng dần từ 6% lên 65% vào cuối vụ,
trên quả cam (Cao Phong, Hịa Bình) tỷ lệ quả bị hại rất thấp, cao nhất là 6% vào
đầu tháng 8, khi quả chín khơng có ruồi gây hại, trên ổi là 12% (Thanh Liêm, Hà
Nam). Theo kết quả điều tra của Viện Bảo vệ thực vật từ năm 2000 – 2002, trung
bình một vụ quả, số lượng quả bị ruồi gây hại từ 30 – 35%, cao từ 60 – 70%, thậm
chí 100% trên đào ở Mộc Châu, Sơn La (Bùi Thị Thu, 2015).
Ba loài ruồi đục quả Phương Đơng, B. correcta và B. cucurbitae có thể xem
là 3 loài ruồi gây hại chủ yếu ở Việt Nam, chiếm trên 95% cá thể ruồi đực thu
được ở 5 loại bẫy pheromone đặt ở tất cả các tỉnh, trong đó ruồi đục quả Phương

Đơng chiếm tỉ lệ vào bẫy cao nhất. Mức độ thiệt hại của 3 loài ruồi này phụ thuộc
vào thời gian gây hại chính của ruồi đục quả và vào giống cây ăn quả. Năm 1999,
đào nhiễm ruồi ở Sapa tăng dần từ 6% (tháng 6) lên 65% (cuối vụ); năm 2000 số
quả đào bị hại là 21%; trên cam tỷ lệ quả bị hại thấp, cao nhất là 6% (tháng 8). Sự
thất thu năng suất do ruồi đục quả gây ra ước tính biến động từ 30 – 100%. Trên
16


×