Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến sinh trưởng và năng suất đậu tương trong điều kiện vụ xuân 2021 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 136 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA NƠNG HỌC
--------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG BỘT VỎ TRỨNG
ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT ĐẬU TƯƠNG
TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ XUÂN 2021 TẠI GIA LÂM,
HÀ NỘI
Giảng viên hướng dẫn : TS. VŨ NGỌC LAN
Sinh viên thực hiện

: NGUYỄN THỊ THANH LOAN

Mã sinh viên

: 621793

Lớp

: K62-KHCTA

Ngành

: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Hà Nội - 2021



LỜI CẢM ƠN

Trong suốt q trình thực tập và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp, ngồi
sự nỗ lực và phấn đấu của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
của nhiều tập thể, cá nhân.
Trước hết tơi xin bày tỏ lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa cùng các
quý thầy, cô trong khoa Nông học. Đặc biệt các thầy cô trong bộ môn Sinh
lý thực vật đã tạo điều kiện giúp đỡ và có nhiều ý kiến q báu giúp tơi xây
dựng và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Vũ Ngọc Lan cán
bộ giảng dạy bộ môn Sinh lý thực vật và TS. Vũ Ngọc Thắng cán bộ giảng
dạy bộ môn Cây công nghiệp & cây thuốc. Người thầy đã tận tâm hướng dẫn
giúp đỡ, chỉ bảo tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành khóa luận
tốt nghiệp rất tận tình và chu đáo.
Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ công nhân
viên của Bộ môn Sinh lý thực vật đã giúp đỡ và chia sẻ nhiều kinh nghiệm
quý báu, đồng thời tạo nhiều điều kiện tốt nhất để tơi hồn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Cuối cùng tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc, chân thành tới gia đình,
bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm
Sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Loan

ii


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ ......................................................................................... viii
TÓM TẮT ............................................................................................................. ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 12
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 12
1.2. MỤC ĐÍCH, U CẦU................................................................................. 14
1.2.1. Mục đích ......................................................................................... 14
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 14
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 16
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .. 16
2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới ..................................... 16
2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam ...................................... 17
2.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY ĐẬU TƯƠNG ....................... 19
2.2.1.Một số kết quả nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới .......... 19
2.2.2.. Một số kết quả nghiên cứu về giống đậu tương tại Việt Nam ....... 21
2.3. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ BÓN PHÂN CHO CÂY ĐẬU
TƯƠNG ................................................................................................................ 26
2.3.1. Vai trị của dinh dưỡng khống đối với cây trồng .......................... 26
2.3.2. Nghiên cứu bón phân cho cây đậu tương........................................ 27
2.4 VAI TRÒ VÀ ỨNG DỤNG CỦA CANXI ĐỐI VỚI THỰC VẬT .................... 28
2.5. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG BỘT VỎ TRỨNG LÀM
NGUỒN DINH DƯỠNG CAXI CHO CÂY TRỒNG ............................................ 30
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................. 34
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ....................... 34
iii


3.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU................................................ 34

3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................................... 36
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 36
3.5. QUY TRÌNH KỸ THUẬT ÁP DỤNG ............................................................ 38
3.5.1. Thời vụ và mật độ ........................................................................... 38
3.5.2. Phương pháp bón phân.................................................................... 38
3.5.2.1 Bón phân ....................................................................................... 38
3.5.2.2. Chăm sóc và vun xới .................................................................... 38
3.6. CÁC CHỈ TIÊU THEO DÕI .......................................................................... 39
3.6.1. Sinh trưởng và phát triển................................................................. 39
3.6.2. Khả năng hình thành nốt sần ........................................................... 40
3.6.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính .................................................. 40
3.6.4. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất .................................. 41
3.7. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU ............................................................... 42
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 43
4.1. Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến đặc điểm sinh trưởng của hai
giống đậu tương ĐT 26, DT 84 ............................................................................ 43
4.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến tỷ lệ mọc mầm và thời
gian sinh trưởng của hai giống đậu tương ĐT 26 và DT 84 ..................... 43
4.1.2 Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến chiều cao cây, số lá và
số cành cấp 1 trên thân của hai giống đậu tương ĐT 26 và DT 84........... 45
4.1.3. Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến khả năng tích lũy chất
tươi của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 ........................................... 49
4.1.4. Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến khả năng tích lũy chất
khơ của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 .......................................... 52
4.1.5. Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến dện tích lá và chỉ số dện
tích lá của hai giống đậu tương ĐT 26 và DT 84 ..................................... 55

iv



4.1.6. Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến khả năng hình thành nốt
sần và khối lượng nốt sần của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 ........ 58
4.2. Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến một số chỉ tiêu sinh lý của hai
giống đậu tương ĐT26, DT84 .............................................................................. 62
4.3. Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến khả năng nhiễm một số loại sâu
bệnh hại của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 .............................................. 65
4.4. Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến năng suất và các yếu tố cấu
thành năng suất của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 .................................. 67
4.4.1. Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến các yếu tố cấu thành
năng suất của hai giống ĐT26 và DT84 ................................................... 67
4.4.2. Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến năng suất của hai giống
đậu tương ĐT26 và DT84 ......................................................................... 69
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................. 72
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 73
5.2. Đề nghị .......................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 75
Tiếng Việt ............................................................................................................. 75
Tiếng Anh ............................................................................................................. 76
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................... 78
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG Q TRÌNH LÀM THÍ NGHIỆM .................. 78
PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................... 81
KẾT QUẢ XỬ LÝ THỐNG KẾ CÁC THÍ NGHIỆM ........................................ 81

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Nghĩa tiếng việt

cs

: Cộng sự

LAI

: Chỉ số diện tích lá

NSCT

: Năng suất cá thể

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

SPAD

: Chỉ số diệp lục

vi


DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.2. Các thành phần trong bột vỏ trứng ...................................................... 35
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến tỷ lệ mọc mầm và thời
gian qua các giai đoạn sinh trưởng của hai giống đậu tương ĐT26 và DT 84 .... 43
Bảng 4.2: Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến chiều cao cây, số lá và số
cành cấp 1 trên thân của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 ............................ 46
Bảng 4.3: Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến khả năng tích lũy chất tươi
của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84.............................................................. 51
Bảng 4.4: Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến khả năng tích lũy chất khơ
của hai giống đậu tương ĐT 26 và DT 84............................................................ 54
Bảng 4.5: Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến dện tích lá và chỉ số dện
tích lá của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84................................................... 55
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến khả năng hình thành nốt
sần và khối lượng nốt sần của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 ................... 60
Bảng 4.7: Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến một số chỉ tiêu sinh lý của
hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 .................................................................... 62
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến khả năng nhiễm một số
loại sâu bệnh hại của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 ................................. 66
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến các yếu tố cấu thành năng
suất của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 ...................................................... 68
Bảng 4.10: Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến năng suất của hai giống
đậu tương ĐT26 và DT84 .................................................................................... 70

vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 4.1: Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến chiều cao cây của hai
giống đậu tương ĐT26 và DT84 .......................................................................... 47

Đồ thị 4.2: Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến số lá trên thân chính của
hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 .................................................................... 48

viii


TĨM TẮT
Mục đích
Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến sinh trưởng,
năng suất của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 trong điều kiện vụ xuân
năm 2021 tại Gia Lâm- Hà Nội từ đó góp phần xây dựng quy trình thâm canh
tăng năng suất đậu tương ở Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm ảnh hưởng của thời điểm bón và liều lượng bột vỏ trứng
đến sinh trưởng và năng suất của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 vụ
xuân năm 2021 tại Gia Lâm- Hà Nội được bố trí theo phương pháp ơ chính
ơ phụ (Split – plot) với 2 nhân tố. Nhân tố 1: Là 2 giống (ĐT26 và DT84),
Nhân tố 2: Là liều lượng bột từ vỏ trứng (500 kg vôi thường/ha, 200 kg/ha
bột vỏ trứng, 300 kg/ha bột vỏ trứng, 400 kg/ha bột vỏ trứng, 500 kg/ha bột
vỏ trứng).
Kết quả và kết luận
Từ kết quả nghiên cứu “Ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến
sinh trưởng và năng suất của 2 giống đậu tương ĐT26, DT84 trong điều kiện
vụ xuân năm 2021 tại Gia Lâm- Hà Nội” chúng tôi rút ra một số kết luận
sau:
Các cơng thức bón khác nhau khơng ảnh hưởng đến tỷ lệ nảy mầm
của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84. Tuy nhiên ảnh hưởng đến thời
gian sinh trưởng, ra hoa, ra quả và thời kỳ chín thu hoạch khác nhau ở hai
giống. Giống ĐT26 cho thời gian sinh trưởng dài hơn giống DT84 khoảng
3 ngày. Mặt khác, giống DT84 cho các yếu tố cấu thành năng suất, năng

suất và một số chỉ tiêu sinh trưởng và sinh lý đều có giá trị cao có ý nghĩa

ix


so với giống ĐT26 ở hầu hết các công thức bón. Các giá trị này tăng dần
theo từng giai đoạn phát triển của cây đậu tương.
Các chỉ tiêu sinh trưởng cũng ảnh hưởng bởi liều lượng bón khác
nhau. Lượng bột vỏ trứng ở mức bón 300 kg/ha cho giá trị về chiều cao
cây, số lá và số cành cấp 1 trên thân chính đạt giá trị cao. Trong khi đó
khối lượng rễ và thân lá tươi và khô giữa mức bón 300 kg/ha bột vỏ trứng,
500 kg/ha vơi thường và 400 kg/ha bột vỏ trứng đạt giá trị cao có ý nghĩa.
Số lượng và khối lượng nốt sần đạt giá trị cao có ý nghĩa giữa mức bón 300
kg/ha bột vỏ trứng. Bên cạnh đó diện tích lá và chỉ số diện tích lá giữa mức
bón 300 kg/ha bột vỏ trứng với 500 kg/ha vôi thường ở giai đoạn quả mẩy
cũng đạt giá trị cao có ý nghĩa.
Chỉ số SPAD và hiệu suất huỳnh quang diệp lục thay đổi qua các giai
đoạn theo dõi và đạt giá trị cao vào thời kỳ quả chắc. Có chỉ số diệp lục và
hiệu suất huỳnh quang diệp lục cao nhất được quan sát ở cơng thức bón 300
kg/ha bột vỏ trứng.
Các yếu tố cấu thành năng suất như tổng quả/cây, tổng quả chắc/cây,
khối lượng 1000 hạt, số quả có 1, 2, 3 hạt cao nhất có ý nghĩa được ghi
nhận giữa mức bón 300 kg/ha bột vỏ trứng với mức bón 400 kg/ha bột vỏ
trứng cho giá trị cao nhất ở số quả có 2 hạt. Năng suất cá thể, năng suất lý
thuyết và năng suất thực thu đạt giá trị cao có ý nghĩa khi bón bột vỏ trứng
ở mức 300 kg/ha.
Vì vậy, bột vỏ trứng làm tăng các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao
cây, số cành cấp 1, số lá, khối lượng tươi và khô của rễ, thân và lá, diện
tích lá và chỉ số diện tích lá. Bên cạnh đó bột vỏ trứng cịn làm tăng số
lượng và khối lượng nốt sần, chỉ số SPAD, hiệu suất huỳnh quang diệp

lục. Đồng thời năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất cũng được cải
thiện khi được bón bột từ vỏ trứng. So sánh giữa các lượng bón bột vỏ
trứng cho thấy lượng bón 300 kg/ha cho năng suất và các yếu tố cấu thành
x


năng suất đạt giá trị cao nhất và cao hơn có ý nghĩa so với cơng thức bón
500 kg/ha vơi thường.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây đậu tương [Glycine max (L.) Merrill] là loại cây họ đậu
(Fabaceae), có nguồn gốc từ Trung Quốc và hiện nay được trồng ở hầu hết
ở các quốc gia trên thế giới. Đậu tương là cây trồng cạn ngắn ngày, có giá trị
kinh tế cao và có khả năng cải tạo đất rất tốt. Trong hệ thống luân canh, nếu
bố trí hợp lý sẽ góp phần tăng năng suất cả hệ thống cây trồng và giảm chi
phí cho việc bón phân. Vì vậy, từ lâu việc trồng đậu tương đã được quan tâm
và phát triển mạnh ở nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam
(Đường Hồng Dật, 2012).
Trong hạt đậu tương chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng quan trọng:
protein (40 - 50%), lipit (12 - 24%), hydratcacbon và các chất khoáng,
protein và lipit là 2 thành phần quan trọng nhất. Protein trong đậu tương có
giá trị về hàm lượng lớn, cịn có đầy đủ và cân đối các loại axit amin cần
thiết. Đặc biệt giàu Lizin và Triptophan, đây là 2 loại axit amin khơng thay
thế và có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của cơ thể con người và gia
súc. Theo Phạm Văn Thiều- 2009, trong hạt đậu tương có nhiều loại vitamin
như: vitamin PP, A, C, E, D, K, đặc biệt là vitamin B1 và B2. Ngồi cơng

dụng hạt đậu tương được dùng làm thực phẩm cho con người, còn làm thức
ăn cho gia súc, nguyên liệu trong chăn nuôi, công nghiệp thực phẩm, dược
liệu và hàng xuất khẩu (Đoàn Thị Thanh Nhàn và cs., 1996). Những năm
gần đây ngành sản xuất đậu tương ở nước ta bị giảm về cả diện tích và sản
lượng. Cho nên đã không đáp ứng được nhu cầu của xã hội. Nhiều năm qua
nước ta phải nhập khẩu đậu tương với số lượng lớn, tính đến tháng 11 năm
2017 nước ta nhập khẩu 918,72 nghìn tấn, với giá trị 391,93 triệu USD (Tổng
cục Thống kê, 2017).
12


Sinh trưởng và phát triển của cây trồng nói chung, cây đậu tương nói
riêng phụ thuộc rất nhiều vào sự cân bằng của độ pH đất. Khi đất có độ pH
thấp, nó thường tạo ra mơi trường độc hại và gây ra hiện tượng thiếu hụt dinh
dưỡng nghiêm trọng dẫn đến ảnh hưởng tới sinh trưởng và năng suất của cây
trồng. Đồng thời đất chua còn ảnh hưởng tới khả năng hoạt động của vi khuẩn
cố định đạm Rhizobium ở trong đất. Trên nền đất chua, vôi (canxi) là yếu tố
quan trọng giúp cho việc sản xuất đậu tương được thành cơng và hiệu quả.
Bón vơi nhằm giảm nồng độ của các chất độc như: H, Al, Mn; tăng dinh
dưỡng sẵn có cho cây: Ca, Mg, Mo; cải tiến và tăng cường sự hình thành nốt
sần và cố định đạm. Theo Ngơ Thế Dân- 1999, ở đất chua bón amon sunphat
và KCl mà khơng bón vơi thì nốt sần kém phát triển.
Trong hai thập kỷ cuối thế kỷ 20, sản xuất đậu tương ở nhiều nước
trên thế giới đã đạt được những thành tựu to lớn. Bí quyết thành cơng trong
chiến lược phát triển sản xuất đậu tương của các quốc gia là nhờ ứng dụng
rộng rãi các thành tựu khoa học công nghệ mới trên đồng ruộng đã làm tăng
sản lượng lên 30-40%. Tuy nhiên, năng suất đậu tương giữa các vùng, các
quốc gia và lãnh thổ cịn có sự chênh lệch khá lớn.
Một trong những nguyên nhân làm hạn chế năng suất đậu tương ở
nhiều quốc gia là do chưa áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chưa

khai thác, tận dụng hết tiềm năng để tăng năng suất và sản lượng đậu tương.
Vì vậy, ngồi việc quan tâm bổ sung các giống đậu tương mới có tiềm năng,
năng suất và chất lượng tốt chúng ta cần nghiên cứu áp dụng tổng hợp một
số biện pháp kỹ thuật canh tác tiên tiến. Trong đó, việc áp dụng biện pháp
bón phân cân đối là rất cần thiết để tăng hiệu quả đầu tư phân bón góp phần
làm tăng năng suất đậu tương.
Như vậy, bột vỏ trứng là một nguồn canxi có thể bón cho cây và hiện
đang được ứng dụng rộng rãi trên thế giới. Thành phần chính tạo nên cấu
trúc cứng của vỏ trứng là canxi cacbonat (chiếm 95%) (MacNeil, 1997;
13


Framing, 1998). Vỏ trứng cũng chứa axit uronic, axit sialic, thậm chí cả axit
amin (Nakano & cs., 2003; Hincke & cs., 2012). Về chất dinh dưỡng, vỏ
trứng chứa các chất dinh dưỡng đa lượng và vi lượng rất cần thiết cho sự
phát triển của cây, bao gồm kali, nitơ, canxi, magiê, phốt pho, clorua và kẽm
(Cusack & cs., 2003; Rovenský & cs., 2003; Brun & cs., 2013; Makkar &
cs., 2015; Barker & Pilbeam, 2007). Tác giả Faridi & Arabhosseini (2018)
cũng cho rằng sẽ rất kinh tế khi chuyển đổi chất thải vỏ trứng để tạo thành
nguồn phân bón cung cấp canxi và các hợp chất khác cho cây trồng. Lớp
màng vỏ bao gồm 10% collagen, 69,2% protein, 2,7% chất béo, 1,5% độ ẩm
và 27,2% tro là những chất rất có lợi cho sự sinh trưởng và phát triển đặc
biệt kích thích sự phát triển bộ rễ của cây trồng. Bột vỏ trứng cịn có thể làm
tăng độ pH đất giúp cải thiện đất và bảo vệ cây trồng.
Từ các vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh
hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến sinh trưởng và năng suất đậu
tương trong điều kiện vụ xuân 2021 tại Gia Lâm - Hà Nội”.

1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.2.1. Mục đích

Nghiên cứu ảnh hưởng liều lượng bột vỏ trứng đến sinh trưởng, năng
suất của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84 vụ xuân năm 2021 tại Gia LâmHà Nội từ đó góp phần xây dựng quy trình thâm canh tăng năng suất đậu
tương ở Việt Nam.
1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến một số chỉ tiêu
sinh trưởng của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84.

14


- Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến một số chỉ tiêu
sinh lý của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84.
- Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến mức độ nhiễm
một số loại sâu bệnh hại chính của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84.
- Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng bột vỏ trứng đến các yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của hai giống đậu tương ĐT26 và DT84.

15


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT ĐẬU TƯƠNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ
VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất đậu tương trên thế giới
Đậu tương là cây trồng lấy dầu quan trọng bậc nhất trên thế giới, về
mặt diện tích đậu tương đứng thứ 4 sau lúa mì, lúa nước và ngơ. Với khả
năng thích ứng rộng và có giá trị kinh tế cao nên đậu tương được trỏng rộng
rãi khắp các châu lục. Hiện nay có 78 nước trồng đậu tương nhưng chù yếu
tập trung ờ Châu Mỹ (73,03%), Châu Á (23,15%) (Hà Thị Thanh Đoàn,
2017).

Theo thống kê của tổ chức FAO (2020) đến thời điểm 2017 diện tích,
năng suất, sản lượng trên thế giới có xu hướng tăng so với các năm trước đó.
Tuy nhiên năng suất và sản lượng năm 2018 lại giảm nhẹ so với năm 2017.
Về diện tích: năm 1970 thế giới trồng được 29,53 triệu ha thì đến năm
1990 diện tích trồng đã đạt 57,21 triệu ha. Năm 2010 diện tích trồng đậu
tương là 102,77 triệu ha, gấp 3,48 lần so với năm 1970. Năm 2018 diện tích
trồng đậu tương là 124,92 triệu ha, tăng 4,23 lần so với năm 1970.
Về năng suất: Năm 1970 năng suất đậu tương thế giới chỉ đạt 1,48
tấn/ha, đến năm 1990 và năm 2000 năng suất lần lượt là 1,9 tấn/ha và 2,17
tấn/ha, tăng 28,38% và 46,62% so với năm 1970. Năm 2010 năng suất đậu
tương đạt 2,58 tấn/ha và đến năm 2018 đạt 2,79 tấn/ha, tăng 88,51% so với
năm 1970.
Về sản lượng: cùng với sự tăng lên của diện tích và năng suất thì sản
lượng đậu tương của thế giới cũng được tăng lên nhanh chóng. Năm 1970
sản lượng đậu tương thế giới đạt 43,7 triệu tấn. Năm 1990 và 2010 thì sản
lượng đậu tương đã đạt lần lượt là 108,46 triệu tấn và 265,09 triệu tấn, tăng
16


gấp 2,48 và 6,07 lần so với năm 1970. Năm 2018 sản lượng đậu tương đã
tăng gấp 7,98 lần so với năm 1970, đạt 348,71 triệu tấn.
Hiện nay trên thế giới có nhiều quốc gia trồng đậu tương, các quốc gia
như Mỹ, Braxin, Argentina, Trung Quốc, Ấn Độ, Inđônêxia, Nhật Bản, Thái
Lan… (Phạm Văn Thiều, 2006). Mỹ là nước đứng đầu thế giới về diện tích
và sản lượng đậu tương của tồn thế giới. Braxin có biến chuyển tăng rõ rệt
về diện tích cũng như sản lượng đậu tương, năm 2016 diện tích gieo trồng
tăng 8,68% và năng suất tăng 1,34% so với năm 2014. Argentina cũng không
ngừng mở rộng diện tích là nước đứng đầu xuất khẩu bã đậu tương.
Argentina hiện đứng thứ ba thế giới về xuất khẩu hạt đậu tương, đứng đầu
về xuất khẩu cám bã đậu tương, dầu ăn và dầu diesel chiết xuất từ đậu tương.

2.1.2. Tình hình sản xuất đậu tương ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây đậu tương đã được phát triển rất sớm ngay từ khi còn
là một cây hoang dại, sau được thuần hóa và trồng như là một cây thực phẩm
có giá trị dinh dưỡng cao. Vai trị của cây đậu tương ở nước ta hiện nay cũng
như những năm tới chủ yếu là nằm giải quyết vấn đề đạm cho người và gia
súc (Phạm Gia Thiều, 2002). Trước năm 1945, diện tích đậu tương của nước
ta cịn thấp với 32.000 ha, năng suất 0,41 tấn/ha (1944). Diện tích đậu tương
cả nước năm 1976 chỉ có 39.400 ha, năng suất đạt 0,53 tấn/ha, từ đó sản xuất
đậu tương bắt đầu được mở rộng và phát triển. Trong những năm gần đây, cây
đậu tương đã được phát triển khá nhanh cả về diện tích, năng suất và sản
lượng.
Năm 1995, diện tích trồng đậu tương của nước ta là 121,1 nghìn ha,
tăng dần qua các năm và đạt cao nhất vào năm 2005 là 204,1 nghìn ha, sau
đó diện tích đậu tương giảm dần xuống 110,0 nghìn ha vào năm 2015 và lại
tăng lên 120,0 nghìn ha vào năm 2016.
17


Năm 1995 năng suất bình quân cả nước đạt 1,03 tấn/ha, tăng liên tục
qua các năm đến năm 2005 đạt 1,44 tấn/ha và đạt cao nhất vào năm 2010 là
1,5 tấn/ha, sau đó có xu hướng giảm nhẹ qua các năm, đến năm 2016 năng
suất đậu tương nước ta đạt 1,43 tấn/ha.
Mặc dù có sự tăng giảm về diện tích và năng suất nhưng sản lượng đậu
tương nước ta luôn có sự tăng dần qua các năm. Năm 1995 tổng sản lượng
đậu tương cả nước chỉ đạt 125,5 nghìn tấn. Đến năm 2016 đạt 170,0 nghìn
tấn và sản lượng đậu tương đạt cao nhất vào năm 2005 là 229,7 nghìn tấn.
Cả nước đã hình thành 6 vùng sản xuất đậu tương. Năm 1993, vùng
ĐƠng Nam Bộ có diện tích lớn nhất (26,2% diện tích đậu tương cả nước),
miền núi Bắc Bộ 24,7%, Đồng bằng sông Hồng 17,5%, Đồng bằng sông Cửu
Long 12,4%, còn lại là Đồng bằng ven biển miền Trung và Tây Nguyên (Ngô

Thế Dân, 1999).
Việt Nam được xếp hàng thứ 6 về sản xuất đậu tương ở châu Á (sau các
nước Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Triều Tiên và Thái Lan). Trên 40% sản
phẩm đậu tương của nước ta được sử dụng để sản xuất dầu thực vật, phần
còn lại được dùng làm thực phẩm cho người, chế biến thức ăn chăn nuôi và
để làm giống. Hiện nay sản xuất đậu tương của Việt Nam mới chỉ đáp ứng
hơn 10% nhu cầu trong nước. Do vậy, nhiều năm qua nước ta đã phải nhập
khẩu đậu tương với số lượng lớn và phần lớn được sử dụng vào mục đích
chế biến thức ăn chăn ni.
Tình hình nhập khẩu đậu tương của Việt nam qua các năm gần đây
tăng dần qua các năm, trong đó 54% nhập từ Mỹ, từ Brazil là 21,34%, còn
lại từ các quốc gia khác. Năm 2014 nước ta nhập khẩu 1.564 nghìn tấn, đến
năm 2016 đã nhập khẩu đã tăng lên 1.545,24 nghìn tấn và cao nhất năm là
2015 nhập khẩu 1.707,19 nghìn tấn đậu tương từ các nước trên thế giới với
giá trị 764,74 triệu USD.
18


2.2. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÂY ĐẬU TƯƠNG

2.2.1.Một số kết quả nghiên cứu về giống đậu tương trên thế giới
Hiện nay, nguồn gen đậu tương được lưu giữ chủ yếu ở 15 nước trên
thế giới: Đài Loan, Úc, Trung Quốc, Pháp, Nigeria, Ấn Độ, Indonexia, Nhật
Bản, Triều Tiên, Nam Phi, Thụy Điển, Thái Lan, Mỹ, Liên Xô (cũ) với tổng
số 45.038 mẫu. Những quốc gia sản xuất cũng như xuất nhập khẩu đậu tương
lớn trên thế giới cũng đồng thời là những nước chú trọng nghiên cứu về cây
trồng này (Trần Đình Long, 1991). Trên thế giới, có nhiều cơng trình nghiên
cứu ứng dụng về chọn tạo giống và đạt được những thành tựu lớn.
Mỹ là nước đứng đầu thế giới về diện tích và sản lượng đậu tương
trong nhiều năm qua. Từ những năm 1960, Mỹ đã triển khai chương trình

chọn giống kháng bệnh Phytopthora nhằm mở rộng diện tích trồng đậu tương
trên đất thấp, tiêu nước chậm. Bằng phương pháp lai ngược các nhà chọn
giống đã chuyển gen kháng bệnh vào các giống đang sản xuất và đã đưa ra
các giống kháng là Clark 63, Hawkeye 63, Harosoy 63, Chippewa 64,
Lindarin 663, Lê 68, Amsoy 71 và Pickett 71. Việc chọn ra các giống có khả
năng thâm canh cao, chống chịu tốt với điều kiện bất thuận, phản ứng yếu
với quang chu kỳ, hàm lượng Protein cao, dễ bảo quản và chế biến là mục
tiêu của công tác chọn giống tại Mỹ (Johnson and Bernard, 1967).
Braxin là nước có diện tích và sản lượng đậu tương đứng hàng thứ hai
thế giới. Braxin rất coi trọng công tác chọn tạo giống, từ 1976 đến nay Trung
tâm nghiên cứu quốc gia đã chọn từ 1.500 dòng đậu tương những giống thích
hợp. Nhiều giống tốt đã được tạo ra như DoKo, Numbaira, Cristalina... trong
đó năng suất cao nhất là giống Cristalina đạt 38 tạ/ha (Sulzberger & cs.,
1983).

19


Từ năm 1980 đến nay Ấn Độ đã chọn tạo được và đưa vào sản xuất
khoảng 102 giống đậu tương, trong đó có nhiều giống có khả năng kháng
hoặc bị nhiễm nhẹ bệnh gỉ sắt và bệnh khảm vàng, năng suất đều trên 20
tạ/ha, thời gian sinh trưởng từ 90 – 139 ngày (ICAR, 2019].
Trung Quốc là nước đã nghiên cứu và chọn giống đậu tương theo con
đường lai hữu tính và ứng dụng cơng nghệ gen từ năm 1913. Tính đến năm
2005 có khoảng 1100 giống được chọn tạo với các mục tiêu như năng suất
cao, hàm lượng dầu cao, thời gian sinh trưởng ngắn, chống chịu tốt... điển
hình có giống Lunxuan 1 năng suất đặt 5,97 tấn/ha, giống lai đầu tiên là
Hybsoya 1 có năng suất cao hơn 21,9% so với giống gốc ban đầu (Tianfu
Han, 2006).
Khi nghiên cứu về hệ số di truyền, Liu (1990) cho rằng năng suất hạt

có hệ số di truyền thấp nhất và kích thước hạt có hệ số di truyền cao nhất.
Cịn Dencescu (1983) lại cho rằng cả hai tính trạng về năng suất và
kích thước hạt đều có hệ số di truyền thấp.
Tại Indonexia, các nhà khoa học đã nghiên cứu chọn tạo giống đậu
tương Wilis 2000 từ giống gốc Wilis. Wilis 2000 cải thiện được các đặc tính
nơng học như: thời gian sinh trưởng, dạng cây và các đặc điểm của hạt, đặc
biệt là năng suất tăng 5% so với giống Wilis gốc (Takashi and Sanbuichi,
2002).
Hiện nay 80% lượng đậu tương thương mại là đậu tương chuyển gen.
Giống đậu tương chuyển gen RG7008RR được các nhà khoa học của trạm
thử nghiệm Nông nghiệp (Đại học North Dakota) chọn lọc và phát triển,
giống có khả năng kháng thuốc trừ cỏ Roundup, năng suất cao hơn
RG6008RR (Nogata, 2000). Theo Câmara and Heiffing (2000), để nâng cao
năng suất đậu tương việc cần thiết là phải nắm được mối quan hệ tương tác
giữa giống và mơi trường. Dựa vào những yếu tố đó mới đánh giá được
20


những lợi thế nhất định của từng giống trong từng môi trường sản xuất cụ
thể.

2.2.2.. Một số kết quả nghiên cứu về giống đậu tương tại Việt Nam
Quá trình nghiên cứu và phát triển cây đậu tương của Việt Nam được
bắt đầu từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945. Những nghiên cứu mang tính
chất hệ thống mới chỉ bắt đầu từ năm 1952 khi Viện Trồng trọt được thành
lập tại chiến khu Việt Bắc (Trần Đình Long, 2002). Chọn tạo giống đậu
tương ở nước ta được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau: Chọn
tạo từ các giống địa phương và nhập nội, lai hữu tính, phương pháp đột biến
và gần đây là chọn tạo giống bằng chỉ thị phân tử. Bằng các phương pháp
này nhiều giống đậu tương mới được chọn tạo, bổ sung cho sản xuất.

Theo tác giả Trần Đình Long & cs. (2005), trong giai đoạn 2001 2005 các nhà chọn tạo giống đậu tương Việt Nam đã tiến hành khảo sát được
9.482 lượt mẫu giống đậu tương và xác định được 83 giống có đặc tính q
trong đó có 4 giống có thời gian sinh trưởng dưới 72 ngày, 6 giống có năng
suất cá thể cao, 30 giống kháng bệnh phấn trắng, 25 giống kháng bệnh gỉ
sắt...) và thực hiện 430 tổ hợp lai, xử lý đột biến 9 mẫu giống đậu tương. Kết
quả đã phân lập được 1.425 dòng đậu tương làm vật liệu phục vụ công tác
chọn tạo giống.
Đánh giá 10 giống đậu tương trong 2 vụ Xuân và vụ Đông 2004 và
2005 tại Thái Nguyên đã xác định được 2 giống ĐT2000 và 99084-A28 có
năng suất cao hơn đối chứng ở độ tin cậy 95% trong tất cả các vụ khảo
nghiệm. Năng suất thực thu từ 21,6 - 22,4 tạ/ha vụ Xuân và 17,1- 17,8 tạ/ha
vụ đông (Lưu Thị Xuyến, 2011).
Tác giả Nguyễn Thị Văn & cs. (2003), nghiên cứu các giống đậu tương
nhập nội từ Úc tại trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội và thu được kết
21


quả: trong 25 mẫu giống thử nghiệm, có CLS1.112 cho năng suất cao. Giống
96031411 thuộc loại hình sinh trưởng vơ hạn, có thời gian sinh trưởng dài từ
125 – 135 ngày, phân cành nhiều, cao cây, có thành phần sinh khối lớn, đề
nghị thử nghiệm phát triển ở vùng trung du và miền núi phía Bắc. Đặc biệt
trong đó các giống có khả năng chịu rét khá như G12120.94252 – 911, 94252
– 1, đây sẽ là nguồn gen quý để lai tạo ra các giống đậu tương có khả năng
chịu rét thích hợp trồng trong vụ Đơng và vụ Xn.
Kết quả tuyển chọn giống đậu tương cho tỉnh Cao Bằng, giống đậu
tương ĐT12, Đ8, ĐVN6 phù hợp trồng xen mía, năng suất trồng xen mía cao
nhất đạt 1275 –1361kg/ha, thời gian sinh trưởng từ 81 – 89 ngày. Giống đậu
tương ĐT12, Đ8 phù hợp trồng xen ngô và giống ĐT22 phù hợp trồng xen
ngô trong vụ Hè Thu, năng suất đậu tương trồng xen ngô đạt 1030 – 1180
kg/ha, thời gian sinh trưởng từ 78 – 89 ngày. Giống đậu tương ĐT26, ĐT22

và Đ2101 phù hợp trồng luân canh, năng suất đạt từ 2045 - 2675 kg/ha, thời
gian sinh trưởng từ 88 - 105 ngày (Trần Thanh Bình, 2009).
Lai hữu tính là phương pháp cơ bản trong chọn tạo giống, phương
pháp này phối hợp được các tính trạng có lợi của bố và mẹ để tạo ra con lai
với mục đích khác nhau. Mặc dù đây là phương pháp truyền thống và có một
số hạn chế như tỷ lệ đậu của các tổ hợp lai thấp, khó khăn khi tiến hành lai
do kích thước hoa nhỏ... tuy nhiên đa số các giống hiện nay được tạo ra bằng
phương pháp này.
Năm 1996, Bộ môn Cây công nghiệp - Trường Đại học Nông nghiệp
I Hà Nội phối hợp cùng với Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam
đã chọn từ tổ hợp lai (dịng 821x134 Nhật Bản) tạo giống ĐT93, thích hợp
cho vụ Hè và đạt năng suất 15 – 18 tạ/ha. Hiện nay giống đang được phát
triển rộng rãi trong sản xuất ở các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung Bộ.

22


Nguyễn Tấn Hinh & Nguyễn Văn Lâm (2002), bằng phương pháp lai
hữu tính, đã thu được kết quả: từ tổ hợp lai D95, VX93 đã chọn tạo thành
công giống TL57 (A57) và giống D96-02 (Tổ hợp lai ĐT74xĐT92) có năng
suất cao, khả năng chống rét tốt, thích hợp với điều kiện gieo trồng vụ Đơng
và vụ Xn.
Ngồi ra cịn có các giống khác như: ĐT99 -1 từ tổ hợp lai Cinal x
MV1 của nhóm tác giả Viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam, giống
ĐT92 từ tổ hợp lai ĐH4 x TH184, giống D96 – 02 từ tổ hợp lai ĐT74x ĐT92,
giống TL57 từ tổ hợp lai Đ95 x VX93 của GS.VS Vũ Tuyên Hoàng & cs.
Giống ĐT80 do Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam chọn từ tổ
hợp V70 x vàng Mộc Châu thích hợp cho vụ hè ở miền núi...
Tác giả Trần Thị Trường & cs. (2015) đã nghiên cứu chọn tạo được
giống đậu tương ĐT51 thích hợp cho các tỉnh phía Bắc. Thời gian sinh

trưởng của giống ĐT51 là 85 - 92 ngày, tỷ lệ quả 3 hạt cao, vỏ hạt vàng đẹp,
rốn màu nâu, khối lượng 100 hạt từ 17 - 20 gam, số quả chắc từ 30 – 50
quả/cây), năng suất đạt 21,0 – 27,0 tạ/ha, trồng được trong cả 3 vụ Xn, hè
và đơng, bị nhiễm nhẹ đến trung bình một số bệnh hại chính, chống đổ khá.
Giống đậu tương ĐVN6 do Viện Nghiên cứu Ngô chọn tạo từ tổ hợp
AK03 x DT96, thời gian sinh trưởng 84 – 97 ngày, trồng được 3 vụ trong
năm, đặc biệt là vụ đông xen ngô, giống sinh trưởng mạnh, thấp cây, chống
đổ tốt, khả năng thích ứng rộng, hàm lương protein trong hạt cao (41,69%),
chống bệnh tốt, hình dạng và màu sắc hạt đẹp, cho năng suất khá cao từ 22,7
- 35,0 tạ/ha.
Trong chương trình phối hợp nghiên cứu giữa Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam và Viện Lúa Đồng bằng sông Cửu Long về chọn
tạo giống đậu nành kháng bệnh rỉ sắt (Phakopsora pachyrhizi) cho các tỉnh
phía Nam, đã tuyển chọn được các giống OMĐN 29, OMĐN 1 và HL 07-15
23


có tính chống chịu tốt và năng suất cao (Bùi Chí Bửu & cs., 2010).
Từ năm 2012 đến 2018, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Đậu đỗ
đã tiến hành nghiên cứu và chọn tạo thành công giống đậu tương ĐT34 thích
hợp cho các tỉnh phía Bắc Việt Nam và có khả năng kháng bệnh phấn trắng.
Giống ĐT34 có thời gian sinh trưởng từ 90 - 96 ngày, năng suất đạt 2,5 - 3,2
tấn/ha. Hàm lượng protein và lipit của giống ĐT34 đạt giá trị tương ứng là
44,8% và Lipit 20,4%. Giống có thể trồng 3 vụ (Xuân, Hè và Đơng) trong
cơ cấu cây trồng của các tỉnh phía Bắc Việt Nam (Trần Thị Trường và cs.,
2019). Một số giống triển vọng khác như giống ĐT30 và ĐT31. Giống ĐT30
sinh trưởng phát triển tốt trong 3 vụ (Xuân, Hè và Đông), thời gian sinh
trưởng từ 90-95 ngày, năng suất đạt 22,5 – 26,3 tạ/ha), Protein tổng số đạt
44,76%, khả năng chống đổ khá, nhiễm nhẹ gỉ sắt, phấn trắng và sương mai.
Giống ĐT31 có thời gian sinh trưởng từ 90-95 ngày, thích hợp trong vụ

Xn, Hè và Đơng, năng suất từ 21,7 - 27,8 tạ/ha, hạt vàng, rốn nâu, khả
năng chống đổ tốt, nhiễm nhẹ bệnh gỉ sắt, phấn trắng, sương mai (Trần Thị
Trường & cs, 2015).
Ứng dụng đột biến thực nghiệm để chọn tạo giống là phương pháp
chọn tạo giống đã mang lại nhiều thành công.
Theo Mai Quang Vinh & cs. (2005), giống đậu tương DT84 được tạo
ra bằng cách xử lý đột biến tia Gamma - Co60 dòng lai 8 -33 (ĐT80 x ĐH4).
Giống DT84 có tiềm năng năng suất cao, chống chịu sâu bệnh khá, khả năng
thích ứng rộng, thời gian sinh trưởng ngắn, chất lượng hạt tốt, dễ để giống.
Giống đậu tương DT2008 được các nhà chọn giống của Viện Di truyền
Nông nghiệp tạo ra bằng cách lai nhiều giống cây trồng địa phương và kết
hợp chiếu xạ. Giống có khả năng thích nghi rộng với các điều kiện sinh thái
khác nhau và có thể canh tác 3 vụ trong năm, thời gian sinh trưởng từ 110 120 ngày và tiềm năng năng suất tương đối cao (2,5 - 4.0 tấn/ha). Nhằm đa
24


dạng bộ giống đậu tương trong sản xuất, góp phần mở rộng diện tích đậu
tương, Viện Di truyền Nơng nghiệp tiến hành cải tiến giống đậu tương
DT2008 bằng phương pháp chiếu xạ tia gamma Co 60, đã tạo ra giống đậu
tương hạt đen DT2008ĐB có năng suất và mức độ nhiễm sâu bệnh hại tương
đương giống gốc DT2008 nhưng chất lượng cao hơn, thời gian sinh trưởng
ngắn hơn (Lê Đức Thảo & cs., 2015).
Nguyễn Văn Vinh và Tăng Đức Hùng (2006), nghiên cứu ảnh hưởng
của lượng xạ gamma đến hình thái, đặc điểm nông học, năng suất giống đậu
tương MĐ7 cho biết: Liều lượng xử lý có ảnh hưởng đến tần suất biến dị,
liều lượng thích hợp để gây biến dị đậu tương từ 7 - 12 krad.
Giống đậu tương ĐT22 do Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm chọn tạo
từ dòng đột biến hạt lai của tổ hợp DT95 x ĐT12, được cơng nhận chính thức
năm 2006. Giống có thời gian sinh trưởng 80-95 ngày, khối lượng 100 hạt
từ 145 - 180 gam, có khoảng 33% số quả 3 hạt, năng suất từ 17 - 25 tạ/ha.

Giống có thể trồng được 3 vụ trong năm, thích hợp nhất trong vụ Xuân và
vụ Hè, khả năng chống chịu sâu bệnh và thời tiết bất thuận khá (Trần Đình
Long, 2007).
Trong vòng 20 năm (1985 – 2005), bằng phương pháp lai tạo và xử lý
đột biến, Viện Di truyền Nông nghiệp đã chọn tạo thành công 4 giống quốc
gia (DT2001, DT84, DT90, DT96) và 4 giống khu vực hóa (DT94, DT95,
DT2008, DT99). Các giống này đều cho năng suất cao, chống chịu tốt. Trong
đó, giống DT84 đang được trồng phổ biến hiện nay và làm đối chứng tin cậy
trong chọn giống (Mai Quang Vinh và cs., 2005).
Trong những năm gần đây, chọn tạo giống bằng phương pháp ứng
dụng công nghệ sinh học đã gặt hái được nhiều thành tựu đáng kể.
Theo tác giả Trần Thị Trường & cs. (2016), nghiên cứu chọn tạo giống đậu
tương kháng bệnh phấn trắng bằng chỉ thị phân tử đã xác định được 8 mẫu
25


×