HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
-------
------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ
CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT
CỦA GÀ LẠC THỦY
HÀ NỘI - 2023
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI
-------
------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ MỘT SỐ
CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT
CỦA GÀ LẠC THỦY
Sinh viên thực hiện
: LƯƠNG TRÍ ĐỨC
Mã sinh viên
: 639210
Lớp
: K63CNTYB
Niên khóa
: 2018-2022
Giảng viên hướng dẫn
: TS. HÁN QUANG HẠNH
HÀ NỘI - 2023
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, ngồi sự nỗ lực phấn đấu của bản thân, tôi
luôn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy hướng dẫn: TS. Hán
Quang Hạnh - Bộ môn chăn nuôi Chăn ni chun khoa – Khoa Chăn Ni. Với
lịng biết ơn sâu sắc tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy đã dành nhiều thời
gian, tâm huyết chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực tập.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn Chăn nuôi chuyên
khoa – khoa Chăn Nuôi – Học viện Nơng Nghiệp Việt Nam tạo điều kiện, giúp
đỡ tơi hồn thành khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Học viện Nông Nghiệp
Việt Nam đã tận tình dạy bảo tơi trong suốt 4 năm học vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn tất cả những người thân và bạn bè đã ln động
viên, khích lệ và giúp đỡ tơi hồn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2022
Sinh viên
Đức
Lương Trí Đức
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. v
PHẦN I MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................. 2
Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1 CÁC CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ............................................................. 3
2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh
trưởng........................................................................................................... 3
2.1.2. Tiêu tốn thức ăn........................................................................................... 7
2.1.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn ............................................................................ 8
2.1.4. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm .......................................... 9
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT (ANIMAL
WELFARE) ............................................................................................... 10
2.2.1. Khái niệm về phúc lợi động vật ................................................................ 10
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá phúc lợi động vật ............................................... 12
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC ....................... 14
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 14
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ............................................................. 16
Phần III NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 18
3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU..................... 18
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 18
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................ 18
ii
3.3.1. Phương pháp theo dõi đàn gà .................................................................... 18
3.3.2. Phương pháp xác định các chỉ tiêu nghiên cứu ......................................... 19
3.3.3. Ước tính hiệu quả chăn ni gà ................................................................ 21
3.3.4. Phương pháp xử lí số liệu.......................................................................... 21
Phần IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 22
4.1.TỶ LỆ NUÔI SỐNG CỦA GÀ QUA CÁC TUẦN TUỔI ........................... 22
4.2. KHỐI LƯỢNG CƠ THỂ GÀ ...................................................................... 23
4.3. LƯỢNG THỨC ĂN THU NHẬN CỦA GÀ............................................... 25
4.4. HIỆU QUẢ CHUYỂN HÓA THỨC ĂN CỦA GÀ LẠC THỦY ............... 26
4.5. QUY TRÌNH VỆ SINH VÀ TIÊM PHỊNG VẮC-XIN TẠI TRẠI ........... 28
4.6. CHẤT LƯỢNG PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT CỦA GÀ .................................. 29
4.6.1. Phúc lợi động vật về sức khỏe của gà ....................................................... 29
4.6.2. Khả năng tiếp cận của gà từ 5 – 17 tuần tuổi ............................................ 35
4.7. ƯỚC TÍNH HIỆU QUẢ KINH TẾ NI GÀ............................................ 36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 41
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 46
iii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần. .................................................. 22
Bảng 4.2. Khối lượng cơ thể gà Lạc Thủy qua các tuần tuổi ............................. 24
Bảng 4.3. Lượng thức ăn thu nhận của gà Lạc Thủy qua các tuần tuổi.............. 25
Bảng 4.4. Hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà Lạc Thủy .................................. 27
Bảng 4.5. Lịch tiêm phòng vắc xin cho gà Lạc Thủy ......................................... 28
Bảng 4.6. Tỷ lệ điểm của một số chỉ tiêu phúc lợi về sức khỏe của gà qua
các tuần tuổi (n=180) ................................................................................. 30
Bảng 4.7. Khoảng cách có khả năng tiếp cận gà qua các tuần tuổi (cm) ............ 35
Bảng 4.8. Ước tính hiệu quả kinh tế của đàn gà Lạc Thủy ................................. 37
Bảng 4.9. Cơ cấu chi phí trong chăn ni gà Lạc Thủy ..................................... 38
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Tỷ lệ ni sống của gà Lạc Thủy qua các tuần tuổi............................. 23
Hình 4.2. Tỷ lệ điểm về độ sạch lông vũ của gà qua các tuần tuổi ..................... 33
Hình 4.3. Tỷ lệ điểm tổn thương lịng bàn chân của gà qua các tuần tuổi.......... 33
Hình 4.4. Tỷ lệ điểm vết chai khuỷu chân của gà qua các tuần tuổi .................. 34
Hình 4.5. Tỷ lệ điểm về khả năng đi lại của gà qua các tuần tuổi ...................... 34
Hình 4.6. Biểu đồ cơ cấu chi phí chăn nuôi gà Lạc Thủy ................................... 39
v
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gà Lạc Thủy là một giống gà bản địa của Việt Nam, đây được coi là một
giống gà đặc hữu và quý hiếm có nguồn gốc từ huyện Lạc Thủy tỉnh Hịa Bình và
được ni từ khá lâu đời, chúng được đưa vào đối tượng để bảo tồn nguồn gen.
Sau khi phát hiện đây là giống gà quý, các nhà khoa học thuộc Viện Nghiên cứu
và Chăn nuôi Việt Nam đã quyết định đặt tên cho giống gà này theo địa danh Lạc
Thủy và đề xuất đề tài khoa học bảo tồn, chọn lọc nhân giống, đây là giống gà
bản địa có từ lâu đời tại xã Phú Thành huyện Lạc Thủy. Đây là một giống gà đặc
hữu của Việt Nam chưa được nhiều người biết đến, khơng chỉ người dân bình
thường ít biết đến loại gà quý hiếm ở Việt Nam, Gà Lạc Thủy có nguồn gốc xa
xưa ở Lạc Thủy, ngồi địa phương này ở nơi khác chưa tìm thấy. Ngay khi lồi
gà này được phát hiện, các nhà khoa học đã lập tức đưa chúng vào diện cần phải
bảo tồn. Giống gà có nguồn gen đặc hữu cịn tiềm ẩn này.
Trong những năm gần đây, thị hiếu của người tiêu dùng ngày càng yêu cầu
khắt khe hơn về sản phẩm chất lượng chăn nuôi. Đối với sản phẩm gia cầm, người
tiêu dùng quan tâm đến năng suất chất lượng thịt, trứng của gia cầm. Hiện nay,
các nhà khoa học trên thế giới và trong nước đang cố gắng nâng cao chất lượng
thịt gà, trứng của gia cầm bằng nhiều biện pháp. Trong chăn ni gia cầm, thị
trường ngày càng có những u cầu khắt khe hơn về chất lượng thịt gà. Để đáp
ứng những nhu cầu của thị trường, người chăn nuôi ngày càng quan tâm đến các
phương thức chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất và chất lượng thịt. Hiện nay,
trên thế giới và trong nước đang cố gắng nâng cao chất lượng thịt bằng các biện
pháp khác nhau như: chú trọng đến chất lượng con giống, thức ăn, cải tiến phương
thức ni…. Trong đó biện pháp cải tiến phương thức chăn nuôi đang được quan
1
tâm nhiều hơn. Đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về tập tính, quyền lợi động vật qua
việc cải tiến phương thức chăn nuôi là biện pháp được các nhà chăn nuôi kỳ vọng
sẽ nâng cao được chất lượng thịt và năng suất chăn nuôi của gà thịt. Bên cạnh đó
xã hội ngày càng phát triển, người dân càng quan tâm đến việc đảm bảo các quyền
lợi cho các loài vật ni như: được tự do thể hiện tập tính, khơng bị đói, bị bệnh,…
Vì vậy, cùng với việc nghiên cứu nâng cao năng suất và chất lượng thịt của gà
thịt, người ta còn quan tâm nghiên cứu cải tiến các yếu tố đầu vào nhằm nâng cao
phúc lợi động vật, vừa nâng cao được hiệu quả chăn nuôi và chất lượng thịt, vừa
tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng tốt hơn thị hiếu của người tiêu
dùng.
Xuất phát từ tình hình trên, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Khả năng sinh trưởng và một số chỉ tiêu chất lượng phúc lợi động vật
của gà Lạc Thủy”
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
- Xác định được khả năng sinh trưởng của gà Lạc Thủy qua các tuần tuổi.
- Xác định được một số chỉ tiêu chất lượng phúc lợi của gà khi nuôi bán
chăn thả.
2
Phần II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 CÁC CHỈ TIÊU DÙNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG
2.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
a. Khái niệm về sinh trưởng
Sinh trưởng là q trình tích lũy, sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang,
khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính chất di truyền
của đời trước. Sinh trưởng chính là sự tích lũy dần các chất, chủ yếu là protein
nên tốc độ và khối lượng tích lũy các chất, tốc độ và sự tổng hợp protein chính là
tốc độ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể (Trần Đình
Miên, Nguyễn Kim Đường, 1992).
b. Cách đánh giá sinh trưởng
Sinh trưởng là một quá trình sinh lí phức tạp, khá dài, từ lúc thụ tinh đến khi
trưởng thành. Do vậy, việc xác định chính xác tồn bộ q trình sinh trưởng là khó
khăn. Tuy nhiên để đánh giá về khả năng sinh trưởng, có thể sử dụng tốc độ sinh
trưởng tuyệt đối, tốc độ sinh trưởng tương đối, tốc độ sinh trưởng tích lũy.
Sinh trưởng tích lũy: Đây là một chỉ tiêu quan trọng được sử dụng để đánh
giá sự sinh trưởng của gia cầm. Chỉ tiêu này cho phép ta xác định đư sự sinh
trưởng của gia cầm trong một thời điểm nhưng lại không nói lên được sự khác
nhau về tốc độ sinh trưởng trong một thời gian. Đây là tình trạng đánh giá năng
suất quan trọng phản ánh chế độ chăm sóc, ni dưỡng của người chăn ni và
nó có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế.
c. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của gà: giống, giới
tính, tốc độ mọc lơng, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng và điều kiện chăn nuôi,
sức khỏe đàn gà,...
3
* Ảnh hưởng của di truyền:
Trong cùng điều kiện chăn ni, mỗi giống khác nhau có khả năng sinh
trưởng khác nhau. Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994), sự khác nhau về cơ thể
của gia cầm là rất lớn, giống gà kiêm dụng cho năng suất thịt cao hơn giống gà
hướng trứng từ 500-700g/con (13-30%).
Theo tác giả Chambers (1990), có rất nhiều gen ảnh hưởng tới sự sinh
trưởng và phát triển cơ thể gà. Có gen ảnh hưởng tới sự phát triển chung, có gen
ảnh hưởng tới sự phát triển nhiều chiều, có gen ảnh hưởng tới nhóm tính trạng, có
gen ảnh hưởng tới một vài tính trạng riêng lẻ.
*Ảnh hưởng của giới tính:
Ở gia cầm tốc độ sinh trưởng giữa hai giới (trống và mái) có sự khác nhau
do gà trống và gà mái có sự khác nhau về trao đổi chất, đặc điểm sinh lí, khối
lượng cơ thể,...sự khác nhau này cũng được giải thích do các gen liên kết với giới
tính. Những gen này ở gà trống (hai thể nhiễm sắc giới tính) hoạt động mạnh hơn
ở gà mái (một thể nhiễm sắc giới tính). North (1997) đã rút ra kết luận: lúc mới
nở gà trống nặng hơn gà mái, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn, ở 2 tuần tuổi:
hơn 5%; 3 tuần tuổi hơn 11%; 5 tuần tuổi hơn 17%; 6 tuần tuổi hơn 20%; 7 tuần
tuổi hơn 23 %; 8 tuần tuổi hơn 27%
*Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông:
Theo Hayers (1979) đã xác định về biến dị di truyền về tốc độ mọc lơng
phụ thuộc vào giới tính. Siegel và Dumington (1978) cho biết: trong cùng một
dịng gia cầm thì gà mái mọc lông nhanh hơn gà trống (Phùng Đức Tiến, 1997).
Tốc độ mọc lơng có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm có
tốc độ mọc lơng nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn. Đây cũng là tính trạng
di truyền liên kết với giới tính.
*Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trị quan trọng đối với sinh trưởng của gia cầm.
Chúng sử dụng thức ăn nhằm đảm bảo duy trì các hoạt động cơ thể và hoạt động
4
sản xuất (sinh trưởng, sản xuất trứng). Chế độ dinh dưỡng đáp ứng cho gia cầm
cần đảm bảo đủ và cân bằng giữa các thành phần: Protein, năng lượng trao đổi,
khống, vitamin, axít amin,...
Theo Chambers (1900), thì tương quan giữa tăng trọng của gà và hiệu quả
sử dụng thức ăn khá cao (r= 0.5-0.9). Để phát huy cao tiềm năng sinh trưởng của
gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng thức ăn theo nhu cầu mà còn
phải đảm bảo cân bằng protein, axít amin,...
Lã Văn Kính (1995), cho rằng nên nuôi gà thịt V135 tốt nhất với khẩu phần
chứa 24% protein thô và năng lượng trao đổi là 3000-3150 kcal ME/kg thức ăn.
Đến giai đoạn từ 5-8 tuần tuổi, protein thô cho loại gà này là 20%, năng lượng
trao đổi là 3150-3300 kcal ME và tỉ lệ năng lượng so với protein (ME/CP) là
158165.
*Ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường:
Các tính trạng số lượng, trong đó tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể
gà chụi ảnh hưởng rất lớn của tác động môi trường. Theo Đặng Vũ Bình (2002);
Nguyễn Văn Thiện và cs (1995), quan hệ giữa kiểu hình P ( Phenotype), kiểu gen
G (Genotype) và môi trường E (Environment) đư biểu thị bằng công thức P= G +
E. Gà thịt thương phẩm đặc biệt là giống gà cao sản có tốc độ sinh trưởng và phát
triển rất mạnh, nhưng ngược lại sức đề kháng của cơ thể với mơi trường sống kém.
Vì vậy sinh trưởng chịu ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố môi trường như: nhiệt
độ, độ ẩm, ánh sáng, độ thơng thống, mật độ nuôi,... Theo H.Newmester (1978),
cho biết: các yếu tố mơi trường q nóng, q lạnh, ẩm độ q cao hay q thấp,
mật độ ni q đơng, độ thơng thống kém đều gây tác động xấu đến quá trình
sinh trưởng của gia cầm. Trong đó nhiệt độ và độ ẩm là hai yếu tố luôn thay đổi
theo mùa vụ và có ảnh hưởng rõ rệt nhất đến tốc độ sinh trưởng của gia cầm.
5
+ Nhiệt độ môi trường:
Nhiệt độ môi trường là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của gia
cầm. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới sinh trưởng của chúng.
Nhiệt độ quá cao sẽ làm giảm lượng thức ăn thu nhận, mất năng lượng để làm mát
cơ thể từ đó sinh trưởng giảm, nóng quá gà sẽ chết. Ngược lại khi nhiệt độ quá
thấp gà phải sản sinh ra một lượng năng lượng để chống rét điều đó cũng làm
giảm sinh trưởng.
Nhiệt độ mơi trường có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu năng lượng và
protein của gà. Theo Cerniglia và cs (1983), khi nhiệt độ thay đổi 1 C° thì năng
lượng của gà mái thay đổi tương đương 2KcalME.
Để đảm bảo tỷ lệ nuôi sống cao, khả năng tăng trọng nhanh, tiêu tốn thức
ăn thấp,...cần tạo mơi trường ni đảm bảo nhiệt độ thích hợp cho gà, có biện
pháp khắc phục khi nhiệt độ đạt ngưỡng quá cao hoặc thấp.
+ Ẩm độ:
Ẩm độ cũng ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của gà. Ẩm độ thích
hợp nhất cho gà từ 65-70%, độ ẩm quá cao hay quá thấp đều ảnh hưởng đến sức
khỏe của gà. Độ ẩm cao làm cho chất độn chuồng ẩm ướt, thức ăn dễ hôi mốc, tạo
điều kiện cho vi khuẩn phát triển gây ảnh hưởng đến sức khỏe của gà (gà dễ mắc
các bệnh về đường tiêu hóa như: Ecoli và bệnh cầu trùng). Khi ẩm độ q thấp
làm khơng khí khơ, dẫn đến chất độn chuồng tạo nhiều bụi làm cho gà dễ mắc các
bệnh về đường hô hấp: CRD, IB, nấm phổi.
Việc điều chỉnh ẩm độ trong chuồng nuôi là một vấn đề hết sức quan trọng
trong chăn nuôi gia cầm.
+ Ảnh hưởng của ánh sáng:
Gia cầm là lồi nhạy cảm với ánh sáng, chính vì thế mà ánh sáng là yếu tố
có ảnh hưởng rất lớn đến: khả năng sinh trưởng, hiệu quả chuyển hóa thức ăn,
thành phần và chất lượng thịt.
6
Theo Bùi Đức Lũng (2004) gà Broiler được chiếu sáng 23 giờ/ngày, khi
ni gà trong nhà kín thì kết quả thí nghiệm với chế độ chiếu sáng: 1-2 giờ chiếu
sáng, sau đó 2-4 giờ nghỉ khơng chiếu sáng cho thấy gà lớn nhanh, chi phí thức
ăn và năng lượng điện chiếu sáng giảm.
Theo Mench J.A và cs (2007) thực hiện chiếu sáng ngắt qng cho gà ni
thịt để chúng có thời gian nghỉ ngơi và hoạt động phù hợp với cơ thể thì cho chất
lượng thịt tốt hơn.
Để thúc đẩy quá trình sinh trưởng và sức sản xuất của gia cầm chúng ta cần
có chế độ chiếu sáng thích hợp cho từng giai đoạn, từng phương thức chăn nuôi.
+ Ảnh hưởng của mật độ ni:
Mật độ ni có ảnh hưởng lớn đến tốc độ sinh trưởng của gà. Nếu gà nuôi
với mật độ quá cao sẽ sản sinh ra nhiều khí độc như NH3, H2S, CO2,... làm gà thiếu
oxy, ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất của chúng. Mật độ q cao cịn làm độ
ẩm chuồng ni tăng lên, tạo điều kiện cho vi khuẩn, mầm bệnh phát triển gây
bệnh cho gia cầm. Tuy nhiên nếu mật nuôi thấp làm lãng phí lao động, lãng phí
chuồng trại, giảm hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Để đạt được hiệu quả chăn nuôi cao cũng như hiệu quả kinh tế tốt nhất thì
ngồi những yếu tố trên ta cần chú ý tới các yếu tố khác như: Phương thức chăn
nuôi, chế độ chăm sóc ni dưỡng, quy trình vệ sinh phịng bệnh.
2.1.2. Tiêu tốn thức ăn
Tiêu tốn thức ăn cho một đơn vị khối lượng cơ thể tăng lên là tỷ lệ chuyển
hóa thức ăn để tạo ra được một đơn vị khối lượng cơ thể tăng trọng. Ở Việt Nam,
giá thành thức ăn cao dẫn tới chi phí thức ăn chiếm tới 70% giá thành sản phẩm,
cho nên tiêu tốn thức ăn càng thấp thì lãi của người chăn ni càng cao.
Box và Bohren (1954), Willson (1969) đã xác định hệ số tương quan giữa
khả năng tăng khối lượng cơ thể và hiệu quả chuyển hóa thức ăn của gà từ 1-4
tuần tuổi là r = + 0,5. Kết quả này cho thấy gia cầm có tốc độ sinh trưởng càng
7
cao thì hiệu quả chuyển hóa thức ăn càng tốt, nghĩa là tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng càng ít.
Tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Gia cầm ni thịt thì tiêu
tốn thức ăn phụ thuộc vào tuổi và tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Những tuần
tuổi đầu thì tiêu tốn thức ăn thấp hơn các tuần sau. Bên cạnh đó tiêu tốn thức
ăn cịn phụ thuộc vào tính biệt, mơi trường, chăm sóc ni dưỡng, sức khỏe
của con vật.
2.1.3. Hiệu quả sử dụng thức ăn
Trong chăn nuôi gà thịt thương phẩm, hiệu quả sử dụng thức ăn được tính
bằng tiêu tốn thức ăn cho một kg tăng khối lượng. Chi phí thức ăn chiếm tới 6570% giá thành sản phẩm. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu
quả kinh tế cao và ngược lại. Đối với gà thịt, thức ăn ăn vào một phần dùng để
duy trì và một phần dùng để tăng khối lượng cơ thể. Khi hai cơ thể cùng một khối
lượng xuất phát, để đạt được một khối lượng nhất định nào đó thì cơ thể sinh
trưởng chậm mất thời gian dài hơn, do đó mất năng lượng duy trì cao hơn nhiều
so với gà tăng trọng nhanh, điều đó dẫn đến thức ăn cao. Chambers và cộng sự
(1984) đã xác định được hệ số tương quan di truyền giữa khối lượng cơ thể và
tăng trọng với tiêu tốn thức ăn là rất cao (0,5-0,9), còn tương quan di truyền giữa
sinh trưởng và chuyển hóa thức ăn là âm và thấp từ -0,2 đến -0,8. Nguyễn Văn
Dũng (2008), cho biết nuôi gà broiler Lương Phượng đến 8 tuần tuổi tiêu tốn 2,242,31 kg thức ăn cho một kg tăng trọng.
Tiêu tốn thức ăn phụ thuộc vào độ tuổi. Khi con vật cịn non thì chỉ tiêunày
thấp, càng về sau lượng thức ăn tiêu tốn cho một kg tăng trọng cao. Kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Thị Mai (1994) đã kết luận: việc sử dụng mức năng lượng và
protein thích hợp trong khẩu phần sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn của gà
Broiler. Cũng theo Nguyễn Thị Mai (2001): hiệu quả sử dụng thức ăn có liên quan
chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng của gà. Trong cùng một chế độ dinh dưỡng, cùng
8
một giống, tại một thời điểm, những lơ gà có tốc độ sinh trưởng cao hơn thì hiệu
quả sử dụng thức ăn cũng tốt hơn.
Hiệu quả sử dụng thức ăn là chỉ tiêu có ý nghĩa quyết định tới hiệu quả
trong chăn nuôi. Do vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn cần cho gia cầm
ăn theo nhu cầu và phù hợp với đặc điểm sinh lý ở mỗi giai đoạn, thời kì khác
nhau trong quá trình sinh trưởng, phát dục của gia cầm.
2.1.4. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Sức sống và khả năng kháng bệnh là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp tới cơ thể. Hiệu quả chăn nuôi bị chi phối bởi yếu tố bên trong cơ thể (di
truyền) và mơi trường ngoại cảnh (dinh dưỡng, chăm sóc, chuồng trại, mùa vụ,
dịch tễ...). Lê Viết Ly (1995) cho biết động vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm
khối lượng cơ thể thấp nhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao,
sống lâu và tỉ lệ chết thấp (dẫn theo Lê Công Cường, 2007).
Theo Johanson (1972) và Marco (1982) cho biết, sức sống được thể hiện ở
khả năng có thể chống lại những ảnh hưởng bất lợi của môi trường, cũng như ảnh
hưởng khác của dịch bệnh (dẫn theo Ngô Giản Luyện (1994). Sự giảm sức sống
ở giai đoạn hậu phơi có thể có tác động của các gen nửa gây chết, nhưng chủ yếu
là do tác động của môi trường (Brandsch, Bilchel, (1978)). Các giống vật ni
nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh kí sinh trùng cao hơn so
với các giống vật ni ở xứ lạnh (Trần Đình Miên và cs (1994).
Theo Lerner và Taylor (1943) hệ số di truyền sức sống của gà là 0,13; cịn
Nguyễn Văn Thiện, Trần Đình Miên (1995) lại cho biết hệ số di truyền sức sống
của gà là 0,33 (dẫn theo Lê Công Cường (2007)).
Theo Trần Long và cs (1996), tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn gà con
(0-6 tuần tuổi) đạt 93,3%. Nguyễn Đăng Vang và cs (1999) cho biết tỷ lệ nuôi
sống gà Ri giai đoạn gà con (0-9 tuần tuổi); gà hậu bị (10-18 tuần) và sinh sản
(19-23 tuần) đạt tương ứng 92,11; 96-97,22 và 97,25%. Nguyễn Văn Dũng (2008)
cho biết tỷ lệ nuôi sống của gà Lương Phượng từ 0-8 tuần tuổi là 98,73%. Sức đề
kháng ở các loài, giống, dịng, thậm chí giữa các cá thể là khác nhau. Nguyễn Văn
9
Thiện và cs (1995); ở giai đoạn 1-16 tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống của gà Ri là 96,5100%, của gà ác là 88,28%, của gà Mía là 92,33-93,9%. Con trống có sức đề
kháng mạnh hơn con mái do có sự tác động của hormone.
Trong chăn nuôi, để nâng cao tỷ lệ sống; tăng sức đề kháng, giảm tổn thất
do bệnh tật gây ra, thì bên cạnh việc tiến hành các biện pháp thú y và chăm sóc,
ni dưỡng thích hợp với từng loại vật nuôi, một vấn đề hết sức quan trọng là cần
phải chọn nuôi giống gia cầm có khả năng thích nghi cao. Vấn đề này chỉ có thể
được xác định thơng qua các thử nghiệm khoa học trong thực tiễn.
2.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÚC LỢI ĐỘNG VẬT (ANIMAL WELFARE)
2.2.1. Khái niệm về phúc lợi động vật
Phúc lợi động vật (animal welfare) là một khái niệm rộng. Phúc lợi động
vật được định nghĩa là trạng thái tốt về thể chất và tinh thần của con vật. Phúc lợi
động vật được đánh giá tốt khi cả ba mặt: sức khỏe (không bị thương, bệnh tật),
tinh thần (không bị sợ hãi, căng thẳng,...) và được tự do thể hiện các tập tính bản
năng của lồi được đảm bảo.
Để đánh giá về phúc lợi động vật, Hội đồng phúc lợi động vật nông nghiệp
của Anh (1992) đưa ra 5 tiêu chuẩn “5 khơng”, đó là:
+ Khơng bị đói khát
+ Khơng bị khó chịu
+ Khơng bị đau đớn, tổn thương và bệnh tật
+ Không bị cản trở thể hiện những tập tính bình thường
+ Khơng bị sợ hãi và căng thẳng
Các yếu tố đầu vào và đầu ra của quyền lợi động vật liên quan tới các thành
phần trong “5 khơng”:
+ Khơng bị đói và khát bằng việc dễ dàng tiếp cận với nguồn thức ăn, nước
uống để duy trì sức khỏe và sự cường tráng.
+ Khơng bị khó chịu bằng việc cung cấp mơi trường thích hợp bao gồm
chuồng trại và chỗ nằm thoải mái.
10
+ Không bị đau đớn, tổn thương và bệnh tật bằng việc phịng bệnh, chuẩn
đốn và điều trị nhanh chóng.
+ Khơng bị cản trở thể hiện những tập tính bình thường bằng việc cung cấp
đủ không gian, cơ sở vật chất thích hợp và chung sống với đồng loại.
+ Khơng bị sợ hãi và căng thẳng bằng việc đảm bảo các điều kiện và việc
đối xử mà tránh những đau đớn về tinh thần.
Cộng đồng chung Châu Âu đã đề xuất 4 nhóm tiêu chí chính để đánh giá
chất lượng quyền lợi động vật. Mỗi tiêu chí lại được chia ra làm các chỉ tiêu cụ
thể hơn, gồm 12 chỉ tiêu:
Tiêu chí
Số thứ tự
Ni dưỡng tốt
1
Khơng bị bỏ đói
2
Khơng bị bỏ khát
3
Thoải mái về chỗ nghỉ ngơi
4
Điều kiện tiểu khí hậu chuồng nuôi
Chuồng trại tốt
Nội dung
phù hợp
Sức khỏe tốt
5
Di chuyển vận động dễ dàng
6
Không bị thương tật
7
Không bị bệnh tật
8
Không bị đau do q trình chăn ni
gây ra
Tập tính bình
9
Tự do thể hiện tập tính bầy đàn
thường
10
Tự do thể hiện các tập tính khác
11
Mối quan hệ tốt giữa người chăn
ni và vật ni
Trạng thái tinh thần tích cực
12
Tất cả những tiêu chí trên được cộng đồng chung Châu Âu sử dụng để đánh
giá chất lượng phúc lợi động vật (Welfare Quality, 2009).
11
2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá phúc lợi động vật
Chỉ tiêu về sức khỏe
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe của gà: giống, chuồng trại, chế độ
chăm sóc, ni dưỡng, mơi trường, ... Khi gà có sức khỏe tốt thì tốc độ sinh trưởng
gà cũng nhanh, năng suất chất lượng thịt gà tốt dẫn đến hiệu quả kinh tế mang lại
cao.
*Què:
Là hiện tượng gà bị thương tích, dị tật, ... ảnh hưởng tới khả năng đi lại,
ảnh hưởng tới việc thể hiện tập tính của lồi. Bên cạnh đó, què làm cho gà giảm
khả năng thu nhận thức ăn, dẫn tới giảm tốc độ sinh trưởng gây ảnh hưởng tới
hiệu quả chăn ni.
*Tổn thương lịng bàn chân:
Lòng bàn chân là bộ phận tiếp xúc nhiều nhất với nền chuồng, với mơi
trường. Tổn thương lịng bàn chân có thể do ngun nhân gà bới tìm kiếm thức
ăn, do chất độn chuồng kém, bệnh tật, ... gây nên. Khi gà bị tổn thương lịng bàn
chân có thể ảnh hưởng tới khả năng đi lại, khả năng thu nhận thức ăn và nước
uống gây ảnh hưởng trực tiếp đến q trình sinh trưởng của gà.
*Độ sạch lơng:
Lơng gia cầm phân bố không đều trên bề mặt cơ thể ở gia cầm non cũng
như gia cầm trưởng thành, chiếm tỷ lệ 4-9% khối lượng cơ thể và chứa 82%
protein. Lông gia cầm thể hiện những chức năng khác nhau: Bảo vệ cơ thể khỏi
những ảnh hưởng xấu của môi trường (lạnh, ẩm...), điều hịa nhiệt và xúc giác.
Một số lơng chuyên dùng để bay, một số khác là dấu hiệu sinh dục thứ cấp của
gia cầm (Nguyễn Thị Mai, 2009). Màu sắc của lơng là tính trạng bên ngồi rất
quan trọng được sử dụng trong công tác chọn giống, màu sắc lơng cịn dùng để
phân biệt trống mái khi mới nở. Màu sắc, độ bóng mượt của lơng liên quan chặt
chẽ với tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe, sức sản xuất của gia cầm. Khi gà khỏe
mạnh, khẩu phần ăn cân đối ...thì bộ lơng đẹp ngược lại khi dinh dưỡng kém, gia
cầm ốm thì bộ lơng xơ xác, dễ gãy rụng.
12
*Lớp độn chuồng:
Lớp độn chuồng có vai trị rất quan trọng trong chăn nuôi gia cầm. Trong
phân và nước tiểu gà có khoảng 75% là nước. Lớp độn chuồng sẽ hút ẩm từ phân
làm lượng phân gà giảm từ 115g xuống còn xấp xỉ 29g. Điều này sẽ giúp cho nền
chuồng khô ráo và sạch sẽ hơn. Phân gà được trộn đều trong lớp độn chuồng
không những giảm bớt sự tiếp xúc trực tiếp giữa gà và phân mà còn làm giảm mật
độ vi sinh vật và giảm nguồn dinh dưỡng của chúng làm số lượng vi sinh vật giảm
đi. Sự kết hợp giữa lớp độn chuồng dày và phân gà dẫn đến lên men ở mức thấp,
tạo ra một lượng nhỏ amoniac có tác dụng diệt khuẩn. Q trình phân hủy hóa học
này sẽ làm lớp độn chuồng khơng có hại đối với gà. Ngồi ra khi khơng khí q
ẩm, lớp độn chuồng sẽ hút ẩm từ khơng khí và khi khơng khí q khơ, lớp độn
chuồng sẽ giải phóng hơn nước vào khơng khí chuồng ni. Vào những ngày trời
lạnh, gà rất thích sự ấm áp của lớp độn chuồng và những ngày nóng gà thải bớt
nhiệt của cơ thể bằng cách vùi mình vào lớp độn chuồng dày.
Khi lớp độn chuồng ẩm và đóng bánh sẽ làm vi sinh vật phát triển nhanh
gây ra nhiều bệnh cho gà: cầu trùng, tiêu chảy, nội kí sinh trùng...Lớp độn chuồng
quá khô gây bụi gây viêm đường hô hấp và nhiễm khuẩn cho gà (theo Nguyễn
Thị Mai 2009).
Chỉ tiêu về tập tính
Theo Hurnik và cs,1995 thì tập tính động vật là “hoạt động có thể quan sát
được của động vật” (dẫn theo Trần Thị Thanh Vân, 2014).
Hầu hết các tập tính là kết quả của sự lựa chọn sau khi phân tích những tác
nhân kích thích bên ngồi và bên trong. Những kích thích bên trong như sự trải
nghiệm, tình trạng sinh lí, những phản xạ bản năng theo lồi và giống. Những kích
thích bên ngồi như sự hiện diện của loài vật khác, hay con người, sự sẵn có của
thức ăn hay mùa vụ.
*Mức độ sợ người
13
Mức độ sợ người là mối quan hệ giữa con người và con vật. Nếu con vật
thường xuyên được tiếp xúc với, chăm sóc bởi người chăn ni thì con vật ít bị
căng thẳng khi con người tiến lại gần. Chính điều này sẽ giúp con vật giảm sự sợ
hãi mỗi khi con người tiến vào cho ăn, cho uống, chăm sóc. Khi con vật ít được
tiếp xúc, chăm sóc bởi người chăn ni thì con vật sẽ sợ hãi, căng thẳng ảnh hưởng
đến khả năng thu nhận thức ăn, dẫn tới ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng và
phát triển của chúng.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Theo số liệu thống kê của Cục Chăn ni (3/2016) thì tổng số gà tính vào
thời điểm 1/4/2015 đạt 244452,8 nghìn con. Trong đó gà cơng nghiệp đạt 44632,6
nghìn con, gà thịt đạt 189036,2 nghìn con và sản lượng thịt gà hơi xuất chuồng
đạt 391473,1 nghìn con. Nhìn chung chăn ni gà chiếm khoảng 72-73% tổng
đàn gia cầm hàng năm.
Một số giống gà nội ở nước ta hiện đang được nuôi như gà Hồ, gà Chọi,
gà Đơng Tảo, gà Ác.....Các giống gà này có ưu điểm nổi bật: có khả năng chống
chịu bệnh, thích hợp với điều kiện khí hậu, chất lượng thịt, trứng tốt. Tuy nhiên,
khối lượng cơ thể gà nội thường nhỏ, khả năng sinh sản kém (gà Đông Tảo sản
lượng trứng trong 10 tháng đẻ 68 quả/mái (tài liệu quỹ gen vật ni – 2001)). Để
tăng tính đa dạng nguồn gen và tạo ra các tổ hợp lai năng suất cao, phù hợp với
điều kiện tự nhiên, trong những năm gần đây, nước ta đã nhập thêm một số giống
gà như: gà Lương Phượng, gà Tam Hoàng, gà Ai Cập, ...
Tác giả Nguyễn Đức Hưng (2017) cho biết Gà Lạc Thủy nuôi tại Đồng Nai
sinh trưởng chậm, thời gian sinh trưởng dài. Khối lượng đạt được lúc 16 tuần tuổi
tuổi 1,5-1,6 kg/con, tiêu tốn thức ăn cao (3,7- 4,0 kg). Kết quả nuôi gà Lạc Thủy
và Lạc Thủy x Lương Phượng tại Bắc Giang cho thấy tỷ lệ thân thịt của Lạc Thủy
là 66,91% và F1(LT x LP) là 68,48%; tỷ lệ đùi, tỷ lệ thịt ngực của gà Lạc Thủy
và F1(LT x LP) lần lượt là 20,94%; 16,61% và 21,33%; 17,84% và có tỷ lệ mỡ
14
bụng của gà Lạc Thủy và F1(LT x LP) lần lượt 0,86% và 1,17% (Trần Thị Trinh
và cs, 2022). Vũ Ngọc Sơn và cs (2015) nghiên cứu kết quả nuôi bảo tồn gà Lạc
Thủy qua các thế hệ tại Viện Chăn ni cho biết về ngoại hình lúc 1 ngày tuổi gà
có màu lơng đồng nhất là trắng ngà, da chân vàng, mỏ hồng. Ở 20 tuần tuổi, gà
mái có màu lông nâu lá chuối khô, gà trống lông đỏ đậm màu mận chín. Khối
lượng cơ thể lúc 20 tuần tuổi là 1852,1-1890,1g với gà trống và 1580,15-1600,10g
với gà mái. Năng suất trứng/mái/68 tuần dao động 87,96-89,48 quả, tiêu tốn thức
ăn đạt 4,0kg/10 trứng. Tỷ lệ trứng có phơi đạt 93,4%, tỷ lệ nở/trứng ấp đạt 83,4%
và tỷ lệ số gà loại 1/trứng ấp đạt 77,1%.
Trước sức ép cạnh tranh với thị trường thế giới, đầu tư vào chăn nuôi không
ngừng được chú trọng từ đầu vào cho tới đầu ra (chuồng trại, con giống, chất
lượng thịt, suất bán,..) nhằm tạo ra được năng suất và chất lượng tốt nhất. Tuy
nhiên chưa chú trọng đến việc đáp ứng nhu cầu của vật nuôi. Đa số vật nuôi được
nuôi nhốt trong lồng, cũi hạn chế các hành vi tập tính tự nhiên ảnh hưởng đến
phúc lợi động vật.
Quốc hội Việt Nam đã chính thức thơng qua một số quy định đầu tiên về
Phúc Lợi Động Vật trong điều 21 của Luật Thú Y Việt Nam. Quy định đối xử với
động vật (Phúc Lợi Động Vật):
1. Tổ chức, cá nhân chăn nuôi, ni trồng thủy sản, sử dụng động vật có
trách nhiệm sau đây:
a/ Quản lý, chăm sóc, ni dưỡng, vận chuyển phù hợp với từng loài động
vật;
b/ Giảm thiểu đau đớn, sợ hãi, đối xử nhân đạo với động vật trong chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, vận chuyển, giết mổ, tiêu hủy, phòng bệnh, chữa bệnh
và nghiên cứu khoa học.
2. Tổ chức cá nhân nuôi động vật làm cảnh, nuôi bảo tồn đa dạng sinh học
có trách nhiệm chăm sóc, ni dưỡng, phòng bệnh, chữa bệnh cho động vật đầy
đủ, kịp thời theo quy định của Luật này.
15
Phúc lợi động vật cũng đã được đưa vào giảng dạy tại một số trường đại
học trong cả nước.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Thịt gà là nguồn cung cấp protein động vật phổ biến hiện nay trên thế giới,
chứa nhiều dưỡng chất cơ thể người có thể hấp thu dễ dàng. Chính vì thế, sản
lượng thịt gà trên thế giới không ngừng gia tăng hàng năm. Năm 2015, sản lượng
thịt gà trên thế giới ước trên 87 triệu tấn, tăng hơn năm 2014 khoảng 1 triệu tấn
(USDA United state Department of Agriculture) . Ba nước là mỹ, Trung Quốc và
Brazil chiếm 42,6% lượng gà được tiêu thụ trên toàn cầu. Mỹ dẫn đầu về sản
lượng và cũng là nước dẫn đầu về tiêu thụ với hơn 14 triệu tấn thịt gà vào năm
2014 (USDA United state Department of Agriculture). Dự báo gia tăng tiêu thụ
thịt các loại vào năm 2022 thì thịt bị chiếm 18%, thịt lợn chiếm 32% và thịt gia
cầm chiếm 47% cao hơn rất nhiều so với các loại thịt khác (OECD-FAO
Agricultural Outlook 2013-2022).
Có hàng loạt các tổ chức, các hiệp hội trên thế giới được thành lập nhằm
bảo vệ quyền lợi động vật:
*Tổ chức Thú y thế giới (OIE): tổ chức liên chính phủ chịu trách nhiệm
cho việc cải thiện sức khỏe động vật trên tồn thế giới. OIE đã được thành
lập “cho mục đích của dự án cơng ích quốc tế lên quan đến việc kiểm soát dịch
bệnh động vật, bao gồm cả những ảnh hưởng đến con người và thúc đẩy quyền
động vật và thức ăn chăn ni an tồn”.
*Hiệp hội Bảo vệ động vật thế giới (WSPA): Chống lại sự tàn ác đối với
động vật trên tồn cầu.
Cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của việc đảm bảo
quyền lợi động vật tới năng suất và chất lượng cũng như sức khỏe của vật nuôi:
Tại Hy Lạp, Fortomaris và cs (2007), đã tiến hành thí nghiệm đánh giá tác
động của hai hệ thống ni khác nhau (nhóm ni trên sàn có chất độn và nhóm
ni trong lồng) đến hành vi của gà thịt đã cho thấy khối lượng của gà nuôi trên
16
sàn có chất độn chuồng cao hơn gà được ni trong lồng (1907g và 1884g, P<
0,001). Viện nghiên cứu quốc gia về chăn nuôi của Ba Lan (2009) cũng tiến hành
nghiên cứu ảnh hưởng của chăn thả đến năng suất, thân thịt và chất lượng thịt của
gà thịt thương phẩm. Kết quả cho thấy kiểu chuồng ni có ảnh hưởng tới năng
suất, khối lượng cơ thể của gà được nuôi nhốt cao hơn gà được nuôi thả. Tuy
nhiên, chất lượng thịt ở phần ngực và đùi gà khơng có sự sai khác giữa hai nhóm.
Nghiên cứu của Oester và Wiedmelr (2005), Seet và Azizah (1990) cho
thấy việc sử dụng giàn đậu không ảnh hưởng tới năng suất và chất lượng thịt,
nhưng cũng cho biết rằng gà ni nhốt có giàn đậu thì tỷ lệ chai khuỷu chân ít hơn
so với gà ni nhốt khơng có giàn đậu.
17
Phần III
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: gà trống Lạc Thủy nuôi từ 5 – 17 tuần tuổi nuôi
bán chăn thả.
- Địa điểm nghiên cứu: Trại gà xã Vĩnh Tiến, huyện Kim Bơi, tỉnh Hịa
Bình thuộc công ty cổ phần MIND AQUA.
-Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2022 đến 12/2022
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Tỷ lệ nuôi sống của gà qua các tuần tuổi.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của gà qua các tuần tuổi
- Lượng thức ăn thu nhận và hiệu quả sử dụng thức ăn.
- Các chỉ tiêu về phúc lợi động vật:
+ Chỉ tiêu về sức khỏe: Khả năng đi lại (mức độ què), vết chai bàn chân,
vết chai khuỷu chân, độ sạch lơng vũ.
+ Chỉ tiêu về tập tính: Khoảng cách tiếp cận gà.
- Ước tính hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà.
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1. Phương pháp theo dõi đàn gà
Tiến hành theo dõi 3 đàn gà trống Lạc Thủy từ 5-17 tuần tuổi ở 3 chuồng
khác nhau tương ứng với 3 lần lặp lại. Số lượng gà ở mỗi chuồng là 1963 con. Gà
ở 3 chuồng đồng đều về tuổi và chế độ chăm sóc ni dưỡng, phịng bệnh,… Ban
ngày gà được thả ra ngoài sân chơi, tối lùa vào chuồng. Sân chơi được bố trí hố
cát cho gà tắm cát và sào cho gà đậu. Thức ăn hỗn hợp hồn chỉnh do cơng ty
ANT sản xuất cho gà thí nghiệm là dạng viên với hàm lượng protein thô là 19%,
năng lượng trao đổi là 3000Kcal/kg (trên bao bì sản phẩm).
18