Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Khả năng sinh trưởng của gà liên minh nuôi tại trung tâm phát triển khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 50 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ LIÊN MINH
NUÔI TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO”

Hà Nội – 2023


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ LIÊN MINH
NUÔI TẠI TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO”

Người thực hiện

: Lê Hạnh Nga

Lớp

: K63DDTA

Khóa


: 63

Ngành

: Dinh dưỡng thức ăn

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Hoàng Thịnh

Hà Nội – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trong khố luận này hồn tồn là số liệu
trung thực do tôi trực tiếp thực hiện, theo dõi ghi chép hằng ngày trong quá trình
thực tập. Các kết quả trình bày trong khố luận đã được xử lý chính xác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành khố luận này
đều đã được cảm ơn. Mọi sự trích dẫn trong khố luận đều đã được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2022
Người thực hiện

Lê Hạnh Nga

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, em đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động
viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.

Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép em được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Hồng Thịnh, đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình học tập và thực
hiện đề tài.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý Đào
tạo, Bộ môn Di truyền – Giống gia súc, Khoa Chăn nuôi - Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam đã tận tình giúp đỡ em trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo cán bộ Trung tâm Phát triển
Khoa học Công nghệ và Đổi mới sáng tạo đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em về mọi mặt, động viên khuyến khích em
hồn thành luận văn.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2022
Học viên

Lê Hạnh Nga

ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AA

: Arbor Acres


Cs

: Cộng sự

G

: Gam

Kg

: Kilogram

KHKT

: khoa học kỹ thuật

HB

: Hậu bị

KL

: Khối lượng

NXBGD

: Nhà xuất bản giáo dục

NXBNN


: Nhà xuất bản nông nghiệp

TĂ TN

: Thức ăn thu nhận



: Thức ăn

TT TĂ

: Tiêu tốn thức ăn

TT

: Tuần tuổi

KTKS

: Khai thác khoáng sản

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... iii

DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN................................................................................ viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI............................................................... 1
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................. 2
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 3
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................................ 3
2.1.1. Nguồn gốc của gà nhà .................................................................................. 3
2.1.2. Thông tin về giống gà Liên Minh ................................................................ 3
2.1.3. Giới thiệu về gà Liên Minh .......................................................................... 4
2.2 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GIA CẦM 5
2.2.1. Khái niệm sinh trưởng ................................................................................. 5
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm .................... 6
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của gia cầm........................... 20
2.2.4. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm ......................................... 21
2.2.5. Các tính trạng ngoại hình của gia cầm .......................................................... 21
2.2.6. Tiêu tốn thức ăn ......................................................................................... 23
2.3. GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ THÍ NGHIỆM ........................................ 23
2.3.1. Nguồn gốc của gà Liên Minh..................................................................... 23
2.3.2. Đặc điểm ngoại hình của gà Liên Minh ..................................................... 12
2.3.3. Khả năng sinh trưởng của gà Liên Minh ................................................... 14

iv


2.3.4. Khả năng sinh sản của gà Liên Minh ......................................................... 15

2.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC.................. 16
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước............................................................... 16
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .............................................................. 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
............................................................................................................................. 30
3.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................... 30
3.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .......................................... 30
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU....................................................................... 30
3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 30
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ......................................................................................... 30
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 32
3.4.3 Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................... 33
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 34
4.1 ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH CỦA GÀ LIÊN MINH ................................ 34
4.2. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ LIÊN MINH QUA CÁC
TUẦN TUỔI ....................................................................................................... 40
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống ........................................................................................... 40
4.2.2. Sinh trưởng tích lũy của gà Liên Minh qua các tuần tuổi.......................... 41
4.2.3. Sinh trưởng tương đối của gà Liên Minh qua các tuần tuổi ...................... 43
4.2.4. Sinh trưởng tuyệt đối của gà Liên Minh qua các tuần tuổi........................ 44
4.3. THỨC ĂN THU NHẬN CỦA GÀ LIÊN MINH QUA CÁC TUẦN
TUỔI ................................................................................................................... 35
4.4 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN ( FCR ) .............................................. 37
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 38
5.1. KẾT LUẬN ................................................................................................. 38
5.2. ĐỀ NGHỊ ..................................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 50
Tài liệu trong nước ............................................................................................ 50
Tài liệu nước ngoài ............................................................................................ 51


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Một số chiều đo gà Liên Minh trưởng thành……………………… 26
Bảng 3.1. Chế độ chăm sóc gà………………………………………………... 30
Bảng 3.2. Tiêu chuẩn thức ăn trong khẩu phần ăn đối với đàn gà……………. 31
Bảng 3.3 Lịch tiêm vacxin của đàn gà thí nghiệm…………………………… 31
Bảng 4.1. Đặc điểm ngoại hình của gà Liên Minh……………………………. 37
Bảng 4.2. Kích thước một số chiều đo của gà Liên Minh 18 tuần tuổi……….. 38
Bảng 4.3. Tỷ lệ sống của đàn gà Liên Minh giai đoạn từ 1-18 tuần tuổi……… 40
Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy của gà Liên Minh qua các tuần tuổi………….. 41
Bảng 4.5. Sinh trưởng tương đối của gà Liên Minh qua các tuần tuổi………..43
Bảng 4.6. Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của gà Liên Minh qua các tuần tuổi..45
Bảng 4.7. Lượng thức ăn tiêu tốn của gà Liên Minh qua các tuần tuổi..………47
Bảng 4.8. Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Liên Minh qua các tuần tuổi……..48

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Giới thiệu về gà Liên Minh .............................................................. 17
Hình 4.1.

Gà Liên Minh 1 ngày tuổi ................................................................ 34

Hình 4.2.

Gà Liên Minh 5 tuần tuổi ................................................................. 35


Hình 4.3.

Gà Liên Minh trưởng thành ............................................................. 35

Hình 4.4.

Gà Liên Minh trống trưởng thành .................................................... 36

Hình 4.5.

Gà Liên Minh mái trưởng thành ...................................................... 37

Biểu hình 1.Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà Liên Minh……………………..42
Biểu hình 2.Đồ thị sinh trưởng tương đối của gà Liên Minh ............................. 44
Biểu hình 3.Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối của gà Liên Minh …………………...46

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: LÊ HẠNH NGA
Tên luận văn: Khả năng sinh trưởng của gà Liên Minh tại Trung tâm Phát triển
Khoa học Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.
Ngành: Chăn nuôi

Mã sinh viên: 639135

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá khả năng sinh trưởng của gà Liên Minh.

- So sánh và nhận xét năng suất sinh trưởng của gà Liên Minh với các giống gà
bản địa.
- Đánh giá tỷ lệ nuôi sống
- Đánh giá khả năng sinh trưởng:
+ Khối lượng cơ thế
+ Sinh trưởng tương đối
+ Sinh trưởng tuyệt đối
- Tiêu tốn thức ăn
- Hiệu quả sử dụng thức ăn.
Phương pháp nghiên cứu:
1.1. Điều kiện nghiên cứu
- Theo dõi khối lượng gà mới nở và qua các tuần tuổi của các giai đoạn
bằng cách cân khối lượng, thông qua khối lượng đánh giá đồng đều.
- Theo dõi ghi chép số liệu, số gà nuôi sống, số gà hao hụt từng ngày và
theo tuần, giai đoạn.
- Theo dõi sử dụng thức ăn
1.2. Khả năng sinh trưởng của gà Liên Minh (từ 0-18 tuần tuổi)
- Cân khối lượng cá thể của 300 gà hậu bị lúc mới nở và qua các tuần
tuổi
- Theo dõi lượng thức ăn thu nhận của đàn gà qua các tuần tuổi
1.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học và
phần mềm excel, minitab 16.

viii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong xu thế phát triển kinh tế như hiện nay, đời sống của người dân được

nâng lên thì nhu cầu sản phẩm gia cầm chất lượng cao nói chung và gà nói riêng
ngày càng lớn. Trong thực tế các giống gà q hiếm chất lượng cao thường có
năng suất thấp, vì vậy khó phát triển thành hàng hóa. Với khả năng thích ứng cao,
chất lượng thịt thơm ngon cũng như đặc trưng cho một nét văn hóa tín ngưỡng,
đồng thời giữ gìn sự đa dạng của các giống gà trong nước thì gà Liên Minh nên
được quan tâm trong việc bảo tồn và phát triển.
Giống gà Liên Minh có đặc điểm đẹp về ngoại hình và màu sắc lơng, da vàng,
phẩm chất thịt thơm ngon, lớp mỡ dưới da mỏng, da giịn và dai, thịt có vị ngọt đậm
đà, mang hương vị đặc trưng. Dáng gà Liên Minh to cao, chân và cổ dài, lơng mượt,
da vàng óng. Gà trống có ngoại hình đẹp, màu sắc lơng sặc sỡ có thể nặng tới 5kg, gà
mái 3kg. Con mái lông màu vàng nhạt, năng suất trứng thấp chỉ khoảng 75 – 78
quả/mái/năm. Gà thịt thương phẩm ở 6 tuần tuổi nặng 603g, 20 tuần tuổi nặng
1700g. Như vậy gà Liên Minh cũng giống như một số giống gà nội khác, có năng
suất trứng và tốc độ sinh trưởng rất thấp. Các sản phẩm chế biến được làm từ thịt gà
Liên Minh đã trở thành đặc sản tại các nhà hàng, siêu thị và địa điểm ẩm thực. Nhu
cầu của thị trường đối với gà Liên Minh là rất lớn, tuy nhiên trong điều kiện chăn nuôi
với qui mô nhỏ và phương thức chăn nuôi quảng canh tại thôn Liên Minh và các vùng
lân cận chỉ đáp ứng được một phần rất nhỏ nhu cầu của thị trường.
Để khắc phục hiện tượng này và để khai thác hiệu quả nguồn gen của
giống gà Liên Minh, đồng thời phát huy ưu thế về chất lượng thịt của giống gà
này Trung tâm Phát triển Khoa học Công nghệ và Đổi mới sáng tạo đã tiến hành
nghiên cứu nhằm lai tạo nhân giống để phát triển nguồn gen quý của giống gà
Liên Minh. Để tìm hiểu khả năng sinh trưởng của giống gà Liên Minh nên tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài:

1


“Khả năng sinh trưởng của gà Liên Minh tại Trung tâm Phát triển Khoa
học Công nghệ và Đổi mới sáng tạo ”

Đề tài góp phần bảo tồn, nhân giống và phát triển giống gà quý này để phục
vụ nhu cầu người tiêu dùng và mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
1.2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá khả năng sinh trưởng của đàn gà Liên Minh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Đánh giá được khả năng sinh trưởng gà Liên Minh từ 1 – 18 tuần tuổi nuôi
tại Trung tâm Phát triển Khoa học Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Theo dõi đầy đủ, ghi chép, thu thập số liệu liên quan về đặc điểm ngoại
hình, chiều đo cơ thể, tỷ lệ nuôi sống, khả năng sinh trưởng, tiêu tốn thức ăn của
đàn gà Liên Minh

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1. Nguồn gốc của gà nhà
Hiện nay có rất nhiều giả thuyết về nguồn gốc của giống loài gà nhà nhưng
thuyết phục hơn cả là giả thuyết cho rằng tổ tiên của các giống gà nhà hiện nay có
nguồn gốc từ gà rừng Gallus banquiva, đang tồn tại ở miền bắc Ấn Độ và bán đảo
Đông Dương, được khởi xướng dựa trên nghiên cứu của Darwin.
Theo ông gà nhà có nguồn gốc từ gà rừng Gallus gallus bao gồm 4 chủng
khác nhau:
- Gallus sonnerati phân bố ở miền tây và miền nam Ấn Độ
- Gallus lafeyetti phân bố ở Srilanca
- Gallus varius phân bố ở Indonesia
- Gallus banquiva phân bố ở Ấn Độ, bán đảo Đông Dương Philippin
Cách đây khoảng 3000 năm từ giống gà hoang dại đầu tiên, trải qua thời

giang dài, nhân dân ta đã tạo ra được nhiều giống gà khác nhau như: Gà Chọi, gà
Đơng Tạo, gà Hồ, gà Mía, gà Ri và được phân bố rộng rãi.
2.1.2. Thông tin về giống gà Liên Minh
Gà Liên Minh là giống gà bản địa hiện được nuôi chăn thả tại thôn Liên
Minh - xã Trân Châu - huyện Cát Hải - Thành Phố Hải Phòng. Trong chương
trình bảo tồn quỹ gen vật ni Quốc gia năm 2008, gà Liên Minh được goi là
giống gà bản địa được Viện chăn nuôi đưa vào danh mục nghiên cứu, bảo tồn vật
ni q hiếm. Giống gà này có đặc điểm đẹp về ngoại hình và màu sắc lơng, da
vàng, phẩm chất thịt thơm ngon, lớp mỡ dưới da mỏng, da giịn và dai, thịt có
ngọt đâm đà, mang hương vị đặc trưng. Giống gà này to cao, chân và cổ dài, lơng
mượt và da vàng óng. Gà trống có ngoại hình đẹp, màu lơng sặc sỡ có thể nặng
tới 5kg, gà mái 3kg. Gà thường khỏe, ít khi bị dịch bệnh. Gà được ni theo hình
thức thả vườn, thức ăn chủ yếu là ngô. Ban đêm gà tự do ngủ trên cây, hầu như
không cần chuồng trại. Chuồng chỉ cần khi gà ấp nở. Gà Liên Minh được ấp nở
3


tự nhiên, tuy nhiên cũng giống như một số giống gà bản địa khác của Việt Nam
gà Liên Minh đẻ ít, mỗi lứa chỉ 10-12 quả. Nuôi chừng 7-8 tháng thì có thể xuất
bán, giá cả khoảng 270 nghìn đồng/kg.
Thơn Liên Minh - xã Trân Châu - huyện Cát Hải - Thành phố Hải Phòng
được coi là đảo của đảo. Đây là nơi có địa hình cao nhất trên đảo Cát Bà và biệt
lập với bên ngoài bởi các dạng núi đá cao vút, tạo nên một vùng tiểu khí hậu và
thổ nhưỡng riêng. Theo ông Vũ Văn Liệu-Chủ tịch xã Trân Châu, thơn Liên
Minh có 18 hộ và cả 18 hộ đều nuôi giống gà Liên Minh của thôn. Mỗi hộ ni từ
vài chục tới vài trăm con. Thịi gian gần đây, thơn Liên Minh phát triển hình thức
du lịch sinh thái và thể thao mạo hiểm (leo núi), khách du lịch tới đây vơ cùng
thích thú khi được thưởng thức các món ăn từ gà Liên Minh. Tuy nhiên thôn
không đủ nguồn cung cấp để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch và người dân địa
phương.

2.1.3. Giới thiệu về gà Liên Minh
Gà Liên Minh là giống gà địa phương dễ nuôi, sức chống chịu bệnh tật tốt,
mùi vị thơm ngon và giá bán cao nhưng khả năng sinh trưởng thấp, năng suất
trứng thấp và tiêu tốn thức ăn cao.
Gà Liên Minh là một giống gà nổi tiếng và có nguồn gốc tại thơn Liên
Minh, xã Trân Châu, huyện đảo Cát Hải, thành phố Hải Phòng được coi là sản
phẩm đặc trưng của đảo Cát Bà; là một trong mười tám đặc sản của Hải Phòng
được chứng nhận đăng ký nhãn hiệu; đã được chỉ dẫn địa lý. Gà Liên Minh có
ngoại hình to cao chân, rất đặc trưng, lông màu vàng nhạt và cánh gián, mào đơn,
con mái chủ yếu màu vàng rơm, đặc biệt là sản lượng trứng thấp chỉ khoảng 75 –
78 quả/mái/năm.
Gà Liên Minh được phát hiện và đưa vào danh sách bảo tồn từ năm 2008
khi mới được phát hiện, tình trạng nguồn gen gà Liên Minh theo tiêu chí đánh giá
của FAO (2007) ở mức độ đe dọa nguy hiểm. Bên cạnh đó, việc chăn ni gà
Liên Minh theo hình thức nhỏ lẻ, chăn thả tự do làm gà bị lai tạp, tự chọn lọc và
nhân giống tại mỗi gia đình nên xảy ra hiện tượng cận huyết, khối lượng cơ thể,
4


và năng suất sinh sản của đàn gà giống giảm dần qua các thế hệ. Để bảo tồn cấp
bách giống gà này năm 2013 Bộ Khoa học và Công nghệ đã giao cho Trung tâm
ứng dụng tiến bộ khoa học và cơng nghệ Hải Phịng thực hiện nhiệm vụ “Khai
thác và phát triển giống gà Liên Minh tại Hải Phòng” và đây cũng là một trong
rất nhiều nhiệm vụ bảo tồn và khai thác và phát triển các giống bản địa ở Việt
Nam trong chương trình quỹ gen Quốc gia. Thơng qua chương trình bảo tồn
nguồn gen đã giúp cho gà Liên Minh phát triển đàn tốt hơn và ngày 16 tháng 01
năm 2018, Bộ NN và PTNT đã ban hành thông tư số 01/2018/TT-BNNPTNT,
công bố Danh mục giống vật ni được sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, trong
đó có giống gà Liên Minh trước đó Bộ NN – PTNT cũng đã đưa giống gà Liên
Minh vào vào danh mục nguồn gen vật nuôi quý hiếm cần bảo tồn.

Gà có ngoại hình to cao chân, rất đặc trưng: con trống nặng trên 4 kg, cá biệt
có cá thể nặng gần 5 kg, lông màu vàng nhạt và cánh gián, mào đơn, con mái chủ
yếu màu vàng rơm, nặng trên 3 kg.

Hình 2.1. Giới thiệu về gà Liên Minh
2.2 CƠ SỞ NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GIA CẦM
2.2.1. Khái niệm sinh trưởng
Sự sinh trưởng là sự gia tăng kích thước cũng như khối lượng cơ thể động
vật (cả ở mức độ tế bào, mơ, cơ quan và tồn bộ cơ thể) theo thời gian. Sự tổng
hợp và tích luỹ các chất làm tế bào tăng kích thước, sự phân bào làm tăng số

5


lượng tế bào và tăng kích thước mơ, kích thước cơ quan làm cho cơ quan và cơ
thể lớn lên. Tốc độ sinh trưởng của các mô, cơ quan khác nhau trong cơ thể diễn
ra không giống nhau và tùy thuộc từng giai đoạn của cơ thể. Thông thường giai
đoạn đầu tốc độ sinh trưởng nhanh hơn và sau đó có xu hướng giảm dần. Trong
cùng một giai đoạn có cơ quan sinh trưởng nhanh có cơ quan sinh trưởng chậm
hơn. Tốc độ sinh trưởng của động vật là chỉ tiêu quan trọng trong chăn ni.
Sinh trưởng là sự tích lũy các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự
tăng chiều dài, chiều cao và bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ
thể trên cơ sở tính di truyền của đời trước (Trần Đình Miên và cs, 1975), là một
quá trình sinh lý, sinh hóa phức tạp diễn ra từ khi phơi thai đến khi con vật thành
thục về tầm vóc và được chia làm 2 giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai
đoạn ngoài thai (đối với gia cầm là thời kỳ hậu phơi và thời kỳ trưởng thành). Sinh
trưởng chính là sự tích luỹ dần các chất, chủ yếu là protein.Tốc độ tích luỹ của
các chất và sự tổng hợp protein cũng chính là tốc độ hoạt động của các gen điều
khiển sự sinh trưởng của cơ thể.
Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng lên về khối lượng kích thước cơ thể

trong khoảng thời gian giữa 2 lần khảo sát (TCVN 2.39-77). Sinh trưởng tuyệt
đối thường tính bằng g/con/tuần, đồ thị của nó là dạng parabol, giá trị sinh
trưởng tuyệt đối càng cao hiệu quả kinh tế càng cao.
Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng kích
thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát (TCVN
2.40-77). Đồ thị sinh trưởng này có dạng hypecbol.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm
Có rất nhiều yếu tố ảnh hường đến sự sinh trưởng của gà và với các mức
độ khác nhau. Dưới đây là một số ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà.
+ Ảnh hưởng của dòng, giống
Các giống gà khác nhau có tốc độ sinh trưởng khác nhau, giống gà thịt có
tốc độ sinh trưởng cao hơn giống gà kiêm dụng thịt- trứng và giống gà chuyên
trứng. Ngoài ra, giữa các dòng của cùng một giống cũng khác nhau về tốc độ sinh
6


trưởng.
Yếu tố di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của gà.
Nguồn gen khác nhau sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà. Con lai
thường có khả năng sinh trưởng tốt hơn con thuần.
+ Ảnh hưởng của tính biệt
Trong cùng một dịng, giống gia cầm trống thường có khả năng sinh
trưởng nhanh hơn gia cầm mái cùng điều kiện chăm sóc ni dưỡng.
+ Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Tốc độ mọc lông cũng có quan hệ chặt chẽ với tốc độ sinh trưởng. Tốc
độ mọc lơng là tính trạng di truyền được quy định bởi alen liên kết giới tính.
Trong cùng một giống gà thì gà mái có thời điểm mọc lơng sớm hơn so với gà
trống và nhưng tốc độ sinh trưởng lại chậm hơn so với gà trống, đó là do hoocmơn có gen liên kết ngược chiều với gen giới tính. Cùng một tính biệt thì gà có
tốc độ mọc lơng nhanh sẽ có tốc độ sinh trưởng và phát triển tốt hơn.
+ Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng

Chế độ dinh dưỡng có ảnh hưởng tới sự phát triển của từng mô khác nhau
gây nên sự biến động trong q trình phát triển và có sự khác nhau giữa mô này
với mô khác. Để phát huy được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải cung cấp
đầy đủ dinh dưỡng với sự cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin và năng
lượng. Những cá thể nào có tốc độ sinh trưởng nhanh thường tiêu tốn thức ăn ít
hơn. Khẩu phần thức ăn và thành phần dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp cho trao đổi
chất được tăng cường dẫn đến hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn.
+ Nhiệt độ môi trường:
Nhiệt độ môi trường là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng của gia
cầm. Nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới sinh trưởng của gia cầm.
Khi nhiệt độ quá cao gà sẽ giảm lượng thu nhận thức ăn, mất năng lượng để làm
mát cơ thể, nóng quá gà sẽ chết. Khi nhiệt độ thấp gà phải sản sinh ra một lượng
năng lượng để chống rét làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của gà.
Nhiệt độ mơi trường có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu năng lượng và
7


protein của gà. Khi nhiệt độ môi trường tăng nhu cầu về năng lượng và protein
giảm.
+ Ẩm độ
Ẩm độ cũng ảnh hưởng tới sự phát triển của gà. Ẩm độ thích hợp nhất
cho gia cầm từ 65 -70%, nếu ẩm độ quá thấp hay quá cao đều gây ảnh hưởng tới
sức khỏe đàn gà. Nếu ẩm độ cao làm cho chất độn chuồng ẩm ướt, thức ăn dễ ôi,
mốc tạo điều kiện cho vi khuẩn nấm mốc phát triển gây ảnh hưởng xấu đến sức
khỏe của đàn gà, làm cho gà dễ mắc các bệnh về đường tiêu hoá. Nếu ẩm độ thấp
sẽ làm cho khơng khí chuồng ni khơ, chất độn chuồng khô tạo nhiều bụi nên gà
rất dễ mắc bệnh về đường hô hấp.
+ Ảnh hưởng của ánh sáng
Ánh sáng cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng
của gà vì gà rất nhạy cảm với ánh sáng. Thời gian chiếu sáng dài sẽ làm tăng địi

hỏi về thức ăn và kích thích cho cơ thể phát triển, song lại làm giảm hiệu quả sử
dụng thức ăn. Thời gian chiếu sáng ngắn sẽ gây nên hậu quả ngược lại tức là làm
giảm nhu cầu về thức ăn, giảm tăng khối lượng, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn.
Ánh sáng có cường độ chiếu sáng q yếu sẽ khiến gà khơng nhìn thấy đường,
khó tìm đến được máng ăn. Nhưng nếu cường độ chiếu sáng quá mạnh sẽ là
nguyên nhân gây hiện tượng mổ cắn nhau.
Như vậy để thúc đẩy quá trình sinh trưởng và sức sản xuất của gia cầm
chúng ta cần có chế độ chiếu sáng thích hợp cho từng gia cầm, với từng phương
thức chăn nuôi.
+ Ảnh hưởng của mật độ nuôi
Nếu gà nuôi với mật độ quá cao sẽ sản sinh ra nhiều khí độc như NH 3 ,
H 2 S, CO 2, … làm gà thiếu oxy làm ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất của
chúng, làm độ ẩm chuồng nuôi tăng lên thuận lợi cho các mầm bệnh phát triển và
xâm nhập vào cơ thể làm giảm tăng khối lượng. Nhưng ngược lại, nếu nuôi gà
với mật độ quá thấp sẽ làm giảm hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Cần nuôi gà với mật độ hợp lý tùy vào phương thức chăn nuôi, điều kiện
8


khí hậu, điều kiện chuồng ni, trang thiết bị chăn nuôi của mỗi cơ sở giúp gà
phát triển sinh trưởng tốt và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh trưởng của gia cầm
+ Kích thước cơ thể
Kích thước cơ thể là một chỉ tiêu quan trọng cho sự sinh trưởng, đặc trưng
cho từng giai đoạn sinh trưởng của từng giống, qua đó góp phần vào việc phân
biệt giống. Giới hạn kích thước cơ thể của lồi, cá thể,... do tính di truyền quyết
định. Kích thước cơ thể ln có mối tương quan đến các chỉ tiêu sinh sản như:
tuổi thành thục về vóc, thời gian giết mổ thích hợp trong chăn ni gà.
+ Khối lượng cơ thể
Khối lượng cơ thể là một tính trạng số lượng và được quy định bởi yếu tố di

truyền. Khối lượng gà con khi nở ra phụ thuộc vào khối lượng trứng và khối lượng
gà mẹ vào thời gian đẻ trứng. Đối với gà hướng thịt, điều quan trọng là khối lượng
gà giết mổ. Khối lượng cơ thể không chỉ liên quan đến hiệu quả sử dụng thức ăn mà
còn cần thiết để quyết định thời gian ni thích hợp.
+ Tốc độ sinh trưởng
Theo Trần Đình Miên và cs. (1975), tốc độ sinh trưởng là khái niệm biểu thị
sự thay đổi về kích thước, khối lượng cơ thể trong một thời gian nhất định. Trong
chăn nuôi gia cầm người ta sử dụng hai chỉ tiêu để mô tả tốc độ sinh trưởng của vật
nuôi là tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tốc độ sinh trưởng tương đối.
2.2.4. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm góp phần làm tăng hiệu quả
trong chăn ni. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm chịu ảnh hưởng
của các yếu tố di truyền và ngoại cảnh. Chính vì vậy, các giống khác nhau, các cá
thể khác nhau thì sức sống khác nhau và khả năng kháng bệnh cũng khác nhau.
Mặt khác, sức sống còn chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện môi trường như chế độ
nuôi dưỡng, chăm sóc và tiểu khí hậu chuồng ni…
Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm còn phụ thuộc vào sức sống
của đàn bố mẹ. Gia cầm mái đẻ tốt thì tỷ lệ ni sống của gia cầm con cao hơn so
9


với gia cầm đẻ kém.
Marco (1982) cho rằng sức sống được thể hiện ở thể chất trước hết được
quy định bởi đặc điểm di truyền của con vật. Mỗi loài đều có sự truyền thụ từ
thế hệ này sang thế hệ khác các gen có khả năng chống lại những điều kiện bất
lợi của môi trường cũng như sức đề kháng với bệnh tật.
Chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với kết quả của tỉ lệ nuôi sống của đang
gia cầm sau mỗi tuần tuổi. Chỉ tiêu này chịu tác động của nhiều nhân tố: di
truyền, môi trường, kỹ thuật chăm sóc, dinh dưỡng và yếu tố dịch bênh ln đe
dọa số đàn gà có thể giảm mạnh khi sảy ra dịch bệnh, điều này phù hợp với

nghiên cứu của Johanson (1972).
Sự giảm sức sống của giai đoạn hậu phơi có thể do tác động của các gene
nữa gây chết, nhưng chủ yếu do tác động của môi trường bất lợi (Brandsch và
Biichel, 1987). Theo Trần Đình Miên và cs. (1994), Nguyễn Văn Thiện (1995)
thì cho biết các giống vật ni vùng nhiệt đới có khả năng chống bệnh truyền
nhiễm, ký sinh trùng cao hơn so với các giống vật ni vùng ơn đới.
2.2.5. Các tính trạng ngoại hình của gia cầm
Ngoại hình là hình dáng bên ngồi có liên quan đến sức khỏe, cấu tạo,
chức năng của các bộ phận bên trong cơ thể cũng như khả năng sản xuất và
hình dáng đặc trưng của một giống.
+ Màu sắc da, lông
Màu sắc lông, da là một trong những chỉ tiêu dùng trong các công tác
chọn lọc gia cầm. Thơng thường thì màu sắc của lơng đồng nhất là giống thuần,
màu lông không đồng nhất là giống không thuần đã bị pha tạp (không phải
giống nào cũng như vậy). Da của gia cầm có rất nhiều màu sắc khác nhau như:
vàng, đen, đỏ,… phụ thuộc vào sắc tố có trong tế bào da. Ngồi ra giống, dịng
gia cầm cũng có ảnh hưởng đến chỉ tiêu này.
+ Đầu
Cấu tạo bộ xương của đầu được coi là có độ tin cậy nhất trong việc
đánh giá đầu. Đầu thô đều xấu với cả gà trống và gà mái. Gà trống có đầu giống
10


đầu gà mái thì có tính dục kém. Gà mái có đầu giống đầu gà trống sẽ khơng đạt
được khả năng sản xuất cao nhất, trứng đẻ ra thường không có phơi.
+ Mào
Mào là đặc điểm sinh dục thứ cấp của gia cầm, có thể dùng để phân biệt
trống, mái. Mào là do gấp nếp của da tạo thành gồm lớp biểu bì và biểu mơ
dưới da, ở giữa chứa nhiều mạch máu (quyết định sắc tố của mào), mảng keo,
tế bào mỡ và các đầu mút thần kinh. Theo màu sắc, trạng thái sự phát triển của

mào, người ta có thể đốn được sức khỏe, sự phát dục và khả năng sinh sản của
gia cầm (Nguyễn Thị Mai, 2009). Kích thước, màu sắc đặc trưng cho từng
giống. Các giống gà nhẹ cân, mào có kích thước trung bình, mào tai mềm và
trắng. Các giống gà nặng cân, mào nhỏ hơn, mào tai mỏng và đỏ. Tích hay cịn
gọi là mào dưới, nằm ở dưới mỏ của gà. Đặc điểm cấu tạo của tích giống với
mào.
+ Mỏ
Mỏ là sừng chắc do biểu bì dày lên. Mỏ là một chỉ tiêu quan trọng
trong chọn lọc giống. Màu sắc của nó thường phù hợp với màu sắc của da chân
và là một đặc điểm của giống (Nguyễn Thị Mai, 2009). Mỏ phải chắc và ngắn,
mỏ trên và mỏ dưới phải phù hợp với nhau. Gà có mỏ dài và mảnh khơng có
khả năng sản xuất cao. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng, ở gà mái
màu sắc này có thể bị nhạt đi vào kỳ cuối đẻ trứng.
+ Mắt
Mắt của gia cầm có rất nhiều màu sắc khác nhau như vàng, đỏ, đen,
trắng, màu mắt gà có được là do sắc tố melanin quyết định.
+ Chân
Chân gia cầm hầu hết là có 4 ngón, rất ít có 5 ngón (như gà Ác). Cổ,
bàn và ngón thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ cịn gân và da. Chân
thường có móng và cựa. Cựa có vai trị cạnh tranh và đấu tranh sinh tồn của
loài. Vảy chân gia cầm có nhiều hàng vảy khác nhau được xếp theo hình chữ
nhân, mái ngói, xếp thẳng hàng. Chân gà phải chắc và không được khô, hai bên
11


to hơn có vảy bóng che phủ. Gà có chân hình chữ bát, các ngón cong thì khơng
nên chọn làm giống.
2.2.6. Tiêu tốn thức ăn
Lượng thức ăn thu nhận là một chỉ tiêu quan trọng trong chăn nuôi gia
cầm, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm theo phương thức công nghiệp, chịu ảnh

hưởng trực tiếp của nồng độ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của mỗi loại
gia cầm, chất lượng giống, mùa vụ... Thông qua chỉ tiêu này, có thể đánh giá
được tình trạng sức khỏe của đàn gia cầm, chất lượng thức ăn và trình độ ni
dưỡng, chăm sóc. Dựa vào lượng thức ăn thu nhận và năng suất của mỗi đàn gia
cầm, người ta tính được tiêu tốn và chi phí thức ăn cho một đơn vị sản phẩm chăn
ni (FCR). Vì vậy, lượng thức ăn thu nhận có một ý nghĩa rất quan trọng trong
nghiên cứu cũng như trong sản xuất của ngành chăn nuôi gia cầm.
Đối với gia cầm nuôi thịt, TT TĂ thường tính cho 1kg tăng khối lượng cơ
thể, phụ thuộc vào dịng, giống, tính biệt, độ tuổi,… các giống có tốc độ tăng
trọng nhanh sẽ TT TĂ ít hơn các giống các giống có tốc độ tăng trọng thấp.
Những giai đoạn tuổi đầu tiên TT TĂ thấp hơn so với giai đoạn sau.
TT TĂ của gia cầm còn phụ thuộc vào điều kiện khí hậu, thời tiết, chế độ
chăm sóc, ni dưỡng, tình trạng sức khỏe,… Vậy TT TĂ là một chỉ tiêu kinh tế
kĩ thuật quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.

2.3. GIỚI THIỆU VỀ GIỐNG GÀ THÍ NGHIỆM
2.3.1. Nguồn gốc của gà Liên Minh
Nguồn gốc gà Liên Minh là một giống gà quý hiếm rất nổi tiếng và được
khác nguồn gốc tại thôn Liên Minh-xã Trân Châu-huyện Cát Hải-Thành phố Hải
Phòng. Giống gà Liên Minh này là nột trong những sản phẩm đặc trưng của đảo
Cát Bà, là một trong 18 đặc sản của Hải Phòng đã được chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu.
2.3.2. Đặc điểm ngoại hình của gà Liên Minh
Ngoại hình là hình dáng bên ngồi,có liên quan tới sức khỏe, cấu tạo, chức
năng của các bộ phận bên trong cơ thể cũng như khả năng sản xuất của gia cầm.
12


Là hình dáng đặc trưng của một gia cầm(Nguyễn Hải Quân, 1995). Nó liên quan
đến thị yếu người tiêu dùng khi lựa chọn sản phẩm vật nuôi.

Gà lúc mới nở, tồn thân được bao phủ bởi lớp lơng tơ màu vàng rơm, một
số ít có sự phân ly về màu lơng: trên lưng và cổ có đốm đen; Mỏ vàng, chân
vàng. Gà Liên Minh có tốc độ mọc lơng nhanh, ở 8 tuần tuổi có thể phân biệt
trống mái qua tốc độ mọc lông cánh: gà trống tốc độ mọc lông cánh nhanh hơn gà
mái; hoặc thông qua mào, con trống mào phát triển hơn con mái. Qua các giai
đoạn 4 tuần, 8 tuần, 12 tuần có sự thay đổi màu lơng đặc biệt.
Gà Liên Minh có màu lơng mượt, mào cờ đỏ tươi, dáng cao, nhanh nhẹn,
mỏ vàng, chân to vàng, móng vàng, dáng to khỏe, ức rộng, da dày và vàng. Giống
gà này chịu đựng được sự kham khổ, khả năng chịu đựng mưa nắng, giá rét tốt.
Gà tự kiếm ăn, khơng địi hỏi chăm sóc nhiều, gà thích nhảy lên cây đậu và ban
đêm gà ngủ ln trên cây.
Ngoại hình của gà Liên Minh có một số đặc điểm đặc trưng và khác với
các giống gà bản địa.
- Đầu gà Liên Minh cân đối, linh hoạt phù hợp với thân hình và điều kiện
ni chăn thả, kiếm thức ăn trên đồi.
- Mắt gà Liên Minh sáng, tinh nhanh, mí mắt gọn gàng khơng chảy sệ
những lợi thế về mắt giúp gà nhanh nhẹn và có phản xạ tốt,nhanh chóng phát
hiện ra kẻ thù.
- Mỏ gà Liên Minh có màu ngà vàng, dài, thanh cân đối, phù hợp với đầu.
- Phần cổ thon đều, to, dài, có lơng bao phủ. Màu lông ở cổ thường giống
màu lông ở thân.
- Gà trống trưởng thành có màu lơng đỏ tía, một số có xen lơng đen ở
cánh và đi, mào cờ, dái tai đỏ, chân vàng, mỏ vàng, đùi phát triển. Trọng
lượng gà trống từ 3 – 4 kg, có con nặng đến 5kg.
- Gà mái trưởng thành lông màu vàng nhạt, vàng trắng hay nâu xám, mỏ
vàng, chân vàng. Gà ham ấp trứng và nuôi con, bảo vệ con tốt, có phản xạ
nhanh.
13



- Gà Liên Minh có hình dáng vừa phải, là giống gà thả vườn, rất nhanh
nhẹn , khả năng tự kiếm mồi tốt.
So với giống gà Mía, gà Liên Minh có kích thước dài thân, dài đùi, vịng
ngực tương đương nhưng con trống của gà Liên Minh có thể hình cao hơn thể
hiện ở số đo cao chân 10,85cm (ở gà trống Mía là 8,18 - 8,87 cm).
So với giống gà Đông Tảo và gà Hồ (Trần Thị Kim Anh, 2004), các chỉ số
về dài thân, dài lườn, vòng ngực của gà Liên Minh là nhỏ hơn, nhưng lớn hơn gà
Ri (Nguyễn Huy Đạt và cs., 2005b).
2.3.3. Khả năng sinh trưởng của gà Liên Minh
Gà Liên Minh có ngoại hình to, cao chân, màu lông rất đặc trưng: con mái
lông màu vàng nhạt, năng suất trứng thấp chỉ khoảng 75 – 78 quả/mái/năm, con
trống có màu cánh gián nhưng nhạt hơn rất nhiều so với các giống gà nội khác,
mào đơn. Gà thịt thương phẩm ở 6 tuần tuổi nặng 603g, 20 tuần tuổi nặng 1700g.
Như vậy gà Liên Minh cũng giống như một số giống gà nội khác, có năng suất
trứng và tốc độ sinh trưởng rất thấp. Gà Liên Minh được đưa vào danh sách bảo
tồn từ năm 2008. Trước đó, theo tiêu chí đánh giá của FAO-2007, gà Liên Minh
ở mức độ đe dọa nguy hiểm. Bên cạnh đó, việc chăn ni gà Liên Minh hồn
tồn theo hình thức nhỏ lẻ, chăn thả tự do trong những nông hộ chỉ của 1 thôn
Liên Minh. Nông hộ tự chọn lọc và nhân giống trong mỗi gia đình nên không
tránh khỏi hiện tượng cận huyết. Để bảo tồn cấp bách giống gà này, năm 2013 Bộ
Khoa học và Công nghệ đã giao cho Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và
cơng nghệ Hải Phịng thực hiện nhiệm vụ “Khai thác và phát triển giống gà Liên
Minh tại Hải Phòng”. Kết quả, bước đầu dự án đã đánh giá được các đặc điểm
ngoại hình đặc trưng của giống gà Liên Minh. Đồng thời đã tạo ra được đàn gà
Liên Minh hạt nhân gồm 300 con, có năng suất cao hơn so với quần thể. Cụ thể,
khi 8 tuần tuổi, gà trống tăng từ 708g lên 800 g, gà mái 553g lên 616g ở thế hệ 1.
Đến thế hệ thứ 2 có khối lượng 716g đối với con trống, và 605 g đối với con mái.
Đến thế hệ thứ 3 có khối lượng 723g đối với con trống, và 617 g đối với con mái.

14



Khi trưởng thành kích thước một số chiều đo của gà Liên Minh như sau:
Bảng 2.1. Một số chiều đo gà Liên Minh trưởng thành
Tỷ lệ gà ở 18 tuần tuổi

Gà trống

Gà mái

Dài thân

22,63 - 23,08 cm

21,9 - 22,17 cm

Dài cánh

21,83 - 22,09 cm

21,22 - 31,34 cm

Dài đùi

21,99 - 22,17 cm

19,55 - 20,01 cm

Vòng ngực


30,49 - 30,89 cm

28,9 - 29,08 cm

Cao chân

11,07 - 11,31 cm

7,09 - 7,21 cm

Khối lượng

1892,97g

1624,03g

Gà được ni theo hình thức thả vườn, thức ăn chủ yếu là ngô. Ban đêm,
gà tự do ngủ trên cây, hầu như không gần chuồng trại. Chuồng chỉ cần khi gà ấp
nở. Gà Liên Minh được ấp đẻ tự nhiên, nhưng không đẻ được nhiều, mỗi lứa chỉ
10 – 12 quả/lứa/mái.
Không chỉ có hình thức đẹp, gà Liên Minh nổi tiếng bởi chất lượng tuyệt
hảo. Thịt thơm và mềm, ngọt, da giòn, vàng tươi rất bắt mắt. Nhưng ưu điểm
vượt trội của gà Liên Minh hấp dẫn nhiều người chăn nuôi ở các địa phương
khác.
2.3.4. Khả năng sinh sản của gà Liên Minh
Tỷ lệ nuôi sống ở giai đoạn sinh sản là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức
sống, chất lượng của đàn bố mẹ và ảnh hưởng lớn đến chất lượng con sau này.
Nếu đàn bố mẹ có sức sống tốt sẽ cho đàn con có chất lượng cao. Đàn gà sinh sản
bố mẹ có sức sống, khả năng kháng bệnh tốt sẽ kéo dài được khả năng sản xuất,
nâng cao hiệu quả chăn nuôi. Tỷ lệ nuôi sống của đàn bố mẹ ở giai đoạn sinh sản

còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố và chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ giống, dịng, quy
trình chăm sóc ni dưỡng,…chính vì vậy để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
ngoài chất lượng con giống thì việc chăm sóc ni dưỡng cũng đóng góp một
phần khơng hề nhỏ.

15


×