HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
– – – – – – – – – –
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ VI KHUẨN
VIBRIO PARAHAEMOLYTICUS GÂY RA BỆNH HOẠI
TỬ GAN TỤY CẤP TRÊN TÔM CỦA NANO BẠC VÀ
NANO BERBERIN TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO
HÀ NỘI, 2023
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
– – – – – – – – – –
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG ỨC CHẾ VI KHUẨN
VIBRIO PARAHAEMOLYTICUS GÂY RA BỆNH HOẠI
TỬ GAN TỤY CẤP TRÊN TÔM CỦA NANO BẠC VÀ
NANO BERBERIN TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO
Ngƣời thực hiện
:
NGUYỄN THỊ HỒNG THÚY
Mã sinh viên
:
646819
Lớp
:
K64CNSHA
Giảng viên hƣớng dẫn
:
PGS.TS. ĐỒNG HUY GIỚI
Bộ môn
:
SINH HỌC
HÀ NỘI, 2023
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung khóa luận này hồn tồn được thực hiện
bằng sự tìm tòi và nghiên cứu khoa học thực sự của bản thân dưới sự hướng dẫn
của PGS. TS. Đồng Huy Giới, khoa Công nghệ Sinh học – Học viện Nông nghiệp
Việt Nam.
Tất cả các số liệu, hình ảnh được đưa ra trong khóa luận này hồn tồn trung
thực, khơng sao chép bất cứ tài liệu, cơng trình nghiên cứu của người khác. Mọi
nội dung được tham khảo trong bài báo cáo hồn tồn được trích dẫn rõ nguồn
gốc, tên tác giả, tên cơng trình, thời gian,...
Một lần nữa, tơi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Thúy
i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình, ngồi sự nỗ lực
của bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của rất nhiều cá
nhân và tập thể.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Đồng Huy Giới, thầy là
người đã trực tiếp hướng dẫn chúng tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp, đồng thời
thầy ln sẵn sàng giải đáp mọi thắc mắc và đưa ra hướng giải quyết, cũng như
động viên kịp thời mỗi khi chúng tôi gặp khó khăn trong q trình nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
tạo điều kiện cho phép tơi được hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình, cảm
ơn ban chủ nhiệm khoa và các Thầy, Cô trong khoa Công nghệ sinh học và khoa
Thủy sản đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng tơi hồn thành khóa
luận của mình.
Và cuối cùng, với tất cả lịng kính trọng và biết ơn vô hạn, tôi xin gửi lời
cảm ơn tới gia đình, người thân và những người bạn thân thiết cũng như những
người bạn đã cùng đồng hành cùng tơi trên phịng thí nghiệm, mọi người ln ở
phía sau đã tạo động lực, động viên và giúp đỡ tơi trong học tập và cuộc sống.
TƠI XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Thúy
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................... ix
TÓM TẮT .............................................................................................................. x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề......................................................................................................... 1
1.2. M c đích và yêu cầu đề tài ............................................................................... 3
1.2.1. M c đích........................................................................................................ 3
1.2.2. Yêu cầu.......................................................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ CÁC TÀI LIỆU NGHI N CỨU ........................ 4
2.1. Tổng quan về tơm ............................................................................................. 4
2.2. Tổng quan tình hình ni tơm trên thế giới ..................................................... 5
2.2.1. Tình hình ni tơm trên thế giới ................................................................... 5
2.2.2. Tình hình dịch bệnh ở tơm ni trên thế giới ............................................... 6
2.3. Tổng quan tình hình ni tơm ở Việt Nam ...................................................... 7
2.3.1. Tình hình ni tơm ở Việt Nam .................................................................... 7
2.3.2. Tình hình dịch bệnh trên tôm nuôi ở Việt Nam ............................................ 9
2.4.
ệnh hoại tử gan t y cấp (Acute haepatopancreatic necrosis disease –
AHPND) ...................................................................................................... 10
2.4.1. Nguyên nhân gây bệnh ................................................................................ 10
2.4.2. Triệu chứng ................................................................................................. 11
2.4.3. Các biện pháp phòng tr ............................................................................. 13
2.5. Nano bạc ......................................................................................................... 14
2.6. Nano berberin ................................................................................................. 15
iii
2.7. Tình hình nghiên cứu và sử d ng cơng nghệ nano phòng trị bệnh trong thủy
sản................................................................................................................ 17
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHI N CỨU .......................... 19
3.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 19
3.2. Địa điểm nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.3. Thiết bị, d ng c , hóa chất thí nghiệm ........................................................... 19
3.4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 20
3.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 20
3.5.1. Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại
tử viêm gan t y trên tôm của nano bạc và nano berberin bằng phương pháp
cấy trộn trực tiếp ......................................................................................... 20
3.5.2. Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại
tử viêm gan t y trên tôm của nano bạc và nano berberin bằng phương pháp
đ c lỗ thạch ................................................................................................. 22
3.5.3. Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại
tử viêm gan t y trên tôm của nano bạc và nano berberin bằng phương pháp
nuôi lỏng...................................................................................................... 23
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 25
4.1. Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại
tử viêm gan t y trên tôm của nano bạc và nano berberin bằng phương pháp
cấy trộn trực tiếp ......................................................................................... 25
4.2. Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại
tử viêm gan t y trên tôm của nano bạc và nano berberin bằng phương pháp
đ c lỗ thạch ................................................................................................. 40
4.3. Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại
tử viêm gan t y trên tôm của nano bạc và nano berberin bằng phương pháp
nuôi lỏng........................................................................................................ 45
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 52
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 52
iv
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 53
PHỤ LỤC ............................................................................................................. 60
v
DANH MỤC BẢNG
ảng 3.1. Nồng độ các chất được quy đổi trong ống nghiệm ............................... 24
ảng 4.1. Kết quả xử lý vi khuẩn V. parahaemolyticus bằng nano bạc trong
45 phút ....................................................................................................... 25
ảng 4.2. Kết quả xử lý vi khuẩn V. parahaemolyticus bằng nano berberin
trong 45 phút ............................................................................................. 26
ảng 4.3. Kết quả xử lý vi khuẩn V. parahaemolyticus bằng nano bạc trong
60 phút. ...................................................................................................... 29
ảng 4.4. Kết quả xử lý vi khuẩn V. parahaemolyticus bằng nano berberin
trong 60 phút ............................................................................................. 30
ảng 4.5. Kết quả xử lý vi khuẩn V. parahaemolyticus bằng nano bạc trong
75 phút. ...................................................................................................... 33
ảng 4.6. Kết quả xử lý vi khuẩn V. parahaemolyticus bằng nano berberin
trong 75 phút ............................................................................................. 34
ảng 4.7. Kết quả đo vòng kháng khuẩn ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus của
nano bạc bằng phương pháp đ c lỗ thạch ................................................. 40
ảng 4.8. Kết quả đo vòng kháng khuẩn ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus của
nano berberin bằng phương pháp đ c lỗ thạch ......................................... 41
ảng 4.9. Kết quả đo vòng đo mật độ quang ở bước sóng 600 nm dịch ni
vi khuẩn V. parahaemolyticus và dung dịch nano bạc. ............................ 45
ảng 4.10. Kết quả đo vịng đo mật độ quang ở bước sóng 600 nm dịch nuôi
vi khuẩn V. parahaemolyticus và dung dịch nano berberin...................... 46
ảng 4.11. Hiệu lực ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus của nano bạc bằng
phương pháp nuôi lỏng ............................................................................. 49
ảng 4.12. Hiệu lực ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus của nano berberin bằng
phương pháp nuôi lỏng ............................................................................. 50
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Dấu hiệu bệnh hoại tử gan t y cấp ở các mơ quan sát dưới
kính hiển vi. ............................................................................................... 12
Hình 2.2. Cấu trúc hóa học của berberin ............................................................... 15
Hình 4.1. Khuẩn lạc vi khuẩn V. parahaemolyticus tiếp xúc với nano bạc trong
45 phút sau 24 giờ ni cấy ...................................................................... 27
Hình 4.2. Khuẩn lạc vi khuẩn V. parahaemolyticus tiếp xúc với nano berberin
trong 45 phút sau 24 giờ ni cấy.. ........................................................... 28
Hình 4.3. Khuẩn lạc vi khuẩn V. parahaemolyticus tiếp xúc với nano bạc trong
60 phút sau 24 giờ ni cấy ...................................................................... 31
Hình 4.4. Khuẩn lạc vi khuẩn V. parahaemolyticus tiếp xúc với nano berberin
trong 60 phút sau 24 giờ ni cấy. ............................................................ 32
Hình 4.5. Khuẩn lạc vi khuẩn V. parahaemolyticus tiếp xúc với nano bạc trong
75 phút sau 24 giờ ni cấy. ..................................................................... 35
Hình 4.6. Khuẩn lạc vi khuẩn V. parahaemolyticus tiếp xúc với nano berberin
trong 75 phút sau 24 giờ ni cấy. ............................................................ 36
Hình 4.7. Đồ thị biểu diễn hiệu lực ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus của
nano bạc bằng phương pháp cấy trộn trực tiếp. ........................................ 36
Hình 4.8. Đồ thị biểu diễn hiệu lực ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus của
nano berberin bằng phương pháp cấy trộn trực tiếp ................................. 37
Hình 4.9. Vịng kháng khuẩn ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus của nano bạc
ở các nồng độ khác nhau. .......................................................................... 41
Hình 4.10. Vịng kháng khuẩn ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus của nano
berberin ở các nồng độ khác nhau ............................................................ 42
Hình 4.11. Ống nghiệm chứa vi khuẩn V. parahaemolyticus và nano bạc ở các
nồng độ khác nhau .................................................................................... 46
Hình 4.12. Ống nghiệm chứa vi khuẩn V. parahaemolyticus và nano berberin ở
các nồng độ khác nhau .............................................................................. 47
vii
Hình 4.13. Đồ thị biểu diễn hiệu lực ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus của
nano bạc bằng phương pháp nuôi lỏng. .................................................... 49
Hình 4.14. Đồ thị biểu diễn hiệu lực ức chế vi khuẩn V. parahaemolyticus của
nano berberin bằng phương pháp nuôi lỏng. ............................................ 50
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
BBr
Berberin
CFU
Colony Forming Unit
CT
Công thức
dd
Dung dịch
ĐC
Đối chứng
E. coli
Escherichia coli
OD
Oftical density
PPM
Part per million
P. aeruginosa
Pseudomonas aeruginosa
S. aureus
Staphylococus aureus
V. parahaemolyticus
Vibrio parahaemolyticus
ix
TÓM TẮT
Vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan t y cấp trên tôm là
một trong những nguyên nhân gây thiệt hại đáng kể đến sản lượng nuôi trồng
thủy hải sản hiện nay. Do vậy, việc tìm ra biện pháp phịng trị bệnh hoại tử gan
tuỵ cấp trên tơm là vô cùng cấp thiết. Hiện nay, việc sử d ng lượng kháng sinh
quá mức để trị bệnh cho tôm cũng là vấn đề đáng quan tâm, dưới sự phát triển của
cơng nghệ nano đã góp phần khơng nhỏ trong việc giải quyết vấn đề đó.
Trên cơ sở đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu này nhằm m c đích đánh giá
khả năng ức chế khuẩn Vibrio parahaemolyticus của nano bạc và nano berberin
(xác định nồng độ nano và thời gian tiếp xúc thích hợp cho việc ức chế vi khuẩn
Vibrio parahaemolyticus) trong việc phòng và điều trị bệnh hoại tử gan t y cấp
trên tôm trong điều kiện in vitro. Trong thí nghiệm này, chúng tơi đã tiến hành
đánh giả khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus bằng dung dịch nano
bạc và nano berberin qua ba phương pháp in vitro: cấy trộn trực tiếp đếm khuẩn
lạc, đ c lỗ thạch đo vịng kháng khuẩn và ni lỏng đo mật độ quang. C thể, ở
thí nghiệm cấy trộn, nồng độ nano bạc 6 ppm với thời gian xử lý 75 phút và 8
ppm ở thời gian xử lý 60 phút cùng với 75 phút có khả năng ức chế vi khuẩn hoàn
toàn 100 % tương đương kháng sinh; đối với nano berberin, nồng độ có khả năng
ức chế hồn toàn 100 % là 8 ppm ở thời gian xử lý 75 phút. Tại thí nghiệm đ c lỗ
thạch, ở nồng độ 125 ppm nano bạc và nano berberin tạo vịng kháng khuẩn có
kích thước lớn nhất lần lượt là 13,20 mm và 10,60 mm. Trong thí nghiệm ni
lỏng đo mật độ quang, nồng độ nano berberin cho hiệu quả hồn tồn ở 4 ppm trở
lên, cịn nano bạc thì cho hiệu quả hoàn toàn ở tất cả nồng độ.
x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay, ngành nuôi trồng thủy sản được coi là ngành kinh tế mũi nhọn
của nhiều quốc gia, đặc biệt là nuôi tôm. Trong xuất khẩu thủy sản Việt Nam ra
thế giới ngành tôm đóng vai trị quan trọng suốt 2 thập kỷ qua. Hàng năm, ngành
tơm đóng góp trong khoảng 40 – 45 % tổng giá trị xuất khẩu thủy sản, tương
đương với 3,5 - 4 tỷ USD. Hiện nay, tôm Việt Nam được xuất khẩu đến 100
quốc gia, trong đó 5 thị trường lớn nhất bao gồm: Châu Âu, Hoa Kỳ, Nhật ản,
Trung Quốc và Hàn Quốc. Cùng những nỗ lực không ng ng, Việt Nam trở thành
nước cung cấp tôm đứng thứ hai thế giới với giá trị xuất khẩu chiếm 13 - 14 %
tổng giá trị xuất khẩu tôm của tồn thế giới. Việt Nam có nhiều lợi thế để phát
triển ngành tôm, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long nơi mà chiếm đến 95 %
sản lượng tôm và cũng là trung tâm của các nhà máy chế biến tôm. Cho đến nay,
Ủy ban Châu Âu phê duyệt cùng với các cuộc kiểm tra thực địa định kỳ ngay tại
Việt Nam cho khoảng 200 nhà máy chế biến tôm (Hiệp hội chế biến và xuất
khẩu thủy sản Việt Nam, 2020).
Tuy nhiên, một vài năm gần đây ở châu Á và châu Mỹ Latinh đã thiệt hại
kinh tế vô cùng nghiêm trọng bởi số lượng bệnh trên tôm nuôi mắc phải ngày
càng tăng. Một trong số đó phải nhắc đến bệnh hoại tử gan t y cấp (Acute
haepatopancreatic necrosis disease – AHPND). AHPND xuất hiện lần đầu tiên
tại Trung Quốc năm 2009, tiếp đến được ghi nhận tại Thái Lan năm 2010, Việt
Nam năm 2011, Malaysia năm 2012 (FAQ, 2013), Mexico năm 2013 (L. Nunan
& cs., 2014) và gần đây nhất tại Philippine năm 2015 (Leobert & cs., 2015). Tác
nhân gây AHPND được xác định là do vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus (Tran
& cs., 2013).
Hiện nay, nhiều hóa chất được quảng cáo, phân phối tới các cơ sở sản xuất
tôm là có thể diệt được vi khuẩn gây bệnh nhưng thực tế lại không hiệu quả mà
ngược lại gây tồn dư một lượng hóa chất đáng kể trong tơm dẫn tới việc giảm
năng suất và chất lượng của tôm (FAO, 2013). Bên cạnh đó, để ngăn ng a dịch
1
bệnh trong nuôi trồng thủy sản (NTTS) do tác nhân vi khuẩn gây ra, nhiều loại
kháng sinh đã được sử d ng. Tuy nhiên việc sử d ng kháng sinh và hóa chất
khơng đúng qui định, khơng có sự kiểm sốt dẫn đến tác động xấu tới mơi
trường, hệ sinh thái của khu vực và hiện tượng kháng kháng sinh (Sarter & cs.,
2007; Dung & cs., 2009). C thể, một số loại vi khuẩn trong nhóm Vibrio vẫn
chưa có thuốc đặc trị do vi khuẩn này có khả năng tạo ra một màng sinh học
(biofilm) bảo vệ và chống lại thuốc diệt khuẩn và kháng sinh. Mặc khác, các
bệnh nhiễm khuẩn trên động vật thủy sản điều trị bằng kháng sinh đã khơng cịn
hiệu quả cao do các dịng vi khuẩn kháng thuốc ngày càng tăng, danh m c kháng
sinh bị cấm sử d ng trong NTTS theo quy định ngày càng nhiều... Do đó, một
trong những xu hướng tất yếu, được đánh giá cao là ứng d ng công nghệ nano
(Thái Thị Ngọc Lan, 2014).
Bạc được xem là chất diệt và kháng khuẩn phổ biến, nó cũng là một chất ổn
định có thể hỗ trợ kháng khuẩn trong thời gian dài và bạc thường được sử d ng
làm chất bảo quản gỗ. Bạc còn hỗ trợ xử lý nước sử d ng trong hệ thống nước
của bệnh viện và khách sạn để kiểm soát các tác nhân lây nhiễm (ví d như
Legionella). Ngồi ra bạc cùng với đồng thường được sử d ng để ức chế sự phát
triển của vi khuẩn và nấm trong các trang trại nuôi gà và làm sạch rau sau khi thu
hoạch (Mritunjai Singh & cs., 2008). Bên cạnh những tác d ng có lợi thì bạc
cũng có một số hạn chế như với kích thước lớn nên khó đột nhập vào tế bào vi
khuẩn và phá vỡ cấu trúc tế bào, điển hình như E.coli ion bạc khuếch tán vào
trong tế bào làm tổn thương màng tế bào chất mà không phá vỡ được màng
ngoài tế bào (Jee Yeon Kim & cs., 2005).
Berberin chứa nhiều đặc tính dược lý, chẳng hạn như chất chống oxy hóa,
kháng virus, trị đái tháo đường, chống trầm cảm, trị tiêu chảy, kháng khuẩn,….
Ngồi những tác d ng có lợi của berberin, một số hạn chế như khả năng hòa tan
trong nước kém và khả d ng sinh học đường uống thấp cản trở ứng d ng của nó
(Parth Patel, 2021).
Để khắc ph c những hạn chế này, công nghệ nano được coi là chiến lược
chính. Nano bạc và nano berberin có kích thước nhỏ dẫn đến tăng diện tích bề
2
mặt tiếp xúc và được hướng đến là chế phẩm hiệu quả để ph c v nghề nuôi
trồng thủy sản nói chung và ni tơm nói riêng trong việc kháng lại các vi khuẩn
Vibrio spp.
Xuất phát t những vấn đề trên, chúng tôi đã thực hiện đề tài “Đánh giá
khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy
cấp trên tôm của nano bạc và nano berberin trong điều kiện in vitro”.
1.2. Mụ đ h
ầ đề t i
1.2.1. Mụ đ h
Đánh giá khả năng ức chế khuẩn Vibrio parahaemolyticus của nano bạc và
nano berberin (xác định nồng độ nano và thời gian tiếp xúc thích hợp cho việc ức
chế vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus) trong việc phòng và điều trị bệnh hoại tử
gan t y cấp trên tôm trong điều kiện in vitro.
1.2.2.
-
ầ
Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ra bệnh
hoại tử gan t y cấp trên tôm của nano bạc và nano berberin bằng phương pháp
cấy trộn trực tiếp.
-
Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ra bệnh
hoại tử gan t y cấp trên tôm của nano bạc và nano berberin bằng phương pháp
đ c lỗ thạch.
-
Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây ra bệnh
hoại tử gan t y cấp trên tôm của nano bạc và nano berberin bằng phương pháp
nuôi lỏng.
3
PHẦN 2 TỔNG QUAN VỀ CÁC TÀI LIỆU NGHI N CỨU
2.1. Tổng quan về tơm
Tơm với khoảng 110 lồi trong đó có khoảng 10 lồi được ni thương
phẩm với số lượng lớn. Chúng chủ yếu là loài ăn tạp và sống dưới nước. Khi di
chuyển trong nước, tơm có thể trườn bằng hai chân, bơi bằng cách khua chân
hoặc có trường hợp bơi gập người để thoát thân - một kiểu bơi đặc trưng của
nhiều lồi tơm. Hầu hết các lồi tơm đều có thể là nguồn thức ăn giàu protein cho
con người, trong đó có nhiều lồi tơm có giá trị thương mại rất cao (Fenner &
Donald, 1980).
Cơ thể của tơm có thể được chia thành hai phần khi nhìn t bên ngồi: phần
thứ nhất là đầu nối với ngực hợp nhất thành phần đầu ngực (tên khoa học là
cephalothorax) và phần thứ hai là phần b ng dài hẹp. Tồn bộ cơ thể tơm được
bảo vệ bởi một lớp vỏ kitin cứng, trong đó phần đầu ngực có phần vỏ gọi là vỏ
giáp hay mai (tên khoa học là carapace) thường cứng và dày hơn các phần khác.
Mai thường bao phủ mang và hầu hết các cơ quan nội tạng bên trong của tơm.
Chúng có mắt kép, có thể nhìn tồn cảnh và có khả năng nhận biết tốt các chuyển
động xung quanh. Bên cạnh đó, hai cặp ăng-ten cũng nhơ ra t phía đầu vỏ giáp.
Các ăng-ten có cảm biến xúc giác, khứu giác và vị giác. Tơm có tám cặp chân.
Phần b ng của tơm, nơi chứa chủ yếu các cơ - tức là chủ yếu phần thịt được khai
thác làm thực phẩm cho con người, có sáu đốt. Có vỏ bọc ở mỗi đốt, lồng lên
nhau, và các vỏ bọc này mỏng mềm hơn phần vỏ giáp, đơi khi cịn có thể trong
suốt. Các hệ thống cơ quan bên trong của tơm có thể được phân chia thành các
nhóm: hệ thần kinh, hệ tiêu hóa, hệ hô hấp, hệ tim mạch, hệ cơ, hệ sinh d c, hệ
tiết niệu (Rudloe & Anne, 2009).
Theo Maggie Michalczyk, nhà khoa học kiêm chuyên gia dinh dưỡng
tại Chicago, tôm chứa calci chủ yếu t thịt, chân và càng rất có lợi cho xương,
đặc biệt là trẻ em. Tơm chứa nhiều axit béo omega như axit eicosapentaenoic
(EPA) và axit docosahexaenoic (DHA), những axit béo này mang lại nhiều lợi
ích cho não và tăng cường phát triển thị giác ở trẻ sơ sinh. Do vậy, đưa tôm vào
4
chế độ dinh dưỡng hàng ngày là việc làm quan trọng đối với ph nữ có thai, đang
cho con bú và người đang trong độ tuổi sinh sản. Vỏ tôm tuy chứa ít nhưng cũng
đủ để phát triển dĩnh dưỡng cho trẻ thiếu sắt và calci.
2.2. Tổng quan t nh h nh n
i t m tr n thế giới
2.2.1. Tình hình ni tơm tr n thế giới
Theo báo cáo của tổ chức nông lương LHQ (FAO), với dân số thế giới có
khả năng đạt 9,7 tỷ vào năm 2050, ngành ni trồng thủy sản tồn cầu ngày càng
phát triển và đóng một vai trị quan trọng trong an ninh lương thực toàn cầu. Sản
lượng thủy sản khai thác vốn vẫn tương đối ổn định kể t cuối những năm 1980
cho đến nay. Nguồn cung cấp thủy sản ở lĩnh vực nuôi trồng liên t c tăng. Năm
1974 , tỷ trọng nuôi trồng thủy sản chỉ chiếm 7 % nguồn cung cấp thủy sản dùng
làm thực phẩm thì đến năm 1994 tỷ lệ này đã tăng lên 26 % và năm 2004 là
39 % và vẫn có xu hướng tăng đến ngày nay. Nuôi tôm nước lợ chiếm phần lớn
sản lượng thủy sản ni trên tồn cầu. Sản lượng tơm ni tồn cầu năm 2017
ước tính đạt 2,9 - 3,5 triệu tấn, trong đó gần 80 % sản lượng tơm ni tập trung ở
khu vực châu Á - Thái ình Dương. Năm 2017, các nước sản xuất tơm chính là
Trung Quốc, Ấn Độ, Ecuador, Việt Nam và Indonesia. Khoảng 500.000 tấn tôm
nuôi được sản xuất tại Trung Quốc và Ấn Độ. Ecuador có sản lượng ước tính là
400.000 tấn và Thái Lan khoảng 330.000 tấn. Tại các quốc gia chủ lực ở khu vực
Mỹ Latin như Ecuador, Mexico và
razil thì sản lượng tơm ni ước tính đạt
700.000 tấn (FAO, 2016).
Liên minh ni trồng thủy sản tồn cầu (GAA) ước tính rằng sự gia tăng bất
ngờ trong nuôi tôm ở Nam Á và Mỹ Latinh sẽ làm tăng sản lượng tôm thế giới
khoảng 7 %, tương đương khoảng 4,6 triệu tấn trong năm 2018 so với mức 4,3
triệu tấn năm 2017. Dựa trên sản lượng chạm đáy năm 2013 là 3,9 triệu tấn, sản
lượng tơm tồn cầu tiếp t c duy trì tốc độ tăng trưởng hàng năm là 5,7 %/năm.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng này không ổn định và các quốc gia phải rất nỗ lực
để đạt được mức tăng trưởng này. Tại Hội nghị thị trường thủy sản toàn cầu
(GSMC) tổ chức tại Miami, Hoa Kỳ cuối tháng 1/2018, các nhà nghiên cứu dự
báo xuất khẩu tơm tồn cầu nhiều khả năng sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng khoảng
5
3,3 triệu tấn năm 2017 lên 3,6 triệu tấn năm 2018. T năm 1997 đến 2007, sản
lượng và thị phần tơm ni trên thế giới tăng mạnh nhờ sự đóng góp tích của tơm
thẻ chân trắng. Năm 1998, tơm thẻ chân trắng chiếm 10 % sản lượng tôm nuôi
của thế giới, đến năm 2006, tôm thẻ chân trắng chiếm 75 % sản lượng tôm nuôi
của thế giới. Về mặt cơ cấu, tơm thẻ hiện chiếm tỷ trọng ni chính tại phần lớn
các nước châu Á, ngoại tr Bangladesh. Ngoài ra, tơm sú được ni ở Việt Nam
và Indonesia vì lợi nhuận cao hoặc để trị bệnh tôm chết sớm (như ở Malaysia).
Nhìn chung, ngành tơm châu Á tiếp t c đối mặt với những thách thức chung, bao
gồm: dịch bệnh, chi phí sản xuất cao do giá thức ăn và bột cá cao, chịu tác động
của biến động giá thị trường thế giới, chưa tạo được tôm bố mẹ sạch bệnh và có
chất lượng, năng lực kiểm sốt chất lượng cịn hạn chế. Ngồi ra, người ni tơm
cịn phải đối mặt với những thách thức khác ở mức độ nhẹ hơn như giá năng
lượng cao, khó tiếp cận vốn và các rào cản kỹ thuật (Nguyễn Viết Thắng, 2018).
2.2.2. Tình hình dịch bệnh ở tơm ni trên thế giới
Nghề ni tôm trên thế giới đang được phát triển rất nhanh. Tuy nhiên, diện
tích ni được gia tăng cùng với đa dạng hóa đối tượng ni và việc canh hóa
của nghề nuôi tôm sử d ng giống sinh sản nhân tạo ở mật độ cao, thức ăn công
nghiệp, sự di nhập tôm giống và tôm bố mẹ,… đã dẫn đến sự xuất hiện và lây lan
của nhiều bệnh nguy hiểm, đặc biệt là bệnh do virus gây ra. Bệnh ở tôm ni đã
được báo cáo là có ảnh hưởng rất lớn đến nghề ni tơm trên tồn thế giới
(Walker and Mohan, 2009; Lightner & cs., 2012a; Flegel, 2012).
Đến nay, trên thế giới đã ghi nhận khoảng 22 loại virus gây bệnh cho tôm
he (tôm biển). Danh m c các bệnh nguy hiểm trên tôm được Tổ chức Thú y thế
giới cảnh báo gồm virus gây bệnh hoại tử cơ quan tạo máu và cơ quan lập biểu
mô (infectious hypodermal and hematopoietic necrosis virus - IHHNV), virus
gây hội chứng đốm trắng (White Spot Syndrome Virus - WSSV), virus gây hội
chứng Tauran (Taura Syndrome Virus - TSV) và YHV (Yellow Head Virus YHV) virus gây hoại tử cơ (Infectious Myonecrosis Virus -IMNV) và virus gây
bệnh đ c cơ ở tôm càng xanh (Macrobachium rosenbergii nodavirus - MrNV và
extra small - XSV) (OIE, 2010). Năm 1992 dịch bệnh TSV lần đầu tiên xảy ra ở
6
Ecuador (Lightner, 2011) và năm 1995 ở Trung Quốc (Rosenberry, 2002).
IMNV xuất hiện ở
razil vào năm 2002. WSSV xuất hiện ở Trung Quốc vào
năm 1992 sau đó là các nước Châu Á.
Thời gian gần đây, hội chứng bệnh hoại tử gan t y cấp tính đã gây thiệt hại
lớn cho nghề ni tơm thẻ chân trắng trên tồn thế giới. Bệnh xuất hiện ở Trung
Quốc năm 2009, Việt Nam năm 2010, Thái Lan và Malaysia năm 2011
(Lightner, 2011) và Mexico năm 2013, trong khi các nước như
angladesh,
Ecuador, Ấn Độ và Indonesia không phát hiện bệnh. Mặc dù hội chứng bệnh
hoại tử cấp tính đã tồn tại trong nhiều năm nhưng tới tháng 6 năm 2013 Lightner
và ctv tại Đại học Arizona mới phát hiện ra rằng hội chứng bệnh hoại tử cấp tính
ở tơm là do một chủng Vibrio parahaemolyticus đã nhiễm bởi một loại virus biết
đến như một thực khuẩn (phage), virus này lây nhiễm làm vi khuẩn sản sinh ra
một loại độc tố cực mạnh gây rối loạn chức năng cơ quan tiêu hóa, đặc biệt là ở
gan t y của tôm, làm gan t y bị hoại tử. Theo nhận định của các chuyên gia thủy
sản thế giới, hội chứng bệnh hoại tử cấp tính sẽ xuất hiện trong những năm tới và
hiện các nước đang tìm cách khắc ph c dịch bệnh này nhằm duy trì, phát triển
nghề nuôi tôm bền vững (Châu Tài Tảo, 2013).
2.3. Tổng quan tình hình ni tơm ở Việt Nam
2.3.1. Tình hình ni tơm ở Việt Nam
Ở Việt Nam nghề ni tôm xuất hiện vào khoảng 100 năm trước. Theo số
liệu ghi chép được vào thập kỉ 70 cả miền Bắc và miền Nam Việt Nam đều tồn
tại hình thức ni tôm quảng canh. Theo Ling (1973) và Rabanal (1974) cho biết
diện tích ni tơm ở đồng bằng sơng Cửu Long (Đ SCL) thời kì này đạt khoảng
70.000 ha. Ở Miền Bắc, trước năm 1975 có 15.000 ha ni tơm nước lợ (Lê Thị
Thanh Thủy, 2014).
Theo Vũ Đỗ Quỳnh (1989) và Phạm Khánh Ly (1999) nuôi tôm ở Việt
Nam thực sự phát triển t sau năm 1987 và nuôi tôm thương phẩm phát triển
mạnh vào những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX, Năm 1987 diện tích ni
tơm chỉ 50.000 ha tuy nhiên năm 1998 lại lên đến 295.000 ha với 30 tỉnh có ni
tơm sú.
7
Khi chính phủ ban hành Nghị quyết 09 về việc cho phép chuyển đổi một
phần diện tích trồng lúa năng suất thấp, đất làm muối, đất hoang hóa sang ni
trồng thủy sản. Diện tích ni tơm tăng t 250.000 ha năm 2000 lên 478.000 ha
năm 2001. Chỉ trong vòng một năm đã có 235.000 ha, trong đó có 232.000 ha
ruộng lúa, 1.900 ha ruộng muối, 1.200 ha đất hoang hóa ngập mặn được chuyển
thành ao nuôi tôm. Tốc độ tăng trưởng có chậm lại sau đó, nhưng trong năm
2002 và 2003, diện tích ni tơm của Việt Nam vẫn tiếp t c tăng. Đến cuối năm
2003, diện tích ni tơm cả nước là 530.000 ha. Diện tích này bao gồm phần
ni tơm ln canh với lúa. Ngồi ra, 26.000 ha trong tổng số 136.000 ha r ng
ngập mặn còn được sử d ng để ni tơm theo hình thức tơm r ng kết hợp. Hiện
Việt Nam là một trong những nước có diện tích ni tơm lớn nhất thế giới. Phần
lớn diện tích ni tơm của Việt Nam tập trung ở Đ SCL, ở các cửa sông, kênh,
rạch ven biển miền Trung và Đ SCL (Lê Thị Thanh Thủy, 2014).
Nhìn chung, diện tích ni tơm tăng tăng khơng nhiều t 639.115 ha lên
721.100 ha trong giai đoạn 2010 - 2017, trong khi đó sản lượng tơm ni tăng
đáng kể t 469.893 tấn lên 721.100 tấn. Trong giai đoạn này, sản lượng tôm
nuôi tăng chủ yếu tập trung ở tôm thẻ chân trắng, tăng t
136.719 tấn lên
430.500 tấn. Ngược lại, tôm sú lại có xu hướng giảm về cả diện tích và sản
lượng. Năm 2010, sản lượng tôm sú là 333.174 tấn, đến năm 2017 giảm xuống
còn 270.500 tấn. Một số nơi đã chuyển diện tích ni tơm sú sang ni tơm thẻ
chân trắng. Tuy diện tích ni tơm thẻ chân trắng chỉ chiếm khoảng 15 %
nhưng sản lượng chiếm tới 65 % tổng sản lượng tôm nuôi (Nguyễn Viết Thắng,
2018).
Theo báo cáo của Tổng c c Thủy sản, năm 2021 Việt Nam đã nhập khẩu
gần 240.300 tôm thẻ chân trắng bố mẹ (bằng 95,1 % so với năm 2020) và 532
tôm sú bố mẹ (đạt 100% mức năm 2020) sản xuất trong nước 21.000 con tôm
bố mẹ và 20.000 con tôm sú bố mẹ (bằng 100 % so với năm 2020). Hiện cả
nước có 2.063 cơ sở sản xuất tơm giống. Sản lượng tôm giống nước lợ ước đạt
144,5 tỷ con (tăng 11% so với cùng kỳ 2020). Diện tích nuôi tôm nước lợ ước
đạt 740.000 ha (bằng 100,5% so với năm 2020) trong đó diện tích ni tơm sú
8
là 630.000 ha, diện tích ni tơm thẻ chân trắng là 110.000 ha. 11 tháng đầu
năm 2021, sản lượng tôm đạt 902.700 tấn (tăng 1,9 % so với cùng kỳ năm
2020); trong đó, tơm sú 255.200 tấn, tơm thẻ chân trắng 597.500. Ước tính sản
lượng tơm ni năm 2021 đạt 970.000 tấn (bằng 104,3 % so với năm 2020) bao
gồm, tôm sú 277.500 tấn, tôm thẻ chân trắng 642.500 tấn. 10 tháng đầu năm
2021 kim ngạch xuất khẩu tôm đạt 3,2 tỷ USD (tăng 2 % so với cùng kỳ năm
2020). Ước tính kim ngạch xuất khẩu tơm cả năm 2021 đạt 3,8 tỷ USD (tăng
2,7% so với năm 2020).
2.3.2. Tình hình dịch bệnh trên tơm ni ở Việt Nam
Báo cáo kết quả hoạt động nuôi trồng thủy sản năm 2003 của ngành cho kết
quả: cả nước có 546.757 ha ni tơm thương phẩm nước lợ, trong đó có 30.083
ha bị nhiễm bệnh. Đặc biệt tại các tỉnh ven biển t Đà Nẵng đến Kiên Giang có
29.200 ha tơm ni bị chết, chiếm 97,06 % diện tích tơm chết của cả nước. Các
bệnh chính trên tơm bao gồm bệnh đốm trắng (WSSV), bệnh còi (MBV)
(Monodon Baculovirus), bệnh do vi khuẩn Vibrio, bệnh do ký sinh trùng, gần
đây là bệnh phân trắng, teo gan c c bộ. Tại các tỉnh Bắc Trung bộ, theo báo cáo
của Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I thì Thanh Hóa có hơn 40 % diện tích
ni tơm bị nhiễm virus đốm trắng, tập trung ở các vùng nuôi tôm công nghiệp
như khu công nghiệp Hoằng Ph , có 70/110 ha tơm nhiễm bệnh. Tại Nghệ An,
47,8 % số trại nuôi tôm bị nhiễm virus đốm trắng; 30,4 % bị nhiễm bệnh MBV;
và 54,5 % bị nhiễm bệnh đầu vàng. Tại Hà Tĩnh, diện tích tơm giống bị bệnh là
150 ha bao gồm diện tích bị bệnh virus đốm trắng là 67 ha, trong đó có 27 ha
tơm ni bị chết hồn tồn. Tại các tỉnh Quảng Bình, Quảng Trị, Th a Thiên
Huế cũng có những diện tích tơm ni bị bệnh xấp xỉ khoảng trăm đến vài trăm
ha. Tại các tỉnh miền Trung và Nam Trung Bộ, theo Phòng Bệnh học Thủy sảnTrung tâm Nghiên cứu Thủy sản III, tỉnh Khánh Hịa có tỷ lệ diện tích ni tơm
mắc bệnh thấp nhất với 14,3 %, cao nhất là tỉnh Ninh Thuận với tỷ lệ mắc bệnh
là 52,4 %. Mặc dù tỷ lệ nhiễm virus đốm trắng trên tôm nuôi ở khu vực này đã
giảm, nhưng bệnh phân trắng và teo gan chủ yếu xảy ra ở các khu vực nuôi trọng
điểm như Ninh Hải, Phan Rang và Ninh Phước, có nơi tỷ lệ này cao tới 90 % 9
95 % số tôm bị nhiễm bệnh. Theo kết quả nghiên cứu của Viện Nghiên cứu nuôi
trồng Thủy sản II, tại các tỉnh phía Nam, tỷ lệ mẫu tơm nhiễm virus đốm trắng
trong ao nuôi quảng canh cải tiến chiếm 56 %, tôm nhiễm MBV chiếm 50 %.
Bệnh virus đốm trắng đã làm tôm chết hàng loạt, ảnh hưởng lớn đến năng suất và
sản lượng tôm nuôi ở khu vực này. Năm 2007, hơn 30 ha ao nuôi tôm trên cát ở
huyện Phù Mỹ ( ình Định) bùng phát dịch. Tại khu vực này, tôm chết chủ yếu ở
giai đoạn 30 – 40 ngày nuôi gây tổn thất hàng ch c tỉ đồng. Vào năm 2005, vùng
nuôi tôm trên cát trọng điểm tập trung tại hai xã Mỹ An, Mỹ Thắng (Phù Mỹ)
tỉnh ình Định cũng xảy ra dịch bệnh. Một số tỉnh nuôi tôm ở Đ SCL như: Kiên
Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Cà Mau thiệt hại nặng do tôm chết hàng loạt vào
những tháng đầu năm 2008. Tôm bị nhiếm bệnh nghiêm trọng nhất tại Cà Mau
chiếm khoảng 34.000 ha tôm bị bệnh, thiệt hại t 10 % - 70 %. Sự tăng trưởng
nhanh chóng về diện tích nuôi tôm đã gây ra nhiều bất cập về ô nhiễm, kiểm soát
dịch bệnh cũng như chất lượng sản phẩm dẫn đến thiệt hại không nhỏ về kinh tế
cũng như môi trường (Nguyễn Thế Vương, 2009).
Theo số liệu báo cáo t C c Thú y, năm 2020 AHPND xảy ra tại 151 xã của
53 huyện, thị xã, thuộc 18 tỉnh, thành phố. Tổng diện tích tơm ni bị bệnh
là 2.754,06 ha chiếm 3,12 % diện tích thả ni. Trong đó, tôm bị bệnh chủ yếu là
t độ tuổi 10 – 100 ngày sau khi thả; Diện tích tơm sú bị bệnh là 825,23 ha, tôm
thẻ chân trắng bị bệnh là 1.928,83 ha. Diện tích tơm ni thâm canh và bán thâm
canh bị bệnh là 2.519,69 ha, quảng canh hay quảng canh cải tiến và tôm lúa là
234,37 ha.
2.4.
ệnh hoại tử gan tụy cấp (Acute haepatopancreatic necrosis disease –
AHPND)
2.4.1. Ng
n nh n g
ệnh
Theo Lightner, tác nhân gây bệnh AHPND được cho là do vi khuẩn mang
plasmid có chứa gen độc lực gây hoại tử gan t y cấp. Đến nay, tác nhân gây
bệnh AHPND đã được xác định bao gồm Vibrio parahaemolyticus (Tran & cs.,
2013), Vibrio harveyi (Kondo & cs., 2015), Vibrio sinaloensis (Lin Thong & cs.,
2014) và Vibrio campbellii (Dong & cs., 2014).
10
Bệnh hoại tử gan t y ở tôm được phát hiện đầu tiên ở Trung Quốc năm
2009, bệnh được phát hiện vào năm 2010 ở Việt Nam. Vào năm 2017, diện tích
tơm ni bị thiệt hại do bệnh hoại tử gan t y cấp gây ra là 1.557 ha chiếm
khoảng 13,6 %, trong đó diện tích tơm bị bệnh lớn nhất là tỉnh Bạc Liêu (chiếm
hơn 25,7 % tổng diện tích tơm bị bệnh), tiếp đó là các tỉnh Sóc Trăng, Kiên
Giang, Trà Vinh... (Tổng c c Thủy sản, 2017). Ở Trà Vinh trong 9 tháng đầu
năm 2019 diện tích bị bệnh do đốm trắng và hoại tử gan t y cấp tính gây thiệt hại
15 – 19 % diện tích thả giống (Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn Trà
Vinh, 2019).
T tháng 6 - 9/2011, Viện nghiên cứu ni trồng thủy sản II đã chủ trì thực
hiện đề tài “Nghiên cứu các biện pháp khẩn cấp phòng chống dịch bệnh trên tôm
sú và tôm thẻ chân trắng nuôi ở Đ SCL” và đã khẳng định cypermethrin (thuốc
diệt giáp xác thuộc nhóm perythroid) là một trong những nguyên nhân gây ra
bệnh hoại tử gan t y cấp (Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II, 2011). Tuy
nhiên, mặc dù cypermethrin đã được xem là nguyên nhân gây AHPND khiến
tôm chết hàng loạt ở nhiều vùng nuôi tôm trong Việt Nam (như ở Sóc Trăng, Trà
Vinh) nhưng vẫn cịn nhiều nguyên nhân khác cần được làm rõ bởi vì AHPND
cũng xảy ra ở một số nơi mà cypermethrin đã bị cấm sử d ng t lâu (như ở Thái
Lan) (Đặng Thị Hồng Oanh & cs, 2012).
Theo Sở Nơng Nghiệp và phát triển nơng thơn Hà Tĩnh, bệnh cịn có thể do
con giống kém chất lượng, nhiễm bệnh t bố mẹ, quản lý ao nuôi kém, nước
trong không lên màu, đất nhiễm phèn, độ pH thấp, thiếu cân bằng khoáng chất
trong ao, độ oxy hòa tan thấp,… hoặc do sử d ng thuốc tr sâu diệt giáp xác,
điều này làm dư lượng độc tố cypermethrin và deltamethrin, màu nước trong ao
không ổn định (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Tĩnh, 2021).
2.4.2. Triệ
hứng
AHPND gây ra ở cả tôm thẻ chân trắng và tôm sú, bệnh gây ra chủ yếu ở
các vùng nuôi tôm thâm canh và bán thâm canh trong giai đoạn 20 – 45 ngày kể
t ngày sau khi thả ni, cùng với đó tỉ lệ chết có thể lên đến 100 %. Tơm bệnh
có biểu hiện chán ăn, ng ng ăn, vỏ mỏng, màu tôm nhợt nhạt, gan t y đổi màu
11
và có biểu hiện sưng, nhũn hoặc teo và dịch bệnh xảy ra hầu hết các tháng trong
năm (Schryver & cs., 2014; Leo and Mohan, 2012).
Dấu hiệu bệnh tích: Thối hóa tiến triển cấp tính của tổ chức gan t y. Các
tế bào có nguồn gốc t mơ phơi (E: Embyonalzellen cells) thiếu hoạt động phân
bào đẳng nhiễm. Các tế bào trung tâm của tổ chức gan t y (tế bào tiết B:
Basenzellen, tế bào xơ F: Fibrillenzellen, tế bào dự trữ R: Restzenllen) bị thay
đổi cấu trúc và rối loạn chức năng. Các tế bào của tổ chức gan t y to bất
thường, với các tế bào biểu mô ống lươn bong tróc và viêm nhẹ. Có sự tập hơn
của tế bào máu ở giữa ống gan t y và nhiễm khuẩn thứ cấp trong giai đoạn cuối
của bệnh hoại tử gan t y cấp tính (Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh
Quảng Ngãi, 2012).
Hình 2.1. Dấu hiệu bệnh hoại tử gan tụy cấp ở các mơ
quan sát dưới kính hiển vi.
(Nguồn ảnh: Eduado và Mohan, 2012).
A: Tế bào gan tụy bị tróc; B: Khơng có hoạt động phân bào trong tế bào E;
C: Khơng có tế bào B, F và R; D: Nhân tế
o trƣơng to; E: Tế bào máu
tập trung; và F: Nhiễm khuẩn thứ cấp.
Theo nghiên cứu của Lê Hữu Tài trong & cs., 2012 về kết quả phân tích mơ
học cho thấy hai trường hợp hoại tử tương ứng với hoại tử gan t y cấp. Dấu hiệu
hoại tử trường hợp đầu là sự thối hóa hồn tồn và bong tróc vào trong lòng ống
của các tế bào ống gan t y, khơng tìm thấy sự hiện diện của các tác nhân gây
bệnh hữu sinh và khi quan sát dưới kính hiển vi điện tử khơng thấy có những
12
biến đổi bệnh lý đặc trưng trên tế bào gan t y. Dấu hiệu hoại tử trường hợp thứ
hai là hiện tượng melanin hóa, viêm quanh các ống gan t y với sự xuất hiện của
vô số tế bào máu và sự hiện diện của trực khuẩn Gram âm trong vùng hoại tử.
2.4.3. Cá
iện pháp ph ng trừ
Theo Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh Quảng Ngãi (2012) đưa
ra đối với AHPND có thể áp d ng một số biện pháp phòng bệnh tổng hợp như:
Đối với các trại sản xuất tôm giống: Chọn lọc tôm mẹ sạch bệnh để ngăn
ng a quá trình lây bệnh t tôm mẹ sang tôm con. Tôm mẹ t nhiều nguồn khác
nhau không nên nhốt chung vào một d ng c để tránh sự lây lan mầm bệnh t
con này sang con khác; khử trùng kỹ nước và d ng c trước khi dùng và không
nên dùng chung d ng c giữa các bể ấp; không nên ương ấp mật độ dày. Sử d ng
Formol 100 – 200 ppm rửa ấu trùng tôm (nauplius) hay trứng trong 30 giây đến 1
phút hoặc dùng lodine 1 – 2 ppm trong 1 – 2 phút. Sử d ng nhiều phương pháp
như phương pháp cơ học (lọc), phương pháp hóa học (xử lý bằng thuốc sát
trùng), phương pháp lí học (sát trùng bằng đèn cực tím), phương pháp sinh học,
sinh thái sát trùng nguồn nước để tiêu diệt và kìm hãm tác nhân gây bệnh.
Đối với các cơ sở nuôi tôm thịt (tôm thương phẩm): Sử d ng biện pháp sốc
Formol 100 – 200 ppm trong 30 giây đến 1 phút để chọn lựa đàn giống khỏe,
không nhiễm bệnh hay loại bỏ bớt những con mang mầm bệnh, trước khi thả
giống. Mỗi chu kỳ nuôi nên tẩy ao cẩn thận bằng cách vét hết chất thải của đợt
sản xuất trước, nếu có thể thì nên phơi nắng đáy ao và dùng vơi hay hóa chất để
sát trùng đáy ao để tiêu diệt mầm bệnh tồn tại ở đáy ao; không nuôi tôm với mật
độ quá cao. Sử d ng thức ăn không mang mầm bệnh với các loại thức ăn tổng
hợp và tự chế biến cần được bảo quản tốt, tránh bị mốc vón và nhiễm khuẩn bởi
nấm mốc trong thức ăn tổng hợp hay nguyên liệu để sản xuất thức ăn tổng hợp
có thể sinh ra trong viên thức ăn một loại độc tố (Aflatoxin) gây hoại tử gan
nghiêm trọng ở động vật thủy sản ni nói chung và tơm ni nói riêng. Quản lý
mơi trường ao ni thích hợp, ổn định có thể làm tăng hệ miễn dịch tự nhiên của
tôm; đồng thời bổ sung một số sản phẩm như vitamin C, A, E và hạn chế dùng
kháng sinh, hóa chất. Ngăn chặn sự có mặt của các nhân tố gây độc cho gan t y
13