Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn xanthomonas campestris pv campestris gây bệnh thối đen trên quả cà chua của chế phẩm nano bạc và nano bạc đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 55 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
-------🙞🕮🙜 -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG VI KHUẨN
XANTHOMONAS CAMPESTRIS PV.CAMPESTRIS
GÂY BỆNH thối đen TRÊN QUẢ CÀ CHUA
CỦA CHẾ PHẨM NANO BẠC VÀ NANO BẠC - ĐỒNG

Hà Nội - 2023


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
-------🙞🕮🙜 -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG KHÁNG VI KHUẨN
XANTHOMONAS CAMPESTRIS PV.CAMPESTRIS
GÂY BỆNH thối đen TRÊN QUẢ CÀ CHUA
CỦA CHẾ PHẨM NANO BẠC VÀ NANO BẠC - ĐỒNG

Người thực hiện

:


ĐẶNG THỊ TƯƠI

Mã sinh viên

:

637289

Lớp

:

K63CNSHC

Khoa

:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Giáo viên hướng dẫn

:

TS. BÙI THỊ THU HƯƠNG

Hà Nội -2023


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan khóa luận này hồn tồn được thực hiện bằng sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Thu Hương, khoa
Công nghệ Sinh học – Học viện Nơng nghiệp Việt Nam. Tất cả các số liệu hình ảnh
trong luận văn này hồn tồn trung thực, khơng sao chép bất cứ tài liệu, cơng trình
nghiên cứu của người khác mà không ghi rõ nguồn tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trước hội đồng và nhà
trường.
Hà Nội, ngày 1 tháng 2 năm 2023
Sinh viên

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành tốt được đề tài khóa luận của mình, ngồi nỗ lực của bản thân,
tơi cịn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Bùi Thị Thu Hương, cô là người
đã trực tiếp hướng dẫn chúng tơi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, cô luôn sẵn
sàng giải đáp những thắc mắc của chúng tơi trong q trình nghiên cứu, cũng như
động viên kịp thời mỗi khi chúng tơi gặp khó khăn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cơ trong khoa Cơng nghệ
sinh học đã tận tình chỉ bảo, tạo mọi điều kiện tốt nhất để chúng tơi hồn thành
khóa luận của mình. Thời gian làm đề tài khóa luận tơi đã gặp khơng ít khó khăn
nhưng tất cả chúng tôi đều nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các q thầy cơ.
Và cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình của tơi, những người bạn
bè thân thiết, cũng như người bạn đã đồng hành cùng tơi trên phịng thí nghiệm,
mọi người ln ở phía sau động viên, an ủi và giúp đỡ tôi trong học tập và cuộc
sống.
Cảm ơn tất cả mọi người đã tạo nên những kỷ niệm tôi không thể nào qn
trong qng đời sinh viên của mình.

Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 2 năm 2023
Sinh viên

ii


TÓM TẮT
Vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.campestris (Xcc) gây bệnh thối đen
trên quả cà chua là một trong những nguyên nhân làm thiệt hại nghiêm trọng đến
ngành nơng sản. Vì vậy, việc tìm ra biện pháp phịng trị bệnh thối đen trên quả cà
chua là vô cùng cần thiết. Dưới sự phát triển của cơng nghệ Nano đã góp phần
khơng nhỏ trong việc phòng bệnh cũng như hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật quá mức cho phép trên thực vật, chúng tơi tiến hành nghiên cứu nhằm
mục đích sử dụng chế phẩm Nano trong việc kháng lại vi khuẩn Xanthomonas
campestris pv.campestris (Xcc) gây bệnh thối đen trên quả cà chua trong điều kiện
in vitro bằng chế phẩm Nano bạc và Nano bạc - đồng qua hai phương pháp: cấy
trộn trực tiếp và đục lỗ thạch đo vòng kháng khuẩn. Cụ thể là ở thí nghiệm đục lỗ
thạch, nồng độ Nano bạc - đồng 100 ppm cho vòng kháng khuẩn có kích thước
lớn nhất là 3,95 mm, Nano bạc cao nhất là 3,37 mm cùng ở mức nồng độ 100ppm
. Ở thí nghiệm cấy trộn, nồng độ Nano bạc có khả năng ức chế hồn tồn là 16
ppm với thời gian xử lý 60 phút, cùng mức 16 ppm thì Nano bạc - đồng với thời
gian 30 phút đã cho hiệu suất đạt tuyệt đối 100% bằng kháng sinh.

iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
TÓM TẮT ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................ viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1.

Đặt vấn đề .............................................................................................. 1

1.2.

Mục đích và yêu cầu đề tài .................................................................... 2

1.2.1.

Mục đích ................................................................................................ 2

1.2.2.

Yêu cầu .................................................................................................. 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................. 3

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học ................................................................................... 3


1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................... 3

PHẦN 2.TỔNG QUAN VỀ CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................ 4
2.1.

Tổng quan về cà chua ............................................................................ 4

2.2.

Tình hình thị trường cà chua. ................................................................ 6

2.2.1.

Trên thế giới .......................................................................................... 6

2.2.2.

Ở Việt Nam............................................................................................ 8

2.3.

Tình hình nghiên cứu phịng - trị bệnh thối đen trên quả cà chua. ............. 9

2.3.1.

Trên thế giới .......................................................................................... 9


2.3.2.

Ở Việt Nam.......................................................................................... 11

2.4.

Bệnh thối đen....................................................................................... 12

2.4.1.

Nguyên nhân gây bệnh ........................................................................ 12
iv


2.4.2. Triệu chứng ............................................................................................... 12
2.5.

Dung dịch Nano................................................................................... 15

2.5.1.

Nano bạc .............................................................................................. 15

2.5.2.

Nano bạc - đồng .................................................................................. 16

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 19
3.1.


Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 19

3.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 19

3.3.

Thiết bị, dụng cụ, hóa chất thí nghiệm ................................................ 19

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 20

3.5.

Phương pháp nghiên cứu ..................................................................... 20

3.5.1.

Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Xanthomonas campestris
pv.campestris (Xcc) của dung dịch Nano bạc bằng phương pháp cấy trộn
trực tiếp trên đĩa thạch. ........................................................................ 20

3.5.2.

Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Xanthomonas campestris
pv.campestris của dung dịch nano bạc - đồng bằng phương pháp cấy
trộn trực tiếp trên đĩa thạch. ................................................................ 21


3.5.3. Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.campestris
của dung dịch nano bạc bằng phương pháp đục lỗ thạch. .................. 22
3.5.4.

Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.
campestris của dung dịch Nano bạc - đồng bằng phương pháp đục lỗ
thạch. .................................................................................................... 23

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 25
4.1.

Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn Xanthomonas campestris
pv.campestris gây bệnh thối đen trên quả cà chua của dung dịch Nano
bạc bằng phương pháp cấy trộn trực tiếp trên đĩa thạch. .................... 25

4.2.

Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn Xanthomonas campestris
pv.campestris gây bệnh thối đen trên quả cà chua của dung dịch Nano
bạc - đồng bằng phương pháp cấy trộn trực tiếp trên đĩa thạch. ......... 31
v


4.3.

Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.
Campestris (Xcc) của dung dịch nano bạc bằng phương pháp đục lỗ
thạch . .................................................................................................. 36

4.4.


Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn Xanthomonas campestris
pv.campestris (Xcc) của dung dịch nano bạc - đồng gây thối đen bằng
phương pháp đục lỗ thạch. .................................................................. 38

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................... 40
5.1.

Kết luận ............................................................................................... 40

5.2.

Kiến nghị ............................................................................................. 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 41

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1:

Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới năm 2014 ........................... 7

Bảng 2:

Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới năm 2020 ........................... 8

Bảng 3:


Các thành phần môi trường PSA ..................................................... 19

Bảng 4.1.

Kết quả xử lý vi khuẩn Xcc bằng Nano bạc trong 30 phút............. 25

Bảng 4.2. Kết quả xử lý vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. campestris (Xcc)
bằng nano bạc trong 45 phút. ........................................................... 27
Bảng 4.3. Kết quả xử lý vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. campestris (Xcc)
bằng nano bạc trong 60 phút. ........................................................... 28
Bảng 4.4 . Kết quả xử lý vi khuẩn Xcc bằng nano bạc - đồng trong 30 phút. .. 31
Bảng 4.5. Kết quả xử lý vi khuẩn Xanthomanas campestris pv.campestris (Xcc)
bằng nano bạc - đồng trong 45 phút. ............................................... 32
Bảng 4.6. Kết quả xử lý vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. Campestris
(Xcc) bằng nano bạc-đồng trong 60 phút. ........................................ 34
Bảng 4.7. Kết quả đo vòng kháng khuẩn bằng phương pháp đục lỗ thạch đối với
dung dịch nano bạc .......................................................................... 36
Bảng 4.8. Kết quả đo vòng kháng khuẩn bằng phương pháp đục lỗ thạch đối với
dung dịch nano bạc - đồng ............................................................... 38

vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. 1:

Quả cà chua (nguồn từ Bách khoa tồn thư về cuộc sống) .............. 6

Hình 1. 2:


thối đen trên lá cà chua (Ảnh do Tiến sĩ Diane Cuppels,............... 14

Hình 1. 3:

Biểu hiện thối đen hại quả cà chua ( ảnh từ Công nghệ Sinh học
WAO) ............................................................................................. 14

Hình 4.1.

Khuẩn lạc vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. campestris (Xcc)
tiếp xúc với nano bạc trong 30 phút sau 24 giờ ni cấy............... 26

Hình 4.2.

Khuẩn lạc vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. campestris (Xcc)
tiếp xúc với nano bạc trong 45 phút sau 24 giờ ni cấy............... 28

Hình 4.3.

Khuẩn lạc vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. campestris (Xcc)
tiếp xúc với nano bạc trong 60 phút sau 24 giờ ni cấy............... 30

Hình 4.4.

Khuẩn lạc vi khuẩn Xanthomanas campestris pv.campestris (Xcc)
tiếp xúc với nano bạc - đồng trong 30 phút sau 24 giờ nuôi cấy. .. 32

Hình 4.5.

Khuẩn lạc vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. Campestris (Xcc)

tiếp xúc với nano bạc - đồng trong 45 phút sau 24 giờ ni cấy 33

Hình 4.6.

Khuẩn lạc vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. Campestris (Xcc)
tiếp xúc với nano bạc - đồng trong 60 phút sau 24 giờ ni cấy ... 35

Hình 4.7.

Vòng kháng khuẩn ức chế vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.
campestris (Xcc) ............................................................................. 37

Hình 4.8.

Vịng kháng khuẩn ức chế vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.
campestris (Xcc) với nano đồng...................................................... 39

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ đầy đủ

Xcc

Xanthomonas campestris pv. Campestris

CFU


Colony Forming Unit

CT

Công thức

ĐC

Đối chứng

ppm

Part per million

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đều biết, cà chua là một loại nông sản phổ biến vì có nhiều cơng
dụng tối ưu trọng nhiều ngành nghề. Chẳng biết nguồn gốc cà chua xuất hiện
trong các vụ mùa của người nông dân từ bao giờ, nhưng ngày nay, cà chua khơng
thể thiếu trong mỗi gia đình người Việt Nam ta nói riêng và cả thế giới nói chung.
Trong trái cà chua có nhiều chất dinh dưỡng tiềm ẩn, những món ăn có sự xuất
hiện của nó thì có thêm khí sắc, chất vị chua chua vừa miệng, dễ ăn lại cịn tăng
cường

thị


giác





các

chất



lợi

cho



thể

như carotene, lycopene, vitamin, kali...phịng chữa một số bệnh như thiếu máu,
tốt tim mạch, ổn định hệ tiêu hóa, có lợi cho sức khoẻ con người và lại còn thể
hiện tốt vai trò trong làm đẹp: giảm cân, giữ dáng, chống oxy hóa tự nhiên có khả
năng ngăn các gốc tự do gây ung thư và lão hóa tế bào, đẹp da, sáng da, ...
Tuy nhiên, cà chua có nhiều chủng loại, đa dạng về màu sắc, tính chất và đồng
thời cũng sẽ nhiễm những bệnh hại đặc trưng dễ gặp phải. Các giống cà chua khác
nhau có khả năng kháng bệnh khác nhau và các phương pháp lai hiện đại tập trung
vào việc cải thiện khả năng kháng bệnh của thực vật thuần chủng. Nhiều hình thức
của nấm mốc và bệnh bạc lá, virus cũng ảnh hưởng khơng ít đến cà chua, đó là lí
do các giống cà chua thường được đánh dấu với khả năng kháng bệnh cụ thể. Các

giống cà chua rất khác nhau về khả năng kháng bệnh. Các giống lai hiện đại tập
trung vào việc cải thiện khả năng kháng bệnh đối với cây gia truyền. Xanthomonas
campestris pv. Campestris (Xcc) là một loại vi khuẩn gây bệnh thối đen trên quả
cà chua, làm hỏng hay thối quả, từ đó, giảm năng suất mùa màng.
Qua đó, nhu cầu tiêu dùng cà chua ta thấy là rất lớn song song cùng là việc
khó chăm sóc khi chúng bị bệnh hại khiến quả xấu đi và chất lượng kém. Giai
đoạn quan trọng trong việc chăm sóc cà chua để có năng suất, chất lượng tốt chính
là phịng trừ bệnh hại cho cây trồng. Thối đen là một bệnh truyền qua hạt
1


giống. Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện ấm áp, ẩm ướt và có thể lây lan nhanh
chóng từ nước mưa và nước tưới. Xanthomonas campestris pv.campestris gây
bệnh trên họ cải nhưng đã có những đề tài nghiên cứu về “Khả năng miễn dịch ở
súp lơ Hydathodes kiểm soát nhiễm trùng toàn thân do Xanthomonas
campestris pv campestris” ( năm 2017 do Aude Cerutti, Alain Janueau và nhiều
tác giả khác ), đề tài “Sự xâm nhập của Xanthomonas campestris pv. campestris
vào hydathodes của lá Arabidopsis thaliana: một hệ thống nghiên cứu các sự kiện
lây nhiễm sớm trong cơ chế bệnh sinh của vi khuẩn” (năm 1998 do V Hugouvieux,
C E Barber và M J Daniels) và những nghiên cứu về khuẩn Xanthomonas
campestris khác ở những loại cây khác nhau. Kết hợp với cơng nghệ Nano đang
trên đà phát triển thì xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã tiến hành đề tài:“Đánh giá
khả năng kháng vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.campestris gây bệnh
thối đen trên quả cà chua của chế phẩm Nano bạc và Nano bạc - đồng trong
điều kiện invitro”.
1.2. Mục đích và yêu cầu đề tài
1.2.1. Mục đích
Xác định được nồng độ hai loại Nano và thời gian tiếp xúc thích hợp cho sự
ức chế vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.campestris (Xcc) gây bệnh thối đen
trên quả cà chua trong điều kiện in vitro.

1.2.2. Yêu cầu
Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.campestris
(Xcc) gây bệnh thối đen trên quả cà chua của chế phẩm Nano bạc bằng phương
pháp cấy trộn trực tiếp.
Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.campestris
(Xcc) gây bệnh thối đen trên quả cà chua của chế phẩm Nano bạc - đồng bằng
phương pháp cấy trộn trực tiếp.

2


Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.campestris
(Xcc) gây bệnh thối đen trên quả cà chua của chế phẩm Nano bạc bằng phương
pháp đục lỗ thạch.
Đánh giá khả năng kháng vi khuẩn Xanthomonas campestris pv.campestris
(Xcc) gây bệnh thối đen trên quả cà chua của chế phẩm Nano bạc- đồng bằng
phương pháp đục lỗ thạch.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu này khẳng định tác dụng của việc sử dụng dung dịch Nano trong
phòng và điều trị bệnh thối đen trên cà chua. Đồng thời để người nông dân được
tiếp cận và tin tưởng vào những đóng góp vượt bậc về thời đại của Công nghệ
Nano.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu giúp tìm ra cách chống và trị vi khuẩn gây bệnh cho nơng
sản, cụ thể là cà chua. Từ đó là tiền đề để phát triển những nghiên cứu tiếp theo
góp phần to lớn làm giảm khả năng mắc bệnh nan y của nơng sản, tăng năng suất
trồng trọt nói chung và năng suất cà chua nói riêng.

3



PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về cà chua
Cà chua có nguồn gốc ở miền tây Nam Mỹ , Mexico và Trung Mỹ. Tên cà chua
bắt nguồn từ tiếng Tây Ban Nha ”tomate”, từ này lại bắt nguồn từ từ ”tomatl”
trong tiếng Nahuatl. Khi người Aztec bắt đầu trồng loại trái cây to hơn, ngọt hơn
và có màu đỏ, họ gọi giống mới là ”xitomatl”. Bằng chứng di truyền cho thấy cà
chua được tiến hóa từ lồi cây nhỏ quả màu xanh phổ biến ở vùng cao
ngun Peru. Một lồi có tên Solanum lycopersicum (từ cuốn sách Species
Plantarum năm 1753 ) có nguồn gốc từ Hy Lạp, được vận chuyển đến Mexico,
nơi nó được trồng và tiêu thụ bởi dân cư Trung Mỹ. Sau khi thực dân Tây Ban
Nha thuộc địa hóa châu Mỹ, Người Tây Ban Nha đã đem giống cà chua đi phân
phối ở khắp các thuộc địa của họ trong vùng biển Caribbean. Họ cũng mang
đến Philippines, từ đó lây lan sang Đơng Nam Á và tồn bộ lục địa Á châu. Người
Tây Ban Nha đem cà chua đến châu Âu, nó sinh trưởng một cách dễ dàng ở vùng
khí hậu Địa Trung Hải, việc trồng trọt ở đây bắt đầu trong năm 1540. Cà chua
được sử dụng làm thực phẩm ngay sau khi nó được giới thiệu. Sách dạy nấu ăn
đầu tiên với cơng thức có cà chua xuất bản ở Naples vào năm 1692. Một số vùng
ở Ý chỉ dùng cà chua vào mục đích trang trí trong bàn ăn trước khi nó được kết
hợp với các món ăn địa phương vào cuối thế kỷ XVII hoặc đầu thế kỷ XVIII
(wikipedia.org).
Cà chua là một loại trái cây nhiều thịt , mọng nước , thường có màu đỏ, cây
cao từ 1–3 mét. Chúng là nhưng cây dây leo, thân yếu mọc dài, tuy không phải
là cây lâu năm trong môi trường sống tự nhiên của chúng, nhưng được trồng
làm cây hàng năm. Cà chua là một nguồn quan trọng của hương vị món ăn. Chúng
được tiêu thụ theo nhiều cách khác nhau: sống hoặc nấu chín, và trong nhiều món
ăn, nước sốt, salad và đồ uống. Trong khi cà chua là trái cây về mặt thực vật
học được phân loại là quả mọng - chúng thường được sử dụng trong ẩm thực như
4



một nguyên liệu rau hoặc món ăn phụ. Cà chua được phát triển trên toàn thế giới
do sự tăng trưởng tối ưu của nó trong nhiều điều kiện phát triển khác nhau. Các
loại cà chua được trồng trọt phổ biến nhất là loại quả đường kính khoảng 5–6 cm.
Hầu hết các giống được trồng đề cho ra trái cây màu đỏ, nhưng một số giống cho
quả vàng, cam, hồng, tím, xanh lá cây, đen hoặc màu trắng.
Cà chua được trồng và ăn trên khắp thế giới. Nó được sử dụng bằng nhiều
cách khác nhau, bao gồm cả nguyên liệu trong món salad và chế biến thành nước
sốt cà chua hoặc súp cà chua. Cà chua chưa chín màu xanh lá cây cũng có thể
được tẩm bột và chiên, được sử dụng để làm cho salsa, hoặc ngâm. Nước ép cà
chua được bán như là một thức uống .Trong cà chua có chứa rất nhiều chất dinh
dưỡng có lợi cho cơ thể như carotene, lycopene, vitamin và kali. Tất cả những
chất này đều rất có lợi cho sức khoẻ con người. Đặc biệt cái loại vitamin
B, vitamin C và beta carotene giúp cơ thể chống lại q trình oxy hóa của cơ thể,
giảm thiểu nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch và ung thư. Chất chống oxy hóa tự
nhiên này có khả năng ngăn các gốc tự do gây ung thư và lão hóa tế bào. Ngồi
ra đối với các tín đồ làm đẹp, cà chua chính là thực phẩm "vàng" trong công cuộc
làm đẹp dáng và sáng da. Chúng được sử dụng nhiều trong những công thức giảm
cân giữ dáng và làm đẹp da vô cùng hiệu quả. Một quả cà chua sống có 95% là
nước, chứa 4% carbohydrate và có ít hơn 1% chất béo và protein. Với lượng tham
chiếu 100 gam, cà chua sống cung cấp 18 kilo calo và là nguồn cung cấp vitamin
C vừa phải (17% giá trị hàng ngày ), nhưng nếu khơng thì khơng có hàm lượng vi
chất dinh dưỡng đáng kể. Thế giới dành 4,8 triệu ha vào năm 2012 để trồng cà
chua và tổng sản lượng khoảng 161,8 triệu tấn. Năng suất cà chua trung bình trên
thế giới là 33,6 tấn mỗi ha vào năm 2012. Các trang trại cà chua ở Hà Lan đạt
năng suất cao nhất trong năm 2012, với năng suất trung bình tồn quốc là 476
tấn/ha, tiếp theo là Bỉ (463 tấn/ha) và Iceland (429 tấn/ha).

5



Hình 1. 1: Quả cà chua (nguồn từ Bách khoa tồn thư về cuộc sống)
2.2. Tình hình thị trường cà chua.
2.2.1. Trên thế giới
Theo FAO (1999), trên thế giới có 158 nước trồng cà chua (dẫn theo Tạ Thu
Cúc,2002). Mặc dù về mặt thực vật nó là một loại quả mọng , một loại trái cây,
cà chua là một loại rau dùng cho mục đích ẩm thực vì hương vị thơm ngon của
nó. Sản lượngcà chua xấp xỉ 1/6 tổng sản lượng rau hàng năm trên toànthế giới.
Mỹ là nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới, khoảng 21tr tấn tươi
hàng năm, bằng 60% lượng nhập toàn thế giới. Đứng đầu về tiêu thụ cà chua là
nước Mỹ, sau đó là các nước châu Âu. Lượng cà chua trao đổi trên thị trường thế
giới năm 1999 là 36,7 triệu tấn, trong đó, cà chua ở dạng ăn tươi chỉ chiếm 5-7%,
điều đó cho thấy cà chua được sử dụng chủ yếu ở dạng đã qua chế biến. Cà chua
6


chế biến được sản xuất ở nhiều nước trên thế giới nhưng nhiều nhất là ở Mỹ và
Italia. Ở Mỹ, năm 2002 sản lượng nhiều nhất đạt mức 10,1 triệu tấn. Trong đó,
các sản phẩm cà chua chế biếnchủ yếu là cà chua cô đặc. Ở Italia, sản lượngcà
chua chế biến đạt mức 4,7 triệu tấn(dẫn theo Tạ Thu Cúc, 2004) .
Bảng 1: Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới năm 2014
Năm

Diện tích (ha)

Năng xuất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)


2008

4.803.680

33,20

141.793.834

2009

4.249.179

33,93

154.332.817

2010

4.548.108

33,48

152.007.674

2011

4.723.067

33,46


158.019.581

2012

4.803.680

33,68

161.793.834

Hiện nay việc sản xuất cà chua được cơ giới hóa hầu hết ở các nước. Cà chua
tại nhiều khu vực trên thế giới có thể canh tác quanh năm. Chỉ trong vòng 10 năm
từ năm 2002 đến năm 2012 sản lượng cà chua tăng lên 33%. So với việc sản xuất
rau, củ, của thì cây cà chua chiếm 20,5% trong tổng số ngành rau quả của thế gới.
Ở Bắc Mỹ cây cà chua chiếm 41,9%, Châu Âu chiếm 30,6%, Châu Phi 19% và
Châu Á 17,7% (Fao- 2009). Trong số 10 nước có điện tích và sản lượng lớn nhất
trên thế giới thì Trung Quốc có sản lượng sản xuất cà chua đứng đầu với sản lượng
năm 2012 là 48,2 triệu tấn tiếp theo là Ấn Độ 17.500.000 tấn, Mỹ là 13.206.950
tấn (Nguồn Fao – Database 2014).
Đến năm 2020, sản lượng cà chua trên thế giới là 187 triệu tấn , trong đó Trung
Quốc chiếm 35% tổng sản lượng, tiếp theo là Ấn Độ , Thổ Nhĩ Kỳ và Hoa Kỳ là
những nhà sản xuất chính (FAOSTAT của Liên hợp quốc năm 2022)

7


Bảng 2: Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới năm 2020
Sản xuất cà chua – 2020
Quốc gia


(Triệu tấn )

Trung Quốc

64,8

Ấn Độ

20.6

Thổ Nhĩ Kỳ

13.2

Hoa Kỳ

12.2

Ai Cập

6,7

Iran

5,8

Mexico

4.1


Thế giới

186,8

2.2.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây cà chua được trồng và tiêu thụ trên khắp cả nước. Hàng
năm, diện tích chiếm 7-10% diện tích rau cả nước và chiếm 3-4% sản lượng rau.
Riêng năm 2000, diện tích và sản lượng cà chua chiếm 29% tổng diện tích và sản
lượng tồn ngành nơng sản.
Ở các tỉnh như là Hưng n có diện tích trồng cà chua là 482 ha, sản lượng
9.248 tấn (năm 2009). Tỉnh Lâm Đồng có điều kiện khí hậu đất đai thuận lợi cho
việc sản xuất rau quanh năm, có độ cao 1000m so với mặt nước biển, khí hậu ơn
hịa mát mẻ rất thích hợp với các chuẩn loại rau ôn đới và á nhiệt đới. Nhiều cơ
sở sản xuất rau của tỉnh đã được chứng nhận chứng chỉ GlobalGAP, sản phẩm rau
cũng đã xuất khẩu đến các thị trường các nước Đông Nam Á như: Đài Loan, Nhật
Bản, Hàn Quốc,...Đồng thời cũng cung ứng cho nhu cầu thị trường nước nhà ở
các tỉnh niềm Nam đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh. Trong đó, cà chua chiếm
vị trí đứng đầu với diện tích 5.140 ha và sản lượng 221.820 tấn.

8


Việt Nam là 1 trong 3 nước có sản lượng sản xuất ngành rau quả lớn nhất
trên thế giới sau Trung Quốc và Ấn Độ (Fao-2012). Theo số liệu thống kê, năm
2012 diện tích trồng cà chua cả nước đạt 23.917,8 ha, tăng 11,3% so với năm 2010
(21.178,2 ha). Năng xuất trung bình 252,6 – 257,9 tạ/ha, sản lượng 616.890,6 tấn.
với sản lượng trên, tương đương bình quân đầu người đạt 7,3 kg/năm.
2.3. Tình hình nghiên cứu phịng - trị bệnh thối đen trên quả cà chua.
2.3.1. Trên thế giới
Ở Ontario, thuốc diệt khuẩn cố định bằng Đồng hiện là sản phẩm duy nhất

được đăng ký kiểm soát hiệu quả đối với bệnh vi khuẩn trên cà chua. Tuy nhiên,
quần thể thối đen ở Ontario đã cho thấy khả năng kháng đồng trên diện rộng và ở
một số khu vực của Hoa Kỳ , thối đen cũng đã phát triển tính kháng. Mặc dù vậy,
Đồng vẫn là một cơng cụ hữu ích để quản lý thối đen và bệnh thối nhũn của họ.
Nghiên cứu tại Đại học Ridgetown (Đại học Guelph), Nông nghiệp và Thực
phẩm Nông nghiệp Canada và các nơi khác đã chỉ ra rằng việc phun thuốc cố định
Đồng trên lá sẽ làm giảm số lượng tế bào vi khuẩn trên lá cà chua. Tùy thuộc vào
số lượng vi khuẩn hiện diện, kích thước và tốc độ phát triển của cây, có thể cần
phun cách nhau 7 ngày hoặc ít hơn. Thuốc xịt bằng đồng kém hiệu quả hơn, đến
mức không hiệu quả khi khoảng thời gian phun kéo dài. Độ che phủ phun tốt và
việc sử dụng tỷ lệ khuyến nghị cũng rất quan trọng.
Ảnh hưởng của độ pH của dung dịch phun lên hiệu quả của các cơng thức
Đồng cố định để kiểm sốt bệnh do vi khuẩn là không rõ ràng. Hoạt động của
Đồng cố định trên vi khuẩn là do các ion Đồng tự do trong dung dịch phun, nồng
độ của chúng thay đổi theo độ pH. Tuy nhiên, thuốc trừ sâu thương mại thường
được pha chế với chất đệm, chất hoạt động bề mặt và các chất phụ gia khác để
đảm bảo hiệu quả của thuốc trừ sâu trong phạm vi điều kiện ứng dụng bình thường
(bao gồm cả độ pH của dung dịch phun). Thực hiện theo các khuyến nghị của nhà
sản xuất về pha trộn và ứng dụng, vì nồng độ ion Đồng cao có thể làm hỏng mơ
thực vật. Vi khuẩn sinh sản rất nhanh. Mặc dù thuốc xịt qua lá có thể làm sạch vi
9


khuẩn trên bề mặt lá nhưng trong một khoảng thời gian ngắn, vi khuẩn bên trong
lá và những vi khuẩn khơng được kiểm sốt trên tán lá (do độ bao phủ của thuốc
xịt khơng đầy đủ) có thể tích tụ ở mức quần thể có thể gây ra dịch bệnh. Trong
q khứ, các chương trình phun thuốc Đồng có thể khơng được áp dụng đúng thời
điểm để có hiệu quả đầy đủ. Bệnh do vi khuẩn không ảnh hưởng đến mỗi người
trồng hàng năm. Một thực tế phổ biến là bắt đầu một chương trình phun đồng
chun sâu khi có vết thương. Bây giờ chúng ta biết rằng bắt đầu một chương

trình kiểm sốt sau khi các triệu chứng đã xuất hiện là quá muộn. Cần phải có một
mật độ tế bào vi khuẩn trên cây cực kỳ cao trước khi các triệu chứng có thể nhìn
thấy được và những nỗ lực tiêu diệt vi khuẩn khi chúng ở mật độ dân số cao như
vậy chắc chắn sẽ thất bại. Các khuyến nghị mới nhất cho các chương trình phun
đồng để sản xuất cấy ghép trong nhà kính và sản xuất trên đồng ruộng được tìm
thấy trong Ấn bản OMAFRA 838, Hướng dẫn Bảo vệ Cây trồng Rau. Những
khuyến nghị này vạch ra một chương trình phịng ngừa và phải được tuân thủ chặt
chẽ để có hiệu quả. Việc đưa ra quyết định bắt đầu chương trình phun thuốc trừ
bệnh do vi khuẩn khi khơng có triệu chứng nào có thể khó khăn. Tuy nhiên, với
hạt giống sạch, việc sử dụng các biện pháp quản lý khơng sử dụng hóa chất được
mơ tả ở trên và các ứng dụng phịng ngừa đồng trong nhà kính cấy ghép và đồng
ruộng, tương đối ít lần phun thuốc được yêu cầu. Nhiều thử nghiệm nghiên cứu
trên khắp Bắc Mỹ đã chỉ ra rằng mancozeb trộn trong bể với đồng giúp tăng cường
kiểm soát bệnh do vi khuẩn.
Mặc dù vi khuẩn tương đối dễ bị tiêu diệt bằng chất khử trùng khi chúng ở
trên các bề mặt nhẵn, khơng có sự sống, nhưng chúng rất khó bị tiêu diệt khi chúng
ở trên thực vật. Thuốc khử trùng thường không được sử dụng trên cây trồng vì
chúng có thể làm hỏng mơ thực vật. Đồng cố định phải tiếp xúc trực tiếp với vi
khuẩn để có hiệu quả. Vi khuẩn bên trong lá (trong khí khổng, thủy tức hoặc vết
thương) và ngay cả trong các kẽ hở trên bề mặt lá được bảo vệ và tiếp tục nhân

10


lên. Ngược lại, với bệnh nấm, ngăn chặn sự nảy mầm của bào tử hoặc sự phát
triển của sợi nấm bằng thuốc diệt nấm sẽ kiểm soát sự lây nhiễm và lây lan.
Kinh nghiệm cho thấy rằng nếu dịch bệnh vi khuẩn có thể bị trì hỗn cho
đến sau khi đậu trái chính, thì vụ mùa sẽ bị ảnh hưởng ít nhất. Một khi cây đã đạt
đến tán lá đầy đủ, mức độ bệnh do vi khuẩn trên tán lá có thể chịu được ở mức độ
thấp. Các tổn thương trên quả có tác động lớn đến năng suất thị trường, chỉ có thể

bắt đầu trên quả cịn xanh non, vì vậy các biện pháp kiểm sốt được sử dụng trước
khi đậu quả là có lợi nhất.
2.3.2. Ở Việt Nam
Vi khuẩn Xanthomonas campestris pv. Campestris (Xcc) phát triển mạnh ở
nhiệt độ 30 độ C. Bệnh thường gây hại trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm cao. Tồn
tại trong hạt giống và trong đất. Một loại phân bón có tỷ lệ NPK là 5–10–10
thường được bán dưới dạng phân bón cà chua hoặc phân bón rau, mặc dù phân
chuồng và phân hữu cơ cũng được sử dụng. Mặc dù không phải là một căn bệnh
như vậy, nhưng việc cung cấp nước khơng đều có thể khiến quả đang phát triển
hoặc chín bị tách ra. Bên cạnh những hư hỏng về mặt thẩm mỹ, các vết nứt có thể
cho phép bắt đầu thối rữa, mặc dù trái cây đang phát triển có một số khả năng
chữa lành sau vết nứt. Ngồi ra, một dị tật gọi là mặt mèo có thể do sâu bệnh, áp
lực nhiệt độ hoặc điều kiện đất kém. Trái cây bị ảnh hưởng thường vẫn ăn được,
nhưng vẻ ngồi của nó có thể khó coi.Cà chua giữ tốt nhất khi chưa rửa ở nhiệt
độ phòng và tránh ánh nắng trực tiếp. Khơng nên làm lạnh chúng vì điều này có
thể làm hỏng hương vị. Cà chua được bảo quản lạnh có xu hướng mất hương vị
vĩnh viễn. Bảo quản phần cuống có thể kéo dài thời hạn sử dụng, vì nó có thể
khơng bị thối rữa q nhanh. Để xử lý thối đen hại cà chua có thể sử dụng biện
pháp sinh học hoặc hóa học.
Hiện nay, để xử lý thối đen hại cà chua, người nông dân đã thu gom cây bị
bệnh đưa đi tiêu hủy để tránh lây lan. Sau đó sử dụng Siêu đồng kết hợp
với Vaccin tỉ lệ 1:1, để phun xịt ướt đẫm thân, cành, lá quả. Nano đồng với tinh
11


chất đồng mát dùng để sát khuẩn vết bệnh, hạn chế 70-80% sự tấn công của nấm
bệnh. Vắc xin giúp tiêu diệt nấm bệnh, ngăn chặn sự lây lan của nấm khuẩn trên
thân, cành, lá, quả. Đồng thời tăng khả răng miễn dịch cho cây trồng.
Sau hai lần xịt cách nhau 3-5 ngày, bệnh sẽ được kiểm soát. Bà con nên bổ
sung thêm Phân bón lá với thành phần chính là Amino acid tăng khả năng quang

hợp cho cây lên đến 30%, giúp cây hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn.
Ngoài ra, bà con nên chủ động phòng bệnh bằng cách:
Lựa chọn giống khỏe, không mang mầm bệnh.
Vệ sinh vườn thật sạch trước khi trồng
Trồng đúng mật độ, lên liếp cao để thốt nước tốt trong mùa mưa.Khơng
nên tưới nước vào lúc chiều mát khi cây bị bệnh.
Bón phân cân đối và đầy đủ, hạn chế bón đạm và tăng lượng phân kali khi
cây bị bệnh.
Thăm vườn thường xuyên nhằm phát hiện bệnh sớm để tìm cách giải quyết
kịp thời.
2.4. Bệnh thối đen
2.4.1. Nguyên nhân gây bệnh
Xanthomonas campestris pv. campestris (Xcc) là một loại vi khuẩn Gram âm
gây bệnh thối đen, bệnh quan trọng nhất đối với cây họ cải rau trên toàn thế
giới. Điều tra phân tử chuyên sâu về Xcc đang đạt được đà phát triển và một số
trình tự tồn bộ bộ gen đã có sẵn. Các tập hợp các chủng phân lập Xcc đã được
phân biệt thành các chủng sinh lý dựa trên phản ứng của một số dịng thuộc lồi
Brassica. Thối đen là một bệnh truyền qua hạt giống. Bệnh phát triển mạnh trong
điều kiện ấm áp, ẩm ướt và có thể lây lan nhanh chóng từ nước mưa và nước tưới.
Việc kiểm soát bệnh thối đen rất khó và phụ thuộc vào việc sử dụng vật liệu trồng
trọt không chứa mầm bệnh và loại bỏ các nguồn mầm bệnh tiềm ẩn khác(
pubmed.ncbi).

12


Điều kiện ấm áp và ẩm ướt tạo điều kiện thuận lợi cho sự lây nhiễm thực vật
bởi Xcc và sự phát triển của bệnh. Độ ẩm tự do là cần thiết để xâm nhập vật chủ,
vì con đường lây nhiễm tự nhiên là qua các hydathodes. Phạm vi nhiệt độ tối ưu
cho sự phát triển của vi khuẩn và sự phát triển triệu chứng của vật chủ là từ 25°

đến 30°C. Tốc độ tăng trưởng chậm hơn được quan sát thấy ở nhiệt độ thấp tới
5°C và lên tới 35°C. Tuy nhiên, vật chủ bị nhiễm bệnh khơng có triệu chứng khi
nhiệt độ dưới 18°C. Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới có
gió mùa, có ánh nắng chan hồ, lượng mưa dồi dào và độ ẩm cao. Một số nơi gần
chí tuyến hoặc vùng núi cao có tính chất khí hậu ơn đới. Nhiệt độ trung bình năm
từ 22 - 27°C thích hợp cho nhiều loại cây trồng, đồng thời, cũng là điều kiện giúp
cho sự sinh sôi, nảy nở của các loại vi khuẩn. Đa số các loài vi khuẩn gây bệnh
trên cây trồng thường có hình gậy, có lơng roi để di chuyển (Agrobacterium,
Corybacterium, Erwinia, Pseudomonas, Xanthomonas). Tuy nhiên, bệnh do vi
khuẩn gây hại trên các loại cây trồng rất khó phịng trị.
2.4.2. Triệu chứng
Vi khuẩn gây bệnh đốm có thể gây ra các tổn thương trên tất cả các bộ phận
trên mặt đất của cây - lá, thân, hoa và quả. Rất khó để phân biệt thối đen dựa trên
các triệu chứng trực quan, đặc biệt là trong giai đoạn đầu.
Các triệu chứng ban đầu trên lá là những vết bệnh nhỏ, hình trịn đến khơng
đều, sẫm màu, có thể được bao quanh bởi một quầng màu vàng. Vết bệnh có xu
hướng tập trung ở mép và đầu lá, kích thước có thể to dần, đường kính 3-5 mm . Lá
bị nhiễm bệnh có thể xuất hiện vết cháy sém. Khi có nhiều đốm, tán lá chuyển sang
màu vàng và cuối cùng chết, dẫn đến rụng lá ở phần dưới của cây.
Cịn trên quả cà chua thì có những triệu chứng là:
 Quả có đốm đen nhỏ
 Đường kính trung bình nhỏ hơn 3mm
 Xuất hiện trên bề mặt quả
 Thường khơng có quầng vàng bao quanh
13


Hình 1. 2: thối đen trên lá cà chua (Ảnh do Tiến sĩ Diane Cuppels,
Bộ Nông nghiệp và Thực phẩm Nơng nghiệp Canada cung cấp)


Hình 1. 3: Biểu hiện thối đen hại quả cà chua
( ảnh từ Công nghệ Sinh học WAO)

14


×