HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC
-------------***--------------
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐỐI KHÁNG CỦA CHỦNG
BACILLUS SP. H5 VỚI NẤM SCLEROTIUM ROLFSII
GÂY BỆNH THỐI GỐC LẠC TRONG ĐIỀU KIỆN
IN VITRO
HÀ NỘI - 2023
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CƠNG NGHỆ SINH HỌC
-------------***--------------
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐỐI KHÁNG CỦA CHỦNG
BACILLUS SP. H5 VỚI NẤM SCLEROTIUM ROLFSII
GÂY BỆNH THỐI GỐC LẠC TRONG ĐIỀU KIỆN
IN VITRO
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN THỊ HOÀI MẾN
Lớp
: K64CNSHA
MSV
: 640996
Giảng viên hƣớng dẫn
: ThS. NGUYỄN THANH HUYỀN
Bộ mơn
: CƠNG NGHỆ VI SINH
HÀ NỘI - 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của tôi thực hiện
trong thời gian từ 08/2022 – 2/2023 dƣới sự hƣớng dẫn của ThS. Nguyễn Thanh
Huyền, giảng viên Bộ môn Công nghệ Vi sinh – Khoa Công nghệ Sinh học – Học
viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tất cả số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và
chƣa đƣợc cơng bố ở bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào ở trong và ngồi nƣớc. Các
tài liệu đã trích dẫn đã đƣợc chỉ rõ nguồn và đƣợc nêu ở mục tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2023
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoài Mến
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian 4 năm học tập, làm khóa luận tốt nghiệp tại Bộ mơn
Cơng nghệ Vi sinh – Khoa Công nghệ Sinh học – Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, đƣợc sự dìu dắt và giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cơ và các cán bộ tại
phịng thí nghiệm của bộ mơn, cùng với đó là sự nỗ lực và cố gắng của bản
thân, tơi đã hồn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới ThS. Nguyễn Thanh
Huyền đã định hƣớng đề tài và tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em hồn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Em xin cảm ơn đến thầy cô bộ môn Công nghệ Vi sinh, cô Trần Thị
Đào và anh, chị nghiên cứu viên Dƣơng Văn Hoàn, Nguyễn Thị Thu, Tạ Hà
Trang cùng toàn thể các bạn, các em đang thực tập và nghiên cứu tại phịng thí
nghiệm đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình
thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây, con cảm ơn bố mẹ thân yêu, đã nuôi nấng, hỗ trợ và động
viên con suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng.
Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô và các bạn để đề tài
của em đƣợc hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 2 năm 2023
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoài Mến
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................ix
TOM TẮT .................................................................................................................. x
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU........................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 2
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ......................................... 3
2.1. Tổng quan về cây lạc ..................................................................................... 3
2.1.1. Giới thiệu chung về cây lạc ..................................................................... 3
2.1.2. Đặc điểm thực vật của cây lạc ................................................................. 3
2.1.3. Thành phần hóa học và dinh dƣỡng của cây lạc ....................................... 6
2.1.4. Tiềm năng phát triển cây lạc ..................................................................... 7
2.2. Tình hình bệnh hại trên cây lạc đậu phộng.................................................... 8
2.2.1. Bệnh rỉ sắt................................................................................................ 8
2.2.2. Bệnh đốm lá sớm (đốm lá nâu) ............................................................... 9
2.2.3. Bệnh đốm lá muộn (đốm lá đen) ........................................................... 10
2.2.4. Bệnh thối mầm ...................................................................................... 11
2.2.5. Bệnh lở cổ rễ ......................................................................................... 11
2.3. Tổng quan về nấm Sclerotium rolfsii và bệnh thối gốc lạc ......................... 12
2.3.1. Tổng quan về nấm Sclerotium rolfsii .................................................... 12
2.3.2. Tổng quan về bệnh thối gốc lạc .............................................................. 13
iii
2.3.2.1. Triệu chứng của bệnh........................................................................ 13
2.3.2.2. Nguyên nhân gây bệnh ..................................................................... 14
2.3.2.3. Biện pháp phòng trừ bệnh thối gốc lạc ............................................. 15
2.4. Tình hình nghiên cứu về các vi sinh vật có khả năng đối kháng nấm
S.
rolfsii gây bệnh thối gốc lạc trong nƣớc và trên thế giới ...................................... 15
2.4.1. Trên thế giới .......................................................................................... 15
2.4.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 16
2.5. Tổng quan về vi khuẩn Bacillus sp. kháng nấm Sclerotium rolfsii ............. 17
2.6. Khả năng kháng nấm Sclerotium rolfsii của Bacillus sp. ............................ 19
CHƢƠNG 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................... 20
3.1. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ................................................................... 20
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................. 20
3.3. Thiết bị và hóa chất ..................................................................................... 20
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 20
3.4.1. Nghiên cứu sự ảnh hƣởng của vi khuẩn Bacillus sp. H5 đến khả năng
ức chế của nấm S. rolfsii ................................................................................... 20
3.4.2. Đánh giá nồng độ dịch nuôi cấy chủng Bacillus sp. H5 đến sự phát triển
của hệ sợi nấm S. rolfsii ..................................................................................... 21
3.4.3. Ảnh hƣởng của dịch nuôi cấy chủng vi khuẩn Bacillus sp. H5 đến sự
phát triển của S. rolfsii trong điều kiện in vitro................................................. 22
3.4.4. Ảnh hƣởng của các công thức lên men vi khuẩn Bacillus sp. H5 đến
khả năng gây bệnh của nấm S. rolfsii trên cây lạc non ..................................... 23
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 26
4.1. Đánh giá khả năng đối kháng của Bacillus sp. H5 với nấm Sclerotium rolfsii
............................................................................................................................... 26
4.2. Đánh giá khả năng ức chế sự phát triển nấm S. Rolfsii của vi khuẩn Bacillus
sp. H5 khi bổ sung dịch nuôi cấy ở các nồng độ khác nhau ................................. 27
iv
4.3. Kết quả đánh giá ảnh hƣởng của dịch nuôi cấy vi khuẩn H5 đến sự phát triển
của S. rolfsii trong điều kiện in vitro .................................................................... 29
4.4. Đánh giá ảnh hƣởng của các công thức lên men xốp của Bacillus sp. H5 đến
khả năng gây bệnh của nấm S. rolfsii. .................................................................. 33
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 39
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 39
5.2. Kiến nghị........................................................................................................ 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 40
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 45
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm đánh giá hiệu quả kháng nấm S. rolfsii của chủng H5
trên cây lạc ................................................................................................ 22
Bảng 3.2. Các công thức lên men vi khuẩn Bacillus sp. H5 ..................................... 23
Bảng 3.3. Mô tả các cơng thức thí nghiệm lên men xốp Bacillus sp. H5 đến khả
năng gây bệnh của S. rolfsii ...................................................................... 24
Bảng 4.1. Hiệu quả kháng nấm S. rolfsii khi bổ sung dịch nuôi cấy vi khuẩn
Bacillus sp. H5 khác nhau ......................................................................... 28
Bảng 4.2. Đánh giá khả năng kháng nấm S. rolfsii của chủng H5 trên cây lạc ........ 30
vi
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Cây lạc ...................................................................................................... 4
Hình 2.2. Hạt lạc ...................................................................................................... 5
Hình 2.3. Lá lạc mắc bệnh rỉ sắt............................................................................... 8
Hình 2.4. Bệnh đốm lá nâu trên cây lạc .................................................................... 9
Hình 2.5. Bệnh đốm lá đen trên cây lạc .................................................................. 10
Hình 2.6. Bệnh thối mầm trên cây lạc.................................................................... 11
Hình 4.1. Khả năng đối kháng nấm Sclerotium rolfsii của vi khuẩn H5 ............... 26
Hình 4.2. Ảnh hƣởng của chủng vi khuẩn Bacillus sp. H5 đến sợi nấm S.rolfsii . 29
Hình 4.3. Biểu hiện cây lạc sau khi đánh giá hiệu suất kháng nấm (sau 10 ngày) 31
Hình 4.4. Biểu hiện cây lạc sau khi đánh giá hiệu suất kháng nấm (sau 15 ngày) 31
Hình 4.5. Lá cây biểu hiện vàng lá......................................................................... 32
Hình 4.6. Hình ảnh cây lạc sau 5 ngày trộn sản phẩm lên men vi khuẩn Bacillus sp.
H5 ............................................................................................................................ 34
Hình 4.7. Hình ảnh cây lạc sau 8 ngày trộn sản phẩm lên men vi khuẩn Bacillus sp.
H5 ............................................................................................................................ 35
Hình 4.8. Hình ảnh cây lạc sau 10 ngày trộn sản phẩm lên men vi khuẩn Bacillus
sp. H5....................................................................................................................... 36
Hình 4.9. Tái lây nhiễm trong điều kiện lên men xốp sau 3 ngày ......................... 37
Hình 4.10. Tái lây nhiễm trong điều kiện cơ chất sau 5 ngày ............................... 38
Hình 4.11. Tái lây nhiễm trong điều kiện cơ chất sau 7 ngày ............................... 38
vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Ảnh hƣởng của tỷ lệ dịch vi khuẩn Bacillus sp. H5 đến hiệu suất đối
kháng nấm S. rolfsii ................................................................................................. 28
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tên đầy đủ
ĐC
Đối chứng
LB
Luria Bertani
PDA
Potato Dextrose Agar
HRGMT
Héo rũ gốc mốc trắng
TLN
tái lây nhiễm
cs
cộng sự
sp.
Species
S. rolfsii
Sclerotium rolfsii
ml
mililit
&
và
ix
TÓM TẮT
Bệnh thối gốc lạc do nấm Sclerotium rolfsii gây ra là một trong những
bệnh hại cây trồng ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất cây lạc. Hiện nay, việc dùng
thuốc hóa học là biện pháp thƣờng hay sử dụng, tuy nhiên nó lại gây ơ nhiễm
mơi trƣờng, ảnh hƣởng xấu đến hệ sinh thái vi sinh vật sống trong đất và gây mất
cân bằng sinh học. Vì vậy, ƣu tiên sử dụng chế phẩm sinh học trong phòng trừ
bệnh hại trên cây trồng. Với mục đích xác định đƣợc khả năng đối kháng cũng
nhƣ điều kiện lên men chủng vi khuẩn Bacillus sp. H5 nhằm làm tăng hiệu quả
kháng nấm gây bệnh thối gốc lạc, đề tài “Đánh giá hiệu quả đối kháng của chủng
vi khuẩn Bacillus sp. H5 với nấm Sclerotium rolfsii gây bệnh thối lạc trong điều
kiện in vitro”đƣợc thực hiện và kết quả cho thấy: Chủng Bacillus sp. H5 đƣợc
nuôi cấy trên môi trƣờng LB, pH 7 ở 30ºC trong 48 giờ thể hiện hiệu quả kháng
nấm bệnh S. rolfsii mạnh nhất. Đồng thời tỉ lệ dịch khuẩn đƣợc bổ sung thích
hợp cho các thử nghiệm đối kháng nấm nghiên cứu là 11%. Ngoài ra, chủng
Bacillus sp. H5 đƣợc nuôi cấy và thử nghiệm khả năng ức chế sự phát triển của
nấm S. rolfsii trong điều kiện in vitro. Kết quả cho thấy, sau 8 ngày thực hiện thí
nghiệm tái lây nhiễm nấm, lạc bắt đầu biểu hiện các triệu chứng của bệnh nhƣ
vàng lá; sau đó lá, cành và thân bắt đầu héo rũ. Ở các thí nghiệm có bổ sung dịch
ni cấy vi khuẩn H5 cho thấy tình trạng bệnh phát triển chậm, quá trình héo rũ
của cây lạc giảm đáng kể. Nhƣ vậy, chủng H5 vừa có khả năng tổng hợp các chất
kháng nấm S. rolfsii, vừa có khả năng kích thích sự sinh trƣởng của cây lạc.
x
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Đặt vấn đề
Lạc là loại cây nông nghiệp đƣợc trồng phổ biến ở Việt Nam và nhiều nƣớc
trên thế giới. Lạc đƣợc sử dụng để làm ngun liệu trong lĩnh vực cơng nghiệp ví
dụ nhƣ làm thức ăn cho con ngƣời, gia súc; làm phân bón cũng nhƣ cải tạo đất.
Mặc dù vậy, năng suất lạc biến động nhiều tùy theo mùa vụ, thời tiết và sâu bệnh
hại. Những năm gần đây, sản lƣợng lạc của Việt Nam không ngừng tăng. Tuy
nhiên, so với tiềm năng năng suất của giống này thì năng suất trên đơn vị cịn thấp
và có sự chênh lệch lớn giữa các vùng trong cả nƣớc. Sau đó là các bệnh nhƣ bệnh
héo rũ gốc mốc trắng (HRGMT), thối thân, bệnh đốm trên lá lạc, bệnh rỉ sắt… là
nguyên nhân chính ảnh hƣởng tới việc sản xuất lạc. Trong số đó, bệnh héo rũ gốc
mốc trắng do nấm Sclerotium rolfsii gây ra là một trong những bệnh xảy ra thƣờng
xuyên và gây thiệt hại nặng nề nhất cho ngƣời nông dân (Le & cs., 2012). Thiệt hại
do bệnh HRGMT có thể lên đến 80% tùy thuộc vào tỷ lệ nhiễm, thời kỳ nhiễm
bệnh của cây lạc cũng nhƣ điều kiện thời tiết khí hậu khi nhiễm bệnh. Tại Hoa Kỳ,
hàng năm nấm S. rolfsii gây thiệt hại khoảng 5-10% năng suất lạc (Mehan &
cs.,1994). Để hạn chế bệnh HRGMT lạc, một số tác giả đề xuất cần áp dụng một hệ
thống phòng trừ tổng hợp mới mang lại hiệu quả cao. Một số biện pháp phòng trừ
đƣợc nghiên cứu áp dụng hiện nay nhƣ thuốc hóa học, sử dụng các vi sinh vật đối
kháng, sử dụng giống kháng bệnh hay luân canh cây trồng. Đứng trƣớc tình hình
đó, các nhà khoa học đã và đang nghiên cứu sử dụng vi sinh vật có lợi cho cây
trồng giúp làm tăng năng suất và hiệu quả kinh tế mà không tác động đến môi
trƣờng và sức khỏe con ngƣời. Mặc dù một số tác nhân kiểm soát sinh học đã đƣợc
nghiên cứu để kiểm soát S. rolfsii ở các loại cây trồng khác nhau (Theoduloz & cs.,
2003; Zhang & cs., 2005; Awais & cs., 2008), nhƣng có rất ít thơng tin về kiểm
sốt sinh học S. rolfsii ở cây lạc. Xuất phát từ thực tế này, đề tài “Đánh giá hiệu
quả đối kháng của chủng vi khuẩn Bacillus sp. H5 với nấm Sclerotium rolfsii gây
1
bệnh thối lạc trong điều kiện in vitro” đƣợc thực hiện nhằm xác định đƣợc khả
năng ức chế nấm S. rolfsii của chủng vi khuẩn H5.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xác định khả năng ức chế nấm S. rolfsii của chủng vi khuẩn H5 trong điều
kiện phịng thí nghiệm.
1.3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tỉ lệ dịch nuôi cấy H5 đến sự phát triển và hình thái sợi nấm S. rolfsii.
- Đánh giá hiệu quả ức chế của Bacillus sp. H5 và các công thức lên men xốp của
chủng vi khuẩn này đến khả năng gây bệnh HRGMT của nấm S. Rolfsii.
2
CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về cây lạc
2.1.1. Giới thiệu chung về cây lạc
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây cơng nghiệp ngắn ngày có nguồn gốc từ
châu Mỹ. Lần đầu tiên lạc đƣợc phát hiện bởi cƣ dân vùng sơng Paraguay và
Parama, phía đơng dãy Andes, quanh Peru, Bolivia, Argentina và Brazil.
(Krapovickas & cs., 2007). Hiện nay, lạc đƣợc trồng phổ biến ở nhiều nƣớc trên
thế giới, đặc biệt là các nƣớc nhiệt đới nhƣ: Ấn Độ, Trung Quốc, Mỹ,
Senegal,…Năm 2018 diện tích trồng lạc trên thế giới đạt 28,51 triệu ha với sản
lƣợng 45,95 triệu tấn (Bao & cs., 2021). Nhiều báo cáo cho thấy, hạt lạc là cây
trồng có chứa nhiều chất dinh dƣỡng và là mặt hàng nông sản xuất khẩu đem lại
kim ngạch cao cho nhiều nƣớc. Theo báo Công thƣơng về thị trƣờng lạc thế giới
niên vụ 2020-2021, sản xuất lạc của Senegal đạt 1,6 triệu tấn trong niên vụ 20202021. Ở nƣớc ta, lạc đƣợc trồng rải rác khắp cả nƣớc, trên nhiều loại đất và địa
hình khác nhau, diện tích trồng lạc của nƣớc ta đặc biệt tăng nhanh trong gần 30
năm trở lại đây, đạt khoảng 220,5 ha với tổng sản lƣợng 470,6 nghìn tấn năm
2012, đứng thứ 7 trên thế giới về sản lƣợng. Phần lớn diện tích trồng lạc ở vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ, tập trung ở Quảng Nam khoảng 8000 ha.
Cây lạc có nguồn gốc lịch sử ở Nam Mỹ, đƣợc khẳng định khi SKiê
(E.G.1877) tìm thấy lạc trong ngơi mộ cổ An Côn ở bờ biển gần LiMa, thủ đô
PêRu. Ngƣời ta đã phát hiện ở đây nhiều ngơi mộ có chứa những xác ƣớp đặt
ngồi, xung quanh là những vại bằng đất nung đựng nhiều loại thực phẩm khác
nhau, còn đƣợc bảo vệ tốt. Trong đó có nhiều vại dựng quả lạc. Những mẫu vật về
lạc phát hiện ở An Côn có liên quan với văn hố trƣớc An Cơn đƣợc xác định vào
khoảng 750- 5 500 năm trƣớc công nguyên. Theo tài liệu của Engen thì lạc tìm
thấy ở (Las Haldas) thuộc thời kỳ trƣớc đồ gốm cách đây khoảng 3800 năm.
2.1.2. Đặc điểm thực vật của cây lạc
Cây lạc có phân loại khoa học:
3
Tên khoa học
Arachis hypogaea
Giới regnum)
Plantae
Bộ (ordo)
Fabales
Họ (familia)
Fabaceae
Phân họ (subfamilia)
Faboideae
Tông (tribus)
Aeschynomeneae
Chi (genus)
Arachis
Lồi (species)
A. Hypogaea
Hình 2.1. Cây lạc
(Nguồn: />Lạc là loại cây trồng thuộc giống thân thảo. Thân cây lạc có các cành tỏa ra, và
phân nhánh từ gốc. Tùy theo từng loại giống mà cây lạc có độ cao khác nhau, thơng
thƣờng cây lạc có chiều cao khoảng 30-100cm. Rễ cây lạc thuộc rễ cọc có nhiều rễ
phụ, rễ cộng sinh với vi khuẩn tạo thành các nốt sần và thuộc rễ cọc, Trên các rễ
4
con, khoảng 2-3 tuần sau khi hạt nảy mầm, thấy có nhiều nốt sần xuất hiện. Trong
các nốt sần thƣờng chứa các vi khuẩn hình que (Rhizobium leguminosarum), có
khả năng hấp thụ đạm và sống cộng sinh với lạc. Lá cây lạc có hình lơng chim với
4 lá chét, là lá kép mọc đối. Hoa cây lạc thƣờng mọc thành cụm hoa chùm, hoa
màu vàng và có 2-4 hoa nhỏ. Quả (củ) lạc có hình trụ khn và thƣờng giấu xuống
đất để phát triển. Trong danh pháp khoa học của lồi cây này thì phần tên chỉ tính
chất lồi có hypogaea nghĩa là "dƣới đất" để chỉ đặc điểm quả đƣợc giấu dƣới đất.
Trong cách gọi tên tiếng Việt, từ "lạc" có nguồn từ chữ Hán "lạc hoa sinh" mà có
ngƣời cho rằng ngƣời Hán đã phiên âm từ "Arachis". Hạt lạc đƣợc cho là loại thực
phẩm rất giàu năng lƣợng vì có chứa nhiều lipid. Hạt đậu phộng gồm lớp vỏ bao
bọc bên ngồi có chức năng là bảo vệ hạt; bên trong là phơi, phơi có hai lá mầm và
chất dinh dƣỡng dự trữ của hạt chứa ở phôi. Lạc phát triển tốt nhất ở đất thịt pha
cát nhẹ, có độ pH từ 5,9 đến 7. Giống nhƣ hầu hết các loại cây thuộc họ đậu khác,
cây lạc chứa vi khuẩn cố định đạm cộng sinh trong các nốt sần ở rễ. Nhờ khả năng
cố định nitơ, lạc cần ít phân bón chứa nitơ hơn và cải thiện độ phì nhiêu của đất,
làm cho chúng có giá trị trong việc luân canh cây trồng. Nhờ đó, năng suất của cây
lạc cũng đƣợc tăng lên khi luân canh, giảm thiểu bệnh tật, sâu bệnh và cỏ dại
(Baughman & cs., 2007)
Hình 2.2. Hạt lạc
5
(Nguồn: />khong-c131a520027.html)
2.1.3. Thành phần hóa học và dinh dƣỡng của cây lạc
Lạc là loại cây chứa nhiều dinh dƣỡng và tốt cho sức khỏe của con ngƣời, chứa
3-5% nƣớc; 20-30% chất đạm; 40-50% chất béo; 20% chất bột; 2-4% chất vơ cơ.
Trong lĩnh vực nơng nghiệp, cây lạc có vai trị quan trọng trong chăn ni và
trồng trọt. Khơ dầu lạc có thành phần dinh dƣỡng cao, đứng thứ 3 trên thế giới
trong các loại khô dầu thực vật sau đậu tƣơng và bông. Việc bổ sung khô dầu trong
khẩu phần ăn của gia súc, gia cầm đều làm tăng trọng nhanh cho lợn và tăng sản
lƣợng trứng gà, vịt. Nhƣ vậy, lạc khơng chỉ mang lại sản phẩm có giá trị dinh
dƣỡng cao, mà các bộ phận khác nhƣ thân, lá cây lạc cịn có thể đƣợc sử dụng làm
thức ăn chăn ni...Thân, lá lạc có thể tạo ra từ 5-10 tấn/ha chất xanh sau khi thu
hoạch hạt, vỏ hạt lạc chiếm 25-30% khối lƣợng hạt, có thể nghiền ra làm cám phục
vụ trong chăn ni. Bên cạnh đó, lạc là cây trồng có ý nghĩa rất quan trọng đối với
nhiều nƣớc, đặc biệt là các nƣớc nghèo thuộc vùng nhiệt đới. Cây lạc giúp cải tạo
đất nhờ khả năng cố định đạm của các vi sinh vật sống cộng sinh tại các vị trí nốt
sần trên cây lạc. Nhiều nghiên cứu cho thấy, so với nốt sần các cây họ đậu khác thì
nốt sần của cây lạc lớn và có khả năng cố định đạm tốt hơn. Vì vậy, sau khi thu
hoạch lạc, thành phần lý hóa của đất đƣợc cải thiện đáng kể, lƣợng đạm trong đất
tăng và hệ vi sinh vật hiếu khí trong đất cũng đƣợc tăng cƣờng, có lợi cho các cây
trồng vụ tiếp theo. Do đó, cây lạc sau khi đƣợc thu hoạch có thể đƣợc tận dụng để
cải thiện đất trồng cây.
Trong lĩnh vực công nghiệp, hạt lạc đƣợc dùng trong công nghiệp ép dầu. Dầu
lạc là thành phần chủ yếu trong nhân lạc, đƣợc chiết xuất từ những hạt lạc (hạt đậu
phộng). Dầu lạc gồm các glycerid của acid béo no và không no, không chứa chất
béo, không chứa cholesterol và ít chất béo bão hịa, có hƣơng vị rất thơm, ngọt và
mạnh tƣơng tự nhƣ dầu mè. Dầu lạc thƣờng đƣợc sử dụng trong chế biến nhiều
món ăn ở Đơng Nam Á, Nam Á và Trung Quốc. Nó cho thấy nhiều tác dụng sinh
6
học tích cực, chủ yếu liên quan đến hàm lƣợng acid oleic cao. Dầu đƣợc chiết
xuất từ đậu phộng bằng phƣơng pháp ép lạnh có giá trị dinh dƣỡng cao, mùi thơm
hạt rất nhẹ, có màu vàng nhạt đến đậm. Nhờ việc áp dụng công nghệ hiện đại, ngày
nay lạc còn đƣợc chế biến thành các sản phẩm nhƣ: phomat lạc, sữa lạc,… Vì
trong lạc có chứa hàm lƣợng hydrocacbon đáng kể nên các sản phẩm từ lạc có
hƣơng vị rất đặc biệt và hấp dẫn. (Suchoszek-Łukaniuk & cs., 2011). Khơng chỉ có
giá trị về dinh dƣỡng, lạc cịn mang lại nguồn giá trị kinh tế cao.
2.1.4. Tiềm năng phát triển cây lạc
Lạc là cây trồng truyền thống của Việt Nam và nhiều nƣớc trên thế giới, có
khả năng thích ứng rộng và trồng đƣợc nhiều vụ trong năm.
Lạc là cây trồng nhiệt đới và á nhiệt đới nên yêu cầu sinh thái tƣơng đối rộng
rãi.
Việt Nam là nƣớc có điều kiện nhiệt độ và độ ẩm phù hợp với sự phát triển
của lạc. Ở các vùng có độ ẩm và nhiệt độ chênh lệch cao giữa các mùa trong năm,
năng suất lạc bị ảnh hƣởng rất lớn. Diện tích trồng lạc ở Việt Nam chiếm khoảng
0,7 – 1,0% và chiếm 1,0 – 1,4% sản lƣợng lạc của thế giới. Nhìn chung, năng suất
lạc ở Việt Nam đạt khoảng 4 – 5 tấn/ha cao hơn hẳn so với năng suất lạc trung
bình của thế giới. Điều đó đã chứng tỏ các kĩ thuật tiên tiến đã áp dụng rộng rãi
trong sản xuất góp phần đáng kể trong việc tăng năng suất và sản lƣợng lạc của
nƣớc ta (Ngô Thế Dân, 2000).
Từ năm 1995, thông qua các đề tài nghiên cứu cấp Nhà nƣớc, chƣơng trình
hợp tác với Viện nghiên cứu Cây trồng cạn quốc tế (ICRISAT), các nhà chọn tạo
giống lạc đã cung cấp cho sản xuất nhiều giống lạc mới có tiềm năng năng suất
cao, chất lƣợng tốt, phù hợp với các vùng sinh thái khác nhau góp phần làm tăng
năng suất lạc của cả nƣớc.
Bên cạnh công tác chọn tạo giống, các nghiên cứu về kỹ thuật thâm canh
cũng đã đạt đƣợc một số kết quả nhất định, bƣớc đầu đóng góp vào việc tăng năng
suất cây lạc.
7
Nhu cầu tiêu thụ và xuất khẩu lạc đòi hỏi rất lớn, sản xuất lạc khơng gặp khó
khăn về thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay ngành dầu thực vật ở nƣớc ta đã
đƣợc trang bị dây chuyền công nghệ chế biến dầu khá hiện đại. Tình hình xuất
khẩu lạc nhân của Việt Nam có nhiều triển vọng trong thời gian tới. (Kỹ thuật
thâm canh lạc tổng hợp, 2016).
2.2. Tình hình bệnh hại trên cây lạc đậu phộng
Bệnh hại là nỗi lo thƣờng trực của mỗi ngƣời nông dân khi trồng bất kỳ cây
trồng nào. Với cây lạc, bệnh hại gây giảm năng suất, chất lƣợng hạt. Tốn công
chăm sóc trong thời gian dài mà khi thu hoạch củ bị lép lửng nhiều, khơng có giá
trị kinh tế là điều rất nhiều nơng dân gặp phải. Do đó, để có thể thu hoạch đƣợc
những hạt lạc mẩy, bóng, ngƣời trồng lạc nên nhận diện về bệnh hại cây lạc trƣớc
vụ trồng. Có rất nhiều loại bệnh xâm nhiễm gây hại cho cây lạc, trong đó các bệnh
phổ biến và gây hại nhiều nhất phải kể tới là đốm lá, lở cổ rễ, rỉ sắt, héo rũ, thối
thân,…
2.2.1. Bệnh rỉ sắt
Bệnh rỉ sắt trên cây lạc do nấm Puccinla Arachidis gây ra (Mondal &
Badigannavar, 2015). Bệnh gây ra các vết đốm trên lá và có màu vàng đỏ nhƣ sắt.
Bệnh thƣờng thấy nhất trên các vùng sản xuất lạc ở nƣớc ta.
Hình 2.3. Lá lạc mắc bệnh rỉ sắt
8
(Nguồn: />2.2.2. Bệnh đốm lá sớm (đốm lá nâu)
Hình 2.4. Bệnh đốm lá nâu trên cây lạc
(Nguồn: />Bệnh đốm lá nâu do nấm Cercospora arachidicola gây ra. Nấm sinh trƣởng
và phát triển thích hợp nhất ở nhiệt độ 25 – 28 C, tuy nhiên chúng vẫn có thể phát
triển ở nhiệt độ tối thiểu là 5 – 10 C, tối đa là 33 – 36 C. Bệnh đa phần gây hại
trên lá, rất ít khi gây hại cuống lá, thân cành. Ở mặt trên lá, vết bệnh đốm nâu có
hình trịn trụ, đƣờng kích vết bệnh dao động từ 1 – 10 mm, màu nâu nhạt, xung
quanh có quầng vàng rộng. Sau chuyển sang màu nâu đỏ hoặc nâu sậm.
9
2.2.3. Bệnh đốm lá muộn (đốm lá đen)
Hình 2.5. Bệnh đốm lá đen trên cây lạc
(Nguồn: />Bệnh đốm lá đen do nấm Cercospora Personata gây ra. Nấm sinh trƣởng và
phát triển thích hợp nhất ở nhiệt độ 25 – 30 C, tuy nhiên chúng vẫn phát triển
đƣợc ở nhiệt độ tối thiểu là 10 C và tối đa là 33 – 36 C. Bệnh phát sinh chủ yếu
trên lá và thân. Vết bệnh lúc đầu là chấm nhỏ màu nâu, sau lớn lên màu nâu đen,
đƣờng kính vết bệnh khoảng 1 – 5mm, thƣờng thấy rõ ràng ở mặt dƣới lá. Đốm
bệnh hình trịn, trên vết bệnh già có những hạt nhỏ màu đen (các ổ bào tử) xếp
thành các đƣờng vịng đồng tâm, có viền trũng màu vàng nhạt quanh đốm bệnh.
10
2.2.4. Bệnh thối mầm
Hình 2.6. Bệnh thối mầm trên cây lạc
(Nguồn: />Bệnh thối mầm do Nấm Rhizopus arrhizus gây ra. Bệnh xâm nhiễm và gây hại
ở gần sát mặt đất. Ở vị trí bệnh xuất hiện vết màu nâu đen, mặt đất quanh vị trí
bệnh cũng xuất hiện các sợi nấm màng màu trắng. Các cây mắc bệnh này thƣờng
còi cọc, lá úa, giảm sinh trƣởng và héo đột ngột. Ngoài ra bệnh gây hại cho mầm
và tia củ làm cho các bộ phận này kém phát triển thậm chí dẫn tới thối hỏng (Xu
& cs., 2015).
2.2.5. Bệnh lở cổ rễ
Hình 2.7. Cây lạc bị bệnh lở cổ rễ
11
(Nguồn: />Bệnh lở cổ rễ là do nấm nấm Rhizoctonia solani Kuhn gây ra. Bệnh thƣờng
gây hại nặng trên cây con mới gieo hơn là cây trƣởng thành. Bệnh đƣợc nhận diện
dễ dàng nhờ vào dấu hiệu, đó là các sợi nấm, hạch nấm của nấm gây bệnh, chúng
phát triển ngay trên vết bệnh ở gốc, thân, phát triển lan lên thân và vùng đất quanh
gốc cây. Rễ bị thối và thƣờng có màu nâu đỏ. Lở cổ rễ gây chết cây con lạc hàng
loạt, lây lan nhanh chóng làm tốn kém chi phí giống và lỡ thời vụ trồng của bà
con.
2.3. Tổng quan về nấm Sclerotium rolfsii và bệnh thối gốc lạc
2.3.1. Tổng quan về nấm Sclerotium rolfsii
Sclerotium rolfsii là một loại nấm có vách ngăn đƣợc mơ tả lần đầu tiên vào
năm 1892 có khả năng gây bệnh trên cà chua ở Florida. Năm 1911, nhà nấm học
ngƣời Ý Pier Andrea Saccardo đã mô tả và đặt tên nấm là Sclerotiutn rolfsii, thuộc
chi Sclerotium. Năm 1932, Mario Curzi phát hiện ra rằng nấm sinh bào tử, và xếp
loài nấm này thuộc vào chi Corticium (Termorshuizen, 2007). Cho đến năm 1978
đƣợc Tu C. và Kimbrough Đã đặt tên loài nấm này là Athelia rolfsii dựa trên đặc
điểm hình thái cơ bản cũng nhƣ siêu cấu trúc của nấm Athelia rolfsii (Tu &
Kimbrough, 1978).
Sclerotium rolfsii là loài nấm ký sinh trên các loài thực vật ở vùng nhiệt đới
hoặc vùng cận nhiệt đới. S. rolfsii đƣợc đặc trƣng bởi khả năng hình thành hạch
nấm trên mơi trƣờng ni cấy dinh dƣỡng. Chúng bao gồm các sợi nấm giống nhƣ
dải băng với các kết nối kẹp. Hạch nấm mang bốn bào tử đáy nhẵn, hình elip có
kích thƣớc 4-7 x 3-5 m. Các hạch nấm nhỏ, màu nâu (mầm sợi nấm) cũng đƣợc
hình thành từ các sợi nấm (Tu & Kimbrough, 1978).
Nấm S. rolfsii phá hại tia củ lạc trong đất làm tóp, thối củ, hạt mốc, mất sức
nảy mầm hoặc khi gieo mầm mọc yếu, cây nhiễm mầm bệnh. Bệnh có thể xuất hiện
trong suốt q trình sinh trƣởng của cây, tuy nhiên ở giai đoạn ra hoa và quả non
12
bệnh hại nặng hơn (khoảng 44 – 72 ngày sau gieo) (Đỗ Tấn Dũng, 2006). Nhiệt
độ khoảng nhiệt 25 – 30 C và độ ẩm khơng khí cao là kiện tối ƣu cho sợi nấm
phát triển và hạch nấm nảy mầm.
2.3.2. Tổng quan về bệnh thối gốc lạc
Bệnh thối gốc lạc hay còn gọi là bệnh héo rũ gốc mốc trắng (HRGMT) trên
cây lạc.
Hình 2.8. Sợi nấm S. rolfsii mọc trên đất từ gốc cây lạc
(Nguồn: Thiessen & Woodward, 2012)
2.3.2.1. Triệu chứng của bệnh
Cây lạc bị nhiễm bệnh thối gốc có biểu hiện đặc trƣng nhƣ lá vàng, thiếu sức
sống và héo ở thân chính, các nhánh bên hoặc tồn bộ cây, phần gốc thân sát mặt
đất có vết bệnh nhỏ, màu nâu, lan rộng theo chiều dài 2 – 4cm bao quanh gốc, từ
đó lan xuống cổ rễ, củ và lan rộng lên phía trên thân, cành, làm mơ bị bệnh thối
hỏng. Lá héo rũ, vàng khơ, sau đó héo cả cành và chết. Trong điều kiện thuận lợi,
nhiệt độ ấm, độ ẩm cao, trong mùa sinh trƣởng, hệ sợi nấm lan nhanh sang các
cành và cây lạc khác. Những hạch nấm này ban đầu là hình trịn , khi con non có
màu trắng, nhƣng khi già chuyển màu từ nâu nhạt đến nâu sẫm nhƣ màu nâu hạt
cải. Hạch nấm có thể tồn tại trong đất giữa các vụ mùa, rất khó tiêu diệt. Nấm S.
rolfsii khi nhiễm vào cây trồng ở giai đoạn ra hoa và quả sẽ làm giảm năng suất
của cây. Ở giai đoạn gieo giống, hạt mầm nhiễm bệnh bị mất sức nảy mầm hoặc
mọc yếu, cây con bị bệnh và kém phát triển. Vết thối cịn có thể lan đến vỏ quả
13