Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Đánh giá đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của con lai giữa vịt biển và huba tại trung tâm nghiên cứu vịt đại xuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.43 KB, 63 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CON LAI GIỮA
VỊT BIỂN VÀ HUBA TẠI TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU VỊT ĐẠI XUYÊN

HÀ NỘI – 2023


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ
KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA CON LAI GIỮA
VỊT BIỂN VÀ HUBA TẠI TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU VỊT ĐẠI XUYÊN
Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Văn Lâm

Lớp

: K63CNTYB



Khóa

: 63

Ngành

: Chăn ni thú y

Giáo viên hướng dẫn
Bộ mơn

:

Ths. Nguyễn Thị Phương
Ths. Hồng Anh Tuấn

: Chăn nuôi chuyên khoa

Hà Nội – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong khoá luận là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học
vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2022

Tác giả

Nguyễn Văn Lâm

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được nghiên cứu này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và kính trọng
sâu sắc tới Ban giám đốc Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên - Viện Chăn nuôi Bộ Nông Nghiệp & PTNT, Khoa chăn nuôi - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và thực hiện
đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Phương và Thầy Hồng Anh Tuấn đã
đầu tư nhiều cơng sức và thời gian chỉ bảo tận tình giúp tơi thực hiện đề tài và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ cơng
nhân viên Trung tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên - Viện Chăn nuôi trong quá trình
nghiên cứu và thí nghiệm.
Nhân dịp này, cho phép tơi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các nhà
khoa học, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi
nâng cao kiến thức, hồn thành bản khóa luận này.
Tơi xin cảm ơn gia đình đã tạo mọi điều kiện, động viên tơi trong q trình
thực hiện và hồn thành khóa luận tốt nghiệp
Hà nội, ngày

tháng


năm 2022

Học viên

Nguyễn Văn Lâm

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. v
Danh mục bảng................................................................................................. vi
Danh mục đồ thị .............................................................................................. vii
Danh mục hình ................................................................................................ vii
PHẦN I. MỞ ĐẦU ........................................................................................ viii
1.1

Đặt vấn đề ............................................................................................. 1

1.2.

Mục đích – yêu cầu ............................................................................... 2

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1.


Cơ sở khoa học của lai tạo và ưu thế lai ............................................... 3

2.1.1. Cơ sở nghiên cứu lai kinh tế ................................................................. 3
2.1.2. Cơ sở khoa học của ưu thế lai ............................................................... 4
2.2.

Cơ sở khoa học về đặc điểm ngoại hình của thủy cầm......................... 9

2.3.

Cơ sở khoa học về khả năng sản xuất của thủy cầm .......................... 10

2.3.1. Tỷ lệ nuôi sống.................................................................................... 10
2.3.2. Khả năng sinh trưởng của thủy cầm ................................................... 11
2.3.3. Khả năng sinh sản của thủy cầm ......................................................... 13
2.4.

Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ......................................... 14

2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở ngồi nước .................................................... 14
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước .................................................... 16
PHẦN III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 20
3.1

Vật liệu nghiên cứu ............................................................................. 20

3.2.

Nội dung.............................................................................................. 20


3.2.

Phương pháp nghiên cứu: ................................................................... 20
iii


PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 27
4.1.

Đánh giá đặc điểm ngoại hình của con lai giữa vịt Biển và Huba
(vịt BH, HB)........................................................................................ 27

4.1.1. Đặc điểm ngoại hình ........................................................................... 27
4.1.2. Kích thước một số chiều đo ................................................................ 29
4.2.

Đánh giá khả năng sinh sản của con lai giữa vịt Biển và Huba (vịt
BH, HB) .............................................................................................. 31

4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt lai BH, HB..................................................... 31
4.2.2. Khối lượng cơ thể vịt lai nuôi sinh sản ............................................... 34
4.2.3. Chỉ tiêu về năng suất sinh sản của vịt lai ............................................ 36
4.2.4. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng vịt lai .............................................. 41
4.2.4. Một số chỉ tiêu ấp nở........................................................................... 42
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................ 44
5.1.

Kết luận ............................................................................................... 44

5.2.


Đề nghị ................................................................................................ 44

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BH

Vịt lai giữa trống vịt Biển và mái vịt Huba

Cs

Cộng sự

CSHD

Chỉ số hình dạng

CSLĐ

Chỉ số lịng đỏ

CT


Cơng thức

DT

Dài thân

ĐVT

Đơn vị tính

HB

Vịt lai giữa trống vịt Biển và mái vịt Huba

g

gram

Kg

Kilo gram

nt

Ngày tuổi

NST

Năng suất trứng


UTL

Ưu thế lai

TB

Trung bình

TL

Tỷ lệ

TLNS

Tỷ lệ ni sống

TTTA

Tiêu tốn thức ăn

VN

Vòng ngực

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 . Số lượng vịt bố trí thí nghiệm........................................................ 21

Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng cho vịt ...................................................... 26
Bảng 4.1. Đặc điểm ngoại hình của vịt lai BH, HB ........................................ 27
Bảng 4.2. Kích thước một số chiều đo của vịt lai ở 56 ngày tuổi ................... 29
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của vịt lai giai đoạn 0 – 8 tuần tuổi (ĐVT: %) ..... 31
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của vịt lai giai đoạn hậu bị (9 -20 tuần tuổi, ........ 33
Bảng 4.5. Khối lượng cơ thể vịt lai qua các tuần tuổi (N=30, ĐVT: g) ......... 35
Bảng 4.6. Một số chỉ tiêu về sinh sản của vịt (N = 240)................................. 36
Bảng 4.7. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của
vịt lai ............................................................................................... 38
Bảng 4.8. một số chỉ tiêu chất lượng trứng của vịt lai (N =30) ...................... 41
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu ấp nở của vịt lai ..................................................... 42

vi


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 4.1. Tỷ lệ nuôi sống của vịt lai giai đoạn 1nt-8 tuần tuổi ......................................... 32
Đồ thị 4.2. Tỷ lệ nuôi sống của vịt lai giai đoạn hậu bị (9-20 tuần tuổi) ............................. 33
Đồ thị 4.3. Khối lượng cơ thể của vịt thí nghiệm qua các tuần tuổi .................................... 35

DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Vịt lai BH, HB lúc 01 ngày tuổi .......................................................................... 28
Hình 4.2. Vịt lai BH khi trưởng thành ................................................................................. 28
Hình 4.3. Vịt lai HB khi trưởng thành ................................................................................. 29
Đồ thị 4.4. Tỷ lệ đẻ của vịt lai ............................................................................................. 39
Đồ thị 4.5. Năng suất trứng của vịt lai ................................................................................. 39
Đồ thị 4.6. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của vịt lai ........................................................... 40

vii



TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên tác giả: Nguyễn Văn Lâm
Tên luận văn: ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM NGOẠI HÌNH VÀ KHẢ NĂNG
SINH SẢN CỦA CON LAI GIỮA VỊT BIỂN VÀ HUBA TẠI TRUNG TÂM
NGHIÊN CỨU VỊT ĐẠI XUYÊN
Ngành: Chăn nuôi – Thú y

Mã số: 639205

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của con lại giữa vịt
biển và HUBA tại Trung Tâm nghiên cứu Vịt Đại Xuyên.
Các nội dung nghiên cứu
Đánh giá đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của con lại giữa vịt
biển và HUBA
Cách bố trí thí nghiệm và các chỉ tiêu theo dõi theo TCVN 2018 và
Bùi Hữu Đoàn 2011
Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu và ghi chép từ tháng 9/2022 đến 12/2022 (Có sử dụng
số liệu thứ cấp của thí nghiệm tại Trung tâm)
Cách bố trí thí nghiệm và các chỉ tiêu theo dõi theo TCVN 2018 và
Bùi Hữu Đồn 2011
- Đặc điểm ngoại hình
Quan sát ngoại hình thơng qua màu lơng, mỏ, chân và hình dáng của
vịt

vào lúc 1 ngày tuổi và lúc vịt trưởng thành.
Được xác định lúc vịt đạt 8 tuần tuổi bao gồm các chỉ tiêu như: chiều


dài thân, vòng ngực, chiều dài lườn, cao chân, dài lông cánh.
M i thế hệ đo ngẫu nhiên 30 con, đánh giá chỉ tiêu này trên cả hai giới
tính (trống và mái) theo tỷ lệ 1:1.
viii


- Khả năng sinh sản
+ Tỷ lệ nuôi sống
+ Khối lượng cơ thể
+ Lượng thức ăn tiêu tốn
Kết quả chính
Vịt lai BH, HB ở 01 ngày tuổi có màu vàng nhạt, có phớt đen ở đầu và
đi. Lúc 20 tuần tuổi vịt mái có màu cánh sẻ, vịt BH có lơng màu có màu
cánh sẻ đậm hơn so với vịt HB. Vịt trống cổ có màu xanh đen, có 2-3 lơng
móc ở đi. Tỷ lệ VN/DT đạt 1,23 đối với vịt BH và 1,25 đối với vịt HB. Vịt
lai BH, HB có đặc điểm ngoại hình của giống vịt kiêm dụng.
K ả ă

s

sả

Vịt có tỷ lệ ni sống cao, giai đoạn vịt con (1nt – 8 tuần tuổi) đạt
97,20%, vịt hậu bị đạt 99,09%. Khối lượng cơ thể 8 tuần tuổi đạt 1838,46g
đối với vịt trống và 1685,58g đối với vịt mái, khối lượng vịt mái vào đẻ đạt
2489,71g, vịt có tuổi đẻ là 22 tuần. Tỷ lệ đẻ trung bình đạt 64,43%, tương ứng
với năng suất trứng/mái/20 tuần đẻ đạt 90,20 quả. Tiêu tốn thức ăn/10 quả
trứng là 3,59kg. Khối lượng trứng đạt 84,57g, chỉ số hình thái đạt 1,39. Các
chỉ tiêu chất lượng trứng đạt tiêu chuẩn trứng giống. Tỷ lệ phôi đạt 93,15%, tỷ

lệ vịt nở ra/tổng trứng vào ấp đạt 78,00%.
K ả ă

s

sả

Vịt có tỷ lệ nuôi sống cao, giai đoạn vịt con (1nt – 8 tuần tuổi) đạt
97,00%. Giai đoạn hậu bị đạt 98,18%. Khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi đạt
1904,2g đối với vịt trống và 1754,57g đối với vịt mái. Khối lượng vịt mái vào
đẻ đạt 2563,11g. vịt có tuổi đẻ là 23 tuần. Tỷ lệ đẻ trung bình đạt 61,21%.
Tương ứng với năng suất trứng/mái/20 tuần đẻ đạt 87,07 quả. Tiêu tốn thức
ăn/10 quả trứng 3,69kg. Khối lượng trứng đạt 84,79g, chỉ số hình thái đạt

ix


1,40. Các chỉ tiêu chất lượng trứng đạt tiêu chuẩn trứng giống. Trứng vịt lai
có tỷ lệ phơi cao đạt 92,25%. Tỷ lệ vịt nở ra/tổng trứng vào ấp đạt 77,38%.
Kết luận
Tiếp tục theo dõi khả năng sinh sản của vịt lai BH, HB để tiến hành
chọn tạo thành 2 dòng vịt mới phục vụ sản xuất.

x


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi thủy cầm ở nước ta đã phát triển mạnh trong những năm qua
và là nước có đàn thủy cầm lớn thứ 2 thế giới về tổng đàn trên 103,2 triệu

con, trong đó đồng bằng sông Hồng chiếm 28,93%, đồng bằng sông Cửu
Long chiếm 28,07% trong tổng đàn thủy cầm của cả nước (theo TCTK tháng
6 năm 2022). Có được những thành tựu trên là nhờ vào công tác chọn lọc, lai
tạo ra nhiều giống có năng suất cao, phẩm chất tốt, ph hợp với nhiều phương
thức chăn nuôi và v ng sinh thái khác nhau. Qua đó đáp ứng được các yêu
cầu sản xuất và thị hiếu ngày càng cao của người tiêu d ng.
Để thúc đẩy và phát triển chăn nuôi thủy cầm ở nước ta thì việc nhập
nội các nguồn gen chất lượng cao đồng thời kết hợp với việc nghiên cứu khai
thác hiệu quả các nguồn gen nhập nội đóng một vai trị quan trọng. Nhiều đề
tài nghiên cứu đã chọn lọc tạo thành cơng các dịng vịt chất lượng cao từ các
nguồn nguyên liệu nhập tại các cơ sở giống trong nước. Một số dòng giống
vịt được chọn tạo từ các nguyên liệu nhập như V12, V17, V22, V27, V52,
V57 tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Chăn ni Gia cầm VIGOVA
dịng T5, T6, TS132, TS142, vịt chuyên trứng TC1, TC2, Triết Giang tại
Trung tâm Nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Như vậy, việc nhập nội các nguồn gen
quý là hết sức có ý nghĩa cho sản xuất vịt trong nước.
Giống vịt Biển được nghiên cứu và chọn tạo tại Trung tâm Nghiên cứu
vịt Đại Xuyên có năng suất cao, thích nghi được với mơi trường nước ngọt, lợ
và mặn. Đây là giống vịt kiêm dụng đang có lợi thế phát triển nhất tại Việt
Nam. Năng suất trứng đạt 245,31 quả/mái/52 tuần đẻ. Tiêu tốn thức ăn đạt
3,47 kg/10 quả trứng. Khối lượng trứng đạt 82,76 g/quả. Chỉ số hình thái đạt
1,41. Đơn vị Haugh đạt 90,08. Tỷ lệ trứng có phơi đạt 94,23 %, tỷ lệ vịt con
loại 1/số con vịt nở ra đạt 96,22 % (Vương Thị Lan Anh, 2020).
1


Thơng qua dự án với sự h trợ của phía Hungary để chúng ta có được
nguồn gen vịt Huba là rất quan trọng để làm đa dạng di truyền nguồn gen vịt
tại Việt Nam và là nguyên liệu cho công tác giống. Tại Hungary giống vịt
Huba (nhóm lơng màu cánh sẻ) có nguồn gốc từ vịt hoang dã, được ni giữ

bảo tồn tại Viện KÁTKI có chất lượng thịt thơm ngon, da mỏng, ít mỡ, được
xem là một đặc sản, được nhập vào Việt Nam làm nguồn gen để chọn lọc,
nhân giống sản xuất sản phẩm thịt vịt chất lượng cao sẽ đem lại hiệu quả kinh
tế xã hội cao. Vịt Huba nuôi tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên có
năng suất trứng đạt 207,16 - 217,71 quả/mái/52 tuần đẻ. Khối lượng trứng
83,59 - 83,61g/quả tỷ lệ trứng có phôi đạt cao trên 93,33%, tỷ lệ vịt con loại
1/số vịt con nở ra đạt trên 96,17% (Đào Anh Tiến, 2022).
Trên cơ sở hai nguồn gen quý vịt Biển và vịt Huba. Để phát huy hết
tiềm năng của các giống vịt này chúng tôi tiến hành lai giữa vịt Biển và Huba
để tạo ra con lai có ưu thế lai cao hơn so với trung bình vịt bố mẹ, đồng thời
thích nghi được với điều kiện mơi trường tại Việt Nam tạo ra nguồn giống
mới phục vụ cho v ng đồng bằng sơng Hồng và Trung du miền núi. Vì vậy
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá đặc điểm ngoại hình và khả
năng sinh sản của vịt lai giữa vịt Biển và Huba tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt
Đại Xuyên”.
1.2. Mục đích – yêu cầu
Mục đích
Đánh giá đặc điểm ngoại hình và khả năng sinh sản của vịt lai giữa vịt
Biển và Huba tại Trung tâm Nghiên cứu Vịt Đại Xuyên
Yêu cầu
- Nêu được đặc điểm ngoại hình của vịt lai giữa vịt Biển và vịt Huba.
Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản của con lai tại Trung tâm Nghiên
cứu Vịt Đại Xuyên và có sử dụng số liệu thứ cấp của Trung tâm trong q
trình thực hiện đề tài khóa luận.
2


PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của lai tạo và ưu thế lai
2.1.1. Cơ sở nghiên cứu lai kinh tế

Trong quá trình nghiên cứu di truyền, nguyên tắc hoàn toàn mới được
Mendel đưa vào để nghiên cứu, đó là phương pháp lai, liên quan đến việc
nghiên cứu đặc điểm di truyền của từng tính trạng và đặc tính riêng rẽ. Phương
pháp này do ơng phát hiện và hình thành nên các quy luật cơ bản của di truyền.
căn cứ vào mục đích lai tạo người ta thường áp dụng những phương pháp lai
khác nhau như: lai kinh tế, lai luân chuyển, lai cải tiến (lai pha máu), lai cải tạo,
lai phối hợp (lai tạo thành). Lai kinh tế là phương pháp phổ biến nhất.
Lai kinh tế là lai giữa các cá thể thuộc các dòng khác nhau của giống,
giữa hai giống khác nhau hoặc thuộc hai giống khác loài. Để sử dụng con lai
F1 làm sản phẩm, con lai này không để làm giống mà chỉ để lấy sản phẩm hay
tăng sinh trưởng. Thông thường, người ta tiến hành lai kinh tế là để sử dụng
ưu thế lai vì ưu thế lai làm tăng mức trung bình tính trạng giữa hai giống gốc,
hai dịng thuần, nhất là những tính trạng số lượng, con lai có thể mang những
đặc tính trội của giống gốc bố mẹ, có thể phối hợp được đặc tính của bố mẹ,
có thể giữ nguyên tính bảo thủ của một trong hai giống gốc.
Muốn đạt được ưu thế lai là siêu trội thì phải cho giao phối các dịng vịt
có xuất phát khác nhau về kiểu gen nhưng phải có khả năng kết hợp tốt với
nhau. Đối với gia cầm cho giao phối giữa hai hay nhiều dòng trong c ng giống
hay giữa nhiều giống sẽ phối hợp được nhiều đặc tính có lợi cũng như tăng
cường chức năng sinh hoá của con lai, do vậy mà năng suất được tăng lên.
Muốn đạt được sự phối hợp cao giữa các dịng, cơng tác chọn giống
phải theo một hướng nhất định, nếu khơng thì sự phối hợp giữa các dòng sẽ
kém và năng suất chất lượng của thế hệ con lai sẽ bị giảm sút. Bởi vậy để tạo

3


ra được những gia cầm lai có năng suất chất lượng tốt thì việc lựa chọn các
cặp lai là điều không thể thiếu được trong công tác giống.
Trong chăn nuôi gia cầm, tuỳ theo điều kiện và mục đích khác nhau mà

người ta sử dụng lai đơn hay lai kép, hay phản giao.
Lai đơn: là phương pháp cho giao phối giữa hai phẩm giống khác nhau
để tạo những con lai Fl có ưu thế lai cao d ng để ni thịt hay sản xuất trứng,
khơng nhằm mục đích sinh sản ra những con vật để làm giống
Theo Ngô Văn Vĩnh và cs. (2008) cho biết con lai giữa ngan R71 và vịt
M14 có tỷ lệ ni sống đến 70 ngày tuổi đạt 100%, khối lượng cơ thể 10 tuần
tuổi đạt 3601,3g với tiêu tốn thức ăn/1kg tăng khối lượng là 2,90kg. Khi mổ
khảo sát tỷ lệ thịt xẻ đạt 72,08% thịt ức đạt 16,87% và tỷ lệ thịt đ i là 12,83%.
Lai kép: là phương pháp sử dụng lai giữa 3 - 4 dòng trong c ng một
giống để tạo ra con lai thương phẩm 3 - 4 máu.
Lê Sỹ Cương và cs. (2009) tiến hành nghiên cứu về tổ hợp lai 4 dòng
vịt CV. Super M cho biết: con lai T5164 có tỷ lệ ni sống cao nhất, đến 8
tuần tuổi tỷ lệ nuôi sống đạt 100%, khối lượng cơ thể của tổ hợp lai này cũng
cao nhất trong 4 tổ hợp lai ở 8 tuần tuổi đạt 3221,7g/con, tiếp đến là tổ hợp lai
T5146 đạt 3169,6g/con, tổ hợp lai T1564 đạt 3142,6g/con và thấp nhất ở tổ
hợp lai T1546 đạt 3124,6g/con và con lai 4 dịng đóng góp lớn vào việc sản
xuất theo hệ thống giống.
Phản giao: tiếp theo lai đơn giản người ta d ng con lai phối hợp với
một trong hai giống gốc khởi đầu
2.1.2. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
Sự biểu hiện ưu thế lai trên cơ thể lai trong chăn nuôi rất đa dạng, khác
nhau ở các tính trạng. Sự ưu việt của con lai không chỉ thể hiện ở sự cao hơn
về giá trị tính trạng so với trung bình bố mẹ mà con biểu hiện bằng mức độ tối
ưu của tính trạng. Nguyễn Ân và cs. (1983), Kushnes (1974), Trần Đình Miên
và cs. (1994) cho rằng:
4


 Con lai F1 của những công thức lai xa khác giống vượt trội bố mẹ về
thể chất, tuổi thọ, sức làm việc, nhưng mất một phần hay hoàn toàn khả năng

sinh sản.
 Con lai F1 vượt trội hơn trung bình bố mẹ về khối lượng cơ thể và sức
sống, có khả năng sinh sản bình thường hoặc tốt hơn bố mẹ.
 Con lai F1 biểu hiện ưu thế lai đặc biệt là trường hợp nếu xét về một
tính trạng riêng lẻ thì có kiểu di truyền trung gian nhưng sản phẩm cuối c ng về
một mặt nào đó lại vượt trội trung bình bố mẹ.
Như vậy trên cơ thể lai, ưu thế lai không biểu biểu hiện đồng loạt ở tất
cả các tính trạng, trên tất cả các giai đoạn, sự biểu hiện này còn phụ thuộc vào
từng cặp cụ thể, các yếu tố ngoại cảnh, giai đoạn phát triển.
Bản chất di truyền của ưu thế lai
Bản chất di truyền của ưu thế lai là trạng thái dị hợp tử ở con lai, từ đó
người ta nêu ra 3 giả thuyết về ưu thế lai (Nguyễn Ân và cs, 1983 Nguyễn
Văn Thiện, 1995).
- Thuyết tập trung gen trội có lợi
Trong q trình tiến hóa, dưới áp lực của chọn lọc tự nhiên và chọn lọc
nhân tạo, cái gen trội bất lợi tự đào thải, gen trội có lợi được tăng lên. Trong
khi đó các gen lặn bất lợi vẫn tồn tại ở trạng thái dị hợp tử bên cạnh gen trội
có lợi. Khi cho giao phối cận huyết, các quần thể sẽ phân hóa thành các dịng
khác nhau ở trạng thái đồng hợp tử theo các gen trội có lợi khác. Khi lai các
dòng này với nhau dẫn đến con lai F1 tập hợp được các gen trội có lợi ở bố và
mẹ làm xuất hiện ưu thế lai.
Do các gen trội khác nhau là những thành viên của các cặp nhiễm sắc thể
tương đồng khác nhau, vì vậy khi tổ hợp lai ở thế hệ F2, các bộ phận gen trội này
sẽ nhỏ hơn F1. Kết quả ở F2 ưu thế lai giảm.

5


- Thuyết dị hợp tử và siêu trội
Thuyết dị hợp tử chính là sự dị hợp tử của nhiều gen làm xuất hiện

ưu thế lai.
Các gen khác nhau ở c ng một locus tổng hợp các protein chức năng khác
nhau trong quá trình phát triển, nhờ vậy chúng bổ sung cho nhau làm xuất hiện
ưu thế lai.
Thuyết siêu trội: dựa vào thuyết dị hợp tử phát triển thêm, các gen ở trạng
thái dị hợp tử có sự tương tác với nhau mạnh hơn so với các gen khi ở trạng thái
đồng hợp tử. Kết quả làm xuất hiện ưu thế lai ở F1: Aa > AA > aa.
- Thuyết gia tăng tác động tương h
Con lai có bản chất dị hợp tử, tác động tương h giữa các gen không c ng
một locus tăng lên, nhờ vậy xuất hiện ưu thế lai.
Trên cơ sở kết hợp các giả thuyết nêu trên, người ta còn đưa ra quan
điểm về sự thay đổi trạng thái hoạt động của hệ thống enzym trong cơ thể
sống, đây là quá trình dị hợp và tương tác với nhau của các cặp gen do đó
xuất hiện ưu thế lai.
Ưu thế lai cao nhất ở đời F1, rồi từ đó giảm dần, sự giảm ưu thế lai ở đời
sau có sự thay đổi trong sự tác động tương h và tương quan giữa các gen thuộc
các locus khác nhau, hơn nữa biểu hiện của tính trạng khơng chỉ chịu ảnh hưởng
của điều kiện ngoại cảnh, hay nói một cách khác mức độ ưu thế lai cao hay thấp
còn phụ thuộc vào sự tương quan âm hay dương giữa môi trường và kiểu gen.
Ưu thế lai thể hiện ở mức độ khác nhau và thường được thể hiện ở các
tính trạng số lượng, cịn tính trạng chất lượng thì ít được thể hiện. Các tính trạng
có hệ số di truyền cao (như tốc độ mọc lông, thành phần hóa học của thịt ) ít
chịu ảnh hưởng của ưu thế lai.
Theo Đặng Vũ Bình (2002), mức độ ưu thế lai của một tính trạng năng
suất được tính bằng cơng thức sau:

6


H(%) =

Trong đó:

1/2(AB+BA)-1/2(A+B)
1/2(A+B)

H: ưu thế lai (tính theo %)

AB: Giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố A, mẹ B
BA: Giá trị kiểu hình trung bình của con lai bố B, mẹ A
A: Giá trị kiểu hình trung bình của giống (hoặc dịng) A
B: Giá trị kiểu hình trung bình của giống (hoặc dịng) B.
Nếu chỉ sử dụng năng suất của một loại con lai, chẳng hạn bố giống A lai
với mẹ giống B, ảnh hưởng của ngoại cảnh của mẹ (sản lượng sữa, tính ni con
khéo, năng suất thịt ) đã bị bỏ qua. Do vậy, ưu thế lai của con lai AB đối với
một tính trạng năng suất được tính bằng cơng thức sau:
H(%) =

AB -1/2(A+B)
1/2(A+B)

Các yếu tố ảnh hưởng đến ưu thế lai
Mức độ biểu hiện ưu thế lai phụ thuộc vào 4 yếu tố (Nguyễn Văn
Thiện, 1995), các yếu tố đó là:
- Nguồn gốc di truyền của bố mẹ: Nguồn gốc càng xa, ưu thế lai càng
cao và ngược lại. Lai xa khác loài ở vịt với ngan tạo ra con lai có tốc độ sinh
trưởng cao, nhưng khơng có khả năng sinh sản (bất thụ) là một minh chứng.
- Tính trạng: Các tính trạng có hệ số di truyền thấp (năng suất trứng, tỷ
lệ ni sống, tỷ lệ nở ) có ưu thế lai cao và ngược lại, các tính trạng có hệ số
di truyền cao (khối lượng trứng, khối lượng cơ thể ) có ưu thế lai thấp.
- Cơng thức giao phối: Ưu thế lai còn phụ thuộc vào việc sử dụng con

vật nào làm bố, con vật nào làm mẹ.
- Điều kiện ni dưỡng: Điều kiện chăm sóc và ni dưỡng ảnh hưởng
rất rõ rệt đến ưu thế lai, nuôi dưỡng tốt ưu thế lai được phát huy, nuôi dưỡng
kém ưu thế lai sẽ thấp hoặc khơng có biểu hiện.

7


Một trong những mục đích của việc lai giống là lợi dụng một hiện
tượng sinh vật học rất quan trọng trong đó là ưu thế lai.
Ưu thế lai là hiện tượng sinh học chỉ sự tăng sức sống của đời con so
với bố mẹ khi có sự giao phối giữa: những cá thể không thân thuộc. Ưu thế lai
không chỉ bao gồm sức chịu đựng, nó bao hàm sự giảm tử vong, tăng tốc độ
tăng trưởng, tăng sức sản xuất.
Theo Nguyễn Văn Duy (2012) cho biết con lai giữa vịt MT1 và MT2
có ưu thế lai về năng suất trứng 17,6% ở tuần đẻ 33-34 ưu thế lai về tiêu tốn
thức ăn/10 tuần quả trứng của vịt MT2 so với trung bình tiêu tốn thức ăn/10
quả trứng của vịt MT1 và MT2 ở các tuần đẻ 1-2; 13-14; 17-18; 41-42 là ưu
thế lai dương H = 3,39 - 9,97
Kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M về vịt lai hai dòng cho thấy tỷ
lệ đẻ của tổ hợp lai T64 đạt 75,81% tương đương 222,89 quả/mái/42 tuần đẻ,
tổ hợp lai T46 có tỷ lệ đẻ 71,87% với năng suất trứng tương ứng 211,3
quả/mái/42 tuần đẻ, tổ hợp lai T15 tương ứng là 70,14% và 206,21
quả/mái/42 tuần đẻ, tổ hợp lai T51 là 69,14% và 203,28 quả/mái/42 tuần đẻ
(Hoàng Thị Lan và cs., 2009).
Kazimierz Wawro et al. (2004) cho biết khối lượng cơ thể trước khi
giết thịt của ngan là cao nhất đạt 3424g/con, khối lượng của vịt A44 là
2868g/con và khối lượng của con lai ngan vịt là 2983g/con, con lai có ưu thế
lai về khối lượng cơ thể so với trung bình khối lượng bố mẹ là -5,18%. Khối
lượng thân thịt của con lai (2051g/con) đạt trung gian giữa khối lượng thân

thịt của ngan (2428g/con) và vịt A44 (1969g/con), ưu thế lai là -6,71% so với
khối lượng thân thịt trung bình của bố và mẹ.
Theo Tạ Thị Hương Giang và cs. (2010) khi nghiên cứu tổ hợp lai ngan
2 dịng VS72 và VS52 cho biết ngan VS72 có khối lượng giết

thịt:

3517,24g, ưu thế lai về khối lượng cơ thể đạt được là 6,37%. Tiêu tốn
thức ăn/kg tăng trọng thấp: 2,97kgTA/kgTT, ưu thế lai về TTTĂ/kg TT là
8


- 2,94%. Ngan VS52: khối lượng giết thịt: 3546,12g, ưu thế lai về khối lượng
cơ thể là 8,27%. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng: 2,91kgTA/kgTT, ưu thế lai
về TTTĂ/kg TT là - 5,83%. Ngan sinh sản: Năng suất thịt/ mái mẹ của ngan
trống VS1 x mái V72: 296,04 kg, ưu thế lai về khối lượng thịt hơi/mái mẹ
tăng 15,21%. Năng suất thịt/ mái mẹ của ngan trống VS1 x mái V52 : 301,68
kg, ưu thế lai tăng 17,27 %.
2.2. Cơ sở khoa học về đặc điểm ngoại hình của thủy cầm
* Màu sắc lông: Màu sắc lông của thủy cầm nói riêng và gia cầm nói
chung là đặc điểm ngoại hình quan trọng để phân biệt giống, dịng. Hiện nay
màu sắc lơng đối với một số gia cầm cịn để phân biệt trống mái khi mới nở
(autosexing), các giống gia cầm bản địa, ngun thủy thường có màu sắc lơng
đa dạng, phong phú và pha tạp, còn các giống gia cầm hiện đại năng suất cao
ngày nay thường có màu sắc lông thuần nhất, đặc trưng. Các giống gia cầm và
thủy cầm hướng thịt thường có màu lơng trắng tuyền hoặc màu sáng và có giá
trị hơn lơng màu vì khi giết thịt không để lại gốc lông, không làm giảm sự hấp
dẫn của thịt, giống gia cầm hướng trứng thì thường có màu lơng nâu. Màu
lơng rực rỡ của một số giống gia cầm được tạo bởi sắc tố lipocrom, thuộc
nhóm sắc tố carotenoit. Lipocrom hịa tan trong mỡ và có nguồn gốc ngoại

sinh. Chúng làm cho lơng có màu vàng, đỏ, xanh da trời. M i cá thể có thể có
một hoặc nhiều màu. Màu sắc lơng của thủy cầm là một đặc điểm ngoại hình
quan trọng để phân biệt giống, dịng, thể hiện tình trạng sức khỏe và khả năng
sản xuất của chúng. Gia cầm khỏe mạnh có lơng bóng mượt, sạch sẽ và đồng
đều ngược lại, gia cầm ốm lông xỉn màu, xơ xác, bẩn. Đối với các giống vịt,
khi thay lông chúng sẽ ngừng đẻ, vì thế chỉ cần quan sát lơng cánh để phân
biệt khả năng sản xuất trứng của từng cá thể và loại thải ngay tránh những
lãng phí trong chăn ni.
* Hình dáng của vịt: hình dáng của vịt cũng là một yếu tố ngoại hình
quan trọng để phân biệt tính năng sản xuất chuyên biệt của chúng. Vịt hướng
9


thịt có hình dáng to, hình chữ nhật, dáng đứng thường gần song song với mặt
đất vịt hướng trứng thường có hình dáng nhỏ, gọn, thanh, mảnh và dáng
đứng thường tạo với mặt đất một góc gần 900. Vịt kiêm dụng thường có dáng
tạo với mặt đất một góc khoảng 450.
* Mỏ và chân: Mỏ và chân là sản phẩm của da, được tạo ra từ lớp sừng,
tại đó tập trung nhiều nhánh thần kinh, mạch quản. Đối với vịt, mỏ cịn chứa
nhiều xúc giác, nhờ đó mà chúng có thể kiếm mồi dưới nước. Màng bơi là phần
cấu tạo khơng có lơng của da giữa các ngón chân. Màu của chân thường ph hợp
với màu của mỏ, và chúng đặc trưng cho từng giống thủy cầm. Chân vịt có màu
ph hợp với màu của mỏ, có màng bơi là phần cấu tạo khơng có lơng của da
giữa các ngón chân giống mái chèo giúp vịt bơi lội linh hoạt trong nước.
2.3. Cơ sở khoa học về khả năng sản xuất của thủy cầm
2.3.1. Tỷ lệ nuôi sống
Tỷ lệ nuôi sống là chỉ tiêu có hệ số di truyền thấp h 2 = 0,06 - 0,13 tỷ
lệ nuôi sống của vịt chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh, phương
thức nuôi...
Ph ng Đức Tiến và cs. (2009), khi nghiên cứu khả năng sản xuất của

vịt CV. Super M3 ông bà nhập về từ Vương quốc Anh cho biết: tỷ lệ nuôi
sống của vịt giai đoạn 0 - 24 tuần tuổi ở đực A đạt 98,67% mái B đạt
98,26% đực C đạt 97,83% và mái D đạt 97,58%.
Hoàng Thị Lan và cs. (2008) cho biết: tỷ lệ nuôi sống của vịt CV.
Super M đến 8 tuần tuổi ở vịt dòng trống thế hệ 1 chỉ đạt 97,1% và đến thế hệ
5 đạt 98,5% và vịt dòng mái ở thế hệ 1 tỷ lệ nuôi sống là 96,2% đến thế hệ 5 tỷ
lệ nuôi sống đã tăng lên 98,7%. Kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M2 khi
nuôi đến 8 tuần tuổi cũng tương tự ở thế hệ xuất phát tỷ lệ nuôi sống đạt
98,04% và đến thế hệ sau tỷ lệ nuôi sống đạt 98,97% (Nguyễn Đức Trọng và
cs., 2007).

10


2.3.2. Khả năng sinh trưởng của thủy cầm
Sinh trưởng là q trình tích lũy hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự
tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng các bộ phận và toàn bộ cơ thể
của con vật trên cơ sở di truyền từ đời trước. Sinh trưởng chính là q trình
tích lũy dần dần các chất mà chủ yếu là protein, nên tốc độ và khối lượng tích
lũy các chất, tốc độ và sự tổng hợp protein cũng chính là tốc độ hoạt động của
các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể.
Có rất nhiều yếu tố về di truyền và ngoại cảnh ảnh hưởng đến sinh trưởng
của gia cầm như: giống, tính biệt, tốc độ mọc lơng, ngoại hình và sự phát triển của
cơ lưỡi hái, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng, điều kiện chăn ni....
a. Khối lượng cơ thể và kích thước các chiều đo
Khối lượng cơ thể gia cầm là một trong những tính trạng di truyền số
lương, phụ thuộc vào đặc điểm của lồi, giống, giới tính, lứa tuổi và hướng
sản xuất, chế độ chăm sóc, ni dưỡng.
Theo Ngơ Văn Vĩnh và cs. (2010) con lai giữa ngan và vịt ở 8 tuần tuổi
có khối lượng cơ thể đạt 3150,0g/con và khi nuôi đến 10 tuần tuổi khối lượng

cơ thể đạt 3402,7g/con.
Theo Trần Quốc Việt và cs. (2010) các mức năng lượng và protein khẩu
phần khác nhau có ảnh hưởng đến sự biến đổi khối lượng cơ thể của vịt CV.
Super M, ở 7 tuần tuổi khối lượng của vịt ở mức thấp là 3032g/con, ở mức
trung bình là 3076g/con và ở mức cao khối lượng đạt 3108g/con có sự sai
khác về khối lượng cơ thể với P < 0,001 xem xét đồng thời với ảnh hưởng
của các mức axit amin trong khẩu phần và ảnh hưởng tương tác giữa năng
lượng - protein - axit amin tác giả cũng cho biết là có sự sai khác về khối
lượng cơ thể ở 7 tuần tuổi (P < 0,001).
b. Tốc độ sinh trưởng
Trong chăn nuôi gia cầm người ta thường áp dụng hai chỉ số để mơ tả
tốc độ sinh trưởng. Đó là tốc độ sinh trưởng tuyệt đối và tốc độ sinh trưởng
tương đối.

11


Tốc độ sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống,
giới tính và đặc điểm cá thể, chế độc chăm sóc

Theo Lê Sỹ Cương và cs.

(2009) tổ hợp lai 4 dịng vịt CV. Super M có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối
trong giai đoạn 1 - 8 tuần tuổi cao nhất ở tổ hợp lai T5164 đạt
56,53g/con/ngày, tiếp đến là tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của tổ hợp lai T5146
là 55,63g/con/ngày, tổ hợp lai T1564 là 55,14g/con/ngày và thấp nhất ở tổ
hợp lai T1546 là 54,81g/con/ngày. Tốc độ sinh trưởng tương đối ở tuần tuổi
đầu cao nhất ở tổ hợp T5146 đạt 120,41%, tổ hợp T5164 là 118,95%, tổ hợp
T1564 là 118,28% và tổ hợp lai T1546 là 116,24%, tốc độ sinh trưởng tương
đối giảm dần ở các tuần tiếp theo, đến 8 tuần tuổi chỉ còn 4,41 - 5,87%.

Xie et al. (2009) cho biết: khi sử dụng khẩu phần có các mức Lysine
khác nhau (0,65%; 0,8%; 0,95% 1,1% và 1,25%), tốc độ sinh trưởng tuyệt
đối của vịt Bắc Kinh trong giai đoạn từ 7 - 21 ngày tuổi đạt cao nhất ở lô sử
dụng khẩu phần ăn 0,95% Lysine đạt 73,4g/con/ngày, tiếp đến là lơ có mức
Lysine 1,1% đạt 72,6g/con/ngày, 72,3g/con/ngày là lơ bổ có mức Lysine
1,1%, lơ 0,8% Lysine có tốc độ sinh trưởng tuyệt đối là 70,1g/con/ngày và
thấp nhất ở lơ có mức Lysine 0,65% là 59,6g/con/ngày (P<0,05).
c. Tốc độ mọc lông
Tốc độ mọc lơng cũng là một trong những đặc tính di truyền, có liên
quan đến đặc điểm trao đổi chất, sinh trưởng và phát triển của gia cầm. Trong
chăn nuôi vịt, người ta thường quan sát tốc độ mọc lông ở các giai đoạn 20 và
50 ngày tuổi. Tuổi giết thịt thích hợp khi chiều dài lơng cánh này đạt 13cm.
d. Kích thước các chiều đo
Nghiên cứu về các chiều đo của dòng bố và dòng mẹ đối với vịt Bắc
Kinh, Negm et al. (1981) đều thống nhất rằng: mọi kích thước chiều đo cơ thể
đều có tương quan rõ nét với khối lượng cơ thể (0,27-0,99) và khối lượng
trứng (0,39-0,67) ở phần lớn các lứa tuổi.

12


2.3.3. Khả năng sinh sản của thủy cầm
2.3.3.1
Sự thành thục về tính là thời điểm các cơ quan sinh dục đã phát triển và
hoàn chỉnh, độ thành thục sinh dục của con mái được xác định qua tuổi đẻ quả
trứng đầu tiên, tuổi đẻ này được tính tốn dựa trên số liệu của từng cá thể vịt,
do vậy mà nó phản ánh được mức độ biến dị của tính trạng, biết được những
vịt đẻ sớm hay muộn. Đối với những đàn khơng theo dõi cá thể thì tuổi thành
thục về tính được tính khi tồn bộ đàn có tỷ lệ đẻ 5%,
Tuổi đẻ của vịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, hướng sản xuất,

chế độ dinh dưỡng, thời gian thay thế đàn trong năm, phương thức nuôi... Các
giống vịt hướng trứng có tuổi đẻ sớm hơn các giống vịt hướng thịt, Nguyễn
Đức Trọng và cs. (2009) vịt Triết Giang có tuổi đẻ là 16 tuần tuổi, vịt Đốm có
tuổi đẻ là 22 - 23 tuần tuổi, vịt CV. Super M3 Super Heavy tuổi đẻ là 25 tuần
(Nguyễn Đức Trọng và cs., 2010).
Nguyễn Đức Trọng và cs. (2007) vịt CV. Super M2 khi nhập về Việt
Nam được nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên có tuổi đẻ ở thế hệ
xuất phát là 161 ngày ở dòng trống và 140 ngày ở dòng mái, thế hệ 1 dòng
trống là 199 ngày và dòng mái là 180 ngày, trung bình tuổi đẻ ở 2 thế hệ
tương đương so với tiêu chuẩn của hãng Cherry Valley.
2.3.3.2. ă

s

Năng suất trứng là số lượng trứng đẻ ra của gia cầm trong một khoảng
thời gian nhất định, đây là một trong những chỉ tiêu sản xuất quan trọng nhất
của gia cầm và là một tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng lớn của các điều
kiện ngoại cảnh, hệ số di truyền của tính trạng này là thấp.
Kết quả nghiên cứu trên vịt CV. Super M3 ni tại Trạm nghiên cứu
gia cầm Cẩm Bình ở dịng trống có năng năng suất trứng đạt 199,22
quả/mái/48 tuần đẻ, dịng mái có năng suất trứng là 223,7 quả/mái/48 tuần đẻ

13


×