HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
------- -------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN THẢI NI SÂU NON
RUỒI LÍNH ĐEN ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA CÂY CÀ CHUA VÀ RAU XÀ LÁCH
HÀ NỘI, 2023
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
------- -------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN THẢI NI SÂU NON
RUỒI LÍNH ĐEN ĐẾN SỰ SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA CÂY CÀ CHUA VÀ RAU XÀ LÁCH
Sinh viên thực hiện
: NGUYỄN VĂN HOÀ
Lớp
: K63CNSHC
Mã SV
: 637225
Người hướng dẫn
: TS. NGUYỄN THỊ NHIÊN
Bộ mơn
: CƠNG NGHỆ SINH HỌC ĐỘNG VẬT
HÀ NỘI, 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực
và chưa hề được sử dụng trong bất kì cơng bố nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận đã được cảm ơn
và các thơng tin trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Sinh viên
Nguyễn Văn Hoà
i
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian làm đề tài tốt nghiệp tại Bộ môn Công nghệ sinh học Động vật, được
sự giúp đỡ và dìu dắt tận tình của các thầy cơ giáo, các cán bộ tại phịng thí nghiệm của
Bộ môn cùng với sự cố gắng và nỗ lực học tập của bản thân, tơi đã hồn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Trước tiên, tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc Học viện, Ban chủ nhiệm khoa
Công nghệ sinh học cùng tồn thể các thầy cơ giáo đã truyền đạt cho tôi những kiến thức
vô cùng bổ ích và quý báu trong suốt thời gian học tập, rèn luyện và thực hiện khóa luận
tốt nghiệp.
Tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô TS. Nguyễn Thị Nhiên – Giảng viên Bộ
môn Công nghệ sinh học Động vật, Khoa Công nghệ sinh học là người đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài tốt nghiệp, tơi đã nhận được sự dạy bảo tận
tình từ thầy cô giáo trong nhà trường. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và
cán bộ làm việc tại Bộ môn Công nghệ sinh học Động vật, chị Nguyễn Mai Liên cùng
toàn thể ban chủ nhiệm khoa, các thầy cô giáo trong Khoa Công nghệ sinh học, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ, động viên em
trong suốt q trình thực tập khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Sinh viên
Nguyễn Văn Hoà
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP .................................................................. viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................1
1.2. Mục đích ...................................................................................................................2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................................3
2.1. Giới thiệu về ruồi Lính đen ......................................................................................3
2.1.1. Nguồn gốc..............................................................................................................3
2.1.2. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái, tập tính .....................................................3
2.1.3. Đặc điểm hình thái của ruồi Lính đen ...................................................................3
2.2. Thành phần phân thải ni sâu non ruồi Lính đen ...................................................6
2.3. Ứng dụng của sâu non ruồi Lính đen .......................................................................6
2.3.1. Ứng dụng của sâu non ruồi Lính đen trong chăn ni ..........................................6
2.3.2. Ứng dụng sâu non ruồi Lính đen làm phân bón hữu cơ ........................................7
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng ....................8
2.4.1. Nhiệt độ .................................................................................................................8
2.4.2. Ánh sáng ................................................................................................................8
2.4.3. Độ ẩm ....................................................................................................................9
2.4.4. Yếu tố di truyền .....................................................................................................9
2.5. Giới thiệu về cà chua ..............................................................................................10
2.5.1. Nguồn gốc và phân bố cây cà chua .....................................................................10
2.5.2. Phân loại cây cà chua ..........................................................................................11
2.5.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam ............................................13
iii
2.6. Giới thiệu về rau xà lách.........................................................................................14
2.6.1. Nguồn gốc và phân cố của rau xà lách ................................................................14
2.6.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau xà lách ...........................................................15
PHẦN 3: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP .......................................16
3.1. Vật liệu thí nghiệm .................................................................................................18
3.2. Địa điểm .................................................................................................................19
3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ...................................................................19
3.3.1. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................................19
3.3.2. Cách thức tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi .......................................................22
PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................24
4.1. Ảnh hưởng của phân từ phân thải ni sâu non ruồi Lính đen đến cây cà chua ....24
4.1.1. Ảnh hưởng của việc bón phân sâu non ruồi Lính đen đến thời gian qua các
giai đoạn sinh trưởng của cây cà chua ...........................................................................24
4.1.2. Ảnh hưởng của phân thải ni sâu non ruồi Lính đen đến sự phát triển của rễ ..26
4.1.3. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ......................................................27
4.1.4. Một số chỉ tiêu chất lượng quả cà chua ở các công thức thí nghiệm ..................29
4.2. Ảnh hưởng của phân từ phân thải ni sâu non ruồi Lính đen đến rau xà lách .....32
4.2.1. Ảnh hưởng của phân thải nuôi sâu non ruồi Lính đen đến sự nảy mầm của rau
xà lách ............................................................................................................................32
4.2.2. Nồng độ ức chế 50% sự nảy mầm của hạt xà lách thí nghiệm (EC50) ................34
4.2.3. Ảnh hưởng của phân thải sâu non ruồi Lính đen đến sự phát triển của xà lách..36
4.2.4. Đánh giá mức độ ức chế của phân thải sâu non ruồi Lính đen đến chiều dài rễ
rau xà lách ......................................................................................................................41
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................44
5.1. Kết luận...................................................................................................................44
5.2. Kiến nghị ................................................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................46
iv
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Ruồi Lính đen (H. Illucens) .............................................................................4
Hình 2.2: Trứng ruồi Lính đen ........................................................................................4
Hình 2.3: Sâu non và nhộng ruồi Lính đen .....................................................................5
Hình 2.4: Vịng đời của ruồi Lính đen.............................................................................6
Hình 3.1: Giống cà chua dùng cho thí nghiệm ..............................................................18
Hình 3.2: Hạt giống xà lách ...........................................................................................18
Hình 3.3: Thí nghiệm Ảnh hưởng của phân thải ni sâu non ruồi Lính đen đến sinh
trưởng, phát triển của cà chua ........................................................................19
Hình 3.4: Bố trí các chậu thí nghiệm của các nghiệm thức...........................................21
Hình 3.5: Sơ đồ đặt chậu của các nghiệm thưc thí nghiệm ...........................................21
Hình 4.1: Tỷ lệ nảy mầm của hạt cải ở các nghiệm thức theo thời gian .......................32
Hình 4.2: Sự nảy mầm và phát triển của rau xà lách sau 14 ngày theo dõi ..................33
Hình 4.3: Rau xà lách ở các nghiệm thức thí nghiệm. ..................................................35
Hình 4.4: Chiều cao rau xà lách của các nghiệm thức sau 35 ngày ..............................40
Hình 4.5: Rau xà lách của các nghiệm thức sau 35 ngày ..............................................41
Hình 4.6: Rễ rau xà lách của các nghiệm thức sau 35 ngày ..........................................42
Hình 4.7: Chiều cao cây và rễ rau xà lách của các nghiệm thức sau 35 ngày...............42
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dưỡng (kg/ha) - Năng suất dự kiến 80 tấn/ha .........................14
Bảng 2.2: Mô tả cách bón 1 ...........................................................................................16
Bảng 2.3: Mơ tả cách bón 2...........................................................................................17
Bảng 2.4: Công thức dinh dưỡng cho thủy canh xà lách ..............................................17
Bảng 3.1: Mô tả các nghiệm thức gồm khối lượng đất và phân sâu non ruồi Lính đen
cho vào các NT...............................................................................................................20
Bảng 4.1: Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng .......................................................25
Bảng 4.2: Chiều dài và khối lượng rễ của các cơng thức thí nghiệm............................27
Bảng 4.3: Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các cơng thức thí nghiệm ......28
Bảng 4.4: Chất lượng quả của các công thức thí nghiệm ..............................................30
Bảng 4.5: Tỷ lệ (%) nảy mầm rau xà lách ở các nghiệm thức thí nghiệm ....................32
Bảng 4.6: Tỷ lệ sống của rau xà lách ở các nghiệm thức sau 35 ngày ..........................37
Bảng 4.7: Chiều cao rau xà lách của các nghiệm thức sau 35 ngày thí nghiệm ...........38
Bảng 4.8: Chiều cao rau xà lách của các nghiệm thức sau 35 ngày thí nghiệm (tiếp theo) ...39
Bảng 4.9: Chiều dài rễ cây và chiều cao rau xà lách .....................................................41
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
RLĐ
Ruồi Lính đen
NT
Nghiệm thức
ĐC
Đối chứng
TE
Nguyên tố trung vi lượng
NSG
Ngày sau gieo
vii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tên khóa luận: Ảnh hưởng của phân thải ni sâu non ruồi Lính đen đến sự
sinh trưởng và phát triển của cây cà chua và rau xà lách.
Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THỊ NHIÊN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN HỒ
Lớp: CNSHC
Khóa: 63
TĨM TẮT BÁO CÁO
Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của của phân thải ni sâu non ruồi Lính đen đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất của cà chua.
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của của phân thải ni sâu non ruồi Lính đen đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất của rau xà lách
Phương pháp nghiên cứu:
Sử dụng các thí nghiệm thức nghiệm để theo dõi và đánh giá:
Thí nghiệm sự simnh trưởng và phát triển của cà chua
- Thời gian từ trồng đến ra bắt đầu ra hoa (ngày có khoảng 50% số cây trên NT có hoa
đầu), bắt đầu thu quả (ngày có khoảng 50% số cây trên NT có quả chín có thể thu hoạch)
- Đo chiều dài rễ, khối lượng rễ (Giai đoạn thu hoạch)
- Các yếu tố cấu thành năng suất: Số chùm quả; Số quả/ chùm; Số quả/ cây ; khối
lượng quả; Năng suất (Tổng khối lượng quả đến kết thúc thu hoạch).
- Chất lượng quả: Độ Brix, hàm lượng NO3 và Vitamin C (Phân tích một lần trong
q trình nghiên cứu. Phân tích sau khi thu mẫu khơng q 3 ngày; chùm quả 2 đến
chùm quả 3; theo phương pháp của phịng thử nghiệm được cơng nhận hoặc chỉ định
Thí nghiệm sự sinh trưởng và phát triển của rau xà lách
- Quan sát số lượng cây con nảy mầm sau mỗi 24 giờ. Kết thúc thử nghiệm sau 14
ngày, đếm số lượng cây con có thể nhìn thấy trên chậu và ghi lại. Xác định tỷ lệ nảy
mầm của hạt giống rau xà lách.
Tỷ lệ nảy mầm =
Số cây đếm được tại thời điểm
Số hạt ban đầu
viii
x 100%
- Xác định EC50: xác định ảnh hưởng đến sự nảy mầm của cây con được tính tốn
từ số lượng cây con mọc lên trong chậu đối chứng (môi trường sinh trưởng thuần) và
trong chậu có chứa phân sâu non ruồi Lính đen.
Xác định nồng độ ức chế 50% số hạt nảy mầm của hạt xà lách (EC50) tại thời điểm
14 ngày bằng phương pháp Probit, sử dụng phần mềm thống kê Minitab.
- Quan sát và đo chiều cao cây xà lách sau mỗi 24 giờ. Kết thúc thử nghiệm sau 35
ngày, đo chiều dài rễ của cây thử nghiệm ở các nghiệm thức, sau đó so sánh với chiều
dài rễ cây ở các nghiệm thức đối chứng để đánh giá sự ảnh hưởng của phân thải RLĐ
lên cây xà lách.
Kết quả nghiên cứu:
Sử dụng phân thải sâu non ruồi Lính đen với lượng 15 – 20% cho năng suất cà
chua tương đương so với phân bón hữu cơ vi sinh Quế Lâm 01 và cao hơn so với sử
dụng phân NPK tổng hợp.
Sử dụng phân thải sâu non ruồi Lính đen với lượng lớn hơn 10% làm giảm tỷ lệ
nảy mầm của rau xà lách, làm ảnh hưởng đến vi sinh vật đất.
Sử dụng phân thải sâu non ruồi Lính đen ở mức 5% là thích hợp nhất cho sự
phát triển về chiều cao và bộ rễ của rau xà lách. Chiều cao rau xà lách sau 35 ngày
thí nghiệm ở môi trường chứa phân thải sâu non ruồi Lính đen 5% là 8,19cm và
chiều dài rễ là 5,38cm.
ix
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ruồi Lính đen (RLĐ), tên khoa học là Hermetia illucens (Linnaeus, 1758)
(Diptera, Stratiomyidae) thuộc giống Hermetia, trong giống Hermetia cịn có một số lồi
khác như Hermetia inflata, Hermetia flavimaculata, Hermetia transmaculata và
Hermetia coarctata. Ruồi Lính đen (RLĐ) là ruồi có kích thước lớn, sâu non cộng sinh
với những lồi có khả năng phân hủy rất hiệu quả đối với một loạt các chất hữu cơ đang
thối rữa, đặc biệt bao gồm phân, chất thải thực phẩm, các sản phẩm phụ nông nghiệp,
nước rỉ hữu cơ và xác động thực vật (Tomberlin & Van Huis, 2020). Sâu non ruồi Lính
đen có thể được ni trên hầu hết các chất hữu cơ và có thể được sử dụng làm nguồn
thức ăn gia súc và việc ứng dụng RLĐ trong nông nghiệp và xử lý chất thải sinh hoạt
ngày càng được quan tâm trên thế giới và ở Việt Nam (Spranghers và cs., 2017, Biasato
và cs., 2019, Heuel và cs., 2021).
Giai đoạn sâu non của ruồi có thể ăn đa dạng thức ăn từ rác thải nông nghiệp, thải
sinh hoạt, tàn dư cây trồng, phân động vật… Sự đa dạng của chất nền mà chúng có thể
xử lý và hiệu quả mà chúng có thể xử lý được báo cáo là cao nhất trong số các loài ruồi
(Klonick & Alexander, 2017). Từ những thập niên cuối của thế kỷ trước, sâu non ruồi
Lính đen đã được sử dụng trong các trang trại nông nghiệp nhằm xử lý chất thải như
phân gia súc gia cầm (Sheppard và cs., 1994).
Trong đó, sâu non ruồi Lính đen đóng một vai trò quan trọng trong việc giảm
thiểu chất thải hữu cơ. Sâu non ruồi Lính đen có khả năng chuyển các chất hữu cơ có
giá trị thấp thành nguồn protein có giá trị và có thể thay thế bột cá và khô đậu nành
làm thức ăn trong chăn nuôi và nuôi trồng thuỷ sản (Lê Đức Ngoan và cs., 2021). Sâu
non ruồi Lính là được coi là phàm ăn, chúng có thể tiêu thụ hầu hết các loại chất hữu
cơ từ chất thải chăn nuôi, chất thải nông nghiệp hay chất thải từ việc chế biến (Gold
và cs., 2018)... Do đó chúng được xem như một nhà máy sinh học không chỉ chế biến
chất thải hữu cơ thành nguyên liệu phục vụ chăn nuôi thủy, hải sản, gia súc, gia cầm
hay nhiên liệu sinh học, phục vụ đời sống con người mà cịn là tác nhân làm giảm ơ
nhiễm mơi trường (Kim và cs., 2021). Cũng chính vì những lợi ích mà chúng mang lại
1
cho con người mà loài RLĐ đã được sử dụng như một lồi động vật trong chăn ni ở
một số nước trên thế giới.
Trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu chứng minh phân thải của sâu
non ruồi Lính đen cỏ đủ thành phần dinh dưỡng và đạt tiêu chuẩn để phục vụ canh tác
hữu cơ. Khi nói tới phân thải của sâu non ruồi Lính đen thì đó là tên gọi để chỉ phân của
sâu non ruồi Lính đen đào thải ra khỏi cơ thể của chúng sau khi phân giải thức ăn, chứ
không phải là phân của RLĐ trưởng thành. Phân của sâu non ruồi sau khi thu sẽ được
ủ, sau đó làm khơ và được sử dụng làm phân cho cây trồng. Phân bón làm từ phân thải
ni sâu non ruồi lính đen rất tốt cho cây trồng. Theo các nghiên cứu thì trong thành
phần phân thải ni sâu non ruồi Lính đen có chứa khoảng 2,01% Nitơ tổng số; 2,57%
P2O5 tổng số; 1,52% K2O tổng số; 75,5% hàm lượng hữu cơ, ngoài ra chúng còn chứa
axit humic, axit fulvic và các nguyên tố vi, đa lượng khác….. (Lâm Văn Hà và cs., 2020)
vì vậy mà phân thải ni sâu non ruồi Lính đen có thể cung cấp rất nhiều khoáng chất
cần thiết cho sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Sẽ không có bất cứ nguy hiểm
hay tình trạng nóng cháy cây khi bón phân thải ni sâu non ruồi Lính đen. Để minh
chứng cho hiệu quả của phân sâu non ruồi Lính đen, phục vụ cho sản xuất nơng nghiệp
hữu cơ chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu “Ảnh hưởng của phân thải ni sâu non
ruồi Lính đen đến sinh trưởng, phát triển của cây cà chua và rau xà lách”.
1.2. Mục đích
- Thơng qua các thí nghiệm đã được thiết kế để đánh giá được sự ảnh hưởng của của
phân thải ni sâu non ruồi Lính đen đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cà chua.
- Thông qua các thí nghiệm đã được thiết kế để đánh giá được sự ảnh hưởng của
của phân thải nuôi sâu non ruồi Lính đen đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của
rau xà lách.
2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về ruồi Lính đen
2.1.1. Nguồn gốc
Ruồi Lính đen (RLĐ) thuộc họ Stratiomyidae, chúng có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới
và ơn đới ấm áp của các lục địa Mỹ (Newton và cs., 2005). Do tác động của tự nhiên và các
hoạt động của con người đã làm cho RLĐ có điều kiện lan rộng đến các châu lục khác như
châu Âu, châu Á và Úc (Olivier, 2009). Do đó, gần 80% diện tích thế giới giữa vĩ độ 46°N
và 42°S đều phát hiện thấy sự hiện diện của RLĐ (Martínez-Sánchez và cs., 2011).
2.1.2. Vị trí phân loại và đặc điểm hình thái, tập tính
Ruồi Lính đen thuộc lớp cơn trùng: Insecta
Bộ Hai cánh: Diptera
Họ ruồi hoại sinh: Stratiomyidae
Tên khoa học: Hermetia illucens Linnaeus
Tên gọi khác (Synonymy):
Musca illucens Linnaeus (1758)
Musca leucopa Linnaeus (1767)
Hermetia rufiventris Fabricius (1805)
Hermetia pellucens Macquart (1834)
Hermetia nigrifacies Bigot (1879)
Hermetia mucens Riley & Howard (1889)
Hermetia illucens var. nigritibia Enderlein (1914)
Hermetia illucens Copello (1926)
Phân bố. Ruồi Lính đen mặc dù có nguồn gốc ở vùng Savan phía Nam châu Mỹ
la tinh nhưng đến nay loài được ghi nhận ở hầu hết các lục địa trên thế giới chỉ trừ có
Nam cực. Ở vùng nhiệt đới và những nơi có khí hậu ấm áp của phía Tây bán cầu, là sinh
vật đặc hữu của vùng. Cịn ở phía Đơng bán cầu, sự phân bố của loài liên quan đến hoạt
động trao đổi hàng hóa của con người (May, 1961).
2.1.3. Đặc điểm hình thái của ruồi Lính đen
Ruồi Lính đen trưởng thành
Ruồi Lính đen trưởng thành có tuổi thọ 5 – 12 ngày, trong thời gian này chúng
3
giao phối và đẻ trứng (Diclaro II & Kaufman, 2009). Mỗi con sinh sản từ 500 – 1.200
trứng tùy thuộc vào chế độ ăn uống và ni dưỡng. Chúng có ngoại hình giống với ong
bắp cày nhưng khơng cắn, chích (Lưu Thị Thùy Linh và Nguyễn Thị Nhiên, 2022). Vì
vậy nó khơng phải tác nhân gây bệnh trên người và động vật, ruồi đực trưởng thành
thường nhỏ hơn ruồi cái có đầu bụng màu đồng bạc thay vì màu đỏ như con cái (Trần
Tấn Việt và cs., 2005).
Hình 2.1: Ruồi Lính đen (H. Illucens)
Trứng ruồi Lính đen
Trứng rất nhỏ, khi được đẻ ra trứng ấp 3 – 4 ngày nở thành sâu non (Diclaro II &
Kaufman, 2009).
Hình 2.2: Trứng ruồi Lính đen
( />4
Sâu non ruồi Lính đen
Sâu non ruồi Lính đen có hình ngư lơi và dẹt ở mặt dưới. Đầu của sâu non chứa
phần miệng nhai trong khi phần lưng được phân đoạn chứa lỗ chân lông (xoắn ốc) để
thở. Cơ thể sâu non được bao phủ bởi một làn da săn chắc, dẻo dai và độ dẻo dai phụ
thuộc với độ tuổi. Sâu non sử dụng nhiều thức ăn nhất trong vòng đời của RLĐ (Caruso
và cs., 2014). Phần nửa đầu cơ thể sâu non nhỏ hơn so với nửa cuối, lơng trên cơ thể có
màu vàng tươi đến màu vàng nâu. Đầu sâu non cứng dài và nhỏ hơn so với cơ thể, hàm
trên và hàm dưới phát triển, sâu non có 3 đốt ngực và 8 đốt bụng. Trên mặt lưng của đốt
ngực trước có lơng dày đặc và ở mép của đốt có đơi lỗ thở. Hậu mơn giống như một
rãnh dài có lơng cứng ngắn hình nón, dọc theo nửa cuối của đốt bụng thứ 8. Tuổi cuối
sâu non có thể dài tới 16 – 27mm và rộng 2,8 – 6,0mm (Rozkosný, 1982).
A
C
D
B
E
B
B
b
Hình 2.3: Sâu
non và nhộng ruồi Lính đen
b
(A, B, C là sâu
B non, D là tiền nhộng, E là nhộng)
Vịng đời
B
B
Ruồi Lính đen có vòng đời trong vòng 40 – 45 ngày, chia làm 4 giai đoạn: Trứng,
B
sâu non, nhộng và ruồi trưởng thành
b (Hình 2.4). Thời gian vịng đời của RLĐ phụ
b như nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng và thức ăn (Lê Đức
thuộc vào nhiều yếu tố môi trường
Ngoan và cs., 2021).
b
b
a
a
b
b
5
Hình 2.4: Vịng đời của ruồi Lính đen
( />2.2. Thành phần phân thải ni sâu non ruồi Lính đen
Theo Lâm Văn Hà (2020) trong phân thải ni sâu non ruồi Lính đen rất nhiều
chất dinh dưỡng như: hàm lượng chất hữu cơ tổng số 71.2%, hàm lượng đạm tổng số
2.39%, chỉ tiêu axit humic 3.46%, chỉ tiêu axit Fulvic 3%, hàm lượng kali tổng số 1.59%,
hàm lượng lân tổng số 2.96%.
Cũng theo nghiên cứu trên, phân thải nuôi sâu non ruồi Lính đen cịn cho thấy các
chỉ tiêu vi sinh và kim loại nặng trong phân thải nuôi sâu non ruồi Lính đen gồm 2.7 ×
10^9 cfu/g Bacillus subtilis, 3.7 × 108 cfu/g Streptomyces. Không phát hiện được
Salmonella, E. Coli và một vài kim loại nặng như Pb, Cd, As, Hg.
2.3. Ứng dụng của sâu non ruồi Lính đen
2.3.1. Ứng dụng của sâu non ruồi Lính đen trong chăn ni
Hiện nay, đã có nhiều nước trên thế giới sử dụng sâu non ruồi Lính đen để làm
thức ăn trong chăn ni gia cầm thay thế cho thức ăn chăn nuôi truyền thống. Đã có rất
nhiều nghiên cứu chỉ ra giá trị dinh dưỡng của sâu non ruồi Lính đen là rất lớn khi sử
dụng làm thức ăn trong chăn nuôi. sâu non ruồi Lính đen chứa hàm lượng protein thơ
khoảng 38 – 46% và chất béo thô 21 – 35% khi được nuôi trên phế phụ phẩm chế biến
(Oonincx và cs., 2015). Kết quả các thí nghiệm trên chim cút thịt
(Coturnixcoturnixjaponica) cho thấy việc sử dụng sâu non ruồi Lính đen làm thức ăn
không làm giảm năng suất, khối lượng thịt ức và năng suất thịt so với thức ăn truyền
6
thống (Cullere và cs., 2016). Việc sử dụng sâu non ruồi Lính đen làm thức ăn cũng
khơng ảnh hưởng đến chất lượng và hương vị của thịt ức hoặc thành phần cholesterol
và cải thiện hàm lượng axit amin của thịt (tăng axit aspartic, axit glutamic, alanin, serine,
tyrosine và threonine); tuy nhiên, tăng hàm lượng axit béo bão hịa và khơng bão hịa
đơn khơng có lợi (Cullere và cs., 2018).
Ruồi Lính đen cũng được sử dụng làm thức ăn nuôi gà thịt với mức thay thế là 8%
vật chất tươi, tương đương với 2% vật chất khô (Moula và cs., 2018). Nghiên cứu này
đã chỉ ra rằng sử dụng sâu non ruồi Lính đen làm thức ăn giúp cho gà tăng trọng tốt hơn
so với gà sử dụng thức ăn tiêu chuẩn. Bổ sung 50% sâu non ruồi Lính đen hoặc thay thế
tồn bộ khơ dầu đậu nành trong khẩu phần ăn của gà đẻ không ảnh hưởng đến sức khỏe
hoặc năng suất của gà mái, và ít hoặc khơng ảnh hưởng đến khối lượng và chất lượng
trứng (Maurer và cs., 2016).
Bột và dầu sâu non ruồi Lính đen đã được coi là một chất thay thế cho bột cá và
dầu cá được sử dụng để nuôi cá và động vật khác do hàm lượng protein và lipid cao
(Kroeckel và cs., 2012). Độ tăng trưởng và phát triển thị lực của cá hồi vân(Oncrhynchus
mykiss) so với với khẩu phần ăn bột cá là khơng có sự khác biệt (Sealey và cs., 2011).
Để sâu non ruồi Lính đen trở thành thức ăn an tồn, khơng có những những tác động
khơng mong muốn lên sinh lý hay chất lượng filê của cá hồi vân thì cần phải khử chất
béo của sâu non đến 40% và khi khử lượng chất béo này, chất béo mong muốn khơng
bão
hịa
đa
phân
tử
cũng
giảm
theo
(Renna
và
cs.,
2017).
cá
rơ
phi(Oreochromisniloticus) tăng tỷ lệ sống, năng suất và giảm hệ số chuyển hóa thức ăn
khi sử dụng thức ăn được thay thế 50% bột cá bằng sâu non ruồi Lính đen (Rana và cs.,
2015). Ở cá chép (Cyprinuscarpiovar. Jian) thì sự tăng trưởng của cá chép cũng khơng
thay đổi khi sử dụng phân thải nuôi sâu non ruồi Lính đen so với dầu đậu nành (Kroeckel
và cs., 2012).
2.3.2. Ứng dụng sâu non ruồi Lính đen làm phân bón hữu cơ
Phần thức ăn thừa trong hoạt động sống của sâu non ruồi Lính đen và phân của sâu
non ruồi Lính đen trên nguồn rác thải hữu cơ, đặc biệt là phân động vật được đánh giá
là an toàn và đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của phân bón hữu cơ, phù hợp cho cả những
vùng đất nghèo dinh dưỡng hay đất cát. Sau khi phân giải thức ăn, phân của sâu non
ruồi Lính đen vẫn cịn chứa tới 71,9% chất hữu cơ, trong đó hàm lượng dinh dưỡng tổng
7
số là 8,76% (N + P2O5 + K2O) với độ pH là 7,3 . Trong phân của sâu non ruồi Lính đen,
các kim loại nặng (trừ sắt) giảm đáng kể, lượng vi sinh vật có hại giảm đi rất nhiều lần
so với phân không được phân giải bằng sâu non ruồi Lính đen, phân khơng cịn mùi hơi
thối khó chịu (Beskin và cs., 2018, Diener và cs., 2009, Newton và cs., 2005);
Nghiên cứu đầu tiên đánh giá sâu non ruồi Lính đen có nguồn gốc từ chất thải thực
phẩm được thực hiện bởi Choi và cs. (2009), người đã so sánh sản phẩm này với một
loại phân bón thương mại (khơng rõ nguồn gốc) có thành phần dinh dưỡng tương tự về
N, P, K và chất hữu cơ.
2.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng
2.4.1. Nhiệt độ
Sự sinh trưởng và phát triển của cây phụ thuộc rất nhiều vào nhiệt độ. Cây có thể
sinh trưởng và phát triển trong một khoảng nhiệt độ khá rộng. Các loại cây khác nhau
sẽ có những điểm nhiệt độ tối thấp và tối cao cũng khác nhau.
Hạt sẽ mất sức sống khi nhiệt độ cao; rễ, thân lá, sự ra hoa, đậu quả và kết hạt đều
kém phát triển; thời gian sinh trưởng bị rút ngắn; đối với nhiều loại cây trồng sẽ khó tạo
củ (khoai tây, hành tây, cải củ,..), khó cuốn bắp (cải bắp, xà lách..).
Hạt sẽ khó nảy mầm, chậm phát triển dẫn tới cây bị cịi khi sống trong mơi trường
có nhiệt độ thấp; việc ra hoa, đậu quả và kết hạt của cây kém.
Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại và điều kiện ngoại cảnh bất lợi của cây sẽ giảm
đi rất nhiều; năng suất, chất lượng và khả năng tạo nông sản của cây sẽ giảm là tác động
của nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp.
2.4.2. Ánh sáng
Kể từ khi phát hiện ra rằng cây xanh có thể đồng hóa cacbon trong sự hiện diện
của ánh sáng, ánh sáng đã được cơng nhận là một trong những yếu tố chính ảnh hưởng
đến sự tăng trưởng và các đặc tính khác của thực vật (Shirley, 1929).
Các nhà khoa học gần đây đã nhấn mạnh rằng ánh sáng rất quan trọng đối với hoạt
động của mô phân sinh ở thực vật thông qua quá trình quang hợp tạo ra sản phẩm hữu
cơ, hấp thụ chất khoáng và điều tiết nguồn cung cấp nước. Nếu các điều kiện khác thuận
lợi, quá trình quang hợp sẽ diễn ra khơng bị kiểm sốt trong ánh sáng liên tục và chất
dinh dưỡng có sẵn cho sự phát triển có thể thay đổi theo thời gian phơi sáng. Tuy nhiên,
người ta đã phát hiện ra rằng độ dài của thời gian chiếu sáng hàng ngày không chỉ ảnh
8
hưởng đến số lượng vật chất được hình thành mà cịn ảnh hưởng đến việc sử dụng vật
chất đó của cây trồng. Ở những cây dự trữ dinh dưỡng trong củ, sự phát triển sinh dưỡng
là tốt nhất trong thời gian tiếp xúc với ánh sáng hàng ngày dài. Trong thời gian ngắn
hơn một chút, những cây này lưu trữ carbohydrate, nhưng trong thời gian rất ngắn, tổng
năng lượng ánh sáng trở thành một yếu tố hạn chế trong quá trình đồng hóa CO2. Ở
những cây hình thành củ, như hành tây, thời gian sinh trưởng được ưu tiên ngắn hơn so
với thời gian tối ưu để dự trữ chất dinh dưỡng (Burkholder, 1936). Dường như có một
tỷ lệ sáng/tối tối ưu để sử dụng tối đa các chất hữu cơ cho sự phát triển của thân. Ánh
sáng dường như thực hiện một "hành động điều tiết đối với các quá trình bên trong của
cây khác với những thứ chỉ đơn thuần xác định tổng lượng carbohydrate được tạo ra" và
có ý kiến cho rằng sự điều tiết bằng ánh sáng này có thể liên quan đến việc cung cấp
nước bên trong, tức là mức độ hydrat hóa các thành phần tế bào sống(Burkholder, 1936).
2.4.3. Độ ẩm
Độ ẩm là yếu tố quan trọng của môi trường đối với sự sinh trưởng và phát triển
của cây trồng. Tầm quan trọng của độ ẩm đối với thực vật đã bị bỏ qua trong nhiều năm
bởi các nhà sinh lý học, những người có ý định đánh giá tác động mạnh mẽ hơn của bức
xạ, nhiệt độ, độ ẩm của đất và dinh dưỡng khoáng đối với sự phát triển của thực vật.
Tuy nhiên, trong thập kỷ qua đã có một số lượng đáng kể các nghiên cứu về độ ẩm, dẫn
đến sự cơng nhận và chấp nhận vai trị quan trọng của độ ẩm đối với sự phát triển của
cây trồng (Tibbitts, 1979).
Cây có thể hấp thu được các chất dinh dưỡng trong đất và các chất dinh dưỡng
được nước hoà tan. Cây trồng bị ngập nước sẽ khiến cho cây không hô hấp được. Oxy
sẽ không đủ để cung cấp cho các hoạt động của rễ cùng với việc tích lũy chất độc hại.
Do đó, sẽ làm chết đi các lơng hút ở rễ, khơng thể hình thành được lơng hút mới. Cây
không thể hút nước nên lâu ngày sẽ dẫn đến héo và chết cây (Tibbitts, 1979).
2.4.4. Yếu tố di truyền
Giống cây trồng cũng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng
suất của cây trồng. Theo kinh nghiệm của nông dân và các chuyên gia về nơng nghiệp
thì giống cây ảnh hưởng tới 40% sản lượng nông sản.
Yếu tố di truyền quyết định rất nhiều đặc điểm của cây trồng như: tỷ lệ ra hoa, thụ
phấn, chất lượng nông sản, khả năng kháng bệnh, chịu hạn,... Hiện nay việc sử dụng
9
công nghệ di truyền vào nông nghiệp đang khá phát triển. Các giống lai có khả năng
kháng bệnh, chịu mặn, năng suất cao đang làm thay đổi đáng kể cho nền nơng nghiệp
hiện nay.
Các giống cà chua khác nhau có thời gian ra hoa khác nhau dao động từ 18 đến 22
ngày sau trồng, trong đó giống có thời gian ra hoa sớm nhất là CLN5915 (18 ngày).
Giống có thời gian ra hoa muộn gồm Hawai7996 và TN652 (22 ngày) (Trương Thị Hồng
Hải và cs., 2017).
Kết quả thu được của Trương Thị Hồng Hải (2017) cho thấy các giống có tỷ lệ đậu
quả dao động từ 31,76% đến 57,72%. Cao nhất là giống CLN1621L (57,72%), thấp nhất
là giống G43 (31,76%); giống đối chứng TN652 có tỷ lệ đậu quả là 40,61%. Kết quả
cũng cho thấy hầu hết các giống có tỷ lệ đậu quả cao; 2 giống G43 và CLN2418 có tỷ
lệ đậu quả ở mức trung bình. Các giống có tỷ lệ đậu quả cao hơn giống đối chứng TN652
là G5, G44, CLN2001A, CLN5915 và Hawai7996; giống G43 có tỷ lệ đậu quả thấp hơn
giống đối chứng TN652.
Cũng từ nghiên cứu trên, ta có thể thấy số quả dao động trong khoảng 11,7–36,2
quả/cây. Giống đối chứng có 19,4 quả/cây. Cao nhất là ở giống CLN2001A (36,2 quả)
và thấp nhất là ở giống G43 (11,7 quả). Các giống G5, G44, CLN2001A, CLN1621L,
CLN5915 và Hawai7996 có số quả trên cây cao hơn đối chứng; giống G43 và CLN2418
có số quả trên cây thấp hơn giống đối chứng.
2.5. Giới thiệu về cà chua
2.5.1. Nguồn gốc và phân bố cây cà chua
Cây cà chua, có tên khoa học (Lycopercicum esculentum Mill) thuộc họ cà
Solanaceae. Cây cà chua có bộ nhiễm sắc thể 2n=24, được Miller phân loại năm 1754.
Theo tài liệu của các tác giả Luckwill (1943), Rick (1973). Cây cà chua có nguồn
gốc ở vùng Andean, bao gồm Colombia, Ecuador, Peru, Bolivia và Chile dọc bờ biển
Thái Bình Dương, từ quần đảo Galapagos tới Chi Lê, đây là các khu vực có khí hậu
nhiệt đới khơ. Nguồn gốc và q trình thuần hóa của cà chua trồng hiện vẫn chưa được
xác định rõ ràng (Rick, 1973).
Mặc dù được thuần hoá ở Mexico , cà chua được biết và công nhận ở một số
vùng của thế giới cũ trước khi chúng được biết đến ở châu Mỹ. Sự giao lưu thương
10
mại và mở rộng thuộc địa góp phần truyền bá cà chua đi khắp nơi (Esquinas-Alcazar
và cs., 1995).
Philippin là nơi cà chua du nhập vào đầu tiên ở châu Á thông qua các chuyến tàu
buôn của Tây Ba Nha vào thế kỷ XVI, việc buôn bán đường biển của quốc đảo này với
các nước láng giềng như Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ... đã góp phần phổ biến cây cà
tại các nước châu Á (Esquinas-Alcazar và cs., 1995).
Ở Việt Nam, một số nhà nghiên cứu cho rằng cây cà chua được nhập vào Việt Nam
từ thời gian thực dân Pháp chiếm đóng (Trần Văn Lài và Trần Khắc Thi 2005). Hiện
nay, diện tích sản xuất duy trì trong khoảng 23 – 25 nghìn ha/năm và được trồng chủ
yếu ở các tỉnh thành thuộc đồng bằng sông Hồng, trung du miền núi phía Bắc và Đức
Trọng, Đà Lạt thuộc tỉnh Lâm Đồng...
2.5.2. Phân loại cây cà chua
- Subgenus 1 – Eriopersicon.
Chi phụ này gồm các loài cây dại, cây dạng một năm hoặc nhiều năm, gồm các
dạng quả có lơng, màu trắng, xanh lá cây hay vàng nhạt có các vệt màu antoxyan hay
xanh thẫm. Hạt dày khơng có lơng, màu nâu.... chi này gồm 2 loài và 5 loài hoang dại:
L. cheesmanii, L. chilense, L. glandulosum, L. hirsutum, L. peruvianum.
+ Lycopersicon peruvianun Mill.
Loài này thường mọc ở miền nam Pêru, bắc Chilê, có xu hướng thụ phấn chéo cao
hơn với loài Lycopersicon esculentum Mill. Trong điều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt
hơn ngày dài, nó khơng có đặc tính của L. hisrutum, có khả năng chống bệnh cao hơn
các loài khác.
L. peruvianun var, Cheesmanii Piloey, Cheesmanii F.minor CH. Mull
L. peruvianun var Dentatum Dun.
+ Lycopersicon hirsutum Humb.et.Bonpl.
Loài này xuất hiện trên vùng núi Andes ở độ cao 2200 – 2500m so với mực nước
biển. Là cây một năm hoặc nhiều năm, thân bụi có lơng, lá xẻ thùy sâu, quả nhỏ 2 – 5
gam, khơng ăn được khi chín màu đỏ.
Lycopersicon hirsutum var. Glabratum CH.Mull, Lycopersicon hirsutum var.
Glandulosum CH.Mull
11
- Lycopersicon esculentum Mill.
Thuộc dạng cây 1 năm, thân đứng, cao 30 – 300cm, lá phân thùy, hoa chùm, dạng
quả trịn hoặc ơ van, dài. Lồi này gồm 3 lồi phụ:
a/ L.esculentum Mill.ssp. spontaneum Brezh – cà chua dại bao gồm 2 dạng sau:
- L.esculentum var. pimpinellifolium Mill. (Brezh): Chi quả anh đào.
- L.esculentum var. racemigenum (Lange) Brezh: Chi nhiều thân.
b/ L.esculentum Mill.ssp.subspontaneum – cà chua bán hoang dại gồm 5 dạng sau:
- L. esculentum var.cersiforme (Agray) Brezh – cà chua anh đào.
- L. esculentum var. pyriforme (C. H.Mull) Brezh – cà chua dạng lê.
- L. esculentum var.pruniforme Brezh – cà chua dạng mận.
- L. esculentum var. elongatum Brezh – cà chua dạng quả dài.
- L. esculentum var.succenturiatum Brezh – cà chua dạng nhiều ô hạt.
c/ L. esculentum Mill.ssp.cultum – cà chua trồng, có 4 dạng sau:
- L. esculentum var.vulgare Brezh: Dạng thông thường.
- L. esculentum var. validum (Bailey) Brezh: Dạng lùn thân cứng.
- L. esculentum var.gradifolium (Bailey) Brezh: Dạng lá to.
- L. esculentum var. Congregatum: Dạng hỗn hợp.
* Theo cách phân loại của Muller (1940) cà chua có 2 lồi phụ.
Subgenus I: Eulycopersicon C. H.Mull
Quả thường khơng có lơng, màu đỏ hoặc đỏ vàng, hạt to, chùm hoa không có lá
bao, là lồi ăn được với sắc tố caroten và là cây hàng năm, loài này lại được phân thành
nhiều chi khác nhau trong đó Lycopersicon esculentum Mill nằm trong loài phụ này.
Subgenus II: Eriopersicon C.H.Mull
Quả thường loang lổ, trắng, xanh hoặc vàng nhạt, có sắc tố antoxian, hạt mỏng,
chùm hoa có lá bao. Lồi phụ này lại được chia thành 4 chi nhỏ khác. Ngoài 2 cách phân
loại như đã nói ở trên, cà chua được phân loại theo nhiều tác giả khác nhau. Gần đây
nhất là hệ thống phân loại của Peralta và cs. (2006). Cà chua thuộc lồi Solanum chi
Lycopersicon này phân thành 4 nhóm khác nhau trong đó:
+ Nhóm thứ nhất – Lycopersicon bao gồm các loài phụ như: S.lycopersicum; S.
pimpinellifolium; S. cheemaniae; S. galapagene.
+ Nhóm thứ hai – Neolycopersicon có lồi phụ là S.pennellii.
12
+ Nhóm thứ ba – Eriopersicon gồm các lồi phụ: S. habrochaites; S. huaylasense;
S. cornrlliomulleri; S. peruvianum và S. chilense.
+ Nhóm thứ tư – Acanum gồm các lồi phụ: S. acanum; S. Chmielewskii và S.
neorickii.
Đây là hệ thống phân loại được áp dụng nhiều nhất hiện nay của Muller (1940).
2.5.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ cà chua ở Việt Nam
Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (2013) diện tích sản xuất rau cả nước năm
2013 đạt 847,47 nghìn ha, tăng 15,5% so với năm 2009 (735,3 nghìn ha), năng suất đạt
172,6 tạ/ha, sản lượng 14,826 triệu tấn. Sản lượng rau bình quân đầu người hiện nay
khoảng 110kg/người/năm, tương đương mức trung bình thế giới.
Cây cà chua là cây rau ăn quả được trồng với diện tích lớn. Theo số liệu thống
kê năm 2014, diện tích sản xuất cà chua cả nước năm 2013 đạt 25,48 nghìn ha, tăng
20,3% so với năm 2010 (21,17 nghìn ha), năng suất đạt 287,0 tạ/ha, sản lượng đạt
731,48 nghìn tấn. Với sản lượng trên, tương đương bình quân đầu người khoảng
8,1kg quả/năm. Trong thời gian qua, nhờ việc chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật: giống
mới và công nghệ canh tác tiên tiến góp phần gia tăng về năng suất, sản lượng và
chất lượng cà chua của Việt Nam.
2.5.4. Yêu cầu ngoại cảnh
- Khí hậu:
+ Nhiệt độ: Nhiệt độ tối thích cho sự phát trển của cà phê là 21-24oC
+ ánh sáng: Cà chua là cây ưa sáng, vì vậy khơng nên gieo ương cây con dưới bóng
râm hay gieo quá dầy.
+ Độ ẩm: Độ ẩm khơng khí tốt nhất cho cà chua vào khoảng 45-60%.
- Đất: Cà chua trồng được trên nhiều loại đất song thích hợp nhất vẫn là trên đất
pha cát, nhiều chất mùn hay đất phù sa, đất bồi giữ ẩm và thoát nước tốt. Cà chua trồng
tốt trên đất lúa hay trồng sau vụ bắp cải, dưa leo, hành tây và những loại cây bòn nhiều
phân hữu cơ, phân đạm. Đất có pH 6.0-6.5, đất chua hơn phải bón thêm vơi.
- Nước: nhu cầu nước của cà chua tuỳ thuộc vào giai đoạn phát triển của cây. Khi
cây ra hoa đậu quả là khi cây cần nhiều nước nhất. Lượng nước tưới cũng nên thay đổi
tuỳ thuộc vào lượng phân bón, mật độ trồng và loại đất. Khi bón nhiều phân đạm và
trồng dầy, cần thiết gia tăng lượng nước tưới.
13
- Phân bón:
+ Bón Lót: Phân hữu cơ: 40 tấn; Vôi: 1 - 1,5 tấn; Borat: 5kg; Canxibo: 50kg; hữu cơ vi
sinh: 1.000kg; Chế phẩm Trichoderma: 20 - 30 kg/ha. Bón lót tồn bộ lượng phân trên
vào đất trước khi phủ bạt.
Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dưỡng (kg/ha) - Năng suất dự kiến 80 tấn/ha
Nhu cầu dinh dưỡng (kg/ha) - Năng suất dự kiến 80 tấn/ha
Giai đoạn
Số
ngày
N
P
K
Ca
Mg
B
Fe
Mn
Zn
Cu
Cây con sinh trưởng
40
10
8
8
6,5
1,50
0,03
0,39
0,11
0,06
Ra hoa - đậu
quả
30
13
12
12
8,5
1,70
0,04
0,47
0,13
Thu hoạch
đầu vụ
20
25
20
28
25
3,20
0,04
0,47
Thu hoạch
chính vụ
90120
135
38
150
60
20,3
0,17
Thu hoạch
cuối vụ
60
100
25
120
20
13,6
283
103
318
120
40,3
Tổng
pH
EC
0,04
5,5-6,5
1,4-3,0
0,07
0,05
5,5-6,5
1,4-3,0
0,13
0,07
0,05
5,5-6,5
1,4-3,0
1,89
0,54
0,29
0,20
5,5-6,5
1,4-3,0
0,12
1,33
0,39
0,20
0,12
5,5-6,5
1,8-3,0
0,4
4,6
1,3
0,7
0,5
Lượng phân bón quy ra lượng phân thương phẩm: 80kg MKP; 1.200kg NPK (15520); 170kg KNO3; 462kg Calcium Nitrate; 260kg MgSO4; 2,3kg H3BO3; 35,4kg
Chelate Fe; 8,6kg Manganese chelate; 4,7kg Zinc chelate (EDTA); 3,3kg Copper chelate
(EDTA). Sử dụng các loại phân bón hịa tan, chuyên dùng để cung cấp qua hệ thống
tưới nhỏ giọt theo từng giai đoạn của cây.
2.6. Giới thiệu về rau xà lách
2.6.1. Nguồn gốc và phân cố của rau xà lách
Tên xà lách xuất phát từ sự phát âm tiếng Salad trong tiếng Anh để rồi chuyển
thành tên Việt Nam thường gọi của một loại rau ở địa phương. Tại Việt Nam, tuỳ theo
dịng, loại, hình thức cuộn của lá hoặc đặc điểm hình dạng, thương hiệu, nhiều địa
phương có những tên kèm theo như: Xà lách búp, xà lách cuộn, xà lách Hải Phòng, xà
lách hai mũi tên đỏ, xà lách Đại địa…..
Theo Ryder & Whitaker (2019), xà lách có nguồn gốc từ Địa Trung Hải sau đó được
các nhà truyền đạo, thương nhân du nhập ra toàn thế giới. Những dấu hiệu sớm nhất cho thấy
14