Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn đến khả năng sinh trưởng của gà trống và gà trống thiến tiên yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 57 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ TRỐNG
VÀ GÀ TRỐNG THIẾN TIÊN YÊN

Hà Nội – 2023


HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CHĂN NI
-------  -------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN
ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG CỦA GÀ TRỐNG
VÀ GÀ TRỐNG THIẾN TIÊN N

Ngườithựchiện

: NGUYỄN CHÍ ĐƠN

Lớp


: K63CNTYB

Khóa

: 63

Ngành

:CHĂN NI – THÚ Y

Giảng viên hướng dẫn: GS. TS. VŨ ĐÌNH TƠN

Hà Nội – 2023


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những số liệu trong báo cáo này là hồn tồn trung thực,
do chính bản thân em thực hiện trong quá trình thực tập tại cơ sở chăn nuôi, dưới
sự hướng dẫn của Thầy GS.TS. Vũ Đình Tơn. Kết quả của báo cáo này khơng sao
chép của bất kì cơng trình nghiên cứu nào khác.
Mọi tài liệu tham khảo đã trích dẫn trong báo cáo này đều được nêu tên rõ
ràng trong phần tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày tháng năm 2023
Sinh viên thực hiện

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy, Cô của Học Viện Nông nghiệp Việt

Nam, các Thầy, Cô trong bộ môn Chăn nuôi chuyên khoa, khoa Chăn nuôi, Học
viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong suốt
thời gian học tập và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy GS.TS.
Vũ Đình Tơn, bộ mơn Chăn ni Chun Khoa đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt q trình thực tập và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này.
Nhân dịp này em cũng xin cảm ơn các cán bộ Trung tâm nghiên cứu Liên
ngành Phát triển nông thôn, khoa Chăn nuôi đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình, động
viên, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới Uỷ ban nhân dân xã Đông Ngũvà cảm
ơn gia đình chú Ngũn Tiến Ước ở thơn Hà Giàn, xã Đông Ngũ, huyện Tiên
Yên, tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ và nhiệt tình giúp đỡ em
để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới những người thân trong gia đình và bạn bè đã ln
hỗ trợ động viên khích lệ, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và rèn luyện.
Do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân cịn hạn chế nên đề tài khơng
tránh khỏi những sai sót kính mong q thầy cơđóng góp ý kiến để khóa luận của
em được hồn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng

năm 2023

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Chí Đơn

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... viii
TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN ................................................................................ ix
PHẦN I. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1.2. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU ............................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ............................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.2.3. Yêu cầu ........................................................................................................ 2
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 3
2.1. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ GIỐNG GÀ NỘI ............................................. 3
2.1.1. Gà Tiên Yên ................................................................................................ 3
2.1.2. Gà Ri............................................................................................................ 3
2.1.3. Gà Hồ .......................................................................................................... 4
2.1.4. Gà Đông Tảo ............................................................................................... 4
2.1.5. Gà H’Mông ................................................................................................. 5
2.1.6. Gà Mía ......................................................................................................... 5
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG ............................. 5
2.2.1. Khái niệm sinh trưởng ................................................................................. 5
2.2.2. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà ............. 6
2.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG ............................ 11
2.3.1. Sinh trưởng tích lũy................................................................................... 11

iii



2.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối ................................................................................. 11
2.3.3. Lượng thức ăn thu nhận ............................................................................ 11
2.4 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN (FCR) .................................................. 12
2.5 NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ TỈ LỆ NI SỐNG .................................... 12
2.6 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC. ...................... 13
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .............................................................. 13
2.6.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ............................................................. 14
PHẦN III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.... 16
3.1. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................... 16
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 16
3.2.1. Đánh giá sinh trưởng của gà Tiên Yên ..................................................... 16
3.2.2. Năng suất thịt gà trống và gà trống thiến Tiên Yên .................................. 16
3.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn của gà Tiên Yên ............................... 16
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 17
3.3.1.Tìm hiểu thơng tin chung và quy trình chăn ni gà tại cơ sở thực tập ..... 17
3.3.2. Đánh giá khả năng sinh trưởng của gà Tiên Yên ...................................... 17
3.4. XỬ LÝ SỐ LIỆU .......................................................................................... 19
PHẦN IV. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .......................................................... 20
4.1. THÔNG TIN CHUNG VỀ CƠ SỞ CHĂN NUÔI THỰC TẬP.................. 20
4.1.1. Thông tin chung của cơ sở chăn nuôi ....................................................... 20
4.2. KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG THỊT
CỦA ĐÀN GÀ THÍ NGHIỆM ........................................................................... 23
4.2.1. Tỷ lệ ni sống .......................................................................................... 23
4.2.2. Sinh trưởng tích lũy của gà trống và gà trống thiến Tiên Yên.................. 26
4.2.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà trống và gà trống thiến Tiên Yên................ 30
4.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN VÀ CHI PHÍ THỨC ĂN CHĂN
NI ................................................................................................................... 36

iv



PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 41
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 41
5.2. ĐỀ NGHỊ...................................................................................................... 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 42
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 44

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Nhiệt độ thích hợp của chuồng ni ..................................................... 9
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................. 17
Bảng 3.2. Thành phần thức ăn cho gà thí nghiệm............................................... 18
Bảng 3.3. Thành phần dinh dưỡng của công thức thức ăn ................................. 19
Bảng 4.1. Cơ cấu sử dụng đất của cơ sở chăn ni ............................................ 20
Bảng 4.2. Quy trình phịng bệnh cho gà Tiên Yên ............................................. 23
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà trống Tiên Yên giai đoạn13-26 tuần tuổi ...... 24
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của gà trống thiến Tiên Yên giai đoạn13-28
tuần tuổi ............................................................................................ 25
Bảng 4.5. Khối lượng của gà trống Tiên Yên được nuôi theo các khẩu phần
ăn khác nhau giai đoạn 13-26 tuần tuổi ............................................ 27
Bảng 4.6. Khối lượng gà trống thiến Tiên Yên giai đoạn 13-28 tuần tuổi ......... 29
Bảng 4.7. Sinh trưởng tuyệt đối gà trống Tiên Yên giai đoạn 13-26 tuần tuổi ........ 31
Bảng 4.8. Sinh trưởng tuyệt đối gà trống thiến Tiên Yên giai đoạn 13-28
tuần tuổi ............................................................................................ 33
Bảng 4.9. Năng suất thịt gà trống Tiên Yên........................................................ 35
Bảng 4.10. Năng suất thịt gà trống thiến Tiên Yên ............................................ 36
Bảng 4.11. Lượng thức ăn tiêu tốn và hiệu quả sử dụng thức ăn của gà trống

Tiên Yên từ 13-26 tuần tuổi .............................................................. 37
Bảng 4.12. Lượng thức ăn tiêu tốn và hiệu quả sử dụng thức của gà trống
thiến Tiên Yên từ 13-28 tuần tuổi ..................................................... 38
Bảng 4.13. Ước tính phí thức ăn để sản xuất 1 kg khối lượng gà trống từ 1326 tuần tuổi........................................................................................ 39
Bảng 4.14. Ước tính phí thức ăn sản xuất 1 kg khối lượnggà trống thiến từ
13-28 tuần tuổi .................................................................................. 40

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1.Khối lượng của gà trống Tiên n giai đoạn 13-26 tuần tuổi ............. 28
Hình 4.2. Khối lượng của gà trống thiến Tiên Yên giai đoạn 13-28 tuần tuổi ......... 30
Hình 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối gà trống Tiên Yên ............................................ 32
Hình 4.4. Sinh trưởng tuyệt đối gà trống thiến Tiên Yên ................................... 34

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nations

PTNT


Phát Truyển Nông Thôn

g

Gam

Kg

Kilogam

Cs

Cộng sự

ĐT

Đông Tảo

LP

Lương Phượng

KHCN

Khoa Học Công Nghệ

Nxb

Nhà xuất bản


TCVN

Tiêu Chuẩn Việt Nam

CT1

Công Thức 1

CT2

Công Thức 2

NH

Nông Hộ

viii


TRÍCH YẾU KHĨA LUẬN
Tên tác giả: Ngũn Chí Đơn

Mã sinh viên: 639209

Tên đề tài: “Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn đến Khả năng sinh trưởng của
gà trống và trống thiến Tiên Yên”.
Ngành: Chăn nuôi

Mã số: 7620106


Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích và nội dung nghiên cứu:
Đánh giá ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn đến khả năng sinh trưởng của
gà Tiên Yên từ 13 tuần tuổi đến xuất bán tại cơ sở chăn nuôi thực tập tại xã Đông
Ngũ, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
Các nội dung chính thực hiện: thu thập thơng tin chung về cơ sở chăn ni thực
tập, quy trình chăn nuôi gà Tiên Yên tại cơ sở thực tập. Theo dõi và đánh giá khả năng
sinh trưởng của gà Tiên Yên từ 13 tuần tuổi đến xuất bán( theo từng khẩu phần ăn).
Các chỉ tiêu theo dõi gồm tỷ lệ ni sống, sinh trưởng tích luỹ, sinh trưởng tuyệt đối,
lượng thức ăn tiêu tốn và hiệu quả sử dụng thức ăn.
Đối tượng nghiên cứu:
Gà trống và gà trống thiến Tiên Yên thương phẩm từ 13 tuần tuổi đến xuất bán.
Phương pháp nghiên cứu:
- Thí nghiệm được thực hiện trên gà Tiên Yên thương phẩm từ 13 tuần tuổi đến xuất
bán. Gà được phân chi và nuôi riêng biệt vào các lô khác nhau về công thức thức ăn
khác nhau để so sánh khả năng sinh trưởng của đàn gà theo từng cơng thức thức ăn.
Có ba cơng thức thức ăn là lô NH sử dụng thức ăn của nông hộ, và hai lô sử dụng công
thức ăn gồm lô CT1 và lô CT2. Sự khác nhau của ba công thức thức ăn là thành phần
nguyên liệu và tỉ lệ protein thô trong khẩu phần thức ăn. Tỉ lệ prôtein thô của lô đối
chứng, lô CT1 và CT2 lần lượt là:10,98;16,33 và 16,64
- Gà được đánh số theo dõi và cân hàng tuần để đánh giá khả năng sinh trưởng,
lượng thức ăn tiêu tốn được cân và ghi chép, tính toán để đánh giá hiệu quả sử dụng
các loại thức ăn của gà.

ix


- Số liệu được xử lí theo phương pháp thống kê mơ tả và phân tích one-way anova
SASS 9.1.
Kết quả chính và kết luận:

Tốc độ sinh trưởng của gà Tiên Yên được cải thiện tốt nhất ở lô CT1 sau đó
đến lơ CT2 so với lơ NH. Sinh trưởng tích luỹ đạt cao nhất ở lơ CT1, sau đó đến
lơ CT2 và thấp nhất ở lô NH.
Tỉ lệ thân thịt và tỉ lệ các thành phần thân thịt thịt của gà trống và gà trống
thiến khơng có sự khác nhau giữa các lô song tỉ lệ mỡ bụng ở lô CT1 và lơ CT2
có phần thấp hơn so với lơ NH nhất là ở gà trống thiến.
Hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí thức ăn để cho 1kg tăng khối lượng của
gà Tiên Yên đã được cải thiện ở lô CT1 và CT2 so với lô NH .Khả năng thu nhận
thức ăn và khả năng sinh trưởng cho thấy cơng thức thức ăn thí nghiệm là phù
hợp với sự phát triển của gà Tiên Yên.

x


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng của nền nông
nghiệp Việt Nam, Chăn nuôi cung cấp thực phẩm cho đời sống con người,cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến,sức kéo và phân bón cho nghành trồng
trọt. Trong những năm gần đây do ảnh hưởng của dịch tả lợn Châu Phi làm cho
quy mô đàn lợn bị giảm sút và để bù đắp vào nhu cầu sản phẩm động vật thì chăn
ni gia cầm đóng vai trị rất quan trong. Số lượng đàn gà của cả nước đã tăng
lên rất nhanh chóng trong giai đoạn 2016- 2022.
Các giống gà nội vẫn luôn rất được ưa chuộng ở thị trường nội địa do có
chất lượng thịt thơm ngon.
Gà Tiên Yên là giống gà bản địa được nuôi nhiều tại huyện Tiên Yên, tỉnh
Quảng Ninh.Gà Tiên Yên thương phẩm chất lượng cao, có đặc tính như thịt thơm
ngon, da dầy và giịn, được đông đảo người tiêu dùng ưa chuộng Thịt gà Tiên

Yên khi luộc, da có màu vàng ươm, thịt thơm ngon, ngậy, ngọt săn chắc, thịt ăn
mềm và giòn. Gà có khả năng thích nghi tốt với điều kiện khí hậu chăn nuôi tại
địa phương và phù hợp với phương thức nuôi thả vườn. Gà Tiên Yên đã phát
triển mạnh tại các xã Yên Than, Phong Dụ, Đông Ngũ, Hà Lâu… huyện Tiên
Yên, quy mô chăn nuôi của các hộ lên đến 1000-2000 con/lứa. Tuy nhiên người
chăn nuôi chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và chưa có quy trình chăn nuôi phù hợp
cho gà Tiên Yên. Bởi vậy, thời gian ni gà Tiên n thương phẩm thường kéo
dài. Để đóng góp vào việc phát triển giống gà Tiên Yên chúng em thực hiện đề
tài: “Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn đến khả năng sinh trưởng của gà
trống và gà trống thiến Tiên Yên”.

1


1.2. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn đến khả năng sinh trưởng của
đàn gà Tiên Yên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn đến khả năng sinh trưởng
của gà trống và gà trống thiến Tiên Yên từ 13 tuần tuổi đến khi xuất bán tại xã
Đông Ngũ, huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh.
- Đánh giá năng suất thịt gà trống và gà trống thiến Tiên Yên
- Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn và chi phí thức ăn cho 1 kg tăng khối
lượng.
1.2.3. Yêu cầu
Theo dõi, thu thập thông tin, số liệu thu thập đầy đủ và chính xác lượng thức
ăn của từng cơng thức, khối lượng gà. Từ đó đánh giá hiệu quả chuyển hóa thức ăn
và chi phí thức ăn của từng công thức cho 1kg tăng khối lượng cho gà trống và gà
trống thiến Tiên Yên giai đoạn 13 tuấn đến xuất bán.


2


PHẦNII

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ MỘT SỐ GIỐNG GÀ NỘI
Việt Nam là một nước có điều kiện khí hậu đa dạng nhưng khơng khắc
nghiệt chính vì vậy đã tạo ra sự đa dạng về thảm thực vật cũng như quần thể động
vật. Hiện nay nước ta có rất nhiều giống gà nội, trong đó phải kể đến các giống
gà bản địa nổi tiếng như gà Đông Tảo, gà Hồ, gà Mía, gà Móng, gà Tiên n…
Hầu hết các giống gà nội đều được nuôi trong nông hộ cho nên việc quản lý con
giống không tốt dẫn đến quần nguồn gen bị suy thoái do cận huyết và lai tạp với
giống gà khác. Từ đó ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả chăn nuôi các giống
gà này.
2.1.1. Gà Tiên Yên
Chủ yếu được nuôi ở Huyện Tiên Yên Tỉnh Quảng Ninh, chúng là giống
gà chân thấp, cả trống và mái mình trịn, dáng đi lịch bịch. Thân gà hình tròn, gọn,
cổ ngắn, chân thấp, nhỏ màu vàng. Trọng lượng lúc 6 tháng tuổi thì gà mái từ 1,5
- 1,7 kg/con còn gà trống từ 2,2 - 2,7 kg/con. Là giống gà có chùm lơng chĩa ra ở
cuống mỏ trơng như túm râu, 100% số gà trống được chọn có lơng đầu hoặc lơng
cằm; gà mái có mào phát triển, đỏ tươi, mỏ gà chắc và ngắn. Tuổi đẻ quả trứng
đầu của gà Tiên Yên khoảng 22 tuần tuổi, năng suất trứng đạt 58 quả/mái/55 tuần
đẻ. Khối lượng trứng đạt 35 gam/quả, tỉ lệ trứng so với trứng có phơi đạt 95% và
tỉ lệ nở/trứng ấp đạt 80%.
2.1.2. Gà Ri
Gà ri là giống gà đẻ trứng nhỏ được nuôi rộng rãi ở Việt Nam.Con mái
có màu lơng khơng đồng nhất, vàng rơm, vàng đất, có đốm đen ở cổ, đi và
đầu cánh. Trọng lượng trưởng thành của gà mái là 1,2 – 1,8 kg, gà trống: 1,5 –

2,1 kg Gà mái 4 - 5 tháng tuổi bắt đầu đẻ. Sản lượng trứng đạt 100 - 110 quả,
trứng nặng 40 - 45 g, vỏ màu trắng. Gà đẻ theo từng đợt 15 - 20 trứng, nghỉ đẻ

3


và địi ấp. Ni con khéo. Gà ri thích hợp với nuôi chăn thả, chịu đựng tốt điều
kiện thức ăn nghèo dinh dưỡng. Thuộc loại gà lấy trứng, thịt. Thịt thơm ngon.
Con trống lơng màu đỏ tía, đi đen có ánh xanh, mào sớm phát triển, ba tháng
đã biết gáy.
2.1.3. Gà Hồ
Gà Hồ là một giống gà quý ở Việt Nam, nuôi chủ yếu ở làng Lạc Thổ,
thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh
Gà Hồ có mào to,màu đỏ hoặc màu hồng như màu hoa mẫu đơn. Cịn
đi gà thường xịe to như cái nơm, các lơng đi bằng nhau. Chân gà Hồ
thường to, tròn, vẩy chân mịn màu vỏ đỗ nành. Con gà trống có dáng to, dài,
trọng lượng của gà trống ni làm giống có khi lên đến 6 – 7 kg. Gà mái thường
có 3 màu lơng: đất thó (trắng), vỏ quả nhãn chín và màu sẻ (giống lông chim
sẻ).Lúc trưởng thành con trống nặng 4,5 - 5,5 kg/con, gà mái nặng 3,5 - 4,0
kg/con. Thời gian giết thịt khoảng 6 tháng tuổi. Thời gian gà mái bắt đầu đẻ
khoảng 6 - 8 tháng tuổi. Sản lượng trứng 55 - 57 quả/năm/mái, khối lượng trứng
55 - 58 g (Hội chăn nuôi Việt nam, 2002). Trong đó, tỷ lệ trứng có phơi là 80%,
tỷ lệ ấp nở 70%, tỷ lệ nuôi sống đến 2 tuần tuổi 80% (Sử An Ninh, 2003). Bùi
Đức Lũng, Lê Hồng Mận (2003) gà có sản lượng trứng đạt 60 quả/mái/năm, tỷ lệ
nở trứng ấp 70 - 80%.
2.1.4. Gà Đông Tảo
Gà Đông Tảo hay gà Đông Cảo là một giống gà đặc hữu và quý hiếm của
Việt Nam. Gà Đông Tảo là giống gà địa phương có nguồn gốc từ xã Đơng Tảo,
huyện Khoái Châu, tỉnh Hưng Yên. Đặc điểm nổi bật của loại gà này là có tầm vóc
to, đầu to, mào nụ, chân to xù xì có nhiều hàng vảy nhưng không mịn, da đỏ ở bụng,

cổ và chân, Trọng lượng gà mái: 2,5 – 3,5 kg, gà trống: 3,5 – 4,5 kg. Sản lượng
trứng thấp (50 – 70 trứng/ năm). Gà mái bắt đầu đẻ lúc 5 – 7 tháng.
Gà Đơng Tảo đẻ ít, khả năng tăng đàn chậm, gà con mọc lông chậm. Hiện
nay, gà Đông Tảo được nuôi theo hai hướng: nuôi gà Đông Tảo thuần và gà Đông

4


Tảo lai. Gà trống thường được dùng để lai với các giống gà nhập nội như gà Lương
Phượng, gà Kabir tạo ra con lai có tốc độ sinh trưởng nhanh và chất lượng thịt ngon.
Đây là vốn gen quý dùng để lai với các giống gà khác sẽ cho gà broiler có năng
suất cao.
2.1.5. Gà H’Mơng
Là một giống gà xương đen thịt đen, được nuôi rải rác và lẫn với các loại
gà bản địa khác nhau tại các tỉnh miền núi phía bắc từ Lạng sơn đến Nghệ an nơi
các đồng bào dân tộc thiểu số (H’mông, Thái, Tày… ) sinh sống, trung bình mỗi
con gà trưởng thành nặng từ 2 kg đến 3 kg. Gà mái bắt đầu đẻ trứng lúc khoảng
5 tháng tuổi. Gà H’Mơng thuộc nhóm gà nằm trong “Dự án Bảo tồn nguồn gen
vật nuôi quý hiếm” của Bộ nông nghiệp và PTNT (2000), giống này được chọn
lọc từ quần thể gà xương đen thịt đen của người H’mông nuôi tại Sơn La mang
về và nuôi thích nghi và nhân ra tại Viện chăn ni (Hà Nội). Sau này cũng được
lai với gà Ai cập nhằm cải tiến năng suất sinh sản.
2.1.6. Gà Mía
Gà Mía có nguồn gốc ở xã Phùng Hưng, huyện Tùng Thiện, tỉnh Hà Tây
(nay thuộc thị xã Sơn Tây - Hà Nội)
Đặc điểm nổi bật của giống gà này là mình ngắn, đùi to và thơ, mắt sâu,
mào đơn, chân có 3 hàng vảy. Lơng gà trống có màu đỏ tía, gà mái có lơng màu
nâu xám hoặc màu vàng, Gà Mía có chất lượng thịt thơm, da giịn, mỡ dưới da
ít, sức khoẻ tốt, thích hợp trong điều kiện chăn ni thả vườn.Trọng lượng
trưởng thành gà mái: 2,5 – 3 kg, gà trống 4,4 kg. Thời gian giết thịt khoảng 5

tháng. Sản lượng trứng thấp (55 – 60 trứng/ năm). Thời gian gà mái bắt đầu đẻ
khoảng 7 tháng.
2.2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG
2.2.1. Khái niệm sinh trưởng
Sự sinh trưởng là sự gia tăng kích thước cũng như khối lượng cơ thể động
vật (cả ở mức độ tế bào, mơ, cơ quan và tồn bộ cơ thể) theo thời gian.

5


Theo Nguyễn Đức Hưng và cs(2006)sinh trưởng là tổng thể các quá trình
xảy ra đồng thời của việc tăng lên về mặt số lượng, thể tích bề mặt và kích thước,
khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật.
Ganer (1992) cho rằng sinh trưởng trước hết là kết quả của phân chia tế bảo,
tăng thể tích tế bảo để tạo nên sự sống.
Theo Trần Đình Miên và cs (1975), thì quy luật ưu tiên các chất dinh dưỡng
đối với sự phát triển của các cơ quan, bộ phận theo thứ tự là: não, thần kinh trung
ương, xương, cơ quan tiêu hóa, tổ chức cơ, tổ chức mỡ. Khi các chất dinh dưỡng
dư thừa mới cho tích lũy.
Theo Nguyễn Văn Tân (2001), tính chu kỳ trong sinh trưởng, phát triển của vật
nuôi thể hiện trong hoạt động sinh lý, sự tăng trọng và trong quá trình trao đổi chất
Sinh trưởng, phát triển không đều biểu hiện ở sự thay đổi rõ rệt về tốc độ
sinh trưởng, cường độ tăng khối lượng cơ thể. Sự không đồng đều đó cịn thể hiện
ở từng bộ phận, cơ quan (mơ, cơ, xương), có bộ phận thời kỳ này phát triển nhanh
nhưng thời kỳ khác lại phát triển chậm
2.2.2. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà
Khả năng sinh trưởng của vật ni mang tính di truyền và liên quan đến
những đặc điểm của giống, của dòng và phụ thuộc gen điều khiển sinh trưởng
đồng thời chịu tác động của các yếu tố môi trường.
Những yếu tố chính ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gà gồm: con

giống, dinh dưỡng, phương thức chăn nuôi và các yếu tố môi trường như nhiệt độ,
độ ẩm, dịch bệnh.
2.2.2.1 Ảnh hưởng của giống, dịng
Trong chăn ni các giống gà khác nhau có tốc độ sinh trưởng khác
nhau,các giống gà chuyên thịt có tốc độ sinh trưởng cao hơn và nhanh hơn các
giống gà kiêm dụng thịt- trứng và giống gà chuyên trứng. Do các đặc điểm di
truyền không giống nhau nên sinh trưởng và phát triển của các giống gia cầm cũng
khác nhau.Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) cho biết sự khác nhau về khối lượng

6


giữa các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng thường nặng hơn các giống
gà hướng trứng. Ngoài ra, giữa các dòng của cùng một giống cũng khác nhau về
tốc độ sinh trưởng.
Đặc tính di truyền có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh trưởng của gà.
Nguồn gen khác nhau sẽ ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng khác nhau của gà.
Con lai thường có khả năng sinh trưởng tốt hơn con thuần. Đặc tính di truyền cịn
đặt ra giới hạn sinh trưởng mà mỗi dịng, giống có thể đạt được. Căn cứ vào đó
người chăn ni có thể lựa chọn chủng loại giống và đấu tư thâm canh hợp lý để
đạt hiệu quả chăn nuôi cao nhất.
Trần Long (1994) đã nghiên cứu tốc độ sinh trưởng của 3 dòng thuần: dòng
V1, V3, V5 của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc độ sinh trưởng 3 dịng hồn
tồn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
2.2.2.2 Ảnh hưởng của dinh dưỡng
Tỷ lệ năng lượng/protein ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của các phần
cơ thể như: thịt, xương, da…Muốn phát huy tốt khả năng sinh trưởng cần phải
cung cấp thức ăn tối ưu về các chất dinh dưỡng giữa protein (trong đó có các
axit amin) và năng lượng thích hợp sẽ cho gà đạt năng suất cao. Như vậy qua
các cơng trình nghiên cứu đã khẳng định sự ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng

đối với khả năng sinh trưởng của gia cầm, qua nghiên cứu và thực tiễn sản xuất
cũng cho thấy tốc độ sinh trưởng có liên quan chặt chẽ với điều kiện nuôi dưỡng,
chế độ chăm sóc.
Theo Lê Hồng Mận & cs., (2001) cho biết, nhu cầu protein thích hợp cho
gà Broiler đã được xác định, tỷ lệ giữa năng lượng và protein trong thức ăn cũng
là một yếu tố quan trọng. Để phát huy được khả năng sinh trưởng tối đa cần phải
cung cấp đầy đủ dinh dưỡng với sự cân bằng nghiêm ngặt giữa protein, axit amin
và năng lượng. Những cá thể nào có tốc độ sinh trưởng nhanh thường tiêu tốn
thức ăn ít hơn. Khẩu phần thức ăn và thành phần dinh dưỡng hợp lý sẽ giúp cho
trao đổi chất được tăng cường dẫn đến hiệu quả sử dụng thức ăn tốt hơn.

7


2.2.2.3 Ảnh hưởng của tính biệt
Tính biệt có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể
của gia cầm, Giới tính khác nhau thì tốc độ sinh trưởng, đặc điểm sinh lý và khối
lượng cơ thể khác nhau, trong trong cùng điều kiện nuôi dưỡng con trống thường
sinh trưởng và phát triển nhanh hơn con mái. Theo Nguyễn Văn Duy và cs (2020),
gà trống thường có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn và lớn hơn so với gà mái.
Theo Phùng Đức Tiến(1996), gà trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà
mái khoảng 24- 32%, những sai khác này được quy định bởi các gen liên kết với
giới tính.
Trần Đình Miên (1994) cho biết lúc gà mới nở gà trống có khối lượng nặng
hơn gà mái 1%, sự sai khác này tăng dần theo lứa tuổi, ở tuần tuổi thứ 8 khối
lượng gà trống cao hơn gà mái là 27%.
Theo North và cộng sự (1990), lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%,
tuổi càng tăng sự khác nhau chênh lệch càng lớn, ở 2; 3 và 8 tuần tuổi sự khác
nhau tương ứng là 5%, 11%, 27%.
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển gà trống, gà mái đòi hỏi nhu cầu

năng lượng và protein khác nhau nên khi nuôi dưỡng nên tách biệt trống và mái
để nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
2.2.2.4 Ảnh hưởng của tốc độ mọc lông
Cùng với dịng, giống, tính biệt thì tốc độ mọc lơng cũng ảnh hưởng rõ rệt
đến tốc độ tăng trưởng của gia cầm.Tốc độ mọc lơng là tính trạng di truyền được
quy định bởi alen liên kết giới tính. Các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa
học đã xác định, trong cùng một giống, cùng tính biệt thì gà có tốc độ mọc lơng
nhanh sẽ có tốc độ sinh trưởng và phát triển cao hơn. Thơng thường gà lớn nhanh
thì mọc lông nhanh và đều hơn ở gà chậm lớn.
Hayer và cs. (1970) cũng xác định được trong một dòng gà, gà mái có tốc độ
mọc lơng đều hơn gà trống, đồng thời tác giả còn cho rằng ảnh hưởng của hormone
sinh dục có tác dụng ngược chiều với gen liên kết giới tính quy định mọc lơng.

8


Kushner (1973) cũng đã khẳng định: “khả năng mọc lông nhanh của gia
cầm tương quan chặt chẽ với tốc độ sinh trưởng và khối lượng của chúng”.
2.2.2.5 Ảnh hưởng của yếu tố ngoại cảnh
- Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường
Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng rõ rệt đến tốc độ sinh trưởng của gà đặc biệt là
đối với gà con do giai đoạn này gà chưa mọc đủ lông. Đối với gia cầm 1 ngày tuổi,
việc sưởi ấm nhân tạo là rất cần thiết giúp cơ thể phát triển bình thường
Theo Pingel và Jeroch (1980) lúc 1 ngày tuổi nhiệt độ cơ thể gà vào khoảng
41,2- 41,7℃, nếu được ni trong điều kiện mơi trường có nhiệt độ 29℃ nhiệt độ
cơ thể giảm còn 39-39,5℃. Đến 10 ngày tuổi nhiệt độ của gà cịn 41℃, nếu được
ni trong mơi trường 26℃ nhiệt độ nhiệt độ cơ thể giảm còn 31℃, ở nhiệt độ
môi trường 12-20℃ chỉ sau 2 phút có ảnh hưởng tới nhịp tim và huyết áp, trong
180 phút nhiệt độ cơ thể chỉ còn 15℃ và gà con sẽ chết. Hệ thống điều tiết nhiệt
ở gà con hoàn thiện lúc gà con 4 tuần tuổi, khi lớp lông vũ đầy đủ thay thế cho

lớp lông tơ. Nếu gà bị lạnh thì gà sẽ sử dụng năng lượng dự trữ để sưởi ấm cơ thể,
nhu cầu năng lượng của gà tăng lên và chúng sẽ ăn nhiều hơn.
Bảng 2.1. Nhiệt độ thích hợp của chuồng ni
Tuổi

Nhiệt độ chuống nuôi(0C)

1 Tuầntuổi

28-30

2 Tuần tuổi

26-28

3 Tuần tuổi

24-26

4 Tuầntuổi

20-22

5 Tuần tuổi trở đi

20-21

Nguồn:Quy trình ni gà thả vườn theo tiêu chuẩn Vietgap
Nhiệt độ môi trường lên cao trên 36 – 370C sẽ gây stress nhiệt, làm giảm quá
trình trao đổi chất và hoạt động của cơ thể, từ đó giảm lượng thức ăn tiêu thụ và

giảm tốc độ sinh trưởng. Do vậy, cần phải đảm bảo chuồng ni có điều kiện
thơng thống tốt. Ngưỡng thân nhiệt gây chết ở gia cầm là 47oC.

9


- Ảnh hưởng của ánh sáng
Trong chăn nuôi gia cầm cần phải chú ý đến yếu tố ánh sáng vì gia cầm là
loài rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là giai đoạn gà con và giai đoạn gà đẻ.
Thời gian và cường độ chiếu ánh sáng phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho gà
ăn uống và vận động. Theo Bùi Hữu Đoàn và cs (2009)tổng thời gian chiếu sáng
cho gà thịt từ 1 đến 4 tuần tuổi từ 20 – 24 giờ và giảm xuống còn từ 10 – 18 giờ
cho gà từ 5 tuần đến xuất bán.
-Ảnh hưởng của mật độ nuôi
Để chăn nuôi gà đạt hiệu cao thì mật độ ni là một yếu tố quan trọng. Mỗi
giai đoạn sinh trưởng, mỗi phương thức ni đều có quy định mật độ ni nhất
định. Nếu gà ni với mật độ q cao thì nền chuồng nhanh bẩn do chất thải thải
ra nhiều hơn lượng khí độc như CO2,H2S,NH3 sẽ được sản sinh ra và làm gà thiếu
oxy ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất của chúng. Mật độ ni q cao cịn làm
độ ẩm của chuồng nuôi tăng cao tạo cơ hội cho mầm bệnh phát triển từ đó làm
tăng nguy cơ mắc bệnh. Ngược lại, nếu nuôi gà với mật độ quá thấp gà sẽ vận
động nhiều dẫn đến tiêu hao năng lượng lớn, tốc độ tăng khối lượng giảm đồng
thời cũng làm tăng chi phí xây dựng chuồng trại, cơng chăm sóc từ đó làm giảm
hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Như vậy, để gà sinh trưởng và phát triển
tốt đem lại hiệu quả kinh tế cao chúng ta cần ni gà với mật độ hợp lý.
-Độ thơng thống và ẩm độ
Nhu cầu về oxy của gà rất lớn, gấp khoảng 2 lần so với động vật có vú tính
theo 1kg khối lượng cơ thể, chính vì vậy chuồng gà rất cần có độ thơng thống
nhất định mới có thể có năng suất cao.
Ẩm độ thích hợp trong chuồng ni là 65-70%, điều chỉnh độ ẩm trong chuồng

nuôi là một vấn đề quan trọng trong chăn nuôi gia cầm. Gà con rất nhạy cảm với
độ ẩm khơng khí chuồng ni. Nếu quá ẩm và quá nóng sẽ gây nhiều bệnh như
cầu trùng, Ecoli…nếu độ ẩm quá thấp chuồng cũng sẽ nhiều bụi và làm gà mắc
một số bệnh đặc biệt là bệnh đường hô hấp.

10


2.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG
Theo Bùi Hữu Đoàn và cs (2011) sức sinh trưởng bao gồm những chỉ tiêu
quan trọng trong chăn nuôi gia cầm nói chung và đặc biệt là trong chăn ni gia
cầm lấy thịt. Đây là những tính trạng tính di truyền có liên quan đến những đặc
điểm trao đổi chất. Đặc điểm này có mang tính kinh tế rất lớn bởi vì những giống,
dịng gia cầm có khả năng sinh trưởng nhanh thì có thể vỗ béo và giết thịt sớm
hơn. Gia cầm non sinh trưởng rất nhanh, sau 2-3 tháng tuổi, khối lượng đã tăng
lên hàng chục lần so với khối lượng ban đầu. Gà con giống chuyên thịt cao sản
khi mới nở có khối lượng trung bình 38-40g, tăng lên 1500-2000g ở 5 tuần tuổi
(tăng 40-50 lần so với khi mới nở)
2.3.1. Sinh trưởng tích lũy
Sinh trưởng tích lũy chính là khối lượng cơ thể gia cầm qua các giai đoạn
nuôi (thường xác định theo tuần tuổi).
2.3.2. Sinh trưởng tuyệt đối
Sinh trưởng tuyệt đối là sự tăng lên về khối lượng cơ thể trong một đơn vị
thời gian giữa hai lần khảo sát, đó là hệ quả được rút ra khi tính tốn số liệu thu
được từ sinh trưởng tích luỹ. Trong chăn ni gia cầm, người ta thường xác định
sinh trưởng tuyệt đối theo từng tuần tuổi (khối lượng tuần sau trừ khối lượng tuần
trước liền kề) và tính trung bình mỗi ngày trong tuần.
Sinh trưởng tuyệt đối được tính theo cơng thức :
A=


𝑷𝟐−𝑷𝟏
𝑻𝟐−𝑻𝟏

Trong đó:
A: là sinh trưởng tuyệt đối (gam/con/ngày)
P1 là khối lượng cơ thể cân tại thời điểm T1 (g)
P2 là khối lượng cơ thể cân tại thời điểm T2 (g)
T1 là thời điểm khảo sát trước (ngày tuổi)
T2 là thời điểm khảo sát sau (ngày tuổi)
2.3.3. Lượng thức ăn thu nhận

11


Lượng thức ăn thu nhận là một chỉ tiêu quan trọng trong chăn ni nói
chung và trong chăn ni gia cầm nói riêng. Mức thu nhận thức ăn chịu ảnh hưởng
trực tiếp của nồng độ các chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn, yếu tố giống, mùa
vụ... Thông qua chỉ tiêu này, có thể đánh giá được tình trạng sức khỏe của đàn gia
cầm, chất lượng thức ăn và phương thức ni dưỡng, chăm sóc. Dựa vào lượng
thức ăn thu nhận và năng suất của mỗi đàn gia cầm, người ta tính được tiêu tốn và
chi phí thức ăn cho một đơn vị sản phẩm chăn ni (FCR). Vì vậy, lượng thức ăn
thu nhận có một ý nghĩa rất quan trọng trong nghiên cứu cũng như trong sản xuất
của ngành chăn nuôi gia cầm.
2.4 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN (FCR)
Mục tiêu cơ bản của ngành chăn nuôi gia cầm lấy thịt là khai thác sản phẩm
ở thời hạn ngắn nhất với tiêu tốn và chi phí thức ăn thấp nhất. Thức ăn liên quan
chặt chẽ đến khả năng sinh trưởng của gia cầm. Gia cầm có tốc độ sinh trưởng
càng nhanh bao nhiêu thì nhu cầu về dinh dưỡng càng cao bấy nhiêu. Trong chăn
nuôi gia cầm lấy thịt, muốn có hiệu quả kinh tế cao, cần phải xác định tuổi giết
thịt thích hợp nhất. Khi xác định chỉ tiêu này, khơng chỉ tính khối lượng của gia

cầm khi giết thịt mà phải tính đến tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 1kg tăng khối
lượng cơ thể. Bởi vì thức ăn chiếm đến 70% trong tổng giá thành sản phẩm chăn
ni. Chi phí thức ăn để sản xuất 1kg thịt là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng
đến hiệu quả chăn ni.
Cơng thức tính hiệu quả sử dụng thức ăn :
Hiệu quả chuyển hóa thức ăn =

𝐋ượ𝐧𝐠 𝐭𝐡ứ 𝐜 ă𝐧 𝐭𝐡𝐮 𝐧𝐡ậ𝐧(𝐤𝐠)
𝑲𝒉ố𝒊 𝒍ượ𝒏𝒈 𝒄ơ 𝒕𝒉ể 𝒕ă𝒏𝒈 𝒍ê𝒏 (𝒌𝒈)

2.5 NĂNG SUẤT SINH SẢN VÀ TỈ LỆ NUÔI SỐNG
Năng suất sinh sản và tỷ lệ nuôi sống của gia cầm có ảnh hưởng lớn tới
sức sản xuất thịt. Trong thực tế, có những giống gia cầm có khối lượng lớn
nhưng sức sinh sản thấp nên tốc độ nhân đàn thấp bởi vậy khó phát triển, đó
là các giống gà bản địa. Để xác định mức sinh sản, người ta thường dùng các

12


chỉ tiêu:
- Sản lượng trứng của đàn bố mẹ (quả/mái/năm).
- Số con gà loại I/mái/năm.
Chỉ tiêu tổng hợp quan trọng nhất để đánh giá sức sản xuất thịt là số kilogam
thịt được sản xuất ra từ một gà mái giống trong thời gian khai thác trứng (có thể là 9
tháng đẻ hoặc 1 năm), vì vậy nó phụ thuộc vào sức sinh sản của đàn giống bố mẹ và
tỷ lệ nuôi sống, tốc độ tăng trọng của đàn gia cầm ni thịt.
2.6 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGỒI NƯỚC.
2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về các giống bản địa nói chung và các giống gà nói riêng đã
được nhiều nhà khoa học cũng như những người sản xuất quan tâm. Trong những

năm gần đây, bên cạnh một số giống gà địa phương được nuôi khá phổ biến như
gà Ri Vàng Rơm ở miền Bắc, gà Tàu Vàng ở Miền Nam, việc phát triển chăn nuôi
một số giống gà địa phương khác với quy mô lớn như Gà Nòi Nam Bộ, gà Tre,
gà Ninh Hòa đã đem lại sự đa dạng về sản phẩm và việc làm cho người nơng dân.
Gà Nịi Nam Bộ phân bố nhiều ở các tỉnh Bến Tre, Tiền Giang, Đồng Tháp. Về
ngoại hình lúc trưởng thành của gà Nòi Nam Bộ nhỏ hơn so với gà Nịi miền
Trung nhưng có ưu điểm là tình tình hiền hơn so với gà Nịi Miền Trung, trong
cùng một đàn không đánh nhau, cơ thể đầy đủ lông trên cả con trống và mái.
Nguyễn Văn Duy & cs (2020) đã tiến hành nghiên cứu gà lai (3/4 Đông Tảo x 1/4
Lương Phượng), kết quả nghiên cứu cho thấy con lai có tỉ lệ ni sống cao (giai
đoạn 1-24 tuần tuổi đạt 98,33%). Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của gà lai tăng dần
từ 1 đến 13 tuần tuổi ở con trống và từ 1 đến 12 tuần tuổi ở con mái, sau đó giảm
dần. Kích thước các chiều đo cơ thể của gà trống lai lớn hơn so với gà mái lai.
Hiệu quả sử dụng thức ăn của gà lai ở giai đoạn từ mới nở đến 20 tuần tuổi và từ
mới nở đến 24 tuần tuổi lần lượt là 4,47 và 5,15 kg thức ăn/kg tăng khối lượng.
Các tác giả cũng khuyến cáo nên giết thịt gà lai (ĐTxLP) ở 20 tuần tuổi vì tiêu
tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng thấp và năng suất, chất lượng thịt tốt, thịt
mềm. Nguyễn Thị Phương & cs (2017) gà H’Mơng ni theo phương thức cơng
nghiệp có tỉ lệ nuôi sống cao( giai đoạn từ 1 đến 12 tuần tuổi đạt 94,1%) kích

13


×