BỘ CÔNG THƯƠNG
TRÖÔØNG ĐH CÔNG NGHIỆP
TP.HCM
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC VÀ
THỰC PHẨM
BỘ MÔN BAO GÓI
GVHD: Th.s LÊ VĂN NHẤT HOÀI
NHÓM TH: 13
SVTH:
Tp. HCM, ngày 20/2/2014
BAO BÌ CHUYÊN BIỆT
CHO SẢN PHẨM KEM
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Thực phẩm được ăn hoặc uống vào cơ thể người, qua con đường tiêu hóa nhằm
mục đích giúp tạo năng lượng cho các hoạt động chuyển hóa cơ sở, hoạt động lao
động, tái tạo tế bào mới, phát triển cơ thể và giúp cơ thể phòng chống bệnh tật, hoặc
hỗ trợ điều trị bệnh. Thực phẩm rất đa dạng về thành phần dinh dưỡng cho mục đích
sử dụng của các đối tượng và cũng đa dạng về hình thức cấu trúc. Do đó, mỗi loại
thực phẩm có đặc tính riêng và luôn luôn được thể hiện bởi chất lượng sản phẩm. chất
lượng sản phẩm lại liên quan đến bao bì bên ngoài sản phẩm.
Sản phẩm kem thực phẩm là sản phẩm thu được từ việc làm đông lạnh hỗn hợp
đã thanh trùng của chất béo và protein có bổ sung các thành phần khác, hoặc từ hỗn
hợp của nước, đường và các thành phần khác và được bảo quản ở trạng thái đông lạnh
hoặc đông lạnh một phần.
Đối với sản phẩm chuyên biệt như kem, để chọn bao bì phù hợp là điều hết sức
quan trọng. Bao bì được chọn phải phù hợp với đặc tính của sản phẩm kem.
Đề tài nhóm nêu ra nhằm hiểu rõ hơn về khái niệm bao bì cũng như chức năng
của bao bì với đặc trưng sản phẩm kem.
Nhóm thực hiện
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
PHẦN I: TỔNG QUAN
CHƯƠNG 1: BAO BÌ SỬ DỤNG TRONG THỰC PHẨM
1. Định nghĩa
Bao bì là vật chứa đựng, bao bọc thực phẩm thành đơn vị để bán (bán lẻ và bán
sỉ). Bao bì có thể bao gồm nhiều lớp bao bọc, có thể phủ kín hoàn toàn hay chỉ bao bọc
một phần sản phẩm.
(Theo quyết định của Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng số 23 TĐC/QĐ
ngày 20 tháng 2 năm 2006).
Bao bì phải đảm bảo chất lượng cho sản phẩm, có thể phân phối, lưu kho, kiểm
tra và thương mại một cách thuận lợi.
Có thể nói rằng bao bì thực phẩm được yêu cầu một cách nghiêm khắc về cấu
tạo, chất lượng và thông tin; cấu tạo gắn liền với phương pháp đóng bao bì.
2. Chức năng
− Đảm bảo số lượng lẫn chất lượng của nguyên liệu và sản phẩm thực phẩm
sau quá trình xử lý và chế biến.
− Thông tin, giới thiệu sản phẩm, thu hút người tiêu dùng.
− Quản lý sản phẩm trong suốt quá trình phân phối đến tay người tiêu dùng.
3. Phân loại
− Phân loại theo loại sản phẩm thực phẩm
• Dạng lỏng
Các loại nước uống không cồn:
− Nước tinh khiết, nước khoáng.
− Rau quả: nước ép, nước quả trong, đục…
− Nước giải khát pha chế.
+ Có CO
2
: nước ngọt.
+ Không có CO
2
: nước tăng lực, syro quả.
− Sữa
+ Hàm lượng chất béo cao.
+ Hàm lượng chất béo thấp, giàu Ca.
+ pH thấp: sữa lên men (yaourt dạng lỏng).
+ Hàm lượng chất khô cao: sữa đặc có đường.
Các loại thức uống có cồn
Nhóm 13 Trang 4
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
− Nồng độ cồn vừa (10 14%V) hoặc cao
+ Có CO
2
: rượu vang
+ Không có CO
2
: rượu mùi, rượu cognac…
− Nồng độ cồn thấp: bia nước trái cây lên men
Các loại gia vị có độ đạm cao: nước nắm, nước chấm từ đậu nành…
− Dầu ăn
• Dạng rắn
Dạng bột:
− Hàm lượng chất béo cao hoặc thấp: sữa bột.
− Trà, cà phê, ca cao.
− Từ rau quả: bột quả hòa tan.
− Ngũ cốc.
Dạng khô:
− Sản phẩm sấy: rau quả sấy, hải sản sấy, mứt.
− Sản phẩm chiên: mì ăn liền, bánh snack.
− Các loại bánh khô.
Dạng bánh, dạng viên:
− Cacao, chocolate, kẹo, mứt.
− Hàm lượng đạm cao: cá viên, đậu hũ, phomat.
− Dạng gel: mứt đông, rau câu.
• Dạng paste
− Hàm lượng béo cao: dầu ăn, bơ, margarine.
− Mứt nhuyễn (Jam), mứt đông (Jelly).
− Gia vị: các loại nước sốt tương ớt.
• Dạng hỗn hợp
− Dạng lỏng rắn: các loại nước quả ngâm đường, các sản phẩm muối chua,
thạch dừa, tương hạt.
− Dạng paste, rắn: mứt dẻo, cá hộp, thịt hộp.
− Phân loại theo tính năng kỹ thuật của bao bì
Sự phân loại bao bì kín theo tính năng kỹ thuật như sau:
• Bao bì vô trùng, chịu được quá trình tiệt trùng nhiệt độ cao.
• Bao bì chịu áp lực hoặc được rút chân không.
• Bao bì chịu nhiệt độ thấp như nhiệt độ bảo quản sản phẩm lạnh đông.
• Bao bì có độ cứng vững hoặc có tính mềm dẻo cao.
• Bao bì chống ánh sáng hoặc trong suốt.
Nhóm 13 Trang 5
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
− Phân loại theo vật liệu bao bì
+ Giấy bìa cứng, bìa (carton) gợn song làm bao bì ngoài, dạng bao bì
không kín.
+ Thủy tinh.
+ Thép hoặc thép tráng thiếc.
+ Nhôm.
+ Các loại plastic nhựa nhiệt dẻo như PE, PP, OPP, PET, PA, PS,…
+ Màng ghép nhiều loại vật liệu.
Tùy theo đặc tính của từng loại vật liệu, sẽ có phương pháp chế tạo, kiểu dáng
bao bì và phương pháp đóng ghép mí phù hợp và luôn luôn đảm bảo tính kín hoàn
toàn cho sản phẩm đã chế biến
Như vâỵ, việc phân loại bao bì thực phẩm theo vật liệu chế tạo thì thuận tiện hơn
các cách phân loại khác vì đã bao hàm ý nghĩa đáp ứng đặc tính riêng của sản phẩm,
nói lên kiểu dáng và phương pháp đóng bao bì.
4. Xu hướng bao bì thực phẩm
− Sản lượng plastic nhiệt dẻo ngày càng tăng cao.
− Kỹ thuật sản xuất chai lọ, hộp plastic và màng plastic ghép nhiều loại vật liệu
ngày càng phát triển mạnh.
− Bao bì phải đáp ứng được ba chức năng chính là bảo vệ hàng hóa thực phẩm
bên trong, thông tin và thuận tiện trong quản lý, tiện dụng; và hạn chế được sự
ô nhiễm môi trường bởi bao bì phế thải. Do đó, bao bì cần được cấu tạo bởi vật
liệu:
• Có khả năng tái sinh.
• Được sản xuất tuân theo các luật về bảo vệ môi trường như bao bì được
ghi tên loại plastic cấu tạo ở dưới đáy để tiện phân loại sau khi thu hồi và
đảm bảo cho việc tái sinh plastic thuần khiết.
• Cấu trúc màng phổ biến nhất là màng ba lớp.
• Từ sự gia tăng sản lượng bao bì chứa đựng thực phẩm cùng với kỹ thuật
vật liệu ghép đạt tính năng bảo quản cao do tính chống thấm khí, hơi cực
cao, thì số lượng bao bì phế thải ra môi trường cũng ngày càng tăng cao
làm cho tình trạng ô nhiễm môi trường thêm trầm trọng.
Nhóm 13 Trang 6
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
Nhóm 13 Trang 7
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
CHƯƠNG 2: SẢN PHẨM KEM TƯƠI
1. Giới thiệu
Các sản phẩm kem của ngày hôm nay phát triển từ kem hương vị phổ biến của
những người La Mã vào thế kỷ thứ 4 trước Công nguyên. Các tủ đông quay tay được
cấp bằng sáng chế vào năm 1846 đã dẫn đến việc thành lập nhà máy kem thương mại
đầu tiên ở Baltimore vào năm 1851
Kem là thực phẩm dinh dưỡng cung cấp protein chất lượng cao, riboflavin (B2),
canxi và vitamin thiết yếu và khoáng chất khác. Ngoài ra còn cung cấp calo và chất
béo tùy thuộc vào loại sữa sử dụng và việc bổ sung các chất khác nhau.
2. Thành phần và cấu trúc của kem
Kem phức tạp hơn bạn nghĩ. Thành phần của nó không chỉ có nước đá và
kem. Hầu hết kem được làm từ nước (55% -64%), sữa và kem (>28%), đường (10%
-14%), hương liệu và các chất phụ gia khác để giúp duy trì sự ổn định của cấu trúc
đông lạnh.
Khi nhìn vào kính hiểm vi ta thấy kem được tạo thành gồm 4 phần: nước đá,
không khí, chất béo và dung dịch nước. Chúng liên kết và tương tác với nhau để tạo
thành tính chất của kem ở dạng kem mềm, kem dẻohay kem cứng.
Hình 1: Ảnh kem dưới kính hiển vi điện tử
Nhóm 13 Trang 8
Hình 3: Tủ kem
Hình 4: Kem Vinamilk hộp nhựa
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
A: bong bóng khí F: chất béo
C: tinh thể nước đá S: dung dịch nước
Kem là một hệ đồng nhất gồm hệ bọt và hệ nhũ tương. Không khí trong kem
không kết hợp với các chất khác, nó tại thành những bong bóng nhỏ trong hỗn hợp
kem (hệ bọt). Hệ nhũ tương là sữa được phân tán trong nước tốt nhất.
Hình 2: Các sản phẩm kem
3. Lưu trữ và bảo quản
− Kem được giữ trong ngăn đá của tủ lạnh.
− Ở nhiệt độ cao hơn kem sẽ bị tan chảy làm ảnh hưởng đến cảm quan và thành
phần dinh dưỡng trong kem.
− Vì kem không có hình dạng cố định và dễ bị tan chảy nên sau khi làm ra người
ta sẽ sử dụng những bao bì để đựng kem nhằm dễ dàng vận chuyển và bảo
quản.
− Tùy thuộc vào loại kem mà sử dụng chất liệu bao gói khác nhau.
− Đối với kem ốc quế thường kết hợp giữa bao bì giấy và bao bì nhựa.
− Đối với kem que thì được sử dụng túi nhựa.
− Đối với kem hộp: bao bì nhựa cứng dạng hộp, sử dụng bao bì dạng này vì:
− Các loại nhựa cấu tạo hộp nhựa thân cứng:
PE(Polyethyline), PS(Polystyrene),
PP(Polypropylene). Ở đây để sản xuất
hộp nhựa cho kem ta thương dùng nhựa PE.
− Nhựa PE phụ thuộc vào phương pháp sản xuất chia làm 4 loại : LDPE, HDPE,
LLDPF, Ethylene copolymer,nhưng sử dụng phổ biến là LDPE, HDPE.
Nhóm 13 Trang 9
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
• LDPE: Dai, dễ bị kéo dãn, bền nén vẫn giữ được tính chất đó ở t
o
(-
50
o
C),chịu hóa chất tốt,không hút ẩm, chống thấm dầu mỡ, O
2
, CO
2
kém,
khả năng in ấn trên bao bì kém.
• HDPE: Chống thấm nước, chống thấm khí và dầu mỡ hơn LDPE. Bền với
acid, kiềm, muối vô cơ, dễ hư trong dung môi hữu cơ.
4. Phân loại
Loại bao bì Loại kem Thương hiệu
Bao bì giấy
tráng nhôm
Kem Ốc Quế
Kem Cornetto nhãn hàng kem Wall`s của Unilever
Kem Ốc Quế Celano của công ty Kido`s
Bao bì hộp
nhựa
Kem hộp
Kem hộp của Vinamilk 450ml
Kem Merino của công ty Kinh Đô
Bao bì túi
nilong
Kem que cây
Kem cây Merino của công ty Kinh Đô
Kem Cây Celano của công ty Kido`s
Nhóm 13 Trang 10
Hình 5: Bao bì giấy kem ốc quê
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
PHẦN II: CÁC DẠNG BAO BÌ SỬ DỤNG CHO SẢN PHẨM KEM
CHƯƠNG 1: BAO BÌ GIẤY TRÁNG NHÔM CHUYÊN BIỆT CHO SẢN
PHẨM KEM ỐC QUẾ
Giấy tráng nhôm và ứng dụng trong bao gói kem
1. Cấu tạo
Vật liệu: giấy + giấy nhôm, nhôm lá mỏng + PE, nhôm + giấy + PE
Giấy tráng nhôm được làm chủ yếu từ nhôm lá mỏng ( hoặc giấy nhôm). Lá
nhôm là kim loại lá mỏng thường được sử dụng với độ dày dưới 0,2 mm (8 mils). Tại
Hoa Kỳ, lá thường ước lượng trong phần nghìn của một inch hoặc mils. Giấy nhôm sử
dụng ở hộ gia đình tiêu chuẩn độ dày thường là 0,016 mm và 0,024 mm.
2. Tính chất
Giấy nhôm thường mềm dẻo, và có thể dễ
dàng uốn cong hoặc quấn quanh đối tượng.
Giấy nhôm rất mỏng manh và đôi khi được ép vào các vật liệu khác như nhựa hoặc
giấy để làm cho chúng hữu ích hơn.
Nhôm lá mỏng có một mặt sáng bóng và mờ, dày hơn 25 mm, không thấm oxy
và nước, được xem như rào cản ánh sáng và oxy, mùi vị không mong muốn, độ ẩm ,
và vi khuẩn , nó được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm và dược phẩm. Nhôm được sử
dụng để làm bao bì ( đóng gói vô trùng ) cho đồ uống và sản phẩm sữa, cho phép lưu
trữ mà không cần giữ lạnh.
Ưu điểm nổi bật của giấy tráng nhôm:
− Giá thành rẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất.
− Độ bền cơ học cao, ngăn chặn rò rỉ tốt, khó rách.
− Giấy này có khả năng chống thấm khí hơi rất cao ở mặt trong lẫn mặt
ngoài, nhằm ngăn cản hoàn toàn tác động của môi trường lên thực
phẩm.
Nhóm 13 Trang 11
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
− Siêu nhẹ nhưng bền và dai.
− Có thể bảo quản các sản phẩm giàu vitamin, dưỡng chất tốt hơn các loại
bao bì khác, tránh khỏi sự phân huỷ dưới ánh sáng mặt trời.
− Bảo vệ, kéo dài thời gian bảo quản cho sản phẩm.
− Chất lượng in ấn cao, in được nhiều màu sắc, thiết kế bất kỳ có thể in
dập nổi.
− Thân thiện với môi trường.
− Ứng dụng để bao gói cho nhiều sản phẩm khác nhau như : sô cô la, bơ,
thực phẩm nhiều chất béo, thực phẩm lạnh, đông…
3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ
Sản xuất hàng năm của lá nhôm là khoảng 800.000 tấn ( hoặc 880.000 tấn) ở
châu Âu và 600.000 tấn ( hoặc 660.000 tấn) tại Hoa Kỳ vào năm 2003.
Khoảng 75% nhôm được sử dụng cho bao bì của các loại thực phẩm , mỹ phẩm,
sản phẩm hóa chất, và 25% sử dụng cho các ứng dụng công nghiệp.
Phương thức sản xuất
Nhôm lá mỏng được sản xuất bằng cách lăn tấm thỏi đúc từ phôi nhôm nóng
chảy, sau đó lại lăn trên tờ giấy và máy cán lá với độ dày mong muốn, hoặc bằng cách
liên tục đúc và cán nguội. Để duy trì một độ dày ổn định trong sản xuất giấy nhôm,
bức xạ beta được truyền qua lá nhôm với một cảm biến ở phía bên kia. Nếu cường độ
quá cao, các con lăn điều chỉnh, tăng độ dày. Nếu cường độ trở nên quá thấp và lá
nhôm đã trở nên quá dày, các con lăn tăng áp lực hơn, làm cho lá được mỏng hơn.
Một số chất bôi trơn cần thiết trong giai đoạn cán, nếu không bề mặt lá có thể bị
đánh dấu như hình xương cá. Dầu bôi trơn Kerosene thường được sử dụng cho bao bì
thực phẩm.
Ứng dụng trong sản xuất bao bì kem
Với cấu tạo và nhiều tính năng vượt trội như trên, ngày nay bao bì giấy tráng
nhôm được ứng dụng nhiều trong bao gói thực phẩm, trong đó có bao bì kem.
Nhóm 13 Trang 12
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
Bảng 1: Một số thông số kích thước bao bì kem nón
Thể tích 75 ml 110 ml 115 ml 120 ml 135 ml 150 ml
Tổng
khối
lượng (g)
1.00
± 0.3
2.0
± 0.3
2,1894
± 0.3
2.3
± 0.3
2.43
± 0.5
2.7
± 0.3
Chiều
cao tổng
(mm)
105,5
± 2.0
161,5
± 2.0
161,5
± 2.0
169,5
± 2.0
172,0
± 2.0
178,0
± 2.0
Tổng
chiều
dài
(mm)
108.00
± 2.0
175,0
± 2.0
Đường
kính bên
trong
(mm)
41,00
± 0.20
64.2
± 0.3
65.4
± 0.3
65.4
± 0.3
69,6
± 0.3
69.2
± 0.3
Môi
Đường
kính
ngoài
(mm)
41,30
± 0.2
64,4
± 0.3
64,6
± 0.3
65,6
± 0.3
69.9
± 0.3
69,4
± 0.3
Chất liệu
phức tạp
Trọng
lượng
(mm)
NA NA NA NA 99,0
± 3.0
NA
Nguyên
liệu thô
Lớp 1
75
g
Lớp 1
70 - 80 g
Lớp 1
80
g
Lớp 1
70 - 80 g
Lớp 1
70-80
gsm
Lớp 1
70-80
g
Giấy tráng
Lớp 2
2,5 g
Lớp 2
7 micron nhôm lá mỏng
Lớp 3
7 micron
nhôm lá
mỏng
Nhóm 13 Trang 13
Hình 6: Bao bì hộp nhựa kem Merio
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
CHƯƠNG 2: BAO BÌ HỘP NHỰA CHUYÊN BIỆT CHO DẠNG KEM
HỘP
Bao bì hộp nhựa: Đối với sản phẩm kem hộp thuộc nhóm cần làm cứng không tạo
hình, ta có thể dung hộp nhựa cứng để rót kem vào, sau đó đem đi lạnh đông ở nhiệt
độ -20
o
C.
1. Cấu tạo
Các loại nhựa cấu tạo hộp nhựa thân cứng: PE (Polyethyline), PS( Polystyrene),
PP (Polypropylene).
Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia : QCVN 12-1:2011/BY Yêu cầu kỹ thuật đối
với bao bì, dụng cụ từ nhựa Polyethylen (PE), PS, PP.
a. Bao bì PE
Nguyên liệu để sản xuất PE là etylen
(C
2
H
4
), chủ yếu thu được từ việc cracking
dầu mỏ.
Nhựa PE phụ thuộc vào phương pháp sản xuất chia làm 4 loại: LDPE, HDPE,
LLDPF, Ethylence copolymer, nhưng sử dụng phổ biến nhất là LDPE và HDPE.
Nhóm 13 Trang 14
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
Đặc tính:
− Trong suốt, hơi có ánh mờ, có bề mặt bóng láng, mềm dẻo.
− Chóng thắm nước và hơi nước tốt.
− Chống thấm khí O
2
, CO
2
, N
2
và dầu mỡ đều kém.
− Chịu được nhiệt độ cao (dưới 230
o
C) trong thời gian ngắn.
− Bị căng phồng và hư hỏng khi tiếp xúc với tinh dầu thơm hoặc các chất tẩy
như Alcool, Acêton, H
2
O
2
…
− Có thể cho khí, hương thẩm thấu xuyên qua, do đó PE cũng có thể hấp thu
giữ mùi trong bản thân bao bì, và cũng chính mùi này có thể đưộc hấp thu
bởi thực phẩm được chứa đựng, gây mất giá trị cảm quan của sản phẩm.
− Độ chịu lạnh khá cao: -70
o
C mới bắt đầu giòn.
Công dụng:
− Làm túi xách các loại, thùng (can) có thể tích từ 1 đến 20 lít với các độ dày
khác nhau.
− Sản xuất nắp chai. Do nắp chai bị hấp thu mùi nên chai đựng thực phẩm đậy
bằng nắp PE phài được bảo quản trong một môi trường không có chất gây
mùi.
Màng PE khi bị chiếu xạ có thể biến đổi:
− Vàng hơn, độ trong suốt cao hơn.
− Trở nên cứng và dòn hơn.
− Chịu nhiệt tốt nhất (chịu được 105
o
C trong thời gian dài, 230
o
C trong thời
gian ngắn).
Độ dày: màng phủ bên ngoài 10-20m.
Khả năng in ấn trên bề mặt không cao, dễ bị nhòa nét in do màng PE có thể bị co dãn.
Có thể pha thêm phụ gia vào PE: TiO
2
(tạo độ đục), C (tạo màu đen ngăn chặn ánh
sáng thấy được), các tác nhân trượt, chất làm chậm cháy hoặc chất màu.
b. Bao bì LDPE
LDPE: dai, dễ bị kéo dãn, bền nén vẫn giữ được tính chất đó ở nhiệt – 50
o
C, chịu hóa
chất tốt, không hút ẩm, chống thấm dầu mỡ, O
2
, CO
2
kém,bảo vệ sản phẩm khỏi bị mất
nước, khả năng in ấn trên bao bì bì kém.
+ Độ dãn dài: 400÷600%
+ Nhiệt độ giòn, gãy: -80
o
C
HDPE: là PE có khối lượng riêng lớn có thể sản xuất theo 2 phương pháp:
Nhóm 13 Trang 15
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
+ Áp suất trung bình (30÷40 atm)
+ Áp suất thấp (3÷4 atm).: chống thấm nước, chống thấm khí, và dầu mỡ hơn
LDPE. Bền với acid, kiềm, muối vô cơ, dễ hư trong dung môi hữu cơ.
+ Độ dãn dài: 200÷400%
+ Nhiệt độ giòn, gãy: -80
o
C
Để có thể đáp ứng đươc các yêu cầu kỉ thuật ta có thể ghép các lớp PE với nhau:
LLDPE làm lớp ngoài, LLPE làm lớp trong để tăng tính bền vững, dễ hàn kín, dễ in
bao bì.
c. Bao bì nhựa PS ( Polyslyrene)
Polyslyrene là sản phẩm trùng hợp của styrene với xúc tác khởi đầu của một
peroxide. Sự trùng hợp xảy ra ở các nối đôi của nhóm ethylene gắn với nhân thơm-
phản ứng xảy ra ở áp suất thấp trong khoảng nhiệt độ 105 ÷ 190
o
C.
Tính chất:
− PS là loại polymer vô định hình, có những đặc tính sau :
− Trong suốt
− Tính cứng vững cao, dòn
− Tính bền cơ cao, chịu đựng được sự va chạm, mài mòn, lực xé rách cao hơn
các loại plastic phổ biến trong ngành thực phẩm nhưng kém hơn PC.
− Nhiệt độ nóng chảy tnc = 88
o
C
− Tính chống thấm nước tốt
− Tính chống khí hơi rất kém.
Ứng dụng: PS được thổi và dập tạo thành các loại khay chứa đựng trứng, bánh,
thức ăn ăn liền, nguyên liệu thực phẩm như cá tươi, thịt tươi đã xử lý và được
bày bán trong vòng 12 giờ trong nhiệt độ < 4
o
C, rau quả bán lẻ bảo quản ở nhiệt
độ 8 – 12
o
C.
d. Bao bì nhựa PP ( Polypropylen)
− Polypropylen (PP) có mối quan hệ gần nhất với PE. Cả hai thuộc về họ
polyolefin, được hình thành từ những nguyên tử C và H.
− Plastic PP được thổi thành chai lọ, hộp có độ trong mờ do thành có độ dày
cao
− Dạng màng có độ trong suốt cao, độ bóng bề mặt cao, khi bị vò cho tiếng
thanh hơn so với màng của nhóm plastic PE
− PP có tỷ trọng thấp: 0,885 ÷ 0,905 g/cm
3
− Chịu nhiệt độ cao: nhiệt độ chảy mềm:
o t
nc
= 132 ÷ 149
0
C
o t
min
= - 18
0
C
Nhóm 13 Trang 16
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
o t
0
hàn
= 150
o
C
− Màng PP có tính chống thấm khí hơi rất tốt. Chống thấm chất béo tốt
− Màng PP có tính bền cơ học cao, tỷ lệ giãn dài thấp, do đó được chế tạo
thành sợi, dệt thành dạng bao bì lớn.
− Màng PP có khả năng in ấn cao, nét in rõ.
Ứng dụng của PP
− Dùng làm túi có độ dày cao khoảng 25 ÷ 30µm, chống thấm nước, hơi, khí
O
2
để chứa đựng bảo quản nông sản hay các loại gia vị như muối, đường là
những loại nguyên liệu thực phẩm được tiêu thụ nhanh
− PP cũng được sản xuất dạng màng ghép cùng với nhiều màng vật liệu khác
để đảm bảo tính chống thấm khí, hơi, chất béo.
− Tạo sợi dệt bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có khối lượng lớn
− Đúc thành chai lọ, hộp có nắp đậy kín để đựng thực phẩm, loại này có thể
tái sử dụng.
2. Sự tiện ích của bao bì hộp cứng
− Thuận tiện cho phân phối, lưu kho, quản lí và tiêu dùng
− Chứa đựng được nhiều.
− Có thể chứa đựng bảo quản trong tủ lạnh trong thời gian dài nếu không sử
dụng hết 1 lần. Đảm bảo về chất lượng và số lượng, tránh những sự hư hại
vật lí gây ra do bị nén khi xếp chồng lên nhau hay va đập trong thời gian lưu
kho và vận chuyển.
− Tránh mất mát hượng vị và sự hấp thụ hay thay đổi của mùi vị khác.
− Cung cấp thông tin, thu hút người tiêu dùng, giới thiệu về sản phẩm.
3. Yêu cầu vật liệu bao bì hộp nhựa
− Chịu được nhiệt độ thấp.
− Không độc va không làm thực phẩm có mùi lạ.
− Ngăn chặn sự thất thoát hay xâm nhập của hơi nước và không khí.
− Đóng nắp hộp và in ấn, trang trí lên bề mặt ngoài hộp dễ dàng.
− Không bị biến đổi, biến dạng khi vận chuyển, lưu trữ, khi xếp chồng lên
nhau.
Nhóm 13 Trang 17
Hình 7: Bao bì nylong kem cây
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
CHƯƠNG 3: BAO BÌ TÚI NILONG CHUYÊN BIỆT CHO DẠNG KEM CÂY
1. Tính chất
Nylon là tên gọi chung của các polyamide no mạch thẳng, có hai loại thông dụng
là nylon 6,6 và nylon 6. Thành phần hóa học của nylon khá giống các protein được tìm
thấy trong tự nhiên, điểm khác biệt chính là vị trí tương đối của nhóm amide. Trong
khi các protein tự nhiên có nguồn gốc từ các α-amino carboxylic acid thì nylon có
nhóm amino nằm ở vị trí khác, ví dụ nylon 6 có nguồn gốc từ ε-amino caproic acid
(caprolactam) (có 6 nguyên tử carbon). Nylon 6,6 được tạo thành do quá trình trùng
ngưng hexamethylene diamine và adipic acid, mỗi monomer có 6 nguyên tử carbon
nên gọi là nylon 6,6.
Nylon là tên thương mại của một
loại tơ sợi tổng hợp được sản xuất từ nhựa
Polyhexamethyleneadipamide thuộc nhóm nhựa Polyamide - gọi tắt là nhựa PA. Là
một loại plastic tạo ra từ phản ứng trùng ngưng của một loại acid hữu cơ và một amin.
Hai loại nylon được dùng làm bao bì : nylon 6 và nylon 6,6.
• Nylon 6 được trùng ngưng từ một loại monomer là caprolactam có hai nhóm
chức là acid và amin ở nhiệt độ 225ºC.
Nylon 6: (C
6
H
11
NO)
n
• Nylon 6,6 được tạo ra từ phản ứng trùng ngưng của examethylene diamine và
acid adipic ở nhiệt độ 260ºC loại đi một phân tử H
2
O , hình thành một muối hữu
cơ, sau đó lại được gia nhiệt tách đi thêm một phân tử H
2
O.
nCOOH(CH
2
)
4
COOH + nNH
2
(CH
2
)
6
NH
2
(-CO(CH
2
)
4
CONH(CH
2
)
6
NH-)n + 2nH
2
O
Nylon 6,6: (C
12
H
22
N
2
O
2
)
n
Nhóm 13 Trang 18
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
Nylon 6 được sử dụng rộng rãi trong bao bì hơn so với Nylon 6,6 mặc dù tính
chất quang học và cơ học kém hơn so với Nylon 6,6. Nylon 6 có ưu điểm nhiệt độ
mềm dẻo thấp, khoảng nhiệt độ nóng chảy rộng, dễ hàn dán nhiệt và dễ dàng tạo màng
đúc bằng phương tiện pháp đùn ép với các loại chất dẻo nhiệt dẻo khác.
Bên cạnh Nylon 6 và Nylon 6,6 còn có những loại Nylon 11, 12 cũng được sử
dụng phổ biến.
Nylon 11 được chế tạo từ phản ứng trùng ngưng axit amino undecanoic
NH
2
(CH
2
)
10
COOH ở nhiệt độ 180
o
C.
2. Các tính chất của nylon:
− Tỷ trọng: 1,13 g/cm
3
− t
max
= 220
o
C (nhiệt độ phá hủy), t
nc
= 70
o
C, t
min
= -70
o
C
− Màng Nylon có tính chống thấm khí, hơi tốt.
− Nylon 6 chống thấm nước kém, trong không khí bình thường có thể hấp thu
một lượng nước khoảng 3% và trong môi trường nước có thể hấp thu đến
10% (so với khối lượng bao bì).
− Điểm nhiệt độ phá hủy rất cao, Nylon 6 có thể chịu đựng được nhiệt độ tiệt
trùng của hơi quá nhiệt (khoảng 140
o
C) và cũng chịu được sự gia nhiệt bằng
hơi nước trong môi trường khô ở nhiệt độ trên 140
o
C.
− Nylon vẫn giữ nguyên tính mềm dẻo trong khoảng rộng nhiệt độ cao cũng
như thấp. Nylon không thay đổi tính mềm dẻo trong quá trình lạnh đông.
− Nylon có tính chống thấm khí tốt, có thể dùng làm bao bì hút chân không
hoặc bao bì ngăn cản sự thẩm thấu hay thoát hương.
− Nylon có tính bền cơ lý cao: chịu được va chạm, chống được sự trầy sước,
mài mòn và xé rách hoặc thủng bao bì.
− Có khả năng hàn dán nhiệt khá tốt, không yêu cầu nhiệt độ hàn quá cao, có
thể hàn ghép mí bao bì Nylon bằng phương pháp hàn cao tần.
− Nylon là polimer có cực, có khả năng in ấn tốt, không cần xử lý bề mặt
trước khi in.
Nhóm 13 Trang 19
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
− Màng Nylon trong suốt và có độ bóng cao, không bị tác động của axit yếu,
kiềm yếu nhưng bị hư hỏng đối với axit và kiềm nồng độ cao. Không bị hư
hỏng bởi dầu, mỡ.
3. Ứng dụng
− Bao gói các sản phẩm phải bảo quản lạnh trong thời gian dài.
− Bao gói sản phẩm hút chân không và thay đổi khí quyển.
− Sử dụng trong sản xuất bao bì nhiều lớp.
4. Quy trình sản xuất sợi nylon
Nylon 6:
Nylon 6 là polymer của caprolactam, nó được sản xuất từ cyclohexanone.
Nylon 6,6:
− Nylon 6.6 có thể tổng hợp từ butadiene, nhưng phần lớn được sản xuất
từ benzene.
− Quy trình sản xuất sợi nylon từ benzene như sau: đầu tiên, benzene cộng
hydro tạo thành cyclohexane, tiếp theo oxy hóa cyclohexane thành
cyclohexanol, sau đó loại hydro để tạo thành cyclohexanone. Khi oxy
hóa cylcohexanone bằng acid nitric, vòng sẽ mở ra tạo thành acid adipic.
Tại đây, quy trình chia ra làm hai, một phần acid adipic được dùng để
sản xuất hexamethylene diamine, phần còn lại sẽ phản ứng với
hexamethylene diamine này để tạo thành nylon.
Nhóm 13 Trang 20
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
− Quá trình polyme hóa được kiểm soát sao cho khối lượng phân tử của
nylon nằm trong khoảng 12,000 và 20,000.
Cả hai loại polymer tạo thành đều phải được rửa bằng nước ấm để loại bỏ các
monomer chưa phản ứng và sấy khô trước khi tạo sợi. Vì cả hai đều là nhựa nhiệt dẻo,
nên chúng được nung chảy và được ép qua các lỗ mịn của thiết bị tạo sợi. Khi ra khỏi
thiết bị, chúng đóng rắn ngay lập tức và tạo thành sợi. Tại giai đoạn này, các sợi được
kéo căng từ 4 tới 6 lần chiều dài ban đầu của chúng. Giai đoạn kéo căng này giúp định
hướng và làm thẳng hàng các phân tử polymer, dẫn đến sự hình thành các tinh thể, có
ảnh hưởng lớn đến tính chất sợi dệt sau này. Bằng cách điều khiển khối lượng phân tử
nylon trong giai đoạn phản ứng và mức độ kéo căng, ta có thể thay đổi các tính chất
của sợi nylon như độ bền, mô-đun, độ co rút do nhiệt. Ngày nay, bên cạnh các sợi dệt
được xoắn từ nhiều sợi nhỏ, các sợi đơn có kích thước lớn, đường kính từ 0.1 tới
2.5mm cũng được sản xuất.
5. Ảnh hưởng của bao bì nylong tới sức khỏe người tiêu dùng
Nhóm 13 Trang 21
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
Khi sử dụng bao bì nylon có một số tác hại như:
Thứ nhất: bao bì nylon gây tác hại ngay từ khâu sản xuất bởi vì việc sản xuất
bao bì nylon phải sử dụng nguyên liệu đầu vào là dầu mỏ và khí đốt, do đó
trong quá trình sản xuất nó sẽ tạo ra khí CO
2
làm tăng hiệu ứng nhà kính, thúc
đẩy biến đổi khí hậu toàn cầu.
Thứ hai: Việc sử dụng bao bì nylon sẽ gây tác hại xấu tới sức khỏe con người.
Bởi vì, theo phân tích của các nhà khoa học thì bao bì nylon được làm từ nhựa
PA (Polyamide) không độc nhưng các phụ gia thêm vào để làm cho bao bì
nilon mềm, dẻo, dai lại vô cùng độc hại. Các chất phụ gia chủ yếu được sử dụng
là chất hóa dẻo TOCP (triorthocresylphosphat) có thể làm tổn thương và làm
thoái hóa thần kinh ngoại biên và tủy sống; chất BBP có thể gây độc cho tinh
hoàn và gây ra một số dị tật bẩm sinh nếu thường xuyên tiếp xúc với nó. Những
bao bì có thể chứa DOP (dioctin phatalat) cực độc, ảnh hưởng đến cơ quan sinh
dục nam. Trẻ em bị nhiễm chất này lâu dài có thể thay đổi giới tính: các bé trai
có thể bị nữ tính hóa, vô sinh nam; còn bé gái có nguy cơ dậy thì sớm.
Thứ ba: Các bao bì nilon chủ yếu được sử dụng một lần rồi bị thải ra môi
trường.
Theo các nhà khoa học, bao bì nylon được làm từ những chất khó phân hủy, khi
thải ra môi trường phải mất hàng trăm năm đến hàng nghìn năm mới bị phân hủy hoàn
toàn. Sự tồn tại của nó trong môi trường sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới đất và
nước, bởi bao bì nylon lẫn vào đất sẽ ngăn cản ôxi đi qua đất, gây xói mòn đất, làm
cho đất không giữ được nước, dinh dưỡng, từ đó làm cho cây trồng chậm tăng trưởng.
Nghiêm trọng hơn, các nhà khoa học còn phát hiện ra rằng từ đất và nước bị ô nhiễm
bởi bao bì nilon sẽ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới sức khỏe con người. Thực tế
nhiều loại bao bì nilon được làm từ dầu mỏ nguyên chất khi ngấm vào nguồn nước sẽ
xâm nhập vào cơ thể người gây rối loạn chức năng và dị tật bẩm sinh ở trẻ nhỏ.
Bao bì nylon kẹt sâu trong cống rãnh, kênh rạch còn làm tắc nghẽn cống, rãnh,
kênh, rạch gây ứ đọng nước thải và gây ngập úng. Các điểm ứ đọng nước thải sẽ là nơi
sản sinh ra nhiều vi khuẩn gây bệnh.
Nhóm 13 Trang 22
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
Ngoài ra, bên cạnh ảnh hưởng tới nguồn nước, đất, sức khỏe bao bì nylon còn
gây mất cảnh quan môi trường. Một tác hại nữa đó là việc xử lý bao bì nilon là một bài
toán khó giải. Các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, việc chôn lấp bao bì nylon sẽ ảnh
hưởng tới môi trường đất, nước do nylon khó phân hủy, còn đốt chúng sẽ tạo ra khí
thải có chất độc dioxin và Furan gây ngộ độc, ảnh hướng đến tuyến nội tiết, gây ung
thư, giảm khả năng miễn dịch, rối loạn chức năng tiêu hóa và các dị tật bẩm sinh ở trẻ
nhỏ.
Nhóm 13 Trang 23
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
CHƯƠNG 4: GHI NHÃN CHO CÁC DẠNG BAO BÌ SẢN PHẨM KEM
1. Vai trò của nhãn hiệu thực phẩm
Thuật ngữ nhãn hay nhãn hiệu bao bì có thể tương đương nhau.
Nhãn hiệu thực phẩm là yếu tố quan trọng tạo nên chức năng thứ hai của bao bì
thực phẩm. Nhãn hiệu là nhiệm vụ thông tin, giới thiệu thu hút người tiêu dùng bởi nội
dung ghi nhãn và hình ảnh. Sự trình bày hình ảnh màu sắc minh họa cho thực phẩm là
yếu tố không bắt buộc, nhưng các chi tiết về đặc tính cảm quan của thực phẩm được
chỉ rõ và không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng. Do bao bì thường chắn ánh sang để
ngăn ngừa sự tổn thất các vitamin nên người tiêu dùng chỉ có thể nhận biết một sản
phẩm mới thông qua hình ảnh và nội dung ghi trên nhãn. Nhãn hiệu là một trong
những yếu tố đem lại thiện cảm, thu hút người mua hàng hóa.
Sản phẩm thực phẩm được đảm bảo an toàn vệ sinh, đặc tính dinh dưỡng nhờ bao
bì, có thể thu hút khách hàng nhờ kiểu dáng bao bì, tính thuận lợi trong sử dụng, vận
chuyển, tái đóng mở. Nhưng sản phẩm sẽ không có giá trị thương phẩm nếu thiếu nhãn
hiệu hoặc nhãn hiệu không đúng quy cách hoặc bị rách, mờ nhạt.
Hiện nay, tất cả các loại thực phẩm nói riêng và hàng hóa nói chung đều cần phải
ghi nhãn hiệu đúng quy cách. Những hàng hóa ghi nhãn hiệu đúng quy cách và có
những thông tin về đặc tính hay thành phần đặc biệt thường tạo được thế cạnh tranh
vững chắc trên thị trường.
2. Nội dung ghi nhãn của bao bì sản phẩm
Gồm các phần bắt buộc:
− Tên của thực phẩm
− Liệt kê thành phần thực phẩm
− Thành phần nguyên liệu để chế biến sản phẩm
− Thành phần dinh dưỡng của sản phẩm
− Định lượng của sản phẩm
− Địa chỉ nơi sản xuất
− Nước xuất xứ
− Thời hạn sử dụng
− Hướng dẫn bảo quản
− Hướng dẫn sử dụng
Nhóm 13 Trang 24
ĐỀ TÀI: BAO BÌ CHUYÊN BIỆT CHO SẢN PHẨM KEM
LÊ VĂN NHẤT HOÀI
− Thực phẩm chiếu xạ - thực phẩm biến đổi gen
Nhãn của bao bì kem cụ thể của công ty Vinamilk sản phẩm kem dâu
Nhóm 13 Trang 25