Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Nghiên cứu đánh giá thái độ và ý muốn của người cao tuổi về kế hoạch chăm sóc cuối đời và các phương tiện duy trì sự sống p1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 50 trang )

Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

1

BỘ Y TẾ
ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH


BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ VÀ Ý MUỐN
CỦA NGƢỜI CAO TUỔI
VỀ KẾ HOẠCH CHĂM SÓC CUỐI ĐỜI
VÀ CÁC PHƢƠNG TIỆN DUY TRÌ SỰ SỐNG
Mã số:………………

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Lê Đại Dƣơng
PGS.TS. Nguyễn Văn Trí

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 05/2018

Tn thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

2

BỘ Y TẾ


ĐẠI HỌC Y DƢỢC TP. HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CƠNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG

NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ VÀ Ý MUỐN
CỦA NGƢỜI CAO TUỔI
VỀ KẾ HOẠCH CHĂM SÓC CUỐI ĐỜI
VÀ CÁC PHƢƠNG TIỆN DUY TRÌ SỰ SỐNG
Mã số:………………

Chủ nhiệm đề tài

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 05/2018

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

3

DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU
Lê Đại Dương
Thân Hà Ngọc Thể
Nguyễn Văn Trí
Đơn vị cơng tác: Bộ môn Lão Khoa – Khoa Y – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh


Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

4

MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ............................................................................ Error! Bookmark not defined.
MỤC LỤC ................................................................................................................................. 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................ Error! Bookmark not defined.
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................ 7
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 9
MỤC TIÊU TỔNG QUÁT .......................................................................................................... 9
MỤC TIÊU CỤ THỂ ................................................................................................................... 9

Chƣơng 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 10
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM .................................................................................................. 10
1.1.1
Chăm sóc giảm nhẹ .................................................................................................. 10
1.1.2
Viện cận tử - Đơn vị CSGN tích cực – Viện an dưỡng. ........................................... 11
1.1.3
Di chúc sức khỏe ...................................................................................................... 11
1.1.4
Kế hoạch chăm sóc cho tương lai ............................................................................ 11

1.1.5
Phương tiện duy trì sự sống ..................................................................................... 11
1.1.6
Nguyện vọng khơng hồi sức..................................................................................... 12
1.1.7
Địa điểm mất mong muốn ........................................................................................ 12
1.1.8
An tử / Cái chết nhân đạo ......................................................................................... 12
1.1.9
Tự tử có sự hỗ trợ của thầy thuốc............................................................................. 12
1.2. TỔNG QUAN VỀ CHĂM SÓC CUỐI ĐỜI ................................................................ 12
1.2.1
Chăm sóc cuối đời .................................................................................................... 12
1.2.2
Nội dung chăm sóc cuối đời ..................................................................................... 13
1.2.3
Quy trình chăm sóc cuối đời .................................................................................... 13
1.3. CÁC NGHIÊN CỨU Ý MUỐN VÀ THÁI ĐỘ NCT VỀ CSCĐ ................................ 14
1.4. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM ........................................................... 15
1.5
BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ NCT VỀ CÁC VẤN ĐỀ CSCĐ ................... 16
1.6
CÁC THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG VÀ TÌNH TRẠNG BỆNH LÍ Ở
NCT .......................................................................................................................................... 17
1.6.1
Thang Đánh Giá Chức Năng Eastern Cooperative Oncology Group....................... 17
1.6.2
Hoạt Động Cơ Bản Hằng Ngày - Activities of Daily Living ................................... 17
1.6.3
Chỉ Số Bệnh Đồng Mắc Charlson ............................................................................ 18

1.6.4
Điểm Số Đa Bệnh Đa Thuốc .................................................................................... 18

Chƣơng 2 : ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 20
2.1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU: .......................................................................................... 20
2.2. DÂN SỐ MỤC TIÊU: .................................................................................................... 20
2.3. DÂN SỐ CHỌN MẪU ................................................................................................... 20
2.4. TIÊU CHÍ CHỌN MẪU ................................................................................................ 20
2.4.1
Tiêu chí nhận vào ..................................................................................................... 20
2.4.2
Tiêu chí loại trừ ........................................................................................................ 20
2.5. CỠ MẪU NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 21
2.6. KỸ THUẬT CHỌN MẪU ............................................................................................. 21
2.7. THU THẬP DỮ LIỆU ................................................................................................... 21
2.7.1
Liệt kê, định nghĩa các biến số ................................................................................. 21
2.7.2
Công cụ thu thập ...................................................................................................... 24
2.7.3
Cách thức tiến hành:................................................................................................. 24
2.7.4
Xử trí yếu tố gây nhiễu – sai lệch............................................................................. 25

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.


5

2.7.5
Xử lí mất dữ liệu ...................................................................................................... 25
2.8
XỬ LÍ SỐ LIỆU ............................................................................................................. 26
2.8.1
Nhập số liệu.............................................................................................................. 26
2.8.2
Xử lí số liệu .............................................................................................................. 26
2.9
VẤN ĐỀ Y ĐỨC............................................................................................................. 27

Chƣơng 3 : KẾT QUẢ ............................................................................................................ 28
3.1
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ HỌC – BỆNH LÍ HỌC............................................................. 28
3.2
SỬ DỤNG BỘ CÔNG CỤ AEOLI TRONG NGHIÊN CỨU: ................................... 32
3.3
MỤC TIÊU CỤ THỂ 1: ................................................................................................. 33
3.3.1
Thái độ về vấn đề CSCĐ và PTDTSS...................................................................... 34
3.3.2
Ý muốn về kế hoạch CSCĐ và các PTDTSS ........................................................... 36
3.4
MỤC TIÊU CỤ THỂ 2 .................................................................................................. 40
3.4.1
Thái độ về việc bác sĩ quyết định hoàn toàn điều trị – C1 ....................................... 44
3.4.2
Thái độ về muốn sống bằng mọi giá – C2................................................................ 44

3.4.3
Thái độ muốn an tử - C4 .......................................................................................... 45
3.4.4
Thái độ không muốn di chúc sức khỏe – C14 .......................................................... 46
3.4.5
Thái độ muốn chăm sóc tại BV – C15 ..................................................................... 47

Chƣơng 4 : BÀN LUẬN ......................................................................................................... 49
4.1
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ HỌC, BỆNH LÍ HỌC............................................................... 49
4.1.1
Đặc điểm dân số học ................................................................................................ 49
4.1.2
Đặc điểm bệnh lí ...................................................................................................... 49
4.2
ĐÁNH GIÁ BỘ CƠNG CỤ:.......................................................................................... 53
4.2.1
Tính ứng dụng thực tiễn của bộ câu hỏi AEOLI ...................................................... 53
4.2.2
Tính tin cậy của bảng câu hỏi AEOLI...................................................................... 56
4.3
BÀN LUẬN VỀ THÁI ĐỘ VÀ Ý MUỐN VỀ CSCĐ VÀ PTDTSS ........................... 57
4.3.1
Thái độ của bệnh nhân cao tuổi về các vấn đề chăm sóc cuối đời và các PTDTSS. 57
4.3.2
Ý muốn của bệnh nhân cao tuổi về các vấn đề chăm sóc cuối đời và các PTDTSS 62
4.4
BÀN LUẬN VỀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN VỚI THÁI ĐỘ VỀ CSCĐ ................ 67
4.4.1
Thái độ về việc bác sĩ quyết định hoàn toàn điều trị – C1 ....................................... 67

4.4.2
Thái độ về muốn sống bằng mọi giá – C2................................................................ 68
4.4.3
Thái độ muốn an tử - C4 .......................................................................................... 68
4.4.4
Thái độ không muốn di chúc sức khỏe – C14 .......................................................... 69
4.4.5
Thái độ muốn chăm sóc tại BV – C15 ..................................................................... 69
4.5
HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................... 70

KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 72
KIẾN NGHỊ............................................................................................................................. 73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 74
PHỤ LỤC 1 LỜI CẢM ƠN ......................................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 2 PHIẾU ĐỒNG THUẬN ........................................ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 3 BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN ................................ Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 4 THƢ CHẤP THUẬN SỬ DỤNG BẢNG CÂU HỎI AEOLI TRONG
NGHIÊN CỨU ............................................................................. Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC 5 HÌNH ẢNH GIẢI THÍCH PTDTSS .................... Error! Bookmark not defined.

Tn thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
BN: Bệnh nhân
BS: Bác sĩ
BV: Bệnh viện
CSCĐ: Chăm Sóc Cuối Đời
CSGN: Chăm Sóc Giảm Nhẹ
cs: cộng sự
PTDTSS: Phương Tiện Duy Trì Sự Sống
NCT: Người cao tuổi
CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG ANH
ACP: Advance Care Planning – Lập kế hoạch chăm sóc cho tương lai
AD: Advance Directive – Hướng dẫn chăm sóc y tế tương lai
ADL: Activities of Daily Living – Hoạt Động Sống Hằng Ngày
AEOLI: Assess the attitudesof older people to end-of-life issues - Đánh Giá Thái
Độ Người Cao Tuổi về Các Vấn Đề Cuối Đời
CCI: Charlson Comorbidity Index – Chỉ Số Bệnh Đồng Mắc Charlson
CPS: Comorbidity Polypharmacy Score – Điểm Số Đa Bệnh Đa Thuốc
CPR: Cardio-Pulmonary Resuscitation – Hồi sức tim phổi
DNR: Do Not Resuscitate – Nguyện vọng không hồi sức
ECOG: Eastern Cooperative Oncology Group
ICU: Intensive Care Unit – Đơn vị chăm sóc đặc biệt
OR: Odd Ratio – Tỉ số số chênh
SD: Standard Deviation – Độ Lệch Chuẩn
WHO: World Health Organization – Tổ Chức Y Tế Thế Giới

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.


7

ĐẶT VẤN ĐỀ
Cũng như sự sinh nở, cái chết là những q trình vơ cùng tự nhiên. Nhưng y
khoa ngày nay gần như chăm sóc tồn bộ cho q trình sinh nở, biếnnó từ một hiện
tượng tự nhiên trở thành một quá trình nhân tạo. Với xu hướng tương tự, cái chết
cũng dần được y khoa hóa. Theo thống kê của Tổ Chức Y Tế Thế Giới - WHO vào
năm 2013, các bệnh mạn tính khơng lây như bệnh lí tim mạch, ung thư, bệnh hơ hấp
mạn và đái tháo đường, gây ra 63% số ca tử vong trên toàn thế giới (36 triệu ca mỗi
năm), và 80% trường hợp tử vong xảy ra ở các nước thu nhập thấp và trung bình
như Việt Nam là do các bệnh mạn tính khơng lây. Do vậyđa phần cái chết diễn ra
trong môi trường y tế và bệnh nhân (BN) ở những thời khắc cuối cùng vẫn được
vây quanh bởi vô vàn thiết bị y tế và các điều trị tối tân nhất có thể.
Trong nhiều năm gần đây một xu hướng đã được nhận thấy là q trình già
hóa dân số đang diễn ra, giảm tỉ lệ sinh và cả tử suất, việc tất yếu là dân số người
cao tuổi (NCT) (>=60 tuổi) tăng dần từ 6,7% vào 1979 lên 9,2% vào 2006 và dự
báo cán mốc 26,1% vào 2025 [31]. Với tỉ lệ tử vong hàng năm vào khoảng
32,43/1000 NCT (2009) [9], theo dự tính nếu tỉ lệ tử vong không thay đổi và với số
lượng NCT chiếm 10% dân số vào năm 2013 [12], mỗi năm có hơn 297,000 NCT
tử vong tại nước ta. Đối tượng BN này phải trải qua gánh nặng triệu chứng vô cùng
nặng nề vào giây phút cuối đời. Trong một nghiên cứu đoàn hệ trên 9,000 BN mắc
các bệnh giới hạn sự sống, đa phần các BN đều biểu hiện triệu chứng vô cùng phức
tạp vào thời điểm 3 ngày trước khi mất: đau trung bình đến nặng (34–45%), khó thở
(28–83%), mệt (80%), rối loạn tri giác (24–34%), nơn ói (12%), lo âu bứt rứt (25%)
… [22]. Thực tế này đòi hỏi ngành y tế phải chuẩn bị đủ nhân lực và vật lực để
chăm sóc cho đối tượng BN với rất nhiều vấn đề như trên. Bên cạnh đó, gia đình
BN sẽ luôn nhớ đến giây phút cuối của BN rằng họ ra đi thanh thản hay phải chịu
nhiều đau đớn như nhận định của Bà Cicely Saunders: “Cách người thân ra đi sẽ
cịn tồn tại mãi trong tâm trí người ở lại – How people die remains in the memory of

those who live on”. Tuy nhiên nước ta vẫn chưa có các chính sách y tế đặc biệt
chun sâu về CSCĐ cũng như nhân viên y tế vẫn chưa được đào tạo bài bản về
CSCĐ. Trong thực tế lâm sàng, mọi chăm sóc của BN kể cả CSCĐ đều phụ thuộc
vào ý muốn của gia đình và chịu ảnh hưởng rất lớn từ bác sĩ (BS). BS sẽ cố mọi
phương pháp có thể và nếu thất bại sẽ giải thích cho gia đình về việc ngưng các điếu
trị duy trì sự sống và sắp xếp cho BN xuất viện trong tình trạng hấp hối. Gia đình và
BN ln ở thế bị động và đưa BN về nhà thường là trong thời điểm BN chỉ còn vài
giờ trước khi mất. Việc CSCĐ cần tôn trọng ý muốn và mục tiêu điều trị của BN
cũng như gia đình của họ, do đó việc hiểu biết ý muốn BN về cách họ muốn được
chăm sóc là vơ cùng quan trọng. Mặt khác, CSCĐ vẫn còn là một vấn đề nhạy cảm
về mặt xã hội, ít được bàn luận và nghiên cứu.
Chính vì lí do đó, nhằm mục đích bổ sung thêm kiến thức khoa học về vấn
đề ý muốn và thái độ của BN cao tuổi về CSCĐ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này
để trả lời các câu hỏi “Ý muốn và thái độ của BN cao tuổi về kế hoạch CSCĐ và
các phương tiện duy trì sự sống (PTDTSS) như thế nào?”; “Những yếu tố nào liên
quan đến thái độ của NCT về các vấn đề CSCĐ?”. Thông tin thu thập được có thể

Tn thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

8

ứng dụng để đánh giá và cải thiện mơ hình chăm sóc y tế cuối đời ở Việt Nam để
phù hợp hơn với mơ hình chăm sóc lấy BN là trung tâm.

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.



Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

9

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
MỤC TIÊUTỔNG QUÁT

 Đánh giá thái độ và ý muốn của bệnh nhân cao tuổi nội trú khoa Lão –
Chăm Sóc Giảm Nhẹ Bệnh Viện Đại Học Y Dược về kế hoạch chăm sóc
cuối đời và các phương tiện duy trì sự sống.

MỤC TIÊUCỤ THỂ
1)

2)

Mơ tả thái độ và ý muốn bệnh nhân cao tuổi về các vấn đề chăm sóc cuối đời
và các phương tiện duy trì sự sống bằng cơng cụ “Đánh Giá Thái Độ Người
Cao Tuổi về Các Vấn Đề Cuối Đời” – “Assess the attitudes of older people to
end-of-life issues (AEOLI)”.
Đánh giá mối liên quan giữa các yếu tố dân số học và bệnh lí với năm yếu tố
về thái độ: muốn bác sĩ quyết định hoàn toàn điều trị chăm sóc cuối đời, muốn
sống bằng mọi giá, muốn an tử, khơng muốn di chúc sức khỏe và muốn chăm
sóc tại bệnh viện.

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.



Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

10

Chƣơng 1 :
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong nhiều năm gần đây một xu hướng đã được nhận thấy là q trình già
hóa dân số đang diễn ra, giảm tỉ lệ sinh và cả tử suất, việc tất yếu là dân số NCT
(>=60 tuổi) tăng dần từ 6,7% vào 1979 lên 9,2% vào 2006 và dự báo cán mốc
26,1% vào 2025 [31].Và tất yếu là với sự gia tăng NCT, số lượng NCT tử vong mỗi
năm sẽ tăng theo. Bên cạnh đó lão hóa đi kèm với bệnh tật và đa thuốc gây ra mất
chức năng theo thời gian và suy yếu ở NCT. Tất cả yếu tố này gây nên một sức ép
lớn với ngành y tế đặc biệt là các đơn vị chăm sóc cho NCT ở giai đoạn cuối đời.
Tuy vậy hiện nay chúng ta vẫn chưa được trang bị nhiều kiến thức để có chăm sóc
tốt nhất cho người bệnh ở giai đoạn đặc biệt này của cuộc sống.

1.1.

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

1.1.1 Chăm sóc giảm nhẹ
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG), Chăm sóc giảm nhẹ
(CSGN - Palliative Care) là các biện pháp nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của
người mắc bệnh đe dọa tính mạng và gia đình họ bằng cách phòng ngừa, phát hiện
sớm, điều trị đau và các triệu chứng thực thể, các vấn đề tâm lý và tinh thần mà BN
và gia đình họ phải chịu đựng. Đối với những người mắc những bệnh đe dọa cuộc
sống thì cần phải áp dụng những nguyên tắc về CSGN ngay từ khi chẩn đoán bệnh
cho đến cuối đời và hỗ trợ người nhà sau khi người bệnh qua đời.
Vào năm 2014, tuyên ngôn sức khỏe từ đại hội đồng lần thứ 67 của

TCYTTG đã khẳng định: “CSGN là một nhiệm vụ đạo đức của cả hệ thống y tế, và
điều trị giảm nhẹ đau và các hình thức đau khổ khác là bổn phận đạo đức của mọi
nhân viên y tế … Xác nhận nhu cầu cấp thiết của việc kết hợp CSGN vào chuỗi
chăm sóc y tế liên tục, đặc biệt ở mức độ chăm sóc sức khỏe ban đầu ... Xác nhận
rằng mỗi năm có hơn 40 triệu người trên toàn thế giới cần được CSGN, đặc biệt ở
các đối tượng lão hóa, bệnh khơng lây nhiễm mạn tính và nhi khoa …”
Bộ Y tế Việt Nam (2006): "CSGN cho BN ung thư và AIDS là sự kết hợp
nhiều biện pháp để làm giảm sự chịu đựng và cải thiện chất lượng cuộc sống của
người bệnh thông qua phòng ngừa, phát hiện sớm và điều trị đau & những vấn đề
tâm lý và thực thể khác, đồng thời tư vấn & hỗ trợ nhằm giải quyết những vấn đề xã
hội và tinh thần mà BN và gia đình đang phải gánh chịu.”
Hiện tại, hầu hết việc điều trị BN mắc bệnh ung thư hay các bệnh nặng mạn
tính đe dọa cuộc sống mới chỉ dừng lại ở việc lên phác đồ điều trị hay sử dụng máy
móc thiết bị hiện đại mà chưa dành sự quan tâm đúng mức đến các việc điều trị
triệu chứng, cải thiện chất lượng cuộc sống cũng như các vấn đề tâm lý và xã hội
liên quan đến người bệnh và gia đình người bệnh. Tâm lý sợ sệt và lo lắng thường
làm người bệnh cũng như gia đình dễ thiếu bình tĩnh và đôi khi mất phương hướng.
Các đối tượng BN này thường tâm lý dễ xúc động, khả năng miễn dịch rất kém, ảnh
hưởng tiêu cực cho tình trạng bệnh lý và sức khỏe của người bệnh do vậy môi
trường sống, mơi trường chữa bệnh tích cực là vấn đề hết sức quan trọng trong việc
điều trị.

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

11


CSGN giúp cho BN tiếp nhận được quá trình điều trị tốt hơn, nâng cao được
chất lượng sống và có niềm tin, tinh thần lạc quan. Nghiên cứu cho thấy rằng CSGN
và nhiều thành phần của nó mang lại lợi ích cho BN lẫn người nhà: các triệu chứng
(do bệnh hay do tác dụng phụ của điều trị) đều được kiểm sốt tốt hơn; bn và gia
đình được giao tiếp, chia sẻ với bác sĩ (BS), điều này đáp ứng được nhu cầu tâm lý tình cảm của họ, giúp BN thoải mái và bình an trong tâm hồn, giảm nhẹ gánh nặng
tâm lý – xã hội mà người bệnh và gia đình họ phải chịu đựng.
1.1.2 Viện cận tử - Đơn vị CSGN tích cực – Viện an dƣỡng.
Thuật ngữ Hospice chưa có sự thống nhất về thuật ngữ tương đương trong y
văn Việt Nam. Do đó tác giả sử dụng từ gốc trong phần định nghĩa. Hospice xuất
phát từ gốc từ La-tinh “hospes“ với hàm ý khách / người lạ hay người chủ. Xuất
phát từ thời trung cổ, hospice là những trung tâm vận hành bởi các thành viên thuộc
các ban tơn giáo, để chăm sóc cho những người đi hành hương. Về sau trở thành nơi
chăm sóc cho các lữ khách bệnh nặng và ở giai đoạn hấp hối. Trong thời điểm hiện
đại, hospice đầu tiên được thành lập tại Vương Quốc Anh vào năm 1967 mang tên
của Thánh Christopher bởi một người tiên phong: Bà Cicely Saunders, người sáng
lập phong trào Viện cận tử hiện đại[8]. Hiện nay đây là mơ hình chăm sóc ở giữa
bệnh viện (BV) và nhà, được cung cấp bởi nhân viên y tế và tình nguyện viên. BN
có tiên lượng sống <6 tháng sẽ được nhập vào hospice nếu có nguyện vọng hay khi
BS cho là cần thiết, họ sẽ được hỗ trợ y khoa, tâm lí và tâm linh, để đạt được sự
bình an, thoải mái và giữ được phẩm chất cá nhân. Đồng thời hospice cũng cung
cấp dịch vụ CSGN tại nhà trong cộng đồng và hỗ trợ gia quyến trước và sau khi BN
qua đời.
1.1.3 Di chúc sức khỏe
Di chúc sức khỏe (Living will) hay được biết với dạng khác là hướng dẫn
chăm sóc sức khỏe cho tương lai (Advance Directive) là mộthướng dẫn bằng văn
bản mơ tả ý muốn, mục tiêu chăm sóc y tế, mong muốn điều trị hay sự hài lịng với
tình trạng sức khỏe hiện tại, nhằm hướng dẫn chăm sóc y tế trong tương lai…[52]
1.1.4 Kế hoạch chăm sóc cho tƣơng lai
Thảo luận kế hoạch chăm sóc cho tương lai (Advance care planning) là một
q trình trong đó một người đã trưởng thành và có đầy đủ năng lực tâm thần, tham

gia vào một kế hoạch ra các quyết định chăm sóc y tế cá nhân của bản thân họ,
nhằm chuẩn bị cho tình huống khi họ khơng cịn đủ năng lực tâm thần để trực tiếp
kiểm sốt q trình chăm sóc y tế cá nhân và định kì đánh giá lại các kế hoạch này.
ACP mơ tả hình thức chăm sóc nào mà họ muốn (hay khơng muốn) nếu họ mất đi
năng lực ra quyết định. ACP còn là quá trình tìm hiểu các vấn đề thường khơng
được đề cập, chẳng hạn: “Điều gì làm cuộc sống ơng / bà có ý nghĩa?”, “Trong tình
huống nào (mất chức năng sinh lí hay mất nhận thức) mà ơng / bà khơng muốn điều
trị nhằm kéo dài sự sống của mình, và ông / bà muốn được ra đi thanh thản?” [28]
1.1.5 Phƣơng tiện duy trì sự sống
Phương tiện duy trì sự sống (Life – sustaining treatment) là các quy trình y
khoa thay thế hay hỗ trợ một chức năng thiết yếu của cơ thể. Các điều trị duy trì sự
sống bao gồm CPR – cardiopulmonary resuscitation (hồi sức tim phổi), thông khí

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

12

nhân tạo, dinh dưỡng và bù dịch nhân tạo, điều trị thay thế thận bằng lọc máu, và
một số trị liệu khác …[52]
1.1.6 Nguyện vọng không hồi sức
Nguyện vọng không hồi sức (Do not resuscitate order - DNR) là văn bản do
BS thiết lập nhằm ghi nhận nguyện vọngcủa BN, lưu giữ trong hồ sơ bệnh án, với
mục đích chỉ định rằng nhân viên y tế khơng nên tiến hành thủ thuật hồi sức tim
phổi (CPR) khi BN trong tình trạng ngưng hơ hấp hay tuần hồn. [52]
1.1.7 Địa điểm mất mong muốn
Địa điểm mất mong muốn – Preferred Place of Death là nơi mà BN thể hiện

mong muốn được qua đời ở đó. Địa điểm này khác với địa điểm chăm sóc mong
muốn là nơi BN nhận được những chăm sóc y tế cần thiết. Một nghiên cứu tổng
quan hệ thống của Gomes từ 210 nghiên cứu trên 33 quốc gia ở mọi đối tượng từ
dân số chung, đến BN, NCT, người chăm sóc cho thấy 75% nghiên cứu khảo sát
thấy >50% người tham gia muốn mất tại nhà (thay đổi từ 51% đến 100%)[26].
1.1.8 An tử / Cái chết nhân đạo
An tử / Cái chết nhân đạo – Euthanasia là một can thiệp có chủ ý trực tiếp
bởi nhân viên y tế với biểu hiện rõ ràng của dự tính kết thúc một cuộc sống nhằm
xoa dịu đau khổ khơng thể điều trị được. Có hai dạng là chủ ý và không chủ ý. An
tử chủ ý là khi một BN hoàn toàn tỉnh táo, đầy đủ năng lực tinh thần để ra quyết
định, mắc một tình trạng đe dọa tính mạng, chủ động đưa u cầu được chết. An tử
không chủ ý khi BN không thể đưa ra đồng thuận do mất năng lực nhận thức (hôn
mê, trạng thái thực vật ...) và thường là phán quyết từ tòa án. An tử chủ động là việc
có biện pháp can thiệp đặc hiệu để kết thúc cuộc sống còn an tử thụ động là ngưng
hay tạm dừng điều trị duy trì sự sống. Cách chia chủ động và thụ động vẫn còn
nhiều tranh cãi. Hiện tại một số quốc gia có luật pháp cho phép hình thức này: Hà
Lan, Canada, Colombia, Bỉ và Luxemburg .[29]
1.1.9 Tự tử có sự hỗ trợ của thầy thuốc
Tự tử có sự hỗ trợ của thầy thuốc – Physician Assisted Dying là khi BSkê
đơn cho BN một liều thuốc gây tử vong để BN tự sử dụng với mục tiêu rõ ràng là
giúp BN thực hiện hành vi tự tử. Điều này hoàn toàn khác về mặt luật pháp và y đức
với hiện tượng hiệu ứng kép là khi một điều trị mang tính tốt lại khơng chủ ý lấy đi
tính mạng của BN. Hiện tại hình thức này được luật pháp cho phép ở bang Oregon,
Washington, Vermont và California tại Hoa Kì. [30]

1.2.

TỔNG QUAN VỀ CHĂM SĨC CUỐI ĐỜI

1.2.1 Chăm sóc cuối đời

CSCĐ là những chăm sóc nhằm giúp đỡ các cá nhân với bệnh lí khơng chữa
được, tiến triển hay giai đoạn cuối để họ sống càng thoải mái càng tốt cho đến khi
họ qua đời. Để đạt được mục tiêu đó, nhu cầu hỗ trợ và giảm nhẹ của cả BN và gia
đình cần được xác định và đáp ứng trong giai đoạn cuối cuộc đời và giai đoạn sau
khi BN qua đời. Chăm sóc bao gồm quản lí đau và các triệu chứng khác, cung cấp
hỗ trợ về thực hành, tâm lí, tinh thần và xã hội. (từ Hội đồng Quốc gia CSGN Anh
Quốc 2006)

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

13

1.2.2 Nội dung chăm sóc cuối đời
Thảo luận nhu cầu cá nhân và mong muốn của BN để nhận được sự hỗ trợ
các chuyên gia. Người bệnh được tham gia vào lập kế hoạch chăm sóc phù hợp với
thứ tự ưu tiên của người bệnh. Mọi sự mong muốn và lựa chọn của BN sẽ được
tham khảo để sử dụng trong việc ra quyết định.
Mọi nhân viên y tế xã hội đều được đào tạo về giao tiếp về CSCĐ, kĩ năng
đánh giá nhu cầu của BN và người chăm sóc, thảo luận các yêu cầu, lập ra kế hoạch
chăm sóc cho mỗi BN và người chăm sóc, nhằm đảm bảo dịch vụ cung cấp sẽ thỏa
mãn cả nhu cầu và mong muốn của người bệnh.
Phối hợp chăm sóc và hỗ trợ giữa các đơn vị y tế đảm bảo các nhu cầu người
bệnh được đáp ứng. Các đơn vị tham gia cung cấp CSCĐ phải thực hiện theo một
quy trình chung, phải có các trung tâm điều phối CSCĐ tại địa phương; phải thử
nghiệm và triển khai hệ thống đăng kí CSCĐ nhằm đảm bảo các đơn vị cung cấp
dịch vụ có thể truy cập và có thông tin về mong muốn của BN.

BN và người chăm sóc được tiếp cận nhanh chóng với lời khuyên và đánh
giá lâm sàng bởi các chuyên gia bất kể họ ở đâu: qua đường dây hỗ trợ 24/7 và dịch
vụ tiếp cận nhanh tại nhà, các chuyên gia CSGN tại địa phương
Chăm sóc chất lượng cao và trợ giúp trong những ngày cuối cuộc đời BN,
các cơ sở y tế cung cấp hỗ trợ cho người thân và người chăm sóc có mong muốn ở
cùng BN tại BV.
Các dịch vụ y tế chăm sóc và tơn trọng phẩm giá BN trước và cả sau khi BN
tử vong. Hỗ trợ và lời khuyên phù hợp cho thân nhân chăm sóc người bệnh ở mỗi
giai đoạn bệnh.
Cơ sở chăm sóc được bố trí và phối hợp tốt đảm bảo BN tiếp cận được sự
chăm sóc cần thiết, khi BN cần bất kể trong tình trạng hay trong hồn cảnh nào, và
chọn lựa của BN được tôn trọng và sử dụng để ra quyết định cho chính họ. [50]
1.2.3 Quy trình chăm sóc cuối đời
Do hiện nay mơ hình CSCĐ ở nước ta chưa hồn thiện, quy trình chăm sóc
dưới đây được tham khảo từ chiến lược CSCĐ của Vương Quốc Anh, hiện là quốc
gia đứng đầu thế giới về CSGN và CSCĐ.
 Bước 1: Thảo luận khi cuộc sống gần đi đến hồi kết:
Giao tiếp cởi mở và chân thật.
 Bước 2: Đánh giá, lên kế hoạch chăm sóc, tái đánh giá:
Thống nhất kế hoạch chăm sóc, định kì đánh giá lại và cập nhật kế
hoạch phù hợp nhu cầu BN.
Xác định các yếu tố kích gợi tạo thuận lợi cho việc thảo luận.
Xác định các nhu cầu người chăm sóc cần được giúp đỡ.
 Bước 3: Điều phối việc chăm sóc cho các cá nhân BN:
Điều phối theo chiến lược việc chăm sóc cho BN.
Thành lập các dịch vụ phản ứng nhanh.
 Bước 4: Cung cấp dịch vụ chất lượng cao ở các cơ sở điều trị khác nhau:
Đảm bảo chất lượng cao trong chăm sóc ở mọi cơ sở điều trị: BV,
nhà cận tử, nhà dưỡng lão, xe cứu thương…


Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

14

 Bước 5: Chăm sóc cho những ngày cuối đời
Nhận biết được giai đoạn hấp hối.
Xác định các nhu cầu và mong muốn về nơi yên nghỉ.
Hỗ trợ cho cả BN và người chăm sóc.
Nắm bắt mong ước của BN về hồi sức hay hiến tặng tạng.
 Bước 6: Chăm sóc sau khi BN qua đời
Xác định là CSCĐ không chấm dứt tại thời điểm BNqua đời.
Hỗ trợ các thủ tục khai tử.
Hỗ trợ gia đình và người chăm sóc, về mặc cảm xúc và tiếc thươngngười bệnh.
 Trong suốt quá trình cần hỗ trợ cho người chăm sóc và gia đình, cungcấp
thơng tin cho BN và gia đình, dịch vụ hỗ trợ về tinh thần.[50]

1.3.

CÁC NGHIÊN CỨU Ý MUỐN VÀ THÁI ĐỘ NCT VỀ CSCĐ

Đây là một lĩnh vực nghiên cứu rộng lớn do bản chất việc CSCĐ là một
chuỗi các sự kiện và can thiệp đan xen phức tạp. Các chủ đề thường được nghiên
cứu là nơi qua đời mong muốn, ý muốn và thái độ về các điều trị y khoa, việc thông
báo tin xấu về chẩn đốn và tiên lượng, việc hồn thành và thái độ về di chúc sức
khỏe hay Kế hoạch y khoa cho tương lai.
200 BN NCT gốc châu Á được khảo sát ý muốn về PTDTSS cho thấy họ có

cái nhìn rất đồng ý về việc sử dụng các PTDTSS so với NCT da trắng. Tuy vậy họ
sẽ không là người tự quyết định các vấn đề này mà gia đình nên là người ra quyết
định thay cho họ. Cịn người da trắng lại dễ dàng chấp nhận chuyện ngưng các điều
trị PTDTSS hơn [5]. Điều này cho thấy sự khác biệt to lớn về ý muốn CSCĐ giữa
các nền văn hóa. Cũng trong nghiên cứu này NCT châu Á tỏ thái độ tiêu cực với
việc trao đổi thông tin bệnh một cách thẳng thắn, mơ hình chăm sóc phù hợp cho họ
là lấy gia đình làm trung tâm để ra quyết định [6]
Một nghiên cứu đoàn hệ tại Hoa Kì của Somogyi trên 1266 BN NCT cho
thấy NCT khơng muốn các điều trị quá mức, 70% muốn việc điều trị chỉ tập trung
vào sự thoải mái hơn là kéo dài sự sống. 80% số người tham gia có mẫu DNR điền
sẵn. Tuy vậy 63% trong số này đến lúc mất đã trải qua ít nhất là 1 PTDTSS: 43%
thở máy, 18% nhận CPR, 18% được đặt ống nuôi ăn dạ dày mũi, 6% được lọc thận.
Nghiên cứu này làm nổi bật sự không thống nhất giữa ý nguyện của BN và sự việc
diễn ra trong thực tế. [59]
Trong một cuộc khảo sát toàn dân tại Anh Quốc đã cho thấy 31% người từ
75 tuổi trở lên đã viết sẵn kế hoạch và ước nguyện trong đám tang của họ và sẵn
sàng trao đổi với gia đình về điều đó [58].
266 BN cao tuổi tại Anh đã được khảo sát ý muốn thái độ CSCĐ bằng bảng
câu hỏi AEOLI. So với ngưởi trẻ hơn, NCT > 74 tuổi ít muốn an tử hơn. Dù NCT
>74 cho rằng người trẻ gặp khó khăn hơn khi đối diện cái chết, họ khơng nghĩ
CSCĐ nên ưu tiên cho đối tượng trẻ. Giáo dục, tình trạng kinh tế xã hội, kiến thức
về viện cận tử, lo lắng về cái chết khơng có ảnh hưởng nhiều đến thái độ và ý muốn
NCT [11].
Một nghiên cứu định tính tại Singapore trên 63 NCT cho thấy định nghĩa của
họ về thế nào là một CSCĐ tốt. 8 yếu tố có liên quan là: “thoải mái về thể chất cuối

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.



Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

15

đời”, “tránh việc kéo dài vơ ích q trình hấp hối”, “đảm bảo nhu cầu niềm tin tơn
giáo và tâm linh”, “tránh gánh nặng cho gia đình”, “tránh các chăm sóc tốn kém”,
“được chăm sóc bởi BS đáng tin tưởng”, “kiểm soát được các quyết định điều trị”
và “cảm giác hoàn thành tâm nguyện”...[44] Tất cả yếu tố này làm nổi bật lên việc
trao đổi trung thực về tình trạng bệnh, tơn trọng quyền tự chủ.
Một nghiên cứu cắt ngang trên 105 BN NCT tại Hàn Quốc bởi tác giả Yu và
cs cho thấy đa phần khơng có di chúc sức khỏe (96,4%) và chưa từng nghe tới kế
hoạch chăm sóc sức khỏe cho tương lai (91,5%). Hơn ½ số BN muốn gia đình là vợ
/ chồng (41,6%) hay con cái (27,2%) là người quyết định y tế thay cho bản thân khi
không thể ra quyết định[73].
178 NCT trong cộng đồng tại Nhật đã được khảo sát các vấn đề cuối đời và
50% trong số họ chọn nhà là nơi qua đời mong muốn. Các yếu tố liên quan đến ý
muốn mất ở nhà là tình trạng sức khỏe tự đánh giá ở trong trạng thái tốt, có tình
nguyện viên giúp đỡ, vợ hay chồng là người chăm sóc [53]. Việc hiểu biết các yếu
tố trên có thể giúp BN đạt được mong muốn mất tại nơi họ muốn
Tác giả Ke trong một tổng quan hệ thống đã cho thấy NCT châu Á có quan
điểm và trải nghiệm về việc lập kế hoạch cho tương lai rất khác nhau, đặc biệt từ
các nền văn hóa khác nhau. Tuy nhiên thơng tin trung thực, các nguồn lực sẵn có và
sự hỗ trợ gia đình là các yếu tố chung được chứng minh giúp đảm bảo phẩm giá
NCT lúc cuối đời. NCT từ các nền văn hóa khác nhau có cái nhìn rất khác nhau về
sự sống và cái chết. Do đó để hiểu rõ thái độ ý muốn NCT để có kế hoạch CSCĐ,
bằng chứng nên được đặc trưng hóa cho mỗi quốc gia.[38]
Một khảo sát tồn quốc ở NCT Hàn Quốc với 6.895 người tham gia cho thấy
89,8% tỏ thái độ không đồng ý với việc tiến hành các PTDTSS ở BN khơng có cơ
hội hồi phục. Người trẻ hơn <75 tuổi, trình độ giáo dục cao, tự đánh giá tình trạng
sức khỏe tốt có liên quan đến việc tăng tỉ lệ khơng đồng ý các PTDTSS[35].

Nói tóm lại kết quả về ý muốn và thái độ NCT về CSCĐ và các PTDTSS rất
khác nhau giữa các nền văn hóa gây khó khăn cho việc áp dụng kết quả từ nghiên
cứu này sang một bối cảnh khác

1.4.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TẠI VIỆT NAM

Một phép tốn tìm kiếm với các từ khóa “CSCĐ – end of life care”, “NCT –
elderly – older adult”, “PTDTSS – life sustaining treatment” và Vietnam đã được
đưa vào các hệ thống dữ liệu lớn như MEDLINE, EMBASE, CINAHL, HINARI và
Google Scholar. Phép tìm kiếm được bổ sung bởi các từ khóa bằng tiếng việt vào
www.google.com. Q trình tìm kiếm cịn được mở rộng đến các thư viện trực
thuộc các trường đại học y khoa lớn như Đại Học Y Hà Nội, Đại Học Y Dược
Thành Phố Hồ Chí Minh ... Kết quả là khơng có nghiên cứu nào tại Việt Nam đề
cập vấn đề này. Mặt khác do các vấn đề này chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố văn
hóa xã hội, khác nhau giữa các nền văn hóa nên khó có thể áp dụng các kết quả sẵn
có vào thực hành lâm sàng. Chính vì thế cần tiến hành các nghiên cứu trên đối
tượng NCT về vấn đề CSCĐ và PTDTSS để có kiến thức giúp hướng dẫn điều trị,
lập kế hoạch chăm sóc, cũng như phân bổ và phát triển dịch vụ y tế trong tương lai.

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

16

1.5 BỘ CÔNG CỤ ĐÁNH GIÁ THÁI ĐỘ NCT VỀ CÁC VẤN ĐỀ

CSCĐ
Hiện tại khơng có q nhiều bộ công cụ đánh giá thái độ của BN về các vấn
đề CSCĐ. Thêm vào đó, bộ cơng cụ được thiết kế dành riêng cho đối tượng NCT
càng khan hiếm hơn. Một số bộ cơng cụ có sẵn như Thang Ý Muốn Chăm Sóc Cuối
Đời – Preferences for Care near the End of Life scale (PCEOL) với 31 câu hỏi [24],
hay thang đánh giá Thái Độ về An Tử - Attitude Towards Euthanasia (ATE) gồm
10 câu hỏi [71], Thái độ về Tự Tử có Thầy Thuốc Hỗ Trợ - Attitude Toward
Physican Assisted Suicide (PAS) gồm 12 câu hỏi [16] … Điểm yếu của các bộ câu
hỏi này là không dành cho NCT hay bao phủ quá ít vấn đề trong CSCĐ. Vì lí do đó
vào 2005, tác giả Catt và cs đã phát triển bảng câu hỏi Đánh Giá Thái Độ NCTvề
Các Vấn Đề Cuối Đời “Assess the attitudes of older people to end-of-life issues
(AEOLI)” [10]. Bộ câu hỏi bao gồm 27 câu hỏi bao phủ 9 lĩnh vực về chăm sóc sức
khỏe cuối đời. Nội dung bảng câu hỏi AEOLI tiếng Việt được trình bày ở Phụ lục 3.
Các lĩnh vực về CSCĐ đã được chọn từ việc nghiên cứu y văn, phỏng vấn
với ba nhóm: các nghiên cứu viên, chuyên gia CSGN lâm sàng, đặc biệt có sự tham
gia của một nhóm BN cao tuổi, nhằm thảo luận lựa chọn các ưu tiên trong CSCĐ. 9
chủ đề được chọn lựa là: “Ra quyết định”, “Đau”, “Môi trường chăm sóc”, “Di chúc
sức khỏe”, “An tử / Tự tử có sự hỗ trợ thầy thuốc”, “Kì thị tuổi già”, “Nhu cầu tâm
lí, tâm linh, tơn giáo”, “Chất lượng cuộc sống và thời gian sống”, “Nhận thức của
xã hội”. Thêm vào đó bộ cơng cụ cũng được đánh giá các tính chất đo lường tâm lí
trên đối tượng NCT. Tính dễ hiểu và tính giá trị bề mặt được đánh giá trên một
nhóm 30 NCT. 50 NCT được chọn để thử nghiệm, đánh giá tính tin cậy của bảng
câu hỏi qua các lần thử và tính đồng nhất nội tại. Tất cả tính chất cho kết quả rất tốt.
Các câu hỏi được thể hiện dưới dạng các tình huống giả định về CSCĐ để người
được phỏng vấn đặt mình vào tình huống đó. Sau đó, người phỏng vấn sẽ thể hiện
thái độ của họ qua mức độ đồng ý với từng tình huống. Các câu trả lời của NCT
được thể hiện theo bảng Likert với 5 giá trị “Rất đồng ý”, “Đồng ý”, “Không ý kiến
– Không đồng ý cũng không phản đối”, “Khơng đồng ý”, “Rất khơng đồng ý”. Hình
thức hoàn thành bảng câu hỏi là qua phỏng vấn mặt đối mặt nhằm tránh bỏ sót
thơng tin và có cơ hội thảo luận, giải thích thêm cho đối tượng tham gia.

Bộ câu hỏi cũng đã được ứng dụng trong nghiên cứu nhằm đánh giá ý muốn
trên nhóm 256 NCT trong một nghiên cứu đánh giá ý muốn về kế hoạch CSCĐ ở
trong cộng đồng thực hiện bởi tác giả Catt và cs[11]. Kết quả tìm thấy đã được ứng
dụng nhằm ban hành chính sách quốc gia về Chiến lược CSCĐ của Dịch Vụ Y Tế
Quốc Gia – National Health Service vào năm 2008 [50]. Bên cạnh đó bộ câu hỏi đã
được dịch sang tiếng Trung Quốc để sử dụng trong các nghiên cứu ý muốn NCT tại
Hồng Kơng [40]. Chính vì lí do đó, nghiên cứu này chọn bộ câu hỏi AEOLI nhằm
đánh giá tồn diện và chính xác ý muốn của NCT về các vấn đề CSCĐ.

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

17

1.6 CÁC THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ CHỨC NĂNG VÀ TÌNH
TRẠNG BỆNH LÍ Ở NCT
1.6.1 Thang Đánh Giá Chức Năng Eastern Cooperative Oncology Group
Mức độ hoạt động ECOG: biến định danh gồm 6 giá trị từ 0 đến 5 đánh giá
bởi người phỏng vấn. Thang đánh giá hoạt động chức năng ECOG đã được sử dụng
và đánh giá tính giá trị rộng rãi trên nhiều quần thể BN, đơn giản và có tính ổn định
cao [54],[68].
 0: Khơng giới hạn vận động
 1: Giới hạn hoạt động thể chất gắng sức nhưng BN vẫn đi lại được và có thể
tiến hành công việc tĩnh tại.
 2: Đi lại được và có thể tự chăm sóc bản thân nhưng khơng thể thực hiện bất
kì cơng việc nào khác. Đi lại được trong hơn 50% thời gian tỉnh táo.
 3: Có thể chăm sóc bản thân nhưng giới hạn, giới hạn ở ghế hay giường hơn

50% thời gian tỉnh táo.
 4: Hồn tồn bị giới hạn, khơng thể tự chăm sóc bản thân. Hoàn toàn giới
hạn tại giường hay ghế.
 5: Tử vong.
Một số thang điểm khác được dùng rộng rãi để đánh giá mức độ chức năng
như Thang đánh giá chức năng hoạt động Karnofsky trên thang điểm 100 … tuy
nhiên nhiều chi tiết và tính đồng nhất giữa các người đánh giá cũng không cao.
Riêng thang điểm chức năng ECOG đơn giản hơn, được sử dụng nhiều ở BN ung
thư và gần đây cũng được sử dụng ở BN NCT nhằm bổ sung vào đánh giá lão khoa
toàn diện, giúp tiên lượng và cân nhắc các điều trị [20],[57],[72].
1.6.2 Hoạt Động Cơ Bản Hằng Ngày- Activities of Daily Living
Độc lập về hoạt động cơ bản hằng ngày – Activities of Daily Living (ADLs)
gồm 6 tiêu chuẩn đánh giá khả năng độc lập trong hoạt động hằng ngày của NCT
theo thang điểm Kartz [37].Biến định danh gồm 6 giá trị theo đánh giá của người
phỏng vấn: tắm, mặc quần áo, đi vệ sinh, di chuyển, tiêu tiểu tự chủ, ăn uống. Sau
đó biến định lượng là điểm theo thang Kartz sẽ được tính tốn. Điểm số 5-6 gợi ý
chức năng độc lập về ADL bảo toàn, 3 – 4 gợi ý suy giảm nhẹ sự độc lập về ADL
và 0-2 là suy giảm nặng sự độc lập ADL.
 Tắm:
Độc lập (1 điểm): Tự tắm một mình hay chỉ cần trợ giúp tắm một phần cơ thể như
lưng, vùng cơ quan sinh dục hay chi bị tật.
Mất độc lập (0 điểm): Cần trợ giúp tắm nhiều hơn một phần cơ thể, leo vào hay ra
khỏi bồn tắm hay nhà tắm; cần trợ giúp hoàn toàn lúc tắm.
 Đi vệ sinh:
Độc lập (1 điểm): Đi đến nhà vệ sinh, lên và xuống được từ bệ xí, sắp xếp quần áo,
vệ sinh vùng cơ quan sinh dục mà không cần sự trợ giúp.
Mất độc lập (0 điểm): Cần trợ giúp di chuyển sang bệ xí, lau chùi, dùng bơ dạng
ghế ngồi hay tấm trải giường.
 Mặc quần áo:


Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

18

Độc lập (1 điểm): Lấy được quần áo từ tủ và mặc được quần áo, kể cả áo khốt, gài
được nút hay thắt lưng. Có thể cần trợ giúp để chỉnh giày.
Mất độc lập (0 điểm): Cần trợ giúp một phần hay toàn bộ việc mặc quần áo.
 Di chuyển
Độc lập (1 điểm): Di chuyển lên xuống giường hay ghế không cần sự trợ giúp. Trợ
giúp bằng máy móc vẫn được chấp nhận.
Mất độc lập (0 điểm): Cần trợ giúp di chuyển lên xuống giường sang ghế hay cần
người khác di chuyển hộ.
 Tiêu tiểu tự chú
Độc lập (1 điểm): tập kiểm sốt hồn tồn việc tiêu và tiểu.
Mất độc lập (0 điểm): Mất tự chủ một phần hay toàn bộ hoạt động tiêu tiểu.
 Ăn
Độc lập (1 điểm): Tự lấy thức ăn từ tô hay dĩa vào miệng, khơng cần trợ giúp. Có
thể nhờ người khác chuẩn bị thức ăn.
Mất độc lập (0 điểm): Cần hỗ trợ một phần hay toàn bộ với hoạt động ăn uống hay
cần nuôi ăn tĩnh mạch.
Trong nhiều nghiên cứu, giảm mức độ độc lập về ADL đã được chứng minh
có liên quan đến tăng tỉ lệ biến chứng, tỉ lệ tác dụng phụ và tăng tỉ lệ tử vong ở NCT
[21],[39],[41],[56],[63].
1.6.3 Chỉ Số Bệnh Đồng Mắc Charlson
Chỉ số Bệnh đồng mắc Charlson – Charlson Comorbidity Index (CCI). [13]
Điểm số CCI được tính bằng cách thu thập tất cả các chẩn đốn bệnh lí trước nhập

viện của BN. 19 tình trạng bệnh được ghi nhận để tính CCI là 19 tình trạng có giá
trị tiên lượng nguy cơ tử vong 1 năm tốt nhất theo Charlson và cs. Mỗi tình trạng
tương ứng một mức điểm số khác nhau:
 1 điểm: nhồi máu cơ tim, suy tim sung huyết, bệnh mạch máu ngoại biên,
bệnh lí mạch máu não, sa sút trí tuệ, bệnh phổi mạn tính, bệnh lí loét dạ
dày, bệnh gan mức độ nhẹ và đái tháo đường.
 2 điểm: Liệt nửa người, đái tháo đường có tổn thương cơ quan đích, bất
kì khối u, bệnh bạch cầu, bệnh lymphoma.
 3 điểm: bệnh gan mức độ trung bình hay nặng
 6 điểm: bệnh AIDS và khối u đặc di căn
Điểm số CCI là tổng điểm của các tình trạng ghi nhận được. Trong một
nghiên cứu trên quần thể BN cao tuổi nhập viện, tác giả Frenkel và cs. đã chứng
minh CCI dự báo nguy cơ tử vong tốt hơn trên quần thể ban đầu trong nghiên cứu
của Charlson và cs. Trị số CCI sẽ được phân loại thành biến định danh gồm 3 giá trị
theo các điểm cắt: “thấp” 1 đến 2 điểm, “trung bình” 3 đến 4 điểm, “cao” lớn hơn
hay bằng 5 điểm [23].
1.6.4 Điểm Số Đa Bệnh Đa Thuốc
Comorbidity Polypharmacy Score (CPS) – Điểm Số Đa Bệnh Đa Thuốc là
điểm số tổng số thuốc và tổng số bệnh đồng mắc trước nhập viện với mỗi thuốc và
mỗi chẩn đoán là 1 điểm. Điểm số CPS sẽ được chuyển thành biến định danh với 4

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

19

giá trị theo các điểm cắt như sau: nhẹ (0 đến 7), trung bình (8 đến 14), nặng (15 đến

21), rất nặng (trên 22 điểm).[19]
Đa thuốc thông thường được định nghĩa là khi BN sử dụng cùng lúc trên 5
loại thuốc [62],[61]. Đã từ lâu, đa thuốc được chứng minh có liên quan đến tăng tỉ
lệ té ngã ở NCT, tăng tác dụng phụ của thuốc, tăng gánh nặng điều trị, giảm tuân
thủ, gây nên dòng thác kê toa và tăng tỉ lệ tử vong [2],[74]. Chính vì thế điểm số
CPS là một công cụ được phát triển nhằm mục đích dự đốn tỉ lệ tử vong của BN
NCT [19],[18],[32],[47],[62].

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

20

Chƣơng 2 :
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁPNGHIÊN CỨU
2.1.

THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU:
Cắt ngang mô tả

2.2.

DÂN SỐ MỤC TIÊU:
BN cao tuổi (>=60 tuổi) điều trị tại BV Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí

Minh


2.3.

DÂN SỐ CHỌN MẪU

BN cao tuổi (>=60 tuổi)nhập viện tại khoa Lão – CSGN tại BV Đại Học Y
Dượctrong khoảng thời gian từ 01/03/2017 đến 31/05/2017.

2.4.

TIÊU CHÍ CHỌN MẪU

2.4.1 Tiêu chí nhận vào
BN cao tuổi (>=60 tuổi) nhập viện tại khoa Lão – CSGN tại BV Đại Học Y
Dược trong khoảng thời gian từ 01/03/2017 đến 31/05/2017 đồng ý tham gia nghiên
cứu.
2.4.2 Tiêu chí loại trừ
BN có khó khăn trong giao tiếp do thính giác hoặc thị giác, hay do tình trạng
bệnh lí nền.
BN có tình trạng bệnh cấp tính chưa ổn định hay có tình trạng rối loạn nhận
thức do bệnh lí cấp tính (nhiễm trùng, sảng, rối loạn điện giải …). Các trường hợp
này sẽ được đánh giá lại nếu có cải thiện rối loạn nhận thức sẽ được xem xét mời
tham gia nghiên cứu.
Có chẩn đốn từ BS là sa sút trí tuệ.
BN không thể trao đổi bằng tiếng Việt.

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.


21

2.5.

CỠ MẪU NGHIÊN CỨU

Cơng thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả nhằm xác định tỉ lệ một biến nhị giá
[33]

Z giá trị Z tương ứng khoảng tin cậy 95% là 1,96
p tỉ lệ, sử dụng tỉ lệ 0,5 vì hiện tại y văn Việt Nam chưa có số liệu tỉ lệ BN
muốn mất tại nhà. Lí do chọn tỉ lệ ý muốn nhà là nơi mất là do đây là biến số ý
muốn chính mà nghiên cứu sẽ khảo sát.
d: độ chính xác tuyệt đối là 0,15
Từ các chỉ số trên tính ra cỡ mẫu là > 43 BN.
Giả sử tỉ lệ đồng ý tham gia dự đốn của nghiên cứu là 30% thì số lượng BN
dự kiến phải tiếp cận để đạt cỡ mẫu ước tính là > 143 BN.

2.6.

KỸ THUẬT CHỌN MẪU

Lấy mẫu thuận tiện với phương pháp tiếp cận toàn bộ BN thỏa tiêu chuẩn
nhận vào trong khoảng thời gian từ 01/03/2017 đến 31/05/2017 cho đến khi đạt cỡ
mẫu ước đoán.

2.7.

THU THẬP DỮ LIỆU


2.7.1 Liệt kê, định nghĩa các biến số

Biến độc lập:
Đặc điểm dân số học

Biến độc lập:
Đặc điểm bệnh lí

Biến phụ thuộc: Thái
độ - ý muốn về chăm sóc
cuối đời và các phương
tiện duy trì sự sống của
người cao tuổi

Hình 2.1 Khung khái niệm các biến số
Bảng 2.1:Bảng liệt kê biến số đƣợc thu thập trong nghiên cứu
Tên biến
Tuổi

Phân loại
Định nghĩa
Đặc điểm dân số học
Tuổi: tính tốn bằng năm dương lịch hiện
Liên tục
tại trừ năm sinh theo dương lịch.

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.



Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

22

Danh định
Giới
Dân tộc

Nhị giá
Nhị giá

Nơi sinh sống

Nhị giá

Trình độ học vấn

Danh định

Nghề nghiệp

Nhị giá

Tôn giáo

Danh dịnh

Số ngƣời trong gia
đình


Danh định

Ngƣời chăm sóc
chính

Danh định

Tự đánh giá tình
trạng tài chính bản
thân

Định danh

Tự đánh giá gánh
nặng chi phí cho y tế

Thời gian nằm viện

Số bệnh đồng mắc

Ba giá trị với các điểm cắt:
60 – 74 tuổi (sơ lão – young old)
75– 84 tuổi (trung lão – old old)
>= 85 tuổi trở lên (đại lão -oldest old).
0: Nữ, 1: Nam
0: Kinh, 99: Khác
0: Thành thị, 1: Nông thôn
Thành thị là các thành phố lớn trực thuộc
trung ương. Các địa điểm còn lại được liệt

kê là nông thôn.
Mức độ học vấn cao nhất người tham gia có
được
5 giá trị: mù chữ, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông, cao đẳng/đại học/sau
đại học.
0: khơng làm việc / nghỉ hưu, 1: cịn đang
làm việc
4 giá trị: không, thiên chúa giáo, phật giáo
và tôn giáo khác.
Số người sống cùng mái nhà với BN.
3 giá trị: <5, 5-10, >10.
Người lo lắng cho các hoạt động của BN đa
phần thời gian trong ngày.
6 giá trị: vợ/chồng, con cái, tự chăm sóc, họ
hàng, người chăm sóc trả phí, viện dưỡng
lão.
3 giá trị: Dư dả, trang trải được cho cuộc
sống, còn chật vật.

5 giá trị do BN tự đánh giá: Không thành
vấn đề; Chấp nhận được; Tốn kém; Quá tốn
Định danh
kém; Không thể chi trả được; Không biết /
Khơng quan tâm.
Đặc điểm bệnh lí
Tính bằng hiệu số giữa ngày xuất viện và
ngày nhập viện, với BN chưa xuất viện vào
Liên tục
thời điểm kết thúc nghiên cứu, ngày nhập

viện ấn định là ngày kết thúc nhận mẫu
31/05/2017.
Số lượng bệnh mạn tính có chẩn đốn và
đang điều trị mà người tham gia biết mình
Định danh
đang có, thơng tin lấy từ hồ sơ bệnh án và
toa thuốc cũng như sổ điều trị. Kí tự tự do

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

23

Chỉ số Bệnh đồng
mắc Charlson – CCI.

Liên tục –
Định danh

Chẩn đoán ung thƣ

Nhị giá

Loại ung thƣ

Định danh


Hiểu biết bản thân
về chẩn đoán và tiên
lƣợng ung thƣ

Nhị giá

Số thuốc uống mỗi
ngày

Điểm Số Đa Bệnh Đa
Thuốc – CPS

Số lần đến cơ sở y tế
Độc lập về ADLs:
Mức độ hoạt động
ECOG

Biến số thái độ

Biến số về ý muốn

ghi nhận các bệnh để đánh giá chỉ số CCI.
Tính từ số bệnh đồng mắc ghi nhận được.
Trị số CCI sẽ được phân loại thành biến
định danh gồm 3 giá trị:
“thấp” 1 đến 2 điểm
“trung bình” 3 đến 4 điểm
“cao” lớn hơn hay bằng 5 điểm.
0: khơng, 1: có
Chẩn đốn vị trí ung thư từ hồ sơ bệnh án.

Kí tự tự do
Hỏi BN
0: khơng, 1: có

Số lượng thuốc người tham gia phải uống
trong một ngày, kể cả thực phẩm chức năng
Liên tục
và thuốc không kê toa, thu thập từ toa
thuốc, sổ khám bệnh và hỏi BN.
Biến số này sẽ được tính tốn cùng các
bệnh đồng mắc để báo cáo dưới dạng biến
định lượng liên tục. CPS là điểm số tổng số
thuốc và tổng số bệnh đồng mắc trước nhập
Liên tục – viện với mỗi thuốc và mỗi chẩn đoán là 1
định danh
điểm. Điểm số CPS sẽ được chuyển thành
biến định danh với 4 giá trị theo các điểm
cắt như sau: nhẹ (0 đến 7), trung bình (8
đến 14), nặng (15 đến 21), rất nặng (trên 22
điểm).
Số lần người tham gia cần đến cơ sở y tế để
được hỗ trợ về mặt sức khỏe, kể cả nhập
Định danh
viện trong tháng vừa qua.
4 giá trị: 0, 1, 2, >=3, không nhớ rõ
6 giá trị theo đánh giá của người phỏng
Liên tục
vấn: từ 1 đến 6 điểm theo thang Kartz.
Phản ánh mức độ hoạt động của BN.
Định danh 6 giá trị từ 0 đến 5 đánh giá bởi người

phỏng vấn.
Biến số phụ thuộc
Biến liên
27 biến số từ bảng câu hỏi AEOLI là các
tục, định
biến định danh gồm 5 giá trị thang Likert 5
danh có thứ điểm: rất đồng ý, đồng ý, không ý kiến,
tự
không đồng ý và rất không đồng ý.
Định danh Đánh giá thực hành của BN về: suy nghĩ về
hai giá trị
cái chết, chuẩn bị kế hoạch cuối đời, mong

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

24

hay nhiều
giá trị
Kí tự tự do

muốn thảo luận với gia đình, ý muốn về
PTDTSS là các biến định danh hay nhị giá.
Có hai biến số lí do chọn ý muốn về nơi tử
vong và ý muốn về đối tượng thảo luận kế
hoạch CSCĐ là kí tự tự do, có thể sử dụng

trong phân tích định tính.

Các biến số ECOG, ADL, CCI và CPS sẽ được thu thập nhằm mục đích
phản ánh hoạt tính bệnh một cách gián tiếp. Qua đó đánh giá mức độ liên quan giữa
hoạt tính bệnh và các biến phụ thuộc thái độ.
2.7.2 Công cụ thu thập
Công cụ: bảng câu hỏi Đánh Giá Thái Độ NCTvề Các Vấn Đề Cuối Đời
“Assess the attitudes of older people to end-of-life issues (AEOLI)” của tác giả Catt
và cs. [10]. Bộ câu hỏi đã được phát triển bởi một nhóm các nghiên cứu viên,
chuyên gia CSGN, đặc biệt có sự tham gia của một nhóm BN cao tuổi. Thêm vào
đó bộ cơng cụ cũng được đánh giá các tính chất đo lường tâm lí trên đối tượng
NCT. Nhóm tác giả đã có được sự đồng thuận từ nhóm nghiên cứu sáng tác bộ công
cụ là tác giả Catt và cs để sử dụng cho nghiên cứu này (nội dung thư cho phép xin
tham khảo Phụ lục 4.
Bộ công cụ bằng ngôn ngữ Anh được dịch sang tiếng Việt bởi hai chuyên gia
lão khoa N.T.T.T và P.N.T.T. Sau đó hai bảng dịch được đưa ra so sánh bởi tác giả
và hướng dẫn viên khoa học T.H.N.T để hoàn thành bản dịch tiếng Việt cuối cùng.
Bảng tiếng Việt này được gửi cho một BS nội khoa H.T.N.A đang làm việc tại Mỹ
và một tiến sĩ sinh học L.V.P.A tại Úc để dịch sang tiếng Anh. (nhân sự cụ thể được
liệt kê tại phụ lục 1). Hai bảng dịch tiếng Anh được đối chiếu và so sánh với bảng
câu hỏi gốc. Các sai biệt về mặt ngữ nghĩa được thảo luận để hồn thiện bảng câu
hỏi tiếng Việt. Sau đó bản dịch này được thử trên nhóm 2 BN lão khoa để đánh giá
tính dễ hiểu và hiệu chỉnh về mặt từ ngữ sử dụng. Tính tin cậy của phiên bản tiếng
Việt bộ câu hỏi AEOLI được đánh giá bởi phép kiểm tính đồng nhất nội tại bằng
Cronbach’s alpha.
Ngồi ra bảng câu hỏi còn gồm các câu hỏi đánh giá các đặc điểm dân số
học, bệnh lí và ý muốn NCT về CSCĐ và các PTDTSS (Phụ lục 3).
2.7.3 Cách thức tiến hành:
Hình 2.2 mơ tả các bước tiến hành nghiên cứu:
Phần câu hỏi về kiến thức các PTDTSS được hỗ trợ bằng hình ảnh (Phụ lục

5). Với mỗi phương tiện, người nghiên cứu sẽ giải thích cách thực hiện sau khi hỏi
câu hỏi về kiến thức, nhằm tạo điều kiện cho người tham gia trả lời về ý muốn thực
hiện các PTDTSS.
Mọi thông tin cá nhân đối tượng sẽ được mã hóa và giữ kín. Bảng câu hỏi dự
kiến sẽ tiến hành trong 30 – 40 phút.

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


Bản quyền tài liệu thuộc về Thư viện Đại học Y Dược Tp.HCM.

25

Việt hóa
AEOLI
Đánh giá
tính đồng
nhất nội tại

Thỏa tiêu
chuẩn chọn
bệnh. Đồng ý
tham gia

Mục tiêu 1:
Mơ tả tỉ lệ %, trung
bình

Dân số

học, bệnh

Phỏng vấn
mặt đối
mặt

Thái độ
(AEOLI)

Nhập và
xử lí dữ
liệu

Ý muốn

Từ chối

Khảo sát lí
do từ chối

Mục tiêu 2:
Phân tính đa biến
bằng hồi qui tuyến
tính

Hình 2.2 Sơ đồ các bƣớc tiến hành nghiên cứu
2.7.4 Xử trí yếu tố gây nhiễu – sai lệch
 Sai lệch đo lường:
Nghiên cứu sử dụng cùng một bộ công cụ là bảng câu hỏi đã được đánh giá
các tính chất đo lường tâm lí trên dân số NCT, bảo đảm tính giá trị và tính tin cậy.

 Sai lệch hệ thống
Do nơi lấy mẫu là khoa nội trú, BN có thể trả lời theo ý muốn người nghiên
cứu vì sợ BS điều trị cho họ phật lịng. Biện pháp hạn chế sai lệch này bằng cách
giải thích rõ cho BN rằng kết quả nghiên cứu không ảnh hưởng đến điều trị mà họ
nhận được.
Tác giả nghiên cứu cũng đồng thời là người phỏng vấn do đó, có thể sai sót
do người phỏng vấn đưa ra những gợi ý hay giải thích câu hỏi theo hướng có lợi cho
nghiên cứu.
2.7.5 Xử lí mấtdữ liệu
Đánh giá loại mất dữ liệu , nếu là mất hoàn toàn do ngẫu nhiên và số lượng
dữ liệu mất dưới 5% tổng số ca sẽ tiến hành phân tích trên số ca khơng thiếu hụt dữ
liệu (complete case analysis).
Quy trình phịng ngừa mất dữ liệu: tác giả đồng thời là điều tra viên duy nhất
sẽ kiểm tra bộ câu hỏi sau phỏng vấn và tiến hành nhập liệu ngay sau buổi phỏng
vấn để có thể tái phỏng vấn trong trường hợp phát hiện mất dữ liệu.

Tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ và Quy định truy cập tài liệu điện tử.
Ghi rõ nguồn tài liệu này khi trích dẫn.


×